Đề tài Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường do sự chi phối của các quy luật cạnh tranh và các quy luật vốn có của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát triển phải sử dụng các nguồn lực , các tiềm năng của mình một cách có hiệu quả nhất , láy hiếu quả kinh tế làm thước đo hàng đầu. Thực sự chú trọng đến các nguyên tắc “ lấy thu bù chi có lợi nhuận”. Mặt khác lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế hiệu quả nhất, kích thích mạnh mẽ hoạt động sảm xuất kinh doanh. Phấn đấu kinh doanh có lợi nhuận ngày càng caolà mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận cao thì khâu bán hàng tiêu thụ sản phẩm cần phải được quan tâm trú trọng trong các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.chính vì vậy việc đi sâu trong quá trình bán hàng là cần thiết . Trong thời gian thực tập tại : “Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á”. Xuất phát từ thực tiễn tổ chức hoạt động quản lý kinh doanhvà thực hiện quá trình bán hàng tại công ty, Em thấy vấn đề này đã đang và tiếp tục được công ty giải quyết ngày càng hàn thiện. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này trong thời gian thực tập tại công ty dược sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn cùng các thành viên trong văn phòng công ty Em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” làm đề tài thực tập . Kế cấu đề tài gồm ba chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp thương mại và dịch vụ. ChươngII: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á. ChươngIII: Kết Luận và Kiến Nghị.

docx60 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng bán được từ kho bảo quản của doanh nghiệp . Trong phương thức này có hai phương thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua đề cử đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá , đã thanh toán thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ , hàng được xác định là tiêu thụ. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này , căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc thao đơn đặt hàng , doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá , bằng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài , chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận . Hàng hoá chuyển bán thuộc quyền sở hữu doanh nghiệp .Hàng hoá naỳ được xác nhận tiêu thụ khi nhận đựơc tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mau đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán . Chi phí vận chuyển được trả theo thoả thuận mỗi bên. Néu doanh nghiệp thương mại chịu chi phi vận chuyển thì nó sẽ được ghi vào chi phí bán hàng . Bán buôn vận chuyển thẳng : Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng , nhập hàng không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua . Phương thức này có thể thưc hiện theo hai hình thức : Bán hàng vận chuyển thẳng theo phương thức giao trực tiếp (hình thức giao tay ba) . Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng , nhận hàng mua và giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán . Sau khi giao , đại diện bên mua ký nhận đủ , bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận tiêu thụ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức vận chuyển hàng . Theo hình thức này , doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa chỉ đã thoả thuận . Hàng được chấp nhận tiêu thụ khi bên mua đã nhận đủ hàng và chấp nhận thanh toán . Phương thức bán lẻ : là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng . Trong phương thức này có bốn hình thức : Hình thức bán hàng thu tiền tập trung : Theo phương thức này việc thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy bán hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền khách , viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách hàng. Hết ca , hết ngày bán hàng nhân viên căn cứ vào hoá đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy đẻ xác định lượng bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền bán hàng nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền. Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên thu tiền trực tiếp giao hàng cho khách. Hết ca , hết ngày bán hàng nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giáy nộp tiền. Sau đó kiểm kê lượng hàng bán ra và còn tồn , lập báo cáo bán hàng. Hình thức bán hangf tự phục vụ : Theo hình thức này , khách hàng tự chọn lấy hàng hoá , trước khi ra khỏi cửa hàng đến bộ phận thu tiền. Nhân viên bán hàng nhận hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách. Trường hợp này thường áp dụg với các siêu thị. Hình thức bán hàng trả góp : Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng làm nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại , ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả châm. Phương thức gửi đại lý bán: Theo hình thức này doanh nghiệp thương mại giao hàng cho đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thu tiền cho doanh nghiệp htương mại và hưởng hoa hồng đại lý bán. số hàng được xác nhận tiêu thu khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán. 1.13. Pham. Vi xác định hàng bán : Hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được xác định là hàng bán khi thoả mãn các điều kiện sau: Phải đảm bảo thông qua mua , bán thnah toán theo một phương thức thanh toán nhất định. Doanh nghiệp mất quuyền sở hữu về hàng hoá , đã thu được tiền hoặc người mua chấp nhận nợ. Hàng bán ra thuộc quyền kinh doanh của doanh nghiệp mua vào hoặc xảm xuất hoặc chế biến . Một số trường hợp khác được coi là bán như: Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác còn gọi là đối lưu. Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương tiền thưởng cho nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh. Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng. Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của donh nghiệp . Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán do hợp đồng bên mua chịu. 1.1.4. Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại Giá bán hàng hoá của doanh nghiệp thương mại là giá thoả thuận giữa người mua hoặc người bán được ghi trên hợp đồng. 1.1.5 Doanh thu bán hàng : Được ghi nhận khi thoả mãn năm điều kiện: Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hưu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua . Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hứu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. Doanh thu xác định tương đối chắc chắn . Doanh nghiệp sẽ thu dược hoặc đã thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng . Thời điểm ghi nhận doanh thu , quy theo từng phương thức hình thức bán hàng sau: Bán buôn qua kho , bán buôn vận chuỷên thẳng theo phương thức trực tiếp, thời điểm ghi nhận hàng bán là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng chấp nhận thanh toán . Phương thức bán lẻ , thời điểm ghi chép hàng bán khi nhận được báo cáo của nhân viên bán hàng . Phương thức gửi đại lý bán , thời điểm ghi chép bán hàng là khi nhận tiền hoặc bên đại lý chấp nhận thanh toán . 1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng : Kế toán nghiệm vụ bán hàng trong doanh nghiệp thương mại , có các nhiệm vụ cơ bản sau: Ghi chép, phản ánh kịp thời , đầy đủ chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán , kế toán bán hàng caanf phải theo rõi ghi chép số lượng , kết cấu chủng loại , ghi chép doanh thu bán hàng thuế giá trị gia tăng đầu ra cua r từng nhóm mặt hàng , theo dõi từng đơn vị trực thuộc . Tính toán giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng . Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và fquản lý tiền bán hàng. đối với hàng hoá bán chịu , cần phải ghi chép theo từng khách hàng , thời hạn tình hình trả nợ......... Cung cấp đầy đủ kịp thời , chính xacs thông tin cần thiết về tình hình bán hàng , phục vụ cho công việc chỉ đạo, điều hàng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Kế toán bán hàng theo phương thức kê khai thường xuyên: 2.1 Chứng từ kế toán . Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng , kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hoá đơn GTGT Báo cáo bán hàng , bản kê bán lẻ hàn hoá , dịch vụ. Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày. Bảng thanh toán hàng đại lý Các chứng từ kế toán khác có liên quan . 2.2. Tài khoản kế toán sử dụng : Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 511” doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ”. Tài khoản này dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế , các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nội dung ghi chép của tài khoản như sau: Bên nợ: Khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại và chiết khấu thương mại. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất , thuế GTGT theo phương thức trực tiếp phải nộp. Kết chuyển doanh thu thuần . Bên có: Doanh thu bán hàng trong kỳ . Doanh thu bán hàng trong kỳ ghi vào bên có TK 511, phân biệt theo từng trường hợp sau . Hàng hoá diạch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trư thuế , doanh thu bán hàng ghi theo giá bán chưa thuế . Hàng hoá , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thúê GTGT theo phương thức trực tiếp , thuế TTĐB , thuế xúât khẩu doanh thu bán hàng ghi theo gia thanh toán cho người mua , gồm cả thuế phải chịu. Hàng hoá diạch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế ghi theo giá không thuế. TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” . Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , sản phẩm , dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực thộc trong một công ty hoặc tổng công ty. Kết cấu TK 512 tương tự kết cấu tài khoản 511. Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp 2. TK 512 “ Doanh thu bán hàng” TK5122 “ Doanh thu bán hàng thành phần” TK 5123 “ doanh thu cung cấp dịch vụ” TK 512 “ chiết khấu thương mại”. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do viêc người mua hàng với số lượng lớn theo thoả thuận chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua hàng hoặc cam kết mua, bán. Nội dung ghi chép tài khoản như sau: Bên nợ : số tiền chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng . Bên có: Kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang tài khoản “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Tk 512 “ chiết khấu thương mại “ cuối ky không có dư. Tk 513 “ hàng bán bị trả lại”. Tài khoản này phản ánh giá trị số hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lạido không đmr bảo yêu cầu hoặc vi phậm hợp đồng kinh tế . Nội dung như sau: Bên nợ: Giá tri hàng bán bị trả lại. Bên có: Kết chuyển giá trị hàng bị trả lại sang tài khoản liên quan để xác định doanh thu thuần. TK 532 “ giảm giá hàng bán”. Tài khoản này dùng để phản ánh giảm giá cho khách hàng với giá thoả thuận. Nội dung như sau: Bên nợ : Khoản giảm giá đã chấp nhận cho người mua. Bên có : kết chuyển khoản giảm giá sang tài khoản có liên quan để xác định doanh thu thuần. (Tài khoản 532 cuối kỳ không có dư). TK 131 “ phải thu của khách hàng”: Tài khoản phản ánh tình hình thanh toán công nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng , dịch vụ. Nội dung như sau: Bên nợ: Số tiền phải thu của khách hàng về hàng hoá , thành phẩm , dịch vụ. Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng. Bên có : Số tiền đã thu của khách hàng . Số tiền giảm trừ cho khách hàn về chiết khấu. Số dư bên nợ : Phản ánh số tiền còn phải thu của khach hàng. Số dư bên có : Phản ánh tiền ứng trước hoặt thu thừa của người mua. TK 157 “ hàng gửi bán”: tài khoảnn này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi bán chuyển bán đại lý, nhưng chưa tiêu thụ. Nội dung ghi như sau: Bên nợ : Giá trị thực tế hàng hoá thành phẩm gửi bán . Giá trị dịch vụ đẫ hoàn thành nhưng chưa được chấp nhận thanh toán . Bên có: Trị giá thực tế hàng hoá , thành phẩm gửi bán, ký gửi , dịch vụ đã hoàn thành đã được xác định tiêu thụ. Trị giá thực tế hàng hoá , thành phẩm bị người mau , đại lý trả lại. Số dư bên nợ: Trị giá thực tế hàng hoá thành phẩm gửi bán chưa xác định tiêu thụ. TK 632 “ Giá vốn hàng bán” . Tài khoản phản ánh giá trị vốn của hàng hoá , thành phẩm dịch vụ đã thu trong kỳ. Nội dung ghi chép như sau: Bên nợ : Trị giá vốn hàng hoá , dich vụ đã xác định tiêu thụ. Phản ánh chi phí nguyên vật liệu , chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sảm xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kế toán. Phản ánh phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. Bên có: Kết chuyển giá vốn hàng hoá , dịch vụ đã tiêu thụ vào tái khoản xác định kết quả. Phản ánh khoản thu nhập phòng giảm giá giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. TK 632 cuối kỳ không có số dư. Ngoài các tài khoản nói trên kế toán bán hàng còn sử dụng thêm tài khoản khác như: TK111. 112,156,138....... 2.3 Trình tự kế toán: 2.3.1.kế toán bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng. Khi xuất kho hàng chuyển đến cho người mua , căn cứ vào trị giá hàng hoá xuất kho ghi. Nợ TK157: Hàng gửi bán. Có TK156: Hàng hoá. Nếu bao bì đi kèm theo tính giá riêng, khi xuất hàng khi xuất hàng hoá phải xuất bao bì ra khỏi kho ghi: Nợ 138: phải thu khác (1388) Có 153: công cụ dụng cụ (1532). Nếu phát sinh chi phí vận chuyển bên mua chịu, bên bán chi hộ kế toán ghi. Nợ TK138: phải thu khác (1388) Có Tk 111, 112,141 Nếu phát sinh chi phí vận chuyển bên bán chịu kế toán ghi. Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) Có Tk 111,12,141 Khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ: Phản ánh doanh thu bán hàng kế toán ghi: Đối với hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ . Nợ TK 111,112,131 Có TK 511: doanh thu bán hàng (5111) Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng Đối với khách hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đố tượng chịu thuế Nợ TK 111,112,131 Có TK511: Doanh thu bán hàng theo giá thanh toán Phản ánh giá trị giá vốn hàng bán kế toán ghi. Nợ 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157 : Hàng hoá Khi nhận được tiền bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền bao bì, chi phí vận chuỷên bốc dỡ , kế toán ghi: Kế toán nghiệp vụ hàng bán bị trả lại: Trường hợp hàng chuyển bán , khi bên mua nhận được từ chối trả lại, kế toán ghi sổ nhập kho hàng bị trả lại. Nợ Tk 156: hàng hoá Có TK 157: hàng gửi bán Trường hợp hàng bán đã xác định là tiêu thụ sau đó bị trả lại, kế toán ghi Đối với hàng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ NợTK 531; Hàng bị trả lại Nợ TK 33311: thuế GTGT phải nộp Có TK 111 ,112, 131 Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 531 : Hàng bị trả lại Có TK 111,112,131 Số hàng bị trả lại theo trị giá vốn kế toán ghi: Nợ TK 156: Nhập kho hàng bị trả lại Nợ TK 157 : Hàng trả lại nhờ bên mua giữ hộ Có TK 632: giá vốn hàng bán. Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511, kế toán ghi Nợ TK 511: Doanh thu hàng bán bị trả lại. Có TK 531: Hàng bị trả lại Kế toán nghiệp vụ giảm giá hàng bán: Khoản giảm giá hàng bán là số tiền bên bán giảm giá cho bên mua do hàng hoá không đúng yêu cầu hoặc vi phạm cam kết hợp đồng, chỉ được thực hiện sau khi đã bán hàng. Số tiền giảm giá , bớt giá có thể thanh toán cho bên mua bàng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng , giảm trừ số tiền bên mua. Khi giảm giá cho bên mua kế toán ghi: Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK532: Giảm giá hàng bán. Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu khách hàng Đối với hàng chịu thuế theo phương pháp trực tiếp, hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Nợ TK532: Giảm giá hàng bán. Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu khách hàng Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 , kế toán ghi. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK532: Giảm giá hàng bán Kế toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua do mua hang với số lượng lớn về chiết khấu thương mại ghi tron hợp đồng kinh tế, hoặc cam kết mau bán, kế toán ghi. Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu khách hàng Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu khách hàng Cuối kì kết chuyển chiết khấu thương mại sang tài khoản doanh thu, ghi. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521 : Chiết khấu thương mại (5211) 3. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo ình thức giao hàng trực tiếp: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàngchuyển bán thẳng kế toán ghi. Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Nợ TK 133: thuế giá trị gia tăng khấu trừ. Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu khách hàng Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 111: Tiền mặt Có TK112: Tiền gửi ngân hàng Có TK 131: Phải thu khách hàng Phản ánh doanh thu bán hàng kế toán ghi: Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Các bút toán còn lại , tương tự buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. 4. Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Khi nhận hàng bên bán và vận chuyển thẳng cho bên mua kế toán ghi. Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 157: Hàng gửi bán Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331,111 ,112 Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 157: hàng gửi bán Có TK 331,111 ,112 Khi hàng chuyển bán được xá định tiêu thụ: phản ánh doanh thu bán hàng , kế toán ghi: Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Kế chuyển giá trị mua thực tế hàng đã tiêu thụ. Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 157: Hàng gửi bán Các bút toán còn lại ghi tương tựnghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. 5. Kế toán bán lẻ hàng hoá: Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giáy nộp tiền của mậu dịch viên, kế toán ghi. Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 113: Tiền đang chuyển Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 113: Tiền đang chuyển Có TK 511: Doanh thu bán hàng Trường hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền hàng. quầy bán lẻ, nhân viên bán lẻ là người chịu trách nhiệm vất chất đối với hàng và tiền bán hàng. Thiếu tiền bán hàng , nhân viên bán hàng phải bồi thường , doanh thu vẫn phản ánh ghi trên giá bán theo hoá đơn hoặc báo cáo bán hàng. riêng nhân viên bán hàng , có tỉ lệ hao hụt định mức trong khâu bán, nộp thiếu tiền hàng có thể chưa bắt nộp ngay. Cuối kỳ , nếu số tiền thiếu nằm trong định mức tiêu thụ hàng hoá , có thể giảm bớt số tiền nhân viên bán hàng phải bồi thường. Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 138: Phải thu khác Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 111: tiền mặt Nợ TK 138: Phải thu khác Có TK 511: Doanh thu bán hàng Trường hợp nhân viên bán hàng nộp tiền thừa bán hàng, doanh thu bán hàng phản ánh tiền thừa ghi vào tài khoản khác của doanh nghiệp. Nợ TK 111: Tiền mặt Có TK 711: Thu nhập khác Kết chuyển trị giá hàng hoá đã tiêu thụ Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hoá Các bút toán còn lại , ghi tương tự nghiệp vụ bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. 6. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm. Đối với hàng hoá chịu thúê GTGT theo phương pháp khấu trừ Khi bán hàng trả chậm , trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay . Phần chênh lệch giữa giá bán trả , chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào tài khoản “ doanh thu chưa thực hiện”. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 138: Doanh thu chưa thực hiện (3387) – chênh lệch giá bantr chậm, trả góp với giá bán trả ngay. Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331 thuế GTGT phải nộp Hàng kỳ, tính và kết chuyển tiền lãi bán hàng trả chậm , trả góp trong kỳ, ghi. Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Hàng kỳ tính và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm trả góp, ghi: Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: doanh thu hoạt động tài chính Khi thực hiện thu tiền hàng trả chậm , trả góp trong đó gồm cả phần lãi bán hàng . Nợ TK 112,111: Tiền mặt Có TK 131: Phải thu khách hàng Kết chuyển trị giá vốn thực của hàng tiêu thụ Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 156: Hàng hoá Kết chuyển doanh thu thu thuần. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh 7. Kế toán bán hàng đại lý. a)Kế toán giao bán đại lý: Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý , kế toán ghi. Nợ TK157: Hàng gửi bán Có TK 156: Hàng hoá Khi mua hàng chuyển thẳng cho bên nhận đại lý, kế toán ghi. Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK157: Hàng gửi bán Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 331,111 ,112 Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK157: Hàng gửi bán Có TK 331,111 ,112 Khi hàng đại lý xác định tiêu tthụ , bóc tách luôn hoa hồng dành cho bên nhận đại lý, ghi. Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Trường hợp thanh toán , hạch toán riêng tiền bán hàng với hoa hồng gửi bán. Đối với hàng tính thuế theo phương pháp khấu trừ Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Hàng chịu thuế tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Thanh toán tiền hoa hồng gửi đại lý, kế toán ghi. Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331,111 ,112 Kết chuyển giá mua thực tế của hàng gửi đại lý đã tiêu thụ. Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK157: Hàng gửi bán Kết chuyển doanh thu thuần. Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh b) Kế toán bên nhận hàng bán đại lý. Khi nhận hàng bán đại lý , kế toán ghi. Nợ TK 033: Hàng hoá nhận bán hộ, nhận gửi bán. Khi bán được hàng nhận đại lý theo đúng quy định: Trường hợp 1: Xác định ngay hoa hồng được hưởng sau nghiệp vụ bán hàng. kế toán phản ánh tiền hoa hồng được hưởng và số tiền phải trả cho đại lý bằng giá bán quy định trừ đi hoa hồng. Nợ TK 111: Tiền mặt Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131: Phải thu khách hàng Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 331 : Phải trả người bán Có TK 033: Hàng hoá nhận bán hộ, nhận gửi bán. Khi trả tiền cho bên đại lý, kế toán ghi: Nợ TK331- Phải trả cho người bán. Có TK111,112 Trường hợp 2: Chỉ xác định hoa hồng được hưởng khi thanh quyế toán với bên đại lý. Khi bán được hàng nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK111- Tiền mặt. Nợ TK112- Tiền gửi ngân hàng. Có TK331- Phải trả cho người bán. Đồng thời ghi có TK003- hàng hóa nhận bán hộ, ký gửi. Khi trả tiền cho bên giao đại lý: NợTK331- Phải trả cho người bán. Có TK111- Tiền mặt. Có TK112- Tiền gửi ngân hàng. Khi nhận được tiền hoa hồng hoặc khấu trừ tiền phải trả bên giao đại lý. Nợ TK111,112- Tiền gửi ngân hàng. Nợ TK331- Phải trả cho người bán. Có TK511- Doanh thu bán hàng. Có TK3331- Thuế GTGT phải nộp. Trường hợp nhận bán đại lý không bán được trả lại bên giao đại lý. Có TK003- Hàng hoá nhận bán hộ. Cuối kỳ kết chuyển hoa hồng đại lý sang tài khoản xác định kết quả ghi: Nợ TK5113- Doanh thu bán hàng. Có TK911- Xác định kết quả kinh doanh. 8. Kế toán bán hàng ở doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK. 8.1.Kế toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định doanh thu thuần ở các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, được phản ánh trên tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”(5111 và tài khoản 512” doanh thu bán hàng nội bộ. Trình tự kế toán tương tự như kế toán bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 8.2. Kế toán giá trị mua hàng thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ. Cuối kỳ kiểm kê hàng hoá xác định và kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ, hàng mua đang trên đường, hàng gửi bán, kế toán ghi: Nợ TK156: Hàng hoá. Nợ TK151: Hàng mua đang đi trên đường. Nợ TK157: Hàng gửi bán. Có TK611: Mua hàng. Kế toán tính và kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK632: Giá vốn hàng bán. Có TK611: Mua hàng. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam A. 1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam Á. 1.1 ) quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam . Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’ trụ sở chính số nhà mười _ ngõ 19_Lạc Trung_ Hai Bà Trưng Hà Nội. Là một công ty cổ phần có ba thành viên , được thành lập ngày ....... do bà : Đỗ thị Thanh Minh làm giám đốc. Số vốn điều lệ: 1 800 000 000 Giấy phép kinh doanh số: 0103011527 Mã số thuế: 0101900857 Điện thoại: 046367689 1.2Các ngành gnhề kinh doanh chủ yếu của công ty. Cung cấp văn phòng phẩm, thiết bị máy văn phòng . Cung cấp dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy văn phòng khi mới thành lập công ty chỉ có một văn phòng đại diện, điến nay công ty đã mở rộng thị trường và có thêm một văn phòng giao dịch. Địa chỉ : Số 377 Tần Khắc Chân. 1.3) Một số chỉ tiêu mà mà công ty đạt được từ quý 2/2005 đến quý 6/2006 Chỉ tiêu Mã số Quý 2/2005 Quý 2/2006 Sự tăng giảm Số tuyệt đối % doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 3268 740 000 3 889 825 750 621 085 750 Các khoản giảm trừ 03 17 365 000 18 731 180 1 365 290 Chiết khấu thương mại 04 12 530 000 14 521 000 1 991 000 Giảm giá hàng bán 05 3 471 000 2 782 650 - 688 350 Hàng bán bị trả lại 06 1 364 890 1 431 530 66 640 Doanh thu thuần 10 3 251 374 110 3 871 094 570 619 720 460 Doanh thu hoạt động tài chính 21 19 612 242 17 307 168 - 2 305 074 Giá vốn hàng bán 11 2 614 125 000 2 526 531 000 -87 593 800 Lợi nhuận gộp 20 637 249 110 944 563 370 307 314 260 Chi phí tài chính 22 215 867 797 206 590 381 - 9 277 416 Chi phí bán hàng 24 17 021 500 19 325 680 2 304 180 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 12 764 000 13 623 370 859 370 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính (30 =20+(21-22)-(24+25) 30 411 208 055 722 331 107 311 123 052 Thu nhập khác 31 231 508 686 195 758 794 - 35 749 892 chi phí khác 32 32 819 352 29 325 757 -3 493 595 Lợi nhuận khác (40 =31-32) 40 198 689 334 166 433 037 -32 256 297 Tổng lợi nhuận 50=30+40 50 609 897 389 888 764 144 278 866 755 thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 51 162 568 705 193 554 729 30 986 024 lợi nhuân sau thuế .60=50-51 60 447 328 684 695 209 415 247 880 731 Qua bảng báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh trên ta có thể thấy công ty ngày càng phát triển, lớn mạn hơn và làm ăn có lãi , tạo được niềm tin cho cán bộ công nhân viên trong công ty . Giúp họ hăng say trong công việc , tạo ra đeựơc nhiều lợi nhuận làm chpo vuộc sông của họ ngày càng được nâng cao. 1.4) đặc diểm bộ máy quản lý kinh doanh của công ty cổ phần thương mại và dịch dụ Đong Nam A’. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty : quản lý theo hình thức tập trung, chức năng gọn nhẹ chuyên sâu , bao gồm. Phó giám đốc phòng tài chính Giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phó giám đốc phòng kỹ thuật Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ, kế toán thanh toán Kế toán kho Phòng kế toán Thủ kho Các phòng ban khối hành chính Thủ quỹ 1.2 Mô hình quản lý bộ máy công ty. Giám đốc : Là người đứng đầu , đại diện cho tư cách pháp nhân của công ty và là người chịu trach nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của công ty. Dưới giám đốc có hai phó giám đốc. Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo , điều động nhân lực và quản lý nguồn vốn của công ty . Các phòng ban khối tài chính : chịu trách nhiệm về phương hướng kinh doanh và phát triển thị trường . Phòng kế toán : quản lý và thực hiện chặt chẽ chế đọ tài vụ của công ty, theo đúng nguyên tắc , quy định của nhà nước và ban giám đốc của công ty . Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính , lưu chữ và bảo mật hồ sơ, chứng từ....... Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương , thưởng theo quy định . Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty , theo dõi và báo cáo kịp thời về tình hình tài chính cho giám đốc. 1.5Đặc diểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam Á 1.51 Tổ chức bộ máy công tác kế toán : Bộ máy của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung chuyên sâu . Mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ trách một công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh , hoạt đông không tbị chồng chéo. PGĐ tài chính Kế toán công nợ Kế toán thanh toán Kế toán kho Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ 1.3 Tổ chức công tác kế toán Phòng kế toán của công ty có năm người trong đó có một phó giám đốc , một kế toán trưởngvà ba kế toán viên . Chức năng phòng kế toán : giúp cho ban giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán trong công ty theo chế độ chính sách của nhà nước về quản lý tài chính. Nhiệm vụ: Thực hiện ghi chép, phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và các tài khoản có liên quan . Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và cơ quan quản lý nhà nước, lập kế hoạch kế toán tài chính , tham mưu cho giám đốc về các quyết định trong việc quản lý công ty. Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm trược ban giám đốc của công ty và các cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc kế toán của mình tại công ty. Cố nhiệm vụ theo dõi chung , chịu trách nhiệm hướng dấn tổ chức phân công kiểm tra các công việc của nhân viên ckế toán . Kế toán kho: Cập nhật chi tiết lượng hàng hoá, dụng cụ xuất ra cho văn phòng ,công ty và lượng hàng hoá mua vào của công ty. dựa vào chứng từ xuất , nhậpvật tư. Cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo. Kế toán tổng hợp : Thực hiện công tác cuối kỳ , có thể giữ sổ cái tổng hợp , lập báo cáo nội bộ cho bên ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc yêu cầu đột suất. Kế toán nợ: Phản ánh các khoản nợ phải thu , nợ phải trả , các khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hìh thanh toán và còn phải thanh toán với các đối tượng( người mua , người bán , người cho vay.....).Ngoài ra kế toán công nợ sẽ kiêm cả kế toán thanh toán do mô hình của công ty còn nhỏ tức là sẽ ghi chép kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh , tính toán tiền lương các nghiệp vụ bán hàng, xác định kết quả sảm xuất kinh doanh , chi phí sảm xuất kinh doanh trong ký theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Thủ quỹ: Phản ánh thu chi ,tồn quỹ tiền mặt hàng ngày , đối chiếu thực tế với sổ sách để phat hiện những sai sót và sử lý kịp thờidẩm bảo tồn quỹ tiền mặt thực tế cũng bằng số dư trên sổ sách. 1.5.2.Đặc điểm áp dụng chế độ kế toán của công ty cổ phần thương mạivà dịch vụ Đông Nam Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là nhật ký chứng từ. Bảng tổng hợp chứng từ Bảng cân đối kế toán Chứng từ gốc Bảng kê Sổ cái Nhật ký chứng từ Bảng phân bổ tờ kê chi tiết. Sổ quỹ Ghi hàng ngày Ghi cuối sổ Đối chiếu Trong hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều căn cứ vào chứng từ gốc để ghi “Nhật ký chứng từ” nó vừa mang tính chất của chứng từ ghi sổ hình thức này được áp dụng rộng rãi Phương pháp hạch toán : Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lệ ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan , căn cứ vào tờ kê chi tiết bảng kê, bảng tổng hợp , bảng phân bổ , báo cáo chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng lập sổ tổng hợp,các chi tiết và căn cứ vào nhật ký chứng từ để ghi sổ cái, lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán. 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công tycổ phần thương mại và dịch vụ kỹ thuật Đông Nam Á. 2.1 chứng từ ban đầu: Kế toán bán hàng tại công ty sử dụng bao gồm các chứng từ sau: Hoá đơn giá trị gia tăng. Bảng k ê chứng từ. Phiếu thu. Giấy báo có. 2.11 Hoá đơn giá trị gia tăng. Mục đích: Dùng để theo dõi chất lượng và giá hạch toán xuất kho là căn cứ để xuất hàng , ghi doanh thu và ghi sổ có liên quan và thanh toán tiền hàng với khách hàng , là cơ sở để kiểm tra chất lượng và giá hạch toán xuất kho là căn cứ để xuất hàng , ghi doanh thu và ghi sổ có liên quan và thanh toán tiền hàng với khách hàng , là cơ sở để kiểm tra khi cần thiết . Phạm vi áp dụng: Được áp dụng cho mọi trường hợp bán hàng của doanh nghiệp. Bắt đầ từ ngày 1/1/1999 nhà nước ta phát hành kiểu mẫu hoá đơnmí, nó có nhiều chức năng gọn nhẹ và thay thế được cho nhiều chứng từ như: “ Hoá đơn bán hàng , hoá đơn kiểm phiếu xuất kho ’’. Mã số 01 GTGT – 3LL- KQ/01-B NQ 041084 Hoá Đơn Giá Trị Gia Tăng Liên 3: Dùng thanh toán Ngày: 12/1/2006 Công ty bán hàng : Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’. Địa chỉ: số nhà 10 Ngõ 19 Lạc Trung- Mai Động –Hà Nội MST: Họ và tên người mua hàng : Nguyễn Thị Bình. Đơn vị: Cửa hàng INTERNET Tình Bạn 153A Lạc Long Quân –Quận Tây Hồ- Hà Nội. Hìng thức thanh toán: tiền mặt MS 0100106761 STT Tên hàn hoá dịch vụ Đơn vị tính Số Đơn giá Thành tiền 1 máy tính cái 10 3 000 000 30 000 000 2 Bán máy tính cái 8 200 000 1 600 000 3 Hộp bút bi hộp 10 20 000 200 000 Cộng số tiền 31 800 000 Thuế xuất 10% tiền thuế VAT : 3.180 000 Tổng cộng tiền thanh toán: 34.980.000 Số viết bằng tiền : Ba tư triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng . Ngày : 12/1/2006 Người mua hàng Kế toán trưởng Bên mua Bảng Sao Kê Chứng Từ Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’. Ngày 12/1/2006 STT Tên hàng và quy cách phẩm chất Số lượng thực (cái,hộp) Thành tiền Thành tiền Ghi chú 1 Máy vi tính 10 3 000 000 30 000 000 2 Bàn để máy tính 8 200 000 1 600 000 3 Hộp bút bi 10 20 000 200 000 Tổng 31 800 000 Ngày: 12/1/2006 Kế toán Thủ kho Phụ trách đơn vị Mã số 01-TTQD- 1141 TC QD/CD RI Ngày 12/1/2006 Bộ tài chính Phiếu thu Hộ và tên người nộp tiền: Nguyễn Thị Bình đơn vị cửa hàng INTERNET Tình Bạn địa chỉ : 153-Lạc Long Quân – Tây Hồ-HA Nội. Lý do lộp tiền: nộp tiền mua hàng Số tiền: 34 980 000 (Ba tư triệu chín trăm tám mươi nghìn đồng chẵn) kèm theo chứng từ gốc. Đã nhận đủ số tiền :Ba tư triệu chín trăm tám mươi nghìn. ngày 12/1/2006 Phụ trách đơn vị kế toán trưởng người nộp thủ quỹ. Mã số 01GTGT – 3LL – KQ/ 01 – B NO 051038 Hoá Đơn Giá Trị Gia Tăng Liên 3 dùng thanh toán Ngày 20/3/2006 Công ty bán hàng : công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’. Địa chỉ : Số nhà 10-Ngõ 19- Lạc Trung- Mai Động –Hà Nội . Tên người mua : Công ty TNHH – văn phòng phẩm- Hà Hương . Địa chỉ : Số 8 Đào Duy Từ – Hà Nội Hình thức thanh toán: séc. STT Tên hàng hoá& dịch vụ Đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền (đ) 1 Máy in Chiếc 3 4 000 000 12 000 000 2 Giấy A4 Gram 400 40 000 16 000 000 Tổng 28 000 000 Ngày 20/3/2006 Thuế xuất 10% thuế GTGT 2 800 000 đ Tổng cộng tiền hàng thanh toán: 30 800 000đ Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu tám trăm nghìn đồng Ngày :20/3/2006 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ rưởng đơn vị. Mã số 01GTGT – 3LL – KQ/ 01 – B NO 051038 Hoá Đơn Giá Trị Gia Tăng Liên 3 dùng thanh toán Ngày 20/3/2006 Công ty bán hàng : công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’. Địa chỉ : Số nhà 10-Ngõ 19- Lạc Trung- Mai Động –Hà Nội . Tên người mua : Công ty TNHH – văn phòng phẩm- Hà Hương . Địa chỉ : Số 8 Đào Duy Từ – Hà Nội Hình thức thanh toán: séc. STT Tên hàng hoá& dịch vụ đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền (đ) 1 Máy in Chiếc 3 4 000 000 12 000 000 2 Giấy A4 Gram 400 40 000 16 000 000 Tổng 28 000 000 Ngày 20/3/2006 Thuế xuất 10% thuế GTGT 2 800 000 đ Tổng cộng tiền hàng thanh toán: 30 800 000đ Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu tám trăm nghìn đồng Ngày :20/3/2006 Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ rưởng đơn vị. Bảng Kê Sao Chứng Từ Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Đông Nam Á. Ngày 20/3/2006 Số chứng từ Tên hàng và quy cách Số lượng thực Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú 091251 Máy in 3 Chiếc 12 000 000 Bán cho công ty TNHH VPP Hà Hương 091252 Giấy A4 400 gram 16 000 000 Thuế xuất 10% 2.800 000 Tổng 30 800 000 Ngày :20/3/2006 Kế toán Thủ kho phụ trách đơn vị Bộ Thương Mại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’ Giấy Báo Có Ngày 12/3/2006 Ngày Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Ghi chú 14/2 Bán cho công ty TNHH văn phòng phẩm Hà Hương 511 3331 29 000 000 Ngày 14/2/2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán Ngân hàng Ngoài những tài khoản đã nói ở phần lý luận . Kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’ còn sử dụng các tài khoản thanh toán 111, 112. Mặc dù tất cả các tài khoản này công ty được sử dụng nhưng trong thực tế do đặc điểm kinh doanh của công ty. nên có những tài khoản công ty sử dụng rất nhiều như; 632, 3331, 111.... mà cũng có những tài khoản sử dụng ít như:157, 112. 2. 2 .các trường hợp kế toán chủ yếu : Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam A’ đã sử dụng các trường hợp bán hàng sau. 2.21 )Bán lẻ thu tiền trực tiếp. Khi xuất ,bán kế toán ghi: Nợ TK 632: giá hạch toán xuất kho Có TK 156: Khi thu tiền kế toán ghi: Nợ TK 111: thu tiền mặt Có TK 511: Giá bán Có TK3331: Thuế VAT đầu ra VD: Theo hóa đơn GTGT số 04 1084 ngày 12/1/2006 và bảng sao kê chứng từ kế toán ghi: a) Nợ TK 111: 33 390 000 Có TK 511: 31 800 000 Có TK3331: 1590 000 b) Nợ TK 632: 28 750 000đ Có TK156: 2.22. Bán hàn thu tiền qua ngân hàng. Khi xuất ,bán kế toán ghi: Nợ TK 632: giá hạch toán xuất kho Có TK 156: Khi thu tiền kế toán ghi: Nợ TK 112: Giá bán+ thuế Có TK 511: Giá bán Có TK3331: Thuế VAT đầu ra VD: theo hoá đơn số 051038 và bảng sao chứng từ ngày 20/3/2006kế toán ghi . a) Nợ Tk 112: 29 000 000 đ Có TK 511: 1 400 000 đ Có TK 3331 : 28 000 000 đ b) Nợ TK 632: 25 300 000đ Có TK 156: 2.2.3) Bán hàng tại kho khi xuất kế toán ghi. Nợ TK 632 giá hạch toán xuất kho Có Tk 156 Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng . Nợ TK 131: phải thu của khách hàng . Có TK511: giá bán Có Tk 3331: thuế GTGT đầu ra. VD: Nhận được bảng kê hàng hoá bán của cửa hàng số 2 kế toán ghi. a) Nợ TK 632 123 124 300 đ Có TK 156 b) Nợ TK 131: 13 431 165 đ Có TK 511: 124 399 025 đ Có TK 3331: 9 912 625 đ 2.14.) Bán hàng theo phương thức trả chậm. Khi xuất kho kế toán ghi. Nợ TK 632 Giá xuất kho Có TK 156 Đồng thời phản ánh doanh thu Nợ TK 111: Thu tiền lần đầu Nợ Tk 131: Số tiền trả chậm Có TK 511: Giá bán Có TK 3331 : thuế GTGT Ví dụ : nhận được bảng kê hàng của cửa hàng số 1 kế toán ghi: Nợ TK111: 100 000 0000đ Nợ TK131: 619 286 285 đ Có TK 511: 37 680 325 đ Có TK 3331: 37 680 325 đ Nợ TK 632 742 873 000 đ Có TK 156 2.2.5 Cuối kỳ tính và kết chuyển để xác định nghiệp vụ bán hàng. Để xác định nghiệp vụ bán hàng trước hết phải tính toán và kết chuyển giá nhập của hàng bán trong kỳ được áp dụng trong các phương pháp sau: Giá thực tế bình quân gia quyền. Đơn giá bình quân gia quyền (từng mặt hàng) = Trị giá tồn kho đầu kỳ +Trị giá hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng nhập đầu kỳ+ số lượng hàng nhập trong kỳ Trị giá thực tế của hàng xuất bán trong từng mặt hàng = å Đơn giá bình quân gia quyền từng mặt hàng * Số lượng suất bán trong từng mặt hàng Sau khi xác định được giá nhập đã bán trong kỳ, kế toán ghi. Nợ TK632: CóTK156: Khi tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ. Nợ TK632: Có TK 156: Kết chuyển giá vốn hàng bán đã bán ra trong kỳ Nợ TK 911: Có TK632: Tính toán và kết chuyển chi phi bán hàng để xác định kết quả. Nợ TK 911: Có TK 6 41: Tính toán và kết chuyển doanh thu thuần kế toán ghi: Nợ TK 511: Có TK 532: Kết chuyển xác định kết quả kinh doanh . Nợ TK 511: Có TK 911: Xác định kết quả nghiệp vụ bán hàng : Nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí kế toán ghi: Nợ TK 421: Có TK911: Nếu lỗ ghi: Nợ TK 911: Có TK 421: VD : Cuối tháng doanh nghiẹp xác định kết quả kinh doanh biết: Giá vốn hàng bán : 2 210 068 800 đ Doanh thu bán hàng 2 336 262 180đ Chi phí bán hàng : 17 000 000 đ Kế tóan ghi : Nợ TK 911; 2 227 068 800đ Có Tk 632: 2 210 068 800đ Có TK 641: 17 000 000đ Nợ TK 511: 2 336 262 180đ Có Tk 911: 2 36 262 180đ Nợ Tk 911: 109 201 380 đ Có TK 421: 109 201 380đ Bảng kê hàng bán Cửa hàng số 1 Tháng 1/2006 Số hoá đơn Tên đơn vị mua hàng Tên hàng Số chứng từ Ghi số tài khoản 511, ghi nợ các tài khoản TK111 TK 151 Tổng cộng 410848 Công ty TNHH văn phòng phẩm Hà Hương Máy in 091251 120 000 000 10 000 000 410858 Công ty TNHH văn phòng phẩm Hà Hương Giấy A4 091252 1 010 000 600 000 16 100 000 410868 Cửa hàng bách hoá giảm võ Bàn để máy tính 091252 2 060 300 4 000 000 6 000 300 410878 Cửa hàng phô tô cóp py 48- Phạm Ngọc Thạch Mực in 091256 3 400 000 800 000 4 200 000 å 123 070 300 5 400 000 123 124 300 Cửa hàng số 1: Phồng tài chính kế toán Kế toán Thủ kho Bảng kê hàng bán Cửa hàng số 2 Tháng 1/2006 Số hoá đơn Tên đơn vị mua hàng Nợ TK 632 Có TK 156 Chênh lệch Ghi có Tk 511, ghi Nợ TK 111 112 131 å 7901-8 Cửa hàng Internet tình bạn 26 500 000 3 500 000 21 000 000 3 470 000 5 530 000 30 000 000 7902-8 Cửa hàng Internet tình bạn 1 200 000 400 000 973 000 387 000 240 000 1 600 000 7903-8 Cửa hàng Internet tình bạn 140 000 60 000 155 000 0 45 000 200 000 7904-8 Trường tiểu học Dịch Vọng A 13 850 000 4 650 000 14 000 000 3 800 000 700 000 18 500 000 7905-8 Trường tiểu học Dịch Vọng A 1 840 000 300 000 1 830 000 60 000 250 000 2 140 000 å 43 530 000 8 910 000 37 958 000 7 717 000 6 765 000 52 440 000 Phòng tài chính kế toán Kế toán Cửa hàng trưởng Bảng kê tài khoản 131 Cửa hàng số 2 Tháng 1/2006 (đợt 1) Ngày Số chứng từ Tên đơn vị Ghi Nợ TK 131 , ghi có TK Ghi có TK 131 nếu trả trong tháng 511 3331 Công nợ 2/1 7901-8 Cửa hàng Internet tình bạn 5 530 000 553 000 6 083 000 2/1 7902-8 Cửa hàng Internet tình bạn 240 000 24 000 264 000 2/1 7903-8 Cửa hàng Internet tình bạn 45 000 4 500 49 500 5/1 7904-8 Trường tiểu học Dịch Vọng A 700 000 70 000 770 000 5/1 7905-8 Trường tiểu học Dịch Vọng A 250 000 25 000 275 000 å 6 765 000 6 765 000 7 441 000 Phòng tài chính kế toán Kế toán Trưởng kho Bảng kê tài khoản 131 Cửa hàng số 1 Tháng 3/2006 (đợt 2) Ngày Số chứng từ Tên đơn vị Ghi nợ tài khoản 131 , ghi có các tài khoản Ghi có TK 131 511 3331 Công nợ 41085-8 Công ty TNHH văn phòng phẩm Hà Hương 600 000 600 000 660 000 41086-8 Cửa hàng bách hoá giảm võ 4 000 000 4 000 000 4 400 000 41087-8 Cửa hàng phô tô cóp py 48- Phạm Ngọc Thạch 800 000 80 000 880 000 å 5 400 000 5 4000 000 5 940 000 Phòng tài chính kế toán Kế toán Trưởng kho Bảng kê tổng hợp TK131 Tháng 1/2006 Ghi nợ TK 131, ghi có TK Ghi co TK 131, ghi nợ TK Dư cuối tháng 111 511 3331 Công nợ 111 112 Công nợ Nợ Có Cửa hàng số 1 2 950 000 600 000 4 800 000 480 000 5 800 000 Cửa hàng số 2 5 421 500 2 020 000 7 441 500 Tổng 2 950 000 600 000 4 800 000 480 000 5 800 000 5 421 500 2 020 000 7 441 500 2 950 000 Ngày 31/1/2006 Phòng tài chính kế toán kế toán Người nộp Bảng Kê Chi tiết TK 156 Cửa hàng số 1 Tháng 1/2006 Chứng từ đơn vị mua hàng Ghi nợ tài khoản 156 Ghi co TK Ghi có Tk 156 , ghi có TK632 Cộng có Số Ngày Cửa hàng bách hóa giảm võ 18 931 300 18 931 3000 Công ty trách nhiêm. hữu hạn – văn phòng phẩm 21 401 500 21 401 500 Cửa hàng phô tô cppy số 48 _ Phạm Ngọc Thạch 9 666 500 9 666 5000 Cửa hàng photocoppy48 Phạm Ngọc Thach 73 125 000 73 125 000 Tổng 123 124 000 123 124 300 Ngày Phòng tài chính kế toán Cửa hàng trưởng Bảng kê Chi Tiết TK156 Cửa hàng số 2 Tháng 1/2006 Chứng từ Tên đơn vị mua hàng Ghi nợ TK156 , ghi có các TK Ghi có tài khoản 156, ghi nợ TK 632 Cộng có Số Ngày Cửa hàng internet Tìmh Bạn 26 500 000 26 500 000 Cửa hàng internet Tìmh Bạn 1 200 000 1200 000 Cửa hàng internet Tìmh Bạn 140 000 140 000 Trường tiểu học Dịch Vọng A 13 850 000 13 850 000 Trường tiểu học Dịch Vọng A 1 840 000 1 840 000 Tổng 43 530 000 43 530 000 Ngày 31/1/2006 Phòng tài chính kế toán Cửa hàng trưởng (Ký) (Ký) ( ký) Bảng tổng hợp TK156 Tháng 1/2006 Chứng từ Diễn giải Nợ TK156 Ghi nợ TK 632 Cộng có Số Ngày Giá hạch toán Giá thực tế Kho công ty 157 380 000 157 380 000 157 380 000 Cửa hàng số 1 123 124 300 123 124 300 123 124 300 Cửa hàn số 2 43 530 000 43 530 000 43 530 000 Cộng 324 033 300 324 033 300 324 033 300 Ngày: Phòng tài chính Kế toán Người nộp Bảng KêTài Khoản 911 Tháng 1/2006 Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có Ghi chú Số Ngày Kết chuyển doanh thu thuần 511 198 421 000 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 166 654 300 Kết chuyển chi phí 641 2 418 000 Kết chuyển lãi 421 29 348 700 Cộng 198 421 000 198 421 000 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Người lập Nhật Ký Chứng Từ số 8 Ghi TK156,131,511,632,641,911. Số TT ghi có ghi nợ 156 131 511 632 641 911 Cộng có 1 111 5 421 500 178 539 000 183 960 500 2 112 2 020 000 7 717 000 9 737 000 3 131 12 156 000 12 165000 4 511 198 421 000 198 421 000 5 632 166 654 300 166 654 300 6 911 166 654 300 2 418 000 169 072 300 Cộng nợ 7 441 500 198 421 000 166 654 300 2 418 000 198 421 000 740 010 100 Kế toán ghi sổ kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Sổ cái TK 632 Tháng 1/2006 Dư đầu tháng nợ có Các khoản đối ứng ghi nợ TK này Tháng 12 Tháng 1 156 166 654 300 Phát sinh trong tháng Nợ 166 654 300 Có 166 654 300 Dư cuối tháng Nợ Không có có Ngày 31/1/2006 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Sổ cái TK 511 Tháng 1/2006 Dư đầu tháng Nợ Có Các TK đã ứng với ghi nợ TK này Tháng 12 Tháng 1 911 198 421 000 Phát sinh trong kỳ Nợ 198 421 000 Có 198 421 000 Dư cuối kỳ Nợ Không có có Kế toán trưởng Người nộp Sổ cái TK 911 Tháng 1 /2006 Dư đầu tháng Nợ Có Các tài khoản đối ứng với ghi nợ tài khoản này Tháng 12 Tháng 1 632 166 654 300 641 2 418 000 421 29 348 000 Phát sinh trong kỳ 198 384 700 Nợ Có Dư cuối kỳ Nợ Không có Có Kế toán trưởng Người nộp CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại tại: “ Công ty cổ phần tthương mại và dịch vụ Đông Nam Á’”. Trong thời gian thực tập tại công ty , qua nghiên cứu và tìm hiểu tình hình thực tế hoạt động sảm xuất kinh doanh cho thấy giữa lý thuyết được học ở trường và thực tế làm việc tại công ty là tương đối át , gọn nhẹ và đúng với quy định của nhà nước . 1.1.về công tác kế toán : Là một doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ , có nhìêu nghiệp vụ phát sinh trong quá trình bán hang nên doanh gnhiệp sử dụng hinh thức kế toán nhật ký chứng từ là một trong nhữnh loại hình phổ biến hiện nay. Nhìn chung công tác kế toán hiện nay của công ty đảm bảo phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho công ty đưa ra những chính sách hợp lý và có hiệu quả. 1.2.Về thị trường tiêu thụ: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam Á là một doanh nghiệp thưong mại thì thị trường đóng vai trò vô cùng quan trọng vì nó là một khâu tất yếu của quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, mà công ty thương mại thì phải ngày càng mở rộng thị trường tiêu thụ làm ăn mới có hiệu quả, muốn vậy phải thực hiện tốt công tác nghiên cứu thị trường và hoạch định một kế hoạch kinh doanh trên thị trường mới, qua đó công ty có thể đưa ra quyết định chính xác về quy mô, chủng loại, mẫu mã, chất lượng hàng hoá cần cung cấp. Vì vậy hàng hoá mới có khả năng tiêu thụ nhanh, lợi nhuận cao. 1.3. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý công tác kế toán Cần phải được chú ý để thay đổi có hiệu quả hơn. “ Kế toán máy” được áp dụng vào công tác kế toán trong điều kiện khoa học thông tin ngày càng phát triển. Yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp thu nhận xử lý thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời. Muốn vậy mỗi doanh nghiệp sớm hay muộn cần và phải ứng dụng máy tính vào việc thu nhận xử lý thông tin trong công tác kế toán. Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam Á cũng không nằm ngoài qui luật đó. 2. Kết quả thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam Á: Trong thời gian ba tháng thực tập tại Công ty, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thành viên trong Công ty, em thực sự đã nắm bắt được phương pháp làm việc hiệu quả và khoa học của các nhân viên kế toán. Được tiếp xúc nhiều với hoá đơn, chứng từ và được xem trực tiếp các nhân viên làm việc, em hiểu được giữa lý thuyết học trên lớp và từ đó áp dụng thành thạo vào thực hành. Đây là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi phải có năng lực chuyên môn và thực tế cọ sát mới có thể làm việc đạt hiệu quả cao. Qua đó em cũng hiểu khá rõ được công việc mà sau này ra trường mình phải làm. Từ đây em biết được những yếu điểm của mình để cố gắng trang bị và hoàn thiện những kiến thức cho mình. Một lần nữa em xin cảm ơn cô giáo Trần Thị Ngọc Lan đã hướng dẫn em nhiệt tình, để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này. Đồng thời em cũng xin cảm ơn Giám Đốc Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Đông Nam Á là bà Trần Thị Thanh Minh là người trực tiếp nhận em vào thực tập tại công ty và tạo mọi điều kiện cho em hoàn thành tốt công việc của mình như một nhân viên thực sự tại công ty. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trong quá trình làm báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em mong thầy cô, nhà trường xem xét, đóng góp ý kiến để báo cáo của em được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT141.docx
Tài liệu liên quan