Công ty cơ khí ô tô 3/2 phải nộp các loại thuế như thuế nhà đất, thuế
giá trị gia tăng (VAT), thuế môn bài (các loại thuế khác)
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng trên cơ sở các bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá và dịch vụ và theo hàng mức thuế suất thuế GTGT lập tờ khai thuế GTGT sau đó kế toán lập NKCT số 10
82 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền, các khoản phải thanh toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước tình hình trên, cuối năm 1991 đến nay được sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ và liên hiệp cộng với sự nỗ lực của nhà máy chúng ta đã dần khôi phục lại tín nhiệm với khách hàng và đưa công tác quản lý nhà máy vào nề nếp cụ thể là:
Tập trung mọi cố gắng nhằm nâng cao chất lượng sửa chữa xe các loại (kỹ thuật và mỹ thuật) để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác. Trong sửa chữa xe, sẽ đi sâu vào các mác xe do Nhật, Pháp sản xuất vì thực tế số xe do Liên Xô cũ và các nước Đông Âu sẽ giảm dần.
Về mặt công nghệ, nhà máy sẽ đầu tư thích đáng một bộ phận sơn xấy có chất lượng cao. Tiếp tục phát huy khả năng hiện có của phân xưởng sản xuất bộ đôi bản cao áp của xe ôtô, công ty cũng đã sản xuất được nhiều bộ đôi cho đầu máy xe lửa và máy tầu thuỷ loại 3Đ12, IFA, W50L, máy 1800CV cho vận tải biển và máy tầu Na uy của thuỷ sản Hải Phòng....
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của công ty cơ khí ôtô 3/2.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty đã kết thúc nhìn nhận đánh giá chung năm 2000 thực sự là năm khởi sắc của công ty cơ khí 3/2 sau hơn 10 năm khủng hoảng do không theo kịp sự chuyển biến của cơ chế để đi vào một thời kỳ mơí, thời kỳ phát triển toàn diện. Doanh thu của năm 2000 công ty đã đạt trên 10 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm 1999 và đạt cao nhất so với các năm khác. Nguồn công việc đã dồi dào hơn, đặc biệt là khu vực sản xuất cơ khí, thu nhập, đời sống của người lao động cũng được nâng lên rõ rệt, vượt qua các chỉ tiêu mà đại hội CNVC đầu năm đã đề ra các chỉ tiêu về nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước đều hoàn thành vượt mức. Đó là kết quả đoàn kết
nhất trí, cùng sự năng động sáng tạo và quyết tâm phấn đấu của toàn thể cán bộ CNV công ty trong những năm vừa qua.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000 chúng ta có những thuận lợi khó khăn:
- Thuận lợi: Đảng uỷ lãnh đạo công ty đoàn kết nhất trí đồng thời đề xuất những phương hướng đúng cho sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Ban lãnh đạo hoạt động tích cực, năng động sáng tạo
+ Bộ máy quản lý được sắp xếp lại và bổ sung tăng cường thêm đã phát huy được tốt trong công tác quản lý điều hành sản xuất kinh doanh.
+ Các cán bộ CNV trong công ty đều đồng tâm hiệp lực quyết tâm phấn
đấu đưa công ty đi lên, khắc phục khó khăn.
Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ của Tổng công ty Bộ GTVT và các đơn vị bạn, phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng kể cả lĩnh vực có liên quan đến xuất nhập khẩu.
- Khó khăn: cũng nằm trong khó khăn chung của ngành cơ khí đó là công việc ít, sản lượng thấp, không ổn định, về năng lực còn hạn chế, về con người kể cả cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật qua nhiều năm chưa được bổ sung kiến thức hay đào tạo lại, về trang thiết bị phục vụ sản xuất hầu hết thuộc chế độ cũ, đã lạc hậu và công nghệ kém chính xác.
Các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 của công ty đã có nhiều cố gắng và đạt được một số chỉ tiêu, kết quả nhất định. Cụ thể của năm
2000 so với năm 1999 :
1. Giá trị sản lượng
- Tổng doanh thu
- Sản lượng hàng hoá thực hiện
- Sản lượng hàng hoá
Năm 2000
11.027.232.000
10.207.312.000
10.895.611.000
So với năm
1999
244 %
248 %
297 %
2. Tài chính
- Lãi thực hiện
- Các khoản nộp ngân sách, trong
đó:
52.000.000
456.709.000
520 %
517 %
+ Thuế VAT
+ Thuế thu nhập
+ Thuế vốn
- Các khoản nộp khác
+ BHXH
+ BHYT
245.705.000
10.000.000
6.934.000
197.070.000
156.000.000
26.900.000
3. Lao động tiền lương
- Tổng số lao động trong danh sách
- Tổng số lao động thực tế làm việc
- Thu nhập bình quân đầu người
248
177
810.000/ng/thang
123 %
157 %
Qua số liệu 2 năm, năm 2000 so với năm 1999 ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của năm 2000 được mở rộng đáng kể, cụ thể: doanh thu tăng gấp 2 lần so với năm 1999 điều này chứng tỏ công ty có những nguồn hàng ổn định và tổ chức tốt công tác bán hàng và mua hàng, tổ chức sản xuất nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ KHKT cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng phù hợp với thị hiếu của khách hàng.
+ Thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Mọi hoạt động sản xuất kinh doành của công ty đều được thực hiện theo các quy định, quy chế đã thông qua.
+ Về sản xuất cơ khí, năm 2000 công ty đã đầu tư trên 300 triệu đồng
để mua các thiết bị hàn hiện đại gồm 14 máy hàn mác, một máy hàn TICT
+ Tổ chức sản xuất các loại khung xe máy khá đồng bộ với công nghệ
hiện đại với các thiết bị thi công đồ gá, kiểm tra tự trang bị.
+ Thiết kế quy trình công, xây dựng định mức vật tư cho việc đóng mới xe ca và các loại xe hoán cải, theo yêu cầu của khách hàng.
Phòng kỹ thuật đã phối hợp chặt chẽ với phân xưởng thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Ware, Dream thiết kế các gá hàn càng, chân chống để đạt yêu cầu chất lượng và nâng cao năng suất.
+ Bán buôn, bán lẻ trên thị trường nội địa những mặt hàng thuộc phạm vi công ty sản xuất kinh doanh.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy của công ty.
- Đứng đầu công ty là giám đốc do Bộ trưởng GTVT bổ nhiệm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật, trước tập thể cán bộ CNVC của công ty về việc tồn tại và phát triển cũng như các hoạt động ký kết hợp đồng thế chấp, vay vốn, tuyển dụng nhân viên, bố trí, sắp xếp lao động. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty.
Trong ban GĐ, giúp việc cho GĐ, có một đồng chí phó GĐ phụ trách sản xuất và giải quyết công việc khi GĐ đi vắng.
Giúp GĐ có các phòng chức năng bao gồm:
- Phòng kế hoạch vật tư làm tham mưu cho GĐ về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, duyệt kế hoạch với cấp trên, đề xuất các biện pháp tổ chức thực hiện thắng lợi. Tham mưu về hướng phát triển sản xuất kinh doanh chuyển hướng sản xuất sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị trường về công tác tiêu thụ sản phẩm, mua sắm vật tư, phụ tùng phục vụ sản xuất và kinh doanh, luôn chăm lo tìm kiếm công việc, làm các hợp đồng kinh tế, quản lý kho vật tư phụ tùng, kho bán thành phẩm sử dụng vào khai thác.
- Phòng kế toán, tài chính: tham mưu cho GĐ quản lý các mặt công tác tài chính, sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao, biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước và luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật - KCS tham mưu cho GĐ trong công tác xây dựng các tiêu chuẩn kỹ thuật cao, các sản phẩm chất lượng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành hợp lý hoá sản xuất, cải tiến kỹ thuật và quản lý chặt chẽ các chỉ tiêu kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, duy trì và từng bước nâng cao uy tín của nhà máy đối với khách hàng để đủ sức cạnh tranh với các thành phần kinh tế khác.
- Phòng nhân chính: làm công tác hành chính, tổ chức cán bộ, lập các phương án về tổ chức sản xuất phù hợp với từng giai đoạn sử dụng lao động, cân đối lao động, phục vụ sản xuất kinh doanh, tham mưu về thực hiện các chế độ chính sách, xã hội đối với công nhân viên, xây dựng và ban hành kịp thời các quy chế trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh của nhà máy phù hợp với từng thời kỳ và phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước.
Sơ đồ bộ máy quản lý tổ chức của công ty cơ khí ô tô 3/2
38
Giám đốc
4.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ sách kế toán
4.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán tại công ty cơ khí ô tô 3/2
a. Hình thức kế toán
Tại Công ty cơ khí ô tô 3/2 việc tổ chức công tác kế toán công ty vận dụng theo hình thức kế toán tập trung. Theo hình thức này, công ty chỉ có một phòng kế toán chung duy nhất để tập trung thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở công ty các phân xưởng viết bảng kê gửi lên phòng kế toán, nhân viên kế toán thu nhận, kiểm tra thứ tự ban đầu và ghi sổ. Phòng kế toán công ty thực hiện việc ghi sổ, kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung cấp đầy đủ, kịp thời toàn bộ các thông tin kinh tế
tài chính
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán TSCĐ và NVL, CCDC
Kế toán tiền lương
Kế toán về
39 giá thành
tiêu thụ sp
Thủ quỹ
Phòng kế toán của công ty gồm 5 người:
Kế toán trưởng (trưởng phòng) phụ trách chung
Một kế toán phụ trách về giá thành tiêu thụ sản xuất
Một kế toán TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ
Một kế toán tiền lương
Một thủ quỹ
Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán thống kê tham mưu cho giám đốc quản lý các mặt công tác tài chính
Tham mưu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao
Tham mưu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trích nộp đối với nhà nước
Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn phục vụ
kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty .
Phòng kế toán đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trưởng (trưởng phòng kế toán ). Phòng kế toán tài chính có chức năng quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ quản lý tài chính trong toàn nhà máy .
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong phòng kế toán
- Kế toán trưởng (là người phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi việc trên sổ sách kế toán) chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động công tác của nhà máy
+ Trực tiếp phụ trách khâu hạch toán sản xuất kinh doanh của toàn nhà
máy
+ Lập báo cáo quyết toán quý, năm, theo chế độ quy định
+ Lập báo cáo tháng, quý, năm theo yêu cầu của cấp trên và toàn nhà nước
+ Ký toàn bộ các chứng từ giao dịch với ngân hàng, các chứng từ thu
chi toàn nhà máy
+ Là thành viên hội đồng giá, hội đồng nâng lương, hội đồng kiểm kê tài sản của nhà máy hàng năm
+ Thực hiện các công tác đột xuất khi giám đốc giao
- Kế toán thanh toán - giá thành - tiêu thụ sản phẩm.
+ Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng, với ngân sách, với khách hàng mua hàng.
+ Ghi chép theo dõi lên nhật ký số 2, 4, 5 bảng kê số 2, 3
+ Ghi chép phản ánh tổng hợp hoá đơn tiêu thụ sản phẩm xác định lỗ
lãi về tiêu thụ sản phẩm.
+ Lên báo giá cho khách hàng
+ Tham gia kiểm kê thành phẩm, hàng gửi đi bán
- Kế toán vật liệu, TSCĐ và công cụ lao động
+ Ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu công cụ lao động nhỏ, xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao thực tế của công cụ, phân bổ vật
liệu
+ Kiểm tra việc chấp hành bảo quản nhập xuất vật tư, phụ tùng. Phát hiện kịp thời những vật tư, phụ tùng kém phẩm chất, thừa thiếu báo cáo với trưởng phòng có biện pháp xử lý
+ Ghi chép theo dõi phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, trích và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ quy định
+ Lên hoá đơn thanh toán với khách hàng
+ Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo quy định
- Kế toán thanh toán với CNVC
+ Hàng tháng thanh toán lương sản phẩm cho các phân xưởng, lương thời gian cho các phòng ban, thanh toán bảo hiểm xã hội cho CNV và theo dõi các khoản khấu trừ qua lương
+ Quyết toán bảo hiểm XH, quý năm theo chế độ
+ Theo dõi trích khoản tạm ứng cho CNVC và các khoản phải thu, phải
trả.
+ Viết phiếu thu, phiếu chi hàng tháng
+ Tham gia công tác kiểm kê vật tư, tài sản theo định kỳ
- Thủ quỹ:
+ Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng và thu các khoản thanh toán khác
+ Chi tiền mặt theo phiếu chi, kèm theo chứng từ gốc đã được giám đốc và trưởng phòng kế toán duyệt
+ Lập bảng kê và mở sổ theo dõi thu chi quỹ tiền mặt hàng ngày.
+ Tham gia kiểm kê vật tư tài sản theo định kỳ.
4.2. Hình thức sổ kế toán.
Là một dơn vị nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác kế
toán hiện nay ở công ty được áp dụng theo chế độ kế toán do Bộ tài chính quy
định.
Về tình hình sổ sách kế toán công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ trong nhiều năm qua để ghi sổ kế toán. hình thức này hoàn toàn phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh và trình độ kế toán của nhân viên kế toán công ty. Hình thức này đã giúp kế toán công ty nâng cao hiệu quả của kế toán viên, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán và cung cấp số liệu cho quản lý. Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ. Cuối tháng tổng hợp số liệu từ các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc, bảng phân
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi
Báo cáo tài chính
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán.
II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
A. Lý luận chung
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính lưu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền bao gồm:
- Tiền mặt: TK 111
- Tiền gửi ngân hàng: TK 112
- Tiền đang chuyển: TK 113
Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này.
1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền các nghiệp vụ thanh toán, vay ngân hàng
* Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày.
- Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân hàng
Việt nam.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền, từng loại ngoại tệ.
* Hạch toán nguồn vốn tín dụng phải cần thuân thủ các nguyên tắc sau:
- Mọi khoản vay ngoại tệ phải được phản ánh theo nguyên tắc tiền tệ và đồng Việt Nam. Trường hợp vay bằng vàng bạc, đá quý phải được phản ánh chi tiết theo từng loại về số lượng và giá trị.
- Mọi khoản vay phải được theo dõi chi tiết theo các hình thức vay, vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hoặc các đối tượng khác. Trong từng hình thức vay phải theo dõi cho từng loại vay.
* Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Hạch toán các quan hệ kinh tế thuộc nghiệp vụ thanh toán phải chi tiết cho từng đối tượng có quan hệ tài chính vốn đơn vị. Đến cuối kỳ hạch toán phải tính số công nợ cho từng đối tượng.
- Kế toán có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu, phải trả có biện pháp đôn đốc chi, trả và thu hồi kịp thời các khoản công nợ.
- Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật thanh toán và thu nộp ngân sách. Giải quyết dứt khoát công nợ dây dưa. Xử lý đúng đắn các khoản nợ không có khả năng đòi được hoặc không có ai đòi.
2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ
* Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay
Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động và vốn khác bao gồm: Tiền mặt: TK 111
Tiền gửi ngân hàng: TK 112
Tiền đang chuyển: TK 113
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, cung ứng vật tư, hàng hoá, quan hệ kinh tế vốn ngân hàng và các đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay. Tất cả các quan hệ thanh toán nói trên đều thực hiện chủ yếu bằng tiền. Vốn bằng tiền của đơn vị nói chung đều được gửi tập trung ở ngân hàng, một phần nhỏ để lại ở đơn vị phục vụ các chi
tiêu phát sinh trong quản lý sản xuất kinh doanh. Tiền mặt của công ty được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ thu- chi tiền mặt đều căn cứ vào chứng từ thu, chi hợp lệ chứng minh tất cả các khoản thu- chi ngân phiếu, tiền mặt đều phản ánh vào tài khoản 111.
Nợ TK 111 Có
Các khoản thu về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý
Các khoản chi về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý
Số dư: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp (đầu) hoặc cuối kỳ.
QUÁ TRÌNH HẠCH TOÁN TK 111 THEO HÌNH THỨC NKCT
Chứng từ gốc Sổ quỹ
NKCT 1
Sổ cái TK
111
Bảng kê số 1
Báo cáo kế
toán
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ thu- chi tiền mặt để
lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ) kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- Phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số
1. Trên bảng kê số 1 phản ánh số dư cuối tháng của bảng này tháng trước bằng số dư đầu tháng của bảng trong tháng này.
Cuối tháng khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối chiếu với các NKCT và các bảng kê có liên quan.
Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của vốn bằng tiền mà doanh nghiệp ký gửi tại ngân hàng. Doanh nghiệp phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại doanh nghiệp). Việc gửi rút hoặc trích để chi trả bằng tiền ngân hàng phải có chứng từ nộp, lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được phản ánh vào TK 112. Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm và còn lại của tất cả các khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng gồm tiền gửi về vốn lưu động, tiền gửi về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền gửi về các quỹ xí nghiệp và các khoản kinh phí khác.
Hàng ngày sau khi nhận được các bảng sao kê ngân hàng kèm theo các giấy báo nợ, báo có kế toán phải kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên các giấy báo nợ, có và các bảng sao kê. Đối với các tài khoản đối ứng có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao kê phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2. Quá trình hạch toán TK 112 được phản ánh dưới sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng kê số 2 Sổ chi tiết tiền gửi
NKCT số 2
Báo cáo kế toán
Sổ cái
Ngoài 2 tài khoản 111 và tài khoản 112 còn có tài khoản 113 tiền đang chuyển: Là khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ được phản ánh vào NKCT số 3. ở công ty cơ khí ô tô 3/2 không hạch toán TK vì thực tế việc luân chuyển chứng từ (tiền đi trên đường) ảnh hưởng không lớn đối với chu kỳ sản xuất nên bỏ qua.
Nguồn vốn tín dụng bao gồm
+ Vay ngắn hạn ngân hàng: TK 311, là loại tiền vay thời hạn không quá
9 tháng kể từ lúc nhận tiền vay đến lúc trả. Vay ngắn hạn ngân hàng nhằm mục đích mua vật tư, thiết bị cho quá trình xây dựng cơ bản. Mức lãi tiền vay phải căn cứ vào các quy định của ngân hàng Nhà nước. Mọi khoản vay ngân hàng phải được phản ánh riêng biệt các khoản vay khác nhau.
+ Vay đối tượng khác: TK 341
Phản ánh tình hình vay và trả nợ tiền vay giữa công ty với các đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tỏ chức kinh tế quốc doanh, tập thể và các cá nhân. Mức lãi tính theo sự thoả thuận.
TK 311 và TK 341 đều được ghi vào NKCT số 4. Quá trình hạch toán vốn bằng tiền và tiền vay theo hình thức NKCT được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Báo cáo quỹ Bảng sao kê ngân hàng
Giấy báo nợ có của ngân hàng
NKCT
Bảng
NKCT
Bảng
NKCT
Sổ chi
số 1
kê 1
số 2
kê 2
số 4
tiết
Sổ cái
* Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
Loại tài khoản này phản ánh các nghiệp vụ trong hoạt động kinh tế, quan hệ kinh tế giữa công ty và Nhà nước, với cấp trên, với bên ngoài, với các bộ phận và cá nhân trong nội bộ xí nghiệp.
- Thanh toán với các tổ chức kinh tế và các đoàn thể xã hội.
- Thanh toán với Nhà nước về các khoản nghĩa vụ phải nộp và các khoản được cấp trên cấp phát, trợ cấp.
- Thanh toán với nội bộ trong công ty về các khoản cấp phát, thu nộp, tiền chuyển tài sản, vốn, vật tư.
- Thanh toán với cán bộ công nhân viên chức về tiền lương, tiền thưởng và bảo hiểm xã hội, các khoản phảu thu phải trả.
TRÌNH TỰ CHUNG GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC NKCT
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
NKCT
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
B. Thực tế thu hoạch tại công ty cơ khí ô tô 3/2
1. Hạch toán quỹ tiền mặt
Trong công ty hàng ngày phát sinh các khoản thu, chi bằng tiền mặt tất cả các khoản đó phải có lệnh thu, chi do giám đốc và kế toán trưởng của công ty ký. Khi đó thủ quỹ xuất tiền, căn cứ vào các chứng từ thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt. Trong quý I năm 2000 có rất nhiều nghiệp vụ thu, chi quỹ tiền mặt. Em xin nêu ví dụ sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Chứng từ ban đầu của sổ quỹ và phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ. Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp viết làm 3 liên.
- Giấy nộp tiền của thủ quỹ viết làm 2 liên, ngân hàng trả lại 1 liên. Bảng kê các loại có kèm theo chữ ký của người thu tiền. Những chứng từ chi tiêu đều được thủ trưởng công ty duyệt, những chứng từ chi tiền mặt trên
50.000 đồng phải có hoá đơn tài chính. Phiếu chi viết làm 2 liên, 1 liên ở sổ
gốc, 1 liên để thủ quỹ chi tiêu.
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU THU Số 92
Ngày 1 tháng 2 năm 2000
Nợ: Có:
Họ tên người nộp tiền: Lưu Thị Vân Nga
Địa chỉ: Phòng kế toán công ty cơ khí ô tô 3/2
Lý do nộp: Tiền vay ngân hàng
Số tiền: 300.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 300.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba trăm triệu
đồng chẵn
Ngày 1 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
PHIẾU TẠM ỨNG Tên tôi là: Nguyễn Hoà Bình
Bộ phận công tác: Phòng sản xuất kinh doanh
Đề nghị tạm ứng: 10.000.000 đồng
Lý do: Mua vật tư
Thời hạn thanh toán: 17/4/2000
Ngày 13 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người xin tạm ứng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU CHI
Ngày 13 tháng 2 năm 2000
Số: Nợ: Có:
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Hoà Bình
Địa chỉ: Phòng sản xuất kinh doanh
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư
Số tiền: 10.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn) Kèm theo: 1 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: (Viết bằng chữ: Mười triệu đồng chẵn)
Ngày 13 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
HOÁ ĐƠN KIÊM PHIẾU NHẬP Ngày 15 tháng 2 năm 2000
Nợ: 53
Có 141
Tên người nhận: Bình Phòng kinh doanh . CMT số: Tên và địa chỉ khách hàng:
Theo hợp đồng số: ngày tháng năm
Phương thức bán: Nhập tại kho
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
T T
Tên, nhãn hiệu quy cách vật tư sản phẩm
Đơn vị
tính
Mã
VTSP
Số
lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
Chấn lưu Việt Hung
Bóng đèn 12
Khởi động từ LX 40W Bộ bấm đảo chiều LX Công tắc 3 pha 25
5m dây cứng
cái
-
-
-
- bộ
4
1
1
1
1
1
100.000
50.000
4.000.000
1.000.000
350.000
500.000
Cộng
6.000.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu triệu đồng chẵn.
Nhập ngày 15 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Phụ trách cung tiêu (Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhập
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU CHI
Ngày 19 tháng 2 năm 2000
Số: 113
Nợ: Có:
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Trí Dũng
Địa chỉ: Phòng sản xuất kinh doanh
Lý do chi: Tạm ứng trả tiền mua hộp xích (300 chiếc)
Số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn)
Ngày 19 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 141: 5.000.000 đồng
Có TK 111: 5.000.000 đồng
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU CHI
Ngày 20 tháng 2 năm 2000
Số: 114
Nợ: Có:
Họ tên người nhận tiền: Bùi Thị Sửu
Địa chỉ: Tổng công ty cơ khí GTVT
Lý do chi: Sơ kết công tác nữ công năm 1999 và giao lưu văn hoá Số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Kèm theo: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 5.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Năm triệu đồng chẵn) Ngày 20 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 821: 5.000.000 đồng
Có TK 111: 5.000.000 đồng
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU CHI
Ngày 2 tháng 2 năm 2000
Số: 115
Nợ: Có:
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Hoà Bình
Địa chỉ:
Lý do chi: Tạm ứng mua vật tư
Số tiền: 3.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn) Kèm theo: 01 chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 3.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn)
Ngày 21 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 152: 3.000.000 đồng
Có TK 111: 3.000.000 đồng
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ
Ô TÔ 3/2
SỔ QUỸ TIỀN MẶT Ngày tháng 2 năm 2000
Đơn vị: đồng
SHCT
Diễn giải
TK đối
ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
92
110
111
112
113
114
115
116
117
118
119
120
Tồn quỹ đầu tháng
Vay ngân hàng
Bình tạm ứng mua vật tư
Bình nhập vật tư
Anh Hưng xuất vật liệu
Dũng tạm ứng mua xích
Sửu sơ kết công tác nữ công
Bình tạm ứng mua vật tư
Sửu thanh toán tiền lương cho các phân xưởng
Hiền tạm ứng đi công tác
Thanh tạm ứng mua lốp xe ô tô
Hoà tạm ứng mua sắt
Bình tạm ứng mua khí CO2
311
141
141
131
141
811
141
334
141
141
141
141
2.282.470
3.000.000.000
15.000.000
10.000.000
6.000.000
5.000.000
5.000.000
3.000.000
55.000.000
14.000.000
25.000.000
25.000.000
30.000.000
Cộng phát sinh
317.282.470
178.000.000
Tồn cuối tháng
139.282.470
Đã kiểm tra đủ chứng từ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Tài khoản 111- Tiền mặt
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.282.470
Đơn vị: Đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
131
311
15.000.000
300.000.000
Cộng số phát sinh nợ
315.000.000
Tổng số phát sinh có
Số dư
cuối tháng
Nợ
139.282.470
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mỗi báo cáo quỹ được ghi 1 dòng trên NKCT số 1 theo thứ tự thời gian. Về phân chi (ghi có TK 111) hàng ngày ghi 1 dòng vào NKCT số 1 chi tiết cho từng cá nhân.
- Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt (từ tờ kê chi tiết) về phần thu hàng ngày kế toán ghi 1 dòng vào bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 ngoài phần phản ánh số phát sinh bên nợ TK 111 đối ứng với các tài khoản ghi có còn phải phản ánh số dư đầu tháng, số dư cuối tháng và số dư cuối mỗi ngày.
Đầu tháng khi mở bảng kê số 1 căn cứ vào số dư cuối tháng trước của
TK 111 để ghi vào phần số dư đầu tháng này. Số dư cuối tháng được tính
bằng số dư cuối tháng trước cộng với số phát sinh nợ trong tháng trên bảng kê số 1 trừ đi số phát sinh có trên NKCT số 1.
2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Mhư phần lý luận thì hàng ngày sau khi nhận được các bảng sao kê ở ngân hàng kèm theo các giấy báo nợ, có. Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên các giấy báo nợ, có vào bảng thu, chi ngân hàng.
GIẤY NỘP TIỀN Ngày 7 tháng 2 năm 2000
Người nộp: Trịnh Hoài Anh
Địa chỉ: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Người nhận:
Địa chỉ:
Nộp tại: Ngân hàng công thương
Đống Đa
TK có
Số: 710 A. 00023
Số tiền:
36.000.000
Nội dung nộp: Trả nợ gửi
Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn.
Ngân hàng B gửi ngày 12/2 Trả tiền 14/2/2000
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
UỶ NHIỆM CHI
Kế toán
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Ngày 14 tháng 2 năm 2000
Tên đơn vị trả tiền: Ngân hàng công thương Đống Đa
Số TK: 011B.00023
Tại : NHCT Đống Đa
Tên người nhận: Công ty cơ khí ô tô 3/2
TK Nợ: 011B.00023
TK Có: 710A.00023
Số tiền bằng số:
Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn
Đơn vị trả tiền Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Ngân hàng A Ghi rõ 12/2/2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngân hàng B Ghi rõ 14/2/2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
KHẾ ƯỚC NHẬN NỢ
1. Họ và tên người nhận tiền vay: Nguyễn Trí Dũng
2. CMND số 011348748. Cấp ngày 18/7/1995 Tại Hà Nội
3. Tổng số tiền ngân hàng chấp thuận cho vay theo giấy đề nghị vay vốn ngày 10/2/1999.
4. Dư nợ đến ngày xin vay: 70.000.000 đồng
5. Số tiền nhận nợ lần này: 90.000.000 đồng
(Chín mươi triệu đồng chẵn) Nhận bằng chuyển khoản
6. Mục đích sử dụng tiền vay
7. Thời hạn trả nợ cuối cùng: 6 tháng
8. Kế hoạch trả nợ cụ thể là: Từ 24/5/1999 - 29/2/2000
9. Lãi suất vay vốn: 1,75%/ tháng
10. Lãi nợ quá hạn: 2,625% /tháng
Người nhận tiền vay
(Ký, họ tên)
Cán bộ tín dụng
(Ký, họ tên)
Trưởng phòng tín dụng
(Ký, họ tên)
Giám đốc ngân hàng
(Ký, đóng dấu)
PHIẾU CHUYỂN KHOẢN
Ngày29/2/2000
Tên TK Nợ: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Tên TK có: Vay ngắn hạn
Số tiền: Chín mươi triệu đồng
Trích yếu: Thu nợ khế ước16/5/1999
Nợ: 011B.00023
STK: 710A.00023
Có:
STK: 011B.00023
Số tiền bằng số:
90.000.000
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc ngân hàng
(Ký, đóng dấu)
PHIẾU CHI Ngày 28/2/2000
TK Ghi nợ: 642
Xuất cho: Bưu điện Đống Đa
Bộ phận công tác:
Về khoản: Trả tiền cước phí điện thoại
Số tiền: 449.695 đồng. HĐ số:
(Bốn trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín lăm đồng) Kèm theo 1 chứng từ gốc
Số séc: 16579
Nhận ngày 29/2/2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Chi nhánh: NHCT Đống Đa
Số bảng kê:
CHỨNG TỪ THANH TOÁN TIỀN HÀNG (PAYMENT DOCUMENT)
Kiêm giấy báo nợ khách hàng
Ngày 29/2/2000
Đơn vị tại ngân hàng (customes of bank A): Công ty cơ khí ô tô 3/2
Số hiệu tài khoản tại ngân hàng A (the accont no in bank A): 710A.00023
Đơn vị tại ngân hàng B (customes of bank B): Bưu điện Đống Đa
Số hiệu tài khoản tại ngân hàng B (the accont no in bank B): 710A.00103
Số tiền bằng số: (Volume in numerics ): 449.695
Số tiền bằng chữ: (Volume in numerics ): Bốn trăm bốn chín ngàn sáu trăm chín lăm đồng.
Nội dung: (explaination): 6M 16579 CK 28/2/2000
Ngày 29/2/2000
Thanh toán viên
(account tant)
Số AH 1701
Kiểm soát
(controller) UỶ NHIỆM THU Ngày 29/2/2000
Kế toán trưởng
(Head of accounding)
Tên đơn vị mua hàng: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Số TK tại ngân hàng: 710A.00023
Tại NHCT Đống Đa- Hà Nội
Tên đơn vị bán hàng: Bưu điện Đống Đa
Số TK tại ngân hàng: 710A.00103
Tại NHCT Đống Đa- Hà Nội
Hợp đồng số: 16579 Ngày 26/4/1998
Số lượng từng loại chứng từ kèm theo: 1/5
Số tiền chuyển: 449.695
Bằng chữ: Bốn trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín lăm đồng. Tổng số tiền chuyển: 449.695
Đơn vị bán:
MS: 0219 x 27
Ngân hàng bên bán nhận chứng từ ngày 28/2 đã kiểm soát và gửi đi ngày 29/2
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngân hàng bên mua nhận ngày 29/2
Thanh toán ngày 29/2/2000
Thủ quỹ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngân hàng bên bán
Thanh toán ngày 29/2/2000
Thủ quỹ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Một tháng tiền lãi của công ty cơ khí ô tô 3/2
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA BẢNG KÊ TÍNH LÃI CHI TIẾT
Từ ngày 26/1- 29/2/2000
Số hiệu TK: 710.00023
Tên TK: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Từ ngày
Đến ngày
Số ngày
Tiền gửi
Tiền lãi
Lãi suất
26/1
29/1
30/1
31/1
3/2
7/2
10/2
14/2
29/1
30/1
31/1
3/2
7/2
10/2
14/2
28/2
3
1
1
3
4
3
4
14
27.292.607
26.710.707
21.744.407
13.227.407
31.977.707
83.273.407
13.273.407
49.273.407
19.105,00
6.232,00
5.073,00
9.259,00
29.845,00
58.291,00
12.389,00
100.960,00
0,7
0,7
0,7
0,7
0,7
0,7
0,7
0,7
28/2
29/2
1
109.273.407
25.497,00
0,7
Cộng
376.046.463
326.651,00
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Số lãi
phải trả
= Số nợ gốc x phải trả
Lãi xuất tháng
30
x Số ngày sử
dụng vốn vay
SỔ THEO DÕI CHI TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tháng 2 năm 2000
Ghi có TK 112
Ghi nợ các TK....
T T
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK
TK 311
TK642
.....
Cộng có
TK 112
1
2
3
10/2
29
Ngân hàng CTĐĐ thu nợ khế ước 10/4/1999 (vay ngắn hạn)
NHCTĐĐ thu nợ khế ước (10/2/1999)
Bưu điện Đống Đa
(cước điện thoại)
70.000.000
90.000.000
449.695
70.000.000
90.000.000
449.695
Cộng
160.000.000
449.695
160.449.695
SỔ THEO DÕI THU TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Tháng 2 năm 2000
Ghi nợ TK 112, Ghi có các TK..... Số dư: 13.227.407
TT
Ngày
Diễn giải
Ghi nợ TK 112, ghi có các TK
TK 111
TK 131
TK 711
Cộng nợ
TK 112
1
2
3
4
5
3/2
7/2
14/2
28/2
29/2
XN T8 mua hàng
NM Z133 mua hàng
CTy nộp
TGNHCTĐĐ
Cty nộp TM gửi
NHCTĐĐ
Cty nộp TM gửi
NHCTĐĐ
NHĐĐ trả lãi tiền gửi
50.000.000
36.000.000
60.000.000
18.750.00
0
1.296.000
326.651
18.750.000
1.296.000
50.000.000
36.000.000
60.000.000
326.651
Cộng
146.000.00
0
20.046.00
0
326.651
166.372.65
1
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Số dư cuối kỳ: 19.150.363
Tài khoản 131
Số dư đầu năm
Nợ
Có
13.227.407
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
111
131
711
146.000.000
20.046.000
326.651
Cộng số phát sinh nợ
166.372.651
Tổng số phát sinh có
440.170.279
Số dư
cuối tháng
Nợ
19.150.363
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đối với các khoản đối ứng có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao kê, phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2.
Cơ sở để vào NKCT số 2 là bảng kê sao kê ngân hàng, hàng ngày bảng sao kê của ngân hàng có kèm theo chứng từ và giấy báo nợ, có (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu). Giấy nộp tiền của công ty do thủ quỹ tự lập nộp ra ngân hàng.
Bảng kê nộp séc của công ty kế toán dựa vào bảng sao kê ngân hàng kểm tra đối chiếu với chứng từ gốc và căn cứ vào nội dung của chứng từ tiến hành định khoản ngay trên bảng sao kê. Mỗi ngày bảng sao kê được ghi vào 1 dòng của NKCT số 2 và bảng kê số 2. Trên bảng kê số 2 ngoài phần phản ánh số dư đầu tháng, cuối tháng còn phản ánh số phát sinh nợ TK 112. Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ số phát sinh nợ và có vào NKCT từ bảng kê, kế toán tiên shành đối chiếu khớp tổng số phát sinh có, nợ TK 112 theo hàng ngang cột dọc và khớp với các NKCT và bảng kê có liên quan. Số liệu tổng cộng trên NKCT số 2 được sử dụng để ghi vào sổ cái (có TK 112, nợ các Tk khác).
3. Hạch toán tiền vay
Các nghiệp vụ vay được hạch toán vào TK 311 trên NKCT số 4. NKCT số 4 ngoài phần ghi có TK 311 nợ các TK liên quan. Phần theo dõi ghi nợ các TK tiền vay đối ứng có các TK liên quan. Có sổ để ghi NKCT số 4 đối vốn các khoản tiền vay ngân hàng TK 311 là các giấy báo nợ, có của ngân hàng. Ngoài phần phản ánh số phát sinh trên NKCT số 4 còn phản ánh số dư đầu tháng và số dư cuối tháng của các khoản tiền vay.
Số liệu tổng cộng của NKCT số 4 cuối tháng được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 311.
* Nội dung kết cấu TK 311
Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả về khoản vay ngắn hạn. Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái (Nợ ngoại tệ)
Bên Có: Phản ánh số tiền vay ngắn hạn. Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái tăng.
Số dư bên có: Phản ánh số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa
trả.
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU THU Số 20
Ngày 27 tháng 1 năm 2000
TK ghi có: 311
Họ tên người nộp tiền: Lương Hoà
Địa chỉ: Phân xưởng cơ khí
Lý do nộp: Mua thép
Số tiền: 100.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Một trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 100.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Một trăm triệu
đồng chẵn
Số séc: 17269
Ngày 1 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU THU Số 21
Ngày 29 tháng 2 năm 2000
Tk ghi Có: 311
Họ tên người nộp tiền: Anh Thắng
Địa chỉ: Phòng kinh doanh
Lý do nộp: Trả tiền điện tháng 1/2000
Số tiền: 23.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Hai ba triệu đồng chẵn
Kèm theo: 1 Chứng từ gốc
Số séc: 17280
Đã nhận đủ số tiền: 23.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Hai ba triệu đồng chẵn
Ngày 19 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA
PHIẾU CHUYỂN KHOẢN Ngày 2/2/2000
Tên TK nợ: Vay ngắn hạn
Tên TK có: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Số tiền bằng chữ: Một trăm
Lý do: Thu nợ khế ước ngày 27/1/2000
Nợ:
STK: 061B.00023
Có:
STK: 710A.00023
Số tiền bằng số:
100.000.000
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc ngân hàng
(Ký tên, đóng dấu)
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA
GIẤY BÁO NỢ
Ngày tháng 2 năm 2000
Tên TK nợ: vay ngắn hạn
Tên TK có: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Số tiền bằng số: 23.000.000
Lý do: Thu nợ khế ước 29/2/2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA
Giám đốc ngân hàng
(Ký tên, đóng dấu)
GIẤY BÁO CÓ Ngày 10/2/2000
Tên TK nợ: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Tên TK có: vay ngắn hạn
Số tiền bằng số: 70.000.000 đồng
Lý do: Thu khế ước 10/4/1999
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc ngân hàng
(Ký tên, đóng dấu)
4. Hạch toán các khoản thanh toán với người mua
ở công ty thường có các khoản phải thu như tiền nhận gia công của các đơn vị, và tiêu thụ nội địa. Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản... kế toán sử dụng TK
131- Phải thu của khách hàng.
Khi giao sản phẩm, hàng hoá cho người mua hay cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, kế toán phản ánh doanh thu được người may chấp nhận: kế toán định khoản:
Nợ TK 131 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán
Có TK 51: Giá bán chịu thuế
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp
- Khi thu tiền nếu:
+ Trả bằng tiền Việt Nam
Nợ TK 111, 1121
Có TK 131
+ Trả bằng ngoại tệ
Ở công ty không có TK theo dõi ngoại tệ nên công ty phải thông qua tổng công ty cơ khí GTVT. Khi có phát sinh ngoại tệ mà khách hàng trả cho công ty thì sẽ thông qua tổng công ty, tổng công ty sẽ tiến hành đổi ra đồng Việt Nam và gửi về cho công ty.
Khi đó kế toán công ty định khoản
Nợ TK 336
Có TK 131
Ví dụ: Ngày 13/2/2000 công ty xuất hàng cho công ty cơ khí Trần
Hưng Đạo theo đơn đặt hàng số 010549: 20 bộ đôi bản cao áp, trị giá lô hàng
12.936.672 đồng, thuế VAT 10%, tiền hàng chưa thanh toán
Nợ TK 131 (TMĐ): 14.230.339 đồng Có TK 5112: 12.936.672 đồng Có TK 3331: 1.293.667 đồng
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ- DỊCH VỤ
Mẫu số: 05/GTGT
Ngày 13 tháng 2 năm 2000
Tên sơ sở kinh doanh: Mã số: Họ tên người bán hàng:
Địa chỉ nơi bán hàng:
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bộ đôi bản cao áp
cái
20
12.936.672
Tổng cộng tiền thanh toán: 12.936.672 đồng
Tổng số tiền bằng chữ: Mười hai triệu chín trăm ba sáu ngàn sáu trăm bảy hai
đồng.
Người bán
(Ký, ghi rõ họ tên) Ngày 19/2/2000 công ty cơ khí Trần Hưng Đạo thanh toán tiền hàng là
13.590.658 đồng bằng tiền gửi ngân hàng.
Kế toán định khoản sau đó vào sổ
Nợ TK 1121: 13.590.658 đồng
Có TK 131 (THĐ) 13.590.658 đồng
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA (Kèm theo tờ khai thuế GTGT)
Tháng 2 năm 2000
Tên cơ sở kinh doanh: Công ty cơ khí ô tô 3/2
Địa chỉ
Mẫu số 2 /GTGT Mã số
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán
(chưa có thuế)
Thuế
GTGT
Ghi chú
(Thành tiền)
Số
Ngày
1
2
13
27
CTy cơ khí Trần Hưng
Đạo
CTy cơ khí 1/5
12.936.672
1.293.667
14.230.339
82.736.729
Tổng cộng
Người lập biểu
Ký, họ tên) Bộ tổng cục:.....
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Tài khoản 131
Số dư đầu năm
Nợ
Có
1.324.787.25
1
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
413
598.707
Cộng số phát sinh nợ
598.707
Tổng số phát sinh có
96.926.094
Số dư
cuối tháng
Nợ
639.681
Có
5. Hạch toán các khoản tạm ứng
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Các khoản tạm ứng phát sinh ở công ty chủ yếu là tạm ứng để mua nguyên vật liệu, tiếp khách.... các khoản tạm ứng được kế toán theo dõi chi tiết cho từng đối tượng. Khi có giấy đề nghị tạm ứng kế toán tiến hành định khoản vào TK 141- Tạm ứng.
Nợ TK 141
Có TK 1111
Khi có giấy thanh toán tạm ứng kế toán cũng tiến hành viết phiếu thu, từ các phiếu thu vào sổ kế toán liên quan:
Nợ TK 1111
Có TK 141
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
CHI TIẾT CÔNG NỢ
Tài khoản 141
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Phần ghi nợ TK
Phần ghi có TK
CT
TK
Tiền
CT
TK
Tiền
Bình tạm ứng mua VL Dũng tạm ứng mua xích Bình mua vật tư
Hiền tạm ứng công tác Thanh tạm ứng mua lốp Hoà tạm ứng mua sắt Bình tạm ứn mua CO2
Cuối tháng nộp tạm ứng
110
113
115
117
118
119
120
111
111
111
111
111
111
111
10.000.000
5.000.000
3.000.000
14.000.000
25.000.000
25.000.000
30.000.000
129
1111
25.000.000
Cộng
112.000.000
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Tài khoản 141- Tạm ứng
Số dư đầu năm
Nợ Có
15.000.000
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
1111
112.000.000
Cộng số phát sinh nợ
112.000.000
Tổng số phát sinh có
25.000.000
Số dư
cuối tháng
Nợ
Có
6. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Quá trình hạch toán thanh toán với người bán phải phán ánh chính xác, kịp thời, chi tiết và rõ ràng từng khoản.
Thông thường khi nhận được chứng từ gốc, giấy báo nợ, có của ngân hàng, các hoá đơn mua hàng, kế toán tiến hành kiểm tra xác định rõ số tiền thanh toán theo từng người. Kế toán thanh toán với người bán sử dụng TK
331. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán được thực hiện trên NKCT số 5 phản ánh các khoản mua TSCĐ, vật liệu, hàng hoá... NKCT số 5 mở mỗi tháng 1 lần, căn cứ để ghi NKCT số 5 là sổ chi tiết TK
331.
SỔ CHI TIẾT THEO DÕI TK 331
Tháng 2/2000
Đơn vị: đồng
Tên Đ.vị hoặc người bán
Số dư
ĐT
Số PS có TK 331
Cộng có
Số PS nợ
Cộng nợ
Số dư
CT
Nợ
Có
TK
≠
TK 152
111
112
Nợ
Có
Bình
Bình Dũng Bình Thanh
Hoà
Bình
10.000.000
6.000.000
5.000.000
3.000.000
25.000.000
25.000.000
30.000.000
10.000.00
0
6.000.000
5.000.000
3.000.000
25.000.00
0
25.000.00
0
30.000.00
0
Cộng
104.000.00
0
104.000.0
00
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Tài khoản 331- Phải trả người bán
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
..........
1121
104.000.000
Cộng số phát sinh nợ
104.000.000
Tổng số phát sinh có
Số dư
cuối tháng
Nợ
139.282.470
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
7. Hạch toán các khoản phải trả nội bộ
Kế toán xí nghiệp sử dụng TK 336- Phải trả nội bộ
Hàng tháng kế toán lập sổ theo dõi chi tiết TK 336. Do công ty không có tài khoản theo dõi ngoại tệ nên khi khách hàng trả tiền công ty kế toán hạch toán:
Nợ TK 336
Có TK 131
Khi công ty trả tiền cho các phân xưởng
Nợ TK 1111,1121
Có TK 336
SỔ CHI TIẾT TK 336
Tháng 2/2000
Số dư
ĐT
Diễn giải
Ghi nợ TK 336
Ghi có TK 336
Số dư CT
N
ợ
Có
TK
Tiền
TK
Tiền
Nợ
Có
Tiền hàng HN Hà Tây
Thái Nguyên
Phí thanh toán
Khấu hao
Điện
CTy chuyển tiền
131
444.164.321
193.768.560
88.504.482
642
8
641
4
641
7
112
1
468.694
1.500.000
135.890
600.000.000
Cộng
726.437.363
602.104.584
Từ sổ chi tiết kế toán lập NKCT số 10
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi có TK 141, 336....
Tháng 2/2000
CT
Diễn giải
TK nợ
141
...
336
...
Cộng
Sổ CT TK 336
Tiền kỳ
Tiền khấu hao
Tiền điện
Phí thanh toán
1121
6414
6417
6428
600.000.000
1.500.000
135.890
468.894
Cộng
602.104.584
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Tài khoản 336- Phải trả nội bộ
Tháng 2 năm 2000
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.1145.256.161
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
131
726.437.363
Cộng số phát sinh nợ
726.437.363
Tổng số phát sinh có
602.104.584
Số dư
cuối tháng
Nợ
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
8. Kế toán các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả, phải nộp khác, chi phí trả trước
Để thực hiện hạch toán các khoản trên kế toán sử dụng các TK 334,
338 (3382, 3383, 3384, 3388), 142
a. Kế toán hạch toán phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác
Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương ở các phân xưởng và các phòng ban do phòng tổ chức thực hiện, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Công ty thực hiện trích
KPCĐ: 2% BHXH: 20%
- Người sử dụng LĐ: 15%
- Người LĐ: 5% BHYT: 3%
- Người sử dụng LĐ: 2%
- Người LĐ: 1%
Từ bảng phân bổ lương và BHXH kế toán viết phiếu kế toán
Ví dụ: Tháng 2 năm 2000 có
CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
PHIẾU KẾ TOÁN Số 3/11
Nội dung Nợ Có
Nợ TK 627 (1) 55.000.000
Có TK 334 55.000.000
Trích lương theo sản phẩm hàng tháng
Lập phiếu
Hà nội ngày tháng 2 năm 2000
Cuối tháng căn cứ các phiếu kế toán, các phiếu thu, các NKCT và bảng kê liên quan lập NKCT số 7. Từ NKCT vào sổ cái
Sổ cái TK 334- Thanh toán với CNV
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
131
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
55.000.000
Dư
cuối kỳ
Nợ
Có
b. Kế toán chi phí trả trước
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán sử dụng TK 142 (1). Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến trả trước ở công ty thường phát sinh nghiệp vụ:
Nợ TK 142(1)
Có TK 111(1) Phân bổ chi phí:
Nợ TK 642 (8), 641(8), 627(3), 627(8) Có TK 142 (1)
Kế toán vào sổ theo dõi chi tiết TK 142(1)
SỔ CHI TIẾT TK 1421- CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
Tháng 2 năm 2000
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Phần ghi nợ TK
1421
Phần ghi có TK 1421
Số dư
cuối kỳ
111
1
TK
Ti
ền
Cộn g nợ
6428
TK
Tiền
Cộng có
Trang bị
PCCC Lát nền
SP đã ăn lương
Mua tài liệu
Máy ép
Khám xe
CC LĐ Mua lịch Quét vôi
Thuế
môn bài
Mua tủ
hồ sơ
Mua BH
cháy
574.28
0
377.60
0
60.646
.629
1.066.
828
8.427.
000
789.88
9
135.19
9.537
62.634
4.951.
366
141.55
0
45.000
12.118
.750
0334.
618
233.8
00
533.4
18
429.6
20
31.40
0
2.475
.500
45.00
0
1.731
.250
627
8
641
8
602.
000
70.8
50
334.6
18
233.8
00
533.4
18
429.6
20
31.40
0
2.475
.500
70.85
0
45.00
0
1.731
.250
229.66
2
143.80
0
60.646
.629
533.41
0
7.825.
000
360.26
9
135.19
9.537
31.234
2.475.
866
70.700
0
10.387
.500
Mua báo quý I
1.458.
469
729.2
32
729.2
32
729.23
6
Cộng
225.85
9.532
6.553.
838
672.
850
7.226.
688
218.63
2.843
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Tài khoản 1421- Chi phí trả trước
Số dư đầu năm
Nợ
Có
281.842.279
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
7.226.688
Số dư
cuối tháng
Nợ
218.632.843
Có
Ngày 31 tháng 2 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
9. Kế toán các khoản phải tra phải nộp ngân sách
Công ty cơ khí ô tô 3/2 phải nộp các loại thuế như thuế nhà đất, thuế
giá trị gia tăng (VAT), thuế môn bài (các loại thuế khác)
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng trên cơ sở các bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá và dịch vụ và theo hàng mức thuế suất thuế GTGT lập tờ khai thuế GTGT sau đó kế toán lập NKCT số 10
Bộ, tổng cục
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi có TK 141, 3331, 336
Tháng 2/2000
T T
Diễn giải
TK Nợ
3331
...
TK
Tiền
Cộng
3
11
12
15
18
...
7
8
10
Thuế bán hàng
Thuế kho
Thuế bán hàng
Thuế kho
Thuế bán hàng
K/T thuế T2
K/T thuế T2
Nộp thuế
1111
1111
1111
1111
1111
3331
3331
3331
11.999.280
25.228
3.833.016
91.168
1.124.467
1331
1332
1121
17.060.394
2.877.000
5.511.140
11.999.28
0
25.228
3.833.016
91.168
1.124.467
17.060.39
4
2.877.000
5.511.140
Cộng
17.088.397
25.448.534
42.536.93
1
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ NKCT số 10 vào sổ cái TK 3331
Bộ, tổng cục
Đơn vị: CÔNG TY CƠ KHÍ Ô TÔ 3/2
SỔ CÁI
Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
1331
1121
1332
17.060.394
5.511.140
2.877.000
Cộng số phát sinh nợ
25.448.534
Tổng số phát sinh có
17.088.397
Số dư
cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 2 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 8314.doc