LỜI MỞ ĐẦU
Kế toán luôn gắn liền với nền sản xuất xã hội,nó là một công cụ không thể thiếu được trong công việc điều hành và quản lý kinh tế vĩ mô.Trong nền kinh tế thị trường,mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.Để làm được đièu đó,các doanh nghiệp phải luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm,tiết kiệm các yếu tố đầu vào,hạ giá thành sản phẩm.Chi phí nguyên vật liệu (NVL) công cụ dụng cụ(CCDC) thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm.Do đó việc hạch toán NVL luôn được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Công tác hạch toán NVL, CCDC đúng sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu,CCDC một cách kịp thời,đầy đủ, đồng thời kiểm tra và giám sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu,đảm bảo sử dụng NVL,CCDC tiết kiệm có hiệu quả,hạ giá thành sản phẩm,đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Với kiến thức được trang bị trong thời gian hoc tập tại trường cùng với sự nhận thức vai trò và tầm quan trọng của NVL,CCDC trong doanh nghiệp,em đã chọn đề tài:”Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ “ để viết báo cáo thưc tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu,phần kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của báo cáo đựợc trình bày gồm ba phần:
-Chương I: Các vấn đề chung về kế toán NVL,CCDC
-ChươngII:Tình hình thực tế về công tác kế toán VL,CCDC tại
-ChươngIII:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II.
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2161 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên liệu,vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoặc thông báo giá chính thức.
+Dư Nợ:Phản ánh số còn phải trả cho người bán,người cung cấp, người nhân thầu xây lắp.
Cũng có khi có Dư Nợ(nếu có):phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
TK 331-Phải trả cho người bán, cần phải mở chi tiết theo từng người bán,từng khảon thanh toán,từng lần thanh toán.
§phân biệt giữa các phương pháp tính TGTGT theo phương pháp khấu trừ và tính TGTGT theo phương pháp trực tiếp của kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp KKTX.
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG PHÁP KKTX( TÍNH THUẾ GTGT THEO PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ)
TK 111,112,141,331 TK 152,153 TK 621
Mua ngoài VL,CCDC Xuất VL chế tạo sản phẩm
TK 133
Thuế GTGT
TK 151 TK 627,641,642
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC,cho bán hàng,
Cho quản lý DN
TK 411 TK 128,222
Nhận cấp phát,nhận góp góp vốn liên doanh
Vốn liên doanh
TK 154 TK154
VL,CCDC thuê ngoài chế biến Xuất VL,CCDC tự chế hay
Tự chế nhập kho thuê ngoài chế
TK 128,222 TK 632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương,trả thưởng
Tặng biếu
TK 632,338(1) TK 632,138,334
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 711 TK 412
VL,CCDC đựợc tặng thưởng Đánh giá giảm VL,CCDC
Viện trợ
Đánh giá tăng VL,CCDC
SƠ ĐỒ 5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL,CCDC THEO PHƯƠNG PHAP KKTX ( tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 111,112,141,331 TK 152,153 TK621
Mua ngoài VL,CCDC Xúât VL chế tạo sản phẩm
TK151 TK 627,641,642
Mua ngoài VL, XuấT dùng cho quản ly,bán hàng
Phục vụ sản xuất
TK 333 TK 632
Nhượng bán,xuất trả lương
Thuế nhập khẩu Trả thưởng
TK 411 TK 128,222
Nhận cấp phát,tặng Góp vốn liên doanh
TK 154 TK 154
VL,CCDC thuê ngoài chế biến Xuất VL,CCDC tự chế hay
Tự chế nhập kho thuê ngoài chế
TK 128,222
Nhận lại vốn góp LD
TK 632,338(1)
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
TK 412
chênh lệch giảm do đánh giá lại
TK 711
VL,CCDC đựợc tặng thưởng
Viện trợ
Đánh giá tăng VL,CCDC
2.Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
2.1 TK sử dụng:
* TK 611-Mua hàng:dùng để phản ánh trị giá NVL,CCDC,hàng hoá mua vào trong kỳ.
-Bên Nợ:phản ánh giá thực tế NVL,CCDC
-Bên Có : phản ánh giá trị thực tế NVL, CCDC xuất dùng, thiếu hụt và tồn kho cuối kì.
TK 611(1 ) cuối kì không có số dưvà thường được mở chi tiết theo từng loại NVL,CCDC.
*TK 151 :Hàng mua đi đường.
+Bên nợ : Giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ
+Bên có :Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường cuối kỳ.
+Dư nợ :Giá thực tế hàng đang đi đường .
*TK 152 :NL, VL
+ : Bên nợ : Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
+ : Bên có : kết chuyển giá thực tế VL tồn đầu kỳ
+ : Dư nợ : giá thực tế tồn kho.
*TK 153 :CCDC
+ Bên nợ: Giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ
+Bên có : Kết chuyển giá thực tế CCDC tồn kho cuối kỳ.
+ Dư nợ : Giá thực tế CCDC tồn kho
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như TK133,331,111,112,…
Sơ đồ 6: Kế toán tổng hợp NVL,CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ (thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
TK 151,152,153 TK 611 TK151,152,153
Giá trị VL,CCDC tồn đầu kỳ giá trị VL,CCDC tồn cuối kỳ
TK 111,112,331 TK 111,112,331
Gía trị VL,CCDC mua vào Giảm giá được hưởng,hàng trả lại
TK 133 TK 133
Thuế GTGT
TK 411 TK 138,334,632
Nhận vốn góp liên doanh Giá trị thiếu hụt mất mát
Cấp phát
TK 412 TK 621,627,641,642
Đánh giá tăng VL,CCDC Giá trị VL,CCDC nhỏ xuất dùng
TK 141(2),242
TK 711 Giá trị CCDC Phân bổ dần
Nhận viện trợ,tặng thưởng Xuất dùng lớn vào CPSXKD
Chương II: Tình hình thực tế về kế toán VL,CCDC tại CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH CẦU ĐƯỜNG BỘ II
I.Đặc điểm chung ở Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II.
1. Quá trình hình thành và phát triển,và chức năng,nhiệm vụ của Công ty.
Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II ra đời trong những năm kháng chiến chống Mỹ,tiền thân là xưởng cơ khí 200.Ngày 12 tháng 10 năm 1971,xưởng cơ khí 200 chuyển thành Xí nghiệp cơ khí giao thông II,trực thuộc Khu quan lý đường bộ II,Cục đường bộ Việt Nam-Bộ giao thông vận tải.Theo quyết định số 5134/1997/QĐTCCB ngày 30 tháng 12 năm 1997,Xí nghiệp Cơ khí giao thông II chuyển thành Công ty Cơ khí Sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II và là một DN nhà nước hoạt đọng công ích.Trải qua nhiều năm kể ừ khi thành lập đến nay,Công ty đã gặp không ít khó khăn đã không ngừng phấn đấu đi lên trở thành một Doanh nghiêph sản xuất đứng vững trên thị trường.
Công ty là một đơn vị có nhiều thành tích trong hoạt động quản lý và sản xuất kinh doanh.Từ khi thành lập cho đến nay Công ty liên tục là đơn vị giỏi cấp ngành được tặng thưởng cờ và bằng khen của Bộ GTVT.Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,hoạt động của Công ty trở lên đa dạng: hợp đồng bảo dưỡng ,sửa chữa nhiều công trình giao thông (như cầu Chương Dương,cầu Mẹt,cầu Đoan Vĩ…),
nghiên cứu kỹ thuật,cải tiến chất lượng mẫu mã sản phẩm phục vụ cho ngành giao thông vận tải (như:thiết bị nấu nhựa đường,gương giao thông,biển báo phản quang các loại).Ngoài ra Công ty còn sản xuất lắp ghép phà 25 tấn,chế sửa chữa lắp ghép phụ kiện cầu Baillây,sơn và sửa chữa cầu đường,lắp trạm thu phí,làm giải phân cách,hành lang an toàn giao thông…
Là đơn vị hạch toán độc lập hoàn toàn,trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay đòi hỏi DN phải lấy tu bù chi và làm ăn có lãi.Để thực hiện yêu cầu đó ban Giám đốc Công Ty và toàn thể CBCNV trong Công Ty đều cố gắng vượt mọi khó khăn để từng bước đẩy manh công ty ngày một đi lên và cũng nhờ vào sự cố gắng đó mà kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mấy năm qua đã tăng rõ rệt.
2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
a/ Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh việc tổ chức sản xuất khoa học,hợp lý quá trình chế tạo công nghệ sản phẩm là vô cùng quan trọng và nó quyết định lớn đến sản xuất,chất lượng sản phẩm.Tuy nhiên, việc tổ chức một quy trình công nghệ hoàn thiện còn phụ thuôc vào điều kiện cụ thể của từng Công ty.Tổ chức sản xuất của
Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II chia ra thành một Đội Công trình,một Ban Xây Dựng Cơ Bản và 5 phân xưởng sản xuất chính có chức năng nhiệm vụ như sau:
Phân xưởng cơ Khí: chịu trách nhiệm tạo ra những khuôn mẫu thô ban đầu như: cột biển báo,cột tấm sóng, lan can cầu,phà, nồi nấu nhựa.
Phân xưởng Chế Thử: chuyên chế tạo thử các sản phẩm mới của Công Ty đồng thời chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường,máy phun nhũ tương…
Phân xưởng Gương Giao Thông: chuyên sản xuất gương cầu lồi đủ kích cỡ để phục vụ giao thông và siêu thị đồng thời mạ điện phân các sản phẩm thép.
Phân xưởng Sửa Chữa: chịu trách nhiệm sửa chữa thường xuyên, chung đại tu các loại xe vận tải, máy thi công, chế sửa lại cầu Baillây và là đơn vị sản xuất ra tường phòng vệ mềm phần thô.
Phân xưởng Biển Báo: chuyên sản xuất các loại Biển báo phản quang phục vụ giao thông,cột cây số phản quang và các loại biển quảng cáo đủ kích cỡ mà khách hàng yêu cầu.
Đội Công Trình: chuyên mạ kẽm và phun sơn hoàn thiện tường
phòng vệ mềm và một số phụ kiện khác,sửa chữa đường bộ và làm mới,phun cát và sơn các dầm thép và cầu.
Ban Xây dựng cơ bản: chủ yếu là xây dựng,sửa chữa các công trình dân dụng trong Công ty.
Về trang bị kỹ thuật: máy móc chủ yếu của Công ty đêù là máy nén khí S/P 120,máy tiện và các loại máy khác (máy mài thô,máy cắt đột liên hợp, máy mài tinh…).Thời gian gần đây Công ty đã khuyến khích CBCNV phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, từ đó công ty chế tạo ra máy phun sơn kẻ đường,thiết bị nấu nhựa,gương cầu lồi góp phần hạ giá thành sản phẩm (trước đây gương cầu lồi phải nhập ngoại).Bên cạnh đó Công ty còn quan tâm tới việc nâng cao năng suất lao động.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty cơ khí sửa chữa Công trình cầu đường bộ II.
BAN GIÁM ĐỐC
BAN
XDCB
ĐỘI
CÔNG TRÌNH
PX
CHẾ
THỬ
PX
CƠ
KHÍ
PX
GƯƠNG
GIÁ
THÀNH
PX
SỬA
CHỮA
PX
BIỂN
BÁO
b/Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty. Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ Doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không thể thiếu được, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của Doanh nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm và đời sống CBCNV.
Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II gồm:
Ban Giám Đốc: gồm một giám đốc và hai phó giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động SXKD và đời sống CNV trong Công ty.Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám Đốc.Quan hệ giữa giám đốc với các phong fban là quan hệ chỉ đạo.Ngoài ra các phòng ban còn có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc phương án làm việc có hiệu quả nhất.
Các phòng ban:
Phòng Tổ chức hành chính:Kiện toàn công tác tổ chức hành chính cho phù hợp với cơ chế sản xuất của từng giai đoạn. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách mà Nhà nước quy định đối với người lao động.
Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước Giám Đốc về việc quản lý các mặt kế toán tài chính giám sát và phát hiện kịp thời những sai phạm về tài chính và làm tròn trách nhiệm với Nhà nước.
Phòng Kế Hoạch Kỹ Thuật: Xây dựng kế hoạch và phương án sản xuất hàng năm,các định mức khoán gọn công trình, sửa chữa lớn và sản xuất các sản phẩm giám sát và chỉ đạo quản lý chất lượng kỹ thuật và nghiệm thu khối lượng công trình kịp thời theo tiến độ.Lập hồ sơ dự toán thiết kế kỹ thuật và tổ chức thi công đưa ra các sáng kiến cải tiến về đồ án khoa học kỹ thuật.
Ban bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ an toàn toàn bộ tài sản Công ty.
Trạm Y tế: chăm lo sức khoẻ CBCNV và phụ trách mảng vệ sinh an toàn,cây xanh trong công ty.
SƠ ĐỒ 7: BỘ MÁY QUẢN LÝ SXKD CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ SỬA CHỮA CÔNG TRÌNH CẦU ĐỪƠNG BỘ II.
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KH-KT
PHÒNG
TC-HC
TRẠM
Y
TẾ
PHÒNG
TC-KT
BAN
BẢO
VỆ
Quản
đốc
PX
cơ khí
Đội
trưởng
đội
CT
Quản
đốc
PX
giảm giá thành
Quản
đốc
PX
chế thử
Trưởng
ban xây
dựng
cơ bản
Quản
đốc
PX
biển báo
Quản
đốc
PX
sửa
chữa
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban. Ở các phân xưởng sản xuất quản đốc và độ trưởng là người chịu trách nhiệm trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nội bộ của Phân xưởng, đội giao cho phù hợp với khả năng và trình độ của họ thường xuyên giám sát kỹ thuật của công nhân và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch ở đơn vị mình.
c/Đặc điểm về tổ chức kế toán:
Bộ máy kế toán tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II áp dụng hình thức kế toán tập trung và sử dụng phương pháp hạch toán chứng từ ghi sổ. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán.Các phân xưởng,đội,cập nhật chứng từ đưa lên phòng kế toán để quyết toán.
SƠ ĐỒ 8: BỘ MÁY KẾ TOÁN
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN
TỔNG
HỢP
KẾ TOÁN
THANH
TOÁN
KẾ TOÁN
TIỀN
MẶT
KẾ TOÁN
VL.TSCĐ
Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Giám Đốc, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, SXKD thanh toán kiểm tra việc giữ sử dụng các loại tài sản,vật tư hàng hoá,vốn bằng tiền. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô lãng phí vi phạm chế độ kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước. Toàn bộ nhân viên trong phòng Kế Toán đều dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất kinh doanh
(CPSXKD) và tính giá thành sản phẩm dựa trên số liệu các bộ phận có liên quan cung cấp.Cuối quí,năm lập báo cáo tài chính và các mẫu biểu báo cáo khác có liên quan theo đúng chế độ tài chính Nhà Nước.
Kế toán thanh toán: Tính toán ghi chép các khoản thu chi tiền mặt,lập báo cáo hàng tháng,quí về tình hình sử dụng tiền mặt chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền mặt tiền gửi Ngân hàng tiền vay Nhân hàng theo dõi tình hình hàng trả nợ và đòi nợ các đơn vị liên quan.
Kế toán vật liệu:Theo dõi tình hình cung cấp vật tư,vật liệu nhằm đảm bảo thường xuyên đầy đủ kịp thời cho công tác sản xuất kinh doanh( SXKD) cảu Công ty.Quản lý các kho vật liệu,lập báo cáo kiểm kê tài sản vật tư hàng hoá sản phẩm,công cụ dụng cụ.
Kế toán tiền mặt: Quản lý tiền mặt tại Công ty chịu trách nhiệm thu,chi quỹ tiền mặt. Với hình thức tổ chức kế toán tập trung, phù hợp với quy mô và trình độ phân cấp quản lý tài chính.Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để thuận tiện cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán quan hệ kiểm tra đối chiếu số liệu chăt chẽ.
SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ MÀ CÔNG TY ÁP DỤNG (Hạch toán theo quý)
CHỨNG TỪ GỐC
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỔ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ GỐC
SỔ QUỸ
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
II.Thực tế hạch toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II.(CTCKSCCTCĐB II)
1.Đặc điểm vật liệu của công ty.
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sửa chữa,xây lắp công trình nên những VL được sử dụng trong sản xuất có các đặc thù riêng.
Trong công ty NVL chia thành 05 loại cơ bản:
-NVL chính gồm có: các loại thép đặc, kính,thuỷ tinh, sơn, ;thép đặc,thép tròn f15,thép tấm ,thép gai,tà vẹt,nhựa đường,sỏi.sắt các loại:U,L,V…
-NVL phụ:,dây thép đen f 1,đinh,ốc vít,dây điện từ f 0,12-f 0,6;
-Nhiên liệu có: than củi,xăng ôtô MG83,92,xăng công nghiệp,dầu Diezen,dầu hoả,dầu hoá dẻo Dop,dầu bảo quản,bình chữa cháy… sơn chống rỉ.
-Phụ tùng thay thế: xăm,lốp,vành,đĩa côn,lá côn,cần bơm xăng uóat,bánh răng cam ôtô 615-16,bạc quay tay lái.
-Thiết bị xây dựng cơ bản và vật kết cấu:
+Thiết bị xây dựng cơ bản:vít bắt tôn,keo silicon, gỗ cốp pha:Bulon+ Ecu M12,xi măng trần nhựa,cửa hoa sắt, bản nề goang đinh rút f 5,đá cắt,chổi đánh rỉ….
+Vật kết cấu:cát,sỏi,gạch,bê tông,xi măng…
Cũng như NVL,CCDC trong công ty cũng được phân ra từng nhóm sau đây:
-Dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất,dụng cụ đồ nghề,dụng cụ quản lý,dụng cụ bảo hộ lao động,khuôn mẫu đúc các loại,dụng cụ thể thao văn hoá: đai truyền các loại,đá mài mũi khoan,dao phay,bàn rèn,tarô, lưỡi cưa, máy tiện, dũa,hòm dụng cụ Liên Xô,bình hàn hơi không đồng hồ.
-Các lán trại tạm thời,đà giáo,công cụ(trong ngành xây dựng cơ bản) gá lắp chuyên dùng cho sản xuất.
-các loại bao bì dùng để đựng vật liệu:các loại thùng gỗ,xô nhựa..
-Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh,sành sứ.
-Bảo hộ lao động:găng tay cao su,găng tay cách điện,khẩu trang,tạp dề,ủng cách điện cao áp,kính bảo hộ lao động,quần áo mưa,nút tai chống ồn,quần áo bảo hộ lao động….
2.Kế toán chi tiết NVL,CCDC
2.1.Thủ tục nhập-xuất NVL,CCDCvà chứng từ có liên quan.
-Hầu hết các loại VL sử dụng đều trực tiếp cấu thành nên thực thể công trình.Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí xây dựng.Qua đó thấy được vai trò quan trọng của NVL trong công nghiệp xây dựng.
-Tình hình nhập-xuất NVL ở Công ty diễn ra thường xuyên với khối lượng lớn,giá trị cao.Vì vậy,việc quản lý sao cho tránh tình trạng thất thoát,hỏng hóc cho nên thủ tục nhập-xuất kho vật liệu tại công ty được tiến hành một cách đầy đủ,chặt chẽ,áp dụng các chứng từ kế toán phù hợp theo đúng yêu cầu quản lý của lãnh đạo công ty.
a.Thủ tục nhập kho NVL,CCDC và chứng từ kế toán liên quan:
Tại Công ty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II sử dụng cho sản xuất chế tạo chủ yếu là thuê gia công ngoài chế biến hoặc mua về chê sbiến.Kế toán VL sử dụng”Phiếu nhập vật tư”để theo dõi tình hình nhập VL.
Việc mua Vl được thực hiện thông qua”Hợp đồng mua bán” do giám đốc ký duyệt.VL mua về có thể nhập kho công ty thì trước khi viết phiếu nhập kho VL mua về NVL được mang lên phòng KCS và phòng kỹ thuật để tiến hành kiểm tra chất lượng,quy cách VL,lập biên bản kiểm nghiệm vật tư.Đối với VL không đạt tiêu chuẩn thì phòng KCS báo trả lại VL cho người bán.
Sau khi kiểm tra chất lượng và quy cách đạt tiêu chuẩn,vật tư được đưa đến kho.Trên cơ sở hoá đơn(do người bán cung cấp)cùng các chứng từ liên quan khác.Bộ phận vật tư của phòng kế toán KD lập “Phiếu nhập kho” bao gồm 02 liên:liên 1 giữ tại phòng kế toán KD,1 liên sau khi thủ kho dùng làm căn cứ để ghi thẻ kho được chuyển về phòng kế toán cùng hoá đơn(nếu có)để hạch toán căn cứ ghi sổ kế toán.
Sơ đồ 10:Sơ đồ nhập kho NVL-CCDC:
Phòng kế hoạch
KD
Thẻ kho
Kế toán
vật liệu
Nhu cầu nhập kho
Lưu
Kiểm tra chứng từ; lập biên bản kiểm nhận hàng nhập kho;
ghi sổ số thực nhập
+Lập phiếu nhập kho
+Kiểm tra chứng từ
nguồn hàng
+Kiểm tra chứng từ
+Ghi sổ
kế toán
Kế toán NVL,CCDC của Công ty được thực hiện hàng ngày,hàng tháng với số lượng và nhiều chủng loại NVL khác nhau.Trong khuôn khổ thời gian thực tập ở Công ty có hạn,em xin trình bày 1 loại NVL và 3 loại CCDC theo nhu cầu kèm theo hoá đơn thuế GTGT sau khi hàng về thủ kho nhận hàng và viết phiếu Nhập kho.Và thêm một số loại NVL,CCDC khác nhưng chỉ trình bày sơ lược không có hoá dơn kèm theo
-NVL
Biểu số 1:Phiếu chi
Đơn vị…. PHIẾU CHI Quyển số…….. Mẫu số:02-VT
ĐỊa chỉ…. Sổ……………... QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày1-11-1995 củaBTC
Ngày 8 tháng 2 năm 2002
Nợ TK 152
Có TK133
Họ tên người nhận tiền:Anh Đăng
Điạ chỉ:phòng kế hoạch
Lý do chi:thép tròn f 15
Số tiền: 345.410.347 (Viết bằng chữ) Ba trăm bốn mươi năm triệu
bốn trăm mười nghìn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẵn.
Kèm theo………………. Chứng từ gốc:N0 074869
………………………….. Đã nhận đủ tiền( Viết bằng chữ)
………………………….. ……………………………………
Ngày 8 tháng 2 năm 2002
Thủ trưởng đơn vị
(Ký,họ tên,đóng dấu
Kế toán trưởng
(ký,họ tên)
Người lập phiếu
(Ký,họ tên)
Người nhận
(Ký,họ tên)
Thủ quỹ
(Ký,họ tên)
Biểu số 2:Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01 GTKT
Liên 2(Giao cho khách hàng) EP/01-B
Ngày 8 tháng 2 năm 2002 N0 074869
Đơn vị bán hàng:Công Ty TNHH Hồng Ngọc
Địa chỉ :Yên Phong-Bắc Ninh Số TK:710A-00673 sở GD I-
Ngân hàng công thương Việt Nam
Điện thoại: 0241.8609151 Mã số:23-00133244-1
Họ tên người mua hàng:CTy cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II
Địa chỉ:Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-Hà Nội Số TK:346B-000765-Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và PT -Thanh Trì-Hà Nội
Hình thức thanh toán:HD01/Hà Nội-ĐCTN/02 MS:01001100499
S
T
T
Tên hàng hoá,dịch vụ
ĐVT
Số lượng
1
Đơn giá(đ)
2
Thành tiền(đ)
3=1 × 2
Thép tròn f 15
(tỷ giá15.5 VND/USD)
kg
43313
490USD/T
7595
328.962.235
Cộng tièn hàng: 328.962.235
Thuế suất GTGT:5% Tiền thuế GTGT: 16.448.112
Tổng cộng tiền thanh toán 345.410.347
Số tiền bằng chữ: Ba trăm bốn mươi năm triệu bốn trăm mười nghìn ba trăm bốn mươi bảy đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
Khi vật liệu về đến kho căn cứ vào hoá đơn nếu thấy hợp lý,hợp lệ cho nhập kho và tiến hành nhập kho số hàng thực nhập.
Biểu số 3:Phiếu nhập kho
Mẫu số:01VT
PHIẾU NHẬP KHO Số:100 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 8 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ:…………..
Có:…………..
Họ tên người giao hàng:Cty TNHH Hồng Ngọc-Yên Phong-Bắc Ninh
Theo:………..Ngày…tháng…năm…của………………………………...
Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng
S
T
T
Tên,nhãn hiêu,quy cách phẩm
chất vật tư (hàng hoá,SP)
Mã
số
Đ
V
T
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép tròn f 15
Tỷ giá 15,5VNĐ/USD+ 5% VAT
Kg
43313
43313
(490USD/t)
7595
328.962.235
Nhận ngày 8 tháng2 năm2002
Viết bằng chữ:…………………………………………………………………..
Phu trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
đơn vị
-Nhập kho CCDC:quá trình nhập cũng giống như NVL.Cũng trong tháng 2 năm 2002,Công ty đã mua mũi khoanf 3,Taro M5,dũa dẹt 300 của CTY TNHH SX THUƠNG MẠI KIM KHÍ và nhận được hoá đơn như sau
Biểu số 4:Hoá đơn GTGT
HOÁ ĐƠN(GTGT) Mẫu số:01-GTKT-3LL
Liên 2(Giao khách hàng) 02-B
Ngày 9 tháng 2 năm2002 HĐ:031797
Đơn vị bán hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí
Địa chỉ:116 khu Ga Thị trấn Văn Điển Số TK :710A-0034-Ngân hàng công thương II-Hai Bà Trưng-HN
Điện thoại:8618256 MS:0100100777-1
Họ tên người mua hàng:Cty cơ khí sửa chữa công trình càu đường bộ II
Địa chỉ: Dốc Đoàn Kết-Thanh Trì-HN Số TK:346B-000765-chi nhánh Ngân hàng đầu tư và PT-Thanh Trì-HN
Hình thức thanh toán:Séc MS: 0100104933-1
S
T
T
Tên
hàng
hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
B
C
D
1
2
3=1×2
Mũi khoan f 3
Taro M5
Dũa dẹt 300
Cái
Bó
Cái
100
50
50
100
50
50
1415
11500
9498
141.500
575.000
474.900
Cộng tiền hàng: 1.191.400
Thuế suất GTGT 10% 119.140
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.310.540
Số tiền viết bằng chữ:Một triệu bà trăm mười nghìn năm trăm bốn mươi đồng.
Người mua hàng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên)
Biểu số 5 : Phiếu nhập kho
Mẫu số:01VT
PHIẾU NHẬP KHO Số:101 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 9 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ………..
Có………..
Họ tên người giao hàng:Công ty TNHH sx thương mại vật tư kim khí.
Theo:…………….Ngày…tháng…năm…của…………………………..
Nhập tại kho:Anh Đỗ Người nhập:Chú Đăng
S
T
T
Tên,nhãn hiệu,
quy cách phẩm chất vật tư(hàng hoá, sản phẩm)
Mã
số
Đ
V
T
Số lượng
Đợn
giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Mũi khoan f 3
Taro M5
Dũa dẹt 300
cái
bó
cái
100
50
50
100
50
50
1415
11500
9498
141.500
575.000
474.900
Cộng
1.191.400
Nhận ngày 9 tháng 2 năm2002
Viết bằng chữ:………………………………………………………………
Phụ trách
cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng
đơn vị
b.Thủ tục xuất NVL,CCDC;
Hầu hết NVL xuất dùng trong Cty dùng để phục vụ nhu cầu sản xuất.Bên cạnh đó NVL còn dùng để xuất bán nội bộ hoặc ra ngoài.NVL chính xuất kho được Cty theo dõi trên chứng từ “Phiếu xuất kho” cũng là”Phiếu xuất kho hạn mức”
Ở công ty xuất kho NVl,CCDC được tiến hành như sau:
-Phân xưởng sản xuất xin lĩnh vật tư từ thủ kho bằng phiếu “Phiếu xuất kho” NVL,CCDC.Phiếu này được Phòng kế hoạch KD duyệt cho từng thứ NVL,CCDC cho từng phân xưởng và được dùng để lĩnh NVL,CCDC trong nhiều tháng cho đủ chu kỳ sản xuất.Phiếu gồm 3 liên;
+một liên do thủ kho phân xưởng giữ
+một liên giao cho thủ kho của công ty
+một liên được chuyển về Phòng kế toán.
Khi xuất NVL,CCDC thủ kho ghi số thực xuất vào thẻ kho và ghi số lượng xuất vào cột số lượng(thực tế lĩnh),cuối tháng hoặc hết hạn mức ghi trên phiếu,thủ kho thu lại phiếu của đơn vị lĩnh,đối chiếu với thẻ kho chuyển một bản cho Phòng kế toán,một bản cho Phòng KD.
Đơn giá xuất kho được tính theo phương pháp BQ gia quyền cuối kỳ
Sơ đồ 11:Xuất kho NVL,CCDC:
Người có nhu cầu sủ
dụng
Lưu
Lập phiếu
xuất
kho
Phòng kế hoạch KD
Thủ
kho
+Kiểm tra chứng từ
+Ghi đơn giá thành tiền
+Ghi sổ kế toán
+Kiểm tra chứng từ
+Xuất kho
+Ghi sổ
Thủ
trưởng
Nhu cầu
xuất kho
Kế toán
vật liệu
Ngày10 tháng 2 năm 2002,Đội 1 của Cty có nhu cầu xuất thép tròn f15 phục vụ cho công việc sửa cầu Đoan Vĩ,bộ phận vật tư tiến hành lập phiếu xuất kho. Trong tháng 2 năm 2002,Cty mua 43313 kg Thép tròn f 15 với giá thực tế là 7595 /kg(đơn giá là 328.962.235).Số dư đầu tháng là 500kg,giá 7400/kg.
Vậy giá xuất kho được tính theo công thức sẽ ra đựơc là 7593/kg
Biểu số 6: Phiếu xuất kho
Đơn vị:….. HM-VLC Mẫu số:02VT
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 60 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 10 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ:…………
Có;…………
Họ tên người nhận hàng:Chị Dung Số:13
Lý do xuất kho:…………………………………………………………. Nợ:…
Xuất tại kho:Anh Đỗ KH T6/2003 Có:…
S
TT
Tên,nhãn hiệu,quy
cách phẩm chất vật
tư (hàng hoá,sản phẩm)
Mã
số
ĐVT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Thép trònf 15
kg
2500
2500
7593
18.982.500
Cộng
18.982.500
Xuất ngày 10 tháng 2 năm 2002
Thủ trưởng
đơn vị
(ký và ghi rõ
họ tên)
Kế toán
trưởng
(Ký và ghi rõ
họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký và ghi rõ
họ tên)
Người nhận
(ký và ghi rõ
họ tên)
Thủ kho
(ký và ghi rõ họ tên)
Ngày 18 tháng 2 năm2002,Đội 1 của Cty có nhu cầu xuất mũi khoan f3
Taro M5, dũa dẹt 300 phục vụ cho công việc sửa cầu Đoan Vĩ,bộ phận vật tư
tiến hành lập phiếu xuất kho. Vì không có 3 loại CCDC này tồn kho đầu kỳ
nên giá xuất kho chính là giá nhập kho.
Biểu số 7: Phiếu xuất kho
Đơn vị:….. HM-VLC Mẫu số:02VT
PHIẾU XUẤT KHO SỐ 61 QĐ số:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 18 tháng 2 năm 2002 Ngày 1-11-1995 của BTC
Nợ:…………
Có;…………
Họ tên người nhận hàng:Chị Đức Số:13
Lý do xuất kho:…………………………………………………………. Nợ:…
Xuất tại kho:Anh Đỗ Có:…
S
T
T
Tên,nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất hàng hoá
sản phẩm)
Mã
số
Đ
VT
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Mũi khoan f 3
Taro M5
Dũa dẹt 300
cái
bó
cái
100
50
50
100
50
50
1415
11500
9498
141.500
575.000
474.900
Cộng
Xuất ngày 18 tháng2 năm 2002
Thủ trưởng
đơn vị
(ký và ghi rõ
họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký và ghi rõ
họ tên)
Phụ trách
cung tiêu
(Ký và ghi rõ
họ tên)
Người nhận
(ký và ghi rõ
họ tên)
Thủ kho
(ký và ghi
rõ họ tên)
2.2.Phương pháp kế toán chi tiết NVL,CCDC doanh nghiệp áp dụng:
Hiện nay,Công ty hạch toán chi tiết NVL,CCDC áp dụng phương pháp “ghi thẻ song song”.Theo phương pháp này quy trình hạch toán chi
tiết NVL,CCDC được tiến hành như sau:
·Tại kho:hàng ngày căn cứ vào chứng từ Nhập-Xuất-Tồn thủ kho ghi số lượng NVL,CCDC thực nhập,thực xuất vào thẻ kho.Thẻ kho được thủ kho sắp xếp theo từng loại để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu.Thủ kho thường xuyên
đối chiếu trên thẻ kho(số tồn) với số tồn thực tế vật liệu,CCDC.
Hàng ngày sau khi ghi xong vào thẻ kho,thủ kho phải chuyển những chứng từ Nhập-Xuất do phòng kế toán có kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Cụ thể:Trong tháng 2 năm 2002 sau khi nhận phiếu nhập kho số 100,phiếu xuất kho số 60.Thủ kho đội 1 lập thẻ kho cho loại VL là thép tròn f 15 như sau:
Đơn vị……… Mẫu số:06-VT
Tên kho…… THẺ KHO Ban hành theo QĐ số:1141-TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 Của BTC
Ngày lập thẻ kho:Ngày 10 tháng 2 năm 2002
Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư:Thép tròn f 15
Đơn vị:kg Mã số:….
S
T
T
Chứng từ
Diên
giải
Số lượng
Ký xác
nhận
của
kế toán
Số hiệu
Ngày
tháng
Nhập
Xuất
Tôn
Nhập
Xuất
A
B
C
D
E
1
2
3
4
100
60
8/11
10/11
Tồn đầu tháng
Anh Đăng nhập
Chị Dung
43313
2500
500
Cộng
43313
2500
41313
Cũng trong tháng 2 năm 2002,sau khi nhận phiếu nhập kho số 101 và phiếu xuất kho số 61,thủ kho đội 1 lập thẻ kho cho loại CCDC là mũi khoan f3,Taro M5,dũa dẹt 300 như sau:
Đơn vị……… Mẫu số:06-VT
Tên kho…… THẺ KHO Ban hành theo QĐ số:1141-TC/CĐKT
ngày 1-11-1995 Của BTC
Ngày lập thẻ kho:Ngày 19 tháng 2 năm 2002
Tên ,nhãn hiệu,quy cách vật tư:Mũi khoan f 3,Taro M5,Dũa dẹt 300
Đơn vị:cái,bó Mã số:….
S
T
T
Chứng từ
Diên
giải
Số lượng
Ký xác
nhậncủa
kế toán
Số hiệu
Ngày
tháng
Nhập
Xuất
Tôn
Nhập
Xuất
A
B
C
D
E
1
2
3
4
101
61
9/11
18/11
Tồn đầu tháng
Anh Đăng nhập
Mũi khoanf 3
Taro M5
Dũa dẹt 300
Xuất
Mũi khoanf 3
Taro M5
Dũa dẹt 300
100
50
50
100
50
50
·Tại phòng kế toán:Mở sổ hoặc thẻ chi tiết NVL,CCDC theo dõi từng thứ NVL,CCDC cho đúng với thẻ kho của từng kho về mặt lượng giá trị.
Ngày ngày hoặc định kỳ khi nhận được chứng từ Nhập-Xuât kế toán kiểm tra chứng từ,ghi đơn giá,tính thành tiền (hoàn chỉnh chứng từ)phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ và sổ chi tiết.
Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng trên thẻ kho với sổ chi tiết VL,CCDC.
Căn cứ vào các phiếu nhập kho,kế toán lập bảng kê nhập vật tư.
Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2002 kế toán lập bảng nhập vật tư như sau:
BẢNG KÊ NHẬP VẬT TƯ Đơn vị:Đội 1
Ngày …tháng 2 năm 2002 Công trình : sửa chữa cầu Đoan Vĩ
S
T
T
Chứng từ
Số hoá đơn
Tên vật tư
Đơn vị bán
Đ
V
T
Số
lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
Ghi Nợ
TK 152
Ghi Nợ các TK 153,133
S
H
NT
SH
NT
TK 153
TK 133
1
98
2/2
009813
2/2
Tôn cắt bản mã
DN Phương Nam
kg
1062
6190
6.573.780
6.573.780
328.689
(5%)
2
99
7/2
0036601
7/2
Sơn chống rỉ AK
90 × 3
Công ty sơn
TH-HN
kg
270
12.300
3.321.000
3.321.000
332.100
(10%)
Sơn chống rỉ Ak
24×3
Công ty sơn
TH-HN
kg
72
14.500
1.044.000
1.044.000
104.400
(10%)
3
100
8/2
074869
8/2
Thép tròn f 15
Công ty TNHH
Hồng Ngọc
kg
43313
7595
328.962.235
328.962.235
16.448.112
(5%)
4
101
9/2
031797
9/2
Mũi khoan f 3
Cty TNHH SX
TM vật tư kim khí
cái
100
1415
141.500
141.500
14.150
(10%)
Taro M5
Cty TNHH SX
TM vật tư kim khí
bó
50
11500
575.000
575.000
57.500
(10%)
Dũa dẹt 300
Cty TNHH SX
TM vật tư kim khí
cái
50
9498
474.900
474.900
47.490
(10%)
5
102
25/2
005123
25/2
Máy hàn TQ
Cty kỹ thuật
Điện Thông
cái
1
3.220.000
3.220.000
3.220.000
161.000
(5%)
Cộng
344.312.415
339.901.015
4.411.400
17.822.130
Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký,họ tên)
Đối với phiếu xuất kho,kế toán cũng lập một báo cáo tổng hợp xuất vật tư để theo dõi trong tháng.Đối với vật tư xuất kho,giá trị vật tư xuất kho được tính theo phương pháp “bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ”
Theo phương pháp này thì đơn giá xuất kho sẽ được tính là tồn đầu kỳ cộng với nhập trong kỳ và tính theo giá trung bình trung.
Cụ thể: Trong tháng 2 năm 2002,Cty mua 43313 kg Thép tròn f 15 với giá thực tế là 7595 /kg(đơn giá là 328.962.235).Số dư đầu tháng là 500kg,giá 7400/kg.
Vậy giá xuất kho được tính theo công thức sẽ ra đựơc là 7593/kg
Còn các NVL,CCDC khác đều không có số dư đầu kỳ nên tính luôn theo giá nhập kho.
-Căn cứ chứng từ kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết NVL,CCDC được mở chi tiết cho từng loại VL,CCDC và báo cáo tổng hợp nhập-xuất-tồn vật được mở vào mỗi tuần.
Trong tháng 2 năm 2002 ta có bảng kê nhập xuất vật tư,sổ chi tiết NVL,CCDC.Báo cáo tổng hợp nhập-xuất –Tồn vật tư như sau:
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tháng 2 năm 2002
Tên vật liệu:Thép tròn f 15
Đơn vị tính:kg
Đơn vị: Đội 1
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SLượng
TT
S.Lượng
TT
SL
TT
Dư đầu kỳ
7400
500
3.700.000
100
8/2
Nhập kho thép tròn
f 15 của Công ty
TNHH Hồng Ngọc
112
7595
43313
328.962.235
60
10/2
Xuất thép tròn f 15
Cho Chị Dung
621
7593
2500
18.982.500
Cộng
7593
43313
2500
41313
313.689.609
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
BÁO CÁO TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ Đơn vị: Cty cơ khí sửa chữa công trình càu đường bộ II
Ngày…tháng2 năm 2002 Công trình: Sửa chữa cầu Đoan Vĩ
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi có các TK 621,627
Ghi Nợ
TK 142
TK 133
PX
NT
621
142
59
9/2
Tôn cắt bản mã
kg
1062
6190
6.573.780
6.573.780
328.689
(5%)
Sơn chống rỉ AK
90 × 3
kg
270
12.300
3.321.000
3.321.000
332.100
(10%)
Sơn chống rỉ Ak
24×3
kg
72
14.500
1.044.000
1.044.000
104.400
(10%)
60
10/2
thép tròn f 15
kg
2500
7593
18.982.500
18.982.500
949.125
(5%)
61
18/2
Mũi khoan f 3
cái
100
1415
141.500
141.500
14.150
(10%)
Taro M5
bó
50
11500
575.000
575.000
57.500
(10%)
Dũa dẹt 300
cái
50
9498
474.900
474.900
47.490
(10%)
62
27/2
Máy hàn TQ
cái
1
3.220.000
3.220.000
3.220.000
161.000
(5%)
Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ
Tên vật liệu:Mũi khoan f 3,Taro M5,Dũa dẹt Tháng 2 năm 2002
Đơn vị tính:cái,bó
Đơn vị: Đội 1
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SLượng
TT
S.Lượng
TT
SL
TT
Dư đầu kỳ
101
9/2
Nhập Mũi khoan f 3
của Cty TNHH SX
TM vật tư kim khí
112
1415
100
141.500
Nhập Taro M5 của
Cty TNHH SX
TM vật tư kim khí
112
11500
50
575.000
Nhập Dũa dẹt 300 cuả
Cty TNHH SX
TM vật tư kim khí
112
9498
50
474.900
61
18/2
Xuất Mũi khoan f 3
cho chị Đức
142
1415
100
141.500
Xuất Taro M5 cho chị Đức
142
11500
50
575.000
Xuất Dũa dẹt 300 cho
chị Đức
142
9498
50
474.900
Cộng
200
200
0
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký,họ tên) (ký, họ tên)
BÁO CÁO NHẬP-XUẤT-TỒN VẬT TƯ
Đơn vị :Đội 1 Tháng 2 năm 2002
Công trình: Sửa chữa cầu Đoan Vĩ
STT
Tên vật liệu
ĐVT
Dư đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Sô lượng
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
SL
Tiền
1
Tôn cắt bản mã
kg
1062
6.573.780
1062
6.573.780
2
Sơn chống rỉ AK
90 × 3
kg
270
3.321.000
270
3.321.000
Sơn chống rỉ Ak
24×3
kg
72
1.044.000
72
1.044.000
3
Thép tròn f 15
kg
500
3.700.000
43313
328.962.235
2500
18.982.500
41313
313.689.609
Mũi khoan f 3
cái
100
141.500
100
141.500
Taro M5
bó
50
575.000
50
575.000
Dũa dẹt 300
cái
50
474.900
50
474.900
4
Máy hàn TQ
cái
1
3.220.000
1
3.220.000
Kế toán Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
2.3 Phương pháp tính giá NVL,CCDC Nhập –Xuất kho áp dụng tại DN: Nội dung cấu thành giá thực tế NVL,CCDC nhập kho bao gồm:các chi phí vận chuyển ,xăng dầu,phí giao thông,kho bãi và các vật liệu phụ khác.ki vào chứng từ kế toán phải trừ hết các chi phí trên còn lại là giá trị thực tế của NVL,CCDC được viết vào chứng từ để ghi vào sổ(thẻ) nhập kho.
-Tại Cty áp dụng phương pháp tính giá NVL,
CCDC xuất kho là phương pháp “Bình quân gia quyền”.
Đơn giá Giá trị thực tế NVL và + Giá trị thực tế NVL và
bình quân = CCDC tồn kho đầu kỳ CCDC nhập kho trong kỳ
gia quyền cả Số lượng NVL,CCDC + Số lượng NVL,CCDC
kỳ dự trữ tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
·Tính giá :
+ Thép tròn f 15 với giá thực tế mua là 7595/kg(đơn giá là 328.962.235).Số dư đầu tháng là 500kg,giá 7400/kg.
Giá đơn vị bq = (500 × 7400)+(43313 × 7595) = 7593/kg
cả kỳ dự trữ 500 + 43313
Còn các NVL khác do không có số dư đầu tháng nên giá xuất kho chính là giá nhập kho trong kỳ.
3. Kế toán tổng hợp nhập,xuất kho NVL,CCDC:
Cty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II áp dụng phương pháp tính thuế GTGt theo phương pháp khấu trừ,hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Do vậy,tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho NVL được phản ánh thường xuyên và liên tục.Mặt khác,NVL cuả Cty đựợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau mà chủ yếu do mua ngoài vì vậy việc sử dụng hoá đơn là hết sức quan trọng.Tại Cty không có trường hợp hoá đơn về mà VL chưa về trong tháng và ngược lại,do đó công tác ghi sổ kế toán đơn giản hơn và chỉ có trường hợp hàng về và hoá đơn cùng về trong tháng.
3.1 TK kế toán đơn vị thực tế sử dụng:
· TK 152:nguyên liệu,vật liệu:
-Tính chất: là tài khoản phản ánh tài sản của Cty
-Công dụng: Phản ánh giá gốc và tình hình hiện có biến động(tăng, giảm) của các loại NVL,CCDC trong của Cty.
-Kết cấu và nội dung:
TK 152-NVL
DĐK:Số NVL còn tồn trong kho
PST –giá gốc của các NVL(thép, PSg –giá gốc của NVL xuất kho
sơn..) nhập kho trong tháng. -giá gốc NVL trả lại người bán hoặc được
-giá gốc NVL thừa phát hiện giảm giá,hoặc chiết khấu TM đựơc hưởng
khi kiểm kê. do mua nhiều.
-Giá gốc NVL thiếu hụt phát hiện khi kiểm
kê.
Số dư: giá gốc của NVL còn
tồn kho cuối kỳ
·TK 153-CCDC( Tương tự như TK 152)
3.2Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
Từ các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập xuất kho NVL,CCDC đã thu thập được để lấy số liệu minh hoạ cho các nghiệp vụ sau:
-Hàng ngày,căn cứ vào hoá đơn GTGT,phiếu nhập kho,phiếu xuất kho kế toán tiến hành định khoản.
Cụ thể:
-Căn cứ vào hoá hơn GTGT 074869 và phiếu nhập kho số 60 ngày 8 tháng 2 năm 2002, kế toán ghi:
Nợ TK 152( Thép tròn f 15) 328.962.235
Nợ TK133(5%) 16.448.112
Có Tk 331(Cty TNHH Hồng Ngọc) 345.410.347
-Căn cứ phiếu xuất kho số 60 ngày 9 tháng 2 năm 2002,kế toán ghi:
Nợ TK 621 18.982.500
Có TK 152( Thép tròn f 15) 18.982.500
CCDC xuất kho có giá trị lớn tiến hành phân bổ tuỳ theo giá thành của công trình,hạng mục công trình mà được phân bổ 50% hay phân bổ nhiều lần.
Cụ thể:
-Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 03197 và phiếu nhập kho số 61 ngày 9 tháng 2 năm 2002,kế toán ghi:
Nợ TK 142 1.191.400
-Mũi khoan f 3 141.500
-Taro M5 575.000
-Dũa dẹt 300 474.900
Có TK 153 1.191.400
-Mũi khoan f 3 141.500
-Taro M5 575.000
-Dũa dẹt 300 474.900
Sau đó tiến hành phân bổ lần đầu ( Phân bổ 50% giá trị)
Nợ TK 627 595.700( 1.191.400×50%)
Có TK 142 595.700(1.191.400×50%)
-Mũi khoan f 3 70.750(141.500 ×50%)
-Taro M5 287.500(575.000 ×50%)
-Dũa dẹt 300 237.450(474900 ×50%)
Do Cty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung nên trong công tác kế toán NVL tại Cty bao gồm sổ nhật ký chung và sổ Cái tài khoản có liên quan.Ta có sổ Nhật ký chung sau:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 2 năm 2002
Ngày
ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
Cái
Số
hiệu
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển
sang
2/2
98
2/2
Nhập Tôn cắt bản mã
của DN
Phương Nam
152
133
112
6.573.780
328.689
6.902.469
7/2.
99
7/2
Mua Sơn chông rỉ AK90×3
và Sơn ghi AK 24× 3
của Cty sơn TH HN
152
133
331
4.365.000
436.500
4.801.500
8/2
100
8/2
Nhập thép tròn f 15 của
Cty TNHH Hồng Ngọc
152
133
111
328.962.235
16.448.112
345.410.347
9/2
101
9/2
Nhập
-Mũi khoan f 3
-Taro M5
-Dũa dẹt 300
153
133
112
1.191.400
141.500
575.000
474.900
119.140
1.310.540
9/2
59
9/2
Xuất tôn cắt bản mã
621
152
6.573.780
6.573.780
9/2
59
9/2
Xuất Sơn chông rỉ
AK 90×3 và Sơn ghi
AK 24× 3
621
152
4.365.000
4.365.000
Cộng chuyển sang trang sau
369.363.636
369.363.636
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,Họ tên) (ký,Họ tên) (ký,Họ tên)
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 2 năm 2002
Ngày
ghi
sổ
Chứng
từ
Diễn giải
Đã
ghi
sổ
Cái
Số
hiệu
TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số trang trước
chuyển sang
369.363.636
369.363.636
10/2
60
10/2
Xuất thép tròn f 15
621
152
18.982.500
18.982.500
18/2
61
18/2
Xuất Máy khoan f 15,
Taro f3,Dũa dẹt 300
phân bổ 50%
142
153
627
142
1.191.400
595.700
1.191.400
595.700
25/2
102
25/2
Nhập Máy hàn TQ của
CTKỹ thuật Điện Thông
153
133
111
3.220.000
161.000
3.381.000
27/2
62
27/2
Xuất máy hàn TQ
621
153
3.220.000
3.220.000
Cộng chuyển
396.895.236
396.895.236
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,Họ tên) (ký,Họ tên) (ký,Họ tên)
SỔ CÁI
TK 152-NVL
Công trình:Sửa chữa cầu Đoan Vĩ
Tháng 2 năm 2002.
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
Thép tròn f 15
3.700.000
2/2
98
2/2
Nhập Tôn cắt bản mã
02
112
6.573.780
7/2.
99
7/2
Mua Sơn chông rỉ AK90×3
và Sơn ghi AK 24× 3
02
331
4.365.000
8/2
100
8/2
Nhập thép tròn f 15
02
111
328.962.235
9/2
59
9/2
Xuất tôn cắt bản mã
02
621
6.573.780
9/2
59
9/2
Xuất Sơn chông rỉ
AK 90×3 và Sơn ghi
AK 24× 3
02
621
4.365.000
10/2
60
10/2
Xuất thép tròn f 15
02
621
18.982.500
Công số phát sinh
339.901.015
29.921.280
Dư cuối tháng
Thép tròn f 15
313.679.735
Ngày 28 tháng2 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SỔ CÁI
TK 153-CCDC
Công trình:Sửa chữa cầu Đoan Vĩ
Tháng 2 năm 2002.
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
9/2
101
9/2
Nhập Mũi khoan f 3,Taro M5
Dũa dẹt 300
02
112
1.191.400
18/2
61
18/2
Xuất Máy khoan f 15,Taro
f3,Dũa dẹt 300
02
142
1.191.400
25/2
102
25/2
Nhập Máy hàn TQ của CT
Kỹ thuật Điện Thông
02
111
3.220.000
27/2
62
27/2
Xuất máy hàn TQ
02
621
3.220.000
Công phát sinh trong tháng
4.411.400
4.411.400
Dư cuối tháng
0
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SỔ CÁI
TK 621-CP NVL TT
Công trình:Sửa chữa cầu Đoan Vĩ
Tháng 2 năm 2002.
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
9/2
59
9/2
Xuất tôn cắt bản mã
02
152
6.573.780
9/2
59
9/2
Xuất Sơn chông rỉ
AK 90×3 và
Sơn ghi AK 24× 3
02
152
4.365.000
10/2
60
10/2
Xuất thép tròn f 15
02
152
18.982.500
27/2
62
27/2
Xuất máy hàn TQ
02
153
3.220.000
28/2
Kết chuyển chi phí
154
33.141.280
Cộng
33.141.280
33.141.280
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SỔ CÁI
TK 111-Tiền mặt
Tháng 2 năm 2002.
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
789.956.483
8/2
100
8/2
Nhập thép tròn f 15
02
152
133
328.962.235
16.448.112
25/2
102
25/2
Nhập Máy hàn TQ của
CTKỹ thuật Điện Thông
02
153
133
3.220.000
161.000
Công số phát sinh
0
348.791.347
Dư cuối tháng
441.165.136
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SỔ CÁI
TK 112-Tiền gửi ngân hàng
Tháng 2 năm 2002.
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.546.789.000
2/2
98
2/2
Nhập Tôn cắt
bản mã
02
152
133
6.573.780
328.689
9/2
101
9/2
Nhập
-Mũi khoan f 3
-Taro M5
-Dũa dẹt 300
02
153
133
1.191.400
141.500
575.000
474.900
119.140
Công số phát sinh
0
8.213.269
Dư cuối tháng
1.538.575.731
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
SỔ CÁI
TK 331-Phải trả cho người bán
Tháng 2 năm 2002.
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn
giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
7/2.
99
7/2
Mua Sơn chông rỉ AK90×3
và Sơn ghi AK 24× 3
của Cty sơn TH HN
152
133
4.365.000
436.500
Cộng số phát sinh
4.801.500
Dư cuối tháng
4.801.500
Ngày 28 tháng 2 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên)
Trên đây là toàn bộ công tác kế toán chi tiết và tổng hợp NVL,CCDC tại
Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II. Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II sản xuất kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng,bao gồm nhiều đơn vị trực thuộc,mỗi đội tham gia thi công các công trình khác nhau vì vậy khối lượng NVL,CCDC toàn Công ty là rất lớn cho nên trong bài em chỉ đề lập đến hạch toán NVL,CCDC của Đội 1 thực hiên công việc sửa chữa Cầu Đoan Vĩ
Chương III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
I.Nhận xét chung về công tác kế toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với sản phẩm chủ yếu là các công trình sản xuất dân dụng có quy mô lớn,kết cấu phức tạp,thời gian sử dụng lâu dài và mang tính chất cố định,nơi sản xuất sản phẩm cũng là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành được đưa vào sử dụng. Do đó vấn đề quản lý giám sát thi công là điều hết sức quan trọng, đặc biệt là vấn đề về NVL vì NVL chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình cũng như mỹ quan sản phẩm.Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL,CCDC nói riêng với Công ty đang ngay càng được củng cố và hoàn thiện hơn,đáp ứng yêu cầu về lĩnh vực xây dựng trong nền kinh tế hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II em nhận thấy công tác kế toán NVL,CCDC ở Công ty có những ưu điểm sau:
-Công ty áp dụng kế toán trên máy nên việc tính toán quản lý vâtk tư,khối lượng công tác kế toán giảm nhiều.
-Phòng kế toán có thể cung cấp thông tin một cách đầy đủ và kịp thời cho ban lãnh đạo phục vụ công tác quản lý.
-Phòng kế toán công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán,cách thức ghi chép,phương pháp hạch toán một cáh khoa học,đúng với mục đích va yêu cầu của chế độ kế toán mới.Điều này đã làm giảm bớt khối lượng công việc ghi chép,sổ sách kế toán đáp ứng đầy đủ các thông tin với các yêu cầu quản lý của đơn vị và đối tượng có liên quan khác.Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán trưởng cùng lãnh đạo Công ty trong việc phân tích hoạt động kinh tế,cụ thể như sổ kế toán chi tiết và tổng hợp NVL,CCDC.Công ty tổ chức hạch toán chi tiết NVL,CCDC theo phương pháp thẻ song song phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty.Kế toán ghi chép tình hình biến động NVL,CCDC được kết hợp giữa sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp một cách rõ ràng,đầy đủ chính xác và hợp lý.
Bên cạnh những ưu điểm trên Công ty cung còn những hạn chế nhất định trong việc hạch toán NVL,CCDC như là luân chuyển chứng từ còn chậm,kiểm tra giám sát giá chưa chặt chẽ…..Công ty còn khắc phục và cải tiến để đáp ứng yêu cầu quản lý NVL,CCDC ngày càng cao.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL,CCDC tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
1.Quy định thời gian luân chuyển chứng từ.
Hiện tại,Công ty có một số công trình mà chứng từ ban đầu phiếu nhập,xuất vật tư nộp về phòng chậm,không đúng thời gian quy định dẫn đến việc công trình đã thi công xong một hai tháng mà vẫn chưa có chi phí tập hợp và đến tháng sau lại tập hợp dồn cả mấy tháng vào một kỳ.Khi xem biểu tập hợp chi phí sản xuất người ta sẽ tháy không được hợp lý và nó cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sự chính xác kịp thời số liệu trên báo cáo tài chính của Công ty.
Công ty hiện nay đang áp dụng hình thức kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.Phương pháp này đòi hỏi phải theo dõi liên tục tình hình nhập xuất,tồn vật tư trên sổ kế toán nhưng đến cuối tháng,cuối quý kế toán đội mới kiểm kê chuyển lên phòng kế toán trong khi kế toán Công ty chỉ dựa vào những chứng từ,sổ sách kế toán đội gửi lên vì thế kế toán Công ty chưa theo dõi được chính xác số lượng vật tư thực tế xuất dùng.Do đó kế toán cần quan tâm chặt chẽ hơn vấn đề này.
2.Công tác kế toán NVL,CCDC:
Thứ nhất: Để đảm bảo nhu cầu về vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty tiến hành thường xuyên,liên tục,không bị gián đoạn và quản lý được vật liệu 1 cách chặt chẽ cần phải nhận biết được một cách cụ thể số liệu hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu.Bởi vậy,NVL cần phải được phân ra và được chi tiết theo quy cách phẩm chất nhất định.Vật liệu tại Công ty có rất nhiều chủng loại.Vì vậy,Công ty nên phân loại và lập Sổ danh điểm vật liệu nhằm quản lý NVL một cách khoa học,tránh sự nhầm lẫn giưã các loại NVL với nhau.
Phân loại NVL nên chia thành 6 nhóm và có chi tiết cho từng nhóm như sau:
TK 1521:NVL chính
TK 1521:NVL phụ
TK 1523:Phụ tùng thay thế
TK 1524:Nhiên liệu
TK 1526:VL XDCB
TK 1528:VL khác
Sau đó căn cứ vào chủng loại và số lượng của nhóm NVL để lập sổ danh điểm NVL.Mỗi nhóm VL sẽ được ghi trên mỗi trang sổ, trong mỗi nhóm VL sẽ ghi đầy đủ các loại VL của nhóm đó.
Ví dụ :nhóm sắt,thép,đá….
Cách xây dựng danh điểm vật liệu phổ biến là kết hợp giữa số liệu tài khoản và việc phân chia vật tư cho mỗi loại được đánh số liên tục theo quy ước của loại đó.giữa cá loại để trống , phòng khi có các loại vật tư mới để ghi bổ sung.Với nguyên tắc này giúp cho kế toán nhận biết được vật tư 1 cách nhanh chóng thông qua danh điểm vật tư.Việc xây dựng danh điểm sẽ căn cứ vào số hiệu tài khoản và đánh số lần lượt theo từng loại vật tư trong nhóm đó.Sổ danh điểm vật liệu của từng nhóm sẽ căn cứ vào chủng loại và số lượng của nhóm vật tư đó để phân chia 1 cách cụ thể.
Ví dụ: TK 152-NVL chính,thép sẽ được phân ra:
-TK 152.110:thép tròn f 15
-TK 152.111:thép lá
-TK 152.112:thép đặc
Thứ 2:
Công ty nên lập bảng phân bổ số 2( Bảng phân bổ VL và CCDC) dùng để phản ánh chi tiêu qua trình phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng bộ phận…
Theo mẫu bảng phân bổ sau:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU-CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Tháng…năm…
STT
Ghi có các TK
Ghi Nợ các TK
152
153
HT
TT
HT
TT
1
TK 621:Chi phí NVL trự tiếp.
Phân xưởng(sp)
2
TK 627:Chi phí sản xuất chung.
Phân xưởng
3
TK 154 :Chi phí sản xuất chung
dở dang.
4
Tk 641 ; Chi phí bán hàng
5
TK642 :Chi phí quản lí doanh
nghiệp
6
TK 142: Chi phí trả trước
7
TK 335: Chi phí phải trả
8
TK 211:Xây dựng có bán dở
dang
Trên đây là một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán vật liêụ, công cụ dụng cụ tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
.
KẾT LUÂN
Như chúng ta đã biết NVL,CCDC đóng vai trò quan trọng trong bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào.Vì vậy mà việc hạch toán chi phí về NVL là một công việc khá phức tạp,quan trọng giúp cho các nhà quản lý số lượng và chất lượng NVL góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả lao động.Mỗi doanh nghiệp đều có các hình thức quản lý NVL khác nhau nhưng đều mong muốn có một cách thức tính,hạch toán NVL phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình,nó có ảnh hưởng đến khả năng cung cấp sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp do đó nó quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển chung của toàn doanh nghiệp đặc biệt đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc tính đúng,tính đủ chi phí nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ để xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác là công việc hết sức cần thiết.Vì vậy em đi sâu nghiên cứu đề tài mà em lựa chọn là “Kế toán nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II."
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cơ khí sửa chữa Công trình Cầu đường bộ II do thời gian và trình độ có hạn nên bài viết của em chỉ nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ của công ty.Qua đó em thấy được những mặt tốt cần được phát huy song đồng thời em cũng mạnh dạn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên liệu vật liệu ,công cụ dụng cụ của công ty.Vì thế bài viết cảu em không thể tránh khỏi những thiếu xót.Em kính mong thầy cô và toàn thể các cô chú ở phòng tài chính kế toán công ty góp ý để bài viết của em được hoàn chỉnh và có giá trị trong thực tiễn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình kế toán tài chính
2.Một số sách báo có liên quan đến nội dung chuyên đề
3.Tài liệu thực tế của Cty cơ khí sửa chữa công trình cầu đường bộ II
4.Giáo trình các môn:phân tích hoạt động kinh tế, kiểm tra.
5.Tạp chí chuyên ngành xây dựng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20104.DOC