Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải dương

+ Quyết định về việc Công ty mua lại cổ phiếu đã phát hành hay phát hành cổ phiếu mới hoặc trái phiếu Công ty. + Thông qua các văn bản quy định về tổ chức và quản lý Công ty, các quy chế nội bộ trong Công ty. + Bầu hoặc bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị.Bầu hoặc bãi miễn Trưởng ban và các thành viên Ban kiển soát. Thông qua các báo cáo và kết luận của Ban kiểm soát. - Hội đồng Quản trị : + Hội đồng quản trị có 05 thành viên là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. + Hội đồng quản trị có 01 Chủ tịch và các uỷ viên. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị Công ty là 05 năm. + Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ chủ yếu sau đây: * Quyết định chiến lược phát triển của Công ty. * Quyết định phương án đầu tư các dự án phát sinh không quá số vốn Điều lệ.

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1098 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng): Có nhiệm vụ viết hoá đơn bán hàng, theo dõi thu, chi tiền mặt, thanh toán với ngân hàng, nộp thuế, tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ... - Kế toán thanh toán, tiền lương : Theo dõi sự biến động tiền mặt trong đơn vị , theo dõi việc hạch toán tiền tạm ứng, theo dõi việc chi trả lương cho cán bộ CNV toàn doanh nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành. - Kế toán theo dõi công nợ, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và TSCĐ: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, việc thanh toán với người bán, người cung cấp vật tư và tính khấu hao TSCĐ... - Kế toán theo dõi các khoản chi phí và tính giá thành : Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành. - Ngoài ra còn 2 kế toán theo dõi XDCB ở khu vực đầu tư xây dựng của Công ty. ở các trạm, phân xưởng có các nhân viên kinh tế làm một số công tác ban đầu. b- Tổ chức công tác. Đối với mỗi công ty việc đổi mới công tác tổ chức kế toán là rất quan trọng do đó công việc nào cũng cần đến vịêc tổ chức kế toán cho hợp lý. Với công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm - xuất khẩu Hải Dương thì hình thức tổ chức công tác kế toán là hình thức tập trung . Theo hình thức này toàn bộ công tác kế toán được thực hiện ở phòng kế toán của công ty từ khâu ghi chép ban đầu đến khâu tổng hợp báo cáo kiểm tra kế toán. Đồng thời để tạo điều kiện kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của Ban giám đốc công ty đối với toàn bộ quá trình SXKD và công tác kế toán của doanh nghiệp. Ngoài ra hình thức này còn thuận lợi trong việc phân công và chuyên môn hoá đối với cán bộ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện kỹ thuật, kế toán xử lý thông tin về mọi vấn đề liên quan đến tài chính kế toán của công ty đều được giải quyết ở phòng kế toán. c- Hình thức hạch toán: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về quy mô, trình độ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán nên hình thức kế toán tập trung là phù hợp, đảm bảo cho kế toán thực hiện tốt nhiệm vụ thu nhận và xử lý, cung cấp thông tin kinh tế đầy đủ, kịp thời, chính xác số liệu để phục vụ cho công tác điều hành và quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Để phù hợp với công tác kế toán tại doanh nghiệp, công ty đã sử dụng hình thức kế toán là " Chứng từ ghi sổ".: (phụ lục 13) Đặc điểm của phương pháp này là mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại theo các chứng từ cùng nội dung, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, trước khi vào sổ kế toán tổng hợp, theo hình thức này, việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Hệ thống sổ kế toán. Hệ thống tài khoản của công ty bao gồm : Tk 151- hàng mua đang đi đường TK 152- Nguyên vật liệu. TK 111- Tiền mặt. TK112- Tiền gửi ngân hàng. Tk 133- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. TK 331- PhảI trả cho người bán. TK 321- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Tk 627- Chi phí sản xuất chung. TK 641- Chi phí bán hàng, Tk 632- Giá vốn hàng bán. +Sổ kế toán tổng hợp bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. + Sổ kế toán chi tiết: Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có thể là sổ kế toán chi tiết TSCĐ, vật liệu, thành phẩm... - Trình tự ghi sổ: Việc luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán được tiến hành như sau: + Hàng ngày hay định kỳ căn cứ chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ để phân loại rồi lập chứng từ ghi sổ. + Các chứng từ cần hạch toán chi tiết được ghi vào sổ kế toán chi tiết. + Các chứng từ thu, chi tiền mặt được thủ quỹ ghi vào sổ quỹ rồi chuyển cho phòng kế toán. + Căn cứ các chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ, sau đó ghi vào sổ các tài khoản. + Cuối tháng căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp số liệu chi tiết giữa bảng cân đối phát sinh các tài khoản và sổ ĐKCTGS. + Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính. - Ưu , nhược điểm và phạm vi áp dụng: + Ưu điểm: Dễ ghi chép do mẫu sổ đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác và cơ giới hoá công tác kế toán. + Nhược điểm: Ghi chép vẫn còn bị trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu thường bị chậm. + Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp quy mô vừa hoặc lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản. * Phương pháp hạch toán: - Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho VL, CCDC. - Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo giá thực tế. - Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp ghi thẻ song song. 2.2. Thực trạng tổ chức hạch toán NVL, CCDC tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương 2.2.1- Đánh giá Nguyên vật liệu xuất kho. Đánh giá Nguyên vật liệu là việc sử dụng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của NVL theo những nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá NVL có thể sử dụng giá thực tế hoặc giá hạch toán. Tuy nhiên, ở Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương , kế toán chỉ sử dụng giá thực tế để đánh giá NVL. Công ty áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này , Công ty căn cứ vào lương vật liệu xuất ra theo thời gian để tính giá xuất thực tế theo nguyên tắc : tính theo đơn giá nhập trước đối với lượng nguyên vật liệu xuất kho thuộc lần nhập trước, số còn lại được tính cho lần nhập sau. Cuối tháng tính ra đơn giá thực tế của Nguyên vật liệu tồn kho ( làm căn cứ cho lần xuất tháng sau ) Ví dụ : Giá thực tế hành củ tươi cuối tháng 10/2006 là : Số dư cuối tháng 10/2006 (đầu tháng 11) là : 10.168 kg, giá thực tế : 3.540 đ/ kg 1. Ngày 15/11, nhập kho 7.360 kg, đơn giá 3.500 đ/ kg ( Chưa có thuế GTGT ), giá mua thực tế là : 7.360 kg x 3.500 đ/kg = 25.760.000 đ 2. Ngày 16/11 xuất kho cho sản xuất : 9.420 kg 3. Ngày 18/11 xuất kho cho sản xuất : 5.460 kg 4. Ngày 19/11, nhập kho 10.240 kg, đơn giá 3.600 đ/ kg ( Chưa có thuế GTGT ), giá mua thực tế là : 10.240 kg x 3.600 đ/kg = 36.864.000 đ 5. Ngày 20/11 xuất kho cho sản xuất : 12.160 kg 6. Ngày 29/11, nhập kho 1.200 kg, đơn giá 3.560 đ/ kg ( Chưa có thuế GTGT ), giá mua thực tế là : 1.200 kg x 3.560 đ/kg = 4.272.000 đ Giá thực tế hành củ tươi xuất trong tháng được tính như sau : Giá thực tế xuất 9.420 kg ngày 16/11 9.420 kg, đơn giá đầu tháng : 9.420 kg x 3.540 đ/kg = 33.346.800 đ Giá thực tế xuất 5.460 kg ngày 16/11 748 kg, đơn giá đầu tháng : 748 kg x 3.540 đ/kg = 2.647.920 đ 4.712 kg, đơn giá nhập 15/11 : 4.712 kg x 3.500 đ/kg = 16.492.000 đ Giá thực tế xuất 12.160 kg ngày 20/11 2.648 kg, đơn giá nhập 15/11 : 2.648 kg x 3.500 đ/kg = 9.268.000 đ 9.512 kg, đơn giá nhập 19/11 : 9.512 kg x 3.600 đ/kg = 34.243.200 đ Đơn giá thực tế tồn cuối tháng là : 728 kg, đơn giá nhập 19/11 : 728 kg x 3.600 đ/kg = 2.620.800 đ 1.200 kg, đơn giá nhập 29/11 : 1.200 kg x 3.560 đ/kg = 4.272.000 đ Cộng : 1.928 kg = 6.892.800 đ 2.2.2 - Chứng từ nhập kho NVL Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc N-X nguyên vật liệu đều phải có các chứng từ kế toán theo căn cứ pháp lý để tổ chức hạch toán và chi sổ kế toán. Thực tế tại công ty, chứng từ kế toán sử dụng trong phần hành kế toán N-X nguyên vật liệu bao gồm: - Hoá đơn GTGT. - Biên bản kiểm kê vật tư, tài sản, hàng hoá. - Phiếu nhập kho. - Phiếu đề nghị xuất kho. - Phiếu xuất kho. - Thẻ kho. - Bảng tổng hợp phiếu nhập. - Bảng tổng hợp phiếu xuất. - Sổ kế toán chi tiết NVL. - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho. - Chứng từ ghi sổ - Sổ đăng ký chứng từ. - Sổ cái. - Sổ điểm danh vật tư. 2.2.3- Tài khoản kế toán sử dụng: Để đơn giản trong việc ghi chép, tính toán, kế toán NVL đã sử dụng một số tài khoản. Việc dùng tài khoản trong quá trình hạch toán NVL giúp Ban lãnh đạo, các phòng ban, các bộ phận nhân viên kế toán tiết kiệm được thời gian ghi chép, dễ theo dõi tình hình biến động của loại nguyên vật liệu đã được ký hiệu bằng số hiệu tài khoản. Các tài khoản kế toán thường dùng để theo dõi NVL tại doanh nghiệp - TK 151: Hàng mua đang đi đường - TK 152: NVL - TK 331: Phải trả người bán - TK 154: Chi phí SXKD dở dang - TK 621: Chi phí trực tiếp (theo dõi NVL trực tiếp cung cấp cho PXSX). - TK 627: Chi phí sản xuất chung. - TK 641, 642, TK111, TK112 Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp hầu hết được chứa, bảo quản trong kho, có thủ kho chịu trách nhiệm nhập, xuất NVL tại kho. Quá trình tổ chức kế toán NVL được tiến hành theo đúng quy định của cơ quan cấp trên, lãnh đạo công ty. 2.2.4. Kế toán chi tiết NVL: a, Thủ tục nhập - xuất kho NVL: Tất cả các trường hợp nhập - xuất kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ (phiếu nhập kho, phiếu xuất) theo đúng chế độ đã quy định. Thường xuyên ghi chép một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác các phiếu vào thẻ kho vật tư thực nhập, thực xuất, tồn kho về số lượng. Việc ghi chép chứng từ, sổ sách phải rõ ràng, sạch sẽ, Định kỳ, các đơn vị, phân xưởng phải gửi bảng quyết toán vật tư về cho bộ phận quản lý kho. - Thủ tục nhập vật tư: + Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn mua vật tư, công ty tiến hành làm thủ tục nhập kho theo quy định. Trước hết thông báo các thành viên tham gia kiểm nghiệm vật tư nhập kho, những người có trách nhiệm đối với việc mua và nhập kho nguyên liệu. Các thành viên trong biên bản kiểm nghiệm phải ký vào biên bản kiểm nghiệm vật tư và các chứng từ liên quan cần thiết, đảm bảo chất lượng và số lượng vật tư nhập kho. +Sau khi đã kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư đó, thủ kho lập phiếu nhập. Định kỳ, căn cứ vào phiếu nhập, thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng vật liệu nhập. +Kế toán NVL vào sổ chi tiết NVL đơn giá, thành tiền vật liệu đã nhập. +Kế toán tổng hợp ghi vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ và sổ cái TK liên quan. Cụ thể: Ví dụ : Cụ thể trong tháng 11/2006, doanh nghiệp mua hành củ tươi của Công ty TNHH Hưng Thịnh để phục vụ sản xuất trong tháng. Theo hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006, 13 tấn hành củ tươi của công ty TNHH Hưng Thịnh chở đến ngày 15/11/2006, trị giá 25.760.000 đồng, thuế suất thuế GTGT (VAT) 10%. Tiền hàng chưa thanh toán cho người bán Cùng ngày công ty mua hộp, bao bì phục vụ cho phân xưởng sản xuất, hoá đơn số 681867, nhập 1000 cái hộp,đơn giá 15000đ/ cái, nhập 100 kg bao bì, đơn giá 16000đ/ kg Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 11 năm 2006 Mẫu số 01 GTGT – 3 LL LA/2004B 681866 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hưng Thịnh Địa chỉ: Vĩnh Hoà - Ninh Giang - Hải Dương. Điện thoại :. MS : 0800034264 Họ và tên người mua hàng: Tên đơn vị : Công ty CP chế biến NSTP Hải Dương Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Số tài khoản: 46010000001866 tại ngân hàng Đầu tư và PT Hải Dương Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 0800010279 Stt Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Hành củ tươi Tấn 13 1.600 20.800.000 Cộng tiền hàng 20.800.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2080000 Tổng cộng tiền thanh toán 22880000 (Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 15 tháng 11 năm 2006 Mẫu số 01 GTGT – 3 LL LA/2004B 681867 Đơn vị bán hàng: Nguyễn Trường Giang Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương. Điện thoại : 0320. 851908 Họ và tên người mua hàng: Công ty CP chế biến NSTP Hải Dương Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị - Thành phố Hải Dương Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Hộp 001 cái 1000 15.000 15000000 02 Bao bì 002 Kg 100 16.000 1600000 Cộng tiền hàng 16.600.000 Thuế VAT 10% 1.660.000 Tổng cộng tiền thanh toán 18.260.000 (Số tiền viết bằng chữ: mười tám triệu hai trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) Hành củ tươi được vận chuyển đến ban kiểm nghiệm vật tư của doanh nghiệp tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng. Biên bản kiểm nghiệm vật tư được lập: Công ty CP chế biến nStp xuất khẩu Hải Dương Ban kiểm nghiệm vật tư Mẫu số 03-VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 Biên bản nghiệm thu hành củ tươi Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 14/AGR-HT/051 ngày 01/11/2006 Căn cứ theo hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006 của Công ty TNHH Hưng Thịnh Biên bản kiểm nghiệm, gồm có: 1- Bà: Nguyễn Thị Loan – Trưởng ban 2- Ông Lê Văn Vượng – Uỷ viên 3- Bà Trần Thị Thảo – Uỷ viên 4- Ông: Nguyễn Viết Nguyên - Đại diện bên bán Hai bên cùng nhau kiểm nghiệm số NVL mà Công ty TNHH Hưng Thịnh giao cho Công ty và đã thống nhất đưa ra kết luận về số NVL để đảm bảo hợp đồng đã ký. STT Tên hàng (quy cách, phẩm chất, ký mã hiệu, tên nước sản xuất) Mã số Đơn vị tính Số lượng theo hoá đơn Kết quả kiểm nghiệm Số lượng đúng quy cách Số lượng sai quy cách 1 Hành củ tươi 001 Tấn 13. 13. 0 ý kiến của ban kiểm nghiệm : Đã đạt số lượng, chất lượng đưa vào sản xuất. Số vật liệu trên đã nhập kho Công ty chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương. Đại diện bên giao (Ký và ghi rõ họ tên) Cán bộ kiểm nghiệm (Ký và ghi rõ họ tên) Trưởng ban (Ký và ghi rõ họ tên) Sau đó nhân viên giám định vật tư kiểm tra vật tư nhập kho. Khi vật tư đã nhập kho rồi thì thủ kho nhận trách nhiệm về số hàng đó. Phiếu nhập kho gồm 3 liên: - Liên 1: Lưu ở kho vật tư - Liên 2: Liên kẹp ở chứng từ gốc (người mua đối chiếu trả nợ). - Liên 3: Để lại để thủ kho vào thẻ kho sau đó chuyển về phòng kế toán để vào máy đối chiếu . Công ty CP chế biến nstp xuất khẩu Hải Dương Địa chỉ: Số 02 Lê Thanh Nghị Thành phố Hải Dương Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng tài chính Phiếu nhập kho Số 17, ngày15 tháng 11 năm2006 Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thịnh Theo hợp đồng kinh tế số 14/AGR-HT/051 ngày 01/11/2006 và hoá đơn số 681866 ngày 15/11/2006 của Công ty TNHH Hưng Thịnh Nhập tại kho: NVL STT Tên và quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Hành củ tươi 0017 Tấn 13 13 1.600 20.800.000 Cộng tiền hàng 20.800.000 Phụ trách cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) Người giao hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Phiếu nhập kho Số18,Ngày 15 tháng 11 năm 2006 Đơn vị bán hàng: Nguyễn Trường Giang Địa chỉ: Nam Sách - Hải Dương. Nhập tại kho : CCDC Lý do nhập : Nhập theo đơn đặt hàng - GTGT Người nhập : Ông Minh - Công ty chế biến NSTP Hải Dương Số TT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu T.nhập 01 Hộp 001 cái 1000 1000 15.000 15.000.000 02 Bao bì 002 kg 100 100 16.000 1.600.000 16.600.000 (Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) NVL nhập kho được thủ kho sắp xếp vào đúng chỗ quy định, đảm bảo khoa học, hợp lý, tiện lợi cho việc thep dõi và xuất kho. Trên thực tế, việc thu mua, nhập kho NVL do cán bộ phòng sản xuất kinh doanh căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư - Thủ tục xuất kho: Để theo dõi chặt chẽ số lượng NVL xuất kho cho các bộ phận trong đơn vị, làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư, tất cả các NVL xuất kho phảiđúng số lượng, quy cách phẩm chất và thời gian ghi trong phiếu. Chỉ được xuất vật tư cho người có đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định. Phiếu xuất kho phải ghi rõ họ tên người nhận, địa chỉ (bộ phận), lý do xuất vật liệu ... Sau khi xuất kho, người nhận vật liệu và thủ kho phải ký vào phiếu xuất kho. Cụ thể: +Trường hợp xuất cho sản xuất: Ngày 16/11 xuất kho hành củ tươi 9,42tấn cho sản xuất Công ty cP chế biến nstpxk Hải Dương Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 16 tháng 11 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thị Nga Đơn vị: Phân xưởng chế biến Lý do xuất: Sản xuất theo đơn đặt hàng Xuất tại kho: NVL Stt Tên hàng (phẩm chất, quy cách, ký mã hiệu) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Hành củ tươi 001 Tấn 9,42 9,42 1.600 15.072.000 Cộng 15.072.000 (Số tiền bằng chữ: Mười lăm triệu không trăm bảy hai ngàn đồng chẵn) Phụ trách bộ sử dụng (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách bộ phận cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) +Trường hợp xuất bán: Căn cứ vào các chứng từ đã được cấp trên phê duyệt phòng vật tư viết hoá đơn kiêm phiếu xuất kho thành 3 liên. Sau khi tiến hành xuất nguyên vật liệu, ccdc thủ kho và nguời mua hàng ký vào cả 3 liên. Thủ kho giữ lại 1 liên làm căn cứ ghi thẻ kho. Sau đó chuyển lên phòng kế toán để ghi sổ kế toán. Một liên giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường và thanh toán. Một liên chuyển lên phòng kế toán để lưu vào chứng từ gốc Cụ thể vào ngày 20/11/2006 khách hàng mua một lượng thịt lợn sữa đã qua chế biến là 25,263tấn đơn giá là 1.646.043đồng/ tấn,đã thanh toán tiền hàng. Hoá đơn Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 20 tháng 11 năm 2006 Mẫu số 01 GTKT – 3 LL LA/2004B 681869 Đơn vị bán hàng: Công ty CP chế biến NSTPXK Hải Dương Địa chỉ:Số 02- Lê Thanh Nghị- thành phố Hải Dương Điện thoại :. MS : Họ và tên người mua hàng: mr. Lê chin hsien Tên đơn vị : công ty shun da yi trading Địa chỉ: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1 x 2 1 Hành củ tươi Tấn 25,263 1.646.043 41.584.000 Cộng tiền hàng Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán (Số tiền viết bằng chữ:)Bốn mốt triệu năm trăm tám tư nghìn đồng) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) công ty cP chế biến nstpxk hải dương Mẫu số: 01 - VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Phiếu xuất kho Ngày 16 tháng11 năm 2006 Họ và tên người nhận hàng: mr. Lê chin hsien Đơn vị: công ty shun da yi trading Lý do xuất: Xuất bán Xuất tại kho: NVL STT Tên hàng (phẩm chất, quy cách, ký mã hiệu) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Hành củ tươi 001 kg 25,263 25,263 1.645.043 41.584.000 Cộng 41.584.000 (Số tiền bằng chữ:)Bốn mốt triệu năm trăm tám tư nghìn đồng) Phụ trách bộ sử dụng (Ký, ghi rõ họ tên) Phụ trách bộ phận cung tiêu (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào phiếu xuất kho, thủ kho ghi số lượng vật liệu xuất vào thẻ kho. Kế toán NVL vào sổ chi tiết giá trị NVL xuất dùng. Kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ, sổ ĐKCL và sổ cái các tài khoản liên quan. b- Kế toán chi tiết: Tại công ty cổ phần chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương, tình hình tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song. Theo phương pháp này, kế toán các nghiệp vụ nhập, xuất kho vật liệu được tiến hành đồng thời ở 2 nơi: tại kho và phòng kế toán. Thủ kho và nhân viên kế toán kết hợp làm tốt công việc của họ, giúp cho giám đốc, lãnh đạo công ty có thể phân tích, đánh giá đúng tình hình sử dụng nguyên vật liệu và tìm ra các giải pháp tiết kiệm nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường - Tại kho:Căn cứ vào số lượng chứng từ nhập, xuất kho NVL, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Cuối tháng hoặc sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất thủ kho phải tiến hành tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp của chứng từ, tính ra số lượng tồn kho và ghi vào thẻ kho một cách cẩn thận. Công ty CP chế biến nstp -xk Hải Dương Địa chỉ: Số 02 – Lê Thanh Nghị Thành phố Hải Dương Mẫu số: 06 - VT Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC Thẻ kho Ngày 31 Tháng 11 năm 2006 Tên vật tư: Hành củ tươi Đơn vị tính: tấn Tại kho: NVL Thủ kho : S TT Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác nhận của kế toán Số Hiệu Ngày, tháng Nhập Xuất Tồn Tồn 01/11/2006 10 1 17 15/11 Nhập kho mua 13 2 07 16/11 Xuất kho cho sản xuất 9,42 Cộng 13 9,42 Tồn cuối kỳ 13,58 Người lập thẻ (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trên thẻ kho gồm có các cột: - Chứng từ: +ngày tháng: ghi ngày tháng của chứng từ +Số: Số hiệu của chứng từ -Diễn giải: -Số lượng: +Nhập:Số lượng nguyên vật liệu nhập kho +Xuất:Số lượng nguyên vật liệu xuất kho +Tồn: Số lượng nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ cà cuối kỳ - Cột ký xác nhận của kế toán -Tại phòng kế toán: Kế toán NVLS lần lượt ghi chép các nghiệp vụ xuất, nhập vào thẻ kế toán chi tiết có liên quan, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu với thẻ kho. Sổ chi tiết VNL Tên vật liệu: hành củ tươi Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Nhập Xuất Tồn SH NT SL ĐG ST SL ĐG ST SL ĐG ST Tồn đầu Nhập kho 331 13 1600 20.800.000 Xuất kho 621 9.42 1600 15..072..000 Cộng tồn cuối 13 20.800.000 9.42 15.072.000 3,58 5.728.000 Người lập bảng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết NVL ta lập bảng nhập - xuất tồn kho NVL: Công ty CP chế biến nstp-xk Hải Dương Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho Tháng 11 năm 2006 TT Tên và QUI CáCH VạT TƯ Đ VT ĐG (đ) Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL ST SL ST SL ST SL ST 1 Dưa chuột Tấn 900 34,7 31.230.000 33 29.700.000 1,7 1.530.000 2 Lợn sữa Tấn 27800 16,4 455.920.000 16,4 455.920.000 0 0 3 ớt tươi Tấn 2500 37 92.500.000 34,5 86.250.000 2.5 6.250.000 4 Măng tre Tấn 3000 36,5 109.500.000 35 105.000.000 1.5 4.500.000 5 Mơ Tấn 700 30,2 21.140.000 30,2 21.140.000 0 0 6 Xúplơ xanh Tấn 2000 37,7 75.400.000 34,5 69.000.000 3,2 6.400.000 7 Khoai môn Tấn 3200 16,8 53.760.000 16,8 53.760.000 0 0 8 Ngô ngọt Tấn 800 30,7 24.560.000 29 23.200.000 1,7 1.360.000 9 Hành tươi Tấn 1600 13 20.800.000 9,42 15.072.000 3,58 5.728.000 Cộng 884.810.000 231,444 859.042.000 25.768.000 Người lập bảng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Bảng phân bổ NVL S TT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK152 (Giá thực tế) TK 153 (Giá thực tế) Vật liệu chính Vật liệu phụ 1 TK621(Chi phí NVL trực tiếp) 662.823.377 221.987.623 2 TK627 ( Chi phí sản xuất chung) 16.600.000 3 TK641 ( Chi phí bán hàng) 25.441.100 10.320.000 4 TK642 ( Chi phí quản lý doanh nghiệp) 5.804.273 Cộng 917.234.437 232.307.623 22.404.237 Trên đây là toàn bộ công tác kế toán chi tiết NVL tại doanh nghiệp chế biến NSTPXK Hải Dương. 2.2.5 - Kế toán tổng hợp NVL: Doanh nghiệp sử dụng phương pháp tính VAT theo phương pháp khấu trừ, hoạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê thường xuyên. Do vậy tình hình nhập - xuất - tồn kho NVL được phản ánh thường xuyên và liên tục, có hệ thống trên tài khoản, sổ sách kế toán dựa trên các chứng từ nhập - xuất kho NVL. Các nghiệp vụ nhập - xuất kho NVL đều được định khoản dựa vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Căn phiếu nhập kho số 01 ngày 15/11/2006, kế toán ghi sổ như sau: STT Tên và quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Hành củ tươi 0017 Kg 7.360 7.360 3.500 25.760.000 Cộng tiền hàng 25.760.000 Thuế suất GTGT: 5 % Tiền thuế GTGT 1.288.000 Tổng cộng tiền thanh toán 27.048.000 Nợ TK 152: 25.760.000 Nợ TK 133: 1.288.000 Có TK 331: 27.048.000 Căn cứ vào phiếu xuất kho số 07 ngày 16/11/2006 kế toán phản ánh: Nợ TK 621: 33.346.800 Có TK 152: 33.346.800 2.2.5.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu a- Kế toán vật liệu nhập kho mua ngoài. - Trường hợp vật liệu mua về nhập kho thanh toán ngay với người bán. Trong trường hợp cán khoản chi phí thu mua nguyên vật liệu, tiền mua nguyên vật liệu trong tháng được thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc, chuyển khoản...thì bộ phận kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng cần theo dõi chặt chẽ. Dựa vào các hoá đơn bán hàng của nguyên vật liệu kế toán vào sổ chi tiết các tài khoản liên quan. Theo ví dụ sau: Ví dụ: Ngày 29/11/2006, nhập kho hành nguyên liệu của Công ty TNHH Xuân Hùng , số lượng 1.200 kg, đơn giá 3.560 đ/ kg ( Chưa có thuế GTGT ), giá mua thực tế là : 1.200 kg x 3.560 đ/kg = 4.272.000 đ Nợ TK 152 4.272.000 Nợ TK 1331 213.600 Có TK 111 4.485.600 - Trường hợp vật liệu mua về nhập kho nhưng chưa thanh toán với thanh toán với người bán . Tại Công ty CP chế biến NSTP xuất khẩu Hải Dương khi phản ánh tình hình vật tư hàng hoá chưa nhập kho của công ty không sử dụng tài khoản 151 – hàng mua đang đi đường mặc dù trên thực tế có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về trong tháng và ngược lại. Trong các trường hợp đó, công ty không tiến hành hạch toán mà chờ đến khi hàng về mới hạch toán thẳng vào TK 152 như bình thường kể cả tháng sau hàng mới về. Để theo dõi việc thanh toán khi mua nguyên liệu nhập kho, kế toán sử dụng sổ chi tiết TK331 Kế toán phải lên sổ chi tiết thanh toán với người bán nhằm theo dõi chi tiết tình hình thanh toán với từng phiếu nhập và với từng người bán. Sổ chi tiết thanh toán với người bán thực hiện theo nguyên tắc: theo dõi từng hoá đơn phát sinh đến khi thanh toán xong. Mỗi hoá đơn được ghi 2 dòng theo thứ tự thời gian nhận chứng từ : một dòng cho TK 152, một dòng cho TK 133. Sổ chi tiết này được ghi vào cuối tháng trên cơ sở những chứng từ thu thập được. Sau đó căn cứ vào số liệu tổng hợp ở sổ kế toán thanh toán chi tiết với người bán để ghi vào sổ cái TK 331. Công ty cp chế biến nstp–xk hải dương Số 02 Lê Thanh Nghị – TP. Hải Dương Mẫu số: S31 – DN – QĐ 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 11/2006 Tên đơn vị: Công ty CP chế biến NSTP xuất khẩu Hải Dương. Tên khách hàng: Công ty TNHH Hưng Thịnh CT Diễn giải TKĐư Số phát sinh SD Số Ngày Nợ Có Nợ Có - Số dư đầu kỳ 4.820.120 09 15/11 Mua hành củ tươi 152 25.760.000 Thuế GTGT 133 1.280.000 126 25/11 Trả tiền mua hàng 1121 30.000.000 Cộng 30.000.000 27.048.000 1.868.120 Kế toán ghi sổ ( ký, ghi rõ họ tên) Kế toán tổng hợp ( ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng ( ký, ghi rõ họ tên) - Trường hợp vật liệu mua về nhập kho bằng tiền tạm ứng. Khi có nhu cầu mua Nguyên vật liệu, căn cứ vào giấy đề nghị mua nguyên vật liệu, nhân viên được cử đi mua sẽ được tạm ứng đi mua nguyên vật liệu. Số tiền tạm ứng được theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 141 cho đối tượng tạm ứng. Căn cứ để ghi sổ chi tiết tài khoản 141 là số liệu của sổ chi tiết theo dõi thanh toán tạm ứng của kỳ trước, số liệu trên các chứng từ: Sổ tạm ứng, phiếu chi, phiếu thu đối với các khoản tạm ứng.. để phản ánh số liệu tạm ứng thời điểm đầu kỳ, số tiền phát sinh trong tháng. Từ đó tính ra số tạm ứng còn lại cuối kỳ. Ví dụ : Số liệu theo dõi tạm ứng của ông Nguyễn Văn Xuân có số dư nợ đầu tháng là : 14.126.000 đ. Trong tháng, công ty có nhu cầu mua NVL, sau khi đã thanh toán hết tạm ứng của tháng trước, kế toán sẽ căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng đã được duyệt của ông Nguyễn Văn Xuân tạm ứng tiền đi mua NVL cho công ty. Cuối tháng, kế toán theo dõi tạm ứng sẽ căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết tài khoản 141 để lập báo cáo tổng hợp TK 141, mỗi người ghi 1 dòng trên báo cáo tổng hợp. Cuối tháng, kế toán xác định số phát sinh bên có TK 141 , lấy số cộng trên báo cáo tổng hợp để ghi sổ cái tài khoản 141. Sổ chi tiết tạm ứng Tháng 11/2006 Tên người tạm ứng: Nguyễn Văn Xuân CT Diễn giải TKĐư SPS SD S N N C N C Số dư đầu kỳ 5.612.597 09 02/11 Nhận tạm ứng 111 50.000.000 07 04/11 Nguyên liệu lợn sữa 152.1 17.120.800 07 Thuế GTGT 856.000 18 07/11 Nguyên liệu lợn sữa 14.128.000 18 Thuế GTGT 706.400 32 12/11 Nguyên liệu lợn sữa 21.200.120 32 Thuế GTGT 1.060.006 124 14/11 Nhận tạm ứng 111 70.000.000 Mua bao bì cattonr 152 62.180.000 133 6.218.000 .. .. .. . Cộng 560.000.000 563.120.080 2.492.517 b- Kế toán nhập vật liẹu từ gia công chế biến. Khi nhập NVL thuê ngoài ra công chế biến, ví dụ như thuê ngoài cắt bóc hành. Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toan ghi sổ chi tiết TK 138. Cuối tháng vào sổ tổng hợp và căn cứ báo cáo tổng hợp TK 138 để vào sổ cái. Nợ TK 152: Có TK 138: c- Kế toán nhập NVL do các đơn vị khác góp vốn liên doanh, vốn cổ phần. Khi nhập NVL do các đơn vị khác góp vốn liên doanh hạch toán như sau: Nợ TK 152: Có TK 141: 2.2.5.2.- Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu. Để phản ánh kịp thời và tính toán phân bổ chính xác chi phí vật liệu, kế toán tổng hợp vật liệu tiến hành trên cơ sở các chứng từ xuất kho vật liệu phiếu xuất kho vật tư. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ xuất vật liệu theo từng nhóm, Thứ vật liệu đối với từng đối tượng sử dụng, đối tượng tập hợp chi phí. Công ty sử dụng sổ chi tiết vật liệu để thực hiện công việc này. Sổ chi tiết bao gồm các cột thứ tự, dòng tên, quy cách, nhãn hiệu, Cột ghi nợ các TK của các đối tượng sử dụng. Sổ đươc lập riêng cho từng loại vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 16/11/2006 kế toán phản ánh: Nợ TK 621: 33.346.800 Có TK 152: 33.346.800 Công ty cp chế biến nstp-xk Hải Dương Số 02 Lê Thanh Nghị – TP. Hải Dương Mẫu số:S02a – H (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính) Chứng từ ghi sổ Số:10 Ngày 30 tháng 11 năm 2006. Chứng từ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú Số Ngày Nợ Có 01 04/11 NK dưa chuột muối chưa thanh toán 152 331 146.220.120 02 05/11 NK thịt lợn sữa chưa thanh toán 152 331 73.256.200 03 06/11 NK ớt tươi chưa thanh toán 152 331 17.284.530 04 07/11 NK cà chua chưa thanh toán 152 331 6.128.640 05 08/11 NK bí chưa thanh toán 152 331 36.193.520 06 09/11 Nhập hương liệu phụ chưa thanh toán 152 331 11.200.200 .. ... 121 NK hành củ tươi đã thanh toán 152 111 4.272.000 Cộng 12.040.262.602 Kèm theo: ...................... chứng từ gốc người lập (Ký, ghi rõ họ tên) kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Công ty CP chế biến nstp-xk Hải Dương Số 02 Lê Thanh Nghị – TP. Hải Dương Mẫu số: S02a – H (ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của bộ tài chính) Chứng từ ghi sổ Số:11 Ngày 30 tháng 11 năm 2006 Trích yếu SHTK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất dưa muối 621 152 3.286.192.000 3.286.192.000 Xuất thịt lợn 621 152 4.634.168.420 4.634.168.420 Xuất thịt lợn 627 152 1.168.600 1.168.600 Xuất ớt tươi 621 152 918.293.540 918.293.540 Xuất cà chua 621 152 108.434.310 108.434.310 Xuất bí đao 621 152 98.575.860 98.575.860 Xuất bí đao 627 152 1.229.886 1.229.886 ........... ........... ........... Cộng 12.480.129.656 12.480.129.656 người lập (Ký, ghi rõ họ tên) kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) Trong công tác kế toán NVL kế toán phải sử dụng các chứng từ ghi sổ, sổ ĐKCT và sổ cái các tài khoản liên quan. Công ty cp chế biến nstp-xk Hải Dương Số 02 Lê Thanh Nghị – TP. Hải Dương Mẫu số: S02b – DN (QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng BTC Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền 1 Chứng từ ghi sổ Số tiền 1 Số hiệu A Ngày, tháng B Số hiệu A Ngày, tháng B 10 4/11 146.220.120 11 30/11 3.286.192.000 10 5/11 73.256.200 11 30/11 4.634.168.420 10 6/11 17.284.530 11 30/11 1.168.600 10 7/11 6.128.640 11 30/11 918.293.540 10 8/11 36.193.520 11 30/11 108.434.310 10 9/11 11.200.200 11 30/11 98.575.860 10 11 30/11 1.229.886 10 30/11 4.272.000 11 . Cộng 12.040.262.602 Cộng 12.480.129.656 Người ghi sổ ( Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng ( Ký,ghi rõ họ tên) Giám đốc ( Ký, ghi rõ họ tên) Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra số liệu với sổ cái. công ty cp chế biến nstp-xk hải dương Số 02 Lê Thanh Nghị – TP. Hải Dương Mẫu số: S02c – H (ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính) Sổ cái (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) Nặm: 2006 Tên tài khoản: NVL Số hiệu 152 Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Sổ Ngày, tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.331.026.419 01 28/11 NK dưa chuột muối 331 8.181.000 NT lợn sữa vào kho 331 12.046.412 Nhập hương liệu phụ 154 5.436.060 11 28/11 Xuất dưa chuột để chế biến 621 8.535.510 Xuất lợn sữa để chế biến 621 4.726.400 Xuất ớt tươi để chế biến 621 9.531.996 Xuất bí để chế biến 621 2.449.500 Xuất hương liệu phụ 621 1.634.400 Xuất cà chua 621 6.000.000 Cộng 12.040.262.602 12.480.129.656 Số dư cuối kỳ phần iii Một số giải pháp nhằm hoàn thiện côngtác kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần Chế biến nông sản thực phẩm xnk hải dương 3.1. Một số nhận xét chung về công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty: Qua thời gian thực tập tại Công ty, tìm hiểu về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung, đi sâu vào nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty, em xin có một số nhận xét sau: 3.1.1.Ưu điểm: Là doanh nghiệp Cổ phần hoá được thành lập trên cơ sở của một doanh nghiệp Nhà nước, vốn ít, thiết bị lạc hậu, ít lao động lành nghề và có kỹ thuật cao, có nhiều tồn tại về tài chính lại hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng nông sản thực phẩm xuất khẩu chịu sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Nhưng trong những năm qua, Công ty đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành nhiệm vụ của Nhà nước giao cho, từng bước hoàn thiện bộ máy sản xuất trong đó phải kể đến bộ máy kế toán và hoạt động của các bộ phận kế toán cũng như kế toán NVL-CCDC nói riêng phù hợp với tình hình mới, sổ sách kế toán, tài liệu kế toán, phương pháp kế toán được điều chỉnh kịp thời theo quy định mới ban hành của Bộ tài chính. Về cơ bản công ty đã tiến hành kế toán đầy đủ mọi nghiệp vụphát sinh liên quan đến mọi chi phí NVL và phản ánh vào sổ sách kế toán chi tiết và tổng hợp, thể hiện yêu cầu về quản lý chặt chẽ NVL của Công ty. Sau hơn 2 năm cổ phần hoá và phát triển, công ty đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng hoàn thiện và nâng cao. Hiện nay, đội ngũ cán bộ đã được trang bị vững vàng ở nghiệp vụ và giàu kinh nghiệm trong kinh doanh. Có thể nói, tuy là một công ty cổ phần có quy mô không lớn nhưng việc tổ chức công tác quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng của công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu Hải Dương được thực hiện một cách hết sức bài bản và khoa học, phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của công ty, bộ máy kế toán đã thực sự trở thành một công cụ đắc lực giúp giám đốc công ty đưa ra các quyết định chính xác. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế về công tác kế toán của Công ty, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, ccdc em thấy nhìn chung kế toán nguyên vật liệu được tổ chức khá chặt chẽ, phù hợp với yêu cầu quản lý và chỉ đạo tập trung của Công ty. Nhìn một cách tổng quát công tác kế toán NVL đã đạt được một số kết quả sau: - Về công tác quản lý: Thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu xuất phát từ đặc điểm của Công ty là đa dạng về chủng loại quy cách, mẫu mã tương đối ổn định nên Công ty đã thực hiện công tác quản lý và hạch toán tốt từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ đến khi đưa vào sản xuất sản phẩm đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu sản xuất, tránh tình trạng lãng phí hay thiếu hụt nguyên vật liệu. - Trình tự xuất kho nguyên vật liệu ở công ty tiến hành hợp lý, hợp lệ việc vào danh sách theo dõi tình hình nhạp xuất nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành thường xuyên, đầy đủ giữa thủ kho và kế toán luôn được đối chiếu, ngững sai sót đều được phát hiện kịp thời - Về hệ thống bộ máy kế toán ở Công ty: được tổ chức gọn nhẹ, hoàn chỉnh và hiệu quả. Cách phân công lao động tương đối khoa học và hợp lý, đảm bảo được sự chỉ dẫn của kế toán trưởng đối với các kế toán viên, đảm bảo mối liên hệ qua lạigiữa các kế toán viên trong phòng kế toán. Các kế toán viên đã thực hiện tốt trách nhiệm của mình, phản ánh ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ đảm bảo cho số liệu kế toánđược hạch toán một cách chính xác, hợp lý, rõ ràng và hạn chế ghi chép trùng lặp không cần thiết. - Về hình thức sổ kế toán:Tổng hợp tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, chứng từ kế toán luân chuyển, hợp lý, khoa học trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc của chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài Chính phù hợp với trình độ, khả năng của cán bộ và đặc điểm kinh doanh của công ty. Do đó công ty đã giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày và nâng cao năng suất lao động của nhân viên kế toán. Đồng thời nó rất thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính, rút ngắn thời gian hoàn thành quyết toán, cung cấp kịp thời số liệu cho quản lý. - Đội ngũ nhân viên kế toán trong Công ty có trình độ cao, có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm rõ ràng, cụ thể trong bộ máy kế toán đã góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành nhiệm vụ, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Về chế độ thưởng phạt:Công ty có chế độ thưởng phạt đối với công nhân sản xuất trực tiếp nhằm khuyến khích sử dụng NVL tiết kiệm, có hiệu quả. - Về phương pháp kế toán chi tiết:công ty áp dụng phương pháp sổ số dư khá phù hợp với đặc điểm tổ chức của Công ty. Kế toán đã phản ánh thường xuyên liên tục mọi biến động NVL. Các thủ tục xuất kho được tiến hành đầy đủ và hợp lý. - Công ty có những đóng góp tích cực trong việc thực hiện các chương trình kinh tế xã hội của địa phương, giúp nông dân trong việc thực hiện các chương trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, xuất khẩu một số lượng hàng hoá lớn là nông sản thực phẩm đem lại ngoại tệ cho đất nước. Bằng việc thu mua NVL, đầu tư cho sản xuất cho Công ty đã đem lại thu nhập ổn định ngày càng cao cho nông dân giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Có thể nói công tác hạch toán kế toán NVL tại Công ty được tổ chức tương đối hợp lý và hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho nhu cầu quản trị kinh doanh của Công ty. Nhưng bên cạnh những điểm mạnh nêu trên, công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty còn những tồn tại một số vấn đề cần phải được khắc phục, phải được cải tiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán NVL cũng như những yêu cầu trong công tác quản lý của công ty 3.1.2.Về nhược điểm: Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kế toán NVL vẫn còn những hạn chế, thiếu xót đòi hỏi Công ty cần khắc phục, cụ thể: Vật liệu nhiều cần được theo dõi chi tiết nhưng Công ty khó kiểm soát một cách đầy đủ. Các nghiệp vụ về tình hình nhập, xuất nhiều, khối lượng công tác kế toán NVL lớn lại được làm thủ công nên mất nhiều thời gian và rất dễ gây nhầm lẫn, sai sót và khi có sai sót việc phát hiện rất khó khăn. - Xử lý sai phạm về quản lý nguyên vật liệu, sổ sách của công ty chưa được kết cấu hợp lý, công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu chưa được hoàn thiện - Tồn NVL vào cuối tháng Công ty chưa tiến hành phân loại và hạch toán vào tài khoản cấp 2 đối với khoản mục phế liệu. Thực tế công ty cho đây là khoản thu nhập ngoài dùng để thành lập các quỹ khác, như vậy việc hạch toán của Công ty chưa chính xác. Nhiều khoản đầu tư cho nông dân không thu hồi được do hợp đồng không chặt chẽ, nông dân tự phá bỏ hợp đồng gây ra tình trạng thiếu hụt NVL, thất thoát nguồn vốn. Các phân xưởng sản xuất tự mua NVL chế biến, phân xưởng chế biến nông sản thì có nhiệm vụ thu mua các mặt hàng nông sản để chế biến, phân xưởng chế biến thực phẩm thì thu mua các mặt hàng thực phẩm để chế biến, các trạm tự mua bán dẫn đến tình trạng gian lận mất mát NVL. Đây là những tồn tại trong công tác quản lý và hạch toán NVL đòi hỏi Công ty phải tìm ra nguyên nhân để có biện pháp khắc phục. * Nguyên nhân chủ quan: Công tác tổ chức quản lý về NVL chưa thật tốt, việc thu mua diễn ra lẻ tẻ không thống nhất nên phải dùng nhiều hoá đơn chứng từ. Công ty áp dụng chính sách khoán trong việc thu mua nên còn nhiều khe hở trong việc quản lý vật liệu. - Những chính sách về vùng đầu tư, vùng nguyên liệu đầu vào chưa phát huy tác dụng, việc hợp đồng thu mua chưa chặt chẽ. Trình độ kế toán của Công ty chưa được nâng cao do hiện nay phần lớn công việc kế toán làm bằng thủ công chưa áp dụng phần mềm kế toán. * Nguyên nhân khách quan: Do mới thành lập dựa trên một doanh nghiệp đã giải thể, Công ty có ít lao động lành nghề có kỹ thuật, vốn thiếu, thiết bị lạc hậu lại hoạt động sản xuất kinh doanh hàng nông sản, thực phẩm xuất khẩu nên chịu sự canh tranh khốc liệt của cơ chế thị trường 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán NVLtại công ty: 1. Kiến nghị thứ nhất : Về chứng từ và vấn đề luân chuyển chứng từ trong khâu hạch toán nguyên vật liệu: Nhân viên bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ đã gửi các báo cáo bán hàng bản kê bán lẻ kèm theo hoá đơn GTGT về phòng kế toán không theo chu kỳ đều đặn ( khi 5 ngày gửi một lần khi 10 ngày, khi lai 15 ngày gửi một lần). Trong một số trường hợp báo cáo bán hàng không được gửi kèm theo các chứng từ minh chứng cho hàng hoá đã nhập kho cho các cửa hàng bán lẻ. Do đó gây ra sự thiếu hụt thông tin, ảnh hưởng đến công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Vì vậy, Công ty nên đưa ra các quy định rõ ràng về việc lập và nộp báo cáo bán hàng theo định kỳ ( tối đa là 5 ngày) để đảm bảo việc theo dõi công nợ của các cửa hàng. Đối với những hàng hoá mới đưa ra thị trường, phải báo cáo thường xuyên lên công ty về tình hình hạch toán nguyên vật liệu để từ đó có thể nắm băt thông tin kịp thời, phục vụ cho lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định hợp lý cho sự tồn tại và phát triển của loại hàng đó. 2. Kiến nghị thứ hai: Sử dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán Hiện nay trong phòng kế toán có 9 nhân viên nhưng chỉ có 5 máy vi tính, vì vậy một số phần hành kế toán vẫn phải sử dụng sổ sách và ghi chép bằng tay để theo dõi hàng ngày rồi mới nhập vào máy để kế toán tổng hợp số liệu. Do vậy việc ghi chép trùng lặp là điều không thể tránh khỏi. Để giảm thiểu khối lượng công việc, Công ty nên đầu tư về trang bị máy móc cho các nhân viên để giúp công việc được thực hiện nhanh và thuận tiện hơn. Công ty nên nối mạng máy tính giữa các phòng, ban nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin. Công tác hạch toán kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng đòi hỏi phải đảm bảo được tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. Đặc biệt, đối với kế toán nguyên vật liệudo số lượng nguyên vật liệu lớn, chủng loại đa dạng, phức tạp, tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, liên tục. Giá cả luôn biến động nên công việc rất nhiều và đôi khi không theo dõi, phản ánh được một cách chính xác, kịp thời sự biến động của nó. Do vậy, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì việc đưa kế toán máy vào áp dụng tại Công ty sẽ giúp cho kế toán tính toán, tổng hợp số liệu lập bảng biểu được nhanh chóng từ đó làm tăng năng suất làm việc của kế toán, giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán và đem lại hiệu quả cao trong công việc, phục vụ kịp thời cho việc phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vật liệu, nhanh chóng cung cấp số liệu cho các khâu liên quan, phục vụ mục tiêu lâu dài của công ty. Vậy để nâng cao hiệu quả của việc hạch toán kế toán, công ty nên nghiên cứu sử dụng phần mềm kế toán phù hợp. Mặt khác công ty cũng nên tạo điều kiện cho đội ngũ công nhân viên nâng cao trình độ. Thực hiện được diều đó sẽ nâng cao hiệu quả quản lý, độ chính xác cao, giúp công ty bắt kịp xu thế phát triển, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 3. Kiến nghị thứ ba: Công ty cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những VT kém phẩm chất hay không cần sử dụng, tránh ứ đọng vốn, VT và đảm bảo cho chất lượng sản phẩm Như vậy để thực hiện các kiến nghị trên Công ty CP chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu hải dương cần phải thường xuyên cập nhật các thông tin kế toán và chế độ kế toán mới của Bộ tài chính. Các kế toán trong công ty phải phản ánh trung thực và chính xác tình hình thực tế ở công ty để từ đó công ty có những kế hoạch phát triển hợp lý hơn trong tương lai. Bên cạnh đó công ty cần thường xuyên có những lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ ngiệp vụ cho các nhân viên kế toán. Mặt khác, để các sản phẩm của công ty có chất lượng ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn với yêu cầu của thị trượng thì các thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất cũng cần phải thường xuyên đổi mới và cải tiến. kết luận Vật liệu là một trong 3 yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy công tác tổ chức quản lý và hạch toán vật liệu là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý kinh tế. Quản lý tốt vật liệu, sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và có hiệu quả sẽ góp không nhỏ trong việc giảm giá thành sản phẩm, tưng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy kế toán nguyên vật liệu là một trong những khâu quan trọng trong công ttacs quản lí ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở Công ty chế biến nông sản thực phẩm nói riêng. Để phát huy vai trò của mình một cách có hiệu quả đòi hỏi việc tổ chức kế toán phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu phát triển của kinh tế thị trường. Đặc biệt, công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ phải được cải tiến, hoàn thiện về hình thức tổ chức bộ máy và hính thức kế toán áp dụng để có thể phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời về tình hình nhập - xuất tồn nguyên vật liệu. Công tác quản lý và hạch toán NVL là công tác quy mô và phức tạp. Trong điều kiện thời gian nghiên cứu và phạm vi hiểu biết của mình, em mới đi sâu nghiên cứu một số vấn đề qua đó làm nổi bật lên một số tồn tại trong công tác hạch toán NVL . Những ý kiến được đề xuất ở phần III không phải là những phát hiện mới mà chỉ là nội dung bổ sung cho công tác kế toán NVL nói riêng và công tác tổ chức nói chung được hoàn thiện hơn. Mục lục Phụ lục Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Phụ lục 1: Phương pháp ghi chép thẻ song song Phiếu nhập kho Số chi tiết NVL, CCDC Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho VL-CCDC Thẻ kho Phụ lục 2: Phương pháp đối chiếu luân chuyển Phiếu nhập Phiếu xuất Thẻ kho Bảng kê nhập Bảng kê xuất Sổ đối chiếu luân chuyển Phụ lục 3: Phương pháp ghi sổ số dư Phiếu nhập Bảng kê nhập Bảng kê luỹ nhập Sổ số dư Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn Thẻ kho Phiếu xuất Bảng kê xuất Bảng luỹ kế xuất Ghi chú: đ Ghi hàng ngày. ị Ghi cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. Phụ lục 4 TK331,111,112,141,311 TK 152 TK 621 Nhập do mua ngoài (Tổng giá thanh toán) Xuất kho cho chế tạo sản phẩm TK627,641,642 Xuất dùng tính ngay vào chi phí TK 333 Thuế nhập khẩu TK 151 Nhập kho hàng đang đi đường kỳ trước TK632,157 Xuất bán trực tiếp, gửi bán TK 411 TK 154 TK 128.222 Nhập do nhận vốn góp liên doanh, cổ phần Nhập do tự chế, thuê ngoài gia công chế biến Nhập do nhận lại vốn góp liên doanh TK154 Xuất tự chế, thuê ngoài gia công chế biến TK128,222 Xuất vốn liên doanh TK136,138 Xuất cho vay tạm thời Phụ lục 5 Thuế VAT khấu trừ 1331 Xuất để chế tạo sản phẩm Xuất chi phí sản xuất chung, BH , QL Xuất góp vốn liên doanh Xuất thuê ngoài gia công Thiếu phát hiện khi kiểm kê Đánh giá giảm Đánh giá tăng Nhận lại vốn góp liên doanh Thừa phát hiện khi kiểm kê vốn góp liên doanh Nhận cấp phát tặng thưởng Hàng đi đường kỳ trước Tăng do mua ngoài TK412 TK1381, 811, 642 TK154 TK128, 222 TK627, 641, 642, 241 TK412 TK128, 222 TK642, 3381 TK411 TK151 TL621 TK152, 153 TK111, 112, 141, 311, 331 Phụ lục 6 Đơn vị tính: Đồng. tt Năm Chỉ tiêu 2005 2006 1 Tổng doanh thu 61.799.510.200 72.057.870.400 2 Doanh thu thuần 61.799.510.200 72.057.870.400 3 Giá vốn hàng bán 57.680.150.420 67.918.393.050 4 Lợi nhuận gộp 4.119.359.780 4.139.477.350 5 Chi phí bán hàng 2.024.525.400 1.928.972.580 6 Chi phí quản lý Doanh nghiệp 781.127.000 593.362.900 7 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 1.313.707.380 1.617.141.870 8 Thu nhập từ hoạt động tài chính 17.900.670 7.622.170 9 Lợi nhuận trước thuế 1.331.608.050 1.624.764.040 10 Thuế TNDN phải nộp (Được miễn) 0 11 Lợi nhuận sau thuế 1.331.608.050 1.624.764.040 Một số chỉ tiêu khác Tổng tài sản 39.526.084.745 42.140.236.264 Trong đó : Tài sản lưu động và ĐT ngắn hạn 29.463.195.934 31.114.294.562 Tài sản cố định 10.062.888.811 11.025.941.702 -Nguyên giá Tài sản cố định 16.653.459.107 18.963.489.738 - Giá trị hao mòn luỹ kế -6.909.680.554 --8.101.704.360 -Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 319.110.258 164.156.324 Nguồn vốn chủ sở hữu 10.800.000.000 10.800.000.000 Phụ lục 7 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp Đại hội cổ đông Hội đồng Quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng tài vụ Phòng KD Phòng tổ chức hành chính Phòng bảo vệ Phân xưởng chế biến Phân xưởng sản xuất Nhà kho Phụ lục 8 Quy trình chế biến nguyên vật liệu Nguyên vật liệu Sơ chế, chế biến Bán thành phẩm Bao bì, đóng hộp Thành phẩm (sản phẩm chính) Phụ lục 9 Biểu 1: Qui trình sản xuất chế biến Dưa chuột Muối đợt 1 đảo lần 2 phân loại đóng gói thành phẩm muối dưa chuột Muối Phụ lục 10 Biểu 2: Quy trình chế biến cải xa lát cho vào bể muối phân loại đóng gói thành phẩm cải xa lát tươi Muối Phụ lục 11 Biểu 3: Quy trình chế biến thực phẩm (thịt lợn cấp đông): lợn nguyên liệu giết mổ, pha lọc phân loại thịt Cấp đông đóng gói Thành phẩm Phụ lục 12: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán t.thụ TP Kế toán thanh toán Kế toán công nợ và TSCĐ Kế toán tập hợp CF và tính g. thành Kế toán theo dõi đầu tư XDCB Nhân viên kinh tế các trạm, phân xưởng Phụ lục 13: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ chứng từ gốc: Sổ quỹ Sổ kế toán chi tiết chứng từ ghi sổ sổ đăng ký chứng từ sổ cái bảng cân đối tài khoản báo cáo kế toán bảng tổng hợp số liệu chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu kiểm tra:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6473.doc
Tài liệu liên quan