Đề tài Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Sông Đà 207

-Lập kế hoạch tín dụng, tổng hợp nhu cầu Vốn lưu động từng tuần, lập kế hoạch trả nợ khách hàng, Ngân hàng. Theo dõi công nợ phải trả khách hàng, hợp đồng kinh tế với khách hàng. Chủ động đề xuất các biện pháp để đảm bảo thực hiện đúng các điều khoản trong hợp đồng kinh tế. - Thực hiện các nghiệp vụ vay, trả tiền Ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng. - Quản lí và theo dõi phát sinh tiền gửi, tiền vay, các khế ước vay và lập các báo cáo về Ngân hàng. Kiểm tra các khoản tính lãi tiền vay, tiền gửi, các khoản phí trả ngân hàng. Theo dõi vay, trả nợ gốc và lãi đúng hạn. - Chuẩn bị các thủ tục về đầu tư với các dự án của công ty đã được phê duyệt: Giấy phép về ưu đãi đầu tư (thuế, hỗ trợ lãi suất), thủ tục khác liên quan, tham gia xây dựng kế hoạch vốn, làm thủ tục giải ngân các dự án đầu tư - Định kì lập biên bản đối chiếu công nợ phải trả với khách hàng.

doc55 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Sông Đà 207, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách sử dụng của Công ty bao gồm: + Sổ cái các tài khoản: được mở riêng cho từng tài khoản. Mỗi tài khoản được mở một trang tùy theo số lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít của từng tài khoản. + Sổ chi tiết các tài khoản: dùng để phản ánh chi tiết các nghệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được. số tiền trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty và là căn cứ để lập báo cáo tài chính. Các sổ kế toán được mở gồm có: Sổ nhật kí chung Sổ theo dõi tài sản cố định Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa Thẻ kho Sổ chi tiết chi phí sản xuất Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua, thanh toán nội bộ Các bảng kê, bảng phân bổ Các báo cáo tài chính lập ở công ty gồm: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo thực hiện nghĩa vụ đối với cấp trên Hình 2: Trình tự ghi sổ hạch toán của công ty: NhËt ký chung Chøng tõ gèc hoÆc b¶ng tæng hîp chøng tõ gèc cïng lo¹i Chøng tõ ®­îc m· ho¸ vµ nhËp vµo m¸y vi tÝnh Sæ c¸i tµi kho¶n Sæ chi tiÕt tµi kho¶n B¶ng tæng hîp chi tiÕt sè ph¸t sinh Chøng tõ m· ho¸ c¸c bót to¸n kÕt chuyÓn, ®iÒu chØnh B¶ng c©n ®èi tµi kho¶n B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n vµ c¸c b¸o c¸o kÕ to¸n kh¸c Ghi chó: Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Đối chiếu Nội dung công tác kế toán: Toàn bộ công tác kế toán của Công ty bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu - Kế toán vật tư, Tài sản cố định - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả - Kế toán các khoản nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu - Lập hệ thống báo cáo tài chính. 1.3: CÁC CHẾ ĐỘ VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN ÁP DỤNG + Chế độ kế toán áp dụng: Công ty Sông Đà 207 áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính và các văn bản hướng dẫn kèm theo. Các chứng từ, tài khoản và hệ thống báo cáo của công ty được lập theo hệ thống kế toán Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ tài chính ban hành. + Niên độ kế toán: Áp dụng theo năm, năm kế toán trùng với năm dương lịch bắt đầu từ ngày 1/1 đến 31/12 hàng năm. + Kỳ kế toán: Áp dụng kì kế toán theo tháng, bên cạnh đó còn áp dụng kỳ kế toán theo quý. + Đơn vị tiền tệ: VNĐ + Phương pháp tính thuế GTGT: thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ. + Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. + Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được đánh giá theo giá gốc và giá trị tồn kho cuối kì được tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền. + Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Gía trị khấu hao Tài sản cố định của công ty được tính theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao áp dụng theo thời gian quy định tại quyết định số 206/QĐ – BTC của Bộ tài chính. PHẦN 2: KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 2.1: ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ NGUYÊN, VẬT LIỆU SỬ DỤNG 2.1.1: Phân loại nguyên, vật liệu Công ty Cổ phần Sông Đà 207 là một đơn vị xây dựng cơ bản nên nguyên vật liệu là những đối tượng do Công ty mua ngoài dùng cho mục đích kinh doanh xây lắp. Cũng như những ngành kinh doanh khác, nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được vật hóa dưới dạng như sắt, thép, xi măng, gạch, cát, Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động và được các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để chế tạo sản phẩm mới. Nguyên vật liệu sử dụng trong công ty có nhiều chủng loại, nhiều thứ và mỗi loại có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty đã phân loại các loại nguyên vật liệu theo những nhóm chính như sau: - Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như: Xi măng, sắt, thép, gạch, cát, - Nguyên liệu, vật liệu phụ: Là những loại nguyên vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh và được sử dụng để kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc được sử dụng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, quản lý như: Đinh, que hàn, sika, - Nhiên liệu: là các loại năng lượng được Công ty sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, chủ yếu làm nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động của TSCĐ như: Xăng, điezen, Mazut, dầu chì, dầu bảo ôn - Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư sử dụng cho hoạt động thay thế, bảo dưỡng tài sản cố định. Do khối lượng và chủng loại vật tư của công ty là rất nhiều và đa dạng nên kế toán công ty lập sổ danh mục điểm nguyên vật liệu để việc phân loại và hạch toán nguyên vật liệu được dễ dàng và khoa học. Sổ danh mục điểm nguyên, vật liệu của công ty rất dài vì thế trong đây chỉ trình bày tóm tắt mẫu sổ của một số ít nguyên, vật liệu, dụng cụ chính. Dưới đây là mẫu sổ danh mục điểm nguyên, vật liệu của sử dụng ở công ty: Phân loại vật tư và tổ chức xuất kho tính giá vốn 01: Xi măng 152 02: Sắt thép 152 03: Cát các loại 152 04: Đá các loại 152 05: Gạch ngói 152 06: Vôi, ve, sơn 152 07: Bê tông thương phẩm 152 17: Vòng bi 152 . 20/20: Vật liệu điện 152 42: Phụ gia 152 . 90: Công cụ-dụng cụ lao động 1531 91: Bảo hộ lao động 1531 Theo sổ danh mục điểm trên thì mỗi loại vật tư khi hạch toán có một số hiệu riêng: ví dụ, xi măng có số hiệu tài khoản 15201, sắt thép có số hiệu 15202. Còn đối với mỗi chủng loại vật tư của các nhà cung cấp khác nhau thì mang số hiệu tài khoản chi tiết riêng, chẳng hạn: xi măng hokim: 15201001; xi măng Hoàng Mai PC30: 15201002.... 2.1.2: Đánh giá nguyên vật liệu a, Tính giá nhập kho nguyên vật liệu: Do đặc thù của Công ty là doanh nghiệp thi công, xây dựng cơ bản nên công ty không tự sản xuất, chế biến vật tư. Nguyên vật liệu Công ty sử dụng chủ yếu được mua trên thị trường tự do, cho nên Giá nhập kho nguyên vật liệu của công ty chính là giá mua của từng loại nguyên liệu, vật liệu theo công thức: Giá thực Giá mua Các khoản Chi phí tế nhập = ghi trên - giảm giá, + thu kho hóa đơn chiết khấu mua Trong đó: - Các khoản làm giảm giá thực tế nhập kho nguyên vật liệu bao gồm: Chiết khấu thương mại, đó là số tiền mà công ty được nhà cung cấp giảm trừ vào giá trị phải trả của số vật tư mua vào khi chúng có số lượng lớn; Giảm giá hàng bán, là số tiền mà người bán trừ cho công ty khi số vật liệu của họ không đúng chất lượng như trong hợp đồng hoặc sai quy cách, lạc hậu so với thị hiếu - Chi phí thu mua bao gồm chi phi vận chuyển, bốc dỡ; chi phí thuê kho bãi; tiền công tác phí của cán bộ thu mua; chi phí của bộ phận thu mua độc lập; hao hụt định mức phát sinh từ nơi mua đến kho công ty. Ví dụ: Ngày 24/12/2007, để phục vụ dự án Sài Gòn Pearl, Công ty tiến hành mua nhập kho 10.000kg xi măng HOKIM của công ty TNHH Linh Thành với giá 952 đồng/kg. Ngoài ra công ty còn phải trả chi phí vận chuyển vật tư đến kho của công trình là 515.000 đồng. Vậy giá thực tế nhập kho của lượng xi măng mua ngoài trên là: 10.000*952 + 515.000 = 10.034.500 đồng Số xi măng trên được nhập kho cùng ngày theo PNKSGV746 với giá thực tế là: 10.034.500 đồng. b, Tính giá xuất kho nguyên vật liệu: Khi xuất kho nguyên vật liệu, Công ty sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh nghĩa là khi xuất kho lô hàng nào thì tính giá xuất kho theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Ví dụ: Trong quý 1, năm 2008, chi nhánh xây dựng dân dụng có số liệu về nguyên vật liệu như sau: kho An Khánh: Xi măng PC30 Hoàng Mai Tồn đầu kì: Số lượng: 21.000kg, đơn giá mua 703,376 đồng, thành tiền: 14.770.707 đồng. Xuất trong kì: số lượng 16500kg à giá trị xuất kho là: 16500*703,367= 11.605.556 đồng.( Theo số liệu lấy từ bảng lũy kế nhập, xuất, tồn – Kho An Khánh – Chi Nhánh xây dựng dân dụng). 2.2: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 2.2.1: Chứng từ kế toán tăng nguyên, vật liệu: Theo chế độ kế toán quy định: tất cả các loại nguyên liệu, vật liệu từ khi mua về đến công ty phải làm thủ tục nhập kho. Thực tế tại Công ty cổ phần Sông Đà 207: Các đội thi công, các ban chỉ huy căn cứ vào nhiệm vụ thi công tại hiện trường để tính toán lượng vật tư cần thiết để phục vụ thi công và lập yêu cầu vật tư gửi về phòng kinh tế - kế hoạch. Sau khi được xác nhận của tổng giám đốc và các phòng ban, nhân viên phòng kinh tế - kế hoạch tiến hành đi mua vật tư. Khi vật tư về, cán bộ vật tư và ban chỉ huy công trường cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm, nếu đúng chủng loại, chất lượng thì thủ kho tiến hành nhập kho. Phiếu nhập kho phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng, hóa đơn bán hàng, yêu cầu mua vật tư được Tổng giám đốc phê duyệt, bộ phận quản lí vật tư lập phiếu nhập kho (gồm 03 liên) và người lập phiếu phụ trách bộ phận bán hàng giao hàng đến kho. Khi xong việc nhập kho, thủ kho ghi ngày tháng nhập và cùng người giao hàng kí tên vào các liên giao cho người nhập hàng 1 liên làm cơ sở thanh toán, 01 liên lưu tại nơi nhập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư vào thẻ và giao cho kế toán nguyên vật liệu kiểm tra, đối chiếu và chuyển cho kế toán nhật kí chung làm căn cứ ghi sổ kế toán. Phiếu nhập kho nhằm xác nhận số vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách nhiệm với những người có liên quan và ghi sổ kế toán. Là đơn vị chuyên sản xuất kinh doanh xây lắp với mục tiêu chất lượng là hàng đầu, vì thế khí nhập một lượng vật tư để sử dụng thi công công trình bao giờ cũng phải có yêu cầu về vật tư để biết được công trình đó cần loại vật tư nào, số lượng là bao nhiêu và khi số vật tư đó có đúng chủng loại và chất lượng yêu cầu hay không. Khi số vật tư đó đã đảm bảo chất lượng, chủng loại thì thì cần phải có biên bản bàn giao vật tư. Có biên bản đó giúp cho ban chỉ huy công trình nắm được số lượng vật tư theo yêu cầu đã về đủ hay chưa, cũng như giúp thủ kho theo dõi để đối chiếu khối lượng với nhà cung cấp. Từ đó làm căn cứ để lập bảng tổng hợp giá trị thanh toán (đối với vật tư mua với số lượng lớn và nhiều lần: như thép, xi măng, cát, đá,...) và còn giúp cho một số phòng quyết toán được lượng vật tư. Để đảm bảo cho công việc quản lý, sử dụng vật tư, công cụ, dụng cụ trong công tác sản xuất và chất lượng sản phẩm được tốt, Công ty đã sử dụng những chứng từ có tính chất dặc thù như sau: Giấy yêu cầu mua vật tư có sự phê duyệt của giám đốc. Biên bản duyệt giá Hợp đồng mua bán vật tư Biên bản kiểm nghiệm chất lượng vật tư, dụng cụ Biên bản bàn giao hàng hóa Hóa đơn tài chính (ghi rõ tên, chủng loại, quy cách, xuất xứ) Chứng chỉ chất lượng hàng hóa Cụ thể những hóa đơn, chứng từ tăng nguyên vật liệu của Công ty theo từng trường hợp như sau: + Nếu Công ty nhập ngoài nguyên vật liệu: Căn cứ vào biên bản bàn giao và hóa đơn mua hàng của đơn vị, kế toán nguyên, vật liệu có trách nhiệm lập phiếu nhập kho. Dưới đây là mẫu hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu của công ty. HÓA ĐƠN Mẫu số : 01 GTKT – 3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG EU/2007B Liên 2: Giao khách hàng Ngày 04 tháng 12 năm 2007 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại:.MS: Họ và tên người mua hàng:. Tên đơn vị:... Địa chỉ: Số tài khoản: 0 1 0 2 1 5 0 5 6 5 - 0 0 2 Hình thức thanh toán:MS: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18 Viên 6.000 500 3.000.000 Cộng tiền hàng: 3.000.000 Số tiền bằng chữ: Ba triệu đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) Số nguyên vật liệu Công ty mua ngoài khi được chuyển đến kho thì cần phải được kiểm nghiệm về cả số lượng và chất lượng, quy cách. Khi kiểm nghiệm vật tu thì lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư”: Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư Tổng Công ty Sông Đà CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC Hà Nội ngày 4, tháng 12, năm 2007 BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ Công trình SaigonPearl Villas Hạng mục: Phần thô Căn cứ theo yêu cầu ngày 2, tháng 12, năm 2007 của ông Đỗ Văn Minh Ban kiểm nghiệm gồm: Ông Đỗ Văn Minh Chức vụ: CHT Công trình Ông Nguyễn Tuấn Anh Chức vụ: CB Vật tư - ủy viên Bà: Vũ Thùy Linh Chức vụ: Thủ kho - ủy viên TT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đơn vị Số lượng bán hàng theo hóa đơn Thực tế kiểm nghiệm Ghi chú Đúng quy cách Không đúng quy cách 1 Gạch Saigon 8×8×18 viên 6000 Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Đảm bảo chất lượng theo yêu cầu 2 BCH CÔNG TRƯỜNG CB VẬT TƯ THỦ KHO (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Nếu có kết quả kiểm nghiệm: số nguyên vật liệu mua vào là đúng với mọi tiêu chuẩn theo hợp đồng thì khi đó Công ty sẽ lập Biên bản bàn giao vật tư. Mẫu biên bản bàn giao vật tư: TỔNG CÔNG TY SÔNG ĐÀ CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC Hà Nội ngày 04, tháng 12, năm 2007 BIÊN BẢN BÀN GIAO VẬT TƯ Ngày 04, tháng 12, năm 2007 Tại: Kho Công trình Saigon pearl Villas Chúng tôi gồm: Bên giao: Công ty TNHH Tuấn Quốc Ông (Bà): Huỳnh Vũ Linh Chức vụ: CB Vật tư Bên nhận: Công ty Cổ phần Sông Đà 207 1. Ông (Bà): Vũ Thùy Linh Chức vụ: Thủ kho Cùng nhau tiến hành bàn giao thiết bị, vật tư theo số lượng sau: STT Tên nhãn hiệu, vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Gạch lỗ Saigon 8×8×18 Viên 6000 NGƯỜI GIAO NGƯỜI NHẬN Sau đó thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho nguyên vật liệu. Mẫu phiếu nhập kho nguyên, vật liệu: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 Dự án Saigon Pearl – MST: 0102150565 PHIẾU NHẬP 04/12/2007 Nợ: 152 Số: PNK SGV 694 Có: 331126502 Họ và tên người giao hàng: Huỳnh Vũ Linh Địa chỉ: Công ty TNHH Tuấn Quốc Lý do nhập kho: Huỳnh Vũ Linh- Cty TNHH Tuấn Quốc- Nhập kho vật tư phục vụ thi công. Nhập tại kho: Kho CT Saigon Pearl Villas Mã số KH: 331126502 Tên KH: Cty TNHH Tuấn Quốc STT Tên sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thựcnhập 1 Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18 331126502 Viên 6.000 500 3.000.000 Cộng 6.000 3.000.000 Tổng giá trị: 3.000.000 Cộng thành tiền: Ba triệu đồng chẵn Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Người nhận Phiếu nhập kho được lập 03 liên, người lập phiếu nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập, ngày, tháng, năm lập phiếu; họ tên người nhập vật tư, sản phẩm hàng hóa; số biên bản giao hàng; số hóa đơn; tên kho nhập chuyển cho người phụ trách kí. Sau đó lưu 01 liên tại cuống sổ rồi chuyển cả 2 liên cho người nhập hàng. Người nhập hàng mang hóa đơn kèm 02 liên phiếu nhập tới thủ kho để nhập vật tư, hàng háo, sản phẩm. Sau khi thủ kho kiểm tra số lượng, chát lượng, hàng phải được ghi vào cột thực nhập và kí vào cả 02 liên phiếu nhập trong đó: 01 liên giao trả người nhập, 01 liên thủ kho có trách nhiệm vào thẻ kho theo chủng loại vật tư, điền mã vật tư và cuối ngày chuyển cho kế toán nguyên, vật liệu kiểm tra đối chiếu. Người có trách nhiệm mang hóa đơn mua hàng kèm theo phiếu nhập kho đến kế toán thanh toán để thanh toán nợ ngay khi hoàn thành thủ tục nhập kho. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu có trách nhiệm đối chiếu số phiếu nhập kho theo chứng từ thanh toán với phiếu nhập kho theo chứng từ nhận từ thủ kho để phát hiện ra những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập chưa vào thẻ kho hoặc người cung cấp vật liệu chưa mnag chứng từ, hóa đơn đến thanh toán nợ. Kế toán phải thường xuyên thông báo nợ của từng người và quy định thời gian thanh toán dứt điểm. + Nếu nguyên vật liệu tăng từ sản xuất hoặc sau khi đã xuất dùng nhưng không dùng hết hoặc thu hồi, thanh lý Tài sản cố định, hoặc thu hồi phế liệu trong hoạt động sản xuất: Căn cứ vào số lượng thực tế, người nhập kho yêu cầu bộ phận vật tư lập phiếu nhập gồm 02 liên ký phụ trách bộ phận, sau đó giao cho người nhập cả 02 liên để mang tới thủ kho nhập hàng. + Nếu nhập kho nguyên vật liệu di chuyển nội bộ: Bộ phận phụ trách nguyên vật liệu ở kho cần nhập sẽ lập “Phiếu yêu cầu vật tư” để yêu cầu nhập thêm một số loại nguyên vật liệu ở kho mình cần sử dụng mà chưa có. Mẫu Phiếu yêu cầu vật tư: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHI NHÁNH XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc .. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007 PHIẾU YÊU CẦU VẬT TƯ Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CÔNG TY SÔNG ĐÀ 207 Công trình: Sài Gòn Pearl Villas Hạng mục: Phần thô BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau: STT Tên vật tư,quy cách, chất lượng Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Thép 1 ly Phục vụ thi công Kg 10 2 Xi măng Hokim Phục vụ thi công Kg 2500 3 Gạch lỗ SG 8×8×18 Phục vụ thi công Viên 3000 Rất mong ông quan tâm giải quyết! Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ yêu cầu. - Gửi phiếu yêu cầu vật tư trước 03 ngày kể từ ngày sử dụng (đối với vật tư thông thường) hoặc tối thiểu trước 1 ngày đối với loại vật tư cần đặt hàng. GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU Căn cứ vào kế hoạch chuyển kho hoặc lệnh điều động vật tư, dụng cụ của giám đốc, bộ phận vật tư lập phiếu xuất di chuyển nội bộ gồm 02 liên. Người chuyển vật liệu mang 02 liên này đến thủ kho xuất hàng và ghi thẻ, sau đó trả lại cho người nhập 01 liên để chuyển nhập kho. Thủ kho nhập và ghi số thực nhập thẻ kho, 02 liên phiếu di chuyển nội bộ của thủ kho xuất và nhập đến nộp cho kế toán để kiểm tra và hạch toán tăng cho kho nhập và giảm cho kho xuất, đồng thời kiến nghị xử lý chênh lệch nếu có. Kế toán ghi sổ theo phiếu xuất kho của kho xuất. Chứng từ dặc thù trên là chứng từ có liên quan đến vật tư không cần dùng ngay. Còn chứng từ có liên quan đến nguyên vật liệu dùng ngay đó là phiếu nhập kho xuất thẳng. Vật liệu đó là vữa, bê tông thương phẩm, là loại vật tư mua về dùng luôn vào việc thi công công trình (đổ bê tông móng, cột, dầm, mái,) được nhập và xuất thẳng vào công trình. Mẫu phiếu nhập kho xuất thẳng: Tæng c«ng ty S«ng §µ C«ng ty Cæ phÇn S«ng §µ 207 PhiÕu nhËp kho xuÊt th¼ng Ngµy 31 th¸ng 12 n¨m 2007 Sè : 20 VU/XN 1, Nî 152 196.355.716 ®ång Cã 3388 196.355.716 ®ång 2, Nî 6215 196.355.716 ®ång Cã 152 196.355.716 ®ång Hä tªn ng­êi giao hµng: NguyÔn V¨n Phóc Theo tÝch kª bª t«ng tõ ngµy 31/12/2007 Cña: readymix concrete (viÖt nam) limitied. XuÊt t¹i kho: Sµi gßn Villas. Phôc vô thi c«ng ®æ bª t«ng tÇng m¸i CT Sµi gßn Villas. TT Tªn nh·n hiÖu, quy c¸ch, phÈm chÊt vËt t­ M· sè §VT Sè l­îng §¬n gi¸ Thµnh tiÒn Theo chøng tõ Thùc nhËp 1 V÷a bª t«ng m400 - 54 ®¸ 5*20 ®é sôt 22K2 m3 2,5 2,5 723.809,6 1.809.524 2 V÷a bª t«ng m400 b12 ®¸ 5*20 ®é sôt 14K2 m3 129 129 723.809,5 93.371.429 3 V÷a bª t«ng m400 52 ®¸ 5*20 ®é sôt 16K2 m3 19 19 690.476,2 13.119.048 4 V÷a bª t«ng m400 50 ®¸ 5*20 ®é sôt 18K2 m3 124,5 124,5 650.476,2 80.984.286 5 V÷a bª t«ng m400 51 ®¸ 5*20 ®é sôt 14K2 m3 11 11 642.857,2 7.071.429 Céng 196.355.716 Tæng sè tiÒn (b»ng ch÷): Mét tr¨m chÝn m­¬i s¸u triÖu ba tr¨m l¨m m­¬i l¨m ngh×n b¶y tr¨m m­êi s¸u ®ång ch½n./. Thñ tr­ëng ®¬n vÞ (Ký, hä tªn) BCH c«ng tr×nh (Ký, hä tªn) Ng­êi giao (Ký, hä tªn) Thñ kho (Ký, hä tªn) Ng­êi nhËn (Ký, hä tªn) 2.2.2: Chứng từ giảm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu của Công ty giảm là do xuất kho phục vụ thi công và và quản lý. Và chứng từ cần lập là phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho nhằm mục đích đảm bảo tính chặt chẽ về số lượng nguyên liệu, vật liệu xuất kho cho các bộ phận, công trường sử dụng làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Chính vì vậy khi có công trình cần vật tư phục vụ thi công phải căn cứ vào yêu cầu lĩnh vật tư được thủ trưởng đơn vị ký duyệt, sau đó lập phiếu yêu cầu sử dụng vật tư gửi đến bộ phận quản lý nguyên vật liệu. Mẫu phiếu yêu cầu sử dụng vật tư: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 CỘNG HÒA Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHI NHÁNH XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc .. Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2007 PHIẾU YÊU CẦU XUẤT VẬT TƯ Kính gửi: ÔNG GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH XÂY DỰNG CÔNG NGHIỆP Công trình:.. Hạng mục:... BCH công trình đề nghị Ông duyệt cấp cho một số vật tư sau: STT Tên vật tư,quy cách, chất lượng Mục đích sử dụng ĐVT Số lượng Ghi chú 1 Thép 1 ly Phục vụ thi công Kg 10 2 Xi măng Hokim Phục vụ thi công Kg 2500 3 Gạch lỗ SG 8×8×18 Phục vụ thi công Viên 3000 Rất mong ông quan tâm giải quyết! Ghi chú: - Phải ghi rõ thông số kỹ thuật chủ yếu của các loại vật tư yêu cầu, tiến độ yêu cầu. - Phải ghi rõ mục đích vật tư được đưa vào sử dụng để làm gì. GIÁM ĐỐC BCH CÔNG TRÌNH CÁN BỘ KÝ THUẬT NGƯỜI YÊU CẦU Căn cứ vào đó, bộ phận vật tư lập phiếu xuất kho (02 liên) và người lập phiếu ký phụ trách bộ phận, thủ trưởng đơn vị xong, giao cho người nhận vật tư đến kho nhận. Giao vật tư xong, thủ kho ghi ngày xuất cùng người nhận ký vào phiếu xuất, 01 liên lưu tại nơi lập phiếu, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư và giao cho kế toán vật tư kiểm tra đối chiếu và chuyển cho kế toán nhật kí chung làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu: CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 207 Dự án Saigon Pearl – MST: 0102150565 PHIẾU XUẤT 24/12/2007 Nợ: 62117 Số: PXK SGV 3469 Có: 152 Họ và tên người nhận hàng: Phạm Xuân Khương Địa chỉ: Tổ nhân công Lý do xuất kho: Xuất kho cho ông Phạm Xuân Khương tổ nhân công Vũ Trọng Kha phục vụ thi công trực tiếp Xuất tại kho: Kho CT Saigon Pearl Villas Mã số KH: Tên KH: STT Tên sản phẩm, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18 331126502 Viên 3.000 873 2.619.000 Cộng 3.000 2.619.000 Tổng giá trị: 2.619.000 Cộng thành tiền: Hai triệu, sáu trăm mười chín ngàn đồng. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người giao Người nhận Số lượng thực xuất trong ngày do thủ kho ghi căn cứ vào hạn mức được duyệt theo yêu cầu sử dụng từng lần và số lượng thực xuất từng lần. Ban chỉ huy công trường căn cứ vào tiến độ thi công và định mức sử dụng vật tư cho từng đối tượng công việc để xác định hạn mức được duyệt trong ngày cho từng bộ phận sử dụng. Phiếu xuất kho được lập 02 liên, người lập phiếu xuất kho phải ghi số phiếu xuất, ngày, tháng, năm lập phiếu, họ tên và địa chỉ người nhận vật tư, sản phẩm, hàng hóa, lý do xuất kho ( Ghi rõ sử dụng vật tư cho hạng mục công trình nào), tên kho xuất, người phụ trách, thủ trưởng đơn vị ký. Sau đó chuyển cả 02 liên cho người lĩnh vật tư mang 02 liên phiếu xuất vật tư đến kho lĩnh vật tư. Khi lĩnh lần đầu, bộ phận sử dụng mang 02 liên đến kho, người nhận giữ 01 liên, giao cho thủ kho 01 liên, thủ kho ghi số lượng thực xuất, người nhận vật tư ký vào 02 liên. Lần lĩnh tiếp theo, người nhận mang phiếu đến kho lĩnh không phải qua ký duyệt. Cuối ngày, dù hạn mức còn hay hết, thủ kho thu cả 02 phiếu, cộng số thực xuất trong ngày để ghi thẻ kho và ký tên vào phiếu (ghi rõ họ tên). Thủ kho vào thẻ giữ lại 01 liên, 01 liên điền đầy đủ mã vật tư và giao cho kế toán vật tư 01 liên kiểm tra ký thẻ xong giao cho kế toán nhật kí chung ghi sổ. Trường hợp chưa hết ngày mà hạn mức được duyệt đã lĩnh hết (do thi công vượt tiến độ hoặc có phát sinh khối lượng công việc vượt định mức sử dụng vật tư), bộ phận sử dụng muốn lĩnh thêm phải lập phiếu yêu cầu xuất mới. Căn cứ vào hạn mức sử dụng vật tư có xác nhận của ban chỉ huy công trường, kế toán kho lập phiếu xuất kho trình thủ trưởng làm căn cứ xuất kho. Đối với xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Căn cứ vào kế hoạch di chuyển kho hoặc lệnh điều chuyển vật tư, dụng cụ của giám đốc, bộ phận vật tư lập phiếu xuất di chuyển nội bộ gồm 02 liên. Người chuyển vật liệu mang 02 liên này đến thủ kho xuất hàng và ghi thẻ kho sau đó trả lại cho người nhập 01 liên để chuyển kho nhập, thủ kho nhập và ghi số lượng thực nhập vào thẻ kho, 02 liên phiếu xuất kho di chuyển nội bộ của thủ kho xuất và nhập đến nộp cho kế toán nguyên vật liệu để kiểm tra và hạch toán tăng cho kho nhập và giảm cho kho xuất, đồng thời kiến nghị xử lí chênh lệch (nếu có). Thời hạn nộp trả phiếu này không quá 03 ngày. Mẫu chứng từ xuất kho lưu chuyển nội bộ (nhập chứng từ trên máy vi tính): Lưu chuyển nội bộ 12/2007 Tháng Diễn giải: Ngày Số hiệu: An Khánh Kho xuất Số hiệu Vật tư Số lượng Thành tiền Kho nhập TK ghi Nợ Số hiệu Diễn giải Đơn giá 152 15201001 Xi măng hokim 962 2500 2.379.875 Saigon Pearl villas 1521 2.3: KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI KHO Hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu là công việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ, từng loại vật liệu, cả về số lượng, chủng loại, chất lượng và giá trị. Công ty cổ phần Sông Đà 207 thực hiện kế toán chi tiết nguyên, vật liệu theo phương pháp thẻ song song. Theo đó phương pháp kế tona schi tiết nguyên vật liệu của công ty được trình bày như sau: Ở kho: Thủ kho là người thực hiện và phản ánh số lượng nguyên, vật liệu nhập, xuất, tồn trên thẻ kho. Ở phòng Kế toán: Nhân viên kế toán Nguyên, vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ kho, kế toán theo dõi, ghi chép cả về mặt số lượng và mặt giá trị. Hình 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu Thẻ hoặc sổ chi tiết nguyên vật liệu Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu Sổ kế toán tổng hợp Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: : Ghi hàng ngày : Quan hệ đối chiếu : Ghi cuối tháng Sử dụng phương pháp này hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Vì bản kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng, thực tế việc áp dụng phương pháp thẻ song song tại Công ty Cổ phần Sông Đà 207: Ở kho: Hàng tháng, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho sau khi đã đối chiếu với số lượng hàng thực nhập, thực xuất, thủ kho ghi vào thẻ kho của từng thứ nguyên, vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất kho cho kế toán vật liệu (kế toán công trình). Và thẻ kho sẽ được kế toán nguyên, vật liệu giao cho thủ kho lập hàng ngày, sau đó kiểm tra lại và trình kế toán trưởng ký. Thẻ kho được mở cho từng loại vật liệu, mỗi thứ có một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Dưới đây là mẫu thẻ kho của loại vật liệu: Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18: Trích sổ thẻ kho năm 2007 Công ty cổ phần Sông Đà 207 THẺ KHO Dự án: Sài Gòn Pearl-MST: 0102150565 152020032 – Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18, đơn vị tính: viên Kho: Kho CT Sài Gòn Pearl Villas Tháng 12, năm 2007 Ngày lập thẻ: 01/01/2007 Số Chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Kí nhận Mang sang 3000 PNKSGV682 01/12/07 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 6000 9000 PXKSGV3294 01/12/07 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 6000 3000 PNKSGV691 04/12/07 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 6000 9000 PNKSGV694 05/12/07 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 6000 15000 PXKSGV3318 05/12/07 Xuất vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu tổ nhân công 6000 9000 PNKSGV699 06/12/07 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 6000 15000 PXKSGV3330 06/12/07 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 6000 9000 PXKSGV3352 08/12/07 Xuất vật tư cho bà Nguyễn Thúy Nga tổ nhân công(hiếu) 6000 3000 PNKSGV707 11/12/07 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 12000 15000 PXKSGV3371 11/12/07 Xuất vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu tổ nhân công 9000 6000 PXKSGV3376 12/12/07 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 3000 3000 PNKSGV710 13/12/07 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 12000 15000 PXKSGV3382 13/12/07 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ Kha) 9000 6000 PXKSGV3458 22/12/07 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ NC Kha) 3000 15000 PXKSGV3459 22/12/07 Xuất vật tư cho ông Nguyễn Hữu Tú tổ nhân công 6000 9000 PNKSGV747 24/12/07 Nhập vật tư của Công ty TNHH TM Tuấn Quốc 6000 15000 PXKSGV3469 24/12/07 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ NC Kha) 3000 12000 PXKSGV3475 24/12/07 Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương (tổ NC Kha) 6000 6000 PXKSGV3477 24/12/07 Xuất vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu tổ nhân công 3000 3000 2.4: KẾ TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI PHÒNG KẾ TOÁN Hàng ngày khi nhận được chứng từ của thủ kho giao (phiếu nhập kho, xuất kho), kế toán nguyên, vật liệu kiểm tra lại và sắp xếp từng loại chứng từ, phiếu xuất riêng, phiếu nhập riêng cho từng loại vật liệu đã phân loại. - Kế toán theo dõi từng loại vật liệu, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để lập “Sổ chi tiết nhập-xuất-tồn nguyên, vật liệu”, ghi theo trình tự thời gian. Về cơ bản, sổ thẻ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu của công ty có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng, kế toán nguyên, vật liệu tiến hành cộng sổ chi tiết vật liệu để kiểm tra, đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, còn để có số liệu để đối chiếu với kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp cũng cần phải tổng hợp số liệu với kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết và bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên, vật liệu theo từng nhóm, chủng loại vật liệu. Mẫu Sổ chi tiết Nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, sổ được lập cho loại vật liệu là gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18 trong tháng 12, năm 2007. - Kế toán chi tiết nguyên vật liệu được thực hiện trên “Bảng lũy kế nhập – xuất – tồn vật liệu”. Bảng này phản ánh giá trị vật liệu nhập, xuất kho theo giá thực tế, sổ được mở cho cả năm, mỗi nhóm được theo dõi trên một trang nhất định. Cuối tháng kế toán nguyên, vật liệu cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ kho, nếu khớp thì kế toán sẽ kí xác nhận vào thẻ kho; nếu chưa khớp thì kế toán và thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra lại và thực hiện các bước điều chỉnh chênh lệch. Dưới đây là mẫu sổ chi tiết vật liệu và bảng lũy kế vật liệu nhập – xuất – tồn được kế toán thực hiện ghi sổ trong tháng 12 năm 2007. Trích sổ chi tiết vật liệu tháng 12 năm 2007 Công ty cổ phần Sông Đà 207 SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, SẢN PHẨM HÀNG HÓA Dự án: Sài Gòn Pearl-MST: 0102150565 152020032 – Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18, đơn vị tính: viên Kho: Kho CT Sài Gòn Pearl Villas Tháng 12, năm 2007 Ngày ghi sổ Số hiệu Chứng từ, ngày Diễn giải TK Đối ứng Đơn giá Nhập Xuất Tồn Ghi chú lượng Tiền lượng Tiền lượng Tiền 01/12/07 PNKSGV682 01/12/07 Bùi Văn Hòa- CT-Nhập kho phục vụ thi công 33112 500 6000 3000000 9000 5619000 01/12/07 PXKSGV3294 01/12/07 Xuất kho vật tư cho ông Phạm Xuân Khương 62117 500 6000 3000000 3000 2619000 04/12/07 PNKSGV691 04/12/07 Vũ Huỳnh Linh- Nhập kho vật tư phục vụ thi công 33112 500 6000 3000000 9000 5619000 05/12/07 PNKSGV694 05/12/07 Vũ Huỳnh Linh- Nhập kho vật tư phục vụ thi công 33112 500 6000 3000000 15000 8619000 05/12/07 PXKSGV3318 05/12/07 Xuất kho vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu 62117 500 6000 3000000 9000 5619000 22/12/07 PXKSGV3458 22/12/07 Xuất kho vật tư cho ông Phạm Xuân Khương 62117 873 3000 2619000 15000 13095000 22/12/07 PXKSGV3459 22/12/07 Xuất kho vật tư cho ông Nguyễn Hữu Tú tổ NC 6232, 621 873 6000 5238000 9000 7857000 24/12/07 PNKSGV747 24/12/07 Hồ Ngọc Tú- Nhập kho vật tư phục vụ thi công 33112 873 6000 5238000 15000 13095000 24/12/07 PXKSGV3469 24/12/07 Xuất kho vật tư cho ông Phạm Xuân Khương 6232, 621 873 3000 2619000 12000 10476000 24/12/07 PXKSGV3475 24/12/07 Xuất kho vật tư cho ông Phạm Xuân Khương 62117 873 6000 5238000 6000 5238000 24/12/07 PXKSGV3477 24/12/07 Xuất kho vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu tổ NC 62117 873 3000 2619000 3000 2619000 Tổng Cộng 90000 69618000 90000 69618000 Tồn cuối kì: 300 2619000 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Trích bảng kê lũy kế nhập, xuất, tồn tháng 12 năm2007) Công ty cổ phần Sông Đà 207 Dự án: Sài Gòn Pearl-MST: 0102150565 Kho: Kho CT Sài Gòn Pearl Villas Bảng kê lũy kế nhập-xuất-tồn Tháng 12/2007 TT Diễn giải Đvị tính Mã số Tồn đầu kì Nhập Xuất Tồn cuối kì Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền Nguyên liệu, vật liệu 152 949853573 1321611527 898112482 1373352582 Xi măng kg 15201 118993750 110902175 8500 8091575 1 Xi măng Hokim 15201001 125000 118993750 116500 110902175 8091575 Sắt thép kg 15202 797006931 225718856 262935920 1756 759789867 2 Thép VISD kg 15.202.008 1756 17430909 1050 17430909 3 Thép 1 ly kg 15202032 408 5692796 1000 15333000 358 5057878 4176 15967918 4 Thép Pomi D14 kg 15202157 8142 82595810 12 123450 3979 40362240 13785 42357120 5 Thép Pomia D20 kg 15202158 14770 157049834 26 279649 1011 10749992 12315 146579500 6 Thép PomiaD8 kg 15202162 5060 53910727 12840 153041925 5585 60641307 1276 146311345 7 Thép PomiaD18 kg 15202167 2867 2643073 1591 14667429 7218 11763444 8 Thép Pomia SD390 15202170 7195 74877575 23 243528 75121103 Gạch 15211 83286000 7048000 6000 5238000 45 Gạch lỗ SG Viên 15211013 90000 69618000 90000 69618000 46 Gạch đinh SG Viên 15211016 18000 13668000 12000 5238000 Công cụ, dụng cụ 1531 50278610 146503181 14835696 100 50093295 Bảo hộ lao động 153101 10350977 1131000 1405500 94 10076477 128 Quần áo bảo hộ Bộ 153101001 110 5060000 10 460000 4 4600000 129 Dây an toàn Cái 153101005 94 3290000 6 3290000 135 Dây băng an toàn Cuộn 153101052 4 312727 312727 136 Quần áo thợ điện Bộ 153101057 15 1110000 9 666000 444000 Công cụ, dụng cụ khác 153102 1845111 11674381 9773122 4 3746370 3 168 Xà beng 1,5m Cái 15363028 6 480000 2 160000 320000 169 Càng cua 22/25 Cái 15363029 3 135000 135000 Tổng cộng 1000132147 1336261908 912948178 1423445877 Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Người lập biểu Kếtoántrưởng PHẦN 3: KẾ TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN, VẬT LIỆU 3.1: TÀI KHOẢN SỬ DỤNG Nguyên vật liệu là tài sản lưu động của công ty nên được nhập kho và xuất kho thường xuyên, liên tục. Để nắm bắt kịp thời tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Định kì 1/7 và 31/12 hàng kì công ty tổ chức kiểm kê vật tư, hàng hóa thực tế tồn kho và so sánh với sổ sách kế toán để đối chiếu và xác định số lượng vật tư thừa hay thiếu để tìm ra nguyên nhân và tìm cách giải quyết. Để theo dõi và hạch toán nguyên vật liệu, công ty sử dụng tài khoản : 152 – Nguyên vật liệu Tài khoản 152 được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm, tồn kho các loại nguyên liệu, vật liệu của công ty tại kho theo giá thực tế (giá gốc). Do kết cấu nguyên vật liệu của công ty tương đối nhiều và phong phú nên tài khoản 152 được mở thành những tài khoản chi tiết theo từng nhóm vật tư. Ví dụ: Công ty đã mở các tài khoản chi tiết : TK 15201 – Nguyên liệu, vật liệu chính (xi măng) TK 15202 – Nguyên liệu vật liệu chính (Sắt, thép) TK 1522 – Nguyên vật liệu phụ (sơn, dầu boong) TK 1523 – Nhiên liệu (xăng, dầu, mazut, ) TK 1524 – Phụ tùng thay thế TK 1525 – Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản khác. Ngoài tà khoản 152 là tài khoản chính được sử dụng để theo dõi và hạch toán nguyên liệu, vật liệu thì trong kế toán nguyên vật liệu, công ty còn sử dụng những tài khoản liên quan là: TK 151 – Hàng mua đang đi đường TK 111, 112, 331, 338, 141, Là các tài khoản thanh toán. 3.2: KẾ TOÁN TỔNG HỢP TĂNG NGUYÊN, VẬT LIỆU Nguyên, vật liệu của Công ty chủ yếu là được mua ngoài, vật tư cung ứng từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau và chủ yếu là trên thị trường tự do. Nếu vật liệu được cung ứng là nguồn ốn định thì khi công ty có nhu cầu về vật liệu, nhân viên cung ứng sẽ tìm nhà cung cấp và đem về 03 bản báo giá của 03 nhà cung cấp khác nhau về loại vật liệu đố để hội đồng duyệt giá xem xét duyệt mua. Sau khi duyệt được nhà cung cấp, nhân viên cung ứng sẽ xin tạm ứng số tiền để mua khối vật tư đó. Tại Công ty, kế toán tổng hợp nhập vật liệu được thực hiện trên Nhật kí chung. Và mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ ghi vào sổ Nhật kí chung một lần. Căn cứ để ghi nhật kí chung là hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập, phiếu xuất vật liệu. Từ nhật kí chung kế toán sẽ tổng hợp vào các sổ cái của các Tài Khoản có liên quan (TK 152, TK331, TK1331, TK111, TK141,). Cuối tháng, trên cơ sở cộng số phát sinh, số dư của từng tài khoản, kế toán tổng hợp lấy số liệu để đưa vào các bảng (Bảng cân đối tài khoản, bảng tổng hợp số phát sinh). Những bảng này phản ánh số dư đầu kì, phát sinh nợ, phát sinh có và số dư cuối kì của các tài khoản. Cùng với việc phản ánh, theo dõi giá trị của vật liệu thu mua, nhập kho trong kì, kế toán còn phải theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người bán theo từng nhà cung cấp, từng hợp đồng, từng chứng từ thanh toán và kế toán cần sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán. Sổ chi tiết theo dõi hạch toán với người bán được mở cả năm để theo dõi chính xác tình hình thanh toán với người bán. Đối với người bán có mối quan hệ thường xuyên thì được theo dõi trên vài trang sổ (hoặc một sổ riêng). Hàng ngày khi nhập các chứng từ nhập vật liệu từ phòng vật tư chuyển sang kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi thanh toán với người bán. Nguyên vật liệu nhập kho được tính theo gía không thuế GTGT, Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ . Cuối kì, kế toán xác định số thuế GTGT được khấu trừ và số phải nộp trong kì. Số thuế GTGT được khấu trừ trong kì ghi: Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Để xác định được số thuế GTGT cuối kì phải nộp, hàng tháng kế toán phỉa lập tờ khai thuế GTGT. Lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra. Theo nguồn số liệu phòng kế toán chi nhánh xây dựng công nghiệp, Công trình xây dựng Sài Gòn Villas trong tháng 12/2007 có tình hình nhập Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18 như sau: Để hiểu rõ hơn về trình tự kế toán tăng nguyên, vật liệu của công ty, ta xét qua trình nhập kho của vật liệu Gạch lỗ Sài Gòn 8×8×18 trong tháng 12 năm 2007: - Theo phiếu nhập kho SGV682 ngày 1/12/1007: Nhập vật tư phục vụ thi công của công ty TNHH Tuấn Quốc do Bùi Văn Ngọc phụ trách: số lượng 6000 viên, đơn giá 500 đồng/viên. - PNKSGV691 ngày 4/12/2007: Huỳnh Vũ Linh, nhập kho vật tư của công ty TNHH TM Tuấn Quốc: số lượng 6000 viên, đơn giá 500/viên. - PNKSGV694 ngày 5/12/2007: Huỳnh Vũ Linh, nhập kho vật tư của công ty TNHH TM Tuấn Quốc: số lượng 6000 viên, đơn giá 500/viên. - PNK SGV747 ngày 24/12/2007: Hồ Ngọc Tú – Công ty TNHH TM Tuấn Quốc, nhập kho vật tư phục vụ thi công: số lượng 6000, đơn giá 873 đồng/viên. Những chứng từ tăng nguyên, vật liệu trên sẽ được nhập chứng từ kế toán vào máy tính như sau: Tổng Công ty Sông Đà Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Nhập chứng từ kế toán 3311208-Công ty TNHH TU 12/2007 ¡ Tổng hợp ¤ Nhập vật tư ¡ Xuất vật tư 09/12/2007 04/12/2007 Tháng CT CTghi sổ Kênh phân phối: Ngày CT Ngày ghi sổ Kho CT Saigon Pearl Villas PNKSGV691 Số hiệu Kho hàng Huỳnh Vũ Linh – Cty THHH Tuấn Quốc-Nhập vật tư phục vụ thi công Diễn giải Bộ phận Người nhập: Linh STT TK Diễn giải Mã số Số lượng Đơn giá PS Nợ PS Có 1 152 Gạch lỗ SG 8×8×18 15202032 6000 500 3.000.000 2 331 Công ty TNHH Tuấn Quốc 3311208 3.000.000 Sau khi nhập chứng từ kế toán thì các nghiệp vụ được chuyển vào Sổ nhật kí chung (Việc định khoản được thực hiện trên sổ Nhật kí chung) như sau: (Trích sổ nhật kí chung – Công ty Sông Đà quý 4, 2007.) Công ty Sông Đà 207 Địa chỉ: 162A-Nguyễn Tuân-Thanh Xuân-HN Dự án Sài Gòn Pearl Villas Mã số thuế: 0102150565 SỔ NHẬT KÍ CHUNG Tháng 12,Năm 2007 Ngày dd Chứng từ Diễn giải TK nợ TK có Số PS Số Ngày, tháng 1/12/2007 PNKSGV682 1/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 152 3311 3.000.000 4/12/2007 PNKSGV691 4/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 152 3311 3.000.000 5/12/2007 PNKSGV694 5/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 152 3311 3.000.000  24/12/2007  PNKSGV747 24/12/2007   Nhập kho vật tư phục vụ thi công  152 3311   5.238000  . .   .  .  .  .  .. NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Sau đó từ sổ Nhật kí chung, số liệu được lọc để chuyển sang sổ cái tài khoản 152 và sổ cái tài khoản 331. (Trích sổ cái tài khoản 152.) Công ty Sông Đà 207 Địa chỉ: 162A-Nguyễn Tuân-Thanh Xuân-HN Dự án Sài Gòn Pearl Villas Mã số thuế: 0102150565 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 152(15202032)- Gạch lỗ SG 8×8×18 Tháng 12, Năm 2007 Ngày dd Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Số Ngày, tháng 1/12/2007 PNKSGV682 1/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 3311 3000000 0 4/12/2007 PNKSGV691 4/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 3311 3.000.000 0 5/12/2007 PNKSGV694 5/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 3311 3.000.000 0  24/12/2007  PNKSGV747 24/12/2007   Nhập kho vật tư phục vụ thi công 3311  5.238000 0 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG (Trích sổ cái tài khoản 3311 – Công ty TNHH TM Tuấn Quốc) Công ty Sông Đà 207 Địa chỉ: 162A-Nguyễn Tuân-Thanh Xuân-HN Dự án Sài Gòn Pearl Villas Mã số thuế: 0102150565 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 331(3311208)- Công ty TNHH Tuấn Quốc Tháng 12, Năm 2007 Ngày dd Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có Số Ngày, tháng 1/12/2007 PNKSGV682 1/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 152 0 3.000.000 4/12/2007 PNKSGV691 4/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 152 0 3.000.000 5/12/2007 PNKSGV694 5/12/2007 Nhập kho vật tư phục vụ thi công 152 0  3.000.000  24/12/2007  PNKSGV747 24/12/2007   Nhập kho vật tư phục vụ thi công 152  0 5.238.000 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG - Ngoài trường hợp tăng do mua ngoài thì ở công ty vật liệu còn tăng do kiểm kê thừa. Sau mỗi đợt kiểm kê số lượng nguyên vật liệu vào ngày 1/7 và 31/12 hàng năm, nếu giá trị nguyên vật liệu thực tế kiểm kê lớn hơn giá trị ghi sổ thì kế toán hạch toán vào giá vốn (nếu thừa trong định mức) hoặc khoản phải trả khác. Ví dụ: trong đợt kiểm kê nguyên vật liệu ngày 1/7/2007, giá trị vật tư thừa là: 5.690.332 đồng. Kế toán đã phản ánh như sau: Nợ TK 152: 5.690.332 Có TK 3388: 5.690.332 3.3: KẾ TOÁN TỔNG HỢP GIẢM NGUYÊN, VẬT LIỆU Tại Công ty Sông Đà 207, việc kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu được thực hiện như sau: Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nguyên vật liệu lập bảng kê chứng từ vật liệu, kế toán mở sổ chi tiết nguyên, vật liệu theo từng công trình. Gía trị vật liệu xuất dùng được tính bằng giá trị thực tế, tùy theo mục đích sử dụng, kế toán phản ánh giá trị thực tế xuất dùng của vật liệu vào bên có của TK 152; đối ứng là bên nợ của các tài khoản phản ánh chi phí. - Ghi nợ TK 621: nếu là xuất vật tư trực tiếp phục vụ thi công công trình. - Nếu là xuất nhiên liệu cho máy thi công: Ghi Nợ TK 632 - XuÊt cho qu¶n lý DN: Ghi nî TK642 - XuÊt cho s¶n xuÊt chung: Ghi nî TK627. Qúa trình hạch kế toán tổng hợp giảm nguyên, vật liệu được thể hiện ở ví dụ sau. Theo số liệu về tình hình nhập xuất nguyên vật liệu trong tháng 12/2007, tình hình xuất kho vật liệu được thể hiện như sau: (Đơn vị tính: đồng) - PXK SGV3294 ngày 1/12/2007: Xuất kho vật tư cho ông Phạm Xuân Khương tổ nhân công Nguyễn Trọng Kha: 3.000.000. - PXK SGV3318 ngày 5/12/2007: Xuất kho vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu, tổ nhân công phục vụ Công trình: 3.000.000. - PXK SGV3458 ngày 22/12/2007: Xuất kho vật tư cho tổ nhân công thuộc tổ Nguyễn Trọng Kha: 2.619.610. - PXK SGV3459 ngày 22/12/2007: Xuất kho vật tư cho tổ Nguyễn Hữu Tú, tổ máy thi công phục vụ công trình: 5.238.000 - PXK SGV3469 ngày 24/12/2007: Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương, tổ công nhân Nguyễn Trọng Kha: 2.619.610. - PXK SGV3475 ngày 24/12/2007: Xuất vật tư cho ông Phạm Xuân Khương, tổ công nhân Nguyễn Trọng Kha: 5.238.000 - PXK SGV3477 ngày 24/12/2007: Xuất vật tư cho ông Chu Xuân Hiếu, tổ nhân công phục vụ thi công: 2.619.610. Khi nhận được các chứng từ trên thì kế toán sẽ nhập chứng từ kế toán trên máy như sau: Tổng Công ty Sông Đà Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Nhập chứng từ kế toán XK Villas-tổ thi công N 12/2007 ¡ Tổng hợp ¡ Nhập vật tư ¤ Xuất vật tư 25/12/2007 24/12/2007 Tháng CT CTghi sổ Kênh phân phối: Ngày CT Ngày ghi sổ Kho CT Saigon Pearl Villas PXKSGV3475 Số hiệu Kho hàng Xuất kho vật tư cho ông Phạm Xuân Khương phục vụ thi công CT SG Pear Diễn giải Bộ phận Người xuất: Thảo STT TK Diễn giải Mã số Số lượng Đơn giá PS Nợ PS Có 1 152 Gạch lỗ SG 8×8×18 15202032 6000 873 5.238.000 2 331 CT Saigon Pearl Villas 6217 5.238.000 Trình tự hạch toán giảm nguyên, vật liệu được thực hiện tương tự như hạch toán tăng nguyên, vật liệu. ( Trích sổ Nhật kí chung – Công ty Sông Đà 207) Công ty Sông Đà 207 Địa chỉ: 162A-Nguyễn Tuân-Thanh Xuân-HN Dự án Sài Gòn Pearl Villas Mã số thuế: 0102150565 SỔ NHẬT KÍ CHUNG Ngày dd Chứng từ Diễn giải TK Nợ TK Có Số PS Số Ngày, tháng 1/12/2007 PXKSGV3294 1/12/2007 Xuất kho vật tư cho tổ Nguyễn Trọng Kha 62117 152 3000000 5/12/2007 PXKSGV3318 5/12/2007 Xuất kho vật tư phục vụ thi công 6271 152 3000000 22/12/2007 PXKSGV3458 22/12/2007 Xuất kho vật tư cho tổ nhân công 2 62117 152 2619000 22/12/2007 PXKSGV3459 22/12/2007 Xuất kho vật tư cho tổ Nguyễn Hữu Tú 6232 152 5238000 24/12/2007 PXKSGV3469 24/12/2007 Xuất vật tư cho tổ nhân công Nguyễn Trọng Kha 6232 152 2619000 24/12/2007 PXKSGV3475 24/12/2007 Xuất vật tư cho tổ nhân công Nguyễn Trọng Kha 6217 152 5238000 24/12/2007 PXKSGV3477 24/12/2007 Xuất vật tư cho tổ nhân công Chu Xuân Hiếu 6217 152 2619000 .  Năm 2007 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Từ sổ nhật kí chung, tập hợp số liệu để lập sổ cái tài khoản 152 – nguyên liệu, vật liệu. (Trích sổ cái tài khoản 152) Công ty Sông Đà 207 Địa chỉ: 162A-Nguyễn Tuân-Thanh Xuân-HN Dự án Sài Gòn Pearl Villas Mã số thuế: 0102150565 SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 152(15202032)- Gạch lỗ SG 8×8×18 Năm 2007 Ngày dd Chứng từ Diễn giải TK Đư PS Nợ PS Có Số Ngày, tháng 1/12/2007 PXKSGV3294 1/12/2007 Xuất kho vật tư cho tổ Nguyễn Trọng Kha 62117 0 3000000  .  . .  4/12/2007 PXKSGV3318 4/12/2007 Xuất kho vật tư phục vụ thi công 6271 0 3000000 22/12/2007 PXKSGV3458 22/12/2007 Xuất kho vật tư cho tổ nhân công 2 62117 0 2619000 22/12/2007 PXKSGV3459 22/12/2007 Xuất kho vật tư cho tổ Nguyễn Hữu Tú 6232 0 5238000 24/12/2007 PXKSGV3469 24/12/2007 Xuất vật tư cho tổ nhân công Nguyễn Trọng Kha 6232 0 2619000 24/12/2007 PXKSGV3475 24/12/2007 Xuất vật tư cho tổ nhân công Nguyễn Trọng Kha 6217 0 5238000 24/12/2007 PXKSGV3477 24/12/2007 Xuất vật tư cho tổ nhân công Chu Xuân Hiếu 6217 0 2619000 Tổng 24333000 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán nguyên, vật liệu thiếu trong kiểm kê: Định kì, ngày 01 tháng 07 và 31 tháng 12, Công ty tiến hành kiểm kê thực tế số lượng nguyên, vật liệu tại các kho của các công trình để xác định lượng tồn kho đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán như sổ chi tiết nguyên, vật liệu hay sổ cái tài khoản 152. Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên, vật liệu trong kho khi kiểm kê thì ban kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân, xác định lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lí của hội đồng kiểm, kế toán hạch toán số vật liệu thiếu như sau: + Nếu thiếu vật liệu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ thì kế toán tiến hành ghi bổ sung số liệu trên sổ kế toán. + Nếu giá trị nguyên, vật liệu hao hụt chưa xác định rõ nguyên nhân phải chờ xử lí, căn cứ vào giá trị hao hụt ghi: Nợ TK 1381: Chờ xử lí Có TK 152: Gía trị thực tế của nguyên, vật liệu thiếu Và khi đã tìm ra nguyên nhân và có quyết định xử lí, kế toán ghi: Nợ TK 111: Nếu Gía trị thiếu được bù dắp bằng tiền mặt Nợ TK 1388: Nếu phải thu hồi khác Nợ TK 334: Nếu Công nhân phải đền giá trị thiếu đó Có TK 1381: Gía trị nguyên, vật liệu bị thiếu. KẾT LUẬN Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu, nghiên cứu thực tế công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán nguyên, vật liệu nói riêng ở Công ty Cổ Phần Sông Đà 207. Được sự chỉ đạo, giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo và các cán bộ kế toán trong công ty, em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Những kiến thức thu nhận được từ thực tế công tác kế toán của công ty đã giúp cho em hiểu biết nhiều hơn và bước đầu đã biết áp dụng lý thuyết vào thực tế một cách sát thực và hợp lí. Riêng về mảng kế toán nguyên, vật liệu tại công ty, em nhận thấy rằng: Công ty có ưu điểm đó là việc thực hiện ghi sổ và hạch toán trên máy vi tính rất nhanh gọn và chính xác; Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế cần phải khắc phục và đổi mới. Công tác quản lí và hạch toán nguyên, vật liệu là công tác lớn và phức tạp, nhưng với điều kiện thời gian và kiến thức có hạn nên em mới chỉ đề cập được một số mảng trong công tác kế toán nguyên, vật liệu của công ty. Em mong rằng, với những kiến thức đầu tiên này, em sẽ có thêm được tư duy và trình độ hiểu biết sâu sắc hơn, có được cái nhìn trực quan giữa lí thuyết và thực tế để sau này hoàn thành tốt mọi công việc được giao. Một lần nữa, em xin trân thành cảm ơn các anh chị cán bộ kế toán trong công ty cùng cô giáo hướng dẫn đã giúp đỡ và chỉ bảo cho em hoàn thành tốt báo cáo tổng quan và báo cáo thực tập nghiệp vụ của mình! Sinh viên thực hiện: Lành Thị Thanh Ngà TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kế toán doanh nghiệp1, 3 – ĐH Mở HN Hướng dẫn thực tập tốt nghiệp các chuyên ngành của khoa Kinh Tế và Quản Lý – ĐH Bách Khoa Hà Nội Các tài liệu tham khảo của Công ty Cổ phần Sông Đà 207 như: Báo cáo tài chính, những sổ sách của công ty, các chứng từ như phiếu nhập kho, xuất kho Do phòng tổ chức – hành chính và phòng tài chính – kế toán cung cấp. www.songda207.vn www.kiemtoan.com.vn MỤC LỤC NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2733.doc