LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cùng với việc đưa tiến bộ khóa học kỹ thuật vào sản xuất các doanh nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong đó công tác kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao nhằm khai thác tối đa sức mạnh và sự hoàn thiện của nó.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới, vì vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác vật liệu là một yêu cầu tất yếu của công tác kế toán vật liệu nhằm hạ thấp chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Cho nên nghiên cứu để hợp lý công tác vật liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và của những người làm công tác kế toán.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một học sinh thực tập tại Công ty bia Việt Hà, nhận thức được vai trò của kế toán,đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty nói riêng, với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và tình hình thực tiễn của Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên cũng như của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty bia Việt Hà, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài:
Kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia việt hà
Nội dung bản báo cáo gồm ba chương:
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ
CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
KẾT LUẬN
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ
Kế toán
vật tư và
TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán
Ngân hàng
Kế toán
Thanh toán
3.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN
Tại Công ty bia Việt Hà hình thức kế toán được áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sách sử dụng được phản ánh qua sơ đồ sau
Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty bia Việt Hà
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Sổ tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối quý
3.4.4 Phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty
Tại Công ty bia Việt Hà áp dụng phương pháp bình quân gia quyền chung
3.4.5 Niên độ kế toán , đơn vị tiền tệ
+ Niên độ kế toán : 3 tháng
+ Đơn vị tiền tệ : VNĐ
II- THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ
1/ Đặc điểm và công tác phân loại NL,VL trong Công ty
Đặc điểm vật liệu tại Công ty
Công ty bia Việt Hà là một Công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia các loại nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường rộng lớn và ngoài thành phố nên phải sử dụng một lượng vật tư tương đối lớn. Đặc thù NVL chính của Công ty là sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chúng được mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là những hợp tác xã lương thực và của những hộ nông dân với khối lượng lớn như đường,gạo ...đặc biệt với NVL chính để sản xuất bia là Malt,hoa Huplon phải nhập ngoại (Malt mua ở Pháp, Hoa Huplon nhập từ Đức, Mỹ,Tiệp…) Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và giám sát từ đơn vị đối tác tới đơn vị uỷ thác,đơn vị vận chuyển để vật liệu đến kho của Công ty được an toàn, đảm bảo về số lượng, quy cách, phẩm chất mà chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó, Công ty còn bảo quản, dự trữ vật liệu một cách phù hợp
Ví dụ:- Kho Malt, hoa Huplon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí, nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt
- Kho gạo, đường phải thoáng, rộng sạch sẽ
Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ, trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi Công ty phải có một hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập- xuất, bảo quản và dự trữ vật liệu sát đúng với thực tế, hạn chế hư hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất lượng, không gây ứ động vốn lưu động
1.2 Phân loại vật liệu
Để giúp cho Công ty quản lý và hạch toán được chính xác, kế toán vật liệu đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau:
- Nguyên vật liệu chính : Malt, gạo tẻ, gạo nếp, đường, hoa Huplon, khí CO Thuốc chống váng, men
- Vật liệu phụ bao gồm các hoá chất: hóa chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa, hoá chất vệ sinh công nghiệp, bom bia, can là thiết bị dùng để đóng sản phẩm.
- Nhiên liệu : Than đá, điện, xăng dầu dùng để chạy nồi nấu
- Phụ tùng thay thế : bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất như vòng bi, dây curoa, bulông…
- Vật tư, công cụ bán hàng : vật tư, hàng quảng cáo để trang bị cho các Đại lý.
Ngoài việc phân loại nguyên vật liệu như trên Công ty còn có sổ danh mục vật tư của nguyên vật liệu chính như bảng sau :
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
DANH MỤC VẬT TƯ
Nhóm VLC - Vật liệu chính
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
TK vật tư
TK giá vốn
TK Hbbtl
Nhóm 1
Nhóm 2
1
NA001
Malt Đan Mạch
kg
1521
63234
51113
531
VLC
2
NA002
Gạo tẻ
kg
1521
63234
51113
531
VLC
3
NA003
Hoa Huplon Đức thơm 8%
kg
1521
63234
51113
531
VLC
4
NA004
Hoa Huplon Đức đắng 10%
kg
1521
63234
51113
531
VLC
5
NA005
Hoa huplon viên đắng 90 (Mỹ)
kg
1521
63234
51113
531
VLC
6
NA006
Hoa húplon viên
kg
1521
63234
51113
531
VLC
7
NA007
Hoa Huplon Lá( CFVS )
kg
1521
63234
51113
531
VLC
8
NA008
Cao hoa
hộp
1521
63234
51113
531
VLC
9
NA009
Men giống
ống
1521
63234
51113
531
VLC
10
NA010
Khí CO2
kg
1521
63234
51113
531
VLC
11
NA011
Thuốc chống váng
kg
1521
63234
51113
531
VLC
12
NA012
Malt úc
kg
1521
63234
51113
531
VLC
13
NA013
Malt Anh
kg
1521
63234
51113
531
VLC
14
NA014
Malt Pháp
kg
1521
63234
51113
531
VLC
15
NA015
Malt Đức
kg
1521
63234
51113
531
VLC
16
NA016
Malt Hà Lan
kg
1521
63234
51113
531
VLC
17
NA017
Hoa Huplon Đức đắng 12%
kg
1521
63234
51113
531
VLC
2/ Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu
2.1 Thủ tục nhập- xuất nguyên liệu, vật liệu và chứng từ có liên quan
2.1.1 Thủ tục nhập kho vật liệu
Khi có nhu cầu mua vật liệu bộ phận sản xuất quản lý phải có dự trù mua vật liệu căn cứ vào dự trù mua vật liệu người đại diện bộ phận sản xuất viết giấy đề nghị mua vật liệu trình lên giám đốc Công ty. Sau khi được giám đốc Công ty duyệt phòng kế hoạch vật tư tiến hành đi mua vật liệu. Ngoài ra phòng kế hoạch vật tư còn căn cứ vào hợp đồng mua vật liệu của Công ty với đơn vị bán để tiến hành mua vật tư. Khi hoá đơn vật liệu về đến kho được nhân viên phòng KCS của Công ty kiểm tra chất lượng và quy cách vật liệu. Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá được lập cho từng lần vật liệu mua về kho, kiểm tra các chỉ tiêu về tính chất pháp lý, hoá học của vật liệu mua về
Ví dụ :
Ngày 07/07/2006 Công ty mua gạo tẻ của Công ty DV- TM Quang Trung và nhận các chứng từ : hoá đơn bán hàng ( biểu số1), phiếu kiểm tra chất lượng (biểu số2)
- Kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của người bán, phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá và số lượng nhập vật liệu để lập phiếu nhập kho đủ
+ Giấy xác nhận được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho đầy đủ
+ Phiếu nhập kho được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho ( biểu số 3)
+ Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên:
liên 1: phòng kế hoạch lưu lại
liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. định kỳ thủ kho giao lại cho phòng kế toán
liên 3: giao cho người mua để thanh toán
+ Vật liệu nhập kho được sắp xếp vào đúng chỗ quy định đảm bảo quy định khoa học, hợp lý cho việc bảo quản vật liệu, thuận tiện cho việc theo dõi và xuất kho
Biểu số1
Đơn vị : Công ty bia Việt Hà
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Ngày : 07/712/2007
Đơn vị bán : Công ty DV-TM Quang Trung
Họ tên người mua: Anh Tuấn
Địa chỉ : Công ty bia Việt Hà
Đơn vị tính:đồng
STT
Tên,quy cách sản phẩm,hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Gạo tẻ
kg
20.000
4.000
80.000.000
Tổng số tiền: tám mươi triệu đồng chẵn
Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký tên) (ký tên) (ký tên) ( ký tên)
Biểu số 2
Đơn vị: Công ty bia Việt Hà
PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Mặt hàng : Gạo tẻ Số lượng : 20.000 kg
Kết quả kiểm tra: Đạt tiêu chuẩn
Ngày 07 Tháng 07 năm2007
Trưởng phòng KCS
(ký tên)
Biểu số 3
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
254 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07 tháng 12 năm 2007
Đơn vị nhập : MOO22- Công ty DV - TM Quang Trung
Địa chỉ : Quang Trung - Bỉm Sơn - Thanh hóa
Người giao hàng : Anh Thảo
Số hóa đơn : 87229
Nội dung : Mua gạo tẻ
Tài khoản có : 3311- Phải trả cho người bán ( VNĐ)
Mã kho
Tên vật tư
Tk
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
KVT
NA002- Gạo tẻ
1521
Kg
20.000
4000
80.000.000
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
80.000.000
0
4.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán
84.000.000
Bằng chữ: Tám mươi bốn triệu đồng chẵn
Nhập ngày 07 tháng07năm2007
Người lập Người giao Thủ kho Phụ trách Thủ trưởng
phiếu hàng đơn vị
2.1.2 Thủ tục xuất kho vật liệu
Vật liệu sau khi mua về đều sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm và quản lý sản xuất. Khi có nhu cầu dùng đến vật liệu để sản xuất và làm việc, các bộ phận sử dụng lập sổ lĩnh vật tư trình lên phòng kế hoạch vật tư duyệt sau đó trình lên giám đốc duyệt, kế toán vật liệu căn cứ vào sổ lĩnh vật tư đã được duyệt lập phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho( biểu số 4) được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng vật liệu của Công ty làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và tiến hành việc kiểm tra sử dụng, định mức tiêu hao vật tư
+ Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên:
Liên 1 : Phòng kế toán lưu
Liên 2 : Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán vật liệu ghi sổ kế toán chi tiết
Liên 3 : Giao cho người lĩnh vật tư
Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu cho phân xưởng và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong phiếu xuất kho
Ví dụ:
Ngày 31/ 07/2006 phân xưởng sản xuất có nhu cầu về vật liệu chính phục vụ cho sản xuất.Yêu cầu này được phòng tài vụ duyệt và viết phiếu xuất kho( biểu số4)
Biểu số 4
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng- Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31 tháng 12 năm2007
Đơn vị nhận : NM01 – Nhà máy bia Việt Hà
Địa chỉ : 254 Minh Khai
Người nhận hàng : Anh Đức
Nội dung : NLSXT- 07/2007
Stt
Mã kho
Mã VT
Tên vật tư
Tk nợ
Tk có
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Kvt
NA002
Gạo tẻ
621101
1521
Kg
72500
4000
290.000.000
Tổng cộng:
290.000.000
Bằng chữ: Hai trăm chín mươi triệu đồng chẵn
Xuất ngày31tháng07năm2007
Người lập Người nhận Thủ kho Phụ trách Kế toán Giám đốc
phiếu hàng kho trưởng
2.2 Phương pháp kế toán chi tiết NL,VL tại Công ty bia Việt Hà
Kế toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu, là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá cả vật liệu, từng loại vật liệu, từng kho vật liệu. Có thể khái quát công tác hạch toán chi tiết vật liệu ở Công ty theo sơ đồ sau:
Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ kế toán chi
tiết vật tư
Bảng kê tổng hợp nhập- xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Quan hệ đối chiếu
Như vậy Công ty bia Việt Hà tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Với phương pháp ghi thẻ song song, việc theo dõi chi tiết nhập- xuất- tồn các loại vật liệu được tổ chức ở cả kho và phòng kế toán
Tại kho:
- Việc ghi chép tình hình nhập - xuất- tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi chép theo dõi trên một thẻ kho
- Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra đối chiếu số lượng,số liệu thực tế nhập kho, xuất kho với số liệu ghi trên phiếu nhập,phiếu xuất. Sau đó thủ kho ghi số lượng thực xuất vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho. Các chứng từ nhập-xuất hàng ngày được thủ kho phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng cho từng loại
- Mỗi thẻ kho có thể được mở trên một hay nhiều tờ tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất phát sinh của từng thứ vật liệu
Tại phòng kế toán
- Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ để ghi chép tình hình nhập xuất và tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho dùng cho cả năm . Vào cuối mỗi quý, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu,công cụ,dụng cụ lên phòng tài chính. Các chứng từ này đã được phân loại theo từng thứ vật liệu. Kế toán sẽ tổng hợp số liệu ở các chứng từ này để ghi vào sổ chi tiết vật liệu,công cụ,dụng cụ.Sổ này theo dõi cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đơn giá vật liệu, công cụ ,dụng cụ dùng để ghi sổ là giá bình quân gia quyền của tổng số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Cuối mỗi tháng sẽ có sự kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu,công cụ,dụng cụ và số liệu kế toán tổng hợp
- Với sổ chi tiết vật liệu chính TK1521 tháng 12/2007(biểu số 6) kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho theo thứ tự thời gian ghi từng dòng vào sổ, ghi đầy đủ số lượng và số tiền .Từ số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết vật tư của 3 tháng trong quý, cuối quý kế toán tính ra số liệu tổng hợp , đối chiếu và lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư (biểu số 7)
- Có thể nói kế toán vật liệu là một trong những khâu quan trọng trong công tác kế toán vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung . việc kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ song song để hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty còn một số hạn chế. Do Công ty có nhiều chủng loại vật liệu nên ghi chép theo phương pháp này tương đối nhiều, chưa tiết kiệm được chi phí lao động trong quản lý vật liệu
Biểu số 5
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU T Ư VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
THẺ KHO
Kho KVT : Kho vật tư - TK : 1521
Mã NA002 :Gạo tẻ - Đvt: kg
Từ ngày: 01/07/2006 đến ngày: 30/09/2007
Tồn đầu: 10.450
Chứng từ
Tên Khách hàng
Diễn giải
Sl nhập
Sl xuất
Sl tồn kho
ký XN của kế toán
Ngày
Số
07/07/2006
PN 344
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
20. 000
30.450
09/07/2006
PN 358
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 000
.
58.450
31/07/2006
PN 387
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 500
.
86.950
31/07/2006
PX 306
Nhà máy Bia Việt Hà
Nhận NL SX T-07/2006
72 .500
14.450
10/08/2006
PN 404
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 000
.
42.450
18/08/2006
PN 421
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
27. 250
.
69.700
31/08/2006
PN 449
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
20. 000
.
89.700
31/08/2006
PX 364
Nhà máy Bia Việt Hà
Nhận NL SX T-08/2006
71. 050
18.650
15/09/2006
PN 465
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 200
.
46.850
25/09/2006
PN 481
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)
Mua gạo tẻ
28. 500
.
75.350
29/09/2006
PX 396
Nhà máy Bia Việt Hà
Nhận NL SX T09/2006
75. 250
100
Tổng cộng: 280 450 218 800 100
Ngày …tháng…năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 6
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Kho KVT : Kho vật tư - TK : 1521
Mã NA002 :Gạo tẻ - Đvt: kg
Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007
Tồn đầu kỳ: 10.450 41.800.000
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
T/khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Ngày
Số
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
07/07/2006
PN 344
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
20.000
80.000.000
19/07/2006
PN 358
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.000
112.000.000
31/07/2006
PN 387
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.500
114.000.000
31/07/2006
PX 306
Nhà máy Bia Việt Hà - NM01
Nhận NL SX T-07/2006
621101
4 000
72.500
290.000.000
10/08/2006
PN 404
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.000
112.000.000
18/08/2006
PN 421
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
27.250
109.000.000
31/08/2006
PN 449
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long)- M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
20.000
80.000.000
31/08/2006
PX 364
Nhà máy Bia Việt Hà - NM01
Nhận NL SX T-08/2006
621101
4 000
71.050
284.200.000
15/09/2006
PN 465
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.200
112.800.000
25/09/2006
PN 481
Công ty DV - TM Quang Trung
( Ng. Bá long) - M0022
Mua gạo tẻ
3311
4 000
28.500
114.000.000
29/09/2006
PX 396
Nhà máy Bia Việt Hà - NM01
Nhận NL SX T09/2006
621101
4 000
75.250
301.000.000
Tổng cộng
208.450
833.800.000
218.800
875.200.000
Tồn cuối kỳ
100
400.000
Ngày …tháng…năm
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
biểu số 7
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN
Kho: KVT - Kho vật tư
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007
Stt
Mã
vật tư
Tên vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
Số lượng
Giá trị
1
NA002
Gạo tẻ
kg
10.450
41.800.000
208.450
833.800.000
218.800
875.200.000
100
400.000
2
NA003
Hoa Huplon Đức thơm 8%
kg
1.375
233.589.169
10.88.6
184.934.667
286.4
48.654.502
3
NA004
Hoa Huplon Đức đắng 10%
kg
1.082
99.643.891
510
41.727.272
1.530,4
135.976391
62
5.394772
4
NA006
Hoa húplon viên
kg
510
51.000.000
510
51.000.000
5
NA009
Men giống
ống
2
40.826.409
2
40826.409
6
NA010
Khí CO2
kg
12.750
25.921.429
12.750
25.921.429
7
NA011
Thuốc chống váng
kg
1.9
25.865
1.9
25.865
8
NA016
Malt Hà Lan
kg
72.600
440.769.192
662.500
3.975.000.000
500.650
3.009030.747
234.450
1.406738.445
Tổng cộng
815.828.117
4.968.275.110
4.271.889.643
1.512.213.584
Ngày …tháng…năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.3 Phương pháp tính giá gốc NL,VL tại Công ty
Công ty bia Việt Hà sử dụng giá thực tế không sử dụng giá hạch toán
Đối với vật liệu nhập kho
Giá VL = Giá mua + CP phát sinh + Thuế NK + Thuế GTGT + Các CP
nhập kho thực tế trong quá (Nếu là (phần sản xuất bia mua hàng
trình mua hàng NK) ko được khấu trừ ) khác
Kể từ đầu năm 1999 khi áp dụng thuế VAT thì giá VL của Công ty bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Bởi vì sản phẩm của Công ty là bia hơi nên Công ty phải nộp thuế TTĐB và không được khấu trừ vào thuế VAT đầu vào
Hình thức Công ty thu mua vật liệu là trọn gói nên vật liệu mua về nhập kho là kế toán có thể tính ngay giá trị thực tế của số vật liệu đó
Ví dụ: ngày 12/11/2007 Công ty mua Malt úc + Hà lan phải chịu thuế 10%, không có phát sinh chi phí trong quá trình mua
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12 tháng 11 năm 2007
Đơn vị nhập CTOO6- Công ty cổ phần Việt Hà
Địa chỉ: 57 Quỳnh Lôi & 493 Trương Định
Người giao hàng : Anh Thảo
Nội dung: Mua Malt úc + Hà Lan
Tài khoản có : 3311 - Phải trả cho người bán ( VNĐ)
Mã kho
Tên vật tư
Tk
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
KVT
NAO12-Malt úc
1521
Kg
600
6618
3.970.909
KVT
NAO12-Malt úc
1521
Kg
149.400
6618
988.756.092
KVT
NAO16-Malt Hà Lan
1521
Kg
237.650
6618
1.572.811.181
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Thuế giá trị gia tăng
2.565.538.182
0
256.553.818
Tổng cộng tiền thanh toán
2.822.092.000
Bằng chữ: Hai tỷ, tám trăm hai mươi triệu, chín mươi hai nghìn đồng chẵn
Nhập ngày…tháng…năm
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Phụ trách kho Thủ trưởng đơn vị
Đối với vật liệu xuất kho
Vật liệu xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền phương pháp này tính như sau:
Đơn giá bình Giá trị thực tế NL,VL + Giá trị thực tế NL,VL
quân gia quyền tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
cả kỳ dự trữ =
Số lượng NL,VL + Số lượng NL,VL
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Sau đó đã có đơn giá thực tế xuất kho của từng loại vật liệu kế toán áp dụng vào phiếu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng, từ đó tính ra giá thực tế vật liệu xuất dùng
Giá trị thực tế = Số lượng NL,VL x Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho gia quyền
Ví dụ:
Căn cứ vào số lượng và giá trị tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính ra giá trị vật liệu xuất kho
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
SL
Giá trị
SL
Giá trị
SL
Giá trị
1
NA002
Gạo tẻ
Kg
10450
41800000
208450
833800000
218800
875200000
+ ĐGBQGQ = 41800 + 833800000 = 875600000 = 4000 (đồng)
cả kỳ dự trữ 10450 + 208450 218900
+ Giá thực tế xuất kho = 218800 x 4000 = 875200000
III- KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT NGUYÊN LIỆU,VẬT LIỆU
1/ Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng: Tk 152
Kế toán nguyên vật liệu áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK 152: Nguyên liệu vật liệu chi tiết
+ TK1521: Nguyên vật liệu chính (hạch toán chi tiết)
+ TK1522: Nguyên vật liệu phụ
+ TK 1523: Nguyên liệu
+ TK 1524 : Phụ tùng thay thế
+ TK 1526: Vật tư, công cụ bán hàng
- Khi nhập vật tư, công ty chỉ hạch toán qua tài khoản 331:
TK331 (hạch toán cho từng mã nhà cung cấp)
2/ Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Hiện nay tại công ty bia Việt Hà đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu. Song song với công việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu là công việc không thể thiếu trong công tác hạch toán vật liệu
2.1 Kế toán tổng hợp các truờng hợp nhập kho NL,VL
Vật liệu trong Công ty chủ yếu là mua ngoài quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp do đó kế toán tổng hợp nhập vật liệu luôn gắn với kế toán thanh toán, với người cung cấp vật liệu
Với hình thức NKCT thì việc hạch toán tổng hợp vật liệu ở Công ty hiện đang sử dụng :
- NKCT số 1: Ghi có TK 111: Tiền Mặt
- NKCT số 2: Ghi có TK 112: Tiền gửi ngân hàng
- NKCT số 5: Ghi có TK 331: Phải trả người bán
Trình tự ghi sổ tổng hợp nhập vật liệu
Kế toán căn cứ vào hóa đơn bên bán, phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa, phiếu nhập kho đồng thời căn cứ vào phiếu chi ( đối với vật liệu mua bằng tiền mặt ), hoặc giấy báo Nợ của ngân hàng ( đối với vật liệu mua bằng tiền gửi ngân hàng ) để ghi vào bảng kê chi tiết vật liệu
Bảng kê được lập hàng tháng, ghi lần lượt thứ tự theo phiếu nhập kho. Mỗi phiếu nhập kho được ghi lần lượt vào từng dòng của Bảng kê nhập vật tư
Bảng kê chi tiết nhập vật tư bao gồm các cột ghi số thứ tự, ngày tháng nội dung, nội dung của phiếu nhập kho, cột ghi tài khoản đối ứng và cột ghi giá của phiếu nhập kho (biểu số 8)
Cùng với việc phản ánh giá trị của vật liệu nhập kho, tại Công ty còn theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán theo chứng từ thanh toán
Đối với vật liệu mua ngoài chưa trả tiền người bán kế toán Công ty sử dụng sổ chi tiết TK331 để theo dõi tình hình thanh toán với người bán, sau đó tổng hợp cuối tháng ghi NKCT số 5. Ghi có TK 331 đối ứng TK 152. NKCT số 5 được mở hàng tháng dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK331: Phải trả người bán, đối ứng bên Nợ các TK khác có liên quan.
Ví dụ: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan để tiến hành lập Bảng kê phiếu nhập một vật tư TK 1521- Vật liệu chính Biểu số 8
BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP CỦA MỘT VẬT TƯ
Mã NA002 : Gạo tẻ - Đvt : kg
Từ ngày 01/01/2007 đến ngày : 30/09/2007
Chứng từ
Tên khách
Mã
vv
Mã
nx
Mã
kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
07/07/06
PN 344
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
20.000
4.000
80.000.000
19/07/06
PN 358
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
28.000
4.000
112.000.000
31/07/06
PN 387
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
28.500
4.000
114.000.000
10/08/06
PN 404
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
28.000
4.000
112.000.000
18/08/06
PN 421
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
27.250
4.000
109.000.000
31/08/06
PN 449
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
20.000
4.000
80.000.000
15/09/06
PN 465
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
28.200
4.000
112.800.000
25/09/06
PN 481
Công ty DV-TM Quang Trung
3311
KVT
28.500
4.000
114.000.000
Tổngcộng: 208.450 833.800.000
Ngày …tháng …năm
Người lập biểu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 9
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
TỔNG HỢP HÀNG NHẬP KHO
Kho: KVT - Kho vật tư
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007
Stt
Mã vật tư
Tên vật tư
Đvt
Số lượng
Giá trị
1
NA002
Gạo tẻ
kg
208.450
833.800.000
2
NA004
Hoa Huplon Đức đắng 10%
kg
510
41.727.272
3
NA006
Hoa húplon viên
kg
510
51.000.000
4
NA009
Men giống
ống
2
40.826.409
5
NA010
Khí CO2
kg
12.750
25.921.429
6
NA016
Malt Hà Lan
kg
662.500
3.975.000.000
2.2 Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho NL,VL
Vật liệu ở Công ty bia Việt Hà sau khi mua về chủ yếu là sử dụng cho công việc sản xuất sản phẩm, để thực hiện sản xuất sản phẩm, hàng hóa theo nguyên tắc kinh doanh. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời, tính toán, phân bổ giá thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng như các đối tượng tập hợp chi phí
Thực tế ở Công ty xuất phát từ công tác tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, công tác quản lý giá thành thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản phẩm bia hơi. Để phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác, đúng đối tượng, giá thực tế vật liệu xuất dùng, kế toán tổng hợp vật liệu phải được tiến hành trên cơ sở các chứng từ xuất vật tư. Căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu đã thu nhận kế toán tiến hành phân loại chứng từ xuất vật liệu theo từng loại, từng nhóm vật liệu sử dụng
Để phản ánh quá trình xuất vật liệu hợp lý, kế toán Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 621: Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý DN
TK 1421: Chi phí trả trước ngắn hạn
Trình tự ghi sổ tổng hợp xuất kho vật liệu:
Để tổng hợp được giá trị của vật liệu xuất dùng trong kỳ trước hết các chứng từ và phiếu xuất kho vật liệu bằng phương pháp xác định giá trị vật liệu thực tế xuất dùng cho từng loại vật liệu. Căn cứ vào các chứng từ vật tư kế toán lập bảng kê xuất kho vật tư bảng kê xuất kho vật tư là 1 loại sổ chi tiết dùng để thống kê toàn bộ các chứng từ xuất kho vật liệu để ghi vào tài khoản ghi Nợ tương ứng cho từng chứng từ. Bảng kê xuất vật tư được mở theo từng kho, từng tháng, trong đó mỗi chứng từ ghi một dòng lần lượt ghi theo thời gian phát sinh chứng từ
Ví dụ: căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 31/07/2007 xuất kho vật liệu chính cho phân xưởng sản xuất bia phục vụ sản xuất trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621101 : 290.000.000
Có TK 1521 : 290.000.000
Sau đó kế toán căn cứ vào chứng từ xuất vật tư trong tháng lập Bảng kê phiếu xuất vật tư TK 1521( Biểu số 12)
Cuối kỳ căn cứ vào Bảng kê xuất vật tư (ghi có TK 152) của ba tháng kế toán tổng hợp số liệu theo các mục đích sử dụng tưong ứng với các TK kế toán phản ánh đối tượng sử dụng vật tư đó
Ví dụ :
Cuối quý III/ 2007 kế toán Công ty đã tập hợp được số liệu tổng hợp từ các Bảng kê phiếu xuất vật tư của ba tháng để lập Bảng phân bổ vật liệu và căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Hàng tháng, từ chứng từ gốc kế toán lập các Bảng kê xuất vật tư, từ các bảng kê xuất vật tư cuối mỗi quý kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu , nhằm mục đích phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng :
Cuối quý kế toán căn cứ vào các Bảng kê và NKCT số 7 để ghi vào sổ cái TK 152( Biểu số 14 )
Biểu số 10
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT CỦA MỘT VẬT TƯ
Mã NA002 : Gạo tẻ - Đvt : kg
Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày : 30/09/2007
Chứng từ
Tên khách
Mã vv
Mã nx
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ngày
Số
31/07/2007
PX 306
Nhà máy Bia Việt Hà
621101
KVT
72.500
4.000
290.000.000
31/08/2007
PX 364
Nhà máy Bia Việt Hà
621101
KVT
71.050
4.000
284.200.000
29/09/2007
PX 396
Nhà máy Bia Việt Hà
621101
KVT
75.250
4.000
301.000.000
Tổng cộng : 218.800 875.200.000
Ngày …tháng… năm…
Người lập phiếu Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu số 11
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
BẢNG KÊ SỐ 3
Tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ ( TK 152. TK 153)
Từ ngày 01/07/2007 đến ngày 30/09/2007
Stt
Chỉ tiêu
Tk 152
Nguyên liệu,vật liệu
Tk 153
Công cụ, dung cụ
Tổng cộng
1
I Số dư đầu tháng
3.557.179.667
562.646.555
4.119.826.222
2
II Số phát sinh trong kỳ
10.129.669.254
634.601.881
10.764.271.135
3
Từ NKCT số 5( Ghi có TK 331)
10.129.669.254
634.601.881
10.764.271.135
4
III Cộng số dư đầu tháng va phát sinh
13.686.848.921
1.197.248.436
14.884.097.357
5
IV Xuất dùng trong tháng
7.207.470.144
589.316.237
7.796.786381
6
V Số dư cuối kỳ
6.479.378.777
607.932.199
7.087310.976
Ngày… tháng… năm …
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên)
Biểu số 12
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Mẫu số 07 - VT
CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC)
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
Đơn vị tính: đồng
Tk ghi có
TK152
TK153
Tổng cộng
TK ghi nợ
142 Chi phí trả trước ngắn hạn
387,432,294
387,432,294
621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
5.069.640.018
13,175,000
5,082,815,018
6211 Chi phí NVL trực tiếp: SP Bia
4.775.125.456
4.775.125.456
6212 Chi phí NVL trực tiếp: SP Nước OPAL
294.514.562
13.175.000
307.689.562
627 Chi phí sản xuất chung
100,897,744
34,681,417
135,579,161
6271 Chi phí sx chung: SP Bia
90.814.094
33.053.417
123.867.511
6272 Chi phí sx chung: SF Nước OPAL
10.083.650
1.628.000
11.711.650
641 Chi phí bán hàng
1,821,703,820
118,769,331
1,940,473,151
6411 Chi phí bán hàng: SF Bia
1.103.745.936
13,.493.022
1.117.238.958
6412 Chi phí bán hàng: SF Nước OPAL
68.321.068
25.087.658
93.408.726
6414 Chi phí vận chuyển bia cho đại lý
612.218.411
58.060.651
670.279.062
6415 Chi phí cho thuê bom két chứa bia tại đại lý
37418405
22.128.000
59.546.405
642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
215,228,562
35,258,195
250,486,757
Tổng cộng
7,207,470,144
589,316,237
7,796,786,381
Biểu số 13
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU T VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
BẢNG KÊ SỐ 4
STT
Tk Ghi Có
TK152
TK153
TK334
TK338
TK621
TK622
TK627
Các TK NKCT
Tổng cộng
Tk Ghi Nợ
NKCT số 1
NKCT số 2
NKCT số 5
1
154 Chi phí SXKD dở dang
5,122,815,018
1,431,933,323
1,174,180,568
7,728,928,909
2
1541 Chi phí SXKD dở dang: Bia
4,775,125,456
1,314,885,574
1,094,764,554
7,184,775,584
3
1542 Chi phí SXKD dở dang: Nước
347,689,562
117,047,749
79,416,014
544,153,325
4
621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
5,069,640,018
13,175,000
5,122,815,018
5
6211 Chi phí NVL trực tiếp: SP Bia
4,775,125,456
4,775,125,456
6
6212 Chi phí NVL trực tiếp: SP Nước OPAL
294,514,562
13,175,000
347,689,562
7
622 Chi phí nhân công trực tiếp
1,341,917,356
90,015,967
1,431,933,323
8
6221 Chi phí nhân công trực tiếp SX Bia
1,234,522,411
80,363,163
1,314,885,574
9
6222 Chi phí nhân công trực tiếp SX Nước
107,394,945
9,652,804
117,047,749
10
627 Chi phí sản xuất chung
100,897,744
34,681,417
206,176,382
9,234,971
78,368,842
461,863,234
1,528,000
1,174,180,568
11
6271 Chi phí sx chung: SP Bia
90,814,094
33,053,417
206,176,382
9,234,971
39,319,500
461,863,234
1,528,000
1,094,764,554
12
6272 Chi phí sx chung: SP Nước OPAL
10,083,650
1,628,000
39,049,342
79,416,014
13
635 Chi phí tài chính
274,579,200
293,221,572
14
6354 Khấu hao nhà cho thuê tài chính
18,642,372
15
6359 Chi phí tài chính khác
274,579,200
274,579,200
Biểu số 14
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CÔNG TY SXKD ĐẦU T VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày: 31/07/2007 đến ngày: 31/07/2007
Số d đầu kỳ:
6555808921
STT
Chứng từ
Tên Khách hàng
Ngời giao dịch
Diễn giải
TK đ/
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
1
PN 382
7/31/2007
Bùi Tuấn Anh
Tuấn Anh
Mua Vật t
3311
1,800,000
2
PN 383
7/31/2007
Nguyễn Thị Hòa
Chị Hoà
Mua ga Tháng 7/2007
3311
6,768,000
3
PN 384
7/31/2007
Ông Hồ Kim Quí
Anh Quý
In Cataro Công ty
3311
100,000,364
4
PN 386
7/31/2007
Nguyễn Đình Thảo
Anh Thảo
Mua Nớc cất
3311
300,000
5
PN 387
7/31/2007
Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long))
Anh Thảo
Mua gạo tẻ
3311
114,000,000
6
PN 388
7/31/2007
Công ty Cổ phần Việt Hà
Anh Thảo
Mua Malt hàLan
3311
192,000,000
7
PN 390
7/31/2007
Bùi Tuấn Anh
Bùi Tuấn Anh
Mua CO2
3311
13,912,500
8
PN 395
7/31/2007
Bùi Tuấn Anh
Tuấn Anh
Mua Xăng lẻ
3311
1,536,795
9
PN 396
7/31/2007
Cty TNHH TM và sản xuất Việt Trung
Anh Thảo
Mua NaoH
3311
11,000,000
10
PN 397
7/31/2007
Nguyễn Thị Hòa
Chị Hoà
Nhập Ga T-07/2007
3311
1,353,600
11
PN 07/NK
7/31/2007
APV
Bùi Tuấn Anh
Nhập điều chỉnh phụ tùng máy lạnh nhanh của PN04/NK ngày 29/05/2007
3311
1,829,520
12
PN 07/NK
7/31/2007
APV
Bùi Tuấn Anh
Nhập điều chỉnh phụ tùng máy lạnh nhanh của PN04/NK ngày 29/05/2007
3311
1,012,881
13
PN 24
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Chị Năm
Thu hồi PLiệu T-07/2007
1541
14
HD 85615
7/31/2007
Khách lẻ
63234
15
PX 303
7/31/2007
Bộ phận văn phòng
Chị Hoà nhà ăn
Nhận Ga nấu T/07-2007
6422
6,768,000
16
PX 304
7/31/2007
Bộ phận văn phòng
Anh Sơn
Quảng bá Công ty
6423
100,000,364
17
PX 306
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận NL SX T-07/2007
621101
1,400,469,429
18
PX 306
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận NL SX T-07/2007
621102
81,394,120
19
PX 306
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận NL SX T-07/2007
621103
72,202,000
20
PX 306
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận NL SX T-07/2007
64152
699,049
21
PX 307
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Dũng Opat
Nhận VT SX
621202
37,693,167
22
PX 307
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Dũng Opat
Nhận VT SX
621202
26,500,000
23
PX 307
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Dũng Opat
Nhận VT SX
62722
900,000
24
PX 309
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận VT SC
62712
1,035,000
25
PX 309
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận VT SC
62712
436,981
26
PX 310
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận VT SC
62712
335,044
27
PX 310
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Nhận VT SC
64152
6,175,824
28
PX 311
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Huỷ do đã xuất ở PX 297
62712
29
PX 311
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
Huỷ do đã xuất ở PX 297
62712
30
PX 312
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Quynh+Thắng
Trang bị Đại lý nớc
64123
3,080,078
31
PX 313
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Nam MKT
Trang bị đại lý Bia
64113
103,300,432
32
PX 313
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Nam MKT
Trang bị đại lý Bia
64113
124,066,254
33
PX 313
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Nam MKT
Trang bị đại lý Bia
64123
1,772,810
34
PX 314
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
anh Nam
Trang bị Đại lý Bia
64123
1,987,865
35
PX 315
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Chị Hơng KCS
Nhận VT SX
621101
20,389,570
36
PX 315
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Chị Hơng KCS
Nhận VT SX
62712
630,000
37
PX 316
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Long 1387
Nhận Xăng chạy xe
64142
3,014,277
38
PX 317
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Vinh 2157
Nhận xăng T-07/2007
64142
9,828,743
39
PX 318
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Tuấn+Long 5917
Xăng Tuấn.400+Long .450
64142
8,540,452
40
PX 319
7/31/2007
Bộ phận văn phòng
Vui+Chinh+Khả+Đại+Doanh
V.700+C.600+K.300+Đ.K.900+D.600
6422
31,998,124
41
PX 320
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Thắng 2126
Nhận xăng T-07/2007
64122
4,521,416
42
PX 321
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Định 0958
Nhận xăng T-07/2007
64122
6,170,320
43
PX 322
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Lễ+Long 4302
Nhận xăng T-07/2007
64122
4,923,319
44
PX 323
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Vinh Đội xe
Nhận dầu cho Đội T-07/2007
64142
209,000,596
45
PX 324
7/31/2007
Nhà máy nớc Opal
Anh Lộc 4763
nhận Dầu T-07/2007
64122
3,859,012
46
PX 326
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Long 5917
Nhận Dầu máy
64142
141,766
47
PX 327
7/31/2007
Bộ phận văn phòng
Chị Hoà
Nhận Ga Nấu T-07/2007
6422
1,353,600
48
PX 328
7/31/2007
Nhà máy Bia Việt Hà
Anh Cờng
xuất bổ sung giá trị cho PX 218 ngày 31/05/2007
62712
2,842,401
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
Nhận xét chung về tổ chức kế toán NVL ở Công ty bia Việt Hà
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty bia Việt Hà nói riêng chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xuất phát từ vị trí, vai trò của vật liệu đối với quá trình sản xuất mà người ta tăng cường công tác quản lý vật liệu và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu mục đích tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, thực hiện mục tiêu kinh doanh hiệu quả lợi nhuận cao và không ngừng mở rộng sản xuất cả về quy mô và mẫu mã sản phẩm
Vấn đề nêu trên được các doanh nghiệp đặc biệt lưu tâm đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế thị trường nước ta chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước trên cơ sở quản lý vĩ mô nhà nước định hướng cho các doanh nghiệp hoạt động các doanh nghiệp tự nghiên cứu, tìm cho mình sản phẩm phù hợp và có hiệu quả nhất sản phẩm đó có tồn tại được hay không cần phải có sự hiểu biết sâu sắc những quy luật khắt khe của thị trường như quy luật cạnh tranh quy luật cung cầu quy luật giá trị ..nhận thức được những vấn đề này ban lãnh đạo công ty đã kiện toàn bộ máy quản lý bộ máy kế tóan và đặc biệt quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí trong đó có chi phí nguyên vật liệu
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển công ty bia việt hà vẫn luôn khẳng định đựoc vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân do nhu cầu tiêu thụ về sản phẩm ngày càng tăng lên . bên cạnh đó cũng có rất nhiều công ty trong và ngoài nước đều kinh doanh mặt hàng này và cho ra đời những sản phẩm mới lạ hấp dẫn mặc dù vậy công ty bia việt hà luôn luôl phát triển lấy thu bù chi và có lãi. để thực hiện tối đa hóa lợi nhuận Công ty đã năng động đưa ra nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả liên tục đổi mới sản phẩm và tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán ban đầu sự thành công đấy một phần không nhỏ của phòng kế toán vật tư đây là nơi tìm ra nguồn cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng giá rẻ tạo ra những sản phẩm uy tín trên thị trường mà giá cả hợp lý
Ngoài ra còn phải kể đến sự đóng góp của kế toán nguyên vật liệu do đặc thù sản phẩm của công ty mà kế toán vật liệu đã chú ý tới việc tổ chức nguyên vật liệu ở mọi khâu của quá trình sản xuất . qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở vận dụng lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty bia việt hà , em có vài nhận xét sau :
1/Ưu điểm :
Công ty bia Việt Hà đã tổ chức kế toán phù hợp với quy định hiện hành theo quy định chung của nhà nước và hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng tài chính. Công ty đã áp dụng tổ chức công tác kế toán tập trung và công tác hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên cùng với việc lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đang tỏ ra thích hợp với điều kiện cụ thể của công ty phù hợp với trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán.
Trong công tác hạch toán ban đầu công ty đã thực hiện lập chứng từ ban đầu ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ) theo đúng mẫu quy định các bước trong thủ tục nhập xuất kho cũng đầy đủ và chặt chẽ nguyên vật liệu khi mua về cũng phải qua khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa rồi mới đem nhập kho. Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, phòng vật tư kiểm tra rồi mới viết phiếu xuất kho. Các chứng từ lập ra đủ số liên quy định và đựơc gửi cho các bộ phận liên quan kịp thời nhanh chóng. Đặc biệt Công ty có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu tương đối chặt chẽ ở các khâu.
Về khâu thu mua vật liệu : Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua một số nguyên vật liệu chính. Vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất bia phần lớn là do nhập ngoại (Malt, men giống…) chủng loại phong phú với số lượng lớn tuy vậy mà công ty vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Về khâu dự trữ bảo quản : Công ty luôn dự trữ vật liệu ở mức hợp lý đủ để đảm bảo cho sản xuất từ 3 đến 6 tháng và không gây ứ động vốn do vậy công ty luôn chủ động về kế hoạch sản xuất các kho vật liệu được tổ chức một cách hệ thống hợp lý rộng rãi và thuận lợi cho việc xuất, nhập nguyên vật liệu. Đội ngũ thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức nhập, xuất tương đối tốt.
Về khâu sử dụng : mọi nhu cầu sử dụng vật liệu đều được đưa thông qua phòng kỹ thuật để xem xét tính hợp lý hợp lệ của các nhu cầu đó nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và quản lý tốt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
Nhìn chung công tác kế toán vật liệu được thực hiện tương đối đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tình hình thực tế của công ty đảm bảo theo dõi một cách thường xuyên.
2/ Nhược điểm:
- Thứ nhất: về khâu thu mua, quản lý nguyên liệu, vật liệu
Hiện nay công ty sử dụng một lượng lớn nguyên liệu chính là các sản phẩm nhập ngoại, giá trị nhập rất lớn. Tuy nhiên công ty phải thu mua nguyên liệu chính này qua trung gian chứ không trực tiếp nhập. Điều đó làm cho chi phí mua nguyên liệu nhập ngoại này tăng cao.
Thực trạng công ty là mặt bằng cơ sở sản xuất còn chật hẹp, một số nguyên liệu, vật liệu công ty phải thuê kho bãi để gửi hàng. Đặc biệt là lượng malt nhập ngoại phải thường xuyên gửi dưới Hải Phòng. Thực trạng này khiến Công ty phải chi trả thêm khoản chi phí không nhỏ. Hơn nữa, địa điểm kho bãi xa khiến Công ty không chủ động quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhất là trong mùa vụ sản xuất cao điểm.
- Thứ hai: về khâu xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu
Hiện nay Công ty mới chỉ tính được định mức sử dụng và lập kế hoạch sản xuất cho một số nguyên liệu, vật liệu chính. Còn các nguyên liệu, vật liệu khác thường khi có phát sinh mới có giấy đề nghị mua hàng. Điều này khiến cho việc dự trữ hàng không được đảm bảo. Bên cạnh đó, việc làm thủ tục nhập chậm có thể xảy ra tình trạng xuất trước nhập sau trên sổ sách, tuy nhiên vẫn trong cùng một kỳ hạch toán.
- Thứ ba: về việc hạch toán nguyên liệu, vật liệu
Về sổ danh điểm vật tư, khi khai báo một loại nguyên liệu, vật liệu mới, phần mềm đã cố định tài khoản vật tư của loại nguyên liệu, vật liệu đó. Bởi vậy khi phát sinh mua thêm nguyên liệu, vật liệu, nhập dữ liệu vào phiếu nhập kho thì máy tính tự động định khoản tài khoản vật tư. Như vậy, việc định khoản là không linh hoạt khi một loại vật tư có thể được sử dụng ở những mục đích khác nhau.
Hiện nay ở Công ty đến cuối tháng mới in sổ tổng hợp nhập xuất tồn kho của vật tư và đối chiếu với bên ban kho, số liệu được lấy của cả 3 tháng trong quý gây khó khăn cho việc kiểm tra, đối chiếu và chỉnh sửa khi có sai sót nhầm lẫn.
Kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
1/ Một số nguyên tắc khi đưa ra kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Vì kế toán không chỉ là công cụ quản lí kinh tế của đơn vị mà còn là công cụ quản lí nền kinh tế của Nhà nước. Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị kinh tế được phép vận dụng cơ chế tài chính và chế độ kế toán trên cơ sở đặc thù của đơn vị chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng vẫn phải tôn trọng cơ chế và chế độ kế toán.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kế toán nguyên liệu, vật liệu trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lí sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kế toán nguyên liệu, vật liệu phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như phục vụ cho các phần hành kế toán khác.
Thứ tư, nâng cao hiệu quả kế toán nguyên liệu, vật liệu phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí với mục đích hiệu quả kinh doanh cao.
2/ Một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Việt Hà em thấy việc hạch toán nguyên vật liệu của Công ty được thực hiện theo đúng quy định, chế độ đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, sau một thời gian đi sâu tìm hiểu từng vấn đề cụ thể em thấy còn những nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện thêm.
Sau đây em xin phép đưa ra một số ý kiến đề xuất và mong rằng những kiên snghị này sẽ là giải pháp mang tính thực tiễn để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà.
2.1. Về khâu thu mua, quản lý nguyên liệu, vật liệu
Quá trình sản xuất của Công ty đòi hỏi thường xuyên phải sử dụng các nguyên liệu được nhập từ nước ngoài với số lượng lớn. Để giảm các chi phí thu mua nguyên vật liệu, Công ty cần có kế hoạch mua nguyên liệuchi tiết, hợp lý để giảm chi phí khi thu mua và bảo quản nguyên vật liệu.
Được biết Công ty đang có kế hoạch mở rộng sản xuất, xây thêm nhà máy mới, mở rộng mặt bằng. Em kiến nghị Công ty nên bố trí kho bãi hợp lý, đủ để có thể giúp cho việc quản lý vật tư, hàng hoá được chính xác, cụ thể, đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất cũng như giảm được chi phí thuê khó bãi gửi nguyên vật liệu, thuê vận chuyển nguyên vật liệu.
2.2. Về khâu xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu
Trước mỗi chu kỳ sản xuất, hàng tháng nhà máy cần lập kế hoạch sản xuất trong đó chi tiết định mức sử dụng của các nguyên liệu, vật liệu thường xuyên sử dụng. Đối với các nguyên liệu ít sử dụng hơn thì quản lý kho phải theo dõi để đảm bảo dự trữ, cung cấp cho sản xuất được kịp thời.
2.3. Về việc hạch toán nguyên liệu, vật liệu
Đối với việc hạch toán tài khoản vật tư khi phát sinh tăng vật tư, phần mềm kế toán cần linh động để có thể cùng một mã vật tư, có thể nhập vào những tài khoản vật tư khác nhau tuỳ theo công dụng sử dụng. Như vậy sẽ giảm được lượng danh mục vật tư, tiện cho việc theo dõi, quản lý và việc hạch toán vật tư được chính xác hơn.
Về việc theo dõi lượng nhập xuất nguyên liệu vật liệu và đối chiếu với kho: Cuối tháng, kế toán nguyên liệu vật liệu in bảng tổng hợp nhập xuất tồn để đối chiếu sổ sách với kho để có thể xử lý kịp thời những sai sót nhầm lẫn có thể phát sinh. Cuối quý, kế toán nguyên vật liệu kết hợp với kho để kiểm kê thực tế lượng nguyên vật liệu tồn kho, đảm bảo việc quản lý nguyên vật liệu được chính xác.
MỤC LỤC
Chương I : Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu
I - Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu,vật liệu
Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu,vật liệu
Vai trò của nguyên liệu,vật liệu
II - Phân loại và đánh giá nguyên liệu,vật liệu
Phân loại nguyên liệu,vật liệu
Đánh giá nguyên liệu,vật liệu
III - Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu,vật liệu
IV- Thủ tục quản lý nhập- xuất nguyên liệu,vật liệu và các chứng từ kế toán liên quan
Thủ tục nhập kho
Thủ tục xuất kho
Các chứng từ kế toán có liên quan
Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu,vật liệu
Phương pháp ghi thẻ song song
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ số dư (mức dư)
VI- Kế toán tổng hợp nguyên liệu,vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên liệu,vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kế toán nguyên liệu,vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
ChươngII- Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Việt Hà
Đặc điểm chung của doanh nghiệp
Quá trình phát triển của doanh nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán
Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị thực tập
Thực tế công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu
Đặc điểm và phân loại nguyên liệu,vật liệu trong doanh nghiệp
Kế toán chi tiết nguyên liệu,vật liệu ( tr )
III- Kế toán tổng hợp nhập- xuất kho nguyên liệu,vật liệu
Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng TK( tr )
2- Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu( tr )
Chương III - Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu
I- Nhận xét chung về tổ chức kế toán NVL ở Công ty bia Việt Hà
1- Ưu điểm
2- Nhược điểm
II- Kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
1- Một số nguyên tắc khi đưa ra kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
2- Một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà
KẾT LUẬN
Nguyên vật liệu ngày càng giữ vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty bia Việt Hà nói riêng, nó không những liên quan đến chất lượng sản phẩm, đến chi phí sản xuất… và đặc biệt trong điều kiện như hiện nay khi công nghiệp ngày càng phát triển thì kéo theo tiêu dùng nguyên liệu,vật liệu cũng phát triển theo. Việc quản lý và hạch toán nguyên liệu,vật liệu là một coong việc phức tạp đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sau thời gian thực tập tại Công ty bia Việt Hà em đã hoàn thành bản báo cáo với chuyên đề nguyên liệu,vật liệu
Bản báo cáo này đề cập đến cơ sở lý luận của công tác quản lý và hạch tóan nguyên liệu,vật liệu nói chung cũng như thực tế công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia Việt Hà nói riêng. Qua đó nêu lên được những ưu điểm và những cố gắng của Công ty trong việc từng bước hoàn thiên công tác kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao như hiện nay, đồng thời cũng nêu mặt hạn chế vướng mắc trong việc hạch toán nguyên liệu,vật liệu và em xin được mạnh dạn nêu ra những ý kiến và đề suất một số phương hướng mong góp phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu,vật liệu của Công ty.
Trong điều kiện thời gian có hạn, bản báo cáo này mới chỉ phản ánh được nét chung nhất về kế toán nguyên liệu,vật liệu , mới chỉ ghi sâu một số vấn đề chủ yếu. Song do thực tế và kinh nghiệm bản thân chưa có được sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo cũng như của các bộ kế toán của Công ty bia Việt Hà.
Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn và cô giáo bộ môn cũng như sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập.
Hà nội, tháng 04 năm2008
Người thực hiện
Sinh viên:Lê Khắc Dương Hoà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT02.docx