Cuối cùng do thời gian thực tập , nghiên cứu ,tìm hiểu thực tế ngắn ngủi và trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập này của em chắc chắn có những sai sót không tránh khỏi. Nhưng dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn thu Thuỷ , và của các cô , các chị kế toán ở xí nghiệp X-18 nơi em thực tập , em cũng hoàn thành được bản báo cáo thực tập tốt nghiệp về chuyên đề kế toán nguyên liệu , vật liệu này . Qúa trình đi thực tập , tìm hiểu thực tế đã giúp em hiểu rõ hơn về chuyên môn mình được học ở trong trường và thấy rõ được tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế bây giờ . Ngoài ra em cũng học được rất nhiều điều trong cách sống .
65 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu vật liệu tại xí nghiệp X 18 - Công ty Hà Thành -BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
711 TK412
vật liệu được tặng thưởng đỏnh giỏ giảm vật liệu
viện trợ
đỏnh giỏ tăng vật liệu
6.2 Kế toỏn tổng hợp NLVL theo phương phỏp " kiểm kờ định kỳ" :
Phương phỏp KKĐK là phương phỏp khụng theo dừi một cỏch thường xuyờn liờn tục về tỡnh hỡnh biến động của cỏc loại vật tư , hàng hoỏ , sản phẩm trờn cỏc tài khoản phản ỏnh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ỏnh giỏ trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chỳng trờn cơ sở kiểm kờ cuối kỳ , xỏc định lượng tồn kho thực tế . Từ đú xỏc định lượng xuất dựng cho SXKD và cỏc mục đớch khỏc trong kỳ theo cụng thức :
Giỏ trị vật Giỏ trị vật Tổng giỏ trị Giỏ trị vật
liệu xuất = liệu tồn + vật liệu tăng + liệu tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
- Tài khoản kế toỏn chủ yếu sử dụng :
TK 611: mua hàng TK 152 : nguyờn liệu vật liệu
TK151 : hàng mua đang đi đường
. Cụng dụng ,kết cấu và nội dung của từng tài khoản :
+ TK 611- mua hàng : Dựng để phản ỏnh trị giỏ nguyờn liệu, vật liệu cụng cụ, dụng cụ, hàng hoỏ mua vào trong kỳ .
Nợ TK 611 Cú - Kết chuyển trị giỏ thực tế của vật - Kết chuyển trị giỏ thực tế của vật
tư , hàng hoỏ tồn kho đầu kỳ . tư, hàng hoỏ tồn kho cuối kỳ ( theo - Trị giỏ thực tế của vật tư, hàng kết quả kiểm kờ .
hoỏ mua vào trong kỳ ,hàng hoỏ đó - Trị giỏ thực tế vật tư hàng hoỏ xuất
bỏn bị trả lại . dựng trong kỳ hoặc trị giỏ thực tế
của hàng hoỏ xuất bỏn ( chưa xỏc
định là tiờu thụ trong kỳ).
- Trị giỏ vật tư hàng hoỏ mua vào trả
lại cho người bỏn hoặc được giảm giỏ
+TK 152- nguyờn liệu vật liệu : Dựng để phản ỏnh số kết chuyển giỏ trị cỏc loại nguyờn vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ .
Nợ TK 152 Cú
- Kết chuyển trị giỏ thực tế nguyờn - Kết chuyển trị giỏ thực tế nguyờn
vật liệu tồn kho cuối kỳ . vật liệu đầu kỳ .
Dck: Phản ỏnh trị giỏ thực tế
nguyờn liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
+ TK151- hàng mua đang đi đường : Dựng để phản ỏnh số kết chuyển đầu kỳ và cuối kỳ giỏ trị của từng loại hàng đang đi trờn đường .
Nợ TK151 Cú
+ Kết chuyển trị giỏ thực tế hàng + Kết chuyển trị giỏ thực tế hàng mua
mua đang đi đường cuối kỳ . đang đi trờn đường đầu kỳ .
Dck: Giỏ trị hàng đang đi đường
cuối kỳ .
Ngoài ra trong quá trình hạch toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan như TK111, TK112, TK133, TK331…Các tài khoản này có kết cấu và nội dung giống như phương pháp kê khai thường xuyên .
- Kế toỏn cỏc nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liờn quan đến NLVL:
+ Sơ đồ kế toỏn tổng hợp nguyờn liệu vật liệu theo phương phỏp
kiểm kờ định kỳ ( thuế GTGT tớnh theo phương phỏp khấu trừ ) :
TK151,152 TK611 TK151,152
*** *** giỏ trị vật liệu tồn đầu kỳ giỏ trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK111.112.331 TK111,112,331
Giỏ trị vật liệu mua vào giảm giỏ được hưởng hàng
trả lại
TK133 TK133
thuế GTGT
TK 411 TK138,334,632
nhận gúp vốn liờn doanh , giỏ trị thiếu hụt mất mỏt
cấp phỏt
TK412 TK621,627,641,642
đỏnh giỏ tăng vật liệu giỏ trị vật liệu nhỏ xuất dựng
TK 711
nhận viện trợ tặng thưởng
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CễNG TÁC KẾ TOÁN NGUYấN LIỆU VẬT LIỆU TẠI
XÍ NGHIỆP X18 CễNG TY HÀ THÀNH –BQP .
1. QUÁ TRèNH PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP :
Xớ nghiệp X-18 là đơn vị thành viờn trực thuộc cụng ty Hà Thành –BQP
1.1 Giới thiệu cụng ty hà thành –BQP :
Cụng ty Hà Thành –BQP là một doanh nghiệp nhà nước thuộc quõn khu thủ đụ , khi thành lập cụng ty lấy tờn là cụng ty Thăng Long –BQP
được thành lập theo quyết định số 378/ QĐ-QP ngày 27/7/1993 và số
460 /QĐ- QP ngày 17/4/1996 của BQP .
Ngày 29/9/2003 cụng ty Thăng Long đổi tờn thành cụng ty Hà Thành
theo quyết định số 245/QĐ-BQP của BQP từ đú đến nay cụng ty cú tờn là cụng ty Hà Thành – BQP .
Tờn cụng ty : Hà Thành
Trụ sở giao dịch : 99 đường Lờ Duẩn ,Quận Hoàn Kiếm , Hà Nội .
Trải qua mười năm hỡnh thành và phỏt triển cụng ty đó từng bước khẳng định được vị trớ của mỡnh trờn thị trường .Vỡ cú sự quan tõm của thường vụ Đảng Bộ Tư Lệnh quõn khu về chấn chỉnh ổn định và tổ chức trong nghị quyết 230/ NĐ . Bờn cạnh những thuận lợi đú vẫn tồn tại nhiều khú khăn cần khắc phục để cụng ty cú thể phỏt triển hơn nữa . Nờn cụng ty cần phải đưa ra những quyết định đỳng đắn để tận dụng những lợi thế và khắc phục những khú khăn yếu kộm .
1.2 Giới thiệu xớ nghiệp X-18:
1.21 Qúa trình hình thành và phát triển của xí nghiệp X -18:
Xớ nghiệp X-18 được hỡnh thành từ năm 1973 cú tiền thõn là xớ nghiệp ốc vớt thương binh –BQP . Xớ nghiệp hỡnh thành với số vốn ớt ỏi , cơ sở kĩ thuật lạc hậu , nhõn lực chủ yếu là thương binh nờn gặp nhiều khú khăn.
Năm 1995 xớ nghiệp được sỏt nhập vào cụng ty Thăng Long –BQP
(bây giờ là cụng ty Hà Thành ) và cú tờn là xớ nghiệp X-81 cú trụ sở tại 82 - Thịnh Hào 1 – Tụn Đức Thắng –Hà Nội . Trong hoàn cảnh mới xí nghiệp làm ăn ngày càng đi lờn . Nhưng lỳc này nền kinh tế nước ta đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường , cú nhiều cụng ty gặp khú khăn phải phỏ sản . Xớ nghiệp X-18 cũng khụng là loại trừ , thỏng 6/2000 xí nghiệp làm ăn thua lỗ nờn bị giải thể , cỏc phân xưởng chuyển về cho cụng ty trực tiếp quản lớ . Thỏng 10/2003 cụng ty Thăng Long đổi tờn là cụng ty Hà Thành –BQP . Đến thỏng 11/2003 xớ nghiệp X-81được khụi phục và chuyển tờn thành XN X-18 cú bốn phân xưởng sản xuất các loại mặt hàng khỏc nhau :
- Phân xưởng nhựa : Sản xuất túi ni lụng dựng để đúng gúi sản phẩm như bỏnh kẹo ,…
- Phân xưởng carton : Sản xuất hộp đóng gói sản phẩm.
- Phân xưởng cơ khí : Sản xuất tụ điện,các linh kiện xe máy.
- Phân xưởng thiết bị chiếu sáng : Sản xuất máy đèn điện chiếu sáng.
Với số vốn không nhiều , cơ sở vật chất đã thay thế phần nào nhưng chưa hiện đại. Xí nghiệp đang cố gắng mở rộng sản xuất kinh doanh , đầu tư trang thiết bị kỹ thuật , nâng cao tay nghề của công nhân , nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm . Muốn làm được điều này thì vai trò của Ban giám đốc là vô cùng quan trọng , Ban giám đốc cần đưa ra những quyết định hợp lí nhằm sản xuất kinh doanh có hiệu quả .
1.22 Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm SXKD của xí nghiệp X -18 :
* Chức năng :
Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn vật tư nguồn lực của đất nước để đẩy mạnh sản xuất góp phần đáp ứng và nâng cao đời sống người lao động .
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
Xí nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng thiết yếu để phục vụ cho cuộc
sống như : thiết bị chiếu sáng , hộp đóng gói sản phẩm…
* Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức các mục tiêu kế hoạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do nhà nước đề ra .Sản xuất đúng nghành nghề đã được đăng kí đảm bảo hoạt động đúng mục đích thành lập doanh nghiệp như quy định ở phạm vi kinh doanh .
- Tuân thủ các chính sách chế độ của nhà nước về quản lí kinh tế tài chính, quản lí quá trình thực hiện sản xuất và phải thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng xí nghiệp đã kí kết với bạn hàng trong nước . Quản lí và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi .
- Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao sản suất và chất lượng sản phẩm của xí nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trường trong nước .
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của cơ quan nhà nước , các tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật .
- Thực hiện các qui định của nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái , điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn cho công nhân ,phòng cháy và các quy định liên quan đến xí nghiệp .
12.3 Công tác tổ chức quản lí ,tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp X-18 :
- Các mặt hàng chủ yếu : túi ni lông , hộp caton , tụ điện, linh kiện xe máy , thiết bị chiếu sáng …
-Quy trình công nghệ sản xuất của mặt hàng chủ yếu :
+ Phân xưởng nhựa : Túi bao bì nhựa được tiến hành theo các bước
Bước 1: Nguyên vật liệu ban đầu là nhựa hạt được đưa vào máy trộn Bước 2 : Hốn hợp này được đưa vào ống thổi ra nửa thành phẩm là ống cuộn
Bước 3: ống cuộn chuyển sang máy in để in nhãn mác
Bước 4: cắt dán thành phẩm là túi ni lông , nhựa
+ Phân xưởng cơ khí :
Bước 1: Phôi thép được đưa vào máy công cụ tiện ,phay khoan đột dập ra bán thành phẩm .
Bước 2: bán thành phẩm được đưa vào nhiệt luyện để cho ra thành phẩm .
+Phân xưởng caton : Sản xuất hộp túi caton
Bước 1: Nửa thành phẩm mua mgoài giấy giáp cuộn dán thành tấm tạo sóng .
Bước 2: Tấm tạo sóng được đưa vào máy sấy
Bước 3: Cắt thành hộp túi
Bước 4 : Đưa hộp túi vào máy in
Bước 5: Ghép hộp hoàn tất thành phẩm .
- Công tác tổ chức bộ máy quản lí và tổ chức sản xuất :
Toàn xí nghiệp có 105 thành viên và được chia thành các bộ phận theo
sơ đồ :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí xí nghiệp X-18
Ban giám đốc
Phòng đảm bảo vật
tư kỹ thuật và KD
Ban tài chính
kế toán
Ban hành
chính
Phân
xưởng
nhựa
Phân
xưởng
catton
Phân xưởng thiết bị chiếu
sáng
Phân xưởng cơ
khí
+ Ban giám đốc : Gồm giám đốc , phó giám đốc hành chính và phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ quản lí và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp , chịu tránh nhiệm trước công ty về hoạt động của xí nghiệp, và là người đưa ra quyết định cuối cùng
+Ban kế toán tài chính :
Đảm bảo công tác tài chính cho xí nghiệp hoạt động , giám sát quản lí tài sản, công nợ, quản lí vốn, mở sổ ghi chép các nghiệp vụ làm báo cáo định kỳ và hạch toán nội bộ theo quy định của công ty .
+ Ban hành chính :
Giải quyết các vấn đề đối nội đối ngoại , sản xuất kinh doanh , là nơi quản lí về con dấu của xí nghiệp lưu trữ công văn tài liệu . Ngoài ra còn là nơi tổ chức việc tiếp khách phục vụ hội họp .
+ Phòng đảm bảo vật tư kỹ thuật và kinh doanh :
Tìm kiếm các nguồn nhập nguyên liệu đảm bảo cho công việc sản xuất không bị gián đoạn , kí kết các đơn đặt hàng và tổ chức giao sản phẩm cho bên đặt hàng .
- Tổ chức công tác kế toán trong xí nghiệp X-18 :
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán tiền
lương tập
hợp chí phí SX và tính Z
Kế toán vật liệu
TSCĐ CCDC
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán thủ
quỹ vốn bằng
tiền và thanh
toán
Ban tài chính kế toán tổ chức một phòng đứng đầu là kế toán trưởng . Các bộ phận kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng , và do kế toán trưởng phân công đảm nhận các chức vụ cụ thể . Nhiệm vụ chung của phòng kế toán là quản lí theo dõi tình hình tài sản của xí nghiệp , thực hiện ghi sổ sách các nghiệp vụ kinh tế phát sinh , kiểm tra và tiến hành tổng hợp số liệu để lập báo cáo nộp cho đơn vị cấp trên .
Phòng kế toán gồm có 5 người và công việc cụ thể của từng người là :
+Kế toán trưởng : có nhiệm vụ phụ trách công tác kế toán cho toàn xí nghiệp , hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán , quản lí về nguồn vốn , tổng hợp tính toán và giáp lãng đạo công ty, phân tích hoạt động để đưa ra các quyết định hợp lí .
+ Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ làm báo cáo quyết toán của xí nghiệp
tổng hợp bảng kê khai nhật kí của xí nghiệp tiến hành các bút toán kết
chuyển để lập báo cáo .
+ Kế toán thủ quỹ vốn bằng tiền và thanh toán : chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền mặt trong quá trình thu phí và thanh toán , theo dõi chi tiết trên các sổ quỹ các nghiệp vụ kinh tế liên quan,tiến hành viết phiếu thu,phiếu chi .
+ Kế toán vật liệu , tài sản cố định , công cụ dụng cụ : theo dõi tình hình nhập xuất vật liệu , tài sản máy móc ghi chép vào sổ sách liên quan và các biến động của tài sản vật tư .
+ Kế toán tiền lương tập hợp chi phí và tính giá thành: Tính toán tiền lương tiền thưởng và các khoản phụ cấp .Ghi chép và tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm hoàn thành .
+ Hình thức kế toán áp dung tại xí nghiệp : là hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ : hàng ngày các phân xưởng báo sổ (gửi các chứng từ ) lên phòng kế toán ,trên cơ sở đó kế toán tổng hợp kiểm tra, phân loại rồi lập bảng kê chứng từ gốc .Căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ .Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi sổ .Và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái . Đối với các nghiệp vụ liên quan đến các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết . Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái ,với sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để lập bảng cân đối tài khoản . căn cứ vào bảng cân đối
tài khoản lập báo cáo tài chính .
Sơ đồ hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí
chứng từ ghi
sổ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
: ghi hàng ngày
: đối chiếu kiểm tra
: ghi cuối tháng
Các sổ sách sử dụng chứng từ ghi sổ, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ,sổ cái
các tài khoản, các sổ chi tiết .
+Đơn vị tiền tệ sử dụng tại xí nghiệp X-18 : là tiền Việt Nam đồng
+Phương pháp tính thuế xí nghiệp áp dụng : Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp: Kê khai thường xuyên , kỳ hạch toán theo tháng .
+Niên độ kế toán xí nghiệp áp dụng : từ ngày1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
2. THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN NLVL :
2.1 Công tác phân loại NLVL trong xí nghiệp X-18 :
Xí nghiệp X-18 tiến hành phân loại nguyên liệu vật liệu theo nội dung kinh tế của vật liệu trong quá trình sản xuất :
- Nguyên liệu vật liệu chính : là đối tượng lao động chính cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Như thép tấm độ dày từ 4mm đến 12mm , thép tròn các loại …; nhựa PVC , nhựa hạt các loại … ; giấy giáp cuộn …
- Nguyên liệu vật liệu phụ : chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất như làm tăng chất lượng nguyên liệu vật liệu chính ,phục vụ cho công tác quản lí ,cho nhu cầu công nghệ cho việc bảo quản như sơn chống gỉ ,dung môi…
-Nhiên liệu : là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng trực tiếp cho sản xuất như chạy máy phay , máy bào ,máy tiện …như xăng, dầu…
- Phụ tùng thay thế :là những phụ tùng các chi tiết thay thế sửa chữa máy móc thiết bị SX phương tiện vận tải như bóng đèn ,vòng bi…
Danh mục một số NLVL của xí nghiệp X-18
TT 152(1) 152(2)
1. Hạt nhựa LLDPE Dung môi
2. Hạt nhựa màu trắng Que hàn
3. Hạt nhựa màu xanh Sơn chống gỉ
4. Hạt nhựa màu đen Bột sắn
5. Nhựa PVC vàng Ghim
6. Nhựa PVC xanh Dây buộc
7. Nhựa PVC trắng Vòng bi
8. Thép tấm Dầu
9. Thép tròn 4mm Bánh răng
10. Thép chế tạo hợp kim Xăng
11. Giấy giáp cuộn Than
… …
2.2 Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu:
22.1 Thủ tục nhập xuất nguyên liệu vật liệu và các chứng từ kế toán có liên quan:
* Thủ tục nhập xuất nguyên liệu vật liệu quy định trong xí nghiệp :
- Thủ tục nhập nguyên liệu vật liệu trong xí nghiệp :
Theo quy định tất cả các vật liệu khi về đến xí nghiệp đều phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho . Khi nhận được hoá đơn của người bán gửi tới hoặc của nhân viên mua vật tư đem về xí nghiệp . Ban vật tư của xí nghiệp sẽ đối chiếu với kế hoặch thu mua để giải quyết .Trước khi nhập kho vật liệu trưởng ban kiêm tra phải tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư , kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất vật tư .Căn cứ vào hoá đơn ,giấy báo nhận hàng ban vật tư lập phiếu nhập vật tư thành hai bản ,người phụ trách kí vào hai bản đó rồi chuyển xuống cho Thủ kho để làm căn cứ nhập nguyên liệu vật liệu .
Hoá đơn người bán hàng được chuyển cho kế toán thanh toán để làm
thủ tục thanh toán với người bán .
Căn cứ vào phiếu nhập kho Thủ kho tiến hành kiểm nhận vật tư nhập kho ghi số lượng thực nhập và cùng với người bán hàng kí vào hai liên . Nếu phát hiện thừa, thiếu nguyên liệu vật liệu khi nhập kho hoặc không đúng quy cách phẩm chất của nguyên vật liệu đó thì Thủ kho báo cho ban vật tư biết để giải quyết .Nếu có sự khác biệt lớn về chất lượng và số lượng của nguyên liệu vật liệu giữa hoá đơn và thực nhập thì phải lập biên bản kiểm nghiệm .
Phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ chữ kí của các bên giao nhận , kế toán thanh toán lưu một liên . Một liên còn lại sau khi ghi thẻ kho được chuyển cho kế toán nguyên liệu vật liệu làm căn cứ ghi sổ . Nguyên liệu vật liệu nhập kho được sắp xếp riêng biệt , đúng quy định ,bảo đảm công việc xuất vật tư khi có nhu cầu .
+ Minh hoạ thủ tục nhập kho :
Gồm hoá đơn bán hàng biên bản kiểm nghiệm vật tư , phiếu nhập kho .
Hoá đơn GTGT Mẫu số 01GTKT-3L
Liên hai : giao khách hàng GT199- B
Ngày 6/9/2004 N 071814
Đơn vị bán hàng : Công ty nhựa Hà Nội
Địa chỉ : Thanh Xuân Hà Nội Số TK :
Điện thoại : Mã số :
Họ tên người mua : XN X-18
Đơn vị : Công ty Hà Thành – BQP
Địa chỉ : 82- Thịnh Hào1-Tôn Đức Thắng Số TK : 0021000678361
Hình thức thanh toán : trả tiền mặt Mã số : 0100108529
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3= 1x 2
1
Nhựa PVC xanh
Kg
500
3.000
1.500.000
2
Hạt nhựa màu xanh
Kg
300
2.000
600.000
…
…
…
…
…
…
Cộng tiền hàng : 2.100.000
Thuế suất GTGT : 10% Tiền thuế GTGT: 210.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 2.310.000
Số tiền viết bằng chữ : Hai triệu ba trăm mười nghàn đồng ;
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( kí ghi rõ họ tên) ( kí ghi rõ họ tên) ( kí ghi rõ họ tên )
Biên bản kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 05-VT
Ngày 6/9/2004 QĐ 1141.TC/QĐ/CĐKT
Căn cứ vào hoá đơn số 071814 ngày 6/9/2004
Của công ty Nhựa HN
Ban kiểm nghiệm gồm :
1. ông Đào thế Anh : Trưởng ban
2. Bà Đào hương Lan : uỷ viên
3. Bà Nguyễn thu Hương : uỷ viên
Đã tiến hành kiểm nghiệm vật tư sau :
Danh
điểm
vật tư
Tên
nhãn hiệu vật
tư
đơn
vị
tính
Phương thức kiểm
Nghiệm
Số lượng theo chứng
từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi
chú
Số
lượng
thực
Số
lượng
đúng quy
cách
Số
lượng
không
đúng
quy cách
1.
Nhựa PVC xanh
Kg
Cân
500
500
500
0
2.
Hạt
nhựa
màu
xanh
Kg
Cân
300
300
300
0
Uỷ viên kí Uỷ viên kí Trưởng ban kí
( kí ghi rõ họ tên) ( lí ghi rõ họ tên ) ( kí ghi rõ họ tên)
Đơn vị : XN - X18 Phiếu nhập kho Mẫu số 01- VT
Địa chỉ:82-Thịnh Hào 1 ngày6/9/2004 QĐ1141-TCQĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995
của Bộ tài chính
Nợ : TK152 Số : 28
Có : TK 331
Họ tên người giao hàng : Công ty nhựa HN
Theo HĐTC : 071814 ngày 6/9/2004 của công ty nhựa HN
Nhập tại kho : vật liệu chính xí nghiệp X -18 .
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
Tiền
Theo chứng
từ
Thực
nhập
1.
2.
Nhựa PVC xanh
Hạt nhựa màu
Xanh
Kg
Kg
500
300
500
300
3.000
2.000
Vat 10%
1.500.000
600.000
210.000
Cộng
2.310.000
Cộng thành tiền(viết bằng chữ) : Hai triệu ba trăm mười nghìn đồng ;
Nhập ngày 6/9/2004
Thủ trưởng K.toán trưởng Phụ trách cg tiêu Người giao hàng Thủ kho
( kí ,…) ( kí, …) (kí họ tên) ( kí họ tên) ( kí tên)
- Thủ tục xuất nguyên liệu vật liệu trong xí nghiệp :
Muốn sản xuất sản phẩm cần có nguyên liệu vật liệu . Khi đó bộ phận sản xuất phải có phiếu yêu cầu đưa cho bên thực hiện xuất kho. Với yêu cầu nguyên liệu vật liệu cho mỗi sản phẩm phải đúng quy cách , phẩm chất, số lượng và phải dựa trên những kế toán định mức mà phòng kế hoạch đưa ra .
Khi đã có phiếu yêu cầu của bộ phận sản xuất và ban vật tư có thể cung ứng được , thì ban vật tư sẽ viết phiếu xuất kho , mỗi phiếu xuất kho được lập thành ba liên :
Liên 1 : lưu ở bộ phận lập phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và cuối tháng chuyển cho kế toán nguyên liệu vật liệu để ghi vào cột đơn giá ,cột thành tiền của phiếu xuất kho rồi ghi vào sổ kế toán .
Liên 3: người nhận giữ để ghi vào sổ kế toán bộ phận sử dụng .
Đối với loại nguyên liệu vật liệu mà nhu cầu sử dụng trong tháng ít không thường xuyên , khi phát sinh nhu cầu sử dụng bộ phận lập phiếu xuất kho lập thành hai bản .Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư , Thủ kho xuất kho và ghi số lượng xuất vào phiếu ,người nhận và Thủ kho kí vào hai liên .
Liên1 : giao cho người nhận vật tư .
Liên 2: Thủ kho giữ để làm căn cứ ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán nguyên liệu vật liệu làm căn cứ để ghi sổ .
+ Minh hoạ thủ tục xuất kho : gồm phiếu xuất kho .
Đơn vị : XN X-18 Phiếu xuất kho Mẫu 02-VT
Địa chỉ : 82- Thịnh Hào1 ngày 21/9/2004 QĐ 1141-TCQĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995
của Bộ tài chính
Nợ TK: 621 Số : 25
Có TK : 1521
Họ tên người mua hàng : Nguyễn mạnh Hùng Địa chỉ phân xưởng Nhựa
Lí do xuất : dùng làm con nở nhựa
Xuất tại kho : Vật liệu chính của xí nghiệp X-18
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Theo
Chứng
từ
Thực
xuất
1.
2.
…
Nhựa PVC xanh
Hạt nhựa màu
xanh .
…
Kg
Kg
…
300
100
…
300
100
…
3.055
2.025
916.500
202.500
Cộng
1.119.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ): Một triệu một trăm mười ngàn đồng ;
Xuất ngày 21/9/2004
Thủ trưởng K.toán trưởng phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
( kí họ tên) ( kí tên ) ( kí tên ) ( kí tên ) ( kí tên)
22.2 Phương pháp kế toán chi tiết NLVL tại xí nghiệp X-18 :
- Tại kho : Thủ kho tiến hành mở các thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn từng thứ nguyên liệu,vật liệu theo số lượng thực nhập, thực xuất. Cuối ngày tính ra số tồn kho nguyên liệu, vật liệu để ghi vào thẻ kho đã được Thủ kho lập và sắp xếp theo từng loại, từng nhóm để tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu định kỳ, mười ngày hoặc hàng ngày Thủ kho chuyển toàn bộ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên liệu, vật liệu tại phòng kế toán .
Để đảm bảo tính chính xác của nguyên liệu vật liệu tồn kho, hàng tháng Thủ kho phải đối chiếu số thực tồn kho theo thẻ kho . Nhưng tại xí nghiệp X-18 việc này không thể diễn ra thường xuyên vì nguyên liệu ,vật liệu của xí nghiệp có rất nhiều chủng loại . Vì thế xí nghiệp chỉ thực hiện tổng kiểm kê vào cuối năm .
- Tại phòng kế toán : Sử dụng sổ chi tiết nguyên liệu, vật liêu để ghi chép tình hình nhập ,xuất , tồn kho nguyên liệu vật liệu theo chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị . Sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm cột ghi giá trị .Sau khi nhận được các chứng từ ở kho kế toán phân loại theo từng loại nguyên liệu, vật liệu ghi vào sổ chi tiết. Cuối tháng trên sổ chi tiết kế toán tính ra số tiền của mỗi lần nhập, xuất để ghi vào sổ.Cuối tháng kế toán cộng sổ kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu đối chiếu với thẻ kho xem lượng nhập ,xuất, tồn có khớp không ,nếu không khớp kiểm tra lại . Sổ chi tiết vật liệu là cơ sở để kế toán tổng hợp lên bảng tổng hợp nhập ,xuất, tồn nguyên liệu vật liệu trong tháng .Việc hạch toán nguyên liệu vật liệu này giúp cho kế toán phản ánh được chính xác kịp thời sự biến động của nguyên liệu vật liệu đảm bảo thông báo kịp thời tình hình nguyên liệu,vật liệu dự trữ và tồn kho với khối lượng nguyên liệu vật liệu sử dụng .
+ Minh hoạ kế toán chi tiết : Căn cứ vào phiếu nhập kho số 28 , và phiếu xuất kho số 25 ta có thẻ kho của Nhựa PVC xanh, và thẻ kho của Hạt nhựa màu xanh .Từ hai thẻ kho trên ta lập được sổ chi tiết nguyên liệu vật
liệu cho Nhựa PVC xanh và Hạt nhựa màu xanh .
Đơn vị : XN X-18 Thẻ kho Mẫu 06-VT
Địa chỉ : 82-Thịnh Hào 1 tờ số : 15 QĐ1141-TCQĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995
của Bộ tài chính
Tên nhãn hiệu , quy cách vật tư : Nhựa PVC xanh
Đơn vị tính : Kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Kí nhận
của
Kế toán
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Số dư đầu tháng
01/09/2004
800
1.
…
2.
...
28
…
25
...
6/9
…
21/9
...
Nhập Nhựa PVC
Xanh
…
Xuất Nhựa PVC xanh để SX SP
...
500
…
…
…
300
…
1300
…
…
Cộng
1000
800
1000
Sổ chi tiết TK 152(1) : Nhựa PVC xanh
TT
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
Ngày
SL
Thành
Tiền
SL
actThành
Tiền
SL
Thành
Tiền
Tồn kho đầu tháng
800
2.400.000
1.
...
2.
…
28
25
…
6/9
21/9
…
Nhập
kho
Nhựa
PVC
Xanh
…
xuất
Nhựa
PVC
Xanh
…
3.000
…
3.055
…
500
…
…
1.500.000
…
…
…
300
…
…
916.500
…
1300
…
…
3.900.000
…
…
Cộngphát sinh
- Tồn 30/9
1000
3.100.000
800
2.444.000
1000
3.056.000
Đơn vị : XN X-18 Thẻ kho Mẫu 06-VT
Địa chỉ : 82-Thịnh Hào 1 tờ số : 19 QĐ 1141-TCQĐ/CĐKT
ngày 1/11/1995
của Bộ tài chính
Tên nhãn hiệu ,vật tư : Hạt nhựa màu xanh
Đơn vị tính : Kg
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Kí nhận của
kế toán
SH
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Số tồn kho
1/9/2004
100
1.
…
2.
28
…
25
6/9
…
21/9
Nhập kho Hạt nhựa màu xanh
…
Xuất kho Hạt
nhựa màu xanh
…
300
…
…
…
100
…
400
…
300
…
Cộng
700
400
400
Sổ chi tiết TK 152(1) : Hạt nhựa màu xanh
TT
Chứng từ
Diễn
giải
Đơn
giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
ngày
SL
T.tiền
SL
T.tiền
SL
T.tiền
Tồn
kho
đầu tháng
2.200
100
220.000
1.
…
4.
28
…
25
6/9
…
21/9
Nhập
Kho
hạt
nhựa
màu
xanh
…
xuất
kho
hạt
nhựa màu xanh
…
2.000
…
2.025
300
…
600.000
…
…
100
…
202.500
…
…
Cộng
P/S
-Tồn
700
1.400.000
400
810.000
400
810.000
22.3 Bảng tổng hợp Nhập -Xuất - Tồn kho nguyên liệu vật liệu :
Tháng 9/2004
Nhóm
vật
liệu
Tồn kho
đầu kỳ
Nhập kho
Trong kỳ
Xuất kho
trong kỳ
Tồn kho
cuối kỳ
SL
S.tiền
SL
S.tiền
SL
S.tiền
SL
S.tiền
Nhựa PVC
Xanh
…
Hạt nhựa
màu xanh
…
Thép tấm
…
Thép tròn
0 6
…
Cộng
800
…
100
…
50
…
250
…
2.400.000
…
220.000
…
275.000
…
1.950.000
…
60.800.000
1000
…
700
…
30
700
…
3.100.000
…
1.400.000
…
234.000
…
5.600.000
…
162.000.000
800
…
400
…
70
…
800
…
2.444.000
…
810.000
…
532.875
…
6.357.600
…
142.800.000
1000
…
400
…
10
…
150
…
3.056.000
…
810.000
…
76.125
…
1.192.400
…
80.000.000
Số liệu ở bảng tổng hợp Nhập - xuất - tồn này dùng để đối chiếu và so sánh với số liệu ghi trên Sổ cái TK 152 vào cuối tháng .
22.4 Phương pháp tính giá gốc NLVL áp dụng tại xí nghiệp :
- Giá gốc nguyên liệu vật liệu nhập kho tại xí nghiệp X-18 :
Số tiền mỗi lần nhập được tính từ căn cứ hoá đơn , phiếu nhập kho ghi giá trị thực tế của nguyên liệu vật liệu
- Giá gốc nguyên liệu vật liệu xuất kho tại xí nghiệp X-18 :
Do giá nguyên liệu vật liệu mỗi lần nhập là khác nhau tuỳ thuộc vao từng nguồn nhập và thời điểm cũng như thời gian nhập . Nên để phản ánh theo dõi chặt chẽ , phù hợp khi xuất kho nguyên liệu,vật liệu thì XN – X18 áp dụng phương pháp tính trị giá nguyên liệu,vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ hay còn gọi là phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ :
Giá trị nguyên liệu Số lượng nguyên liệu Đơn giá bình quân
Vật liệu xuất kho = vật liệu xuất kho x gia quyền cuối kỳ
nguyên vật liệu
Trị giá thực tế nguyên Trị giá thực tế nguyên
Đơn giá bình quân vật liệu tồn đầu kỳ + vật liệu nhập trong kỳ
gia quyền cuối kỳ =
nguyên vật liệu Số lượng vật liệu tồn Số lượng vật liệu
đầu kỳ + nhập trong kỳ
.Ví dụ minh hoạ là Phiếu nhập kho số 28 ngày 6/9/2004 và phiếu xuất kho số 25 ngày 21/9/2004 ở trên cụ thể cách tính như sau :
- Căn cứ để tính được đơn giá:
+ Nhựa PVC xanh nhập kho ở phiếu nhập số 28 là giá ghi trên Hoá đơn số 071814 trị giá 1.500.000 đồng( giá chưa thuế GTGT ) .
+ Còn đơn giá Nhựa PVC xanh xuất kho ghi ở phiếu xuất kho số 25 là do trong tháng 9/2004 ngoài lô hàng nhựa PVC xanh nhập theo phiếu nhập kho số 28 nói trên thì xí nghiệp còn nhập thêm một lô hàng nhựa PVC
xanh nữa gồm 500Kg trị giá 1.600.000 đồng (giá chưa thuế GTGT). Và số tồn kho nhựa PVC xanh đầu tháng 9/2004 ghi trong thẻ kho là 800Kg trị giá 2.400.000 đồng nên:
Đơn giá bình quân 2.400.000 + 1.500.000 + 1.600.000
gia quyền cuối kỳ = = 3.055(đ)
Nhựa PVC xanh 800 + 500 + 500
Tháng 9/2004
Vậy trị giá Nhựa
PVC xanh xuất kho = 300Kg x 3.055 = 916.500(đ)
ngày 21/9/2004
- Tương tự đơn giá Hạt nhựa màu xanh nhập kho ở phiếu nhập số 28 là giá ghi trên Hoá đơn số 071814 trị giá 600.000 đồng .
Và đơn giá Hạt nhựa màu xanh xuất kho ghi ở phiếu xuất kho số 25 là do trong tháng 9/2004 ngoài lô hàng Hạt nhựa màu xanh nhập theo phiếu nhập kho số 28 nói trên thì xí nghiệp còn nhập thêm một lô hàng Hạt nhựa màu xanh 150Kg trị giá 300.000 đồng ( giá chưa thuế GTGT ) và một lô hàng Hạt nhựa màu xanh 250Kg trị giá 500.000 đồng ( giá chưa thuế GTGT) nữa . Số tồn kho Hạt nhựa màu xanh ghi trên thẻ kho đầu tháng 9/2004 là 100Kg trị giá 220.000 đồng nên :
Đơn giá bình quân 220.000 + 600.000 + 300.000 + 500.000
gia quyền cuối kỳ = = 2.025
Hạt nhựa màu xanh 100 + 300 + 150 + 250
tháng 9/2004
Vậy trị giá Hạt nhựa màu xanh
xuất kho ngày 21/9/2004 = 100Kg x 2.025 = 202.500 (đ)
3. kế toán tổng hợp nhập , xuất kho nguyên liệu vật liệu :
3.1 Tài khoản kế toán xí nghiệp X- 18 thực tế sử dụng :
TK 152 – nguyên liệu vật liệu để phản ánh giá trị hiện có tình hình biến động tăng giảm các loại nguyên liệu vật liệu của xí nghiệp .
3.2 Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu :
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu là việc ghi chép tình hình nhập , xuất nguyên liệu vật liệu trên các tài khoản kế toán , sổ kế toán theo chỉ tiêu giá trị . Qua việc sử dụng kế toán tổng hợp thì mới phản ánh được chính xác sự biến động của toàn bộ vật tư hàng hoá .
Đặc điểm của xí nghiệp là đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô , nguyên liệu vật liệu đa dạng, phong phú nhiều chủng loại . Để thuận tiện cho việc theo dõi quản lí ,kế toán sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh sự biến động thường xuyên liên tục về giá trị nhập - xuất - tồn của từng loại nguyên liệu vật liệu . Phương pháp này theo dõi được tính chính xác . Tuy nhiên kế toán phải mất nhiều thời gian .Trong quá trình hạch toán công ty sử dụng tất cả các tài khoản có liên quan đến tình hình tăng giảm nguyên liệu vật liệu thực tế phát sinh theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Các chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho nguyên liệu vật liệu
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152
32.1 Kế toán tổng hợp các trường hợp nhập kho nguyên liệu vật liệu :
* Trường hợp nhập kho do mua ngoài nguyên liệu vật liệu :
Giá trị thực tế Giá mua Các khoản
nguyên liệu vật = nguyên liệu + thuế không
liệu nhập kho vật liệu hoàn lại
Đối với trường hợp mua ngoài xí nghiệp chỉ mua trong nước không mua nhập khẩu trực tiếp . Vì xí nghiệp thường nhập nguyên liệu vật liệu của những công ty cung ứng đã có quan hệ từ lâu nên độ tin cậy cao , chất lượng nguyên liệu vật liệu đảm bảo nên sau khi mua nguyên liệu vật liệu rồi thì không phải trả lại người bán . Mọi khoản ưu đãi như giảm giá hàng bán hay hưởng chiết khấu thương mại đều đã được trừ trực tiếp trên giá mua của từng lần nhập nên khi hạch toán kế toán nguyên liệu vật liệu của xí nghiệp không sử dụng những tài khoán kế toán như TK 521, TK 532…
Khi xí nghiệp tiến hành mua ngoài nguyên liệu vật liệu thì luôn căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên liệu vật liệu trong sản xuất kinh doanh để mua . Người phụ trách công việc thu mua nguyên liệu vật liệu của xí nghiệp sẽ căn cứ vào phiếu báo giá của những khách hàng có quan hệ thường xuyên để lựa chọn nhà cung ứng vật tư cho mình . Mặt khác xí nghiệp chuẩn bị tiền để trả trước hoặc trả chậm dựa vào hoá đơn do đơn vị bán gửi đến cùng với hàng nhập . Nếu xí nghiệp còn nợ lại người cung cấp thì mỗi đơn vị cung cấp vật tư cho xí nghiệp đều được theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán .
- Minh hoạ cho trường hợp mua ngoài này là chứng từ phiếu nhập kho số 28 ngày 6/9/2004 ở trên . Nhập kho nguyên liệu vật liệu là Nhựa PVC xanh và Hạt nhựa màu xanh của công ty nhựa Hà Nội , hình thức thanh toán theo hoá đơn số 071814 ngày 6/9/2004 là trả ngay bằng tiền mặt .
Định khoản :
Nợ TK 152(1) : 2.100.000
Nợ TK 133 : 210.000
Có TK 111 : 2.310.000
* Việc nhập kho vật liệu là theo nhu cầu nên không có trường hợp hoá đơn về mà hàng chưa về . Vì thế xí nghiệp không sử dụng TK 151 : hàng đi đường .
* Các trường hợp nhập khác trong thực tế công tác kế toán của xí nghiệp rất hiếm khi diễn ra hoặc không có .
* Hình thức thanh toán của xí nghiệp nếu trả ngay thì trả bằng tiền mặt , chuyển khoản , còn nếu nợ thì theo dõi trên sổ chi tiết thanh toán với người bán .
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 9/2004
Loại tiền : VNĐ
Chứng
từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
TH
CK
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
035602
…
041753
…
102
…
9/9
…
12/9
18/9
1. Số dư
đầu kì
2.Số P/S
Mua thép tấm
…
Mua thép tròn
…
trả tiền mua thép tấm
152
133
…
152
133
…
111
…
…
234.000
11.700
…
5.600.000
280.000
…
…
9.200.000
…
…
…
Cộng
67.200.000
72.500.000
14500000
* Hình thức kế toán xí nghiệp áp dụng là :hình thức chứng từ ghi sổ nên tất cả những chứng từ được tập hợp trong tháng đều được tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ . Chứng từ ghi sổ ở xí nghiệp X-18 mười ngày lập một lần .
- Ví dụ minh hoạ : Dựa vào phiếu nhập kho số 28 ngày 6/9/2004 , nhập kho Nhựa PVC xanh và hạt nhựa màu xanh ở trên , từ đây ta lập được chứng từ ghi sổ số 01 sau :
Chứng từ ghi sổ
Số : 01
Ngày 10/9/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Mua Nhựa PVC xanh và Hạt nhựa màu xanh của công ty nhựa Hà Nội .
152(1)
133
111
111
2.100.000
210.000
Cộng
x
x
2.310.000
Kèm theo một chứng từ gốc : Phiếu nhập kho số 28 ngày 6/9/2004 .
Ngày 10/9/2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( kí , họ tên ) ( kí , họ tên )
Tương tự từ những chứng từ thực tế phát sinh tại xí nghiệp X -18 trong tháng 9/2004 ta có các chứng từ ghi sổ khác . ở đây vì không tiện trích ra chứng từ cụ thể là phiếu nhập kho như trường hợp của chứng từ ghi sổ số 1theo mẫu biểu nên em chỉ trích ghi về mặt giá trị khi lập những chứng từ ghi sổ sau :
Chứng từ ghi sổ
ngày 10/9/2004
số : 05
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Mua thép tấm của công ty Kim khí khu vực 1
152
133
331
331
234.000
11.700
Cộng
x
x
245.700
Kèm theo một chứng từ gốc : phiếu nhập kho số 32
Ngày 20/9/2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(kí , họ tên ) ( kí , họ tên )
Chứng từ ghi sổ
Số : 07
Ngày 20/9/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Mua thép tròn 0 6 của nhà máy cơ khí Yên Viên
152(1)
133
331
331
5.600.000
280.000
Cộng
x
x
5.880.000
Kèm theo một chứng từ gốc : phiếu nhập kho số 34
Ngày 20/9/2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( kí , họ tên ) ( kí , họ tên )
32.2 Kế toán tổng hợp các trường hợp xuất kho nguyên liệu , vật liệu :
- ở xí nghiệp X-18 thì trị giá nguyên liệu vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ như đã trình bày ở phần 22.4 phương pháp tính giá gốc nguyên liệu vật liệu tại xí nghiệp X-18. Hầu như nguyên liệu vật liệu xuất kho của xí nghiệp đều là xuất cho bốn phân xưởng để sản xuất kinh doanh .
- Ví dụ như : phiếu xuất kho số 25 ngày 21/9/2004 ở trên xuất kho Nhựa PVC xanh và Hạt nhựa màu xanh cho phân xưởng nhựa để sản xuất sản phẩm .
xuất Nhựa PVC xanh số lượng 300Kg - đơn giá bình quân: 3.055 (đ)
Hạt nhựa màu xanh số lượng 100Kg - đơn giá bình quân : 2.025 (đ)
Định khoản :
Nợ TK 621 : 1.119.000
Có TK 152 : 1.119.000
( chi tiết Nhựa PVC xanh : 916.500
Hạt nhựa màu xanh: 202.5.00 )
- Ngoài ra nguyên liệu vật liệu của xí nghiệp X-18 còn được xuất dùng cho các hoạt động khác như sản xuất chung , xuất cho hoạt động bán hàng
việc quản lí doanh nghiệp, ví dụ :
Xuất kho dầu ,mỡ dùng để bôi trơn bảo dưỡng hệ thống máy móc,thiết bị đảm bảo cho việc vận hành máy móc , thiết bị trong quá trình sản xuất không gặp phải sự cố , tránh làm ảnh hưởng tới chất lượng nguyên liệu vật liệu dùng để chế biến , sản xuất sản phẩm …
Định khoản :
Nợ TK 627 : 3.650.000
Có TK 152(2) : 3.650.000
( chi tiết PX cơ khí : 1.216.000
PX nhựa : 934.000
PX caton : 800.000
PX chiếu sáng: 700.000 )
Với việc xuất nguyên liệu vật liệu cho các mục đích khác định khoản tương tự như trường hợp xuất nguyên liệu vật liệu cho trường hợp sản xuất chung trên .
- Xí nghiệp không sử dụng bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu mà chỉ lập tờ kê chi tiết nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trong tháng theo các đối tượng sử dụng : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp ( TK621) , chi phí sản xuất chung ( TK617) , chi phí bán hàng ( TK641) , chi phí quản lí doanh nghiệp (TK 642 ) , chi phí khác ( TK811), cho bốn phân xưởng của xí nghiệp .
Tờ kê chi tiết nguyên liệu vật liệu xuất dùng
Tháng 9/2004
Ghi Có TK 152
Ghi Nợ các TK
Đối tượng sử dụng
Giá trị thực tế
Ghi chú
TK 621 ( chi phí nguyên liệu vật liệu , trực tiếp )
Phân xưởng Nhựa
Phân xưởng Cơ Khí
Phân xưởng Caton
Phân xưởng chiếu sáng
22.254.000
33.890.475
16.050.000
10.416.525
TK 627( chi phí sanr xuất chung)
Phân xưởng Nhựa
Phân xưởng cơ khí
Phân xưởng caton
Phân xưởng chiếu sáng
6.315.000
9.730.000
5.600.000
4.200.000
TK641( chi phí bán hàng)
x
21.270.000
TK642( chi phí quản lí doanh nghiệp )
x
8.300.000
TK 811 (chi phí khác )
x
4.774.000
Tổng cộng
142.800.000
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ở các phân xưởng được lấy làm căn cứ vào tài liệu tồn đầu tháng và cuối tháng của các phân xưởng . Vật liệu xuất dùng trong tháng còn lại không đem nhập kho mà để lại các phân xưởng để tiếp tục sản xuất kinh doanh .Do vậy kế toán nguyên liệu vật liệu phải theo dõi chặt chẽ một cách chính xác số nguyên liệu , vật liệu chính thực tế sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng ở các dòng cộng của bảng kê nhập xuất tồn nguyên liệu vật liệu , kế toán tính ra lượng xuất nguyên liệu vật liệu thực tế vào sản xuất trong tháng như sau :
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá nguyên Trị giá nguyên
nguyên liệu vật nguyên liệu, vật liệu , vật liệu liệu vật liệu
liệu xuất dùng = xuất kho dùng + tồn kho đầu _ tồn kho cuối
trong tháng trong tháng tháng tháng .
- Ví dụ minh hoạ : Cuối tháng 8/2004 . Vật liệu tông kho ở Phân xưởng Caton được chuyển sang đầu tháng 9/2004 là : 1.420.000 (đ)
vật liệu thực tế xuất kho trong tháng 9/2004 là :22.780.000(đ)
cuối tháng 9/2004 vật liệu tồn ở phân xưởng caton là :2.550.000 (đ)
Vậy trị giá thực tế
nguyên liệu vật liệu = 22.780.000 + 1.420.000 - 2.550.000
xuất kho dùng cho
sản xuất ở phân = 21.650.000 (đ)
xưởng caton
- Tương tự các phân xưởng khác cũng như vậy ta tính ra được trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho sản xuất thực tế của các phân xưởng như sau :
Phân xưởng cơ khí : 43.620.475( đ)
Phân xưởng Nhựa : 28.569.000 ( đ)
Phân xưởng chiếu sáng : 14.616.525 (đ)
* Trường hợp xuất kho nguyên liệu vật liệu thì mọi sổ sách cũng được tổng hợp theo hình thức chứng từ ghi sổ , mười ngày lập một lần .
- ví dụ minh hoạ : Dựa vào phiếu xuất kho số 25 ngày 21/9/2004 xuất kho
Nhựa PVC xanh 300Kg - đơn giá 3.055(đ) - trị giá : 916.500 (đ)
Hạt nhựa màu xanh 100Kg - đơn giá 2.025(đ) - trị giá : 202.500(đ)
Ta có chứng từ ghi sổ số 08 sau:
Chứng từ ghi sổ
Số : 08
ngày 30/9/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
-Xuất kho Nhựa PVC xanh để sản xuất sản phẩm .
- Xuất kho Hạt nhựa màu xanh để sản xuất sản phẩm .
621
621
152(1)
152(1)
916.500
202.500
Cộng
x
x
1.119.000
Kèm theo một chứng từ gốc : phiếu xuất kho số 25
Ngày 30/9/2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( kí ,họ tên) ( kí , họ tên )
- Tương tự vì không tiện trích các chứng từ thực tế theo mẫu biểu như trường hợp của chứng từ ghi sổ số 08 ta có các chứng từ ghi sổ sau :
Chứng từ ghi sổ
Số : 09
ngày 30/9/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho thép tấm cho sản xuất chung
627
152(1)
532.875
Cộng
x
x
532.875
Kèm theo một chứng từ gốc : phiếu xuất kho số 26
Ngày 30/9/2004
Người ghi sổ Kế toán trưởng
( kí họ tên ) ( kí , họ tên )
Chứng từ ghi sổ
Số : 11
Ngày 30/9/2004
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Xuất kho thép tròn 0 6 để sản xuất sản phẩm
621
152(1)
6.357.600
Cộng
x
x
6.357.600
Kèm theo một chứng từ gốc : phiếu xuất kho số 28
Người ghi sổ ( kí , họ tên ) Kế toán trưởng ( kí , họ tên)
* Từ các chứng từ ghi sổ đã trình bày ở trên ta có sổ đăng kí chứng từ ghi sổ sau:
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Tháng 9/2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
01
…
05
…
07
…
09
…
11
…
13
…
10/9/2004
…
10/9/2004
…
20/9/2004
…
30/9/2004
…
30/9/2004
…
30/9/2004
…
2.310.000
…
245.700
…
5.880.000
…
1.119.000
…
532.875
…
6.357.600
…
Cộng tháng 9/2004
311.000.000
Ngày 30/9/2004
Người ghi sổ kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị
( kí , họ tên ) ( kí , họ tên ) ( kí , họ tên )
* Từ các chứng từ ghi sổ đã lập ta có sổ cái TK 152
Sổ cái TK 152
Tháng 9/2004
ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
30/9
…
30/9
…
30/9
30/9
30/9
…
30/9
…
01
…
05
…
07
08
09
…
11
…
10/9
…
10/9
…
20/9
30/9
30/9
…
30/9
…
Số dư đầu tháng
Mua nhựa PVC xanh và hạt nhựa màu xanh
…
Mua thép tấm chưa trả tiền người bán
…
Mua thép tròn f 6
chưa trả tiền
Xuất nhựa PVC xanh và hạt nhựa màu xanh
Xuất kho thép tấm
…
Xuất kho thép tròn
f 6
…
111
…
331
…
331
621
627
…
621
…
60.800.000
2.100.000
…
234.000
…
5.600.000
…
…
…
…
1.119.000
532.875
…
6.357.600
…
Cộng phát sinh
Số dư cuối tháng
162.000.000
80.000.000
142.800.000
Ngày 30/9/2004
Chương iii
Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán nguyên
liệu vật liệu tại xí nghiệp x-18
1. nhận xét chung về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại xí nghiệp x-18 :
Xí nghiệp X-18 là một doanh nghiệp sản xuất trực thuộc quản lí của công ty Hà Thành - BQP .Là một xí nghiệp có quy mô sản xuất tương đối lớn . Sản phẩm sản xuất của xí nghiệp có chất lượng ổn định .
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay , xí nghiệp luônnhạy bén với cơ chế mới nên sản xuất không bị đình trệ , đời sống của người lao động được đảm bảo . Trình độ quản lí sản xuất , quản lí kinh tế của xí nghiệp không ngừng được nâng cao . Tuy nhiên để đứng vững trên thị trường có sức cạnh tranh cao như hiện nay đòi hỏi xí nghiệp phải chú trọng đến vấn đề chi phí sản xuất , phấn đấu hạ giá thành sản phẩm .
Nguyên liệu vật liệu là một khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Do đó tổ chức quản lí sử dụng tốt khoản mục chi phí này sẽ góp phần thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của xí nghiệp .
Trong thời gian ngắn nghiên cứu và tìm hiểu về thực tế quản lí nguyên liệu vật liệu ở xí nghiệp X-18 , em nhận thấy công tác quản lí nguyên liệu vật liệu của xí nghiệp tương đối tốt . Xí nghiệp đã tổ chuwcs tốt một phòng ban chuyên thu mua theo dõi quản lí vật liệu đảm bảo được cân đối giữa kế hoạch sanr xuất , nhu cầu và khả năng cung cấp vật tư . Do đó đảm bảo việc cung cấp đầy đủ nguyên liệu , vật liệu cho sản xuất kinh doanh giúp xí nghiệp chủ động trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh của mình .
Xí nghiệp thường nhập nguyên liệu vật liệu của những bạn hàng có quan hệ lâu năm và không phải trả tiền chi phí vận chuyển . Nhưng việc vận chuyển nguyên liệu vật liệu luôn được tổ chức hợp lí . Bảo quản được nguyên liệu vật liệu trên đường vận chuyển , tránh được ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm , tiết kiệm được chi phí sản xuất . Cùng với việc thu mua và theo dõi việc vận chuyển nguyên liệu vật liệu , phòng kế toán và Thủ kho đã kết hợp nhịp nhàng trong công tác tổ chức hạch toán nguyên liệu vật liệu để đảm bảo sử dụng hợp lí tiết kiệm nguyên liệu vật liệu cho xí nghiệp góp phần giảm chi phí nguyên liệu vật liệu trong sản xuất kinh doanh . Song bên cạnh những mặt tích cực trong công tác quản lí nguyên liệu vật liệu của xí nghiêp X-18 , thì vẫn còn tồn tạ một số những hạn chế cần phải thay đổi .
2. những ưu điểm và những tồn tại trong công tác kế toán nguyên liệu , vật liệu của xí nghiệp x -18 :
2.1 Công tác phân loại nguyên liệu ,vật liệu :
Xí nghiệp dựa vào nội dung kinh tế để chia nguyên liệu vật liệu thành từng nhóm : nguyên liệu vật liệu chính , nguyên liệu vật liệu phụ , phụ tùng thay thế … Vì vậy việc quản lí nguyên liệu vật liệu sẽ gặp khó khăn không chi tiết đến từng quy cách nguyên liệu vật liệu do đó việc hạch toán nguyên liệu , vật liệu dễ bị nhầm lẫn .
Hiện nay do việc hiện đại hoá về công tác kế toán , xí nghiệp đã trang bị một hệ thống máy vi tính dành riêng cho công tác kế toán ,mọi công việc của kế toán toán đều được thao tác trên máy móc khi cần chỉ việc lấy ra từ máy giúp cho khâu bảo quản và lưu trữ số liệu nhanh gọn không mất nhiều thời gian . Song để quản lí nguyên liệu vật liệu được nhanh gọn hơn xí nghiệp cần lập sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu và sắp xếp các loại nguyên liệu ,vật liệu theo thứ tự trong sổ danh điểm nguyên liệu ,vật liệu .
2.2 Đánh giá nguyên liệu vật liệu :
Để đánh giá trị giá vốn nguyên liệu vật liệu nhập kho thì xí nghiệp dựa trên giá ghi trên hoá đơn bán hàng . Còn đối với giá gốc của nguyên liệu vật liệu xuất kho thì xí nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ để tính giá xuất . Nhưng vật tư hàng hoá mua về thường có sự biến động về giá cả , khối lượng và chủng loại . Do đó xí ngiệp cần lựa chọn mức giá thích hợp cho việc kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu của mình .
2.3 Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu :
Xí nghiệp X-18 quản lí chi tiết nguyên liệu vật liệu theo phương pháp thẻ song song . Vì vậy mà xí nghiệp quản lí chặt chẽ nguyên liệu vật liệu cả
về mặt số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu vật liệu theo từng nhóm .
Nhưng theo phương pháp này thì có sự trùng lặp không cần thiết giữa Thủ kho và kế toán nguyên liệu , vật liệu . Cần phải tìm ra phương pháp hợp lí hơn rút ngắn bớt công đoạn mà vẫn hiệu quả vì nguyên liệu vật liệu thì có nhiều chủng loại , hoạt động nhập , xuất nguyên liệu , vật liệu lại diễn ra thường xuyên .
2.4 Kế toán tổng hợp vật liệu :
Xí nghiệp X-18 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên là một phương pháp có nhiều ưu điểm được nhiều công ty xí nghiệp sử dụng . Phương pháp này thể hiện đâu là nguyên liệu vật liệu chính , vật liệu phụ . đâu là xuất dùng xuất bán , nhưng quan trọng hơn vẫn là việc vận dụng sổ kế toán .
ở đây xí ngiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với hệ thống tài khoản và sổ kế toán thống nhất hiện hành, trình tự ghi sổ hợp lí. áp dụng phương pháp này việc ghi chép chặt chẽ dễ hiểu. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết luôn kiểm tra đối chiếu sổ sách với nhau. Ngoài ra xí ngiệp còn mở sổ chi tiết thanh toán cho người bán. Xí nghiệp có riêng một đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ về nguyên liệu vật liệu. Vì vậy mà sổ chi tiết mở ghi toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi mua nguyên liệu vật liệu về nên vừa theo dõi được tên nguyên liệu vạt liệu và cả tên người bán . Công việc kiểm tra tổng hợp của kế toán phức tạp mất nhiều thời gian .
3.một số KIếN NGHị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu ở xí nghiệp x-18 :
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải không ngừng hoàn thiện công tác quản lí và công tác kế toán .
-Kiến nghị 1: Xây dựng sổ danh điểm nguyên liệu, vật liệu
Để đảm bảo cho việc hạch toán được chính xác thì việc phân loại nguyên liệu , vật liệu phải chính xác khoa học hợp lí . Bên cạnh việc phân loại nguyên liệu vật liệu thành từng nhóm, từng thứ xí nghiệp cần phải lập sổ danh điểm nguyên liệu vật liệu thành một hệ thống kí hiệu cho tất cả các nguyên liệu vật liệu. Mỗi thứ mỗi loại có một kí hiệu riêng nhằm đơn giản hoá công tác kế toán, giúp cho công tác kế toán chính xác , tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá công tác kế toán , xử lí các số liệu tương ứng , cung cấp thông tin tài liệu kịp thời phục vụ yều cầu quản lí chỉ đạo sản xuất kinh doanh .
- Kiến nghị 2: kiến nghị về quản lí khâu thanh toán
Để tăng cường quản lí khâu thanh toán , thì hạch toán với người bán phải đảm bảo chính xác, kịp thời, chi tiết . Kế toán phải theo dõi rõ ràng từng khoản mục thanh toán với người bán thông qua số liệu ghi chép thể hiện sự giám sát thường xuyên, thúc đẩy quá trình kế toán thanh toán , ngăn ngừa xử lí các trường hợp dây dưa , khê đọng công nợ . Sổ chi tiết thanh toán với người ban cần phảI được sửa đổi lại , để dễ dàng cho việc th anh toán theo dõi .Hiện nay sổ chi tiết thanh toán với người bán chưa đáp ứng được nhu cầu nói trên làm khó khăn cho việc giams sát thường xuyên tình hình thanh toán với người bán . Việc ghi sổ này cần được sửa đổi như mỗi người bán thường xuyên sẽ được mở riêng một sổ chi tiết để tiện cho việc theo dõi và ghi sổ .
kết luận
Trên đây là toàn bộ nội dung của chuyên đề : Ę Kế toán nguyên liệu vật liệu ę tại xí nghiệp X-18 - công ty Hà Thành - BQP .
Nguyên liệu ,vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, đa dạng phong phú. Hoạt động nhập xuất nguyên liệu vật liệu diễn ra thường xuyên, giá cả của từng loại nguyên liệu vật liệu cũng luôn luôn biến động. Nguyên liệu vật liệu là một trong ba yếu tố tạo nên sản phẩm . Vì vậy nếu tổ chức tốt công tác kế toán nguyên liệu vật liệu sẽ giúp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp sản xuất . Vai trò của kế toán nguyên liệu vật liệu trong một doanh nghieepj là giúp đẩy mạnh hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Cuối cùng do thời gian thực tập , nghiên cứu ,tìm hiểu thực tế ngắn ngủi và trình độ còn hạn chế nên bản báo cáo thực tập này của em chắc chắn có những sai sót không tránh khỏi. Nhưng dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn thu Thuỷ , và của các cô , các chị kế toán ở xí nghiệp X-18 nơi em thực tập , em cũng hoàn thành được bản báo cáo thực tập tốt nghiệp về chuyên đề kế toán nguyên liệu , vật liệu này . Qúa trình đi thực tập , tìm hiểu thực tế đã giúp em hiểu rõ hơn về chuyên môn mình được học ở trong trường và thấy rõ được tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế bây giờ . Ngoài ra em cũng học được rất nhiều điều trong cách sống . Em rất mong bản báo cáo này sẽ mang lại kết quả tốt cho quá trình học tập của mình .
Học sinh : Chu Thị Minh Luận
Lớp : 38A7.
Nhận xét của đơn vị thực tập
Họ và tên người nhận xét : Đào Hương Lan
Chức vụ : Kế toán trưởng
Nhận xét chuyên đề thực tập : Kế toán Nguyên liệu vật liệu
Sinh viên : Chu Thị Minh Luận
Lớp : 38A7 Khoá : 2003- 2005
Trường trung học kinh tế Hà Nội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0928.doc