Trải qua đợt thực tập hơn 2 tháng tại Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ em nhận thấy công tác kế toán thực tế rất phức tạp đòi hỏi người làm việc cần phải có đầy đủ kiến thức về chuyên ngành .Vì vậy, có thể nói , các thầy cô giáo đã cung cấp cho em những kiến thức rất căn bản về kế toán thương mại dịch vụ.Công việc thực tập giúp em bước đầu tiếp xúc với thực tế công tac kế toán .Như vậy việc lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mạI là viẹc làm hết sức cần thiết chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh,kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất kết quả quá trình kinh doanh khẳng địng được vị thé của dopanh nghiệp .Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý doanh nghiệp phảI có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kế toán tổ chức và có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dàI cho công ty.trong chiến lược về quản lý,kê toán giữ vai trò hết sức quan trọng .Vì vậy việc hạch toán khoa học và hợp lý công tác kế toán đặc biệt là công tác ké toán trong khâu tiêu thụ có ý nghĩa đến sự tồn tạI và phát triển của cửa hàng và công ty.
Trong báo cáo này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về việc hạch toán kế toán của cửa hang song đây là chuyên đề có tính chất phổ biến nhưng không đơn giản ,đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán lưu chuyển hàng hoá - Nghiệp vụ bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn bán hàng
Biên bản kiểm nhận
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
VI-Các bộ phận cấu thành lưu chuyển hàng hoá trong DNTM
+ Mua hàng hoá
+ bán hàng hoá
+ Dự trữ hàng hoá
VII-Hình thức kế toán
Hiện nay ở nước ta các doanh nghiệp đáng sử dụng hình thức kế toán sau:
a)- Hình thức kế toán nhật ký sổ cái
Hình thức này bao gồm các loại sổ kế toán sau
+Nhật ký sổ cái
+Các sổ và thẻ kế toán chi tiết
Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật kí sổ cái
Chứng từ gốc
Sổ và thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký sổ cái
Sổ qũi
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảo hiểm kế toán
b)-Hình thức nhật ký chung:
Hình thức gồm các loại sổ:
+ Sổ cái
+Sổ NK đb và các sổ kế toán chi tiết(Sổ phụ)
Sơ đồ hạch toán theo hình thức kế toán nhật ký chung
Chứng từ gốc
Bảo hiểm kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ hoặc thẻ kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ NK đb
Nhật ký chung
c) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Hình thức này bao gồm:
+ Sổ cái
+Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
+ Bảng cân đối SPS
+Các loại sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ đăng kí
ghi sổ
Bảo hiểm kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Sổ qũi
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
d)-Hình thức kế toán nhật kí chứng từ:
Bao gồm các sổ
+ Nhật ký chứng từ
+ Bảng kê
+ Sổ cái
+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết ( được trình bày ở phần sau-hình thức kế toán cửa hàng áp dụng)
VIII-Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hoá
Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hoá nhằm cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh
+ Kiểm tra giám đốc chặt chẽ quá trình mua bán hàng hoá đặc biệt là khâu mua vào bán ra.Chấp hành tốt các chính sách về thị trường,về kỷ luật thanh toán tài chính
+ Phản ánh chính xác tình hình vật tư hàng hoá tồn kho thúc đẩy chấp hành đúng định mức dự trữ hàng hoá .Làm tốt công tác kiểm kê đảm bảo an toàn về vật tư hàng hoá
+ áp dụng phương pháp kế toán thích hợp với từng loại hình kinh doanh của doanh nghiệp,tính toán chính xác nghiệp vụ bán hàng.
Phần II
Tổng quan về Doanh nghiệp Bách hoá Bờ Hồ
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh
1)-Quá trình thành lập và phát triển của cửa hàng
Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty Bách hoá Hà Nội,được thành lập ngày 28 tháng 9 năm 1954 theo quyết định số 97/BCT-QĐ-BC của Bộ Công Thương,có trụ sở giao dịch tại số 63 phố Cầu Gỗ-Hà nội
Trải qua những chặng đường lịch sử,tiếp quản thủ đô,khôi phục và phát triển kinh tế cải tạo xã hội chủ nghĩa,thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất,chống Mỹ cứu nứơc,cùng cả nước tiến lên XHCN:thực hiệnc ông tác đổi mới,xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường ,hạch toán kinh doanh XHCN. Ngành thương mại thủ đô nói chung và của hàng Bách hoá Bờ Hồ nói riêng đã vượt qua không biết bao khó khăn thăng trầm và đã có những chuyển biến về tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với chủ trương ,nghị quyết của trung ương Đảng,của thành uỷ,thích ứng với điều kiện hàon cảnh và trình độ phát triển kinh tế xã hội của thủ đô.
Tư những năm thành lập cho tới nay,cửa hàng đã nhiều lần được sửa chữa cải tạo nâng cấp để phù hợp với xu thế phát triển của ngành thương mại:Văn minh - Hiện đại - Đạt hiệu quả. Đội ngũ cán bộ công nhân vien của cửa hàng luôn luôn doàn kết đồng lòng chung sức vượt qua mọi khó khăn để phục vụ chiến đấu ,phục vụ sản xuất,đẩy mạnh kinh doanh và nâng cao đời sống nhân dân.Sau một thời gian dài hoạt động trong ngành thương mại,đơn vị đã được tặng nhièu bằng khen,giấy khen của thành phố,của ngành.Cho tới ngày nay,cửa hàng đã có gần 80 CBCNV trong đó gồm 12 người có trình độ đại học,46 người trình độ trung cấp
Cửa hàng hiện có 3 điểm bán hàng:
19-21 phố Đinh Tiên Hoàng
104 phố Hàng Gai
15 phố Tràng Tiền
2)-Vị trí ,chức năng và nhiệm vụ của cửa hàng
2.1- Vị trí
Cửa hàng bách hoá Bờ Hồ là diểm bán hàng chính và có quy mô lớn nhất của Công ty Bách hoá Hà nội.Ngành hàng ở đây đa dạng ,phong phú(đồ tiêu dùng,may mặc,mỹ phẩm ,điện tử ....)
Cửa hàng có vị trí rất thuận lợi,nằm ở trung tâm thủ đô-nơi diễn ra rất nhiều hoạt động buôn bán sầm uất.Cửa hàng nằm thông suốt trên hai mặt phố lớn(Đinh Tiên Hoàng + Cầu Gỗ ) Với diện tích lớn,mặt tiền rộng nên dễ thu hút nhiều khách hàng.
2.2-Chức năng
* Tổ chức các quá trình nghiệp vụ,kỹ thuật kinh doanh thương mại,bao gồm:
+ Tổ chức nghiên cứu thị trường
+ Tổ chức khai thác và nhập hàng
+ Tổ chức dự trữ bảo quản hàng hoá
+ Tổ chức tuyên truyền quảng cáo giới thiệu hàng
+ Tổ chức bán hàng và phục vụ khách hàng
* Quản lý các hoạt động kinh doanh bao gồm:
+ Quản lý kế hoạch lưu chuyển hàng hoá
+ Quản lý việc sử dụng nguồn vốn kinh doanhcủa đơn vị
+ Quản lý sử dụng lao động
+ Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật
+ Quản lý về kinh tế các nghiệp vụ kinh doanh
2.3-Nhiệm vụ
+ Thực hiện theo mục đích thành lập doanh nghiệp và hoạt động đúng danh mục ,mặt hàng đã đăng ký.
+ Thực hiện kinh doanh có lãi,đáp ứng nhu cầu của khách hàng
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sáchvới nhà nước và chấp hành mọi chủ trương,đường lối,chính sách pháp luật của nhà nước.
+ Bảo toàn và phát triển vốn được giao
+ Tổ chức quản lý sử dụng tốt lao động trong đơn vị
3)-Những thuận lợi và khó khăn của cửa hàng:
* Thuận lợi:
+ Số lượng CBCNV lớn,mỗi người giữ một chức vụvị trí nhất định và đảm bảo tốt nhiệm vụ của riêng mình.
+ Cửa hàng nằm ở trung tâm thủ đô.Đây là khu vực có dân cư cao và lượng khách du lịch nhiều.
+ Mặt hàng kinh doanh rất phong phú đa dạng
+ Là một đơn vị nhà nước với bề dày truyền thống 47 năm,cửa hàng rất có uy tín với bạn hàng,khách hàng gần xa
* Khó khăn:
+ Chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ chế bao cấp nên trình độ của một bộ phận CBCNV còn hạn chế ,chưa thể thay đổi hoàn toàn để kịp thích ứng với cơ chế thị truờng
+ Lao động chủ yếu là lao động thủ công,chưa đựoc đau tư các máy móc thiết bị hiện đại nhằm phục vụ bán hàng,nhập hàng và quản lý ==> năng suất lao động ,hiệu quả kinh doanh còn thấp.
4)-Tổ chức bộ máy quản lý của cửa hàng:
Sơ đồ bộ máy quản lý cửa hàng
Tổ Bảo Vệ
Tổ Kho
Tổ Bán Hàng
Phòng Kế Toán
Ban phụ trách cửa hàng
*)Vị trí chức năng của từng bộ phận:
+ Ban phụ trách cửa hàng: là nhóm người có vị trí cao nhất trongbộ máy quản lý cửa hàng .ban phụ trách gồm có trưởng cửa hàng,phó cửa hàng.
Trưởng cửa hàng :là nguời có quyền quyết định chung,chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của đơn vị,phụ trách công tác tài chính, nhân sự giao dịch ký kết hợp đồng,là người quyết định phương án kinh doanh của đơn vị
Phó cửa hàng: là người chịu trách nhiệm triển khai công việc thực hiện phương án kinh doanh của đơn vị,nghiên cứu thị trường,nhu cầu của người tiêu dùng để nắm được sự biến động về cung cầu,từ đó đưa ra ý kiến đè xuất với trưởng cửa hàng
+ Phòng kế toán :chịu trách nhiệm thực hiện các chức năng kế toán ,quản lý tài chính thực hiện chế độ hạch toán kế toán,theo dõi tình hình sử dụng vốn,tình hình thu chi và tính toán kết quả kinh doanh....đồng thời cung cấp đầy đủ chính xác kịp thời những thông tin số liệu,kết quả hoạt động kinh doanh phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh của ban phụ trách cửa hàng
+ Tổ bán hàng: thực hiện thao tác bán hàng và phục vụ khách hàng,đồng thời thông báo kết quả và gửi những chứng từ,tiền lương cung cấp cho phòng kế toán
+ Tổ kho : Tổ chức khai thác nguồn hàng và cung ứng kịp thời đầy đủ cho tổ bán hàng
+ Tổ bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ hàng hoá ,tài sản của đơn vị,giữ gìn an ninh trật tự trong và xung quanh khu vực cửa hàng,kiểm tra đôn đốc nhắc nhở mọi người thực hiện nội quy của đơn vị đã đề ra.
5)-Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Bảng 1 :Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của đơn vị
Đơn vị :VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền %
1
Doanh thu
6.732.541.906
11.197.476.940
4.464.935.034
66,32
2
Chi phí
6.658.284.510
11.084.638.106
4.426.353.596
66,48
3
Nộp ngân sách
166.732.553
306.564.259
139.831.706
83,86
4
Lợi nhuận
74.257.396
112.838.834
38.581.438
51,96
5
Thu nhập bình quân
826.750
1.003.000
176.250
21,32
Nhận xét: Nhìn vào biểu thống kê các chỉ tiêu của cửa hàng trong 2 năm gần đây ta thấy tổng doanh thu của cửa hàng năm 2001 so với năm 2000 tăng 66,32 % ứng với số tiền tăng 4.464.935.034 đồng.Trước tình hình chi phí tăng 66,48%(chủ yếu là do phân bổ chi phí sửa chữa-vì cửa hàng mới được cải tạo và nâng cấp) ứng với số tiền là 4.426.353.596 đồng,vì thế khoản nộp ngân sách tăng 83,86% ứng với số tiền là 139.831.706 đồng.Xuất phát từ doanh thu tăng nên lợi nhuận cũng tăng 51,96% ứng với số tiền là 38.581.438 đồng kèm theo đó thu nhập của mỗi người bình quân tăng 176.250 đồng/tháng. Qua đó chứng tỏ việc đầu tư sửa chữa cửa hàng đã đạt kết quả tốt. Doanh nghiệp cần duy trì xu hướng này.
II)- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán cửa hàng
Thủ
Quỹ
Kế Toán
Tiền lương
BHXH
Kế
Toán
Công
Nợ
Kế
Toán
Tổng
Hợp
Kế Toán
Chi Tiết
(kho,quầy)
Kế
Toán
TSCĐ
CP
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng kế toán) đơn vị
1)-Bộ máy kế toán cửa hàng
Bộ máy kế toán của cửa hàng đựoc chia theo mô hình tập trung
Chức năng của từng bộ phận
+Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm về công tác kế toán của đơn vị.xây dựng kế hoạch tài chính của đơn vị,tổng hợp số liệu và lập cac báo cáo kế toán định kì,kiểm tra việc thực hiện nhiẹm vụ của các kiểm toán viên.
+Kế toán viên: chịu trách nhiệm theo dõi,quản lí các phần việc được phân công như:công nợ,chi phí,kho ,quầy,quỹ tiền lương,BHXH...theo đúng chế độ tài chính ban hành
+Thủ quỹ: chịu trách nhiệm trực tiếp về các khoản thu chi tiền của đơn vị
2) Hình thức kế toán cửa hàng
Hiện nay chế độ kế toán doanh nghiệp có 4 hình thức sổ để ghi chép các nghiệp vụ kế toán của đơn vị,bao gồm
+ Hình thức nhật kí sổ cái
+ Hình thức nhật kí chung
+ Hình thức nhật kí chứng từ ghi sổ
+ Hình thức nhật kí chứng từ
Báo cáo tài chính
Sổ hoặc thẻ kế toán
chi tiết
Nhật kí chứng từ
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Sổ cái
Bảng Kê
Sổ quĩ
Bảng chi tiết
số phát sinh
Lựa chọn hình thức kế toán phù hợp sử dụng trong công tác kế toán sẽ phát huy đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính,thúc đẩy đơn vị phát triển.Chính vì vậy,xuất phát từ đặc điểm là lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều,cửa hàng áp dụng hình thức nhật kí chứng từ.Để phù hợp và có điều kiện đi sâu vào hình thức nhật kí chứng từ mà doanh nghiệp nơi em thực tập đang sử dụng sau đây em xin trình bày về hình thức sổ nhật ký chứng từ bằng sơ đồ:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho của cửa hàng là kê khai thường xuyên
+ Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
+ Trình tự hạch toán:
* Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra ghi vào các nhật kí chứng từ,bảng kê, sổ chi tiết liên quan,
* Đối với những nhật kí chứng từ được ghi vào bảng kê và sổ chi tiết liên quan,cuối tháng cộng bảng kê,sổ chi tiết rồi lấy số tổng cộng đó ghi vào nhật kí chứng từ
* Cuối tháng cộng các nhật kí chứng từ,bảng kê,sổ chi tiết,kiểm tra đối chiếu các số liệu liên quan
* Lấy số liệu tổng của nhật kí chứng từ ghi vào sổ cái (theo tài khoản liên quan)
* Căn cứ số liệu ở sổ cái,nhật kí chứng từ,bảng kê,bảng chi tiết số phát sinh để lập báo cáo tài chính
Phần III
Thực trạng công tác tổ chức và kế toán
tại cửa hàng bách hoá Bờ Hồ
I)-Tình hình tổ chức và công tác tài chính tại Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ
1-Phân cấp tổ chức
Cửa hàng trưởng
Trưởng phòng Kế Toán
Kế toán hàng hoá
& tiêu thụ
Kế toán
TSCĐ & chi phí
Kế toán
tổng hợp
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
BHXH
Thủ Quĩ
Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính tại cửa hàng
Nội dung của sơ đồ trên cho thấy:phòng kế toán tham mưu cho cửa hàng trưởng về lĩnh vực quản lý tài chính,chịu trách nhiệm thiết lập thu chi tài chính đảm bỏ cân đối tài chính phục vụ cho kinh doanh của cửa hàng.Đồng thời phải tổ chức hạch toán đầy đủ các chi phí phát sinh trong kì,tìm ra biện pháp sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cửa hàng.
b-Công tác kế hoạch hoá tài chính của đơn vị
Tuy rằng Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ trực thuộc Công ty Bách hoá Hà nội nhưng lại tổ chức hạch toán kinh doanh độc lập.Do vậy các kế hoạch đều do cửa hàng thực hiện,cụ thể là phòng Kế toán -Tài vụ sẽ lập ra các kế hoạch về tài chính như nguồn vốn được sử dụng để làm những công việc cụ thể gì,chi phí hoạt động kinh doanh của cửa hàng trong năm ,trong quí ,trong tháng là bao nhiêu,phân bổ như thế nào,nguồn vốn này sử dụng phải đạt được mục tiêu gì.Các kế hoạch này sẽ được cụ thể theo năm ,quý ,tháng.
Như vậy việc kế hoạch hoá tài chính ở đơn vị là do phòng Tài vụ lập và gửi cho các phòng,quầy hàng thực hiện.
2-Phân tích hoạt động kế toán
2.1-Tài sản và nguồn vốn
a)-Tài sản
Tài sản trong đơn vị được chia thành hai loại :
+ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
* Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn:
Tài sản lưu động là tất cả các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển trong một chu kì kinh doanh hoặc trong một năm
+Kết cấu tài sản lưu động
- Vốn bằng tiền:Tiền mặt tồn quĩ,tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển,tiền bán hàng chưa nộp.
- Nguyên vật liệu
- Công cụ dụng cụ
- Hàng hoá
- Chi phí trả trước
- Các khoản phải thu
- Tài sản thế chấp,kí cược, kí quĩ
- Các khoản tạm ứng
*Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định là những tư liẹu lao động có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng và có thời gian sử dụng trên 1 năm(qui định của Bộ tài chính )
b)-Nguồn Vốn
Nguồn vốn của đơn vị bao gồm hai nguồn:
+Nợ phải trả
+Nguồn vốn chủ sở hữu.
* Nợ phải trả: các chỉ tiêu loại này phản ánh các khoản nợ ngắn hạnvà một số khoản nợ khác mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán,thể hiện mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào nguồn vốn hình thành tài sản.
* Nguồn vốn chủ sở hữu:Phản ánh nguồn vốn các quĩ của doanh nghiệp và nguồn kinh phí (nếu có) thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử dụng các loại nguồn vốn của doanh nghiệp
Để phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn ta lập biểu sau:
Chỉ tiêu
Số đầu năm 2001
Số cuối kì
So sánh
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
Tỉ lệ %
Tỉ trọng %
I/TSLĐ& ĐTNH
1232565840
100
1799252683
84,34
566686843
45,98
-15,66
II/TSCĐ&ĐTDH
0
0
334066750
15,66
334066750
15,66
Tổng tài sản
1232565840
100
2133319433
100
900753593
73,08
0
III/ Nợ phải trả
820235990
61,15
1147424000
55,67
527188010
64,27
-5,48
IV/ NVCSH
521101888
38,85
913721237
44,33
292619349
56,15
5,48
Tổng nguồn vốn
1341337878
100
2061145237
100
819807359
61,12
0
Phân tích chung :
Căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn đầu năm và cuối năm 2001 ta thấy nhìn chung tổng tài sản và tổng nguồn vốn phát triển theo xu hướng tốt,phù hợp với cửa hàng
Phân tích tổng tài sản:
Tỷ suất đầu tư = x 100
Đầu năm 2001 = x 100 = 100%
Cuối kỳ = x 100 = 84,34%
Với kết quả trên ta thấy tỉ suất đầu tư vào tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn là rất cao(Đầu năm +Cuối kì) Điều đó là tất yếuvà hoàn toàn phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của một doanh nghiệp thuơng mại.Nói chung TSLĐ & ĐTNH đã tăng 45,98% ứng với 566.686.843 đồng,còn TSLĐ & ĐTNH chiếm tỷ trọng nhỏ(Đàu năm 0%,cuối kì 15,66%) tăng 15,66% ứng với số tiền là 334.066.750 đồng.Tóm lại tổng tài sản của cửa hàng năm 200 tăng 900.753.593 đồng ứng với tỷ lệ 73,08% chứng tỏ qui mô và khả năng hoạt động của doanh nghiệp
* Phân tích tổng nguồn vốn:
Căn cứ vào chỉ tiêu được tính ở trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu cuối kì tăng hơn đầu năm là 292.619.349 đồng tương ứng với tỉ lệ 56,15 %.Điều này chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của cửa hàng ngày càng tăng.Đồng thời, tỉ trọng nguồn vốn chủ sở hữu cuối kì nên tình hình tài chính của cửa hàng có xu hướng nâng cao,có đủ sức ,đủ vốn,chủ động và khả quan trong quá trình sản xuất hoạt động kinh doanh .Đây là kết quả tốt,là điều đáng mừng của cửa hàng.
Tình trạng công nợ được phản ánh bằng hệ số nợ.Tình trạng công nợ cuối kì so với đầu năm 2001 giảm 5,48% ứng với số tiền là 527.188.010 đồng. Điều này chứng minh hoạt động kinh doanh thương mại của cửa hàng là hoàn toàn hợp lý về khả năng tự hủ của cửa hàng tăng lên. Khi tình hình công nợ giảm xuống thì sẽ làm cho khả năng vay nợ dễ dàng hơn tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh của cửa hàng
Qua nghiên cứu và biểu số liệu ta thấy nguồn vốn của cửa hàng năm 2001 tăng đáng kể so với năm 2000 (61,12%) Có thể nhận thấy nguồn vốn kinh doanh của cửa hàng được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau,trong đó có nguồn vốn do nhà nước cấp. Trong quá trình phát triển cửa hàng đã tự bổ sung và đến nay nguồn vốn đó chiếm một tỉ trọng tương đối lớn trong nguồn vốn kinh doanh. Bên cạnh đó,cửa hàng cũng còn có những nguồn vốn bổ sung như nguồn vốn tín dụng, cửa hàng vay các ngân hàng,các tổ chức tín dụng để kinh doanh. Nguồn vốn này khá quan trọng vì nó góp phần cho cửa hàng đáp ứng ngay các nhu cầu về vốn phục vụ cho các thương vụ kinh doanh. Bên cạnh đó có một nguồn vốn khác là nguồn vốn do chiếm dụng của các tổ chức,các đơn vị khác. Loại vốn này không thuộc quyền sở hữu của cửa hàng nhưng cửa hàng lại được sử dụng. Nguồn vốn này càng nhiều thì càng tốt. Trên thị trường muốn có được nguồn vốn chiếm dụng này rất khó khăn.
2.2 Khảo sát tình hình kinh tế của cửa hàng
a)- Chi phí kinh doanh
Các chỉ tiêu
Kí hiệu
Đơn vị
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
Tỉ lệ
%
1.S Doanh thu
M
6.732.541.906
11.197.476.940
4.464.935.034
66,32
2.S Chi phí
F
6.658.284.510
10.084.638.106
4.426.353.596
66,48
3.TS CP KD
F’
%
98,89
90,06
-8,8
-8,9
4.Mức độ ư¯TS CP KD
∆ F’
%
-8,8
5.Tốc độư¯ TS CP KD
δ
%
-8,9
6.ST TK hoặc VC
STK
-996.575.448
áp dụng các công thức:
∆ F’ = F’2001 - F’ 2000 = 90,06 - 98,89 = -8,8 %
STK = M2001x ∆ F’ = 11.197.476.940 x (-8,9)% = -996.575.448 đ
Nhận xét : Qua biểu trên ta thấy tình hình thực hiện kế hoạch ,doanh thu chi phí của doanh nghiệp là hợp lý vì doanh nghiệp đảm bảo tỉ lệ tăng của doanh thu 2001/2000 là 66,48 % nên tỉ suất chi phí kinh doanh giảm 8,8 % với tốc đọ giảm là 8,9 % doanh nghiệp đã tiết kiệm được 996.575.448 đồng.Điều này chứng tỏ rằng doanh nghiệp có những biện pháp hợp lý để tăng doanh thu,giảm chi phí.
b)-Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước:
Biểu thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước
Đơn vị tính VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
1.Thuế GTGT phải nộp
145.232.165
259.117.259
2.Thuế môn bài
1.200.000
1.200.000
3.Tiền thu sử dụng vốn
2.546.432
5.723.500
4.Thuế đất
4.523.500
4.523.500
5.Thuế thu nhập
13.230.456
36.000.000
Tổng cộng
166.732.553
306.564.259
Nhìn nhận qua hơn 1 năm hoạt động và với số liệu về tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của cửa hàng ta thấy hàng năm số tiền cửa hàng đóng góp cho NSNN là một khoản đáng kể.Đây là một phần nhằm giúp cải thiện và ổn định hơn nền tài chính nước nhà.
Ngoài những chỉ iêu nộp nghĩa vụ ngân sách nhà nước,cần phải phân tích chỉ tiêu sau đây để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của cửa hàng:
Đơn vị tính :VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So Sánh
Số tiền
Tỷ lệ %
1.S Doanh thu
6.732.541.906
11.197.476.940
4.464.935.034
66,32
2.S Chi phí
6.658.284.510
11.084.638.106
4.426.353.596
66,48
3.LN thuần từ HĐKD
74.257.396
112.838.834
38.581.438
51,96
4.Tỷ suất CF/∑DT(%)
98,89
98,89
0,1
Từ số liệu của bảng trên ta thấy chỉ tiêu về S Doanh thu và lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh đều tăng rất tốt nhưng tỷ suất Chi phí / S Doanh thu năm 2001/2000 tăng 0,1 %, Tổng chi phí tăng 66,48% .Lý do chủ yếulà cửa hàng mới dược đầu tư,cải tạo nâng cấp,song cửa hàng cũng cần lưu ý hơn trong việc tiết kiệm chi phí.
c)-Tình hình thu nhập của cửa hàng
Biểu phân tích các chỉ tiêu cơ bản của thu nhập
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Tỷ lệ 2001/2000
(%)
1.Quỹ lương
758.698.432
828.008.568
109,2
2.Tiền lương
0
2.600.000
3.Tổng thu nhập
758.698.432
830.658.568
109,5
4.Tiền lương bình quân
826.750
1.000.000
121
5.Thu nhập
826.750
1.003.000
121,3
Từ biểu trên ta thấy dược sự chuyển biến thu nhập trong 2 năm 2000-2001.Có thể thấy rõ thu nhập của CBCNV trong cửa hàng ngày một cao hơn.Năm 2001 so với năm 2000 đạt 11,3 % .Điều này chứng tỏ năm 2001 là một bước tiến bộ,cửa hàng đã kinh doanh có hiệu quả hơn.
Như vậy,cùng với sự phát triển kinh doanh và tổ chức lao động hợp lý,cửa hàng đã tìm mọi biện pháp quản lý chặt chẽ trong kinh doanh,tiết kiệm chi phí ,tăng lợi nhuận để nâng cao đời sống CBCNV
d)-Công tác kiểm soát tài chính
Việc kiểm tra kiểm soát tài chính của cửa hàng được thực hiện chặt chẽ từ nội bộ đến chi phí chức năng.Theo định kì thì cửa hàng tổ chức kiểm tra những số liệu ,xem xét xem có chính xác hay không để từ đó có các điề chỉnh và gửi báo cáo lên công ty xem xét và kiểm soát hoạt động của cửa hàng.Ngoài ra còn thông báo cho ban phụ trách cửa hàng nắm đựoc chính xác tình hìnhtài chính của cửa hàng để đưa ra quyết định đúng đắn có liên quan đến các hoạt động kinh doanh của cửa hàng
e)-Các chỉ tiêu khác
*)-Khả năng thanh toán
Để phân tích khả năng thanh toán của cửa hàng ta lập bảng sau:
Các chỉ tiêu
Đầu năm 2001
Cuối kì
1.Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = ∑TSLĐ +ĐTNH
∑Nợ ngắn hạn
1,37
1,33
2.Khả năng thanh toán nhanh = Tiền + Các khoản phải thu
∑Nợ ngắn hạn
0,48
0,21
3.Khả năng thanh toán ngay = Vốn bằng tiền
∑Nợ ngắn hạn
0,41
0,18
Theo số liệu về các chỉ tiêu biểu hiện khả năng thanh toán của cửa hàng ta thấy khả năngthanh toán toàn bộ nợ ngắn hạn của cửa hàng ở thời điểm đầu năm 2001 và cuối kì đều có thể trả được.
Mặc dù cửa hàng không có khả năng thanh toán nhanh và thanh toán ngay ở mức độ cao nhưng cửa hàng có khả năng thanh toán đúng thời hạn
* Khả năng sinh lời
Ta xét tới những khả năng sau đây
Như vậy ta thấy mặc dù năm 2001 có nhiều thuận lợi hơn năm 2000 nhưng năng lực kinh doanh vốn chủ sở hữu năm 2001 lại thấp hơn năm 2000
Nhìn vào số liệu trên ta thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ của cửa hàng là tốt.So sánh số liệu giữa 2 năm 2000 và 2001 thì năng lực kinh doanh và khả năng sinh lợi của TSLĐ 2001.
II)- Công tác kế toán
1)-Kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung
a)-Khái niệm
Lưu chuyển hàng hóa là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua quá trình mua bán hàng hoá.
b)- Các phương thức bán hàng trong nước
+Bán buôn : Là bán hàng cho các đơn vị bán lẻ hoặc đơn vị sản xuất để gia công chế biến,là bán với số lượng lớn.Khi chấm dứt hình thức mua bán, hàng hoá vẫn còn trong lĩnh vực lưu thông
+Bán hàng qua kho:Hàng hoá được mua và dự trữ trong kho xuất ra bán .Có hai cách giao hàng.
-Bên bán giao hàng tại kho bên bán
-Bên bán giao hàng tại địa điểm do bên mua thoả thuận trong hợp đồng
+Giao hàng vận chuyển thẳng(bán hàng giao tay ba): Hàng hoá được mua đi bán lại ngay mà không phải nhập kho
Bên cung cấp
Mua Chuyển hàng
Bên mua
Bên bán
Bán
+Bán lẻ:Là bán hàng với số lượng nhỏ,chấm dứt hình thức mua bán hàng hoá chuyeern vào lĩnh vực tiêu dùng
+Bán hàng thu tiền tạp trung
+Bán hàng thu tiền không tập trung
c)-Chứng từ sử dụng
+ Hoá đơn GTGT(đói với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
+ Hoá đơn bán hàng(Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
+ Biên bản kiểm nhận
+Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
d)-Các nghiệp vụ kinh tế lưu chuyển hàng hoá
+ Nghiệp vụ mua hàng
+ Nghiệp vụ bán hàng
+ Nghiệp vụ dự trữ hàng hoá
2)-Nội dung kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
2.1 Chứng từ ban đầu bao gồm
+ Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn
+ Hoá đơn bán hàng giao thẳng
+ Báo cáo bán hàng hàng ngày
+ Bảng thanh toán hàng đại lí,kí gửi
+ Hoá đơn GTGT
+ Bảng kê bán lẻ
+ Phiếu thu
+ Giấy nộp tiền bán hàng
Đơn vị........................
Bộ phận......................
Phiếu xuất kho Số : 01458
Ngày 6 tháng 5 năm 2002 Nợ :157
Có :156
Họ tên người nhận hàng:.....Đinh kim Yến.......Địa chỉ...................................
Lý do xuất kho :......Gửi hàng đi bán bổ sung T6............................................
Xuất tại kho ...........Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ................................................
Stt
Tên sản phẩm
Mã số
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Nescafe(20g)
Hộp
24
16091
386.184
2
Chè Thái (100g)
g
50
2700
135000
3
Thuốc lá Vina TLong
Bao
100
6048
604.800
4
Thuốc lá Thăng Long
-
100
1800
180.000
5
Thuốc Hồng Hà
-
100
7566
756.600
6
Bánh kẹp kem
g
6
8829
52.974
7
Bánh Sampa
-
20
4850
97.000
8
Bánh mặn Hải Châu
-
12
5739
68.868
9
Bánh Hướng Dương
-
66
1504
99264
10
Bánh Cracker dừa
-
20
4187
83740
Tổng Cộng
2.464.430
Ngày 6 tháng 5 năm 2002
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Kí ,họ tên) (Kí ,họ tên) (Kí ,họ tên) (Kí ,họ tên)
Hoá Đơn ( GTGT )
Liên 2 ( Giao cho khách hàng )
Ngày 28 tháng 5 năm 2002
No : 0002455
Đơn vị bán hàng : ........Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ.....................................................
Địa chỉ : .....19 +21 Đinh Tiên Hoàng......................Số hiệu TK.................................
Điện thoại.........................................Mã số:... 01 00106 761-1...................................
Họ tên người mua hàng :....Dương Hoàng Việt...........................................................
Đơn vị :.....Thượng Cát -Từ Liêm................................................................................
Địa chỉ :.....................................................................Số hiệu TK................................
Hình thức thanh toán.......................Mã số :................................................................
Stt
Tên hàng hoá ,dịch vụ
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Máy sấy tóc PHILIP (đỏ)
Cái
02
315.000
630.000
2
Quạt treo tường TQ (nâu)
Cái
05
210.000
1.050.000
3
Tivi SONY 21 inch
Cái
02
3.000.000
6.000.000
4
Thuốc lá Vina Thăng Long
Bao
18
6800
122.400
Cộng tiền hàng 7.802.400
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT : 390.120
Tổng cộng tiền thanh toán: 8.192.520
Số tiền bằng chữ :.........Tám triệu một trăm chín mươi hai nghìn năm trăm hai mươi đồng chẵn.................
Người mua hàng Kế Toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(kí ,họ tên) (kí ,họ tên) (kí ,đóng dấu,họ tên)
Công ty Bách hoá Hà nội
Mã số : 01 00106 761-1
Cửa hàng 19+21 Đinh Tiên Hoàng
Tổ quầy : 11
Thẻ Quầy Hàng
Tờ số:
Tháng 5 năm 2002
Tên hàng :Thuốc lá Vina Thăng Long Đơn giá: 2000đ/bao
Đơn vị tính: VNĐ Giá mua: 6048đ/bao Giá bán :6190đ/bao Giá thanh toán: 6800đ/bao
Ngày
Số
Chứng từ
Tên ngưòi bán
Nhập của kho,quầy
Nhập khác
Tồn cuối ca
Xuất khác
Xuất bán gia thực tế
Lượng
Tiền
Ghi chú
Tồn đầu tháng
104
3
458
Hằng
100
204
180
24
163.200
6
492
Lan
100
280
228
52
353.600
9
294
Lan
208
20
136.000
12
303
Hằng
100
233
221
12
81.600
15
316
Hằng
133
75
510.000
18
594
Lan
183
38
258.400
Cộng 20 ngày
221
1.502.800
20
603
Lan
159
24
163.200
24
612
Yến
148
11
74.800
27
796
Yến
142
6
40.800
30
812
Yến
83
59
401.200
Cộng cả tháng
1789
321
2.182.800
Ngày 30 tháng 5 năm 2002
Mậu Dịch Viên
Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ
Quầy : Bánh kẹo
Giấy nộp tiền
Ngày 9 tháng 5 năm 2002
Họ và tên người nộp tiền :.......Bùi Ngọc Lan..........................................................
Đơn vị :..........Công ty Bánh Kẹo Hữu Nghị Hà Nội.................................................
Loại tiền
Số Lượng
Số tiền
Ghi chú
50.000
35
1.750.000
20.000
50
1.000.000
10.000
15
150.000
5.000
19
95.000
2.000
37
72.000
1.000
23
23.000
500
12
6.000
200
10
2.000
Cộng
2.995.000
ấn định số tiền bằng chữ :..Hai triệu chín trăm chín mươi lăm nghìn đồng chẵn.....
Thủ quỹ Ngày 9 tháng 5 năm 2002
Mậu Dịch Viên
Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ
Quầy : Mỹ Phẩm ,Bánh Kẹo
Biên bản thừa thiếu Mậu dịch viên
Tiền bán hàng tháng 5 năm 2002
Quầy
Thiếu
Thừa
Quầy
Thiếu
Thừa
Mỹ phẩm
325.900
327.200
Quầy Bánh kẹo
519.800
519.200
- Tiền thiếu ,thừa trên do Mậu dịch viên khi kiểm kê do bị nhầm lẫn.
- Xin ban phụ trách cho đền bù
- Phần xử lý
+ Quầy Mỹ phẩm xin chuyển lỗ 600đ
+ Quầy Bánh kẹo xin chuyển lãi 1300đ
Mậu dịch viên Kế toán TTKT Phụ Trách
Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ
Mặt hàng : Mỹ phẩm
Tờ kê hàng hoá thừa thiếu của Mậu Dịch Viên
Tháng 5 năm 2002
Ngày tháng
Doanh số
Thu nhập
Thiếu
Thừa
3
4.746.900
4.740.000
6.900
6
4.417.100
4.280.000
137.100
9
3.184.300
3.320.000
135.700
12
4.016.400
4.020.000
3.600
15
5.749.800
5.680.000
69.800
18
4.793.600
4.890.000
96.400
21
4.379.800
4.360.000
19.800
24
5.870.200
5.870.000
200
Cộng
37.158.100
37.160.000
233.800
235.700
Công ty Bách hoá Hà nội
Địa chỉ : 45 Hàng Bồ
Mã số : 01 00106761-1
Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ
Báo cáo bán hàng hàng ngày
Ngày 28 tháng 5 năm 2002
Họ tên người bán hàng :......Nguyễn thị Kim Hằng..................................................
Địa chỉ nơi bán hàng :....19 + 21 Đinh Tiên Hoàng...............................................
Stt
Tên hàng
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Phích nước nóng lạnh National
Cái
02
1.200.000
2.400.000
2
Tivi SONY Trinitron 14 inch
Cái
01
1.750.000
1.750.000
3
Sữa rửa mặt BIORE
tuýp
07
17.000
119.000
4
Kem lột mặt nạ LANA
-
10
12.000
120.000
5
Sữa tắm BOVQUIET
Hộp
03
25.000
75.000
6
Túi xách da
Cái
02
35.000
70.000
7
Bánh mặn AFC
Hộp
05
6.800
34.000
8
Thuốc lá Thăng Long
bao
07
6800
47.600
Cộng
4.616.200
Tổng số tiền thanh toán Tổng số tiền bán hàng chưa thuế 4.616.200đ
Tổng doanh thu có thuế GTGT Tổng số thuế đầu ra(10%) 461.620đ
Tổng số tiền nộp 5.077.820 đ
Mậu dịch viên Kế Toán
(kí , họ tên) (kí , họ tên)
Cửa hàng Bách hoá Hà nội
Mã số : 0100106761-1
Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ
Kho ,Quầy
Biên bản kiểm kê tồn kho hàng hoá
Ngày 31 tháng 5 năm 2002
Tờ số 2
Họ và tên : ....Nguyễn thị Hằng...........Chức vụ:......Mậu dịch viên...........................
.....Dương Thị Anh.................................Mậu dịch viên...........................
Theo sổ sách
Theo kiểm kê
Stt
Tên hàng
Giá mua
Giá bán
Số lượng
Thành tiền
S. lượng
T1
T.L Thăng long
1800
2000
214
385.200
5%
Vina Thăng Long
6048
6800
100
610.848
Dunhill
8571
9500
48
411.408
Ngựa nâu
2124
2500
69
146.556
555
10.672
12.000
182
1.958.684
Caraven
8572
9400
119
1.020.068
Ngựa trắng
8218
9200
119
977.942
Thăng long sắt
9215
12.000
313
2.884.295
Thăng long màu
4511
500
147
663.117
Everest
5762
6500
127
731.774
Hồng hà
7566
10.000
79
597.714
Vina SCT
6762
7500
70
473.340
Marlboro
8858
10.000
81
717.498
11.578.444
T2
Chè thanh nhiệt
5238
6000
15
78.570
Chè thanh nhiệt
20.000
2300
14
280.000
Tổng cộng
358.570
Kế toán Mậu dịch viên Kiểm kê ngày 31 tháng 5 năm 2002
Mậu dịch viên
2.3)-Tài khoản và phương pháp kế toán sử dụng:
a)-Tài khoản kế toán chuyên dùng
Tài khoản 511,632,3331,157,521,512,531,............
* Tài khoản 157 -“Hàng gửi đi bán”
Tài khoản này dùng để ghi chép phản ánh trị giá hàng thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc nhờ đại lí bán hộ,bán kí gửi.
+Kết Cấu
Tài khoản 157-Hàng gửi đi bán
+Trị giá hàng hoá thành phẩm +Trị giá hàng hoá thành phẩm,
đã gửi cho khách hàng hoặc đã được khách hàng thanh toán
gửi bán đại lý,kí gửi hoặc được chấp nhận thanh toán
+Trị giá dịch vụ đã cung cấp + Trị giá hàng hoá thành phẩm
cho khách hàng nhưng chưa dịch vụ đã gửi đi bị khách hàng
được chấp nhận thanh toán trả lại
+Kết chuyển cuối kì giá hàng + Kết chuyển đầu kì trị giá hàng hoá
hoá thành phẩm đã gửi đi bán thành phẩm đã gửi đi bán nhưng
chưa được nhận thanh toán chưa được khách hàng chấp nhận
hoặc chưa thanh toán thanh toán đầu kì
Cộng số phát sinh Cộng số phát sinh
+Số dư cuối kì:Trị giá hàng hoá
thành phẩm gửi di chưa được
khách hàng chấp nhận thanh
toán
* Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Tài khoản này dùng để ghi chép phản ánh giá trị hiện có của hàng hoá thành phẩm
xuất bán trong kì (theo giá vốn)
+Kết cấu
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
+Trị giá vốn của thành phẩm + Kết chuyển giá vốn của thành
hàng hoá và dịch vụ đã xuất phẩm,hàng hoá và dịch vụ vào
bán đã cung cấp theo từng bên nợ TK 911
hoá đơn
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
*Tài khoản 511-“Doanh thu bán hàng”
+Kết Cấu
Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng
+ Trị gia hàng bán bị trả lại +Doanh thu bán sản phẩm hàng
+ Khoản giảm giá hàng bán hoá và dịch vụ của doanh nghiệp
+ Kết chuyển doanh thu thuần được thực hiện trong kì
vào TK 911
Tài khoản 511 không có số dư cuối kì
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp II
+Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
+Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
+Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp trợ giá”
Công dụng :Tài khoản này dùng để ghi chép phản ánh Tổng doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong một kì hạch toán
*Tài khoản 3331 -“Thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản này dùng để ghi chép phản ánh số thuế GTGT đầu ra,thuế GTGT phải nộp,đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước
+Kết cấu
Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp”
+Số thuế GTGT đầu vào đã +Số thuế GTGT đầu ra phải
khấu trừ nộp vào ngân sách nhà nước
+Số thuế GTGT đã nộp vào của hàng hoá dịch vụ đã
ngân sách nhà nước tiêu thụ
+Số thuế GTGT của hàng +Số thuế GTGT phải nộp vào
bị trả lại ngân sách nhà nước của thu
nhập bất thường
Cộng số phát sinh Cộng số phát sinh
+Số dư cuối kì: phản ánh số +Số dư cuối kì ;phản ánh
thuế GTGT đã nộp thừa vào số thuế GTGT còn phải nộp
ngân sách nhà nước NSNN dến cuối kì
-Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp III
+ Tài khoản 33311 “Thuế GTGT phải nộp NSNN của hàng hoá dịch vụ”
+ Tài khoản 33312 “Thuế GTGT phải nộp NSNN của hàng hoá nhập khẩu”
2.4)-Trình tự hạch toán kế toán bán hàng (Phương pháp kê khai thường xuyên)
A)-Bán buôn
*) bán hàng bình thường(không thiếu thừa)
Trường hợp bán hàng qua kho giao tại kho bên bán
a)Thu tiền
Nợ TK 131,111....
Có TK 5111
Có TK 3331
b)Giao hàng
Nợ TK 632 Trị giá mua chưa có thuế
Có TK 1561 Trị giá mua chưa có thuế
c)Người mua trả tiền trước thời hạn chờ chiết khấu
Nợ TK 111,112.....
Nợ TK 811
Có TK 131
*)-Trường hợp xuất hàng gửi đi bán
a)bên mua chưa nhận hàng
Nợ TK 157
Có TK 156
b)Bên mua nhận hàng,đồng ý mua ,chưa trả tiền
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK3331
c) Kết chuyển hàng gửi đi bán
Nợ TK 632
Có TK 157
*) Trường hợp bán hàng vận chuyển thẳng(giao tay ba)
a)Thu tiền
Nợ TK 131,111....
Có TK5111
Có TK3331
b) Mua hàng đồng thời giao hàng
Nợ TK 632
Nợ TK 1331
Có TK 331
*)Bán hàng có phát sinh hàng thiếu thừa
a) Phản ánh doanh thu
Nợ TK 1388 Số tiền thiếu
Nợ TK 111,112 ( Doanh thu -tiền thiếu)
Có TK 5111 Trị giá bán chưa có thuế (Doanh thu)
b)Phản ánh thuế GTGT
Nợ TK 111,112
Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra
+bán hàng phát sinh thừa
Nợ TK 111,112 Tổng số tiền thu được
Có TK 5111 Doanh thu
Có TK 3331 Thuế VAT đầu ra
Có TK 3381 Tiền thừa chưa ro lí do
+Giải quyết hàng thừa(hàng thiếu)
a)Bán buôn hàng thừa chưa thu tiền
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK 3331
b)Kết chuyển hàng thừa giao khách hàng
Nợ TK 632
Có TK 157
+Trao đổi hàng hoá
Đổi hàng A trong kho lấy hàng B nhập kho
Nợ TK 1561(B)
Có TK 5111
Nợ TK 632
Có TK 1561 (A)
Nợ TK 1331
Có TK 3331
-Bán hàng có trợ cấp trợ giá
a)Bán hàng bình thường
Nợ TK 131,111....
Có TK 5111
Có TK 3331
Nợ TK 632
Có TK 1561
b)Ghi nhận doanh thu trợ cấp trợ giá
Nợ TK 3339
Có TK 5114
Có TK 3331
Tháng sau nhận tiền
Nợ TK 111,112......
Có TK 3339
-Bán hàng đại lý kí gửi
+Kế toán tại công ty
Hàng gửi đi bán
Nợ TK 157
Có TK 1561
b)Cuối tháng nhận tiền bán hàng và chứng từ do đại lí chuyển đến
Nợ TK 111,112.....
Nợ TK641
Có TK 5111
Nợ TK 111,112......
Có TK 3331
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 632
Có TK 157
*) Đại lý
Nhận hàng
Nợ TK 003
b)(Thời điểm) ghi nhận doanh thu
Cách 1 : Ghi nhận doanh thu hoa hồng tại thời điểm bán hàng
+ Thu tiền bán hàng gồm cả thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 111
Có TK 5111
Có TK 3388
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán
Có TK 003
+ Cuối tháng trả tiền cho công ty
Nợ TK 3388
Có TK 111
Cách 2 : Ghi nhận doanh thu hoa hồng tại thời điểm thanh toán tiền cho công ty ký gửi hàng
+ Đại lý bán hàng
Nợ TK 1111
Có TK 3388
+Cuối tháng trả tiền cho côngty và ghi nhận doanh thu
Nợ TK 3388
Có TK 5111
Có TK 1111
B) Bán lẻ
-bán hàng bình thường
Cuối ngày nộp báo cáo bán hàng có doanh thu ,nộp bằng tiền mặt có thuế
Nợ TK 111.....
Có TK 5111
Có TK 3331
*Chú ý: Nếu kế toán chưa tính được ngay giá xuất kho hàng hoá thì đợi đến cuối kì tính được mới kết chuyển giá vốn hàng bán
+Nộp tiên bán hàng có phát sinh thừa thiếu
-Tìen thiếu do người bán chịu trách nhiệm
Nợ TK 1388
Nợ TK 1111
Có TK 5111
Nợ TK 1111
Có TK 3331
-Tiền thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 111.......
Có TK 5111
Có TK 3381
Có TK 3331
Nếu giả địng thừa do tiền lẻ khi hàng không nhận lại,thì thay đổi TK 3388 thành TK 721
* Bán hàng trả góp:
a)Bán hàng thu tiền lần đầu
Nợ TK 131
Có TK 5111
Có TK 3331
Nợ TK 111......
Có TK 711
b)Giao hàng (Trường hợp không biết giá xuất kho thì chưa ghi)
Nợ TK 632
Có TK 156
c)Mỗi tháng nhận tiền khách hàng trả
Nợ TK 111.......
Có TK 131
+Kết chuyển giá vốn hàng bán vào cuối ngày ,cuối định kì,cuối tháng.Tuỳ theo cách tổ chức kế toán từng doanh nghiệp và sử dụng phương pháp kế toán thường xuyen hay định kì mà có thể tính và kết chuyển giá vốn hàng bán vào cuối ngày hoặc cuối định kì hay cuối tháng
Nợ TK 632
Có TK 1561 (phương pháp kê khai thường xuyên)
c)Kế toán giảm giá hàng bán
Theo pháp lệnh kế toán ,giảm giá hàng bán bao gồm giảm giá ,bớt giá,hồi khẩu.Giảm giá hàng bán chỉ được thực hiện sau khi đã có hoá đơn bán hàng,trường hợp giảm giá trước khi lập hoá đơn kế toán không theo dõi.
Tài khoản sử dụng - Tài khoản 532 -“Giảm giá hàng bán”
Tài khoản 532-Giảm giá hàng bán
(131) Chưa thu Trong tháng tập hợp Cuối tháng kết chuyển
(3388) Chưa trả doanh thu giảm giá để tính doanh thu
(111,112...) Trả ngay hàng bán bán hàng thuần
Cộng số phát sinh Cộng số phát sinh
Bên bán chấp nhận giảm giá hàng bán ra kì trước ,tiền chưa thu
Nợ TK 532
Có TK 131
Nếu được giam thuế GTGT cho doanh thu giảm giá thêm vào định khoản trên
Nợ TK 3331 Số tiền thuế được giảm
d)Kế toán hàng bán bị trả lại
Theo pháp lệnh kế toán,hàng bán bị trả lại là trị giá hàng hoá đã tiêu thụ (đã lập hoá đơn,bán hàng ) bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết,vi phạm hợp đồng kinh tế,hàng bị mất ,kém phẩm chất không đúng chủng loại, quy cách.
Tài khoản sử dụng tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
Tài khoản 531 -Hàng bán bị trả lại
(131) chưa thu Trong tháng tập Cuối tháng kết trong năm (511,512)
(3388) chưa trả hợp doanh thu chuyển để tính
(111,112) trả ngay hàng bán bị trả lại doanh thu bán qua năm (821)
hàng thuần
Cộng số phát sinh Cộng số phát sinh
+ Hàng bán bị trả lại xảy ra trong năm chưa lập báo cáo kế táon năm
Giảm khoản phảI thu của khách hàng
Nợ TK 3331
Nợ TK 531
Có TK 131
Nhận hàng trả lạI bên mua còn giữ hộ
Nợ TK 157
Có TK 632
+ Hàng bán bị trả lại xảy ra qua năm sau kế toán đã lập báo cáo kế toán năm
Vào thời đIểm cuối năm kế toán phải khoá sổ để lập báo cáo quyết toán năm vì vậy các chỉ tiêu kinh tế tài chính như doanh thu lợi nhuận thuế đã được khoá sổ.
Phần IV
Tổng hợp đánh giá và phương hướng hoàn thiện
công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá
tạI cửa hàng Bách hoá bờ hồ
I)Đánh giá tình hình công tác lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
Qua quá trình tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá ,em đã rút ra được những nhận xét sau :
1)Những ưu đIểm
-Cửa hàng đã áp dụng hình thức nhật kí chứng từ là hoàn toàn phù hợp với đặc đIểm hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy của công ty.
-Về kế toán tiêu thụ và xac sđịnh kết quả kinh doanh ở công ty đã cung cấp được những thông tin cần thiết cho công tác quản lý kế toán của công ty.Công ty đã ghi chép đầy đủ và chính xác tình hình thanh toán tiền hàng với khách hàng,tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá .Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp và được bộ tàI chính chấp nhận .
Kế toán tiêu thụ hàng hoá cũng đảm bảo theo dõi sát sao tình hình tiêu thụ chi tiết về số lượng hàng hoá xuất kho,lượng hàng bị trả lại và tồn kho cuối kì . Đông thời pảhn ánh chính xác doanh thu bán hàng cùng các khoản giảm trừ(tức doanh thu khác )
Ngoài ra cửa hàng luôn thực hiện đúng chính sách chế độ kế toán tài chính của nhà nước,các chính sách thuế .Đồng thời theo dõi đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh đảm bảo cho lĩnh vực lưu thông đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh những ưu điểm đó cửa hàng còn có một số tồn tại cần khắc phục
2) Những tồn tại
Việc xác định giá vốn hàng nhập bao gồm giá mua thực tế cộng với chi phí thu mua và thuế nhập khẩu.Điều này đúng song ở cửa hàng lại tách biệt chi phí mua hàng riêng để tập hợp phân bổ cho hàng hoá xuất bán như chế độ kế toán quy định
Về dự phòng giảm giá hàng tồn kho dự trữ hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong quá trình lưu chuyển hàng hoá .hàng hoá dự trữ gồm hàng trong kho và hàng gửi đi bán
Nừu xảy ra giảm giá thì doanh nghiệp phảI chịu thiệt hạI do phần chênh lệch giữa giá vốn và giá thị trường vì vậy công ty nên ước tính phần giá trị hàng hoá có thẻ bị giảm giá để làm dự phòng nhằm đảm bảo lợi ích cho cửa hàng
3) Một số biện pháp nhằm hoàn thiện quá trình lưu chuyển hàng hóa tại củă hàng Bách hoá Bờ Hồ
3.1- Tính cấp thiết cần hoàn thiện
Củă hàng phải đổi mới hệ thống Kế toán doanh nghiệp khi cơ chế quản lý thay đổi đồng thời củă hàng cũng đã tổ chức lạI hệ thống kế toán nói chung ,Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh nói riêng cho pjù hợp
3.2 – Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
a)ý kiến về doanh thu tiêu thụ nội bộ
Hiện nay ở công ty toàn bộ doanh thu bán hàng (bán ra bên ngoàI và bán cho các đơn vị trực thuộc) đều được hạch toán vào TK 511 . Viẹc này không phân biệt được doanh số bán ra bên ngoàI và bên trong .Vì vậy công ty nên sử dụng TK “ Doanh thu tiêu thụ nội bộ “ để theo dõi.Việc làm này vừa đúng chế độ vừa thuận tiện để theo dõi doanh thu từ đó có chíen lược kinh doanh cụ thể
ý kién về ké toán chi phí mua hàng:
Hiện nay củă hàng không theo dõi chi phí mua hàng trên TK 1562 mà mọi chi phí phát sinh liên quan đều hạch toán chung vào TK 642 Việc hạch toán này không chính xác về chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng sẽ phảI được phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kì riêng và phân bổ cho hàng tồn kho riêng
Kết luận
Trải qua đợt thực tập hơn 2 tháng tại Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ em nhận thấy công tác kế toán thực tế rất phức tạp đòi hỏi người làm việc cần phải có đầy đủ kiến thức về chuyên ngành .Vì vậy, có thể nói , các thầy cô giáo đã cung cấp cho em những kiến thức rất căn bản về kế toán thương mại dịch vụ.Công việc thực tập giúp em bước đầu tiếp xúc với thực tế công tac kế toán .Như vậy việc lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mạI là viẹc làm hết sức cần thiết chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình kinh doanh,kết quả cuối cùng sẽ đánh giá được thực chất kết quả quá trình kinh doanh khẳng địng được vị thé của dopanh nghiệp .Điều đó đòi hỏi bộ máy quản lý doanh nghiệp phảI có đầy đủ kiến thức tổng hợp và chuyên sâu về lĩnh vực kế toán tổ chức và có thể tạo chiến lược kinh doanh lâu dàI cho công ty.trong chiến lược về quản lý,kê toán giữ vai trò hết sức quan trọng .Vì vậy việc hạch toán khoa học và hợp lý công tác kế toán đặc biệt là công tác ké toán trong khâu tiêu thụ có ý nghĩa đến sự tồn tạI và phát triển của cửa hàng và công ty.
Trong báo cáo này em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp về việc hạch toán kế toán của cửa hang song đây là chuyên đề có tính chất phổ biến nhưng không đơn giản ,đồng thời do thời gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn những chỉ dẫn quý báu và sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô, chú trong phòng kế toán Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ cùng sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Nguyễn Kim Thuý
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Phần I: Lý luận về đặc điểm và công tác lưu chuyển hàng hoá
trong doanh nghiệp thương mại 2
1. Khái niệm hàng hoá và lưu chuyển hàng hoá 2
2. Vị trí vai trò lưu chuyển hàng hoá đối với nền kinh tế 2
3. Đặc điểm lưu chuyển hàng hoá 2
4. Yêu cầu quản lý 2
5. Chứng từ kế toán sử dụng 3
6. Các bộ phận cấu thành lưu chuyển hàng hoá trong DNTM 3
7. Hình thức kế toán 3
8. Nghiệp vụ lưu chuyển kế toán hàng hoá 6
Phần II: Tổng quan về doanh nghiệp Bách Hoá Bờ Hồ 7
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh 7
1. Quá trình thành lập và phát triển 7
2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của cửa hàng 8
3. Những thuận lợi và khó khăn 9
4. Tổ chức bộ máy quản lý 9
5. Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh 10
II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán cửa hàng 11
1. Bộ máy kế toán cửa hàng 11
2. Hình thức kế toán cửa hàng 12
Phần III: Công tác tài chính và kế toán thực tế tại cửa hàng Bách Hoá Bờ Hồ 14
I. Tình hình tài chính 14
1. Phân cấp tài chính 14
1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy tài chính
1.2 Công tác kế hoạch hoá tài chính của đơn vị
2. Phân tích hoạt động kinh tế 15
2.1 Vốn và nguồn vốn
2.2 Khảo sát tình hình kinh tế cửa hàng
II. Công tác kế toán 24
1. Kế toán lưu chuyển hàng hoá nói chung 24
2. Nội dung kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 25
2.1 Chứng từ ban đầu 25
2.2 Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
2.3 Tài khoản và phương pháp kế toán sử dụng 38
2.4 Trình tự hạch toán kế toán bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh 40
Phần IV: Tổng hợp đánh giá và phương hướng hoàn thiện công tác kế toán lưu
chuyển hàng hoá tại cửa hàng Bách Hoá Bờ Hồ 48
I. Tổng hợp đánh giá tình hình công tác lưu chuyển hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh 48
1. ưu điểm 48
2. Những tồn tại 48
II. Phương hướng hoàn thiện quá trình lưu chuyển hàng hoá tại cửa hàng Bách Hoá Bờ Hồ 49
1. Tính cấp thiết cần hoàn thiện 49
2. ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện 49
- Kết luận 50
Cửa hàng Bách hoá Bờ Hồ
Quầy Bánh kẹo thuốc lá
Tờ kê chi tiết số 4 ghi có tài khoản 511
Tháng 5 năm 2002
Ngày
Họ tên
MDV
Giá
vốn
Lãi
Gộp
Hoa hồng
VAT
3331
Doanh số
Thực thu
511
Số liệu chi tiết
Giá thanh toán
111
Tiền mặt
113
séc
112
c.khoản
131
khách nợ
1381
(thiếu)
3381
(thừa)
3
Hằng -Anh
1.013.492
11.535.108
12.674.000
125.400
12.548.600
6
Hằng -Anh
599.723
7.618.377
8.015.000
203.100
8.218.100
9
Hằng -Anh
501.330
6.937.870
7.510.000
70.800
7.429.200
12
Hằng -Anh
404.364
5.034.536
5.310.000
128.900
5.438.900
15
Hằng -Anh
327.964
4.349.836
4.845.000
167.200
4.677.800
18
Hằng -Anh
398.006
5.158.394
5.446.000
196.000
85.600
5.556.400
21
Hằng -Anh
359.543
4.764.957
5.000.000
124.500
5.124.500
24
Hằng -Anh
422.808
5.133.692
5.525.000
31.500
5.556.500
27
Hằng -Anh
343.882
3.987.918
4.300.000
31.800
4.331.800
30
Hằng -Anh
581.734
8.288.066
8.940.000
70.200
8.869.800
Tổng cộng
4.952.846
62.808.754
67.565.000
196.000
519.800
519.200
67.761.600
Kế toán Kế toán trưởng Phụ trách cửa hàng
Bảng kê số 8 (nhật kí chứng từ số 7 b)
Tháng 5 năm 2002
Nhập xuất tồn kho thành phẩm vật tư
Só dư cuối kì 43.882.701 đồng
Ngày
Ghi nợ TK 156 Có các TK khác
Ghi có TK 156 Nợ TK khác
Còn lại
Mua vào
Nội bộ cty
Nội bộ CH
HC
Cộng nhập
Bán ra
Nội bộ cty
Nội bộ CH
Cộng
xuất
1
1.056.000
1.056.000
2
11.535.108
11.535.108
3
13.067.000
13.067.000
4
7.618.377
7.618.377
6
5.050.670
5.050.670
7
6.937.870
6.937.870
9
3.387.007
3.387.007
11
5.034.536
5.034.536
12
3.071.990
3.071.990
13
4.349.836
4.349.836
14
5.500.000
5.500.000
15
5.158.394
5.158.394
16
5.000.000
5.000.000
17
4.764.957
4.764.957
18
15.551.000
15.551.000
19
2.500.000
2.500.000
20
2.000.850
2.000.850
5.133.692
5.133.692
22
3.987.918
3.987.918
24
89892.400
89892.400
25
8.288.066
8.288.066
26
160.888
160.888
29
30
6.808.754
6.808.754
31
31.444.250
31.444.250
5.781.845
5.781.845
cộng
51.605.138
160.888
57.237.805
57.023.909
57.023.909
44.096.597
Nhật kí chứng từ số 8
Ghi có TK 155,156,157,159,131,511,632,641
,642,711,721,811,821,911..........
Tháng 5 năm 2002
Stt
SHTK
ghi nợ
Các TK ghi có
Các TK ghi nợ
156
131
511
511b
5113
632
641
721
821
911
Cộng
1
111
Tiền mặt
2.390.500
1.078.797.090
1.042.200
56.727.273
4.300.000
1.143.257.063
2
112
Tiền gửi ngân hàng
4.180.000
19.817.364
569.591
24.566.955
3
113
Tiền đang chuyển
10.747.000
67.094.145
77.841.145
4
131
PhảI thu của khách hàng
4.608.627
4.608.627
5
1381
PhảI thu khác
274.382
274.382
6
128
Đầu tư ngắn hạn khác
7
222
Góp vốn liên doanh
8
511
Doanh thu bán hàng
9
632
Giá vốn hàng bán
1.081.676.106
1.081.676.106
10
139
Dự phòng nợ phảI thu khó đòi
11
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
12
156
Hàng hoá
272.676.487
1733
272.678.220
13
641
Chi phí bán hàng
23.102
23.102
14
821
Chi phí bất thường
6.333
6333
15
331
PhảI trả người bán
749.500
457.238
1.206.738
16
3381
TàI sản thừa chờ giảI quyết
1631
1631
17
511A
Doanh thu
1.170.591.608
1.170.591.608
18
511B
Doanh thu
1.042.200
1.042.200
19
5113
Doanh thu
56.727.273
56.727.273
20
721
Thu nhập bất thường
5.330.193
5.330.196
21
911
Xác định kết quả kinh doanh
1.081.676.106
68.703.131
7315
1.150.386.552
Tổng cộng
1.354.382.028
18.067.000
1.170.591.608
1.042.200
56.727.273
1.081.676.106
68.703.131
5.330.193
7.315
1.233.691.274
4.990.218.131
Ngày 31 tháng 5 năm 2002
Kế toán trưởng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0404.doc