Do hiểu biết về thực tế và lý thuyết học ở trường còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cô chú anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp và đặc biệt em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hưng đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
50 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1292 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn Cán Thép Tam Điệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ội của thép PoMiHoa (PMH).
Tổ hợp máy công cụ CNC “ work shop” phục vụ gia công trục cán và bánh cán đảm bảo độ chính xác về hình học, chất lượng và tính mỹ quan cao nhất cho sản phẩm.
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp ra đời trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt nên doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn trong việc mua bán và tiêu thụ hàng hoá bởi thương hiệu của công ty mới ra đời nên chưa gây dựng được lòng tin trong quần chúng nhân dân và trên thị trường. Nhưng dưới sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và bộ máy quản lý công ty đã mạnh dạn đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại tự động hoá do hãng VAIPOMINI- ITALIA cung cấp. Quy mô sản xuất kinh doanh đa dạng nhiều nghành nghề trong đó nghành mũi nhọn chủ chốt là sản xuất các loại thép xây dựng từ ặ6 đếnặ60. Do đó sau hơn 1 năm đi vào sản xuất công ty đã tạo ra được những sản phẩm với chất lượng cao có uy tín với người tiêu dùng. Mặt khác công ty bán sản phẩm trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua các đại lý cùng với hệ thống kho chứa sản phẩm rộng rãi, khả năng cung cấp, phục vụ tận tình chu đáo. Đặc biệt đội ngũ 100 xe tải lớn nhỏ của công ty sẵn sàng giao hàng đến tân chân công trình theo yêu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó có đội ngũ kĩ sư, cán bộ kĩ thuật tận tuỵ và lành nghề hoàn toàn làm chủ công nghệ. Ngoài ra vị trí địa lý của doanh nghiệp rất thuận tiện cho việc cung cấp nguyên liệu đầu vào và đáp ứng cho đẩy mạnh đầu ra: đường bộ gần trục tuyến quốc lộ 1A xuyên suốt Bắc Nam, đường thuỷ có cảng Ninh Phúc, đường sắt gần ga đồng giao. Chính vì vậy sản phẩm của công ty luôn chiếm lĩnh được các thị trường lớn trong và ngoài tỉnh.
2.1.2- Phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty TNHH cán thép Tam Điệp được thành lập nhằm mục đích:
- Sản xuất các loại thép xây dựng từ D06 đến D60 và thép hình các loại
- Kinh doanh dịch vụ thương nghiệp, xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất.
- Xây dựng các công trình: công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và san lấp mặt bằng xây dựng.
- Kinh doanh xăng, mỡ, dầu, ghạch các loại.
- Vận tải hàng hoá bằng xe tải nội tỉnh và liên tỉnh. Vận tải đường sông bằng tàu thuỷ.
- Vận tải hành khách bằng xe taxi.
- Khai thác, thu mua, sản xuất, chế biến các loại khoáng sản phục vụ cho nghành công nghiệp và thuỷ sản.
2.1.3- Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình một cấp, đứng đầu là giám đốc. Công ty có 6 bộ phận chức năng. Mỗi phòng ban đơn vị trực thuộc có chức năng khác nhau nhưng giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau,tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động của công ty. Vị trí vai trò của mỗi bộ phận tuy khác nhau nhưng tất cả có mục đích chung là sự tồn tại và lớn mạnh của công ty.
Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Kỹ thuật tổng hợp
KCS
Tổ chức hành chính
Bộ phận sản xuất
tài vụ
Xưởng cơ khí
Cơ
Ca C
Ca A
Ca B
Tổ chức sửa chữa hàng ngày
Kho vật tư
Công nghệ
Điện
Chức năng của lãnh đạo và từng bộ phận trong công ty:
ã Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng, cơ chế uỷ nhiệm quyền hạn của mình cho các phòng ban chức năng hay các cá nhân khác trong công ty nhưng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định điều hành kinh doanh và quản lý ở công ty.
ã Phó giám đốc: Là người giúp cho giám đốc trong công việc chỉ đạo điều hành sản xuất và mọi hoạt động khác của công ty. Khi giám đốc đi vắng thì uỷ quyền cho phó giám đốc và khi đó phó giám đốc phải điều hành và quản lý công ty.
ã Phòng tài vụ: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính , theo dõi toàn bộ thu nhập hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đồng thời phải tổ chức ghi chép phản ánh những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động quản lý vốn và sử dụng vốn, lập và gửi báo cáo tài chính cho các cơ quan chức năng và cho cấp trên, tổ chức quản lý chứng từ lưu trữ và xây dựng mức lương đối với cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
ã Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm, phối hợp với phòng tài vụ xây dựng các chính sách quảng cáo, giá cả sản phẩm mới và tiêu thụ, hạn chế sản phẩm tồn kho, cung cấp hàng hoá kịp thời với thị trường.
ã Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ lập kế hoạch và sửa chữa, bảo dưỡng định kì máy móc thiết bị. Xây dựng các quy trình công nghệ tạo ra sản phẩm, định mức tiêu hao vật tư, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho các phân xưởng, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho.
ã Phòng KCS : có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi chất lượng toàn bộ sản phẩm sản xuất của công ty theo đúng tiêu chuẩn của nhà nước quy định, kiểm tra hàng hoá vật tư nhập kho.
ã Phòng tổ chức hành chính : có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ cho người lao động, theo dõi công tác thi đua khen thưởng…và làm công tác hành chính hàng ngày theo lệnh của giám đốc. Lưu các công văn đến và công văn đi.
ã Bộ phận sản xuất: có trách nhiệm sản xuất ra thành phẩm. Đồng thời sửa chữa những hư hỏng của máy móc diễn ra hàng ngày.
2.1.4- Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện chức năng nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh nghiệp do bộ phận kế toán đảm nhiệm. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác và đầy đủ, hữu ích cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ kế toán. Để đảm bảo những yêu cầu trên người tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp phải căn cứ vào việc áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán, vào đặc điểm tổ chức, vào quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vào hình thức công tác quản lý, khối lượng tính chất và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng như yêu cầu trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán. Việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán ở công ty có mối liên hệ chặt chẽ với hình thức công tác kế toán.
Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp là một công ty sản xuất liên tục. Vì vậy để đơn giản trong việc quản lý công ty áp dụng hình thức kế tóan tập trung. Theo hình thức này ta có sơ đồ bộ máy kế toán như sau:
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp công nợ, tiêu thụ , giá thành
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán TSCĐ, tiền vay, tiền gửi ngân hàng
ã Chức năng nhiệm vụ của từmg bộ phận trong phòng kế toán
*Kế toán trưởng: Kiêm trưởng phòng tài vụ có nhiệm vụ điều hành công tác kế toán chung của công ty, và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ tài sản của đơn vị, chỉ đạo việc lập báo cáo kế toán thống kê quyết toán để báo cáo lãnh đạo đơn vị và các cơ quan chức năng. Tổ chức phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhằm giúp cho lãnh đạo công ty điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao.
* Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu cả về số lượng và giá cả, cuối tháng lập bảng phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
*Kế toán tổng hợp công nợ, tiêu thụ, giá thành: có nhiệm vụ lập phiếu thu, chi tiền mặt, theo dõi công nợ người mua và người bán. Kiểm tra chứng từ thanh toán, các khoản thanh toán cho cán bộ công nhân viên, lập các thủ tục xuất hàng, tổng hợp tình hình tiêu thụ sản phẩm để xác định doanh thu và các khoản thuế phải nộp, theo dõi tình hình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Cuối kì lập báo cáo gửi lên ban lãnh đạo và cơ quan chức năng.
*Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ hàng tháng tính lương cho cán bộ công nhân viên tại công ty. Lập bảng tổng hợp tiền lương làm cơ sở tính lương và gía thành. Thực hiện các khoản trích nộp các khoản trích theo lương của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.
*Kế toán TSCĐ, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: có trách nhiệm theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình xuất, nhập, phân bổ công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, thanh toán với ngân hàng, ngân sách nhà nước, thực hiện nhiệm vụ của kinh tế quản trị, thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay và thanh toán với ngân hàng.
2.1.5 -Chế độ kế toán đang áp dụng tại công ty
Hiện nay công ty CTTĐ đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 1141 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ Tài Chính, các chuẩn mực KTVN và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo.
Hình thức sổ kế toán áp dụng
Từ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của phòng tài vụ như đã nêu ở trên và phương tiện trang bị cho công tác kế toán hiện nay tại công ty là máy vi tính.Vì vậy, để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách trình tự luân chuyển chứng từ để kiểm tra đối chiếu, cung cấp thông tin kịp thời nên kế toán trưởng quyết định chọn hình thức kế toán “Nhật ký chung”.
-Phương pháp tính thuế: công ty áp dụng hình thức tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký
đặc biệt
Nhật ký chung
Bảng chi tiết số phát sinh
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán, công ty tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung với hệ thống sổ bao gồm:
ã Sổ tổng hợp: gồm sổ cái tài khoản, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt( sổ nhật ký chuyên dùng) có tên:
- Sổ nhật ký thu tiền
- Sổ nhật ký chi tiền( trả ngay)
- Sổ nhật ký mua hàng( mua chịu)
- Sổ nhật ký bán hàng( bán chịu)
ã Sổ chi tiết: gồm sổ chi tiết thanh toán, sổ chi tiết tiền gửi, sổ chi tiết vật tư,sản phẩm, hàng hoá…
2.1.6- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp giai đoạn 2004 – 2006
Biểu số 01: Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
772.267
1.419.722
2.435.536
2. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
772.267
1.419.722
2.435.536
3. Giá vốn hàng bán
738.730
1.391.958
2.394.488
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
33.537
27.764
41.047
5. Doanh thu hoạt động tài chính
80
486
52
6. Chi phí tài chính
+ trong đó chi phí lãi vay
16.610
16.610
19.452
19.452
38.590
38.590
7.chi phí bán hàng
543
1.695
1.308
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4.026
3.713
4.839
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
12.437
3.388
3.638
10.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
12.464
3.388
225
Qua các số liệu của biểu số 01 chúng ta thấy: hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều tăng nhưng chỉ tiêu lợi nhuận giảm là do:
Năm 2004: Công ty đã thực hiện khấu hao tài sản theo quyết định 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/3003 của bộ trưởng bộ tài chính. Nhưng trích ở mức tối đa khung thời gian dẫn đến phát sinh chỉ có: 18.940.991.050 đồng.
Năm 2005: Để theo kịp tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ban lãnh đạo công ty đã bàn bạc, chỉ đạo thực hiện chế độ khấu hao tài sản cố định theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trưởng bộ tài chính với mức trích khấu hao theo khung thời gian là tối thiểu và gía trị trích khấu hao của năm 2005 là 27.077.200.130 đồng.
Năm 2006: Với giá trị khấu hao tài sản cố định tăng thêm so với năm 2005 là do: Công ty đầu tư một số thiết bị gia công chi tiết thiết bị, phụ tùng thay thế như máy phay, máy tiện, máy bào và mở rộng khu nhà xưởng đồng thời đầu tư một số phương tiện vận tải do đó số tiền trích khấu hao năm 2006 lên đến 30.712.578.695 đồng.
Mặt khác năm 2006 công ty gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến lợi nhuận năm 2006 thấp là do:
Thứ nhất: Thị trường thép Việt Nam trong năm 2006 không ổn định, chưa kể đến việc thép Trung Quốc đã tràn ngập thị trường Việt Nam, giá bán thép Trung Quốc chỉ bằng giá phôi mua vào của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và của công ty TNHH Cán Thép nói riêng.
Thứ hai: Năm 2006 doanh nghiệp đã không có được ưu đãi nhập khẩu phôi thép mà năm 2005 được miễn thúê nhập khẩu cho 110.000 tấn phôi thép.
Thứ ba: lãi suất tiền vay vốn lưu động tại các ngân hàng thương mại tăng lên đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu số 02: Một số chỉ tiêu kinh tế đạt được trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Sản lượng sx
Kg
90.679.659
126.079.723
131.603.393
Doanh thu
Triệu Đồng
772.267
1.419.722
2.435.536
Chi phí
Triệu Đồng
759.803
279.802
2.435.310
Lợi nhuận
Triệu Đồng
12.464
3.388
225
Nộp ngân sách NN
Triệu Đồng
33.566
95.212
78.710
Lao động bình quân
Người
257
265
281
Lương bình quân
Đ/Ng/th
862.188
1.082.796
1.247.919
Qua số liệu của biểu số 2 ta thấy rằng: sản lượng sản xuất và doanh thu trong 3 năm của công ty đều tăng khá cao nhưng chi phí cũng tăng cao đặc biệt là năm 2006 chi phí tăng tới 2.435.310 trđ dẫn đến lợi nhuận của công ty bị giảm sút nhiều từ năm 2004 là 12.464trđ đến năm 2006 chỉ còn 225 trđ. Những nguyên nhân làm giảm sút lợi nhuận như đã phân tích ở trên. Ngoài ra phần nộp ngân sách nhà nước cũng khá cao điều đó thể hiện sự trao đổi hàng hoá của công ty diễn ra mạnh, khả năng và quy mô hoạt động mở rộng.Số lao động bình quân cũng tăng đồng thời lương bình quân cũng tăng cho ta thấy rằng đời sống công nhân của công ty khá ổn định.
2.2- Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp
2.2.1- Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu chiểm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm thép cán trong đó chi phí phôi thép là 90,86%, dầu FO là 2,35%, phụ tùng thay thế là 0,93%…do đó việc chuẩn bị nguồn nguyên vật liệu để sản xuất là rất lớn. Mặt khác chi tiết thiết bị, phụ tùng thay thế mỗi khi sản xuất sảy ra sự cố, hoặc định kì bảo dưỡng máy móc thiết bị. Ngoài công tác chuẩn bị vật tư vật liệu đáp ứng đầy đủ cho yêu cầu sản xuất, công ty còn phải chú trọng đến công tác chuẩn bị những vật tư dự phòng. Có tới gần 3000 danh mục vật tư hàng hoá, từ những loại vật tư có giá trị lớn như phôi thép, dầu FO đến những loại vật tư có giá trị nhỏ như vòng găng, que hàn, gioăng, phớt…Đối với những chủng loại vật tư gia công, thay thế thường xuyên công ty đã xây dựng một khu nhà xưởng và đầu tư máy móc thiết bị như máy phay, máy bào, máy tiện…phục vụ tự gia công chế tạo các loại vật tư như con lăn, bulon, ecu, ống dẫn…
2.2.2- Phân loại nguyên vật liệu
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên vật liệu có nội dung kinh tế, vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất. Do đó việc phân loại nguyên liệu vật liệu có cơ sở khoa học là điều kiện rất quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và hạch toán một cách chi tiết phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp thành các loại, các nhóm theo tiêu thức phân loại nhất định. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp, nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có sự phân loại khác nhau như phân loại theo nội dung kinh tế, theo nguồn hình thành...
Cũng như các doanh nghiệp khác, công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp do xuất phát từ cơ cấu sản xuất sản phẩm của công ty đa dạng, có nhiều loại nhiều nhóm khác nhau, để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán thì nguyên vật liệu của công ty được phân thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Bao gồm các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu tạo nên thực thể bản thân của sản phẩm như: phôi thép, dầu FO, điện..
- Vật liệu phụ: Đó là các loại vật liệu như mỡ các loại, khí oxi, que hàn, nitơ, gas... kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng cũng như tính năng tác dụng của sản phẩm .
- Nhiên liệu: Bao gồm các loại nguyên vật liệu được dùng để tạo ra năng lượng phục vụ cho sự hoạt động của các loại máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất như: Dầu dizel, xăng, dầu thuỷ lực, than, củi....
- Phụ tùng thay thế: Đó là các loại nguyên vật liệu được sử dụng cho việc thay thế sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, truyền dẫn như con lăn, cabi, vòng bi...
- Phế phẩm thu hồi: Những nguyên vật liệu này chủ yếu thu được từ hoạt động sản xuất như: dỉ sắt, đầu mẩu phôi. Những phế phẩm này sẽ được công ty bán ra bên ngoài để thu tiền.
2.2.3- Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận của tài sản lưu động được phản ánh trong sổ kế toán và trên báo cáo tài chính theo giá trị vốn thực tế. Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở những thời điểm nhất định và theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất.Việc đánh giá nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp cũng tuân thủ các nguyên tắc: Nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng, nguyên tắc nhất quán .
a. Giá nguyên vật liệu nhập kho.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là mua ngoài bao gồm mua trong nước và nhập khẩu. Công ty hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, do đó trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu vào.
* Đối với nguyên vật liệu mua trong nước:
Trị giá vốn của nguyên vật liệu nhập kho bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn cộng chi phí thu mua.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp bảo quản ... từ nơi mua về đến doanh nghiệp, tiền công tác phí của cán bộ thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức của quá trình thu mua.
Với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp thì hầu như các nguyên vật liệu phụ cước phí vận chuyển là do bên bán chịu, họ có trách nhiệm chở hàng đến tận công ty để giao hàng
* Đối với nguyên vật liệu mua nhập khẩu.
Trị giá vốn nguyên vật liệu nhập kho bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn cộng với thuế nhập khẩu cộng các chi phí khác.
Các chi phí khác bao gồm: Chi phí lưu kho, chi phí mở L/C , chi phí hải quan, chi phí lưu bãi.... Chi phí này chủ yếu là chi phí cho phôi thép( có hoá đơn riêng ).
* Đối với phế liệu thu hồi giá nhập kho tính theo giá bán.
b.Giá nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở thời điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất nguyên vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu trình độ quản lý và điều kiện tính toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong cách tính sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ.
- Phương pháp tính theo giá hạch toán.
Đối với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp để xác định giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cụ thể là bình quân gia quyền cố định với việc sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, kỳ tính giá là một tháng.
Trị giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
=
Số lượng nguyên vật liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trong đó:
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ
Trị giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
- Ưu điểm: Phương pháp này dễ làm, đơn giản, dễ tính toán.
- Hạn chế: Việc ghi chép kế toán không kịp thời, công việc thường dồn vào cuối kỳ làm chậm trễ công tác kế toán và gây khó khăn trong việc lập báo cáo tài chính.
- Điều kiện áp dụng: Thích hợp với doanh nghiệp sản xuất nhập nguyên vật liệu nhiều.
2.2.4- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu
2.2.4.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tức là theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn kho theo từng thứ, loại nguyên vật liệu về mặt số lượng và chất lượng, chủng loại và giá trị. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu về cơ bản vẫn sử dụng các chứng từ về hàng tồn kho trong hệ thống chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành như :
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá .
- Hoá đơn GTGT .
-Biên bản kiểm nghiệm .
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...
2.2.4.2.Thủ tục nhập hàng
* Hàng nhập nội địa : Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra rà soát những vật tư cần thiết để dự phòng đáp ứng yêu cầu thay thế sửa chữa trong quá trình sản xuất hoặc bảo dưỡng, bộ phận này lập văn bản đề nghị giám đốc duyệt số lượng, chủng loại vật tư. Sau đó tìm nhà cung cấp (nếu là vật tư có giá trị lớn thì phải thiết lập hợp đồng, nếu giá trị nhỏ phải có báo giá) được thoả thuận hai bên.
Khi hàng về kho công ty, các thành phần tham gia nhập hàng gồm: kế toán, kỹ thuật, thủ kho, bảo vệ. Kiểm tra hoá đơn chứng từ nhập hàng, số lượng, chủng loại, chất lượng hàng nhập theo báo giá hoặc hợp đồng đã ký kết, tiến hành lập biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá.
Căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán lập phiếu nhập gồm 3 liên: Liên 3 lưu tại gốc, liên 1 và liên 2 chuyển cho thủ kho để xác định số lượng và là cơ sở vào thẻ kho. Sau đó thủ kho chuyển trả cho kế toán. Kế toán trưởng, giám đốc ký, kiên 1 được lưu cùng các chứng từ gốc liên quan phần nhập và dữ liệu được vào máy, liên 2 dùng làm chứng từ thanh toán.
Phần hạch toán: Nợ Tk 152,133(nếu có)- có Tk 331.
- Hàng nhập khẩu:
Quy trình hàng nhập khẩu tương tự quy trình nhập hàng nội địa, còn về chứng từ bao gồm : hợp đồng bản tiếng anh, L/C (thư tín dụng) tờ khai hải quan, invoice( hoá đơn), packing list( chi tiết hàng hoá), bill of lading( vận đơn). certificate of origin( chứng chỉ nguồn gốc), certificate of insurance( chứng nhận bảo hiểm), certificate of quality and quatities( chứng nhận số lượng và chất lượng), và chứng thư giám định.
2.2.4.3.Thủ tục xuất hàng
Khi bộ phận nào có nhu cầu cấp hàng, đề xuất bằng phiếu đề nghị cấp vật tư, giám sát kỹ thuật sẽ kiểm tra rà soát nội dung, ngày tháng, mục đích, số lượng, chủng loại vật tư( thu cũ đối với những loại vật tư có cũ), trình giám đốc duyệt.
Căn cứ vào giấy đề nghị cấp vật tư kế toán lập phiếu xuất chuyển cho bộ phận có nhu cầu cấp vật tư để đến kho lĩnh hàng. Căn cứ phiếu xuất kho thủ kho cấp hàng.
2.2.4.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện tại công ty hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
- ở kho: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho của từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu số lượng. Khi nhận chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, xuất vào chứng từ vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kì thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đã phân loại theo từng loại nguyên vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập xuất kho cho từng loại nguyên vật liệu theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Kế toán khi nhận được chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên kế toán kiểm tra lại chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu mỗi chứng từ một dòng.
Cuối tháng kế toán lập bảng kê nhập- xuất- tồn sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập – xuất – tồn với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nhược điểm:Việc ghi chép giữa kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép còn nhiều.
Điều kiện áp dụng: Thích hợp áp dụng với doanh nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, việc nhập, xuất diễn ra không thường xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn áp dụng cho những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên. Do đó xu hướng phương pháp này sẽ được áp dụng rộng rãi.
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ KT chi tiết
Bảng kê tổng hợp N-X-T
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu, kiểm tra
2.2.4.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp NVL được công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một cách thường xuyên liên tục, các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho và tồn kho của nguyên vật liệu trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Việc xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho được tính căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho.Trị giá vốn của nguyên vật liệu tồn kho được xác định ngay trên tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Định kỳ tiến hành kiểm kê và căn cứ vào biên bản kiểm kê nếu có sự chênh lệch giữa số liệu kiểm kê với số liệu trên sổ kế toán thì phải tìm rõ nguyên nhân và điều chỉnh số liệu cho phù hợp.
Phương pháp này có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho kịp thời tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu có giá trị thấp , thường xuyên xuất dùng sử dụng phương pháp này sẽ tốn nhiều công sức.
Các tài khoản sử dụng:
Tk 152: Nguyên liệu, vật liệu. Trong đó:
Tk 152101: Nguyên vật liệu: phôi thép
Tk 152102: Phế phẩm thu hồi
Tk 152203: Nguyên vật liệu:dầu FO
Tk 152204: Nguyên vật liệu: khí ôxi, nitơ, gas
Tk 152205: Nguyên vật liệu:dầu thuỷ lực, bôi trơn
Tk 152206: Nguyên vật liệu: dầu diesel, xăng
Tk 152207: Vật liệu điện
Tk 152208: Thiết bị phụ tùng thay thế
Tk 152209: Bị kiện dẫn dỡ
Tk 152210: Vật liệu đường ống
Tk 152211: Cabi, vòng bi
Tk 152212: Bảo hộ lao động
Tk 152213: Que hàn
Tk 152215: Kim loại
Tk 152216: Thiết bị
Tk 152217: Vật liệu khác.
Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 111, 112, 141, 331, 627, 641, 642.
2.2.4.6. Kế toán tổng hợp tăng , giảm nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên( doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
* Khi mua nguyên liệu vật liệu về công ty chưa thanh toán tiền, kế toán ghi.
Nợ TK 152: Gía mua nguyên liệu vật liệu
Nợ TK 133 : Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 331... Số tiền thanh toán.
* Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập nguyên vật liệu tính vào giá nhập kho.
Nợ TK 152: Giá chưa có thuế.
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 111: Số tiền thanh toán.
* Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nước đối với vật liệu nhập khẩu được tính vào giá nhập
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
Có TK 111, 112, 331: Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Đối với số thuế GTGT của hàng nhập khẩu kế toán ghi.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
* Xuất kho nguyên liệu dùng cho các bộ phận.
Nợ TK 621: chi phí nguyên liệu trực tiếp.
Nợ TK 627: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152: nguyên liệu vật liệu
* Nhập kho phế liệu do sản xuất đào thải.
Nợ TK 152: nguyên liệu vật liệu
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Đối với vật liệu thừa thiếu trong định mức dôi hao hụt tự nhiên thì căn cứ vào biên bản kiểm kê đã được giám đốc quyết định.
+ Nếu thừa:
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu.
Có TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Nếu thiếu:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
* Đối với nguyên vật liệu thừa, thiếu ngoài định mức dôi hao tự nhiên hoặc nguyên vật liệu thừa thiếu quá lớn phát hiện khi kiểm kê cần phải xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lý kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê ghi:
+ nếu thừa:
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
Có TK 338(3381): Phải trả phải nộp khác.
+ Nếu thiếu:
Nợ TK 138(1): Phải thu khác.
Có TK 152: Nguyên liệu vật liệu.
* Số thừa thiếu đó căn cứ vào quyết định của giám đốc kế toán ghi:
+ Nếu thừa ghi tăng nguồn vốn hoặc ghi giảm chi phí:
Nợ TK 152: Nguyên liệu vật liệu
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh.
Có TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Nếu thiếu ghi giảm nguồn vốn, bắt bồi thường hoặc ghi tăng chi phí.
Nợ TK411: Nguồn vốn kinh doanh.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK152: Nguyên liệu, vật liệu.
* Đối với vật liệu kém phẩm chất hoặc mất hết phẩm chất khi kiểm kê do bảo quản không tốt( do nguyên nhân chủ quan, hoặc do nguyên nhân khách quan của đơn vị) căn cứ vào biên bản kiểm kê và có ý kiến của giám đốc kế toán ghi:
Nợ TK 138: Phải thu khác.
Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên.
Nợ TK 821: Chi phí bất thường.
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
Chương 3
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
3.1- Nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh vô cùng gay gắt, để tồn tại và phát triển mọi doanh nghiệp đều phải nỗ lực cố gắng trên mọi phương diện để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa, giữ vững uy tín và đứng vững trên thị trường. Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp là một công ty tư nhân , do vậy mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty cũng là tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước.
Để đạt được mục tiêu đó, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp như: Đầu tư nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm... trong đó biện pháp tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm vẫn là con đường bền vững, nhanh chóng nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này đòi hỏi việc quản lý và hạch toán kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng ngày càng hoàn thiện, phù hợp với chuẩn mực kế toán.
Không chỉ là đối tượng cơ bản của quá trình sản xuất, nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp thể hiện ở chỗ chi phí nguyên vật liệu chiếm 70% trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm, đồng thời nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán của công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp và đi sâu nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu. Em có một số nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
3.1.1- Những kết quả chủ yếu đã đạt được:
- Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán: tại công ty được xây dựng trên mô hình tập trung là phù hợp với đặc điểm, qui mô sản xuất, các phòng ban, phân xưởng phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo công tác hạch toán nhất là về nguyên vật liệu được diễn ra nhịp nhàng, đều đặn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu trong đó vai trò của kế toán được thực sự coi trọng và phát huy, do vậy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức khoa học, độc lập, chức năng , đảm bảo quá trình cung cấp thông tin tài chính được nhanh chóng, kịp thời, giúp cho các nhà quản trị ra được các quyết định kịp thời và nhanh nhất.
-Thứ hai, về tổ chức hệ thống kho vật tư: Kho vật tư được bố trí hợp lý phù hợp với quá trình sản xuất và cách phân loại vật liệu, đội ngũ thủ kho và kế toán có tinh thần trách nhiệm cao nên việc tiếp nhận, cấp phát vật tư tiến hành thuận lợi.
- Thứ ba, về hình thức sổ sử dụng : kế toán nguyên vật liệu chấp hành đúng chế độ qui định của Nhà nước, tổ chức mở các sổ kế toán phù hợp, đảm bảo phản ánh kịp thời các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến nguyên vật liệu. Thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho đảm bảo cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị. Giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết thường xuyên đối chiếu, đảm bảo thông tin về tình hình biến động nguyên vật liệu được chính xác.
Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung là rất phù hợp, áp dụng đúng chế độ biểu mẫu của Nhà nước. Đặc biệt là việc áp dụng chế độ kế toán mới có thuế GTGT, công ty đã triển khai và thực hiện tốt trong quá trình hạch toán theo đúng chế độ ban hành.
-Thứ tư, về tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, sổ kế toán :công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kế toán mới, áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung theo hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành, áp dụng phương pháp ghi thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu rất phù hợp với đặc điểm nguyên vật liệu của công ty hiện nay.
Công tác kế toán tổng hợp nguyên vật liệu được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với các đặc điểm quy mô sản xuất của công ty. Hệ thống sổ kế toán công ty sử dụng tương đối đầy đủ, theo đúng chế độ quy định đảm bảo cho việc hạch toán và quản lý nguyên liệu vật liệu, phục vụ cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm một cách khoa học.
- Thứ năm, về tình hình thu mua bảo quản dự trữ sử dụng nguyên vật liệu.
- Công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty thực hiện hàng tháng khá tốt với khối lượng nguyên vật liệu nhiều, đa dạng về chủng loại nhưng vẫn đảm bảo sự chặt chẽ trong tổ chức khâu thu mua. Với những đợt mua nguyên vật liệu với giá trị và khối lượng lớn phòng kinh doanh của công ty tổ chức đấu thầu giữa các nhà cung cấp để lựa chọn nguồn cung cấp phù hợp nhất.
- Công ty xây dựng hệ thống kho phù hợp với việc phân loại nguyên vật liệu , việc phân chia thành các kho cụ thể giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán từ đó cung cấp kịp thời đầy đủ thông tin cho các nhà quản lý.
- Về việc dự trữ nguyên vật liệu: Do yêu cầu của sản xuất thường xuyên, liên tục do đó công ty luôn dự trữ nguyên vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất, không bị gián đoạn, diễn ra liên tục.
- Về việc sử dụng nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu được xuất dùng theo định mức, quản lý sản xuất dựa trên định mức tiêu hao mà phòng kế toán xây dựng thông qua việc xây dựng định mức nguyên vật liệu sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu khá lớn, đem lại doanh thu cao hơn cho công ty.
Các thủ tục nhập xuất kho được quy định chặt chẽ, việc ghi thẻ kho của thủ kho được kiểm tra thường xuyên và cuối tháng đều có đối chiếu số liệu của kế toán nhằm đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị.
- Về công tác phân loại nguyên vật liệu : Công tác phân loại nguyên vật liệu được thực hiện tốt có tính khoa học cao, để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song song, phương pháp này có tính phù hợp trong điều kiện công ty có nhiều chủng loại nguyên vật liệu biến động thường xuyên.
Qua thực tế đó có thể nói rằng: Công tác kế toán nguyên vật liệu được tiến hành nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo chế độ kế toán, phù hợp với yêu cầu của công ty đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý, tạo điều kiện để quản lý chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn, tính toán phân bổ hợp lý chính xác trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho từng đối tượng sử dụng.
Như vậy, nhờ sự kết hợp của phòng kế toán, cụ thể là kế toán nguyên vật liệu với kho vật tư mà công tác hạch toán, quản lý nguyên vật liệu ở công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp có thể được coi là khoa học phục vụ tốt cho sản xuất và công tác hạch toán cũng như cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Mặc dù các thành tích đạt được về công tác kế toán nguyên vật liệu là rất đáng ghi nhận, phản ánh sự cố gắng của bộ máy kế toán công ty, tuy nhiên bên cạnh thành tích đạt được công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp vẫn còn tồn tại một số hạn chế, thiếu sót nhất định.
3.1.2- Một số tồn tại và hạn chế
- Thứ nhất, về tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu: Để tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công ty đã sử dụng phương pháp ghi thẻ song song. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là khối lượng công việc ghi chép lớn, trùng lặp, việc đối chiếu tập trung vào cuối tháng dễ có nhầm lẫn sai sót. Hơn nữa nếu lập bảng kê nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu thì khối lượng ghi chép lớn do vậy công ty nên nghiên cứu sử dụng phương pháp khác hợp lý hơn.
- Thứ hai, về bố trí cán bộ quản lý :Với hơn 3000 danh mục vật tư trong kho nhưng chỉ có một nhân viên quản lý như vậy thì công việc sẽ rất khó khăn. Ngoaì ra trình độ sử dụng máy vi tính của nhân viên còn yếu kém chính vì thế việc quản lý nguyên vật liêụ trên máy vi tính trở nên khó nhăn hơn.
-Thứ ba, về thống kê phân loại nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu của công ty bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính năng tác dụng khác nhau, do vậy việc quản lý và bảo quản gặp nhiều khó khăn do chưa thống nhất được tên gọi cho từng loại nguyên vật liệu. Để tạo điều kiện thuận lợi, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng giá trị đối với từng loại nguyên vật liệu công ty nên xây dựng sổ danh điểm vật tư.
- Thứ tư, về lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu: Phôi thép là NVL chính của quá trình sản xuất được nhập khẩu chủ yếu của Trung Quốc tại Hải Phòng. Việc nhập phôi đôi khi cũng gặp rất nhiều khó khăn do tính thất thường, giá cả, thời tiết, tầu cảng… Nên việc dự trữ NVL của công ty cần nghiên cứu cho phù hợp.
3.2- Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc hoàn thiện công tác kế toán, làm cho kế toán thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả, cung cấp thông tin kế toán, tài chính một cách kịp thời giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chính xác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp sau khi được tìm hiểu và nắm bắt thực tế cùng với việc vận dụng lý luận em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
-Thứ nhất, về tổ chức kế toán nguyên vật liệu: Hiện nay công ty đang hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Phương pháp này dễ làm nhưng chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư và tình hình nhập- xuất không nhiều, trình độ kế toán và quản lý không cao. Còn đối với công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp việc nhập- xuất diễn ra thường xuyên, chủng loại vật tư đa dạng và phong phú, công việc lại chủ yếu tiến hành vào cuối tháng. Thêm vào đó, việc sử dụng phương pháp thẻ song song trong hạch toán chi tiết nguyên vật liệu còn có nhược điểm là giữa kế toán và thủ kho có sự ghi chép trùng lặp nhau về chỉ tiêu số lượng. Để phù hợp với đặc điểm quy mô sản xuất và công tác quản lý nguyên vật liệu, công ty nên sử dụng phương pháp số dư. Phương pháp này khắc phục được sự ghi chép trùng lặp của phương pháp thẻ song song. Hơn nữa, công việc không bị dồn vào cuối tháng và nó còn tạo điều kiện kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho.
Quá trình hạch toán như sau:
- ở kho: Thủ kho cũng dùng thẻ kho để ghi chép số lượng vật tư nhập - xuất - tồn kho, cuối tháng phải ghi số tồn kho đã tính trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột lượng.
- ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư cho cả năm để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn theo từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số dư và dùng giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền.
Việc kiểm tra, đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và bảng
Kê tổng hợp nhập- xuất- tồn.
-Thứ hai, về bố trí cán bộ quản lý: ban giám đốc công ty nên bố trí lại hệ thống nhân viên trong phòng kế toán cho hợp lý. Nên tuyển thêm một số nhân viên mới để giảm bớt khối lượng công việc trong phòng. Như vậy mỗi người đảm nhiệm một khâu thì công việc sẽ có hiệu quả cao hơn và cũng đỡ gây ra tình trạng nhầm lẫn.
Công ty cũng nên tuyển thêm một vài nhân viên có trình độ đại học hoặc cần mở các lớp đào tạo nâng cao trình độ cho các nhân viên trong phòng để họ có thể học hỏi được nhiều kiến thức hơn. Như vậy họ sẽ giải quyết công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn rất nhiều.
-Thứ ba, về thống kê, phân loại nguyên vật liệu: Để đảm bảo quản lý vật liệu chặt chẽ, thống nhất kiểm tra đối chiếu, dễ dàng phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán, đồng thời giúp cho việc hạch toán chi tiết vật liệu được chính xác, thì công ty cần xây dựng danh điểm vật tư. Sổ này sẽ thống nhất tên gọị, mã ký hiệu, quy cách, số liệu, đơn vị tính của từng loại nguyên vật liệu trong toàn công ty. Sổ này phải thường xuyên cập nhật khi có các nguyên vật liệu mới đồng thời các bộ phận sử dụng phải thường xuyên đối chiếu với nhau để đảm bảo tính thống nhất . Số này được xây dựng trên cơ sở phân loại nguyên vật liệu, mỗi thứ nguyên vật liệu mang một số riêng.
-Thứ tư, về lập kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu: Phôi thép là NVL chính của quá trình sản xuất được nhập khẩu chủ yếu của Trung Quốc tại Hải Phòng. Việc nhập phôi đôi khi cũng gặp rất nhiều khó khăn do tính thất thường, giá cả, thời tiết, tầu cảng… Nên việc dự trữ NVL để đáp ứng kịp thời cho sản xuất và những biến động của thị trường là rất cần thiết. Song lượng dự trữ trong kho và tại Hải Phòng là rất lớn gần 4 tỷ đồng, và do đó hàng tháng kéo theo rất nhiều khoản chi phí liên quan như bảo quản, trông giữ, thuê bãi…và đặc biệt là tiền trả lãi xuất đến gần 11 triệu/tháng. Chính việc dự trữ này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá thành sản phẩm. Vì vậy ban lãnh đạo xí nghiệp cần nghiên cứu kỹ thị trường hơn để nắm bắt nhu cầu tiêu thụ, để đưa ra chiến lược sản xuất cũng như nhu cầu dự trữ cho hợp lý nhất, đồng thời phải tổng kết thực tế sản xuất kinh doanh trong những năm qua, xác định mức dự trữ tối thiểu để tránh tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng hiệu quả vốn bỏ ra.
Thường xuyên kiện toàn quản lý bảo quản vật tư, định kỳ kiểm kê sẽ giúp cho việc bảo toàn vật tư và phát hiện kịp thời vật tư ứ đọng, giải quyết vật tư ứ đọng là giải quyết được vốn ứ đọng đưa vào quá trình kinh doanh do đó nên giảm khối lượng phôi thép dự trữ tối đa.
3.3- Điều kiện thực hiện các giải pháp:
3.3.1- Cơ chế chính sách: Công ty cần có những chính sách ưu đãi hơn so với các công ty khác để thu hút nhân viên có năng lực giỏi vào làm việc. Ví dụ như trả lương cao hơn với những người có trình độ giỏi, tiền thưởng với những người hoàn thành xuất sắc công việc vv…
3.3.2- Tổ chức bộ máy: Công ty cần tuyển thêm một số nhân viên có trình độ quản lý cũng như nghiệp vụ giỏi để chỉ đạo công việc tốt hơn.
3.3.3- Trình độ cán bộ: Công ty cần phải thuê các giáo viên giỏi đến công ty để đào tạo nghiệp vụ kế toán nâng cao và đào tạo nâng cao về tin học ngay tại công ty giúp nâng cao trình độ cho các nhân viên trong phòng kế toán.
Kết luận
Như chúng ta đã biết công tác tổ chức kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên liệu vật liệu nói riêng rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thông qua công tác kế toán nguyên liệu vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh bảo quản vật liệu, ngăn ngừa việc lãng phí vật liệu làm thiệt hại tài sản của doanh nghiệp đồng thời góp phần nâng cao việc sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm tăng tích luỹ, tăng độ chu chuyển của vốn kinh doanh. Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp đã tiến hành phân cấp quản lý, có kế hoạch cung ứng dự trữ vật tư đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Nhìn chung công tác kế toán NVL của công ty đã tương đối có nề nếp, đã đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nếu tiếp tục hoàn thiện thì vai trò của kế toán NVL sẽ có hiệu quả cao hơn.
Qua nghiên cứu lý thuyết tại trường và thực tế tìm hiểu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp em thấy rõ được công tác kế toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm bắt được tình hình cung cấp nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật liệu cần phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ tình hình thu mua dự trữ nguyên vật liệu thì công ty mới có biện pháp chỉ đạo sản xuất kịp thời. Chính vì vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng và công tác kế toán nói chung phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện hơn nữa.
Với những hiểu biết về thực tế tích lũy trong thời gian thực tập đã giúp cho em củng cố nắm vững những kiến thức đã học trên lớp. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó với mong muốn được góp phần nhỏ bé vào việc hoàn thiện hơn nữa trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
Do hiểu biết về thực tế và lý thuyết học ở trường còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên trong bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các cô chú anh chị trong phòng kế toán của công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp và đặc biệt em xin trân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Lê Văn Hưng đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.
danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình tài chính – kế toán trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2. Giáo trình tài chính – kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân
3. Giáo trình tài chính – kế toán trường Học viện tài chính
4. Thông tin lưu hành nội bộ công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp
mục lục
phần phụ lục
Công tyTNHH Cán
Thép Tam Điệp
Phiếu xuất kho
Ngày27 tháng 12 năm 2005
Mẫu số : 02 – VT
Theo QĐ: 1141 – TC/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Của BTC
Nợ:............Số:10
Có:.............
- Họ tên người nhận hàng: Hà Như Cường . Địa chỉ( bộ phận) : Điện.
- Lý do xuất kho: Phục vụ cho phân xưởng sản xuất.
- Xuất tại kho: Vật tư.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
01
Máy khoan Makia Nhật
Chiếc
01
01
02
Đồng hồ gas, oxi
Bộ
02
02
Cộng
Cộng thành tiền( viết bằng chữ): ......................................................................
Xuất , Ngày27 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
Kế toán trưởng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận hàng
Thủ kho
CTY TNHH Cán Thép
Phiếu nhập kho
Mẫu số: 01 – VT
Tam Điệp
Ngày26 tháng 12 năm 2005
Theo QĐ: 1141 – TC/QĐ/ CĐKT
Ngày 01 tháng 11 năm 1995
Của Bộ tài chính
Nợ:................. Số: 44
Có:...................
Họ, tên người giao hàng: Trần Quang Thăng.
Theo:........... Số :44695 ngày 08 tháng 12 năm 2005
Nhập tại kho: Vật tư...............................
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
01
Đồng hồ tay gas, oxi
Bộ
02
02
380.000
760.000
02
Tay hàn YAMA
Bộ
01
01
350.000
350.000
Cộng
1.110.000
Cộng thành tiền( bằng chữ) : Một triệu, một trăm mười ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 10 tháng 12 năm 2005
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách
cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, thiết bị
Ngày 01 tháng 12 năm 2005
Biên bản kiểm nghiệm gồm:
Đại diện kỹ thuật:Nguyễn Như Dương.
Thủ kho: Đặng Duy Thành.
Người giao hàng: Trần Quang Thăng.
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư, thiết bị
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm số lượng
Ghi chú
Đúng quy cách
Không đúng quy cách
01
Phôi thép 120 x 120
Kg
1.281.392
1.281.392
Tổng 01 mục
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đạt chất lượng tốt
Giám đốc
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Người giao hàng
Hoá đơn
Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL
Giá trị gia tăng
GX/2005B
Liên 2: Giao cho khách hàng
004695
Ngày 08 tháng 12 năm 2005
Đơn vị bán: CTY TNHH thiết bị phụ tùng Quang Minh.
Địa chỉ: 40 – D2 T.T Nguyễn Công Trứ – Hà Nội.
Số TK:....................................................
Điện thoại:.............................................MST:0101149214
Họ tên người mua hàng:. A. Thăng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp.
Địa chỉ: Phường Nam Sơn – Tam Điệp – Ninh Bình.
Số TK:..................................................
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2700268359
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơnvị tính
Số lượng
Đơngiá
Thành tiền
01
Máy khoan Makia Nhật
Chiếc
01
1.761.905
1.761.905
Cộng tiền hàng
1.761.905
Thuế suất GTGT 5 % Tiền thuế GTGT
88.095
Tổng cộng tiền thanh toán
1.850.000
Số viết bằng chữ: Một triệu, tám trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty TNHH Cán Thép Tam Điệp
Mẫu: 306/ VT
Thẻ kho
Ban hành theo QĐ số 186 – TC/CĐKT
Ngày 14 tháng 3 năm 1995
Của BTC
Ngày lập thẻ:
Tờ số:
- Nhãn hiệu, quy cách vật tư: Dầu FO.
- Đơn vị tính: kg.
- Mã số: 152203
STT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Đ/C:1/12
350.000
01
10
9/12
Nhập kho
17.177
02
50
10/12
Phạm Văn Chinh – Cơ ngày
1000
03
77
20/12
Nhập kho
17.177
04
55
23/12
Nhập kho
17.177
05
10
24/12
Vũ Văn Thiên – thuỷ khí
1.300
06
30
25/12
Nguyễn Ngọc Dự – Gia công cơ khí
......................
1.700
Đ/C 31/12
576.400
CTY TNHH Cán Thép
Tam Điệp
Sổ cái
Tên TK: Nguyên liệu vật liệu
SHTK: 152
Tháng 12/2005
Ngày, tháng
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
1. Số dư đầu tháng
33.810.885.001
2. Số phát sinh T12
77
1/12
Mua phôi cty Tường Phong chưa thanh toán
01
331
8.343.693.029
5
4/12
Xuất phôi phục vụ cho sản xuất sản phẩm
01
62101
5.973.928.000
10
9/12
Mua dầu cty xăng dầu chưa thanh toán
01
331
81.200.364
54
10/12
Mua phôi cty Kim khí HN chưa thanh toán
01
331
6.249.999.000
50
10/12
Xuất dầu cho sản xuất sản phẩm
01
62103
4.110.989
34
20/12
Xuất phôi cho sản xuất sản phẩm
01
62101
4.779.442.400
77
20/12
Mua dầu cty xăng dầu chưa thanh toán
01
331
81.200.364
55
23/12
Mua dầu cty xăng dầu chưa thanh toán
..................................
01
331
81.200.364
Cộng phát sinhT 12
77.475.361.818
72.627.671.757
3.Số dư cuối tháng
38.658.575.062
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0676.doc