LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phất triển, đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Bên cạnh sự phát triển của các ngành kinh tế thì xây dựng là một trong những nghành có tốc độ phát triển mạnh nhất.
Xây dựng là một ngành sản xuất vật chất, trạng bị TSCĐ, năng lực cho các ngành khác, xây dựng cơ bản thực sự đã trở thành một trong những ngành trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Trong xây dựng, nguyên vật liệu là yếu tố không thể thiếu được và thực sự đã trở thành xương sống, nó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triẻn của ngành. Nếu không có nguyên vật liệu thì quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp không thể diễn ra bình thường được. Trước tầm quan trọng của ngành xây dựng cơ bản nói chung và công tác kế toán vật liệu nói riêng, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu đề tài: “Kế toán nguyên liêu, vật liệu.
Chọn đề tài này em đã xác định hướng nghiên cứu là: Từ lý luận học tập trong trường kết hợp với thực tế công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Lê Thị Thu Huyền và các anh, chị phòng kế toán đơn vị.
.
Bố cục của chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương I: Vấn đề chung vê kế toán nguyên liệu, vật liệu.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên liêu, vật liệu tại doanh nhiệp tư nhân Đông Giang.
Chương III: Nhận xét và kiến nghi về công tác hạch toán nguyên liệu,vật liệu tại doanh ngiệp tư nhân Đông Giang.
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên liêu, vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
1.1.1 Khái nệm, đặc điểm:
1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. .
1.2. Phân lọai nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.2.1 Phân loại vật liệu:
1.2.2 Đánh giá nguyên liệu, vật liệu.
1.3: Nhiệm vụ của kế toán NLVL.
1.4 Thủ tục quản lý nhập, xuất kho nguyên liệu vật liệu và các chứng từ có liên quan.
1.4.1 Thủ tục nhập kho nguyên liệu, vật liệu.
1.4.2 Thủ tuc xuất kho nguyên liệu, vật liệu.
1.4.3. Chứng từ sử dụng hạch toán nguyên vật liệu, vật liệu.
1.4.5. Phương pháp kế toán chi tiết NLVL.
1.4.5.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. .
1.4.5.3.Phương pháp sổ số dư:.
1.5. Hạch toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu .
1.5.1. Hạch toán tổng hợp NLVL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.5.2 Hạch toáng tổng hợp NLVL phương pháp kiểm kê định kỳ: .
1.6 Hình thức sổ KT áp dụng trong công tác hạch toán NLVL:
1.6.1 Hình thức sổ: Nhật ký sổ cái:
1.6.2 Hình thức sổ: Nhật ký chung
1.6.3. Hình thức sổ; chứng từ ghi sổ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG.
2.1 ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
2.1.2 Đặc điểm hoạt động SX KD của đơn vị:
2.1.3 Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của DN.
2.1.3.1 Công tác tổ chức quản lý.
2.1.3.2 Quy trình sản xuất.
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại DN. .
2.1.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN.
2 2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL TẠI DNTN ĐÔNG GIANG.
2.2.1 Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu tại DN .
2.2.2. Phân lọai nguyên liêu, vật liệu tại DN.
2.2.3. Kế toán chi tiết NLVL tại công ty:
2.2.3.2 Đánh giâ NLVL tại DN: .
2.2.3.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu:
2.2.4: Phương pháp kế toán chi tiết:
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu DN tại công ty:
2.2.5.1.Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng:
2.5.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
2.2.5.2 Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho vật liệu:
2.2.5.3. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu:
CHƯƠNG III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG. .
3.1 NHỮNG MẶT TÍCH CỰC.
3.1.1. Về bộ máy kế toán:
3.1.2. Về hình thhức sổ kế toán: .
3.2 HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU
KẾT LUẬN
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liêu, vật liệu tại doanh nhiệp tư nhân Đông Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Các đội xây dựng: có nhiệm vụ tiến hành triển khai sản xuát, xây dựng các công trình.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của DN
GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG TƯ VẤN XÂY DỰNG
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ3
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ2
ĐỘI XÂY DỰNG SỐ 1
2.1.3.2 Quy trình sản xuất.
Do đặc diểm của nghành xây dựng và sản phẩm của xây dựng nên quy trình sản xuất của đơn vị có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán riêng, có thiết kê riêng được thi công ở nhiều địa điểm khác nhau. Nhìn chung thì quy trình sản xuất của các công trình như sau: tìm đối tác làm ăn, khảo sát thiết kế, nhận mặt bằng, san lấp mặt bằng, tập kết vật liệu, thi công, bàn giao. ở mỗi mức độ tiêu hao về nguyên vật liệu, về nhân công, máy thi công là khác nhau.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức từng công trình xây dựng
Ban chØ huy c«ng tr×nh
KÕ ho¹ch kü thuËt
Thñ kho
B¶o vÖ
C¸c c«ng nh©n
2.1.3.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại DN.
* Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm xản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Bộ máy kế toán tại trung tâm bao gồm:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trưởng công ty giúp giáp đốc chấp hành các chính sách, chế dộ quy định.
- Kế toán vật tư, TSCĐ: có nhiệm vụ thực hiện các bước nhập, xuất vật tư , phân bổ và hạch toán vật tư cho từng hạng mục công trình giúp DN theo dõi và quản lý thu mua, xuất dùng cho từng bộ phận, từng công trình.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm thanh toán bằng tiền cho tất cả các khoản chi của DN với các đối tượng.
- Thủ quỹ: có trách nhiệm quản lý tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu phiếu chi và chứng từ hợp lệ để đưa tiền mặt, căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và chứng từ hợp lệ để đưâ tiền mặt xuất hay nhập quỹ.
- Kế toán tổng hợp giá thành: có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ mà kế toán các độ xây dựng gửi lên. Đông thời căn cứ vào các chứng từ đó để tông hợp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kế toán đội: có nhiệm vụ theo dõi và tập hợp các khoản chi phí phát sinh ở tổ đội sản xuất, lập các chứng từ rồi gửi lên cho kế toán ở DN để tổng hợp chi phí giá thành sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại DN.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIÁ THÀNH
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN VẬT TƯ TSCĐ
KẾ TOÁN THANH TOÁN CÔNG NỢ
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY DỰNG
2.1.4 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại DN.
Hình thức tổ chức kế toán hiện nay ở DN là “kế toán tập trung” toàn bộ công việc kế toán tại đơn vị được tập trung tại phòng kế toán tài vụ trung tâm ở các bộ phân trực thuộc, không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ làm nhiệm vụ hướng dẫn, hạch toán bộ phận kế ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi lên phòng kế toán trung tâm.
Tổ chức hạch toán ban đầu: “Luân chuyển chứng từ” mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN đều phải lập chứng từ theo đúng quy định. Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa các bộ phận một cách hợp lý.
Hình thức sổ kế toán mà DN đang áp dụng hiện nay là: “ chứng từ ghi sổ’. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sịnh phản ánh ở các chứng từ gốc, đều được phân loại để lập chứng từ ghi sổ trước khi vào sổ kế toán tổng hợp. Trong hình thức này, việc ghi sổ kế toán theo thứ tự thời gian, tách rời việc ghi sổ kế toán trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau là: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ các tài khoản.
Hệ thống sổ của DN bao gồm:
- Sổ kế toán tổng hợp gồm: sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ các tài khoản.
- Sổ chi tiết gồm: sổ chi tiết tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng. Sổ chi tiết tiềm vay dài hạn ngân hàng, sổ chi tiết tiền vay các đối tượng khác, sổ chi tiét thanh toán với người mua và sổ chi tiết các tài khoản khác.
Trình tự ghi sổ kế toán được tổng quát theo sơ đồ:
Sổ quỹ chứng từ gốc thẻ hạch toán chi tiết
(Bảng tổng hợp chứng từ)
Sổ đăng ký chứng chứng từ ghi sổ
Từ ghi sổ
Sổ cái Bảng tổng hợp
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu
Trình tự ghi sổ kế toán:
- Định kỳ, hàng tháng căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ kế toán các bộ phận chi tiết phân loại chứng từ, lập bảng tổng hợp chứng từ, rồi lập chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào sổ kế toán chi tiết. Các chứng từ thu chi tièn mặt hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối tháng chuyển cho kế toán.
- Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ đã lập, kế toán tổng hợp kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của chứng từ và ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó sẽ ghi vào sổ cái các tài khoản.
- Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, lập bản tổng số liệu chi tiết. Kế toán căn cứ vào sổ tổng hợp để lập bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. Cuối cùng, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu giữ số tổng hợp và bảng tổng hợp số liệu chi tiết, giữa bảng cân đối số phát sinh các tài khoản với số đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Cuối quý: căn cứ vào bảng số liệu cân đối số phát sinh các tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lập báo cáo kế toán.
2.2 THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NLVL TẠI DNTN ĐÔNG GIANG.
2.2.1 Đặc điểm của nguyên liệu, vật liệu tại DN:
Trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu sủ dụng trong mỗi doanh nghiệp thường có những đặc điểm riêng. Nguyên vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh tại DN rất phong phú và đa dạng, được sử dụng trong sản xuất kinh doanh với khối lượng lớn nhỏ khác nhau tuỳ theo từng công trình như: thép (06, 08,012...) xi măng (Hoàng Thạch, Hoàng Mai, PC 30,....) cát đen, cát vàng...và được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Nhập từ đại lý (xi măng, thép...) nhập tại nơi sản xuất (gạch, cát...). Do vậy, để tránh hao hụt mất mát hư hỏng về nguyên vật liệu thì việc dảm bảo an toàn đối với nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất là việc làm quan trọng. Chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng vật liệu có ý nghĩa lớn trong việc tiết kiệm cho phí, hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp.
2.2.2. Phân lọai nguyên liêu, vật liệu tại DN.
- Vật liệu chính: Là loại vật chủ yếu cấu thành cơ sở vật chất của sản phẩm, chủ lưu tại công ty: xi măng, cát, thép, sỏi, gạch.
- Vật liệu phụ: vật liệu phụ được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng công trình, hạng mục công tình: sơn,..
- Nhiên liệu: là lọai vật liệu dùng để cung cấp nhiệt năng: xăng dầu...dùng cho máy thi công công trình.
- Phụ tùng thay thế: dùng để thay thế, sửa chữa các máy móc, thiết bị: vòng bi,.....
- Phế liệu và vật liệu khác: bao gồm những vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất nhưng vẫn thu hồi và có giá trị sử dụng nhằm giảm chi phí sản xuất như: bao xi măng, thùng sơn,.....
Để việc quản lý vật liệu được chặt chẽ, tránh mất mát, hao hụt, lãng phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, DN đã mở sổ danh điểm vật liệu để phản ánh các loại vật liệu theo từng nhóm, từng thứ điểm vật liệu để phản ánh các loại vật liệu theo từng nhóm, từng thứ.
ví dụ SỔ DANH ĐIỂM VẬT LIỆU
(Trích) DNTN Đông Giang
MÃ SỐ
LO¹I VËT LIÖU
§VT
Mã 1:
Mã TK cấp 2
Mã 2:
Nhóm VL
Mã 3:
Tên VL
1521
01
0001
Xi măng PC 30
Kg (tấn)
1521
01
0002
Xi măng PC 40
Kg (tấn)
1521
02
0001
Đá 1 x 2
m3
1521
02
0002
Đá 2 x4
m3
1521
02
0003
Đá 4 x6
m3
1521
03
0001
Cát vàng
m3
1521
03
0002
Cát đen
m3
1521
04
0001
Thép 06 – 0 10
Kg
1521
04
0002
Thép 012
Kg
1521
04
0003
Thép 018
Kg
1521
04
0004
Thép 0 20 – 022
Kg
1521
05
0001
Gạch đặc nhỏ
Viên
....
.....
......
......
....
2.2.3. Kế toán chi tiết NLVL tại công ty:
2.2.3.1: Chứng từ sử dụng:
Tại DNTN Đông Giang kế toán chi tiết nhập - xuất NLVL được tiến hành dựa trên cơ sở các chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT(01GTKT-3LL)
-Thẻ kho
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Bảng tổng nhập - xuất - tồn vật tư
- Phiếu xuất kho(Mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03 - VT)
2.2.3.2 Đánh giâ NLVL tại DN:
Đánh giá NLVL là dùng tiền để biểu thị giá trị của NLVL theo nguyên tắc nhất định. Tại DNTN Đông Giang sử dụng phương pháp: giá thực tế đích danh để đánh giá NLVL, xuất kho và doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT để tính giá thực tế của nguyên vậy liệu xuất kho.
* Giá thực tế của NLVL nhập kho:
Tại DN, nguồn cung ứng vật liệu chủ yếu là do mua ngoài, giá vật liệu nhập kho mua ngoài được tính theo giá mua không có thuế GTGT của người bán, Trường hợp 1:
Giá thực tế VL
Nhập kho =
Giá gốc + phí thuế + thuế nhập khẩu
(giá trên hoá đơn) vận chuyển (nếu có)
Trường hợp 2: nguyên vật liệu nhập kho do bên bán vận chuyển đến:
Giá thực tế NLVL
Nhập kho =
Giá ghi trên
hoá đơn
- Ngoài ra, tại DN nguồn cung ứng nguyên vật liêu do cấp trên cấp.
Giá thực tế NLVL
Nhập kho =
Giá ghi ở hoá đơn + các chi phí
Của cấp trên khác
- Các chi phí khác bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hao hụt cho phép, tiền công tác phí của cán bộ thu mua, thuế nhập khẩu, thuế kho, thuế bãi,....
* Giá thực tế của NLVL xuất kho:
Đối với các loại vật tư xuất dùng cho thi công công trình, hạng mục công trình thì giá thực tế xuất dùng của các loại vật tư này được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này thì khi xuất kho NLVL nào thì sẽ xác định theo giá thực tế nhập kho của NLVL đó.
Căn cứ vào các chứng từ gốc về NLVL tại DN, theo phương pháp giá thực tế đích danh, giá trị NLVL xuất dùng được xác định như sau:
Ví dụ:
(vật liệu: thép 06)
+ Ngày 1/11: Tồn kho: 400kg. đơn giá 6600đ/ kg
+ Ngày 2/11: Xuất kho: 300Kg để sản xuất sản phẩm
+ Ngày 3/11: Nhập kho: 4141,5kg đơn giá 6900 đ/kg
+ Ngày 3/11: Xuất kho: 4141,5kg
Vậy giá thực tế của thép 06 xuất kho
+ Ngày 2/11: 300 x 6600 = 1.980.000đ
+ Ngày 3/11: 4141,5 x 6900 = 28.576.350đ
Tổng giá xuất dùng: 1.980.000 + 288.414.060 = 30.556.350 đ
2.2.3.3 Thủ tục nhập, xuất kho nguyên vật liệu:
* Thủ tục nhập kho:
Sơ đồ nghiệp vụ nhập kho
Nghiệp vụ nhập kho
Cán bộ kỹ thuật Dự toán nguyên vật liệu
Đội trưởng Duyệt
Kế toán đội mua NVL, viết phiếu nhập kho
Thủ kho Kiểm tra, viết vào phiếu nhập kho
Lập thẻ kho
- Diễn giải nghiệp vụ nhập kho: Khi nhận được công trình, DN thường giao khoán cho một đội xây dựng thuộc DN chịu trách nhiệm về công trình đó. Tuỳ theo công trình, hạng mục công trình mà cán bộ kỹ thuật tính mức dự toán về nguyên vật liệu sau đó trình lên đội trưởng. Đội trưởng xem xét và duyệt mức dự toán nguyên vật liệu đó sau đó giao cho kế toán đội đi mua nguyên vật liệu. Nếu nhu cầu nguyên vật liệu cho công trình, hạng mục công trình thì công mà lớn, giá trị nhiều, thì kế toán tiến hành ký kết hợp đồng mua bán vật tư với bên B (bên cung ứng vật tư), sau khi vật tư đã được chuyển đến cho công trình, kế toán tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư. Nếu số vật tư đảm bảo số lượng, chất lượng quy cách...vật tư, kế toán viết phiếu nhập kho, phiếu nhập kho được lập 3 liên. Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập kho vào thẻ kho rồi mới giao 3 liên phiếu cho người nhập hàng. Thủ kho giữ 2 liên để ghi vào thẻ kho.
Người nhập hàng mang hoá đơn bán hàng và liên phiếu nhập kho tới kho để nhập kho, thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng ghi vào cột thực nhập. Cuối mỗi tháng, kế toán đội tập hợp các chứng từ gốc gửi lên cho kế toán trưởng ở trung tâm để lập các sổ.
VD: Sau đây là một số nghiệp vụ phát sinh phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu của DN trong tháng 11năm 2008.
Biểu số 01:
Mẫu số 01: GTKT /3LL
GY/2004B
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 03 thán 11 năm 2008
No0000808
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nga
Địa chỉ: 23 Nguyễn Văn Cừ – thị xã Bắc Giang
Số tài khoản: 2313211000413014
Điện thoại: MST:2400281711
Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh.
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giạng
Địa chỉ: Số 31- Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương.
Số tài khoản:102010000576080
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0800287760
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
SL
ĐG
Thành tiền
1
Cát đen
m3
968
52.000
50.336.000
2
Cát vàng
m3
231
102.000
23.562.000
3
Đá 2x4
m3
47
240.000
11.280.000
4
Xi măng PC30
Tấn
11
890.000
9.790.000
Cộng tiền hàng
94.968.000
Thuế xuất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT
4.748.400
99.716.400
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền bằng chữ: Chín mươi chín, triệu bảy trăm mười sáu nghìn, bốn trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 02:
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Mẫu 03 /VT
Ngày 03/11/2008
Căn cứ hoá đơn GTGT ngày03/11/2008 công TNHH Phương Nga.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Hà Anh: Trưởng ban
Ông: Nguyễn Văn Tiến: Thủ kho
Ông: Lê Quốc Tuấn: Kỹ thuật
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư
Mã số
PT kiểm nghiệm
ĐVT
SL theo hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng quy cách
SL sai quy cách
1
Cát đen
m3
968
968
0
2
Cát vàng
m3
231
231
0
3
Đá 2x4
m3
47
47
0
4
XimăngPC30
Tấn
11
11
0
Kết luận: ý kiến của ban kiểm nghiệm só lượng: Cát đen, cát vàng,đá 2x4 và xi măng PC30 do ông Đặng Văn Thanh mua của công ty TNHH Phương Nga về nhập kho đủ số lượng, đúng chúng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 03:
Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 01 / VT
Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương TheoQĐ48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm 2006
PHIẾU NHẬP KHO của Bộ Tài chính
Ngày 03 tháng 11 năm 2008
Nợ: TK152
Có: TK141
Họ tên người giao hàng: Vũ Thị Hằng.
Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nga.
Theo HĐ.số..ngày 03 tháng 11năm 2008 của công ty TNHH Phương Nga.
Nhập tại kho: công trình khu dân cư Đại An.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH)
Mã số
DVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4=3x2
1
Cát đen
m3
968
968
52.000
50.336.000
2
Cát vàng
m3
231
231
102.000
23.562.000
3
Đá 2x4
m3
47
47
240.000
11.280.000
4
Xi măng PC30
Tấn
11
11
890.000
9.790.000
Cộng
X
X
X
X
X
94.968.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu, chín trăm sáu mươi tám nghìn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 04:
Mẫu số 01: GTKT /3LL
GY/2004B
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 12 thán 11 năm 2008
No0000808
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Phương Nga
Địa chỉ: 23 Nguyễn Văn Cừ - thị xã Bắc Giang
Số tài khoản: 2313211000413014
Điện thoại: MST:2400281711
Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh.
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giạng
Địa chỉ: Số 31- Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương.
Số tài khoản:102010000576080
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0800287760
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
SL
ĐG
Thành tiền
1
Cát đen
m3
500
52.000
26.000.000
2
Thép 014
kg
3000
11.000
33.000.000
3
Đá 2x4
m3
19
240.000
4.560.000
4
Xi măng PC40
Tấn
20
892.000
17.840.000
Cộng tiền hàng
81.400.000
Thuế xuất thuế GTGT 5% Tiền thuế GTGT
4.070.000
85.470.000
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền bằng chữ: Tám mươi năm triệu, bốn trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 05:
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Mẫu 03 –VT
Ngày 12/11/2008
Căn cứ hoá đơn GTGT ngày12/11/2008 công TNHH Phương Nga.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Nguyễn Hà Anh: Trưởng ban
Ông: Nguyễn Văn Tiến: Thủ kho
Ông: Lê Quốc Tuấn: Kỹ thuật
Đã kiểm nghiệm các loại:
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, vật tư
Mã số
PT kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo hoá đơn
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng quy cách
SL sai quy cách
1
Cát đen
m3
500
500
0
2
Thép 014
kg
300
3000
0
3
Đá 2x4
m3
19
19
0
4
XimăngPC40
Tấn
20
20
0
Kết luận: ý kiến của ban kiểm nghiệm só lượng: Cát đen, thép 014,đá 2x4 và xi măng PC40 do ông Đặng Văn Thanh mua của công ty TNHH Phương Nga về nhập kho đủ số lượng, đúng chúng loại và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 06:
Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 01 /VT
Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương TheoQĐ48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm 2006
PHIẾU NHẬP KHO của Bộ Tài chính
Ngày 12tháng 11 năm 2008
Nợ: TK152
Có: TK141
Họ tên người giao hàng: Đặng Thế Hiển.
Địa chỉ: Công ty TNHH Phương Nga.
TheoHĐ.số...ngày 12 tháng 11năm 2008 của công ty TNHH Phương Nga.
Nhập tại kho: công trình khu dân cư Đại An.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH)
Mã số
DVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4=3x2
1
Cát đen
m3
500
500
52.000
26.000.000
2
Thép 014
kg
3000
3000
11.000
33.000.000
3
Đá 2x4
m3
19
19
240.000
4.560.000
4
Xi măng PC40
Tấn
20
20
892.000
17.840.000
Cộng
X
X
X
X
X
81.400.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Tám mươi một, triệu bốn trăm nghìn đồng chẵn.
Ngày 12 tháng 11 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Thủ tục xuất kho:
- Nghiệp vụ xuất kho vật tư được tién hành theo sơ đồ sau;
Công trình A Đội trưởng Kế toán đội Thủ kho
Nghiệp vụ
Xuất yêu cầu Duyệt Lập phiếu xuất VL
vật liệu yêu cầu xuất kho
Do đặc điểm của đơn vị xây dựng cơ bản, tại DNTN Đông Giang nguyên vật liệu tại DN được xuất kho chủ yếu cho công trình, hạng mục công trình, việc xuát kho vật liệu được tiến hành như sau:
- Hàng ngày, ở tổ đội sản xuất, cán bộ kỹ thuật căn cứ vào khối lượng và tiến độ thi công tiến hành viết giấy đề nghị xuất vật tư để thi công công trình. Phiếu xuất kho nguyên vật gồm 2 liên, người nhận nguyên vật liệu mang liên2 phiếu xuất kho nguyên vật liệu đến thủ kho để lĩnh vật tư. Sau khi kiểm nhận số hàng hoá về số lượng và chất lượng thực nhận, thì người nhận và thủ kho phải ký vào cả hai liên phiếu. Thủ kho giữ lại 1 liên để ghi vào thẻ kho, 1 liên còn lại người nhận đưa về cho tổ trưởng các tổ đội sản xuất hoặc cán bộ kỹ thuật phụ trách công tình để kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật liệu. Các phiếu xuất kho được thủ kho tập hợp lại theo chủng loại toàn đội sản xuất.
- Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành phân loại vật tư theo từng công trình. Cuối tháng, các đội mang toàn bộ chứng từ đã tập hợp được gửi lên phòng kế toán DN. Từ các chứng từ nhận được kế toán trưởng ở DN sẽ lập các bảng và số tương ứng với các chứng từ đó. Bảng chi tiết, sổ chi tiết...
Biểu số 07:
Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 02 /VT
Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006
PHIẾU XUẤT KHO của Bộ Tài chính
Ngày 04 tháng 11 năm 2008 Số: 15
Nợ: 136
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Thanh.
Địa chỉ:.............................
Lý do xuất:Xuất cho thi công công trình.
Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH)
Mã số
DVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=3x2
1
Cát đen
m3
900
52.000
46.800.000
2
Cát vàng
m3
170
102.000
17.340.000
3
Đá 2x4
m3
45
240.000
10.800.000
4
Xi măng PC30
Tấn
8
890.00
7.120.000
Cộng
X
X
X
X
X
82.060.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám mươi hai triệu, không trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 03 tháng 11 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu số 08:
Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang. Mẫu số 02 /VT
Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng - Hải Dương Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14 tháng 09 năm 2006
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 14 tháng 11 năm 2008 Số: 16
Nợ: 136
Có: 152
Họ tên người nhận hàng: Đặng Văn Thanh.
Địa chỉ:.............................
Lý do xuất:Xuất cho thi công công trình.
Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH)
Mã số
DVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=3x2
1
Thép 014
kg
4000
11.000
44.000.000
2
Xi măngpc40
Tấn
24
892.0000
21.408.000
3
Cát vàng
m3
150
102.000
15.300.000
Xi măng PC30
Tấn
2,7
890.00
2.403.000
Cộng
X
X
X
X
X
83.111.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Tám mươi ba triệu, một trăm mười một nghìn đồng chẵn. Ngày 03 tháng 11 năm
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên ) ( bộ phận có nhu cầu nhập) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.4: Phương pháp kế toán chi tiết:
Để thuận tiện cho việc hạch toán doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ: Phương pháp ghi thẻ song song tại Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang.
Thẻ kho
Phiếu XK
Phiếu NK
Sổ chi tiết
VL
Kế toán Tổng hợp
VL
Bảng tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trình tự ghi chép:
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất ghi về số lượng vật liệu thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn nghi trên sổ, thẻ kho với số tồn vật liệu thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi chép xong thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập, xuất lên phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ. Sau khi phân loại chứng từ xong kế toán căn cứ vào đó để ghi sỏ chi tiết của từng danh điểm vật liệu bằng cả thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Cuối tháng, sau khi chép xong toàn bộ các nghiệp vụ nhập- xuất kho lên sổ chi tiết, kế toán tiến hành cộng tổng nhập, tổng xuất của từng danh điểm vật liệu. Đồng thời từ số liệu tổng hợp ở các sổ chi tiết, kế toán lên bảng tổng hợp nhập -xuất - tồn kho của toàn bộ danh điểm vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn được dùng để đối chiếu với số liệu tổng hợp về VL trên sổ cái.
Căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho.
Biểu số 09:
THẺ KHO Mẫu số S09- DNN
Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008
Tờ số:01
Kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng, vật liệu: Xi măng PC 30
Mã số:0001
Đơn vị tính: Tấn
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn kho đầu tháng
1,7
2
10
Nhập kho xi măng PC 30 của cty Phương Nga
03/11
11
12,7
3
15
Xuất kho xi măng PC 30 cho công trình khu dân cư Đại An.
04/11
8
4,7
4
16
XK cho công trình khu dân cư Đại An.
14/11
2.7
2
Cộng số PS
11
10,7
Tồn cuối tháng
2
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Biểu số10:
THẺ KHO Mẫu số S09- DNN
Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008
Tờ số:02
Kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng, vật liệu: Xi măng PC 40
Mã số: Đơn vị tính: Tấn
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn kho đầu tháng
4
2
11
Nhập kho xi măng PC 40 của cty Phương Nga
12/11
20
24
3
16
Xuất kho xi măng PC 40 cho công trình khu dân cư Đại An.
14/11
24
0
Cộng số PS
20
24
Tồn cuối tháng
0
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,đóng dấu)
Biểu số 11:
THẺ KHO Mẫu số S09 -DNN
Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008
Tờ số:03
Kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng, vật liệu: Cát đen.
Mã số:
Đơn vị tính: m3
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn kho đầu tháng
80
2
10
NK cát đen cho công trình khu dân cư Đại An.
03/11
968
1.048
3
15
XK cát đen cho công trình khu dân cư Đại An.
04/11
900
148
4
11
NK cát đen cho khu dân cư Đại An
12/11
500
648
Cộng số PS
1.468
900
Tồn cuối tháng
648
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 12:
Mẫu số S09 - DNN
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008
Tờ số:04
Kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng, vật liệu: Cát vàng.
Mã số:
Đơn vị tính: m3
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn kho đầu tháng
100
2
10
NK cát vàng cho công trình khu dân cư Đại An.
03/11
231
331
3
15
XK cát vàng cho công trình khu dân cư Đại An.
04/11
170
161
4
16
XK cát vàng cho khu dân cư Đại An
14/11
150
11
Cộng số PS
231
320
Tồn cuối tháng
11
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 13:
THẺ KHO Mẫu số S09 - DNN
Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008
Tờ số:05
Kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng, vật liệu: Đá 2x4
Mã số:
Đơn vị tính: m3
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn kho đầu tháng
0
2
10
NK đá 2x4 cho công trình khu dân cư Đại An.
03/11
47
47
3
15
XK đá cho công trình khu dân cư Đại An.
04/11
45
2
4
11
NKđá cho khu dân cư Đại An
12/11
19
21
Cộng số PS
66
45
Tồn cuối tháng
21
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 14:
THẺ KHO Mẫu số S09 - DNN
Ngày lập thẻ 01 tháng 11 năm 2008
Tờ số:05
Kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng, vật liệu: Thép 014
Mã số:
Đơn vị tính: kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày Nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn kho đầu tháng
1.500
2
11
NK thép 014 cho công trình khu dân cư Đại An.
12/11
3.000
4.500
3
16
XK thép 014 cho công trình khu dân cư Đại An.
14/11
4000
500
...........................
.....
.....
......
Cộng số PS
9.000
9.253
Tồn cuối tháng
1.247
.
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Biểu số 15: SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN
Tháng 11 năm 2008
Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng: Xi măng PC 30
Mã số:0001
Đơn vị tính: tấn
CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
1/11
1,7
890.000
1.513.000
10
3/11
Nhập kho
3/11
11
890.000
9.790.000
12,7
890.000
11.303.000
15
4/11
Xuất kho
4/11
8
890.000
7.120.000
4,7
890.000
4.183.000
16
14/11
Xuất kho
14/11
2,7
890.000
2.403.000
2
1.780.000
Cộng PS
11
9.790.000
10,7
9.523.000
Tồn31/11
2
1.780.000
Người nghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,đóng dấu)
Biểu số 16:
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN
Tháng 11 năm 2008
Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng: Xi măng PC 40
Mã số:0001
Đơn vị tính: tấn
CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
1/11
4
892.000
3.568.000
11
12/11
Nhập kho
12/11
20
892.000
17.840.000
24
892.000
21.408.000
16
14/11
Xuất kho
14/11
24
892.000
21.408.000
Cộng PS
20
17.840.000
24
21.408.000
0
0
Tồn31/11
0
0
Người nghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Biểu số 17:
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN
Tháng 11 năm 2008
Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng: Cát đen
Mã số:0001
Đơn vị tính: m3
CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
1/11
80
52.000
4.160.000
10
3/11
Nkho
3/11
968
52.0000
50.336.000
1.048
52.000
54.496.000
15
4/11
X kho
4/11
900
52.000
46.800.000
148
52.000
7.696.000
11
12
Nkho
12/11
500
52.000
26.000.000
648
52.000
33.696.000
Cộng PS
1.468
76.336.000
900
46.800.000
Tồn
648
33.696.000
Người nghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Biểu số 18:
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN
Tháng 11 năm 2008
Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng: Cát vàng
Mã số:
Đơn vị tính: m3
CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
1/11
100
102.000
10.200.000
10
3/11
N kho
3/11
231
102.0000
23.562.000
331
102.000
33.762.000
15
4/11
Xkho
4/11
170
102.000
17.340.000
161
102.000
16.422.000
16
14/11
Xkho
14/11
150
102.000
15.300.000
11
102.000
1.122.000
Cộng PS
231
23.562.000
320
32.640.000
Tồn
11
1.122.000
Người nghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,đóng dấu)
Biểu số 19:
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN
Tháng 11 năm 2008
Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng:Đá 2x4
Mã số:
Đơn vị tính: m3
CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
1/11
10
3/11
Nkho
3/11
47
240.000
11.280.000
47
240.000
11.280.000
15
4/11
Xuất kho
4/11
45
240.000.
10.800.000
2
240.000
480.000
11
12/11
Nkho
12/11
19
240.000
4.560.000
21
240.000
5.040.000
Cộng PS
66
15.840.000
45
10.800.000
Tồn
21
5.040.000
Người nghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, đóng dấu)
Biểu số 20:
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ MẪU SỔ S07-DNN
Tháng 11 năm 2008
Tên kho: Công trình khu dân cư Đại An.
Tên hàng:Thép 014.
Mã số:
Đơn vị tính: kg
CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
Tồn kho
1/11
1500
11.000
16.500.000
11
12/11
Nhập kho
12/11
3000
11.000
33..000.000
4500
11.000
49.500.000
16
14/11
Xuất kho
14/11
4000
11.000.
44.000.000
500
11.000
5.500.000
....
......
..........
........
...........
.....
......
Cộng PS
9000
99.000.000
9.253
101.783.000
Tồn
1.247
13.717.000
Người nghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Căn cứ vào số liệu tổng hợp trên các sổ chi tiết vật tư kế toán tiến hành lập bảng: Tổng hợp nhập - xuất -tồn vật tư.
Biểu số 21:
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN
Tháng 11 năm 2008
Tài khoản: 152
STT
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu
Nhập
Xuất
Tồn cuối
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
Xi măng pc 30
Tấn
1,7
1.513.000
11
9.790.000
10,7
9.523.000
2
1.780.000
2
Xi măng pc40
Tấn
4
3.568.000
20
17.840.000
24
21.408.000
0
3
Cát đen
m3
80
4.160.000
1.468
76.336.000
900
46.800.000
648
33.696.000
4
Cát vàng
m3
100
10.200.000
231
23.562.000
320
32.640.000
11
1.122.000
5
Đá 2x4
m3
0
66
15.840.000
45
10.800.000
21
5.040.000
6
Thép 014
kg
1500
16.500.000
9000
99.000.000
9.253
101.783.000
1247
13.717.000
Người nghi sổ
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký,đóng dấu)
2.2.5. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu DN tại công ty:
2.2.5.1.Tài khoản kế toán đơn vị thực tế sử dụng:
- Doanh nghiệp , áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế để hạch toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu. Theo phương pháp này tất cả các loại vật tư đều được theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống về tình hình nhập xuất. Tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán.
- Tài khoản theo dõi tạm áp dụng tại DN là TK 141.3 (ứng trước nội bộ). Khi DN ứng cho các đơn vị kế toán, ghi nợ TK 141.3 cuối tháng, quỹ, năm thanh toán khoán nếu đơn vị nhận khoán, còn nợ thì phản ánh vào bên nợ TK 141.3. Nếu người nhận khoán còn được lấy ra thì DN phản ánh vào bên có TK 141.3.
- Trong kỳ hạch toán, thực hiện ghi chép tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào bên nợ TK621 và mở sổ chi tiết cho từng công tình, hạng mục công trình. Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang tài khoản liên quan.
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu:
Tài khoản này đùng để phản ánh số hiện có tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá trị thực tế của doanh nghiệp.
+ Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên liệu vật liệu nhập kho do mua ngoài tự chế, thuê ngoài gia công tự chế.
+ Bên có:
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa khi kiểm kê
Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất kho
Giá trị nguyên vật liệu thiếu hụt khi kiểm kê
Giá trị nguyên liệu, vật liệu trả lại cho người bán hạơc được giảm giá.
+ Dư nơ: Giá trị thực tế nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tới các tài khoản liên quan như: TK111, TK112, TK133...
2.5.2. Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
2.2.5.2..Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho vật liệu:
Khi nhận được công trình, hạng mục công trình kế toán đội căn cứ vào bảng tính dự toán chi phí vật tư được đội trưởng đội xây dựng duyệt, kế toán tạm ứng tiền để đi mua nguyên vật liệu. Khi thực hiện xong công việc, nhân viên vật liệu xin nhập kho vật liệu.
Hiện tại DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên phần nguyên vật liệu khi các tổ đội sản xuất mua vào có hoá đơn GTGT thì sẽ được khấu trừ. Khi được thanh toán về một công trình, hạng mục công trình hoặc một phần công việc hoàn thành bàn giao phải nộp thuế GTGT, số thuế GTGT đầu ra sẽ được tính trên số tiền thành toán không trừ đi bất cứ một khoản chi phí nào. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là toàn bộ số thuế GTGT được tập hợp khi mua nguyên vật liệu (có hoá đơn GTGT) và được xuất dùng cho chính công trình hạng mục công trình được thành toán là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào và do đó phần thuế GTGT phải chụi khi mua nguyên vật liệu sẽ không được tính vào chi phí sản xuất.
Biểu số 22:
Mẫu số:01 GTKT /3LL
CM 2004 B
HOÁ ĐƠN GTGT
(Liên 2: Giao cho khách hàng)
Ngày 25 tháng 11 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH vật liệu xd Hoàng phong.
Địa chỉ: 225 – Xuân Phương – Từ liêm – Hà Nội
Số tài khoản:43101 – 761C – Ngân Hàng ĐT&PT Từ Liêm – Hà Nội.
Điện thoại: 04 38652585 MST:0100702309 - 1
Họ tên người mua hàng: Đặng Văn Thanh.
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang.
Địa chỉ: Số 31 – Hoàng Diệu – Cẩm Thượng – Hải Dương.
Só tài khoản:100201000057608 Ngân Hàng Công Thương – Hải Dương.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 0800287760
TT
Tên hàng hoá, dịch vu
ĐVT
SL
ĐG
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 2x1
2
Thép 014
Kg
1134
11.000
12.474.000
Cộng tiền hàng 12.474.000
Thuế suất thuế GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 623.700
Tổng cộng tiền thanh toán 13.097.700
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, không trăm chín mươi bảy nghìn, bảy trăm đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT viết phiếu nhập kho
Biểu số 23: Mẫu số:01 /VT
Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm 2006
Đơn vị: Doanh Nghiệp Tư Nhân Đông Giang của Bộ tài chính
Địa chỉ: 31 Hoàng Diệu - Cẩm Thượng – Hải Dương.
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 25 tháng 11 năm 2008
Nợ TK: 152
Có TK 141
Họ tên người giao hàng: Đặng Văn Thanh.
Theo .........số......ngày....tháng.....năm ......của
Nhập tại kho: Công trình khu dân cư Đại An.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH)
Mã số
DVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=3x2
2
Thép 014
kg
1.134
11.000
12.474.000
Cộng
12.474.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, bốn trăm bảy mươi bốn nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
2.2.5.3. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu:
Tuỳ theo tiến độ công trình và căn cứ vào số lượng vật tư cán bộ kỹ thuật yêu cầu mà kế toán đội lập phiếu xuất kho nguyên vật .
Biểu số 24:
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang. Mẫu số 02 - VT
Địa chỉ: 31Hoàng Diệu – Cẩm Thượng – Hải Dương. Theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14 tháng 09 năm 2006
PHIẾU XUẤT KHO của Bộ tài chính
Ngày 25 tháng 11 năm 2008 Số: 21
Nợ TK: 136
Có TK 152
Họ tên người giao hàng: Đặng Văn Thanh.
Địa chỉ:
Lý do xuất: Xuất cho thi công công trình.
Xuất tại kho: công trình khu dân cư Đại An.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VT (SP,HH)
Mã Số
DVT
Số lượng
ĐG
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4=3x2
2
Thép 014
kg
1.134
1.134
11.000
12.474.000
Cộng
12.474.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu, bốn trăm bảy mươi bốn nghìn đồng chẵn.
Thủ trưởng đơn vị
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
- Căn cứ vào các phiếu nhập kho, cho công trình khu dân cư Đại An, kế toán lập bảng kê hoàn nhập chứng từ.
Biểu số 25
(Trích) BẢNG KÊ HOÀN CHỨNG TỪ PHÁT SINH BÊN CÓ TK 141.3
Từ 1/11 đến 31/11/2008
Công trình: khu dân cư Đại An.
SHCT
Nội dung
Tổng số tiền
Các TK ghi nợ
SH
NL
TK 152
....
....
....
....
- Trả tiền cát đen
29.816.800
29.816.800
- Trả tiền xi măng Pc30
10.279.500
....
10.279.500
- Trả tiền cọc BTCT
14.793.910
...
14.793.910
Cộng
254.487.300
254.487.300
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mưoi bốn triệu, bốn trăm tám mươi bảy nghìn, ba trăm đồng chẵn..
Ngày 31/11/2008
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
- Kế toán căn cứ vào bảng kê bên có TK 141.3 tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Cuối mỗi tháng, căn cứ vào các chứng từ gốc do các kế toán đội gửi lên kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 26: Mẫu số:S02a - DNN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
31/11/2008
Đơn vị: Doanh Nghiệp tư nhân Đông Giang.
CT
Nội dung
Tài khoản
Số tiền
SH
NL
nợ
có
Hoàn chứng từ chi phí vật tư công tình “ khu dân cư Đại An.
152
141.3
254.487.300
254.487.300
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán cũng căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu xuất kho) để lập các chứng từ ghi sổ về xuất kho nguyên liệu, vật liệu.
Biểu số 27 Mẫu số:S02a - DNN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
31/11/2008
Đơn vị: Doanh nghiệp tư nhân Đông Giang.
Diễn giải
Tài khoản
Số tiền
nợ
có
Xuất vật tư cho công trình khu dân cư Đại An.
...................
136
152
82.060.000
82.060.000
Cộng
222.954.000
22.954.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Mẫu số:S02b - DNN
Biểu số 28
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2008
Đơn vị: Trung tâm tư vấn đầu tư và xây dựng
Ngày
SốCTGS
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
nợ
có
nợ
có
31/11
31/11
Hoàn chứng từ chi phí vật tư công trình khu dân cư Đại An
Xuất Kho NLVL
152
136
141.3
152
254.487.300
222.954.000
254.487.300
222.954.000
Cộng
477.441.300
477.441.300
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 29
SỔ CÁI TK 152
(Tháng 11/2008)
1
CTGS
Trích yếu
SHTK đủ
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
10
DƯ ĐẦU KỲ (THÁNG)
Nhập kho vật liệu bằng tiền T.ứng
Xuất kho VL cho SXSP
Nhập kho vật liệu bằng tiền T.ứng
Xuất kho VL cho SXSP
Nhập kho vật liệu bằng T.ứng
..................
141
136
141
136
141
4.732.451
94.968.000
17.275.050
85.470.000
82.060.000
83.111.000
Cộng phát sinh tháng 11
254.487.300
222.954.000
Dư cuối tháng 11
36.265.751
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số:30
Mẫu số:07 - VT
Bảng Phân Bổ NLVL, CCDC.
Theo QĐ48/2006/QĐ
14/09/2006 - BTC
Đơn vị: Doanh Nghiệp T Nhân Đông Giang.
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
Tài khoản 152
Tài khoản 153
.....
GHT
GTT
GHT
GTT
1
TK 621
222.954.000
2
TK 627
3
TK 642
4
TK 142
....
........
6
Cộng
222.954.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
CHƯƠNG III
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG.
3.1 NHỮNG MẶT TÍCH CỰC
3.1.1. Về bộ máy kế toán:
Kể từ khi mới thành lập tới nay, DN đã gặp không ít những khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong nền cơ chế thị trường với sự cạnh trạnh ác liệt giữa các doanh nghiệp như hiện nay. Tuy vậy, DN vẫn có thể đứng vững, tồn tại và phát triển được. Điều đó đã chứng tỏ năng lực quản lý, lãnh đạo, của chủ DN, sự tận tuỵ trung thành của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Những thành quả mà DN đã đạt được thể hiện ở chỗ như: Doanh thu, lợi nhuận và thu nhập của các bộ, công nhân viên ngày một tăng. Trong lĩnh vực kinh doanh hợp đồng được ký kết ngày càng nhiều, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Hiện nay DN đang cùng một lúc thực hiện nhiều dự án ở nhiều khu vực khác nhau như: Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, ...có được các thành quả này không thể không kể đến bộ máy kế toán của DN. Thực tế cho thấy trong công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán vật liệu nói riêng đã thực hiện tương đối hiệu quả. Điều này đã chứng minh bởi bộ máy kế toán của DN căn cứ vào quy mô, đăc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, bộ máy ké toán doang nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung. Bao gồm rất nhiều bộ phận kế toán, mỗi bộ phận kế toán có một chức năng và nhiệm vụ riêng. Như vậy là không vi phạm vào tính kiêm nghiệm của kế toán. Việc tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung này giúp cho kế toán trưởng làm công tác hạch toán tổng hợp được nhanh chóng và chính xác hơn, không phải mất nhiều thời gian và công sức.
3.1.2. Về hình thhức sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán mà DN áp dụng hiện nay là chứng từ ghi sổ theo hình thức ghi sổ này thì kế toán trưởng của DN hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc hay bảng tổng hợp chứng từ gốc do các kế toán đội gửi lên để vào các sổ chi tiết, sổ cái, chứng từ ghi sổ...
Và nhờ có bộ máy kế toán ở DN được tổ chức tương đối đối gọn nhẹ nên việc ghi vào sổ và hạch toán không phức tạp.
Hơn thế nữa, các thông tin kinh tế được cung cấp một cách chính xác, kịp thời các chứng từ gốc được phân loại theo từng công trình, hạng mục công trình nên việc tập hợp chứng từ, ghi chép và kiểm tra sổ sách dễ dạng hơn, đơn giản và ít dẫn đén sai sót.
3.2 HẠN CHẾ VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU:
Qua thời gian học tập ở trưởng và trong quá trình tìm hiểu thực tế tại DNTN Đông Giang. Em xin mạnh dạn đưa ra một số hạn chế và phương pháp khắc phục những hạn chế đó để nhằm hoàn thiện công tác kế toán NLVL tại đơn vị.
Ý kiến thứ nhất: Về công tác kế toán tổng hợp nhập, xuất NLVL:
Tài khoản sử dụng trung tâm hạch toán nhập - xuất kho nguyên vật liệu chung vào TK 152, việc hạch toán này sẽ không tiện theo dõi cụ thể về tình hình nhập xuất của từng thứ vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, phế liệu và vật liệu khác. Vì vậy DN nên sử dụng tài khoản cấp 2 để hạch toán chi tiết cho từng thứ NLVL.
TK 1521: nguyên vật liệu chính
TK 1522: vật liệu phụ
TK 152.3 : nhiên liệu
TK 152.4: phụ tùng thay thế
TK 152.8: phế liệu và vật liệu khác
Ở DN các vật liệu xây dựng như: cát, đá, sỏi,...là những loại vật liệu mà DN mua về không qua kho mà được đưa thẳng xuống công trình. Trong trường hợp này kế toán đòi viết phiếu nhập kho sau đó viết phiếu xuất kho luôn giống như các trường hợp vật liệu qua kho. Đây là cách quản lý chặt chẽ của trung tâm song nó lại gây ra nhiều phức tạp trong quá trình nhập xuất kho vật liệu.
Hầu hết các vật liệu cung cấp tới công trình nhập đến đâu là xuất dùng đến đó, ít có khối lượng vật tư tồn. Hơn nữa đối với các loại vật liệu có khối lượng lớn, vận chuyển khó khăn như cát, sỏi, đá...thì việc nhập xuất kho chỉ là hình thức.
Ý kiến thứ hai: Tăng cường chức năng công tác quản lý nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tượng lao dộng, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc quản lý chặt chẽ vật liệu trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng có ý nghĩa trong việc tiết kiệm chi phí, hạn giá trình sản phẩm, tiết kiệm vốn.
Mặt khác nghành sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất đặc thù, tính đặc thù của nó thể hiện ở cả phần vật liệu đầu vào. Vật liệu đầu vào của ngành xây lắp bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có những yếu tố trong quá trình sử dụng có thể tiến hành đo lường một cách chính xác như; xi măng, sắt, thép...còn có những yếu tố đầu vào trong quá trình sử dụng khó có thể tiến hành một cách chính xác như: cát, đá, sỏi...các yếu tố này thường cũng là một trong những nhân tố làm tăng chi phí sản xuất vì trên thực tế các nhân tố đó thường bị vượt quá định mức tiêu hao.
Trước thực trạng này, em xin đề nghị DN tăng cường công tác quản lý vật liệu đầu vào, đặc biệt là các nhân tố không tiến hành đo lừng một cách chính xác trong quá trình sử dụng.
Phương pháp là: trước khi tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình ban quản lý DN nên căn cứ vào mức dự toán công trình và các định mức kỹ thuật cần thiết để xác định mức chi phí nguyên vật liệu đầu vào cho công tình, hạng mục công trình đó, đạc biệt là các nhân tố không tiến hành cân đo khi sử dụng. Sau đó tuỳ thuộc vào quy mô của công trình mà giao cho một nhóm cán bộ chịu trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu cho công trình. Nếu mức tiêu hao nguyên vật liệu mà lớn hơn định mức thì nhóm cán bộ đó phải chịu trách nhiệm vật chất về khoản chênh lệch. Còn nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, tức là mức tiêu hao < định mức tiêu hao thì sẽ được động viên khen thưởng tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Khi tiến hành được như vậy thì vừa có thể tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành mà lại có thể động viên tinh thần và thái độ làm việc của các bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao.
KẾT LUẬN
Qua thời gian học tập lý thuyết ở trường cùng với thời gian thực tập ở DNTN Đông Giang, em đã hiểu rõ thêm về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của phòng kế toán cũng như công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu nói riêng.
Trong doanh nghiệp kế toán được sử dụng như là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh một cách khách và giám sát có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , giúp giám đốc nắm bắt, kiểm soát tình hình của đơn vị mình.
Mà trong công tác kế toán thì kế toán nguyên liệu vật liệu giữ một vai trò không nhỏ. Vật liệu là yếu tố chính cấu thành nên thực thể của sản phẩm, nó quyết định rất lớn đến giá thành sản phẩm. Vì vậy nếu kế toán nguyên vật liệu tốt, phản ánh trung thực, kịp thời, chính xác tình hình tăng giảm vật liệu giúp lãnh đạo đơn vị nắm bắt đúng thực trạng tình hình đơn vị, từ đó chủ động trong sản xuất kinh doanh đưa ra những quyết sách kịp thời thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Tại doanh nghiệp có một số vấn đề còn hạn chế để tiếp tục hội nhập và phát triển trong hoàn cảnh mới doanh nghiệp cần thực hiện những giải pháp thích hợp,(ví dụ như một số ý kiến nêu trên).
Nói tóm lại, trong thời gian thực tập tại DNTN Đông Giang cùng với sự cố gắng của mình và sự chỉ bảo nhiệt tình của cô Lê Thị Thu Huyền, các anh chị phòng kế toán em đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành được bài báo cáo của mình.
Tuy vậy do thời gian nghiên cứu không nhiều, năng lực bản thân có hạn nên đề tài này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô giáo, các anh chị phòng kế toán cũng như sự đóng góp ý kiến của các ban.
Cuối cùng em cảm ơn cô giáo Lê Thị Thu Huyền, các anh chị ở DN cũng như ở phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà nội, ngày 10 tháng 04 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Đỗ thị Thuận
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN.
SV thực hiện: Đỗ Thị Thuận.
Lớp: CĐLTK4 - K1.
Trường: Cao đẳng công nghệ Thành Đô.
Nhận xét của doanh nghiệp tư nhân Đông Giang về quá trình thực tập của sinh viên:
........................................................................................................................
........................................................................................................................
.........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
.........................................................................................................................
........................................................................................................................
Hải Dương, ngày 10 tháng 04 năm 2009
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN ĐÔNG GIANG
(Ký,đóng dấu )
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
SV thực hiện: Đỗ Thị Thuận.
Lớp: CĐLTK4 - K1.
Trường: Cao đẳng công nghệ Thành Đô.
........................................................................................................................
........................................................................................................................
.........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
.........................................................................................................................
........................................................................................................................
Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2009
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
(Ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ke_toan_nguyen_lieu_vat_lieu_47.doc