Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải tuân theo các quy định sau đây:
- Đối với các loại TK thuộc chi phí, thu nhập, vật tư, hàng hoá, TSCCĐ.dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán. Khi có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ kinh tế phát sinhđược hạch toánvào TK 1113-Chênh lệch tỷ giá.
65 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1257 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
K 627,641,642
Chi phí trả trước
Thực tế FS
Chi phí trả trước phân
bổ dần cho các đối tượng
TK 241(2413)
Kết chuyển
TK 911
TK 641,642
CFBH,CFQLDN
chờ kết chuyển
Kết chuyển CFBH,
CFQLDN
Phần II. thực trạng tổ chức hạch toán
Tại tổng công ty bưu chính viễn thông việt nam
I. Đặc điểm chung của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam .
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Từ trước năm 1990, ngành Bưu điện hoạt động theo Nghi định 68/CP và 390/CP từ năm 1968 và năm 1976, Tổng cụ Bưu điện vừa là cơ quan thuộc Chính phủ quản lý Nhà nước vể hoạt động Bưu chính Viễn thông, là cơ quan chủ quản của ngành Bưu chính Viễn thông lại vừa trực tếp hoạt động sản xuất kinh doanh với mô hình “vừa đá bóng, vừa thổi còi”. Nhà nước độc quyền, độc tôn trong kinh doanh và khai thác dịch vụ Bưu chính Viễn thông , chính vì vậy khi Nhà nước chuyến sang nền kinh tế thị trường thì không còn phù hợp.
Thực hiện công cuộc đổi mới của đất nước, chuyển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa với phương châm: giải phóng sức sản xuất và tạo quyền chủ động cho các doanh nghiệp, tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật, tạo hành lang pháp lý bình đẳng ổn định cho các doanh nghiệp hoạt động, tách quản lý Nhà nước ra khỏi sản xuất kinh doanh. Trên tinh thần đó năm 1991, Nhà nước chuyển Tổng cục Bưu điện thành Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước ngành Bưu điện cho Bộ Giao thông Vận tải và bưu điện theo nghị định này, ngoài Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là khối hạch toán phụ thuộc, còn 16 Công ty, Xĩ nghiệp ở các khối Công nghiệp, Xây lắp, cung ứng vật tư là các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, là khỗi các xí nghiệp phụ trợi của khố kinh doanh Bưu điện.
Từ ngày 26 tháng 10 năm 1992, Chính phủ có Nghị 03 thành lập lại Tổng cục Bưu điện, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trực thuộc Tổng cục Bưu điện, quản lý Nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh trực tiếp. Trong thời gian này Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã hoạt động tăng tốc và phát triển Ngành theo Quyết định của Thủ tướng chính phủ là phấn đấu đến năm 1995, các chỉ tiêu đạt được phải bẳng chỉ tiêu của năm 2000 mà ngành Bưu điện xây dựng. Đến năm 1995, ngành Bưu điện đã đạt được các chỉ tiêu đó và về cơ bản đã phát triển mạng lưới và dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, góp phần vào thắng lợi công cuộc đổi mới của đất nước. Về cơ bản, mô hình tổ chức và hoạt động của ngành Bưu điện vẫn như trước đây. Riêng các xĩ nghiệp, đơn vị hạch toán độc lập theo Nghị định 388/HĐBT trực thuộc Tổng cục Bưu điện.
Từ ngày 29 tháng 04 năm 1995, thực hiện Quyết định 249/TTg của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lưu thông, sự nghiệp về Bưu chính Viễn thông thuộc Tổng cục Bưu điện. Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam là một doanh nghiệp lớn của Nhà nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng công ty Quyết định 91/TTg của Thủ tướng Chính phủ và một trong 18 doanh nghiệp đặc biệt của Chính phủ. Từ đó đến nay, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hoạt động theo cơ chế quản lý phân cấp mạnh của Nhà nước cho Hội đồng quản trị, do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty phát triển nhanh theo kế hoạch tăng tốc giai đoạn II phát triển ngành 1996 – 2000.
Tổng cục Bưu điện là cơ quan của Chính phủ Nhà nước về Bưu chính Viễn thông & Tần số Vô tuyến điện và một số những nhiệm vụ chủ quản theo cơ chế quản lý của Chính phủ với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
Trong những năm qua, Tổng công ty đã phát triển và dần đi vào ổn định, Mạng lưới đã phát triển hiện đại rộng khắp, thêm nhiều dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu về thông tin bưu điện ngày càng phát triển của xã hội.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động SXKD của tổng công ty BCVT.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông được thể hiện qua một số bảng kết quả sau:
Bảng 1: Sản lượng sản phẩm chủ yếu mà Tổng công ty
đạt được hàng năm:
Sản lượng sản phẩm chủ yếu
Đơn vị tính
Kế hoạch 2000
Thực hiện 2000
% so với kế hoạch
Kế hoạch 2001
% so với 2000
Phát hành báo chí
Triệu tờ cuốn
211
228
108,06
240
105,26
Bưu phẩm (cả đi và đến)
Kg
661.000
706.723
106,92
757.000
107,11
Máy điện thoại phát triển
Máy
500.000
429.257
85,85
417.000
109,72
Bảng 2: Kết quả kinh doanh năm (1998 – 2000)
STT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1
Số lượng bưu cục
2.318
2.723
2.764
2
Tổng số máy điện thoại (1000 máy)
766
1.186
1.586
3
Mật độ điện thoại (1 máy/100dân)
1,06
1,56
2,07
4
Vốn kinh doanh (tỷ đồng)
3.940
5.216
6.365
5
Doanh thu (tỷ đồng)
4.723
6.977
9.838
6
Lợi nhuận (tỷ đồng)
1.123
1.881
2.242
7
Nộp ngân sách Nhà nước (tỷ đồng)
611
1.035
1.705
8
Thu nhập bình quân (1000 đồng/người/tháng)
1.357
1.452
1.137
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000
Chỉ tiêu
Mã
Kinh doanh chính
Kinh doanh phụ
1. Tổng doanh thu thực hiện
01
5.952.283.353.859
777.440.467.783
Trong đó: các khoản giảm trừ
02
356.382.030.627
34.843.627.768
Chiết khấu
03
2.133.200
16.742.960
Giảm giá
04
500.000
Giá trị hàng bán bị trả lại
05
48.580.560
109.784.802
Thuế doanh thu, thuế XK phải trả
06
356.331.316.867
34.716.600.000
2. Doanh thu thuần (01- 02)
07
5.595.901.323.232
742.596.840.015
3. Giá vốn hàng bán
08
3.230.708.716.009
614.772.168.372
4. Lợi tức gộp (07 - 08)
09
2.365.192.607.223
127.824.671.643
5. Chi phí bán hàng
10
2.905.991.038
6. Chi phí quản lý doanh nghiệp
11
682.426.041.376
7. Lợi tức thuần từ HĐKD (09 - 10)
12
1.682.766.565.847
124.918.680.605
Thu nhập từ hoạt động tài chính
13
27.465.837.677
162.300.510
Chi phí hoạt động tài chính
14
2.535.070.762
28.523.484
8. Lợi tức hd tài chính (13 - 14)
15
24.930.766.915
133.777.026
Các khoản thu nhập bất thường
16
8.881.461.813
Chi phí bất thường
17
422.162.965
9. Lợi tức bất thường (16 - 17)
18
8.459.298.848
10. Tổng lợi tức trước thuế (12+15+18)
19
1.707.697.332.762
133.511.756.479
11. Thuế lợi tức phải nộp
20
768.463.815.942
58.720.711.055
Trong đó: - Nộp ngân sách
21
384.231.907.971
- Xin để lại đầu tư
22
384.231.907.971
12. Lợi tức sau thuế (19-20)
23
939.233.516.820
74.791.045.424
Bảng 4: Tình hình doanh thu – Nộp ngân sách nhà nước
STT
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
1
Tổng doanh thu
3.254
4.723
6.977
9.383
10.550
2
Tổng nộp ngân sách
521
611
1.035
1.705
2.030
3. Tổ chức bộ máy và thực hiện công tác kế toán tại tct.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán trong Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam được thực hiện ở tất cả các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc ở các cấp. Do đặc điểm, tính chất toàn khối kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông là hạch toán toàn ngành do vậy tổ chức kế toán ở từng cấp có đặc điểm khác so với các doanh nghiệp hoặc tổng công ty khác, đặc biệt tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại Văn phòng Tổng công ty chỉ thực hiện cho toàn ngành, không thực hiện với khối cơ quan Tổng Công ty vì do tổ chức bộ máy khối cơ quan Tổng công ty có Văn phòng Tổng Công ty - như một văn phòng các Bộ quản lý nhà nước, hiện nay được coi là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Tổng Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán hiện nay tại Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam như sau:
Kế toán Trưởng
(1)
Huy động vốn và
Kế toán
Các khoản vay trong nước.
(2)
Kế toán các khoản vay nước ngoài và kết quả các liên doanh.
(3)
Kế toán thu chi ngoại tệ.
(4)
Kế toán Xây dựng cơ bản.
(5)
Kế toán chuyên quản theo dõi các đơn vị.
(6)
Kế toán tổng hợp, cấp phát, theo dõi công nợ.
(7)
Tổ chế độ và kiểm tra.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
(1)- Huy động vốn và kế toán các khoản vay trong nước :
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến các thủ tục vay vốn trong nước: hoàn thanh các thủ tục để vay được tiền của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng và cá nhân và các hình thức huy động khác. ( Nhiệm vụ này hoàn thành khi tiền về tài khoản tiền gửi của Tổng công ty hoặc đơn vị thành viên)
- Theo dõi quá trình thực hiện các nguồn vốn vay trong nước
+ Nếu vay cho công trình của các đơn vị thành viên thì chuyển hồ sơ vay ( trong đó có kế ước nhận nợ, hợp đồng vay vốn ) để các địa phương theo dõi, đồng thời chuyển bộ phận tổng hợp một bản để đối chiếu, theo dõi tại các địa phương khi có báo cáo quý hoặc năm và thực hiện việc trả nợ trực tiếp.
+ Nếu vay cho các công trình có Ban quản lý dự án mà Tổng công ty quản lý trực tiếp: Bộ phận này theo dõi việc trả nợ, lập các chứng từ chi trả nợ gốc, lãi chuyển bộ phận kế toán tổng hợp để thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu các hạng mục công trình hoàn thành có quyết toán được duyệt thì theo dõi cả phần khấu hao, hao mòn và coi như quản lý các tài sản đó.
+ Theo dõi các khoản cấp vốn đầu tư thông qua mua vật liệu tập trung phục vụ xây dựng cơ bản tại các đơn vị thành viên và các Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Bộ phận này theo dõi thực hiện các nguồn vốn ODA.
(2)- Kế toán các khoản vay nước ngoài và kết quả liên doanh:
- Theo dõi các hợp đồng vay nợ nước ngoài ( vay mua thiết bị trả chậm, vay vốn tín dụng )
- Bộ phận này chỉ thực hiện theo dõi, kiểm tra kết quả
+ Số phát sinh vay từng tháng và tổng số
+ Số trả nợ gốc, lãi từng tháng và tổng số
+ Số tiền chuyển đặt cọc hoặc thành toán tiền mua thiết bị ( vay tín dụng của các tổ chức ngân hàng, các hãng kinh doanh nước ngoài để mua thiết bị )
Việc theo dõi này, nếu xác định số đúng lập chứng từ kèm bảng kê chuyển bộ phận tổng hợp hoặc cấp phát để thực hiện.
- Việc theo dõi cụ thể từng khoản vay, từng công trình vay vốn nước ngoài hiện nay đang giao cho Công ty Vật tư kỹ thuật Bưu điện khu vực I đảm nhận ( đơn vị nhập khẩu uỷ thác cho Tổng Công ty )
- Theo dõi việc góp vốn của Tổng công ty vào các xí nghiệp liên doanh, Công ty cổ phần và các tổ chức khai thác quốc tế để xác định kết quả.
(3)- Kế toán thu chi ngoại tệ :
- Theo dõi tình hình thu, chi bằng tiền ngoại tệ của Tổng Công ty. Hiện nay tại Tổng Công ty sử dụng 8 loại ngoại tệ có quan hệ thường xuyên trong thanh toán.
- Theo dõi, đối chiếu tình hình thu, chi ngoại tệ tại các đơn vị thành viên.
- Quan hệ tỷ giá trong kinh doanh: tỷ giá hạch toán, tỷ giá thực tế liên quan đến doanh thu, chi phí và đầu tư xây dựng cơ bản.
- Duyệt dự toán và quyết toán đoàn ra, chi ngoại tệ trên tổng công ty và các đơn vị.
- Các khoản thanh toán, cho vay, phải thu, phải trả bằng ngoại tệ.
(4)- Kế toán xây dựng cơ bản :
- Duyệt quyết toán các công trình xây dựng cơ bản đã hoàn thành của các đơn vị thành viên và các Ban quản lý theo thẩm quyền.
- Hướng dẫn các đơn vị hạch toán kế toán trong công tác xây dựng cơ bản và các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đẫ được duyệt quyết toán.
- Xác nhận khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành đề đề nghị cấp tạm ứng cho các công trình xây dựng cơ bản đang thi công. Kiểm tra tiến độ thực hiện.
(5)- Kế toán chuyên quản các đơn vị :
- Theo dõi tình hình thực hiện công tác tài chính, kế toán các đơn vị trực thuộc.
- Bộ phận kế toán này phân theo khối : Khối công nghiệp, khối xây lắp, khối cung ứng vật tư, khối thương nghiệp, khối sự nghiệp y tế, đào tạo và khối kinh doanh dịch vụ Bưu chính - Viễn thông.
- Đôn đốc các đơn vị nộp báo tài chính, kế toán cho Tổng Công ty theo quy định.
- Kiểm tra, đối chiếu các báo cáo tài chính, kế toán của các đơn vị với các bộ phận kế toán khác ( vay, đầu tư, ngoại tệ, )
- Đề xuất giải quyết các vướng mắc của cơ sở.
(6)- Kế toán tổng hợp, cấp phát và theo dõi thanh toán.
- Tổng hợp các báo cáo tài chính của các đơn vị phụ thuộc sau khi có đối chiếu giữa kế toán chuyên quản và các bộ phận kế toán khác.
- Tập hợp các khoản chi, các khoản thanh toán trong phạm vi toàn ngành, liên quan đến các đơn vị trong quan hệ thanh toán, hạch toán
- Cấp phát, thanh toán khi có lệnh chi hoặc liên các quan hệ thanh toán phát sinh theo quy định.
- Lên báo cáo tài chính, kế toán của Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam theo quy định của Bộ Tài chính.
- Theo dõi kế toán các nguồn quỹ tập trung của ngành.
(7)- Bộ phận chế độ và kiểm tra kế toán.
- Nghiên cứu trình Hội đồng quản trị của Tổng Công ty và các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền các quy định về chế độ tài chính, kế toán trong nội bộ Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam theo quy định của pháp luật.
- Kiểm tra công tác kế toán của toàn ngành.
- Tham gia với các cơ quan nhà nước trong việc ban hành các văn bản về chế độ, chính sách tài chính kế toán có liên quan.
- Tổ chức đào tạo tập huấn chế độ kế toán cho lực lượng kế toán trogn toàn ngành.
(8)- Từ đầu năm 1999, theo quy định của Bộ Tài chính, Tổng công ty thành lập Ban kiểm toán nội bộ để thực hiện việc kiểm toán đối với các đơn vị thành viên, và toàn tổng công ty; tổ chức hướng dẫn lực lượng kiểm toán viên tại các đơn vị thành viên.
(9)- Bên cạnh Các bộ phận nêu trên, Ngành Bưu điện có Hội kế toán ngành trợ giúp đắc lực cho công tác kế toán của Tổng Công ty và toàn ngành bưu điện.
Với chức năng, nhiệm vụ nêu trên, toàn bộ phận kế toán tại Tổng Công ty Bưu chính - Viễn thông Việt nam phải:
- Hàng tháng lên bảng cân đối tài khoản ( phần trên Tổng Công ty - có bảng hệ thống các tài khoản theo dõi trên Tổng công ty kèm theo )
- Hàng quý, 6 tháng, 1 năm làm báo cáo kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính. ( bao gồm tập hợp của tất cả các đơn vị thành viên và các phát sinh và thực hiện tại Tổng Công ty )
Công tác chế độ, kiểm tra, đào tạo.
Hệ thống tổ chức chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Tổ chức chứng từ thu chi tiền mặt.
Nghiệp vụ thu:
Trách nhiệm luân chuyển
Người nộp
KTTT
KTT
Thủ quĩ
Công việc luân chuyển
1.Đề nghị nộp tiền
(1)
2.Lập phiếu thu
(2)
3.Ký phiếu thu
(3)
4.Nhập quĩ
(4)
5.Ghi sổ KT
(5)
6.Bảo quản lưu trữ
(6)
Nghiệp vụ chi:
Trách nhiệm luân chuyển
Người nhận
TT, KTT
KTTT
Thủ quĩ
Công việc luân chuyển
1.Đề nghị chi
(1)
2.Ký lệnh chi
(2)
3.Lập phiếu chi
(3)
4.Ký phiếu chi (duyệt)
(4)
5.Xuất quĩ
(5)
6.Ghi sổ KT
(6)
7.Bảo quản lưu trữ
(7)
Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán:
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông vận dụng hình thức sổ Nhật ký Chứng từ.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hình thức nhật ký chứng từ có ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ, kết hợp kế toán toán tổng hợp và kế toán đối chiếu tiến hành dễ dàng hơn, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu để lập báo cáo tài chính, tuy nhiên hình thức này còn có nhược điểm mẫu sổ phức tạp nên đòi hỏi cán bộ CNV có trình độ chuyên môn vững vàng không thuận tiện cho cơ giới hoá, kế toán.
II. Nội dung chuyên đề hạch toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
A. Lý luận chung
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính lưu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh của vốn lưu động.
Vốn bằng tiền bao gồm:
- Tiền mặt: TK 111
- Tiền gửi ngân hàng: TK 112
- Tiền đang chuyển: TK 113
Vốn bằng tiền là loại vốn được xác định có nhiều ưu điểm nhưng đây cũng là lĩnh vực mà kế toán thường mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này.
1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền các nghiệp vụ thanh toán, vay ngân hàng
* Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành của Nhà nước.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày.
- Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân hàng Việt nam.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền, từng loại ngoại tệ.
* Hạch toán nguồn vốn tín dụng phải cần thuân thủ các nguyên tắc sau:
- Mọi khoản vay ngoại tệ phải được phản ánh theo nguyên tắc tiền tệ và đồng Việt Nam. Trường hợp vay bằng vàng bạc, đá quý phải được phản ánh chi tiết theo từng loại về số lượng và giá trị.
- Mọi khoản vay phải được theo dõi chi tiết theo các hình thức vay, vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hoặc các đối tượng khác. Trong từng hình thức vay phải theo dõi cho từng loại vay.
* Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán phải tuân thủ các nguyên tắc:
- Hạch toán các quan hệ kinh tế thuộc nghiệp vụ thanh toán phải chi tiết cho từng đối tượng có quan hệ tài chính vốn đơn vị. Đến cuối kỳ hạch toán phải tính số công nợ cho từng đối tượng.
- Kế toán có nhiệm vụ tổ chức ghi chép và theo dõi chặt chẽ các khoản nợ phải thu, phải trả có biện pháp đôn đốc chi, trả và thu hồi kịp thời các khoản công nợ.
- Nghiêm chỉnh chấp hành kỷ luật thanh toán và thu nộp ngân sách. Giải quyết dứt khoát công nợ dây dưa. Xử lý đúng đắn các khoản nợ không có khả năng đòi được hoặc không có ai đòi.
2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ
* Kế toán vốn bằng tiền và tiền vay
Vốn bằng tiền là một phần của vốn lưu động và vốn khác bao gồm:
Tiền mặt: TK 111
Tiền gửi ngân hàng: TK 112
Tiền đang chuyển: TK 113
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường phát sinh các nghiệp vụ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tổ chức, cá nhân, cung ứng vật tư, hàng hoá, quan hệ kinh tế vốn ngân hàng và các đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tổ chức kinh tế quốc doanh và tập thể các khoản tiền vay và thanh toán tiền vay. Tất cả các quan hệ thanh toán nói trên đều thực hiện chủ yếu bằng tiền. Vốn bằng tiền của đơn vị nói chung đều được gửi tập trung ở ngân hàng, một phần nhỏ để lại ở đơn vị phục vụ các chi tiêu phát sinh trong quản lý sản xuất kinh doanh. Tiền mặt của công ty được tập trung tại quỹ. Mọi nghiệp vụ thu- chi tiền mặt đều căn cứ vào chứng từ thu, chi hợp lệ chứng minh tất cả các khoản thu- chi ngân phiếu, tiền mặt đều phản ánh vào tài khoản 111.
Nợ TK 111 Có
Các khoản thu về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý
Các khoản chi về tiền mặt, chứng từ tín phiếu có giá trị vàng, bạc, đá quý
Số dư: Phản ánh số tiền hiện có của doanh nghiệp (đầu) hoặc cuối kỳ.
quá trình hạch toán TK 111 theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Bảng kê số 1
Sổ cái TK 111
NKCT 1
Hàng ngày hoặc định kỳ căn cứ vào các chứng từ thu- chi tiền mặt để lên sổ quỹ tiền mặt (kiêm báo cáo quỹ) kế toán tiền mặt làm nhiệm vụ:
- Kiểm tra sổ quỹ về cách ghi và số dư
- Phân loại chứng từ có TK 111, nợ các TK liên quan để ghi vào nhật ký chứng từ số 1. Đối ứng nợ TK 111 có các TK liên quan ghi vào bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 phản ánh số dư cuối tháng của bảng này tháng trước bằng số dư đầu tháng của bảng trong tháng này.
Cuối tháng khoá sổ nhật ký chứng từ số 1 và bảng kê số 1 để đối chiếu với các NKCT và các bảng kê có liên quan.
Tiền gửi ngân hàng là một bộ phận chủ yếu của vốn bằng tiền mà doanh nghiệp ký gửi tại ngân hàng. Doanh nghiệp phải gửi tất cả vốn bằng tiền vào ngân hàng (ngoài số tiền để lại doanh nghiệp). Việc gửi rút hoặc trích để chi trả bằng tiền ngân hàng phải có chứng từ nộp, lĩnh hoặc có chứng từ thanh toán thích hợp với các thể thức thanh toán và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt được phản ánh vào TK 112. Tài khoản này phản ánh tình hình tăng giảm và còn lại của tất cả các khoản tiền của doanh nghiệp gửi tại ngân hàng gồm tiền gửi về vốn lưu động, tiền gửi về vốn đầu tư xây dựng cơ bản, tiền gửi về các quỹ xí nghiệp và các khoản kinh phí khác.
Hàng ngày sau khi nhận được các bảng sao kê ngân hàng kèm theo các giấy báo nợ, báo có kế toán phải kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên các giấy báo nợ, có và các bảng sao kê. Đối với các tài khoản đối ứng có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao kê phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2. Quá trình hạch toán TK 112 được phản ánh dưới sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Sổ cái
Báo cáo
kế toán
NKCT số 2
Bảng kê số 2
Sổ chi tiết
tiền gửi
Ngoài 2 tài khoản 111 và tài khoản 112 còn có tài khoản 113 tiền đang chuyển: Là khoản tiền đã xuất khỏi quỹ của doanh nghiệp để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ được phản ánh vào NKCT số 3. ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam không hạch toán TK vì thực tế việc luân chuyển chứng từ (tiền đi trên đường) ảnh hưởng không lớn đối với chu kỳ sản xuất nên bỏ qua.
Nguồn vốn tín dụng bao gồm
+ Vay ngắn hạn ngân hàng: TK 311, là loại tiền vay thời hạn không quá 9 tháng kể từ lúc nhận tiền vay đến lúc trả. Vay ngắn hạn ngân hàng nhằm mục đích mua vật tư, thiết bị cho quá trình xây dựng cơ bản. Mức lãi tiền vay phải căn cứ vào các quy định của ngân hàng Nhà nước. Mọi khoản vay ngân hàng phải được phản ánh riêng biệt các khoản vay khác nhau.
+ Vay đối tượng khác: TK 341
Phản ánh tình hình vay và trả nợ tiền vay giữa công ty với các đối tượng khác ngoài ngân hàng như các tỏ chức kinh tế quốc doanh, tập thể và các cá nhân. Mức lãi tính theo sự thoả thuận.
TK 311 và TK 341 đều được ghi vào NKCT số 4. Quá trình hạch toán vốn bằng tiền và tiền vay theo hình thức NKCT được thể hiện theo sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Giấy báo nợ có
của ngân hàng
Báo cáo quỹ
Bảng sao kê ngân hàng
NKCT
số 1
Bảng kê 1
NKCT
số 2
Bảng kê 2
NKCT
số 4
Sổ chi tiết
Sổ cái
* Kế toán các nghiệp vụ thanh toán
Loại tài khoản này phản ánh các nghiệp vụ trong hoạt động kinh tế, quan hệ kinh tế giữa công ty và Nhà nước, với cấp trên, với bên ngoài, với các bộ phận và cá nhân trong nội bộ xí nghiệp.
- Thanh toán với các tổ chức kinh tế và các đoàn thể xã hội.
- Thanh toán với Nhà nước về các khoản nghĩa vụ phải nộp và các khoản được cấp trên cấp phát, trợ cấp.
- Thanh toán với nội bộ trong công ty về các khoản cấp phát, thu nộp, tiền chuyển tài sản, vốn, vật tư.
- Thanh toán với cán bộ công nhân viên chức về tiền lương, tiền thưởng và bảo hiểm xã hội, các khoản phải thu phải trả.
trình tự chung ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng kê
Sổ kế toán chi tiết
NKCT
B. Thực tế thu hoạch tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
1. Hạch toán quỹ tiền mặt
Trong công ty hàng ngày phát sinh các khoản thu, chi bằng tiền mặt tất cả các khoản đó phải có lệnh thu, chi do giám đốc và kế toán trưởng của công ty ký. Khi đó thủ quỹ xuất tiền, căn cứ vào các chứng từ thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt. Trong quý I năm 2000 có rất nhiều nghiệp vụ thu, chi quỹ tiền mặt. Em xin nêu ví dụ sổ quỹ tiền mặt của thủ quỹ. Chứng từ ban đầu của sổ quỹ và phiếu thu, phiếu chi. Phiếu thu, chi là tập hợp của một chứng từ hoặc nhiều chứng từ. Riêng phiếu chi của thủ quỹ nộp ngân hàng là dựa trên bảng kê các loại tiền nộp viết làm 3 liên.
- Giấy nộp tiền của thủ quỹ viết làm 2 liên, ngân hàng trả lại 1 liên. Bảng kê các loại có kèm theo chữ ký của người thu tiền. Những chứng từ chi tiêu đều được thủ trưởng công ty duyệt, những chứng từ chi tiền mặt trên 50.000 đồng phải có hoá đơn tài chính. Phiếu chi viết làm 2 liên, 1 liên ở sổ gốc, 1 liên để thủ quỹ chi tiêu.
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
phiếu thu
Số 92
Ngày 1 tháng 2 năm 2000
Nợ:
Có:
Họ tên người nộp tiền: Lưu Thị Vân Nga
Địa chỉ: Phòng kế toán Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Lý do nộp: Tiền vay ngân hàng
Số tiền: 300.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn
Kèm theo: Chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền: 300.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn
Ngày 1 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Người nộp
(Ký, họ tên)
Phiếu tạm ứng
Tên tôi là: Nguyễn Hoà Bình
Bộ phận công tác: Phòng sản xuất kinh doanh
Đề nghị tạm ứng: 10.000.000 đồng
Lý do: Mua vật tư
Thời hạn thanh toán: 17/4/2000
Ngày 13 tháng 2 năm 2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người xin tạm ứng
(Ký, họ tên)
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ quỹ tiền mặt
Ngày tháng 2 năm 2000
Đơn vị: đồng
Shct
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn quỹ đầu tháng
2.282.470
92
Vay ngân hàng
311
3.000.000.000
110
Bình tạm ứng mua vật tư
141
10.000.000
111
Bình nhập vật tư
141
6.000.000
112
Anh Hưng xuất vật liệu
131
15.000.000
113
Dũng tạm ứng mua cáp
141
5.000.000
114
Sửu sơ kết công tác nữ công
811
5.000.000
115
Bình tạm ứng mua vật tư
141
3.000.000
116
Sửu thanh toán tiền lương cho các đơn vị.
334
55.000.000
117
Hiền tạm ứng đi công tác
141
14.000.000
118
Thanh tạm ứng mua tủ cáp
141
25.000.000
119
Hoà tạm ứng mua cáp
141
25.000.000
120
Bình tạm ứng đèn hàn
141
30.000.000
Cộng phát sinh
317.282.470
178.000.000
Tồn cuối tháng
139.282.470
Đã kiểm tra đủ chứng từ
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 111- Tiền mặt
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.282.470
Đơn vị: Đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
131
15.000.000
311
300.000.000
Cộng số phát sinh nợ
315.000.000
Tổng số phát sinh có
Số dư cuối tháng
Nợ
139.282.470
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Mỗi báo cáo quỹ được ghi 1 dòng trên NKCT số 1 theo thứ tự thời gian. Về phân chi (ghi có TK 111) hàng ngày ghi 1 dòng vào NKCT số 1 chi tiết cho từng cá nhân.
- Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt (từ tờ kê chi tiết) về phần thu hàng ngày kế toán ghi 1 dòng vào bảng kê số 1. Trên bảng kê số 1 ngoài phần phản ánh số phát sinh bên nợ TK 111 đối ứng với các tài khoản ghi có còn phải phản ánh số dư đầu tháng, số dư cuối tháng và số dư cuối mỗi ngày.
Đầu tháng khi mở bảng kê số 1 căn cứ vào số dư cuối tháng trước của TK 111 để ghi vào phần số dư đầu tháng này. Số dư cuối tháng được tính bằng số dư cuối tháng trước cộng với số phát sinh nợ trong tháng trên bảng kê số 1 trừ đi số phát sinh có trên NKCT số 1.
2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
Như phần lý luận thì hàng ngày sau khi nhận được các bảng sao kê ở ngân hàng kèm theo các giấy báo nợ, có. Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra lại toàn bộ các chứng từ sau đó căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để định khoản trên các giấy báo nợ, có vào bảng thu, chi ngân hàng.
giấy nộp tiền
Ngày 7 tháng 2 năm 2000
Người nộp: Trịnh Hoài Anh
TK có
Số: 710 A. 00023
Số tiền:
36.000.000
Địa chỉ: T.C.Ty BCVT Việt Nam
Người nhận:
Địa chỉ:
Nộp tại: Ngân hàng công thương
Đống Đa
Nội dung nộp: Trả nợ gửi
Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn.
Ngân hàng B gửi ngày 12/2 Trả tiền 14/2/2000
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Uỷ nhiệm chi
Ngày 14 tháng 2 năm 2000
Tên đơn vị trả tiền: Ngân hàng công thương Đống Đa
TK Nợ: 011B.00023
TK Có: 710A.00023
Số tiền bằng số: 36000000
36.000.000
Số TK: 011B.00023
Tại : NHCT Đống Đa
Tên người nhận: TCT Bưu chính
Viễn Thông Việt nam
Bằng chữ: Ba mươi sáu triệu đồng chẵn
Đơn vị trả tiền
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngân hàng A
Ghi rõ 12/2/2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngân hàng B
Ghi rõ 14/2/2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
phiếu chuyển khoản
Ngày29/2/2000
Nợ: 011B.00023
STK: 710A.00023
Có:
STK: 011B.00023
Số tiền bằng số:
90.000.000
Tên TK Nợ: Tổng Cty BCVT Việt Nam
Tên TK có: Vay ngắn hạn
Số tiền: Chín mươi triệu đồng
Trích yếu: Thu nợ khế ước16/5/1999
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
ngân hàng
(Ký, đóng dấu)
phiếu chi
Ngày 28/2/2000
TK Ghi nợ: 642
Xuất cho: Điện lực Hai bà Trưng
Bộ phận công tác:
Về khoản: Trả tiền cước phí điện sản xuất
Số tiền: 449.695 đồng. HĐ số:
(Bốn trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín lăm đồng)
Kèm theo 1 chứng từ gốc
Số séc: 16579
Nhận ngày 29/2/2000
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người nhận
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
uỷ nhiệm thu
Ngày 29/2/2000
Số AH 1701
Tên đơn vị mua hàng: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Số TK tại ngân hàng: 710A.00023
Tại NHCT Đống Đa- Hà Nội
Tên đơn vị bán hàng: Điện lực Hai Bà Trưng
Số TK tại ngân hàng: 710A.00103
Tại NHCT Đống Đa- Hà Nội
Hợp đồng số: 16579 Ngày 26/4/1998
Số lượng từng loại chứng từ kèm theo: 1/5
Số tiền chuyển: 449.695
Bằng chữ: Bốn trăm bốn chín nghìn sáu trăm chín lăm đồng.
Tổng số tiền chuyển: 449.695
Đơn vị bán:
MS: 0219 x 27
Ngân hàng bên bán nhận chứng từ
ngày 28/2 đã kiểm soát và gửi đi
ngày 29/2
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngân hàng bên mua nhận ngày 29/2
Thanh toán ngày 29/2/2000
Thủ quỹ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Ngân hàng bên bán
Thanh toán ngày 29/2/2000
Thủ quỹ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Một tháng tiền lãi của Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
ngân hàng công thương đống đa
bảng kê tính lãi chi tiết
Từ ngày 26/1- 29/2/2000
Số hiệu TK: 710.00023
Tên TK: Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Từ ngày
Đến ngày
Số ngày
Tiền gửi
Tiền lãi
Lãi suất
26/1
29/1
3
27.292.607
19.105,00
0,7
29/1
30/1
1
26.710.707
6.232,00
0,7
30/1
31/1
1
21.744.407
5.073,00
0,7
31/1
3/2
3
13.227.407
9.259,00
0,7
3/2
7/2
4
31.977.707
29.845,00
0,7
7/2
10/2
3
83.273.407
58.291,00
0,7
10/2
14/2
4
13.273.407
12.389,00
0,7
14/2
28/2
14
49.273.407
100.960,00
0,7
28/2
29/2
1
109.273.407
25.497,00
0,7
Cộng
376.046.463
326.651,00
Người lập bảng
(Ký, họ tên)
Kiểm soát
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
Số lãi
phải trả
=
Số nợ gốc phải trả
X
Lãi xuất tháng
x
Số ngày sử dụng vốn vay
30
sổ theo dõi chi tiền gửi ngân hàng
Tháng 2 năm 2000
Ghi có TK 112
Ghi nợ các TK....
TT
Ngày
Diễn giải
Ghi có TK 112, ghi nợ các TK
TK 311
TK642
.....
Cộng có
TK 112
1
10/2
Ngân hàng CTĐĐ thu nợ khế ước 10/4/1999 (vay ngắn hạn)
70.000.000
70.000.000
2
29
NHCTĐĐ thu nợ khế ước (10/2/1999)
90.000.000
90.000.000
3
Điện lực Hai Bà Trưng
(tiền điện )
449.695
449.695
Cộng
160.000.000
449.695
160.449.695
sổ theo dõi thu tiền gửi ngân hàng
Tháng 2 năm 2000
Ghi nợ TK 112,
Ghi có các TK.....
Số dư: 13.227.407
thị trường
Ngày
Diễn giải
Ghi nợ TK 112, ghi có các TK
TK 111
TK 131
TK 711
Cộng nợ
TK 112
1
3/2
Thu nợ từ Cty X
18.750.000
18.750.000
2
7/2
Thu nợ từ Cty Y
1.296.000
1.296.000
CTy nộp TGNHCTĐĐ
50.000.000
50.000.000
3
14/2
Cty nộp TM gửi NHCTĐĐ
36.000.000
36.000.000
4
28/2
Cty nộp TM gửi NHCTĐĐ
60.000.000
60.000.000
5
29/2
NHĐĐ trả lãi tiền gửi
326.651
326.651
Cộng
146.000.000
20.046.000
326.651
166.372.651
Số dư cuối kỳ: 19.150.363
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 131
Số dư đầu năm
Nợ
Có
13.227.407
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
111
146.000.000
131
20.046.000
711
326.651
Cộng số phát sinh nợ
166.372.651
Tổng số phát sinh có
440.170.279
Số dư cuối tháng
Nợ
19.150.363
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Đối với các khoản đối ứng có, có liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bảng sao kê, phải tiến hành phân loại và tổng hợp số liệu kết quả. Sau khi tổng hợp định khoản trên bảng sao kê được sử dụng để ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2.
Cơ sở để vào NKCT số 2 là bảng kê sao kê ngân hàng, hàng ngày bảng sao kê của ngân hàng có kèm theo chứng từ và giấy báo nợ, có (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu). Giấy nộp tiền của công ty do thủ quỹ tự lập nộp ra ngân hàng.
Bảng kê nộp séc của công ty kế toán dựa vào bảng sao kê ngân hàng kểm tra đối chiếu với chứng từ gốc và căn cứ vào nội dung của chứng từ tiến hành định khoản ngay trên bảng sao kê. Mỗi ngày bảng sao kê được ghi vào 1 dòng của NKCT số 2 và bảng kê số 2. Trên bảng kê số 2 ngoài phần phản ánh số dư đầu tháng, cuối tháng còn phản ánh số phát sinh nợ TK 112. Cuối tháng sau khi phản ánh toàn bộ số phát sinh nợ và có vào NKCT từ bảng kê, kế toán tiên shành đối chiếu khớp tổng số phát sinh có, nợ TK 112 theo hàng ngang cột dọc và khớp với các NKCT và bảng kê có liên quan. Số liệu tổng cộng trên NKCT số 2 được sử dụng để ghi vào sổ cái (có TK 112, nợ các Tk khác).
3. Hạch toán tiền vay
Các nghiệp vụ vay được hạch toán vào TK 311 trên NKCT số 4. NKCT số 4 ngoài phần ghi có TK 311 nợ các TK liên quan. Phần theo dõi ghi nợ các TK tiền vay đối ứng có các TK liên quan. Có sổ để ghi NKCT số 4 đối vốn các khoản tiền vay ngân hàng TK 311 là các giấy báo nợ, có của ngân hàng. Ngoài phần phản ánh số phát sinh trên NKCT số 4 còn phản ánh số dư đầu tháng và số dư cuối tháng của các khoản tiền vay.
Số liệu tổng cộng của NKCT số 4 cuối tháng được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 311.
* Nội dung kết cấu TK 311
Bên Nợ: Phản ánh số tiền đã trả về khoản vay ngắn hạn. Số tiền giảm nợ vay do tỷ giá hối đoái (Nợ ngoại tệ)
Bên Có: Phản ánh số tiền vay ngắn hạn. Số tiền tăng nợ vay do tỷ giá hối đoái tăng.
Số dư bên có: Phản ánh số tiền còn nợ về các khoản vay ngắn hạn chưa trả.
4. Hạch toán các khoản thanh toán với người mua
Để theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng về tiền bán sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ, tài sản... kế toán sử dụng TK 131- Phải thu của khách hàng.
Khi giao sản phẩm, hàng hoá cho người mua hay cung cấp các lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, kế toán phản ánh doanh thu được người mua chấp nhận: kế toán định khoản:
Nợ TK 131 (chi tiết đối tượng): Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Giá bán chịu thuế
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra phải nộp
- Khi thu tiền :
Nợ TK 111, 1121
Có TK 131
Bộ tổng cục:.....
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 131
Số dư đầu năm
Nợ
Có
1.324.787.251
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
413
598.707
Cộng số phát sinh nợ
598.707
Tổng số phát sinh có
96.926.094
Số dư cuối tháng
Nợ
639.681
Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
5. Hạch toán các khoản tạm ứng
Các khoản tạm ứng phát sinh ở công ty chủ yếu là tạm ứng để mua nguyên vật liệu, tiếp khách.... các khoản tạm ứng được kế toán theo dõi chi tiết cho từng đối tượng. Khi có giấy đề nghị tạm ứng kế toán tiến hành định khoản vào TK 141- Tạm ứng.
Nợ TK 141
Có TK 1111
Khi có giấy thanh toán tạm ứng kế toán cũng tiến hành viết phiếu thu, từ các phiếu thu vào sổ kế toán liên quan:
Nợ TK 1111
Có TK 141
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
chi tiết công nợ
Tài khoản 141
Đơn vị tính: đồng
Nội dung
Phần ghi nợ TK
Phần ghi có TK
CT
TK
Tiền
CT
TK
Tiền
Bình tạm ứng mua VL
110
111
10.000.000
Dũng tạm ứng mua xích
113
111
5.000.000
Bình mua vật tư
115
111
3.000.000
Hiền tạm ứng công tác
117
111
14.000.000
Thanh tạm ứng mua lốp
118
111
25.000.000
Hoà tạm ứng mua sắt
119
111
25.000.000
Bình tạm ứn mua CO2
120
111
30.000.000
Cuối tháng nộp tạm ứng
129
1111
25.000.000
Cộng
112.000.000
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 141- Tạm ứng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
15.000.000
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
1111
112.000.000
Cộng số phát sinh nợ
112.000.000
Tổng số phát sinh có
25.000.000
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
6. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán
Quá trình hạch toán thanh toán với người bán phải phán ánh chính xác, kịp thời, chi tiết và rõ ràng từng khoản.
Thông thường khi nhận được chứng từ gốc, giấy báo nợ, có của ngân hàng, các hoá đơn mua hàng, kế toán tiến hành kiểm tra xác định rõ số tiền thanh toán theo từng người. Kế toán thanh toán với người bán sử dụng TK 331. Hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán được thực hiện trên NKCT số 5 phản ánh các khoản mua TSCĐ, vật liệu, hàng hoá... NKCT số 5 mở mỗi tháng 1 lần, căn cứ để ghi NKCT số 5 là sổ chi tiết TK 331.
sổ chi tiết theo dõi TK 331
Tháng 2/2000
Đơn vị: đồng
Tên Đ.vị hoặc người bán
Số dư ĐT
Số PS có TK 331
Cộng có
Số PS nợ
Cộng nợ
Số dư CT
Nợ
Có
TK ạ
TK 152
111
112
Nợ
Có
Bình
10.000.000
10.000.000
Bình
6.000.000
6.000.000
Dũng
5.000.000
5.000.000
Bình
3.000.000
3.000.000
Thanh
25.000.000
25.000.000
Hoà
25.000.000
25.000.000
Bình
30.000.000
30.000.000
Cộng
104.000.000
104.000.000
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 331- Phải trả người bán
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
..........
1121
104.000.000
Cộng số phát sinh nợ
104.000.000
Tổng số phát sinh có
Số dư cuối tháng
Nợ
139.282.470
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
7. Hạch toán các khoản phải trả nội bộ
Kế toán xí nghiệp sử dụng TK 336- Phải trả nội bộ
Tài khoản này phản ánh các khoản cấp, nọp giữa nội bộ TCT. Riêng về vốn của cấp trên cấp cho cấp dưới, qui định đựoc ghi chép vào TK 136 – Phải thu nội bộ (1361), ở các đơn vị độc lập để phản ánh số vốn đã cấp cho các đơn vị thành viên.
Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu TK 136, 336 giữa các đơn vị theo từng nội dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ làm căn cứ hạch toán bù trừ 2 TK này. Khi đối chiếu có chênh lệch, tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
ở đơn vị cấp trên:
+ Phát sinh tăng:
Nợ TK 414 - Quĩ phát triển kinh doanh
Nợ TK 415 – Quỹ dự trữ.
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng phúc lợi.
Nợ TK 451 – Quỹ quản lý cấp trên.
Nợ TK 421 – phải trả nội bộ.
Nợ TK (111,112,153.) – các khoản đơn vị trực thuộc đã chi trả hộ.
Có TK 336 – phải trả nội bộ.
+ Phát sinh giảm:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK (111,112)
Có TK 136 (1368)
sổ chi tiết TK 336
Tháng 2/2000
Số dư ĐT
Diễn giải
Ghi nợ TK 336
Ghi có TK 336
Số dư CT
Nợ
Có
TK
Tiền
TK
Tiền
Nợ
Có
Hà Nội
111
444.164.321
Hà Tây
111
193.768.560
Thái Nguyên
112
88.504.482
Quỹ PTKD
414
468.694
Quỹ dự trữ
415
1.500.000
Quỹ KTPL
431
135.890
Bù lỗ KD
421
600.000.000
Cộng
726.437.363
602.104.584
Từ sổ chi tiết kế toán lập NKCT số 10
Tổng cục:.....
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 141, 336....
Tháng 2/2000
CT
Diễn giải
TK nợ
141
...
336
...
Cộng
Bù lỗ KD
421
600.000.000
Sổ CT
Cấp quỹ dự trữ cho BĐ HT
415
1.500.000
TK 336
Cấp quỹ KTPL cho BĐ HT
431
135.890
Cấp quĩ PTKD BĐ HT
414
468.894
Cộng
602.104.584
Tổng cục:.....
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 336- Phải trả nội bộ
Tháng 2 năm 2000
Số dư đầu năm
Nợ
Có
2.1145.256.161
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
131
726.437.363
Cộng số phát sinh nợ
726.437.363
Tổng số phát sinh có
602.104.584
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
8. Kế toán các khoản phải trả công nhân viên, các khoản phải trả, phải nộp khác, chi phí trả trước
Để thực hiện hạch toán các khoản trên kế toán sử dụng các TK 334, 338 (3382, 3383, 3384, 3388), 142
a. Kế toán hạch toán phải trả công nhân viên, phải trả phải nộp khác
Hàng tháng căn cứ vào bảng tổng hợp thanh toán tiền lương ở các phân xưởng và các phòng ban do phòng tổ chức thực hiện, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định.
Công ty thực hiện trích
KPCĐ: 2%
BHXH: 20%
- Người sử dụng LĐ: 15%
- Người LĐ: 5%
BHYT: 3%
- Người sử dụng LĐ: 2%
- Người LĐ: 1%
Từ bảng phân bổ lương và BHXH kế toán viết phiếu kế toán
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
phiếu kế toán
Số 3/11
Nội dung
Nợ
Có
Nợ TK 627 (1)
55.000.000
Có TK 334
55.000.000
Trích lương theo sản phẩm hàng tháng
Lập phiếu
Hà nội ngày tháng 2 năm 2000
Cuối tháng căn cứ các phiếu kế toán, các phiếu thu, các NKCT và bảng kê liên quan lập NKCT số 7. Từ NKCT vào sổ cái
Sổ cái TK 334- Thanh toán với CNV
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
131
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
55.000.000
Dư
Cuối kỳ
Nợ
Có
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
b. Kế toán chi phí trả trước
Kế toán sử dụng TK 142 (1). Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến trả trước ở công ty thường phát sinh nghiệp vụ:
Nợ TK 142(1)
Có TK 111(1)
Phân bổ chi phí:
Nợ TK 642 (8), 641(8), 627(3), 627(8)
Có TK 142 (1)
Kế toán vào sổ theo dõi chi tiết TK 142(1)
sổ chi tiết tk 1421- chi phí trả trước
Tháng 2 năm 2000
Diễn giải
Số dư đầu kỳ
Phần ghi nợ TK 1421
Phần ghi có TK 1421
Số dư cuối kỳ
1111
TK
Tiền
Cộng nợ
6428
TK
Tiền
Cộng có
Trang bị PCCC
574.280
0334.618
334.618
229.662
Sửa nhà
377.600
233.800
233.800
143.800
SP đã ăn lương
60.646.629
60.646.629
Mua tài liệu
1.066.828
533.418
533.418
533.410
Máy ép
8.427.000
6278
602.000
7.825.000
Khám xe
789.889
429.620
429.620
360.269
CC LĐ
135.199.537
135.199.537
Mua lịch
62.634
31.400
31.400
31.234
Quét vôi
4.951.366
2.475.500
2.475.500
2.475.866
Thuế môn bài
141.550
6418
70.850
70.850
70.700
Mua tủ hồ sơ
45.000
45.000
45.000
0
Mua BH cháy
12.118.750
1.731.250
1.731.250
10.387.500
Mua báo quý I
1.458.469
729.232
729.232
729.236
Cộng
225.859.532
6.553.838
672.850
7.226.688
218.632.843
Bộ, tổng cục:.....
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 1421- Chi phí trả trước
Số dư đầu năm
Nợ
Có
281.842.279
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
Cộng số phát sinh nợ
Tổng số phát sinh có
7.226.688
Số dư cuối tháng
Nợ
218.632.843
Có
Ngày 31 tháng 2 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
9. Kế toán các khoản phải trả phải nộp ngân sách
Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam phải nộp các loại thuế như thuế nhà đất, thuế giá trị gia tăng (VAT), thuế môn bài (các loại thuế khác)
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ. Hàng tháng trên cơ sở các bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra được mở từng tháng, ghi theo trình tự thời gian hoặc kết hợp theo từng nhóm, loại hàng hoá và dịch vụ và theo hàng mức thuế suất thuế GTGT lập tờ khai thuế GTGT sau đó kế toán lập NKCT số 10
Bộ, tổng cục
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 141, 3331, 336
Tháng 2/2000
TT
Diễn giải
TK Nợ
3331
...
TK
Tiền
Cộng
3
Thuế bán hàng
1111
11.999.280
11.999.280
11
Thuế kho
1111
25.228
25.228
12
Thuế bán hàng
1111
3.833.016
3.833.016
15
Thuế kho
1111
91.168
91.168
18
Thuế bán hàng
1111
1.124.467
1.124.467
...
7
K/T thuế T2
3331
1331
17.060.394
17.060.394
8
K/T thuế T2
3331
1332
2.877.000
2.877.000
10
Nộp thuế
3331
1121
5.511.140
5.511.140
Cộng
17.088.397
25.448.534
42.536.931
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Ngày tháng năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Từ NKCT số 10 vào sổ cái TK 3331
Bộ, tổng cục
Đơn vị: TCT Bưu chính Viễn Thông Việt nam
sổ cái
Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị: đồng
Ghi có các TK đối ứng, nợ TK này
Tháng 1
Tháng 2
.......
Tháng 12
1331
17.060.394
1121
5.511.140
1332
2.877.000
Cộng số phát sinh nợ
25.448.534
Tổng số phát sinh có
17.088.397
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31 tháng 2 năm 2000
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Chương III: Nhận xét, kiến nghị về công tác kế toán “Vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán “ ở Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
I. Nhận xét :
Bưu chính Viễn thông là ngành kinh tế mũi nhọn, là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Với qui mô lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp, địa bàn kinh doanh lại rộng, phân tán nên việc phân cấp trong kinh doanh, trong quản lý là hợp lý, có thể phát huy được nhiều ưu điểm như: Kế toán sẽ được gắn với sự chỉ đạo tại chỗ các hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc, giảm bớt sự cồng kềnh của các bộ máy nhân sự ở cấp trên; đảm bảo tốc độ truyền tin nhanh. Sự điều hành của đơn vị cấp trên thông qua sự điều chế thu, nộp tài chính và qui chế ràng buộc tài chính khác; mặt khác, bằng sự kiểm soát, thanh tra nội bộ, khi phân cấp kế toán tương ứng với sự phân cấp về quản lý, các đơn vị cấp trên đã thực hiện cơ chế tự chủ cho đơn vị phụ thuộc của mình vì hiệu quả tối đa của hoạt động chung. Doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chứng từ có nhiều ưu điểm là đảm bảo tính chuyên môn hoá cao, tính chất đối chiếu, kiểm tra cao. Tuy nhiên do qui mô sổ lớn về lượng, đa dạng về loại nên khó vận dụng máy tính vào xử lý số liệu. Do đó đội ngũ nhân viên kế toán nhiều (52 người) và đòi hỏi trình độ chuyên môn kế toán cao.
II.Kiến nghị :
Về tài khoản sử dụng chung:
Khi áp dụng hệ thống tài khoản kế toán, các đơn vị cần phải thống nhất theo qui định của bộ tài chính về nội dung và phương pháp của từng tài khoản.
Tại tổng công ty cũng phải mở các tài khoản kế toán để ghi chép, phản ánh theo qui định, hàng quí phải lập 2 bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán phản ánh tài sản, nguồn vốn tại TCT và Bảng cân đối kế toán, tài sản của toàn khối hạch toán tập trung.
Căn cứ hệ thống tài khoản của TCT, từng đơn vị xác định cụ thể các taì khoản kế toán áp dụng ở đơn vị mình cụ thể hoá chi tiết thêm từ tài khoản cấp 3, cấp 4( Riêng các đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ cụ thể hoá thêm từ tài khản cấp 4) nhưng không trái với hệ thống TK của TCT và hệ thống TK của kế toán doanh nghiệp chung. Nếu có các qui định cụ thể thêm phải báo cáo vể TCT theo dõi và kiểm tra.
Vể công tác kế toán:
* Tiền mặt:
Đối với tiền mặt, kế toán quỹ cần ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh, các khoản thu, chi, nhập , xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu, vàng bạc đá quí và tính ra số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm. Riêng vàng bạc, kim khí quí, đá quí nhận ký cược, ký quỹ phải theo dõi riêng một sổ hoặc một phần sổ.
Thủ quỹ hàng ngày phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế và tiến hành đối chiếu với các số hiêụ của sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nừu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác đinh nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
* Tiền gửi ngân hàng :
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra ,đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu trên chưng từ gốc với số liệu của Ngân hàng thì phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời.
ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho công tác giao dịch, thanh toán. kế toán phải mở sổ theo dõi chi tiết để giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng từng loại tiền gửi nói trên.
* Tài khoản 136:
Cần hạch toán chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ và theo dõi riêng từng khoản phải thu. Từng đơn vị phải có biện pháp đôn đốc, giải quyết dứt điểm các khoản phải thu nội bộ trong niên độ kế toán.
Cuối kỳ, kế toán phải kiểm tra, dối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư các TK 136, 336 với các đơn vị có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Nếu có chênh lệch, phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
c. Về hình thức sổ kế toán:
Doanh nghiệp sử dụng hình thức nhật ký chứng từ là hợp lý.Tuy nhiên do đội ngũ nhân viên kế toán nhiều và đòi hỏi trình độ chuyên môn kế toán cao nên hàng năm cần tổ chức các các lớp học nhằm nâng cao nghiệp vụ về kế toán. Việc tuyển nhân viên cần những người nắm vững chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để có thể đảm đương trách nhiệm trong công việc.
Việc tổ chức công tác kiểm soát, kiểm tra nội bộ cũng cần phải được coi trọng, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu năng quản lý.
Ngoài ra cần nghiên cứu, tìm ra những hướng mới để có thể sử dụng máy tính vào công tác kế toán làm giảm nhẹ bộ máy, giúp nâng cao hiệu quả làm việc.
Kết luận
Trong thời gian và trình độ còn có hạn, với một doanh nghiệp lớn hàng trăm doanh nghiệp phụ thuộc với đa ngành nghề, tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp. Số liệu thực tế chưa nhiều, đặc biệt là kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Em chỉ tìm hiểu được những vấn đề đã nêu trong bản báo cáo này. Chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đựơc sự chỉ bảo của các thầy cô. Em sẽ cố gắng tìm hiểu, đi sâu vào chuyên đề thực tập của mình.
Kết lời, em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Tổng công ty. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú, các anh chị trong Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu quan trọng làm cơ sở nghiên cưú chuyên đề ,giúp em hoàn thành báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đặng Thị Loan và các thày cô giáo giảng dạy ở khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, các cán bộ Kế toán, cùng các đồng chí lãnh đạo Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3377.doc