Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty bia Việt Hà

LỜI MỞ ĐẦU  Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân thì sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển chung của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp không ngừng cải tiến và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Cùng với việc đưa tiến bộ khóa học kỹ thuật vào sản xuất các doanh nghiệp còn phải chú trọng trong công tác quản lý kinh tế, trong đó công tác kế toán với tư cách là công cụ quản lý kinh tế ngày càng được củng cố và nâng cao nhằm khai thác tối đa sức mạnh và sự hoàn thiện của nó.  Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm mới, vì vậy chất lượng sản phẩm phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm. Hơn nữa, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, chúng đóng một vai trò rất quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác vật liệu là một yêu cầu tất yếu của công tác kế toán vật liệu nhằm hạ thấp chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cho nên nghiên cứu để hợp lý công tác vật liệu là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất và của những người làm công tác kế toán.  Xuất phát từ ý nghĩa trên, là một học sinh thực tập tại Công ty bia Việt Hà, nhận thức được vai trò của kế toán,đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu đối với doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty nói riêng, với những kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và tình hình thực tiễn của Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên cũng như của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty bia Việt Hà, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài: Kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia việt hà Nội dung bản báo cáo gồm ba chương:  CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU  CHƯƠNG II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ  CHƯƠNG III: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU  KẾT LUẬN

docx70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1763 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty bia Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán trưởng Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ Kế toán vật tư và TSCĐ Thủ quỹ Kế toán Ngân hàng Kế toán Thanh toán 3.4.3 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN Tại Công ty bia Việt Hà hình thức kế toán được áp dụng là hình thức Nhật ký chứng từ. Trình tự hạch toán theo hình thức này và các loại sổ sách sử dụng được phản ánh qua sơ đồ sau Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty bia Việt Hà Chứng từ gốc và bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối quý 3.4.4 Phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại Công ty Tại Công ty bia Việt Hà áp dụng phương pháp bình quân gia quyền chung 3.4.5 Niên độ kế toán , đơn vị tiền tệ + Niên độ kế toán : 3 tháng + Đơn vị tiền tệ : VNĐ II- THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY BIA VIỆT HÀ 1/ Đặc điểm và công tác phân loại NL,VL trong Công ty Đặc điểm vật liệu tại Công ty Công ty bia Việt Hà là một Công ty sản xuất sản phẩm chủ yếu là bia các loại nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường rộng lớn và ngoài thành phố nên phải sử dụng một lượng vật tư tương đối lớn. Đặc thù NVL chính của Công ty là sản phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Chúng được mua từ nhiều nguồn khác nhau chủ yếu là những hợp tác xã lương thực và của những hộ nông dân với khối lượng lớn như đường,gạo ...đặc biệt với NVL chính để sản xuất bia là Malt,hoa Huplon phải nhập ngoại (Malt mua ở Pháp, Hoa Huplon nhập từ Đức, Mỹ,Tiệp…) Do đó cần phải quản lý chặt chẽ và giám sát từ đơn vị đối tác tới đơn vị uỷ thác,đơn vị vận chuyển để vật liệu đến kho của Công ty được an toàn, đảm bảo về số lượng, quy cách, phẩm chất mà chi phí thấp nhất.Bên cạnh đó, Công ty còn bảo quản, dự trữ vật liệu một cách phù hợp Ví dụ:- Kho Malt, hoa Huplon phải để ở những nơi có máy điều hoà không khí, nhằm đảm bảo độ ẩm, tránh mối mọt - Kho gạo, đường phải thoáng, rộng sạch sẽ Từ những đặc điểm trên của nguyên vật liệu đòi hỏi cán bộ kế toán phải có trình độ, trách nhiệm cao trong công việc, đòi hỏi Công ty phải có một hệ thống kho tàng đầy đủ tiêu chuẩn phù hợp cho việc nhập- xuất, bảo quản và dự trữ vật liệu sát đúng với thực tế, hạn chế hư hỏng, thất thoát, đảm bảo tốt chất lượng, không gây ứ động vốn lưu động 1.2 Phân loại vật liệu Để giúp cho Công ty quản lý và hạch toán được chính xác, kế toán vật liệu đã tiến hành phân loại vật liệu trên cơ sở công dụng của từng thứ vật liệu đối với quá trình sản xuất sản phẩm. Công ty đã tiến hành phân loại vật liệu như sau: - Nguyên vật liệu chính : Malt, gạo tẻ, gạo nếp, đường, hoa Huplon, khí CO Thuốc chống váng, men - Vật liệu phụ bao gồm các hoá chất: hóa chất nấu, hoá chất lọc, hoá chất rửa, hoá chất vệ sinh công nghiệp, bom bia, can là thiết bị dùng để đóng sản phẩm. - Nhiên liệu : Than đá, điện, xăng dầu dùng để chạy nồi nấu - Phụ tùng thay thế : bao gồm các phụ tùng chi tiết dùng để sửa chữa máy móc, thiết bị sản xuất như vòng bi, dây curoa, bulông… - Vật tư, công cụ bán hàng : vật tư, hàng quảng cáo để trang bị cho các Đại lý. Ngoài việc phân loại nguyên vật liệu như trên Công ty còn có sổ danh mục vật tư của nguyên vật liệu chính như bảng sau : UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ  VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ DANH MỤC VẬT TƯ Nhóm VLC - Vật liệu chính Stt Mã vật tư Tên vật tư Đvt TK vật tư TK giá vốn TK Hbbtl Nhóm 1 Nhóm 2 1 NA001 Malt Đan Mạch kg 1521 63234 51113 531 VLC 2 NA002 Gạo tẻ kg 1521 63234 51113 531 VLC 3 NA003 Hoa Huplon Đức thơm 8% kg 1521 63234 51113 531 VLC 4 NA004 Hoa Huplon Đức đắng 10% kg 1521 63234 51113 531 VLC 5 NA005 Hoa huplon viên đắng 90 (Mỹ) kg 1521 63234 51113 531 VLC 6 NA006 Hoa húplon viên kg 1521 63234 51113 531 VLC 7 NA007 Hoa Huplon Lá( CFVS ) kg 1521 63234 51113 531 VLC 8 NA008 Cao hoa hộp 1521 63234 51113 531 VLC 9 NA009 Men giống ống 1521 63234 51113 531 VLC 10 NA010 Khí CO2 kg 1521 63234 51113 531 VLC 11 NA011 Thuốc chống váng kg 1521 63234 51113 531 VLC 12 NA012 Malt úc kg 1521 63234 51113 531 VLC 13 NA013 Malt Anh kg 1521 63234 51113 531 VLC 14 NA014 Malt Pháp kg 1521 63234 51113 531 VLC 15 NA015 Malt Đức kg 1521 63234 51113 531 VLC 16 NA016 Malt Hà Lan kg 1521 63234 51113 531 VLC 17 NA017 Hoa Huplon Đức đắng 12% kg 1521 63234 51113 531 VLC 2/ Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu 2.1 Thủ tục nhập- xuất nguyên liệu, vật liệu và chứng từ có liên quan 2.1.1 Thủ tục nhập kho vật liệu Khi có nhu cầu mua vật liệu bộ phận sản xuất quản lý phải có dự trù mua vật liệu căn cứ vào dự trù mua vật liệu người đại diện bộ phận sản xuất viết giấy đề nghị mua vật liệu trình lên giám đốc Công ty. Sau khi được giám đốc Công ty duyệt phòng kế hoạch vật tư tiến hành đi mua vật liệu. Ngoài ra phòng kế hoạch vật tư còn căn cứ vào hợp đồng mua vật liệu của Công ty với đơn vị bán để tiến hành mua vật tư. Khi hoá đơn vật liệu về đến kho được nhân viên phòng KCS của Công ty kiểm tra chất lượng và quy cách vật liệu. Phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá được lập cho từng lần vật liệu mua về kho, kiểm tra các chỉ tiêu về tính chất pháp lý, hoá học của vật liệu mua về Ví dụ : Ngày 07/07/2006 Công ty mua gạo tẻ của Công ty DV- TM Quang Trung và nhận các chứng từ : hoá đơn bán hàng ( biểu số1), phiếu kiểm tra chất lượng (biểu số2) - Kế toán vật liệu căn cứ vào hoá đơn của người bán, phiếu kiểm tra chất lượng hàng hoá và số lượng nhập vật liệu để lập phiếu nhập kho đủ + Giấy xác nhận được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho đầy đủ + Phiếu nhập kho được lập nhằm xác nhận số lượng vật liệu nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho ( biểu số 3) + Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên: liên 1: phòng kế hoạch lưu lại liên 2: giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho. định kỳ thủ kho giao lại cho phòng kế toán liên 3: giao cho người mua để thanh toán + Vật liệu nhập kho được sắp xếp vào đúng chỗ quy định đảm bảo quy định khoa học, hợp lý cho việc bảo quản vật liệu, thuận tiện cho việc theo dõi và xuất kho Biểu số1 Đơn vị : Công ty bia Việt Hà HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG Ngày : 07/712/2007 Đơn vị bán : Công ty DV-TM Quang Trung Họ tên người mua: Anh Tuấn Địa chỉ : Công ty bia Việt Hà Đơn vị tính:đồng STT Tên,quy cách sản phẩm,hàng hóa ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 Gạo tẻ kg 20.000 4.000 80.000.000 Tổng số tiền: tám mươi triệu đồng chẵn Người mua Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký tên) (ký tên) (ký tên) ( ký tên) Biểu số 2 Đơn vị: Công ty bia Việt Hà PHIẾU KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ Mặt hàng : Gạo tẻ Số lượng : 20.000 kg Kết quả kiểm tra: Đạt tiêu chuẩn Ngày 07 Tháng 07 năm2007 Trưởng phòng KCS (ký tên) Biểu số 3 CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ 254 Minh Khai- Hai Bà Trưng- Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 07 tháng 12 năm 2007 Đơn vị nhập : MOO22- Công ty DV - TM Quang Trung Địa chỉ : Quang Trung - Bỉm Sơn - Thanh hóa Người giao hàng : Anh Thảo Số hóa đơn : 87229 Nội dung : Mua gạo tẻ Tài khoản có : 3311- Phải trả cho người bán ( VNĐ) Mã kho Tên vật tư Tk Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền KVT NA002- Gạo tẻ 1521 Kg 20.000 4000 80.000.000 Tổng cộng tiền hàng Chi phí Thuế giá trị gia tăng 80.000.000 0 4.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán 84.000.000 Bằng chữ: Tám mươi bốn triệu đồng chẵn Nhập ngày 07 tháng07năm2007 Người lập Người giao Thủ kho Phụ trách Thủ trưởng phiếu hàng đơn vị 2.1.2 Thủ tục xuất kho vật liệu Vật liệu sau khi mua về đều sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm và quản lý sản xuất. Khi có nhu cầu dùng đến vật liệu để sản xuất và làm việc, các bộ phận sử dụng lập sổ lĩnh vật tư trình lên phòng kế hoạch vật tư duyệt sau đó trình lên giám đốc duyệt, kế toán vật liệu căn cứ vào sổ lĩnh vật tư đã được duyệt lập phiếu xuất kho + Phiếu xuất kho( biểu số 4) được lập nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật liệu xuất kho cho các bộ phận sử dụng vật liệu của Công ty làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và tiến hành việc kiểm tra sử dụng, định mức tiêu hao vật tư + Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên: Liên 1 : Phòng kế toán lưu Liên 2 : Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho và chuyển cho kế toán vật liệu ghi sổ kế toán chi tiết Liên 3 : Giao cho người lĩnh vật tư Tại kho khi nhận được phiếu xuất kho, thủ kho xuất vật liệu cho phân xưởng và căn cứ vào số thực xuất để ghi vào cột thực xuất trong phiếu xuất kho Ví dụ: Ngày 31/ 07/2006 phân xưởng sản xuất có nhu cầu về vật liệu chính phục vụ cho sản xuất.Yêu cầu này được phòng tài vụ duyệt và viết phiếu xuất kho( biểu số4) Biểu số 4 CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ 254 Minh Khai - Hai Bà Trưng- Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 31 tháng 12 năm2007 Đơn vị nhận : NM01 – Nhà máy bia Việt Hà Địa chỉ : 254 Minh Khai Người nhận hàng : Anh Đức Nội dung : NLSXT- 07/2007 Stt Mã kho Mã VT Tên vật tư Tk nợ Tk có Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Kvt NA002 Gạo tẻ 621101 1521 Kg 72500 4000 290.000.000 Tổng cộng: 290.000.000 Bằng chữ: Hai trăm chín mươi triệu đồng chẵn Xuất ngày31tháng07năm2007 Người lập Người nhận Thủ kho Phụ trách Kế toán Giám đốc phiếu hàng kho trưởng 2.2 Phương pháp kế toán chi tiết NL,VL tại Công ty bia Việt Hà Kế toán chi tiết vật liệu là một bộ phận quan trọng trong tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu, là việc ghi chép số liệu luân chuyển chứng từ giữa kho và phòng kế toán trên các chỉ tiêu số lượng và giá cả vật liệu, từng loại vật liệu, từng kho vật liệu. Có thể khái quát công tác hạch toán chi tiết vật liệu ở Công ty theo sơ đồ sau: Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết vật liệu tại Công ty Thẻ kho Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Sổ kế toán chi tiết vật tư Bảng kê tổng hợp nhập- xuất Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý Quan hệ đối chiếu Như vậy Công ty bia Việt Hà tổ chức kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song Với phương pháp ghi thẻ song song, việc theo dõi chi tiết nhập- xuất- tồn các loại vật liệu được tổ chức ở cả kho và phòng kế toán Tại kho: - Việc ghi chép tình hình nhập - xuất- tồn kho do thủ kho tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi chép theo dõi trên một thẻ kho - Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập, xuất, kho vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ, kiểm tra đối chiếu số lượng,số liệu thực tế nhập kho, xuất kho với số liệu ghi trên phiếu nhập,phiếu xuất. Sau đó thủ kho ghi số lượng thực xuất vật liệu, công cụ dụng cụ vào thẻ kho. Các chứng từ nhập-xuất hàng ngày được thủ kho phân loại thành phiếu nhập, phiếu xuất riêng cho từng loại - Mỗi thẻ kho có thể được mở trên một hay nhiều tờ tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ nhập - xuất phát sinh của từng thứ vật liệu Tại phòng kế toán - Kế toán mở sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ để ghi chép tình hình nhập xuất và tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho dùng cho cả năm . Vào cuối mỗi quý, thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu,công cụ,dụng cụ lên phòng tài chính. Các chứng từ này đã được phân loại theo từng thứ vật liệu. Kế toán sẽ tổng hợp số liệu ở các chứng từ này để ghi vào sổ chi tiết vật liệu,công cụ,dụng cụ.Sổ này theo dõi cả 2 chỉ tiêu số lượng và giá trị. Đơn giá vật liệu, công cụ ,dụng cụ dùng để ghi sổ là giá bình quân gia quyền của tổng số lượng vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Cuối mỗi tháng sẽ có sự kiểm tra đối chiếu số liệu giữa thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu,công cụ,dụng cụ và số liệu kế toán tổng hợp - Với sổ chi tiết vật liệu chính TK1521 tháng 12/2007(biểu số 6) kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho theo thứ tự thời gian ghi từng dòng vào sổ, ghi đầy đủ số lượng và số tiền .Từ số liệu tổng hợp trên sổ chi tiết vật tư của 3 tháng trong quý, cuối quý kế toán tính ra số liệu tổng hợp , đối chiếu và lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật tư (biểu số 7) - Có thể nói kế toán vật liệu là một trong những khâu quan trọng trong công tác kế toán vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung . việc kế toán sử dụng phương pháp ghi sổ song song để hạch toán chi tiết vật liệu ở công ty còn một số hạn chế. Do Công ty có nhiều chủng loại vật liệu nên ghi chép theo phương pháp này tương đối nhiều, chưa tiết kiệm được chi phí lao động trong quản lý vật liệu Biểu số 5 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU T Ư VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ THẺ KHO Kho KVT : Kho vật tư - TK : 1521 Mã NA002 :Gạo tẻ - Đvt: kg Từ ngày: 01/07/2006 đến ngày: 30/09/2007 Tồn đầu: 10.450 Chứng từ Tên Khách hàng Diễn giải Sl nhập Sl xuất Sl tồn kho ký XN của kế toán Ngày Số 07/07/2006 PN 344 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 20. 000 30.450 09/07/2006 PN 358 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 28. 000 . 58.450 31/07/2006 PN 387 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 28. 500 . 86.950 31/07/2006 PX 306 Nhà máy Bia Việt Hà Nhận NL SX T-07/2006 72 .500 14.450 10/08/2006 PN 404 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 28. 000 . 42.450 18/08/2006 PN 421 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 27. 250 . 69.700 31/08/2006 PN 449 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 20. 000 . 89.700 31/08/2006 PX 364 Nhà máy Bia Việt Hà Nhận NL SX T-08/2006 71. 050 18.650 15/09/2006 PN 465 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 28. 200 . 46.850 25/09/2006 PN 481 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) Mua gạo tẻ 28. 500 . 75.350 29/09/2006 PX 396 Nhà máy Bia Việt Hà Nhận NL SX T09/2006 75. 250 100 Tổng cộng: 280 450 218 800 100 Ngày …tháng…năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Biểu số 6 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ Kho KVT : Kho vật tư - TK : 1521 Mã NA002 :Gạo tẻ - Đvt: kg Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007 Tồn đầu kỳ: 10.450 41.800.000 Chứng từ Khách hàng Diễn giải T/khoản đối ứng Đơn giá   Nhập   Xuất Ngày Số Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 07/07/2006 PN 344 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) - M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 20.000 80.000.000 19/07/2006 PN 358 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) - M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 28.000 112.000.000 31/07/2006 PN 387 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) - M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 28.500 114.000.000 31/07/2006 PX 306 Nhà máy Bia Việt Hà - NM01 Nhận NL SX T-07/2006 621101 4 000 72.500 290.000.000 10/08/2006 PN 404 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) - M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 28.000 112.000.000 18/08/2006 PN 421 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) - M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 27.250 109.000.000 31/08/2006 PN 449 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long)- M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 20.000 80.000.000 31/08/2006 PX 364 Nhà máy Bia Việt Hà - NM01 Nhận NL SX T-08/2006 621101 4 000 71.050 284.200.000 15/09/2006 PN 465 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) - M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 28.200 112.800.000 25/09/2006 PN 481 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long) - M0022 Mua gạo tẻ 3311 4 000 28.500 114.000.000 29/09/2006 PX 396 Nhà máy Bia Việt Hà - NM01 Nhận NL SX T09/2006 621101 4 000 75.250 301.000.000 Tổng cộng 208.450 833.800.000 218.800 875.200.000 Tồn cuối kỳ 100 400.000 Ngày …tháng…năm Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc biểu số 7 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ  VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN Kho: KVT - Kho vật tư TK 1521: Nguyên vật liệu chính Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007 Stt Mã vật tư Tên vật tư Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị Số lượng Giá trị 1 NA002 Gạo tẻ kg 10.450 41.800.000 208.450 833.800.000 218.800 875.200.000 100 400.000 2 NA003 Hoa Huplon Đức thơm 8% kg 1.375 233.589.169 10.88.6 184.934.667 286.4 48.654.502 3 NA004 Hoa Huplon Đức đắng 10% kg 1.082 99.643.891 510 41.727.272 1.530,4 135.976391 62 5.394772 4 NA006 Hoa húplon viên kg 510 51.000.000 510 51.000.000 5 NA009 Men giống ống 2 40.826.409 2 40826.409 6 NA010 Khí CO2 kg 12.750 25.921.429 12.750 25.921.429 7 NA011 Thuốc chống váng kg 1.9 25.865 1.9 25.865 8 NA016 Malt Hà Lan kg 72.600 440.769.192 662.500 3.975.000.000 500.650 3.009030.747 234.450 1.406738.445 Tổng cộng 815.828.117 4.968.275.110 4.271.889.643 1.512.213.584 Ngày …tháng…năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.3 Phương pháp tính giá gốc NL,VL tại Công ty Công ty bia Việt Hà sử dụng giá thực tế không sử dụng giá hạch toán Đối với vật liệu nhập kho Giá VL = Giá mua + CP phát sinh + Thuế NK + Thuế GTGT + Các CP nhập kho thực tế trong quá (Nếu là (phần sản xuất bia mua hàng trình mua hàng NK) ko được khấu trừ ) khác Kể từ đầu năm 1999 khi áp dụng thuế VAT thì giá VL của Công ty bao gồm cả thuế VAT đầu vào. Bởi vì sản phẩm của Công ty là bia hơi nên Công ty phải nộp thuế TTĐB và không được khấu trừ vào thuế VAT đầu vào Hình thức Công ty thu mua vật liệu là trọn gói nên vật liệu mua về nhập kho là kế toán có thể tính ngay giá trị thực tế của số vật liệu đó Ví dụ: ngày 12/11/2007 Công ty mua Malt úc + Hà lan phải chịu thuế 10%, không có phát sinh chi phí trong quá trình mua PHIẾU NHẬP KHO Ngày 12 tháng 11 năm 2007 Đơn vị nhập CTOO6- Công ty cổ phần Việt Hà Địa chỉ: 57 Quỳnh Lôi & 493 Trương Định Người giao hàng : Anh Thảo Nội dung: Mua Malt úc + Hà Lan Tài khoản có : 3311 - Phải trả cho người bán ( VNĐ) Mã kho Tên vật tư Tk Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền KVT NAO12-Malt úc 1521 Kg 600 6618 3.970.909 KVT NAO12-Malt úc 1521 Kg 149.400 6618 988.756.092 KVT NAO16-Malt Hà Lan 1521 Kg 237.650 6618 1.572.811.181 Tổng cộng tiền hàng Chi phí Thuế giá trị gia tăng 2.565.538.182 0 256.553.818 Tổng cộng tiền thanh toán 2.822.092.000 Bằng chữ: Hai tỷ, tám trăm hai mươi triệu, chín mươi hai nghìn đồng chẵn Nhập ngày…tháng…năm Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Phụ trách kho Thủ trưởng đơn vị Đối với vật liệu xuất kho Vật liệu xuất kho tại Công ty được tính theo phương pháp bình quân gia quyền phương pháp này tính như sau: Đơn giá bình Giá trị thực tế NL,VL + Giá trị thực tế NL,VL quân gia quyền tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ cả kỳ dự trữ = Số lượng NL,VL + Số lượng NL,VL tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Sau đó đã có đơn giá thực tế xuất kho của từng loại vật liệu kế toán áp dụng vào phiếu xuất kho cho từng đối tượng sử dụng, từ đó tính ra giá thực tế vật liệu xuất dùng Giá trị thực tế = Số lượng NL,VL x Đơn giá bình quân xuất kho xuất kho gia quyền Ví dụ: Căn cứ vào số lượng và giá trị tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính ra giá trị vật liệu xuất kho Stt Mã vật tư Tên vật tư Đvt Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ SL Giá trị SL Giá trị SL Giá trị 1 NA002 Gạo tẻ Kg 10450 41800000 208450 833800000 218800 875200000 + ĐGBQGQ = 41800 + 833800000 = 875600000 = 4000 (đồng) cả kỳ dự trữ 10450 + 208450 218900 + Giá thực tế xuất kho = 218800 x 4000 = 875200000 III- KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT NGUYÊN LIỆU,VẬT LIỆU 1/ Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng: Tk 152 Kế toán nguyên vật liệu áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu trên sổ kế toán sử dụng các tài khoản: - TK 152: Nguyên liệu vật liệu chi tiết + TK1521: Nguyên vật liệu chính (hạch toán chi tiết) + TK1522: Nguyên vật liệu phụ + TK 1523: Nguyên liệu + TK 1524 : Phụ tùng thay thế + TK 1526: Vật tư, công cụ bán hàng - Khi nhập vật tư, công ty chỉ hạch toán qua tài khoản 331: TK331 (hạch toán cho từng mã nhà cung cấp) 2/ Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu Hiện nay tại công ty bia Việt Hà đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để theo dõi kế toán tổng hợp nhập - xuất vật liệu. Song song với công việc hạch toán chi tiết vật liệu hàng ngày kế toán tổng hợp nhập - xuất - tồn vật liệu là công việc không thể thiếu trong công tác hạch toán vật liệu 2.1 Kế toán tổng hợp các truờng hợp nhập kho NL,VL Vật liệu trong Công ty chủ yếu là mua ngoài quan hệ thanh toán với các nhà cung cấp do đó kế toán tổng hợp nhập vật liệu luôn gắn với kế toán thanh toán, với người cung cấp vật liệu Với hình thức NKCT thì việc hạch toán tổng hợp vật liệu ở Công ty hiện đang sử dụng : - NKCT số 1: Ghi có TK 111: Tiền Mặt - NKCT số 2: Ghi có TK 112: Tiền gửi ngân hàng - NKCT số 5: Ghi có TK 331: Phải trả người bán Trình tự ghi sổ tổng hợp nhập vật liệu Kế toán căn cứ vào hóa đơn bên bán, phiếu kiểm tra chất lượng hàng hóa, phiếu nhập kho đồng thời căn cứ vào phiếu chi ( đối với vật liệu mua bằng tiền mặt ), hoặc giấy báo Nợ của ngân hàng ( đối với vật liệu mua bằng tiền gửi ngân hàng ) để ghi vào bảng kê chi tiết vật liệu Bảng kê được lập hàng tháng, ghi lần lượt thứ tự theo phiếu nhập kho. Mỗi phiếu nhập kho được ghi lần lượt vào từng dòng của Bảng kê nhập vật tư Bảng kê chi tiết nhập vật tư bao gồm các cột ghi số thứ tự, ngày tháng nội dung, nội dung của phiếu nhập kho, cột ghi tài khoản đối ứng và cột ghi giá của phiếu nhập kho (biểu số 8) Cùng với việc phản ánh giá trị của vật liệu nhập kho, tại Công ty còn theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán theo chứng từ thanh toán Đối với vật liệu mua ngoài chưa trả tiền người bán kế toán Công ty sử dụng sổ chi tiết TK331 để theo dõi tình hình thanh toán với người bán, sau đó tổng hợp cuối tháng ghi NKCT số 5. Ghi có TK 331 đối ứng TK 152. NKCT số 5 được mở hàng tháng dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK331: Phải trả người bán, đối ứng bên Nợ các TK khác có liên quan. Ví dụ: Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ khác có liên quan để tiến hành lập Bảng kê phiếu nhập một vật tư TK 1521- Vật liệu chính Biểu số 8 BẢNG KÊ PHIẾU NHẬP CỦA MỘT VẬT TƯ Mã NA002 : Gạo tẻ - Đvt : kg Từ ngày 01/01/2007 đến ngày : 30/09/2007 Chứng từ Tên khách Mã vv Mã nx Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Số 07/07/06 PN 344 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 20.000 4.000 80.000.000 19/07/06 PN 358 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 28.000 4.000 112.000.000 31/07/06 PN 387 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 28.500 4.000 114.000.000 10/08/06 PN 404 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 28.000 4.000 112.000.000 18/08/06 PN 421 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 27.250 4.000 109.000.000 31/08/06 PN 449 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 20.000 4.000 80.000.000 15/09/06 PN 465 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 28.200 4.000 112.800.000 25/09/06 PN 481 Công ty DV-TM Quang Trung 3311 KVT 28.500 4.000 114.000.000 Tổngcộng: 208.450 833.800.000 Ngày …tháng …năm Người lập biểu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 9 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ TỔNG HỢP HÀNG NHẬP KHO Kho: KVT - Kho vật tư TK 1521: Nguyên vật liệu chính Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày: 30/09/2007 Stt Mã vật tư Tên vật tư Đvt Số lượng Giá trị 1 NA002 Gạo tẻ kg 208.450 833.800.000 2 NA004 Hoa Huplon Đức đắng 10% kg 510 41.727.272 3 NA006 Hoa húplon viên kg 510 51.000.000 4 NA009 Men giống ống 2 40.826.409 5 NA010 Khí CO2 kg 12.750 25.921.429 6 NA016 Malt Hà Lan kg 662.500 3.975.000.000 2.2 Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho NL,VL Vật liệu ở Công ty bia Việt Hà sau khi mua về chủ yếu là sử dụng cho công việc sản xuất sản phẩm, để thực hiện sản xuất sản phẩm, hàng hóa theo nguyên tắc kinh doanh. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu trong doanh nghiệp phải phản ánh kịp thời, tính toán, phân bổ giá thực tế vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng như các đối tượng tập hợp chi phí Thực tế ở Công ty xuất phát từ công tác tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, công tác quản lý giá thành thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là loại sản phẩm bia hơi. Để phản ánh kịp thời, phân bổ chính xác, đúng đối tượng, giá thực tế vật liệu xuất dùng, kế toán tổng hợp vật liệu phải được tiến hành trên cơ sở các chứng từ xuất vật tư. Căn cứ vào các chứng từ xuất vật liệu đã thu nhận kế toán tiến hành phân loại chứng từ xuất vật liệu theo từng loại, từng nhóm vật liệu sử dụng Để phản ánh quá trình xuất vật liệu hợp lý, kế toán Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 152: Nguyên liệu, vật liệu TK 621: Chi phí nguyên liệu,vật liệu trực tiếp TK 627: Chi phí sản xuất chung TK 641: Chi phí bán hàng TK 642: Chi phí quản lý DN TK 1421: Chi phí trả trước ngắn hạn Trình tự ghi sổ tổng hợp xuất kho vật liệu: Để tổng hợp được giá trị của vật liệu xuất dùng trong kỳ trước hết các chứng từ và phiếu xuất kho vật liệu bằng phương pháp xác định giá trị vật liệu thực tế xuất dùng cho từng loại vật liệu. Căn cứ vào các chứng từ vật tư kế toán lập bảng kê xuất kho vật tư bảng kê xuất kho vật tư là 1 loại sổ chi tiết dùng để thống kê toàn bộ các chứng từ xuất kho vật liệu để ghi vào tài khoản ghi Nợ tương ứng cho từng chứng từ. Bảng kê xuất vật tư được mở theo từng kho, từng tháng, trong đó mỗi chứng từ ghi một dòng lần lượt ghi theo thời gian phát sinh chứng từ Ví dụ: căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 31/07/2007 xuất kho vật liệu chính cho phân xưởng sản xuất bia phục vụ sản xuất trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 621101 : 290.000.000 Có TK 1521 : 290.000.000 Sau đó kế toán căn cứ vào chứng từ xuất vật tư trong tháng lập Bảng kê phiếu xuất vật tư TK 1521( Biểu số 12) Cuối kỳ căn cứ vào Bảng kê xuất vật tư (ghi có TK 152) của ba tháng kế toán tổng hợp số liệu theo các mục đích sử dụng tưong ứng với các TK kế toán phản ánh đối tượng sử dụng vật tư đó Ví dụ : Cuối quý III/ 2007 kế toán Công ty đã tập hợp được số liệu tổng hợp từ các Bảng kê phiếu xuất vật tư của ba tháng để lập Bảng phân bổ vật liệu và căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hàng tháng, từ chứng từ gốc kế toán lập các Bảng kê xuất vật tư, từ các bảng kê xuất vật tư cuối mỗi quý kế toán lập Bảng phân bổ vật liệu , nhằm mục đích phản ánh giá thực tế vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng : Cuối quý kế toán căn cứ vào các Bảng kê và NKCT số 7 để ghi vào sổ cái TK 152( Biểu số 14 ) Biểu số 10 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT CỦA MỘT VẬT TƯ Mã NA002 : Gạo tẻ - Đvt : kg Từ ngày: 01/07/2007 đến ngày : 30/09/2007 Chứng từ Tên khách Mã vv Mã nx Mã kho Số lượng Đơn giá Thành tiền Ngày Số 31/07/2007 PX 306 Nhà máy Bia Việt Hà 621101 KVT 72.500 4.000 290.000.000 31/08/2007 PX 364 Nhà máy Bia Việt Hà 621101 KVT 71.050 4.000 284.200.000 29/09/2007 PX 396 Nhà máy Bia Việt Hà 621101 KVT 75.250 4.000 301.000.000 Tổng cộng : 218.800 875.200.000 Ngày …tháng… năm… Người lập phiếu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) Biểu số 11 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ BẢNG KÊ SỐ 3 Tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ ( TK 152. TK 153) Từ ngày 01/07/2007 đến ngày 30/09/2007 Stt Chỉ tiêu Tk 152 Nguyên liệu,vật liệu Tk 153 Công cụ, dung cụ Tổng cộng 1 I Số dư đầu tháng 3.557.179.667 562.646.555 4.119.826.222 2 II Số phát sinh trong kỳ 10.129.669.254 634.601.881 10.764.271.135 3 Từ NKCT số 5( Ghi có TK 331) 10.129.669.254 634.601.881 10.764.271.135 4 III Cộng số dư đầu tháng va phát sinh 13.686.848.921 1.197.248.436 14.884.097.357 5 IV Xuất dùng trong tháng 7.207.470.144 589.316.237 7.796.786381 6 V Số dư cuối kỳ 6.479.378.777 607.932.199 7.087310.976 Ngày… tháng… năm … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) ( ký, họ tên) Biểu số 12 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI Mẫu số 07 - VT CÔNG TY SXKD ĐẦU TƯ VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trởng BTC) BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ Đơn vị tính: đồng Tk ghi có TK152 TK153 Tổng cộng TK ghi nợ 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 387,432,294 387,432,294 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 5.069.640.018 13,175,000 5,082,815,018 6211 Chi phí NVL trực tiếp: SP Bia 4.775.125.456 4.775.125.456 6212 Chi phí NVL trực tiếp: SP Nước OPAL 294.514.562 13.175.000 307.689.562 627 Chi phí sản xuất chung 100,897,744 34,681,417 135,579,161 6271 Chi phí sx chung: SP Bia 90.814.094 33.053.417 123.867.511 6272 Chi phí sx chung: SF Nước OPAL 10.083.650 1.628.000 11.711.650 641 Chi phí bán hàng 1,821,703,820 118,769,331 1,940,473,151 6411 Chi phí bán hàng: SF Bia 1.103.745.936 13,.493.022 1.117.238.958 6412 Chi phí bán hàng: SF Nước OPAL 68.321.068 25.087.658 93.408.726 6414 Chi phí vận chuyển bia cho đại lý 612.218.411 58.060.651 670.279.062 6415 Chi phí cho thuê bom két chứa bia tại đại lý 37418405 22.128.000 59.546.405 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 215,228,562 35,258,195 250,486,757 Tổng cộng 7,207,470,144 589,316,237 7,796,786,381 Biểu số 13 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU T VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ BẢNG KÊ SỐ 4 STT Tk Ghi Có TK152 TK153 TK334 TK338 TK621 TK622 TK627 Các TK NKCT Tổng cộng Tk Ghi Nợ NKCT số 1 NKCT số 2 NKCT số 5  1 154 Chi phí SXKD dở dang 5,122,815,018 1,431,933,323 1,174,180,568 7,728,928,909  2 1541 Chi phí SXKD dở dang: Bia 4,775,125,456 1,314,885,574 1,094,764,554 7,184,775,584  3 1542 Chi phí SXKD dở dang: Nước 347,689,562 117,047,749 79,416,014 544,153,325  4 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 5,069,640,018 13,175,000 5,122,815,018 5 6211 Chi phí NVL trực tiếp: SP Bia 4,775,125,456 4,775,125,456 6  6212 Chi phí NVL trực tiếp: SP Nước OPAL 294,514,562 13,175,000 347,689,562 7  622 Chi phí nhân công trực tiếp 1,341,917,356 90,015,967 1,431,933,323 8  6221 Chi phí nhân công trực tiếp SX Bia 1,234,522,411 80,363,163 1,314,885,574 9  6222 Chi phí nhân công trực tiếp SX Nước 107,394,945 9,652,804 117,047,749 10  627 Chi phí sản xuất chung 100,897,744 34,681,417 206,176,382 9,234,971 78,368,842 461,863,234 1,528,000 1,174,180,568 11  6271 Chi phí sx chung: SP Bia 90,814,094 33,053,417 206,176,382 9,234,971 39,319,500 461,863,234 1,528,000 1,094,764,554 12  6272 Chi phí sx chung: SP Nước OPAL 10,083,650 1,628,000 39,049,342 79,416,014 13  635 Chi phí tài chính 274,579,200 293,221,572 14  6354 Khấu hao nhà cho thuê tài chính 18,642,372 15  6359 Chi phí tài chính khác 274,579,200 274,579,200 Biểu số 14 UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI CÔNG TY SXKD ĐẦU T VÀ DỊCH VỤ VIỆT HÀ SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản: 152 - Nguyên liệu, vật liệu Từ ngày: 31/07/2007 đến ngày: 31/07/2007 Số d đầu kỳ: 6555808921 STT Chứng từ Tên Khách hàng Ngời giao dịch Diễn giải TK đ/ Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 PN 382 7/31/2007 Bùi Tuấn Anh Tuấn Anh Mua Vật t 3311 1,800,000 2 PN 383 7/31/2007 Nguyễn Thị Hòa Chị Hoà Mua ga Tháng 7/2007 3311 6,768,000 3 PN 384 7/31/2007 Ông Hồ Kim Quí Anh Quý In Cataro Công ty 3311 100,000,364 4 PN 386 7/31/2007 Nguyễn Đình Thảo Anh Thảo Mua Nớc cất 3311 300,000 5 PN 387 7/31/2007 Công ty DV - TM Quang Trung ( Ng. Bá long)) Anh Thảo Mua gạo tẻ 3311 114,000,000 6 PN 388 7/31/2007 Công ty Cổ phần Việt Hà Anh Thảo Mua Malt hàLan 3311 192,000,000 7 PN 390 7/31/2007 Bùi Tuấn Anh Bùi Tuấn Anh Mua CO2 3311 13,912,500 8 PN 395 7/31/2007 Bùi Tuấn Anh Tuấn Anh Mua Xăng lẻ 3311 1,536,795 9 PN 396 7/31/2007 Cty TNHH TM và sản xuất Việt Trung Anh Thảo Mua NaoH 3311 11,000,000 10 PN 397 7/31/2007 Nguyễn Thị Hòa Chị Hoà Nhập Ga T-07/2007 3311 1,353,600 11 PN 07/NK 7/31/2007 APV Bùi Tuấn Anh Nhập điều chỉnh phụ tùng máy lạnh nhanh của PN04/NK ngày 29/05/2007 3311 1,829,520 12 PN 07/NK 7/31/2007 APV Bùi Tuấn Anh Nhập điều chỉnh phụ tùng máy lạnh nhanh của PN04/NK ngày 29/05/2007 3311 1,012,881 13 PN 24 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Chị Năm Thu hồi PLiệu T-07/2007 1541 14 HD 85615 7/31/2007 Khách lẻ 63234 15 PX 303 7/31/2007 Bộ phận văn phòng Chị Hoà nhà ăn Nhận Ga nấu T/07-2007 6422 6,768,000 16 PX 304 7/31/2007 Bộ phận văn phòng Anh Sơn Quảng bá Công ty 6423 100,000,364 17 PX 306 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận NL SX T-07/2007 621101 1,400,469,429 18 PX 306 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận NL SX T-07/2007 621102 81,394,120 19 PX 306 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận NL SX T-07/2007 621103 72,202,000 20 PX 306 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận NL SX T-07/2007 64152 699,049 21 PX 307 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Dũng Opat Nhận VT SX 621202 37,693,167 22 PX 307 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Dũng Opat Nhận VT SX 621202 26,500,000 23 PX 307 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Dũng Opat Nhận VT SX 62722 900,000 24 PX 309 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận VT SC 62712 1,035,000 25 PX 309 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận VT SC 62712 436,981 26 PX 310 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận VT SC 62712 335,044 27 PX 310 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Nhận VT SC 64152 6,175,824 28 PX 311 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Huỷ do đã xuất ở PX 297 62712 29 PX 311 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng Huỷ do đã xuất ở PX 297 62712 30 PX 312 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Quynh+Thắng Trang bị Đại lý nớc 64123 3,080,078 31 PX 313 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Nam MKT Trang bị đại lý Bia 64113 103,300,432 32 PX 313 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Nam MKT Trang bị đại lý Bia 64113 124,066,254 33 PX 313 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Nam MKT Trang bị đại lý Bia 64123 1,772,810 34 PX 314 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà anh Nam Trang bị Đại lý Bia 64123 1,987,865 35 PX 315 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Chị Hơng KCS Nhận VT SX 621101 20,389,570 36 PX 315 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Chị Hơng KCS Nhận VT SX 62712 630,000 37 PX 316 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Long 1387 Nhận Xăng chạy xe 64142 3,014,277 38 PX 317 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Vinh 2157 Nhận xăng T-07/2007 64142 9,828,743 39 PX 318 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Tuấn+Long 5917 Xăng Tuấn.400+Long .450 64142 8,540,452 40 PX 319 7/31/2007 Bộ phận văn phòng Vui+Chinh+Khả +Đại+Doanh V.700+C.600+K.300 +Đ.K.900+D.600 6422 31,998,124 41 PX 320 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Thắng 2126 Nhận xăng T-07/2007 64122 4,521,416 42 PX 321 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Định 0958 Nhận xăng T-07/2007 64122 6,170,320 43 PX 322 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Lễ+Long 4302 Nhận xăng T-07/2007 64122 4,923,319 44 PX 323 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Vinh Đội xe Nhận dầu cho Đội T-07/2007 64142 209,000,596 45 PX 324 7/31/2007 Nhà máy nớc Opal Anh Lộc 4763 nhận Dầu T-07/2007 64122 3,859,012 46 PX 326 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Long 5917 Nhận Dầu máy 64142 141,766 47 PX 327 7/31/2007 Bộ phận văn phòng Chị Hoà Nhận Ga Nấu T-07/2007 6422 1,353,600 48 PX 328 7/31/2007 Nhà máy Bia Việt Hà Anh Cờng xuất bổ sung giá trị cho PX 218 ngày 31/05/2007 62712 2,842,401 CHƯƠNG III NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Nhận xét chung về tổ chức kế toán NVL ở Công ty bia Việt Hà Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty bia Việt Hà nói riêng chi phí về nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xuất phát từ vị trí, vai trò của vật liệu đối với quá trình sản xuất mà người ta tăng cường công tác quản lý vật liệu và hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu mục đích tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, thực hiện mục tiêu kinh doanh hiệu quả lợi nhuận cao và không ngừng mở rộng sản xuất cả về quy mô và mẫu mã sản phẩm Vấn đề nêu trên được các doanh nghiệp đặc biệt lưu tâm đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi nền kinh tế thị trường nước ta chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước trên cơ sở quản lý vĩ mô nhà nước định hướng cho các doanh nghiệp hoạt động các doanh nghiệp tự nghiên cứu, tìm cho mình sản phẩm phù hợp và có hiệu quả nhất sản phẩm đó có tồn tại được hay không cần phải có sự hiểu biết sâu sắc những quy luật khắt khe của thị trường như quy luật cạnh tranh quy luật cung cầu quy luật giá trị ..nhận thức được những vấn đề này ban lãnh đạo công ty đã kiện toàn bộ máy quản lý bộ máy kế tóan và đặc biệt quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí trong đó có chi phí nguyên vật liệu Trong suốt quá trình hình thành và phát triển công ty bia việt hà vẫn luôn khẳng định đựoc vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân do nhu cầu tiêu thụ về sản phẩm ngày càng tăng lên . bên cạnh đó cũng có rất nhiều công ty trong và ngoài nước đều kinh doanh mặt hàng này và cho ra đời những sản phẩm mới lạ hấp dẫn mặc dù vậy công ty bia việt hà luôn luôl phát triển lấy thu bù chi và có lãi. để thực hiện tối đa hóa lợi nhuận Công ty đã năng động đưa ra nhiều biện pháp kinh tế hiệu quả liên tục đổi mới sản phẩm và tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán ban đầu sự thành công đấy một phần không nhỏ của phòng kế toán vật tư đây là nơi tìm ra nguồn cung cấp nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng giá rẻ tạo ra những sản phẩm uy tín trên thị trường mà giá cả hợp lý Ngoài ra còn phải kể đến sự đóng góp của kế toán nguyên vật liệu do đặc thù sản phẩm của công ty mà kế toán vật liệu đã chú ý tới việc tổ chức nguyên vật liệu ở mọi khâu của quá trình sản xuất . qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở vận dụng lý luận kết hợp với nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty bia việt hà , em có vài nhận xét sau : 1/Ưu điểm : Công ty bia Việt Hà đã tổ chức kế toán phù hợp với quy định hiện hành theo quy định chung của nhà nước và hệ thống kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng tài chính. Công ty đã áp dụng tổ chức công tác kế toán tập trung và công tác hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên cùng với việc lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đang tỏ ra thích hợp với điều kiện cụ thể của công ty phù hợp với trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Trong công tác hạch toán ban đầu công ty đã thực hiện lập chứng từ ban đầu ( phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ) theo đúng mẫu quy định các bước trong thủ tục nhập xuất kho cũng đầy đủ và chặt chẽ nguyên vật liệu khi mua về cũng phải qua khâu kiểm tra chất lượng hàng hóa rồi mới đem nhập kho. Khi xuất kho, căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, phòng vật tư kiểm tra rồi mới viết phiếu xuất kho. Các chứng từ lập ra đủ số liên quy định và đựơc gửi cho các bộ phận liên quan kịp thời nhanh chóng. Đặc biệt Công ty có kế hoạch thu mua, dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu tương đối chặt chẽ ở các khâu. Về khâu thu mua vật liệu : Công ty đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch thu mua một số nguyên vật liệu chính. Vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất bia phần lớn là do nhập ngoại (Malt, men giống…) chủng loại phong phú với số lượng lớn tuy vậy mà công ty vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục. Về khâu dự trữ bảo quản : Công ty luôn dự trữ vật liệu ở mức hợp lý đủ để đảm bảo cho sản xuất từ 3 đến 6 tháng và không gây ứ động vốn do vậy công ty luôn chủ động về kế hoạch sản xuất các kho vật liệu được tổ chức một cách hệ thống hợp lý rộng rãi và thuận lợi cho việc xuất, nhập nguyên vật liệu. Đội ngũ thủ kho có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tổ chức nhập, xuất tương đối tốt. Về khâu sử dụng : mọi nhu cầu sử dụng vật liệu đều được đưa thông qua phòng kỹ thuật để xem xét tính hợp lý hợp lệ của các nhu cầu đó nhằm sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu và quản lý tốt nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nhìn chung công tác kế toán vật liệu được thực hiện tương đối đảm bảo tuân thủ chế độ kế toán hiện hành phù hợp với tình hình thực tế của công ty đảm bảo theo dõi một cách thường xuyên. 2/ Nhược điểm: - Thứ nhất: về khâu thu mua, quản lý nguyên liệu, vật liệu Hiện nay công ty sử dụng một lượng lớn nguyên liệu chính là các sản phẩm nhập ngoại, giá trị nhập rất lớn. Tuy nhiên công ty phải thu mua nguyên liệu chính này qua trung gian chứ không trực tiếp nhập. Điều đó làm cho chi phí mua nguyên liệu nhập ngoại này tăng cao. Thực trạng công ty là mặt bằng cơ sở sản xuất còn chật hẹp, một số nguyên liệu, vật liệu công ty phải thuê kho bãi để gửi hàng. Đặc biệt là lượng malt nhập ngoại phải thường xuyên gửi dưới Hải Phòng. Thực trạng này khiến Công ty phải chi trả thêm khoản chi phí không nhỏ. Hơn nữa, địa điểm kho bãi xa khiến Công ty không chủ động quản lý, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhất là trong mùa vụ sản xuất cao điểm. - Thứ hai: về khâu xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu Hiện nay Công ty mới chỉ tính được định mức sử dụng và lập kế hoạch sản xuất cho một số nguyên liệu, vật liệu chính. Còn các nguyên liệu, vật liệu khác thường khi có phát sinh mới có giấy đề nghị mua hàng. Điều này khiến cho việc dự trữ hàng không được đảm bảo. Bên cạnh đó, việc làm thủ tục nhập chậm có thể xảy ra tình trạng xuất trước nhập sau trên sổ sách, tuy nhiên vẫn trong cùng một kỳ hạch toán. - Thứ ba: về việc hạch toán nguyên liệu, vật liệu Về sổ danh điểm vật tư, khi khai báo một loại nguyên liệu, vật liệu mới, phần mềm đã cố định tài khoản vật tư của loại nguyên liệu, vật liệu đó. Bởi vậy khi phát sinh mua thêm nguyên liệu, vật liệu, nhập dữ liệu vào phiếu nhập kho thì máy tính tự động định khoản tài khoản vật tư. Như vậy, việc định khoản là không linh hoạt khi một loại vật tư có thể được sử dụng ở những mục đích khác nhau. Hiện nay ở Công ty đến cuối tháng mới in sổ tổng hợp nhập xuất tồn kho của vật tư và đối chiếu với bên ban kho, số liệu được lấy của cả 3 tháng trong quý gây khó khăn cho việc kiểm tra, đối chiếu và chỉnh sửa khi có sai sót nhầm lẫn. Kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà 1/ Một số nguyên tắc khi đưa ra kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà Thứ nhất, nâng cao hiệu quả trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Vì kế toán không chỉ là công cụ quản lí kinh tế của đơn vị mà còn là công cụ quản lí nền kinh tế của Nhà nước. Tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị kinh tế được phép vận dụng cơ chế tài chính và chế độ kế toán trên cơ sở đặc thù của đơn vị chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng vẫn phải tôn trọng cơ chế và chế độ kế toán. Thứ hai, nâng cao hiệu quả kế toán nguyên liệu, vật liệu trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lí sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ ba, nâng cao hiệu quả kế toán nguyên liệu, vật liệu phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như phục vụ cho các phần hành kế toán khác. Thứ tư, nâng cao hiệu quả kế toán nguyên liệu, vật liệu phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí với mục đích hiệu quả kinh doanh cao. 2/ Một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà Qua thời gian tìm hiểu thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Việt Hà em thấy việc hạch toán nguyên vật liệu của Công ty được thực hiện theo đúng quy định, chế độ đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, sau một thời gian đi sâu tìm hiểu từng vấn đề cụ thể em thấy còn những nhược điểm cần khắc phục và hoàn thiện thêm. Sau đây em xin phép đưa ra một số ý kiến đề xuất và mong rằng những kiên snghị này sẽ là giải pháp mang tính thực tiễn để hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà. 2.1. Về khâu thu mua, quản lý nguyên liệu, vật liệu Quá trình sản xuất của Công ty đòi hỏi thường xuyên phải sử dụng các nguyên liệu được nhập từ nước ngoài với số lượng lớn. Để giảm các chi phí thu mua nguyên vật liệu, Công ty cần có kế hoạch mua nguyên liệuchi tiết, hợp lý để giảm chi phí khi thu mua và bảo quản nguyên vật liệu. Được biết Công ty đang có kế hoạch mở rộng sản xuất, xây thêm nhà máy mới, mở rộng mặt bằng. Em kiến nghị Công ty nên bố trí kho bãi hợp lý, đủ để có thể giúp cho việc quản lý vật tư, hàng hoá được chính xác, cụ thể, đảm bảo dự trữ nguyên vật liệu đảm bảo cho sản xuất cũng như giảm được chi phí thuê khó bãi gửi nguyên vật liệu, thuê vận chuyển nguyên vật liệu. 2.2. Về khâu xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu Trước mỗi chu kỳ sản xuất, hàng tháng nhà máy cần lập kế hoạch sản xuất trong đó chi tiết định mức sử dụng của các nguyên liệu, vật liệu thường xuyên sử dụng. Đối với các nguyên liệu ít sử dụng hơn thì quản lý kho phải theo dõi để đảm bảo dự trữ, cung cấp cho sản xuất được kịp thời. 2.3. Về việc hạch toán nguyên liệu, vật liệu Đối với việc hạch toán tài khoản vật tư khi phát sinh tăng vật tư, phần mềm kế toán cần linh động để có thể cùng một mã vật tư, có thể nhập vào những tài khoản vật tư khác nhau tuỳ theo công dụng sử dụng. Như vậy sẽ giảm được lượng danh mục vật tư, tiện cho việc theo dõi, quản lý và việc hạch toán vật tư được chính xác hơn. Về việc theo dõi lượng nhập xuất nguyên liệu vật liệu và đối chiếu với kho: Cuối tháng, kế toán nguyên liệu vật liệu in bảng tổng hợp nhập xuất tồn để đối chiếu sổ sách với kho để có thể xử lý kịp thời những sai sót nhầm lẫn có thể phát sinh. Cuối quý, kế toán nguyên vật liệu kết hợp với kho để kiểm kê thực tế lượng nguyên vật liệu tồn kho, đảm bảo việc quản lý nguyên vật liệu được chính xác. MỤC LỤC Chương I : Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu, vật liệu I - Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liệu,vật liệu Khái niệm và đặc điểm của nguyên liệu,vật liệu Vai trò của nguyên liệu,vật liệu II - Phân loại và đánh giá nguyên liệu,vật liệu Phân loại nguyên liệu,vật liệu Đánh giá nguyên liệu,vật liệu III - Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu,vật liệu IV- Thủ tục quản lý nhập- xuất nguyên liệu,vật liệu và các chứng từ kế toán liên quan Thủ tục nhập kho Thủ tục xuất kho Các chứng từ kế toán có liên quan Phương pháp kế toán chi tiết nguyên liệu,vật liệu Phương pháp ghi thẻ song song Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Phương pháp sổ số dư (mức dư) VI- Kế toán tổng hợp nguyên liệu,vật liệu Kế toán tổng hợp nguyên liệu,vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên Kế toán nguyên liệu,vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ChươngII- Thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty Việt Hà Đặc điểm chung của doanh nghiệp Quá trình phát triển của doanh nghiệp Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị kế toán Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị thực tập Thực tế công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu Đặc điểm và phân loại nguyên liệu,vật liệu trong doanh nghiệp Kế toán chi tiết nguyên liệu,vật liệu ( tr ) III- Kế toán tổng hợp nhập- xuất kho nguyên liệu,vật liệu Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng TK( tr ) 2- Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu( tr ) Chương III - Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu I- Nhận xét chung về tổ chức kế toán NVL ở Công ty bia Việt Hà 1- Ưu điểm 2- Nhược điểm II- Kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà 1- Một số nguyên tắc khi đưa ra kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà 2- Một số kiến nghị về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Việt Hà KẾT LUẬN Nguyên vật liệu ngày càng giữ vị trí quan trọng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của Công ty bia Việt Hà nói riêng, nó không những liên quan đến chất lượng sản phẩm, đến chi phí sản xuất… và đặc biệt trong điều kiện như hiện nay khi công nghiệp ngày càng phát triển thì kéo theo tiêu dùng nguyên liệu,vật liệu cũng phát triển theo. Việc quản lý và hạch toán nguyên liệu,vật liệu là một coong việc phức tạp đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Sau thời gian thực tập tại Công ty bia Việt Hà em đã hoàn thành bản báo cáo với chuyên đề nguyên liệu,vật liệu Bản báo cáo này đề cập đến cơ sở lý luận của công tác quản lý và hạch tóan nguyên liệu,vật liệu nói chung cũng như thực tế công tác kế toán nguyên liệu,vật liệu tại Công ty bia Việt Hà nói riêng. Qua đó nêu lên được những ưu điểm và những cố gắng của Công ty trong việc từng bước hoàn thiên công tác kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao như hiện nay, đồng thời cũng nêu mặt hạn chế vướng mắc trong việc hạch toán nguyên liệu,vật liệu và em xin được mạnh dạn nêu ra những ý kiến và đề suất một số phương hướng mong góp phần nhỏ bé nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý và hạch toán nguyên liệu,vật liệu của Công ty. Trong điều kiện thời gian có hạn, bản báo cáo này mới chỉ phản ánh được nét chung nhất về kế toán nguyên liệu,vật liệu , mới chỉ ghi sâu một số vấn đề chủ yếu. Song do thực tế và kinh nghiệm bản thân chưa có được sự góp ý chân thành từ các thầy cô giáo cũng như của các bộ kế toán của Công ty bia Việt Hà. Cuối cùng, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn và cô giáo bộ môn cũng như sự giúp đỡ của cán bộ, nhân viên phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo thực tập. Hà nội, tháng 04 năm2008 Người thực hiện Sinh viên:Lê Khắc Dương Hoà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxKT02.docx
Tài liệu liên quan