Mỗi loại sản phẩm của thuốc đều có quy trình sản xuất khác nhau, tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau. Do đặc điểm của sản phẩm thuốc là mặt hàng đặc biệt liên quan đến sức khỏe và sinh mạng của con người nên quy trình sản xuất phải đảm bảo khép kín và vô trùng. Vì vậy, trước khi sản xuất đại trà một sản phẩm đều phải thông qua bộ phận nghiên cứu chế thử các mẻ nhỏ, đem đi kiểm nghiệm nếu đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật đề ra khi đó mới được tiến hành sản xuất với khối lượng lớn.
Quy trình công nghệ sản xuất điển hình và rõ ràng nhất là quy trình sản xuất thuốc viên của phân xưởng sản xuất thuốc viên, bao gồm các giai đoạn:
- Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng kinh doanh, phân xưởng sản xuất bắt đầu các yếu tố liên quan trong quá trình sản xuất vào kế hoạch sản xuất (trong đó ghi rõ số lô, số lượng thành phẩm, các thành phần như NVL chính, tá dược vừa đủ, khối lượng viên, quy cách bao gói ). Tiếp đó, Tổ trưởng tổ pha chế có nhiệm vụ chuẩn bị đày đủ các thủ tục liên quan đến sản xuất sản phẩm như phiếu lĩnh vật tư, các loại vật tư đó phải được cân đo,
91 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.5.5 Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính của công ty cung cấp những thông tin kinh tế tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp doanh nghiệp kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
Hệ thống báo cáo của công ty CP Dược TW MEDIPLANTEX được lập theo năm.
Bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập báo cáo tài chính, sau đó xin xét duyệt của cấp trên.
Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN);
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu só B02-DN);
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN);
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN).
Doanh nghiệp lập báo cáo tài chính theo năm dương lịch.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán.
Báo cáo tài chính của công ty được nộp cho cục thuế Hà Nội, nộp theo ngành dọc là Tổng công ty và cho cơ quan quản lý vốn là cục tài chính doanh nghiệp.
Ngoài ra công ty cũng áp dụng các báo cáo quản trị nhằm hỗ trợ tốt hơn cho công tác quản trị doanh nghiệp như: báo cáo doanh thu bán hàng theo khu vực, báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC TW MEDIPLANTEX
2.1. Đặc điểm, phân loại và quản lí nguyên vật liệu tại Công ty
2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty
Là doanh nghiêp hoạt động trong lĩnh vực phục vụ sức khỏe, không chỉ sản xuất thuốc để phục vụ nhu cầu trong nước mà công ty còn tiến hành xuất khẩu. Vì vậy để quá trình sản xuất được diễn ra liên tục công ty cổ phần Dược trung ương MEDIPLANTEX luôn phải đảm bảo nguồn nguyên liệu, vật liệu sẵn sàng cho sản xuất.
Trong những năm vừa qua, công ty từ chỗ chỉ khai thác dược liệu tự nhiên để phục vụ nhu cầu trong nước, côn gty đã có khả năng chỉ đạo nuôi trồng dược liệu, kết hợp với các địa phương như Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Giang tạo thành các vùng nguyên liệu, vừa tạo việc làm cho bà con nông dân lại có được nguồn đầu vào ổn định cho quá trình bào chế, chiết xuất ra các hóa dược và tinh dầu phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu.
Ngoài những vùng nguyên liệu do công ty tổ chức, công ty tiến hành mua vật liệu với nhiều nhà cung cấp như công ty cổ phần dược liệu Trường Xuân, công ty trách nhiệm hữu hạn Toàn Lộc, công ty cổ phần Him Lam
Bên cạnh đó công ty tiến hành nhập khẩu một số loại nguyên liệu mà trong nước không có hoặc khan hiếm. Để phục vụ cho sản xuất thuốc có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn lý, hóa, sinh nhất định, đòi hỏi chất lượng của NVL phải đảm bảo_ yếu tố quyết định nhất.
Trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm thì chi phí NVL chính chiếm tỉ trọng lớn nhất: 80% trong đó có những sản phẩm chi phí NVL chính chiếm 95% tổng chi phí NVL. Trong kỳ công ty sử dụng nhiều loại NVL với khối lượng khác nhau, dù một sự thay đổi nhỏ của NVL cũng làm cho giá thành thay đổi.
2.1.2. Phân loại NVL tại Công ty
Theo vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình kinh doanh, Công ty phân loại NVL như sau:
* Nguyên vật liệu chính:
- Là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.NVL chính của Công ty được cung cấp chủ yếu từ các hãng nước ngoài theo hợp đồng, ngoài ra có thể mua tự do trên thị trường.
- Bao gồm: bột, vitamin, bột Paracetamol, Diclofenac, bột Tetracylin
* Nguyên vật liệu phụ:
- Là những nguyên vật liệu có tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật.
- Bao gồm: bột tan, bột sắn, các tá dược, đường, hương liệu, nước rửa kính, dây nilon
* Nhiên liệu: tạo nhiệt năng như than cục, củi, xăng
* Vật liệu khác: bao bì, bìa cotton
2.1.3. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm của NVL, việc quản lý NVL là hết sức cần thiết và phải quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ. Do vật liệu của ngành được chủ yếu là mua ngoài và không dế dàng mua trên thị trường, các kế hoạch NVL được Công ty rất quan tâm. Việc thu mua NVL được thực hiện dựa trên kế hoạch sản xuất thông qua cá chỉ tiêu quy định của Công ty, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm, từ đó Công ty lạp kế hoạch thu mua theo từng tháng, quý, năm. Vật liệu thu mua phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng, chủng loại, nguồn cung cấp ổn định, đội ngũ nhân viên chuyên làm công tác thu mua.
Để thực hiện tốt kế hoạch thu mua, Công ty tổ chức bộ phận thu mua, phòng kinh doanh – nhập khẩu chịu trách nhiệm thu mua kịp thời phục vụ cho sản xuất. Gía cả NVL cũng rất được chú ý vè mặt chi phí thu mua sao cho: với chi phí thu ít nhất lại khối lượng thu mua nhiều nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng, hạ thấp chi phí thu mua nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Đồng thời Công ty cũng tổ chức làm tốt công tác quản lý NVL thông qua hệ thống kho bãi nhằm tránh mất mát, hư hỏng, giảm chất lượng NVL. Với lượng vốn có hạn Công ty thường dự trữ NVL ở mức tối cần thiết và có thể sung NVL ở đơn đặ hàng này cho đơn đặt hàng khác hoặc có thể đem bán với giá cao hơn mà chưa cần sử dụng đến.
Nói chung, công tác quản lý NVL ở công ty luôn đảm bảo phục vụ đầy đủ, kịp thời các yêu cầu sản xuất.
2.2. Tính giá NVL tại Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex
2.2.1 Tính giá NVL nhập kho
NVL nhập kho của Công ty chủ yếu từ các nguồn sau: mua trong nước, nhập khẩu, thuê ngoài gia công chế biến.
Gía thực tế của NVL nhập kho được xác định tùy theo nguồn nhập.
* NVL mua trong nước:
Gía mua ghi trên hóa đơn của người bán
-
+
=
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua bị trả lại
Các chi phí thu mua thực tế
Gía thực tế NVL nhập kho
Trong đó:
+ Gía ghi trên hóa đơn của người bán là giá chưa có thuế (Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
+ Các chi phí thu mua thực tế gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi,
Theo hóa đơn GTGT số 0051869 ngày 25/02/2008, Công ty mua paracetamol của Công ty Dược phẩm Trung ương 1 với:
Số lượng: 1000 kg
Đơn giá: 550.000 đồng
Thành tiền: 550.000.000 đồng
Chi phí vận chuyển về đến kho của Công ty do bên bán chịu
Như vậy, giá thực tế Para nhập kho là giá mua chưa có thuế GTGT ghi trên hóa đơn: 550.000.000 đồng
* NVL nhập khẩu:
Các chi phí thu mua thực tế
Thuế nhập khẩu
Gía thực tế NVL nhập kho
Gía mua ghi trên hóa đơn
Công ty nhập khẩu NVL theo phương thức nhập khẩu trực tiếp ngoài nghị định thư.
+
+
=
Trong đó:
+ Gía mua ghi trên hóa đơn được ghi bằng ngoại tệ. Kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
+ Thuế nhập khẩu được tính theo công thức:
Thuế suất thuế nhập khẩu
x
Gía tính thuế hàng nhập khẩu
Số lượng hàng nhập khẩu
=
Thuế nhập khẩu
x
Gía tính thuế hàng nhập khẩu theo giá CIF theo qui định của Nhà nước
+ Các chi phí thu mua thực tế: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho bãi
Theo hợp đồng kinh tế số 81250 ngày 26/02/2008, Công ty nhập khẩu Lactose của Hà Lan với:
Số lượng: 10kg
Đơn giá: 750 USD
Tỷ giá: 16.280 đồng
Thành tiền: 122.100.000
Thuế nhập khẩu 5% là: 6.105.000.
Chi phí vận chuyển, bốc dỡ là: 100.000 đồng
Vậy giá thực tế của Lactose nhập kho là:
122.100.000 + 6.105.000 + 100.000 = 128.305.000 (đồng)
* NVL thuê ngoài gia công chế biến
Để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, Công ty còn xuất NVL để thuê ngoài gia công chế biến. Các loại vật liệu này chủ yếu phục vụ cho khâu bao gói sản phẩm.
Gía thực tế NVL nhập kho gồm giá trị vật liệu xuất chế biến và các chi phí kiên quan (chi phí vận, chuyển, bốc dỡ, thuê gia công chế biến,).
Ngày 12/02/2008 công ty xuất 15 kg giấy A1 106 in Diclofenac trị giá 2.250.000 đồng, thuê công ty TNHH Bao bì Toàn Phát gia công theo hợp đồng số 053826 ngày 10/02/2008. Phiếu xuất kho số 56; phiếu nhập vật tư số thuê ngoài gia công số 45 ngày 18/02/2008 của công ty TNHH Toàn Phát: chi phí chế biến là: 752.500 đồng; chi phí vận chuyển do bên gia công chịu.
Như vậy, giá thực tế của giấy A1 106 in Diclofenac thuê ngoài gia công chế biến là: 2.250.000 + 752.500 = 3.002.500 (đồng)
2.2.2. Tính giá NVL xuất kho
Công ty tính giá thực tế NVL xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này NVL xuất kho được tính theo giá thực tế nhập kho của NVL đó.
Xuất kho 500kg paracetamol cho phân xưởng thuốc viên 2 theo phiếu xuất kho số 30 ngày 28/02/2008
Gía thực tế para xuất kho cho phân xưởng thuốc viên là:
500 x 550.000 = 275.000.000 (đồng).
2.3. Chứng từ và kế toán chi tiết NVL tại Công ty
2.3.1. Thủ tục nhập kho NVL
* Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiêm, vật tư, sản phẩm, hàng hóa
- Phiếu nhập kho
- Phiếu nhập vật tư thuê ngoài, gia công
* Thủ tục nhập kho
- Nhập kho vật liệu do mua ngoài
Khi NVL về đến Công ty sẽ được nhân viên phòng KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm) kiểm tra chất lượng, quy cách NVL. Khi cán bộ cung tiêu mang hóa đơn lên phòng kinh doanh nhập khẩu, hóa đơn phải ghi các chỉ tiêu: tên NVL, số lượng, đơn giá, nguồn mua, hình thức thanh toán. Sau khi có sự đồng ý của Ban kiểm nghiệm vật tư thì cán bộ cung ứng phòng kinh doanh nhập khẩu căn cứ vào hóa đơn và số lượng NVL thực nhập để viết phiếu nhập kho. Sau đó, cán bộ cung tiêu đề nghị thủ kho nhập kho. Nếu NVL đủ điều kiện nhập kho, trên cơ sở biên bản kiểm nghiệm thủ kho ký nhận số lượng thực thập kho và phiếu nhập kho.Phòng kinh doanh nhập khẩu lập phiếu nhập kho thành 3 liên với đầy đủ chữ ký của thủ kho, người nhập, phụ trách cung tiêu. Một liên giao cho thủ kho để nhập NVL vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ. Một liên lưu tại phòng kinh doanh nhập khẩu. Một liên gửi kèm hóa đơn cho kế toán thanh toán thanh toán với người bán.
Trình tự nhập kho NVL như sau:
Phiếu nhập
kho
NVL
Phòng kinh doanh
nhập khẩu
Ban kiểm
nghiệm
Nhập kho
Hóa đơn
Do hoạt động đặc thù của Công ty, kinh doanh hàng hóa là chủ yếu nên hầu hết NVL mua về được nhập vào kho của Công ty. Khi có kế hoạch sản xuất, NVL sẽ được chuyển từ kho của Công ty sang kho của phân xưởng sản xuất.
Biểu 2.1: Hóa đơn GTGT
HÓA ĐƠN (GTGT)
Liên 2(giao cho khách hàng) Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Ngày 25 tháng 02 năm 2008 PX/ 2007
Số: 005189
Đơn vị bán hàng : Công ty Dược phẩm Trung ương 1
Địa chỉ : Km 6 đường Giải Phóng
Số TK : 710A – 00602
Mã số thuế : 0100108536 – 1
Họ tên người mua hàng :
Đơn vị : Công ty cổ phần Dược Mediplantex
Mã số : 0100108430
Hình thức thanh toán : Bù trừ
STT
Tên hàng hóa
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Paracetamol
Kg
1000
550.000
550.000.000
Cộng tiền hàng : 550.000.000
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT : 27.500.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 577.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm bảy mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Biểu 2.2: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hóa
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Số: 495/ 02
- Căn cứ vào hóa đơn GTGT số 0051869 ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Công ty Dược phẩm Trung ương 1
- Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà: Bùi Tuyết Lan – KCS – Trưởng ban
Ông: Thái Đình Thịnh – KCS - Ủy viên
Bà: Nguyễn Thị Thuận – Thủ kho - Ủy viên
- Đã kiểm nghiệm các loại:
Stt
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Số lượng đúng quy cách, phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
1
Paracetamol
NAPa
Chọn mẫu 100 Kg
Kg
1000
1000
0
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư trên đủ điều kiện nhập kho.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào hóa đơn và biên bản kiểm nghiệm, phòng kinh doanh nhập khẩu viết phiếu nhập kho.
Biểu 2.3: Phiếu nhập kho
Đơn vị: MEDIPLANTEX
Địa chỉ: 358 đường Giải Phóng
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 26 tháng 02 năm 2008 Nợ: 1521
Số: 89VT Có: 331
Họ và tên người giao hàng: Công ty Dược phẩm Trung ương 1
Theo hóa đơn GTGT số 0051869 ngày 25 tháng 02 năm 2008 của Công ty Dược phẩm Trung ương 1.
Nhập tại kho: Kho nguyên liệu (SX)
Stt
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Paracetamol
NLPa
Kg
1000
1000
550.000
550.000.000
Cộng
1000
1000
550.000.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Năm trăm năm mươi triệu đồng chẵn.
Ngày 26 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
- Nhập kho NVL do thuê ngoài gia công chế biến:
Sau khi ký hợp đồng với cơ sở gia công, khi hoàn thành, NVL đưa về nhập kho Công ty, phòng kình doanh nhập khẩu lập phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công, thành 3 liên, đặt giấy than viết 1 lần.
Liên 1: Lưu tại quyển
Liên 2: Giao cho người nhập hàng
Liên 3: Thủ kho giữ ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ
Trong tháng 02/ 2008, Công ty nhập kho giấy A1 106 in Diclofenac do Công ty TNHH bao bì Toàn Phát gia công chế biến theo phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công sau:
Biểu 2.4: Phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công:
Phòng kinh doanh nhập khẩu ghi số lượng theo phiếu xuất giao hàng. Thủ kho kiểm nhận hàng, ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công chế biến và cùng với nguời giao hàng ký phiếu. Thủ kho giao cho người giao hàng một liên, một liên giữ lại ghi thẻ kho. Sau đó, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ liên quan cho kế toán NVL. Kế toán vật tư định khoản trên phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công, ghi chỉ tiêu giá thực nhập bao gồm chi phí chế biến, chi phí vận chuyển, giá vật tư dùng để chế biến sau đó chuyển cho kế toán trưởng ký.
Đơn vị: MEDIPLANTEX
Địa chỉ: 358 đường Giải Phóng
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ THUÊ NGOÀI GIA CÔNG
Số 45 Nợ: 1527
Ngày 18 tháng 02 năm 2008 Có: 1543
Đơn vị gia công: Công ty TNHH bao bì Toàn Phát
Hóa đơn số: 053826 ngày 10 tháng 02 năm 2008
Phiếu xuất kho vật tư thuê ngoài gia công số 56 ngày 12/02/2008
Nhập tại kho: Nam (1527)
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá nhập thực tế
Theo phiếu xuất giao hàng
Thực nhập
Chi phí chế biến
Chi phí vận chuyển
Giá vật tư dùng để chế biến
Cộng
Giấy A1 106 in Diclofenac
Kg
15
15
752.500
2.250.000
3.002.500
Cộng
15
15
752.500
2.250.000
3.002.500
Số tiền viết bằng chữ: Ba triệu không trăm linh hai nghin năm trăm đồng.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên )
2.3.2. Thủ tục xuất kho NVL
* Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
* Thủ tục xuất kho
Khi xuất kho NVL cho sản xuất hay bất cứ mục đích gì đều phải đủ các chứng từ theo quy định
Khi các phân xưởng sản xuất có nhu cầu vật tư, yêu cầu về loại vật liệu, số lượng, quy cách, bộ phận cung cấp vật tư của phòng kinh doanh nhập khẩu sẽ viết phiếu xuất kho. Mỗi phiếu xuất kho được lập thành 3 liên. Căn cứ vào hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được duyệt, bộ phận sử dụng yêu cầu thủ kho xuất vật liệu.
Liên 1: Lưu tại bộ phận cung cấp vật tư phòng kinh doanh nhập khẩu.
Liên 2: Giao cho thủ kho ghi vào thẻ kho, định kỳ chuyển cho kế toán NVL.
Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng.
Trình tự xuất kho NVL:
NVL tại kho
Phiếu xuất kho
Hóa đơn kiêm PXK
Bộ phận sử dụng
Biểu 2.5: Phiếu xuất kho.
Đơn vị: Mediplantex
Địa chỉ 358 đường Giải Phóng
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 28 tháng 02 năm 2008
Số: 30
Nợ: 1541.3V
Có: 1521
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Hoa
Địa chỉ: Phân xưởng thuốc viên 1
Lý do xuất kho: Sản xuất thuốc viên
Xuất tại kho: Kho nguyên liệu
Stt
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Paracetamol
NLPa
Kg
500
500
550.000
275.000.000
Cộng
500
500
275.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm bảy mươi lăm triệu đồng chẵn.
Xuất, ngày 28 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng Người lập
(ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
Trong tháng 2/2008, xuất 5 tấn than cục 1a cho Phân xưởng nồi hơi phục vụ sản xuất theo phiếu xuất kho sau:
Đơn vị: MEDIPLANTEX
Địa chỉ: 358 Đường Giải Phóng
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 29 tháng 02 năm 2008
Số: 205/02
Nợ: 1542.3
Có: 1527
Họ tên người nhận hàng :
Địa chỉ : Phân xưởng nồi hơi
Lý do xuất kho : Phục vụ sản xuất
Xuất tại kho : Sơn
Stt
Tên vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Than cục 1a
NLTC
Tấn
5
5
2.750.000
13.750.000
Cộng
5
5
13.750.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Xuất, ngày 29 tháng 02 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Thủ kho Người nhận hàng Người lập
(ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên ) (ký, họ tên)
Trường hợp xuất NVL đem bán phải có lệnh của Giám đốc công ty. Phòng kinh doanh nhập khẩu căn cứ thỏa thuận với khách hàng kập hóa đơn kiêm phiếu xuất kho làm 3 liên có đủ chữ ký của phụ trách phòng kinh doanh, Giam đốc, ké toán trưởng, người mua, thủ kho. Nếu khách hàng thanh toán bằng tiề mặt thì kế toán viết phiếu thu, khách hàng mang đến thủ quỹ nộp tiền, đóng dấu đã thu tiền vào phiếu rồi mới xuống kho nhận vật tư.
2.3.3. Kế toán chi tiết NVL tại Công ty
Việc hạch toán chi tiết NVL đảm bảo chặt chẽ tình hình Nhập – Xuất – Tồn NVL theo từng thứ, loại về số lượng, chất lượng, giá trị, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, bằng viêcf kết hợp giữa phòng kế toán và kho thông qua phương pháp hạch toán chi tiết NVL ghi thẻ song song để phản ánh tình hình biến động NVL.
* Ở kho: thủ kho dựa vào phiếu nhập, phiếu xuất và các chứng từ khác để mở thẻ kho và ghi theo số lượng. Khi nhận các chứng từ nhập xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho, cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kì thủ kho gửi các chứng từ nhập xuất đã được phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán kiểm tra, kế toán ký xác nhận vào thẻ kho
Biểu 2.6: trích thẻ kho tháng 02/2008
Đơn vị: MEDIPLANTEX
Địa chỉ: 358 Đường Giải Phóng
Kho Nguyên liệu sản xuất (1521)
THẺ KHO
Ngày lập thẻ : 01/02/2008
Tờ số : 27
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Paracetamol
Đơn vị tính : Kg
Mã số : 1521
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1
Tồn đầu tháng
45
2
89
26/02
Nhập mua
26/02
1000
1045
3
30
28/02
Xuất cho PX viên
28/02
500
545
Cộng phát sinh
1000
500
Tồn cuối tháng 02/2008
545
* Ở phòng kế toán: kế toán NVL mở sổ chi tiết vật liệu tương ứng với thẻ kho của từng kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng NVL theo số lượng và giá trị. Sau các nghiệp vụ nhập, xuất phải xác định các chỉ tiêu tồn. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và đối chiếu với thẻ kho.
Sổ chi tiết vật tư dùng làm căn cứ để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư. Bảng này lập cho từng tháng, mở chi tiết cho từng loại vật tư tại kho các xí nghiệp: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu khác. Đây cũng là căn cứ để đối chiếu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.
- Chỉ tiêu “nhập”:
+ Số lượng được lấy từ các chứng từ nhạp kho
+ Đơn giá nhập là đơn giá ghi trên hóa đơn của người bán
- Chỉ tiêu “xuất”: số lượng và đơn giá lấy từ phiếu xuất
- Chỉ tiêu “tồn” được tính theo công thức:
Số lượng vật liệu tồn cuối tháng
Số lượng tồn đầu tháng
Số lượng vật liệu nhập trong tháng
Số lượng vật liệu xuất trong tháng
=
+
-
Biểu 2.7: Sổ chi tiết vật liệu tháng 02/2008
Như vậy, có thể khái quát việc hách toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song như sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng tổng hợp N-X-T
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp (bảng kê tính giá)
Sổ chi tiết NVL
Ghichú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
2.4. Kế toán tổng hợp NVL tại Công ty
Kế toán tổng hợp NVL là việc ghi chép phản ánh một cách tổng quát tình hình biến động của NVL trên các tài khoản, sổ kế toán và các báo cáo tài chính theo chỉ tiêu giá trị.
Hiện nay, Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng
2.4.1. Kế toán tổng hợp nhập kho NVL
* Phương pháp hạch toán:
Công ty sử dụng TK 152 “nguyên vật liệu” để theo dõi giá trị hiện có, tình thình tăng giảm các loại vật liệu theo giá thực tế. Tài khoản này được chi tiết thành các tài khoản cấp hai như sau:
TK 1521: Vật liệu chính
TK1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật liệu xây dựng
TK1527: Bao bì
Trong tháng 02/2008, Công ty mua Paracetamol theo hóa đơn GTGT số 0051869 ngày 25/02/2008 của Công ty Dược phẩm TW 1, chưa thanh toán:
Giá mua (chưa thuế GTGT): 550.000.000
Thuế GTGT (đầu vào) 5%: 27.500.000
Tổng cộng thanh toán: 577.500.000
Kế toán vật tư định khoản như sau:
Nợ TK 1521(VLC): 550.000.000
Nợ TK 1331 : 27.500.000
Có TK 331 : 577.500.000
Trong tháng 02/2008, Công ty nhập kho giấy A1 106 in Diclofenac theo phiếu nhập vật tư thuê ngoài gia công số 45 ngày 18/02/2008 của Công ty TNHH Bao bì Toàn Phát: giá nhập thực tế bao gồm cả chi phí chế biến, chi phí vận chuyển, giá vật tư dùng để chế biến là: 3.002.500
Kế toán vật tư định khoản như sau:
Nợ TK 1527 : 3.002.500
Có TK 1543 : 3.002.500
* Sổ sách sử dụng:
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa mua vào
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán
- Nhật kí chứng từ số 1
- Nhật kí chứng từ số 5
Đối với trường hợp nhập mua NVL thanh toán ngay cho người bán kế toán
căn cứ vào hóa đơn, chứng từ thanh toán, báo cáo quỹ, cuối tháng tổng hợp số liệu ghi vào NKCT có liên quan như NKCT số 1, 2, 4.
Trong tháng 02/2008, phát sinh các nghiệp vụ mua vật liệu thanh toán ngay bằng tiền mặt VND cho người bán được kế toán ghi vào NKCT số 1:
Trường hợp nhập mua chưa thanh toán cho người bán, kế toán sẽ tập hợp
hóa đơn, phiếu nhập kho vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa mua vào. Bảng này được lập từng tháng và ghi hàng ngày, mối hóa đơn ghi một dòng. Cuối tháng cộng bảng để biết số tiền mua chịu.
Từ sổ chi tiết thanh toán với người bán, kế toán ghi vào NKCT số 5. Mỗi nhà cung cấp ghi một dòng.
Sổ chi tiết thanh toán với người bán và NKCT số 5 đều có mục đích dùng để tổng hợp, theo dõi việc thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ. Nhu vậy, thực chất hai loại sổ này là giống nhau, mỗi nhà cung cấp chỉ ghi một dòng.
Đối với trường hợp nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Chi phí vận chuyển, chế biến phải trả cho bên gia công được ghi sổ kế toán tương tự như trường hợp nhập mua vật liệu:
Nếu chi phí vận chuyển, chế biến thanh toán ngay bằng tiền:
Nợ TK 1543
Có TK 111, 112
Kế toán ghi vào NKCT số 1, 2 tương tự như trường hợp nhập mua vật liệu thanh toán ngay bằng tiền.
Nếu chi phí vận chuyển, chế biến chưa thanh toán ngay:
Nợ TK 1543
Có TK 331
Kế toán tổng hợp chứng từ liên quan vào bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa mua vào. Sau đó, ghi vào sổ chi tiểt thanh toán với người bán. Cuối tháng ghi vào NKCT số 5.
2.4.2. Kế toán tổng hợp xuất kho NVL
* Phương pháp hạch toán
Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán công ty không dùng TK 621: chi phí NVL trực tiếp, mà sử dụng TK 154: chi phí SXKDDD.
TK 154 được chi tiết thành các TK cấp 2, cấp 3:
TK1541: Chi phí SXKDDD của sản xuất chính và được chi tiết:
TK 1541.1: Phân xưởng tiêm
TK 1541.3V: Phân xưởng viên 1
TK 1541.3P: Phân xưởng viên 2
TK 1541.4: Phân xưởng kháng sinh
TK 1541.5: Phân xưởng kháng sinh liên doanh
TK 1542: Chi phí SXKDDD của sản xuất phụ và được chi tiết:
TK 1542.1: Phân xưởng cơ điện
TK 1542.2: Phân xưởng sửa chữa lớn
TK 1542.3: Phân xưởng nồi hơi
TK 1542.5: Phân xưởng nước cất
TK 1542.8: Tổ trạm bơm
TK1542.9: Tổ khí nén
TK 1543: Chi phí SXKDDD thuê ngoài gia công chế biến
Khi xuất kho NVL dùng chung cho phân xưởng:
Với phân xưởng sản xuất chính kế toán sử dụng TK 627 và chi tiết cho từng phân xưởng sản xuất chính:
TK 627.1: Phân xưởng tiêm
TK 627.3V: Phân xưởng viên 1
TK 627.3P: Phân xưởng viên 2
TK 627.4: Phân xưởng kháng sinh
TK 627.5: Phân xưởng kháng sinh liên doanh
Đối với phân xưởng sản xuất phụ kế toán tập hợp chi phí vào TK 1542(chi
tiết cho từng phân xưởng sản xuất phụ).
Các TK liên quan: TK 632, TK 641, TK 642,
* Sổ sách sử dụng:
Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất chính
Các phân xưởng sản xuất lĩnh vật liệu từ kho Công ty chưa dùng ngay để sản xuất, sẽ được nhập vào kho của phân xưởng. Từ kho phân xưởng sẽ xuất dùng trực tiếp cho sản xuất. Mỗi phân xưởng sản xuất chính đều có thống kê phân xưởng theo dõi quá trình sủ dụng NVL hàng ngày và ghi vào sổ nhật ký phân xưởng. Cuối tháng, thống kê phân xưởng tổng hợp và lập báo cáo sử dụng NVL của phân xưởng mình.
Khi nhận được báo cáo sử dụng NVL do thống kê phân xưởng gửi lên, kế toán kiểm tra về mặt số lượng căn cứ vào các phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức. Từ đó kế tóa lập số giá thành NVL từng phân xưởng sản xuất chính. Sổ này thể hiện về mặt số lượng và giá trị NVL tồn đầu, nhập, xuất trong tháng, và tồn cuối tháng. Trong đó:
- Chỉ tiêu “Tồn đầu tháng” là chỉ tiêu “Tồn cuối tháng” trên sổ giá thành NVL tháng trước.
- Chỉ tiêu “Nhập trong tháng”: Số lượng và giá trị NVL phân xưởng lĩnh từ kho Công ty về trong tháng. Căn cứ để ghi là các phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức đã được kế toán ghi đơn giá, thành tiền.
- Chỉ tiêu “Xuất trong tháng”: chính là chi phí NVL tính vào gia thành sản phẩm hoàn thành của phân xưởng.
- Chỉ tiêu “tồn cuối tháng” được tính:
Số lượng (gia trị) NVL xuất trong tháng tại kho phân xưởng
Số lượng (giá trị) NVL nhập trong tháng tại kho phân xưởng
Số lượng (gía trị) NVL tồn đầu tháng tại kho phân xưởng
Số lượng (giá trị) NVL tồn cuối tháng
-
+
=
Biểu 2.13: Trích số giá thành NVL của phân xưởng
Chỉ tiêu “xuất trong tháng” của Sổ giá thành NVL là căn cứ để lập bảng phân bổ NVL và ghi vào dòng ghi Nợ TK 1541.4, ghi vào cột Có TK 1521, TK 1522, TK 1527.
Xuất kho NVL không dùng trực tiếp cho sản xuất chính
Cuối tháng, kế toán vật tư tiến hành hoàn chỉnh số liệu trên các phiếu xuất kho và phân loại phiếu xuất kho theo đối tượng sử dụng:
Xuất NVL dùng chung cho phân xưởng sản xuất chính
Xuất NVL dùng cho các phân xưởng sản xuất phụ
Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến
Xuất NVL bán trực tiếp
Xuất NVL phục vụ cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Từ đó, kế toán tổng hợp số liệu ghi vào bảng phân bổ NVL:
NVL dùng chung cho phân xưởng sản xuất chính: kế toán tính ra giá
trị từng loại NVL xuất dùng cho từng phân xưởng sản xuất chính để ghi vào dòng Nợ TK 627 (chi tiết theo từng phân xưởng), cột Có TK 152 (chi tiết từng loại NVL).
NVL dùng cho các phân xưởng sản xuất phụ: kế toán tính ra giá trị
từng loại NVL và ghi vào dòng Nợ TK 1542, ghi vào cootj Có TK 152 (chi tiết cho từng loại NVL).
NVL xuất thuê ngoài gia côg chế biến: kế toán tính ra giá trị từng loại
NVL và ghi vào dòng Nợ TK 1543, ghi vào cột Có TK 152(chi tiết từng loại NVL).
NVL xuất bán trực tiếp: kế toán tính ra giá trị từng loại NVL và ghi vào
dòng Nợ TK 632, ghi vào cột Có TK 152 (chi tiết từng loại NVL).
NVL xuất dùng phục vụ bán hàng, quản lý doanh nghiệp: kế toán ghi vào
cột Nợ các TK 641, 642, ghi vào cột Có TK 152 (chit tiết từng loại NVL).
Kết hợp bảng phân bổ NVL với NKCT số 1, 5 kế toán lập bảng kê số 3. Từ bảng phân bổ NVL ghi vào bảng kê số 5: tập hợp CPBH, CPQLDN.
Biểu 2.15: Bảng phân bổ NVL
Căn cứ vào bảng phân bổ NVL và bảng kê số 5, kế toán mở NKCT số 7.
Cuối tháng căn cứ vào NKCT số 1, 5, 7 và bảng phân bổ NVL kế toán ghi sổ cái TK 152.
SỔ CÁI TK 152
Năm 2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
19.138.694.051
Ghi Có các TK đối ứng Nợ với các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 12
NKCT số 1 (TK 111)
17.903.315
NKCT số 2 (TK 331)
9.565.723.718
Cộng phát sinh Nợ
9.583.627.033
Tổng số phát sinh Có
10.230.615.348
Số dư cuối tháng
Nợ
20.205.340.112
19.558.351.797
Có
Biểu 2.19: Trích sổ cái TK 152
PHẦN 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MEDIPLANTEX.
3.1. Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex
3.1.1. Ưu điểm
Qua hơn 35 năm xây dựng và phát triển, Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex luôn cố gắng nỗ lực phát huy những tính năng sẵn có, khắc phục những mặt còn hạn chế để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao giúp cho Công ty có vị trí xứng đáng trong ngành Dược TW
- Về bộ máy kế toán của công ty: Với đội ngũ kế toán có năng lực, trình độ chuyên môn, nhiệt tình, lãnh đạo Công ty rất chú trọng yếu tố con người và thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức khoa học, hợp lý tránh được sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Việc vận dụng chế độ kế toán tại Công ty: Công ty luôn cập nhật những thay đổi trong chế độ kế toán để phù hợp với quy định hiện hành. Công ty luôn tổ chức cho cán bộ kế toán tham gia các lớp tập huấn để phổ biến những văn bản mới. Điều này là rất quan trọng và cần thiết, xuất phát từ Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty gắn liền với sức khỏe của cộng đồng và sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
+ Về áp dụng hình thức ghi sổ kế toán: Công ty đã chọn hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật kí chứng từ. Đây là hình thức ghi sổ phù hợp nhất đáp ứng được nhu cầu quản lý cao đặc biệt là với công ty có quy mô hoạt động lớn và có đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực. Hơn nữa, Công ty đã và đang áp dụng kế toán máy vào công tác kế toán góp phần giảm nhẹ công việc kế toán tại Công ty đồng thời thực hiện được mục tiêu tin học hóa của ngành.
+ Về sử dụng và tổ chức luân chuyển chứng từ: Công ty sử dụng hợp lý hệ thống chứng từ theo quy định hiện hành của bộ tài chính từ chứng từ nhập, xuất đến các chứng từ khác liên quan đến NVL. Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức khoa học đảm bảo việc nhập xuất vật liệu đầy đủ và kịp thời, giúp công tác quản lý nguyên vật liệu của Công ty có hiệu quả.
+ Về sử dụng hệ thống sổ kế toán: Các loại sổ kế toán NVL được sử dụng khá đầy đủ từ chi tiết đến tổng hợp phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Về phương pháp hạch toán tổng hợp NVL: Công ty đang hạch toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên nên có thể theo dõi tình hình biến động vật tư một cách thường xuyên.
- Về khâu thu mua nguyên vật liệu: hàng tháng, quý, năm, các kế hoạch thu mua được lập đều đặn và thực hiện tốt trên cở sở các chỉ tiêu Công ty quy định, các đơn đặt hàng và khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Do đó Công ty luôn cung cấp cho sản xuất và nhu cầu khác đầy đủ vật tư theo yêu cầu, không làm gián đoạn sản xuất.
- Về tổ chức hệ thống kho: Các kho được sắp xếp một cách hợp lý phù hợp với việc nhập xuất kho, bảo quản NVL, nâng cao chất lượng thuốc và thuận tiện cho quá trình hạch toán. Với khối lượng NVL có giá trị lớn, giá cả luôn biến động, Công ty chỉ dự trữ mức tối thiểu cần thiết nhưng vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.
- Về phân loại vật liệu: Để sản xuất ra sản phẩm, Công ty phải sử dụng một khối lượng lớn vật liệu gồm nhiều thứ, loại vật liệu với tính chất, công dụng khác nhau. Theo công dụng kinh tế của vật liệu, Công ty đã chia vật liệu theo kho và mã hóa từng loại vật tư, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý tránh được thất thoát và việc hạch toán vật liệu được chính xác.
3.1.2. Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên thì công tác kế toán NVL tại Công ty vẫn còn những tồn tại đáng chú ý sau:
- Lập danh điểm vật tư:
Công ty căn cứ vào vai trò và tác dụng của NVL trong sản xuất để phân loại NVL và đã đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL. Tuy nhiên, Công ty không lập sổ danh điểm vật tư, với NVL chính chưa chi tiết đến từng thứ NVL cụ thể.
- Về việc sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán và NKCT số 5:
Mục đich sử dụng của 2 sổ là giống nhau, đều dùng để tổng hợp, theo dõi việc thanh toán và công nợ với người cung cấp nên Công ty lập cả 2 sổ là không cần thiết.
- Kế toán tổng hợp NVL:
Công ty không sử dụng TK 621(chi phí NVL trực tiếp) mà tập hợp luôn vào TK 154(chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Như vậy, không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, sẽ gây khó khăn cho Công ty trong việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo khoản mục chi phí.
- Sử dụng bảng kê số 3:
Công ty tính giá xuất kho NVL theo phương pháp thực tế đích danh, nên việc lập bảng kê số 3 là không cần thiết. Bảng kê này chỉ cần đối với các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong hạch toán chi tiết NVL.
Về việc hạch toán chi tiết NVL :
Công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL. Phương pháp này đơn giản, dễ làm nhưng chỉ phù hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại NVL và tình hình nhập xuất không nhiều. Trong khi với Công ty thì quá trình nhập xuất NVL diễn ra hàng ngày với số lượng, chủng loại lớn và đa dạng, công việc chủ yếu được tiến hành vào cuối tháng nên công việc ghi chép rất lớn. Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp thẻ song song trong hạch toán chi tiết NVL còn có nhược điểm nữa là giữa kế toán và thủ kho có sự ghi chép trùng lắp nhau về chỉ tiêu số lượng.
- Về việc sử dụng TK 1527:
Do sản phẩm của Cong ty là mặt hàng đặc biệt liên quan đến sức khỏe và sinh mạng của con người nên quy trình sản xuất luôn luôn được đảm bảo khép kín, vô trùng. Do đó bao bì sản phẩm của Công ty chỉ sử dụng 1 lần. Nhưng Công ty lại tính giá trị bao bì riêng như vậy là không cần thiết.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán NVL
NVL là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng của mọi quá trình sản xuất. Hơn nữa, các loại thuốc là những sản phẩm đặc biệt nên NVL càng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác kế toán NVL chiếm một khối lượng công việc khá lớn trong toàn bộ công tác kế toán tại Công ty. Mặt khác chi phí NVL luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí liên quan đến giá thành sản phẩm hoàn thành từ đó ảnh hưởng tới báo cáo tài chính cuối kỳ. Vì vậy, kế toán NVL sẽ cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin cho quản lý.
Quản lý và hạch toán tốt NVL sẽ góp phần ngăn ngừa hiện tượng sử dụng lãng phí, tham ô và thất thoát NVL trong quá trình sử dụng.
3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty.
Yêu cầu tuân thủ chế độ kế toán của Nhà nước và áp dụng chế độ kế toán một cách hợp lý, phù hợp cới đặc điểm của đơn vị, khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán.
Yêu cầu này đòi hỏi các doanh nghiệp trong công tác hoàn thiện phải biết vận dụng chế độ kế toán vào đơn vị của mình một cách mềm dẻo, sáng tạo, và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tuy nhiên, vẫn phải tuân thủ kế toán hiện hành, không tùy tiện áp dụng một số kỹ thuật của các nước khác vào đơn vị khi Nhà nước chưa cho phép.
Yêu cầu thống nhất: Đây là một yêu cầu rất quan trọng giúp cho Nhà nước có thể quản lý được tình hình sản xuất kinh doanh của tất cả các ngành, các đơn vị, các thành phần kinh tế.
Tính thống nhất ở đây đòi hỏi trong công tác kế toán phải thống nhất trên nhiều mặt. Ví dụ: mẫu sổ, trình tự và một số nghiệp vụ chủ yếu phải thống nhất về mặt xây dựng hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2; thống nhất nội dung phản ánh tài khoản và thống nhất về tên gọi, mã kho, khách hàng
Yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác và yêu cầu tiết kiệm hiệu quả. Đây là một trong những yêu cầu cơ bản đối với công tác kế toán bởi vì nó cung cấp thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời thì công tác kế toán mới giúp cho bộ máy lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Từ đó đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp và tiết kiệm chi phí cho công tác quản lý cũng như ch quá trình sản xuất.
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại Công ty.
Để góp phần hạn chế một số tồn tại của Công ty cổ phần dược TW Mediplantex trong kế toán NVL, em xin có một số ý kiến sau:
- Thứ nhất: Công ty nên xây dựng sổ danh điểm vật tư, hàng hóa. Lập danh điểm vật tư, hàng hóa là quy định cho mỗi vật tư, hàng hóa một ký hiêu riêng bằng hệ thống các chữ số (kết hợp với các chữ cái) thay thế tên gọi, quy cách, kích cỡ của chúng; đảm bảo đơn giản dễ nhớ, không trùng lặp. Cụ thể, Công ty có thể giữ nguyên việc phân chia thành các nhóm ký hiệu theo chữ cái từ A đến X, và nên tiếp tục chi tiết hơn bằng cách trong từng nhóm sẽ sắp xếp NVL theo thứ tự A, B, C và thêm ký hiệu số bắt đầu từ số 01 vào sau theo ký hiêu nhóm.
- Thứ 2: Sổ chi tiết thanh toán với người bán và NKCT số 5 đều có mục đích theo dõi việc thanh toán và công nợ với nhà cung cấp vật tư, hàng hóa cho doanh nghiệp. Như vậy dẫn đến hiện tượng trùng lắp nhau. Để khắc phục điều đó và thực hiện đúng chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể mở sổ chi tiết thanh toán với người bán hàng tháng để theo dõi chi tiết với từng người bán. Còn NKCT số 5 vẫn được lập vào cuối kỳ.
- Thứ 3: Công ty nên mở TK 621 để tập hợp chi phí NVL trực tiếp. TK 621 được mở chi tiết cho từng phân xưởng:
TK 6211: Bộ phận sản xuất chính
6211.1: Phân xưởng tiêm
6211.3V: Phân xưởng viên 1
6211.3P: Phân xưởng viên 2
6211.4: Phân xưởng kháng sinh
6211.5: Phân xưởng kháng sinh liên doanh
TK 6212: Bộ phận sản xuất phụ
6212.1: Phân xưởng cơ điện
6212.2: Phân xưởng sửa chữa lớn
6212.3: Phân xưởng nồi hơi
6212.5: Phân xưởng nước cất
6212.8: Tổ trạm bơm
6212.9: Tổ khí nén
Cuối tháng kế toán kết chuyển từ TK 621 về TK 154 (chi tiết cho từng phân xưởng) để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
- Thứ 4: Công ty không sử dụng giá hạch toán thì bảng kê số 3 thực chất không có tác dụng, nhưng trên thực tế Công ty vẫn lập để phục vụ cho việc lên số liệu ở sổ cái. Vì vậy, có thể đổi tên bảng kê này thành bảng tổng hợp NVL trong tháng
- Thứ 5: Công ty nên sử dụng phương pháp sổ số dư để hạch toán chi tiết NVL thì sẽ phù hợp hơn với đặc điểm quy mô sản xuất lớn. Phương pháp này sẽ khắc phục được việc ghi chép trùng lắp của phương pháp thẻ song song. Hơn nữa, công việc ghi sổ được phân đều trong kỳ nên không bị dồn vào cuối kỳ tránh việc nhầm lẫn.
- Thứ 6: Vì bao bì của sản phẩm được sử dụng một lần, Công ty nên tính luôn giá trị của bao bì vào giá trị NVL chính.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển, kéo theo đó là sự lớn mạnh của ngành Dược nước nhà. Tuy nhiên, tính chất cạnh tranh giữa các Công ty trong cùng ngành nghề kinh doanh cũng khốc liệt hơn. Để có thể đứng vững thì cần phải có những chiến lược, những kế hoạch đúng đắn, phù hợp với xu thế thời đại, cần có những con người có năng lực, và có một hệ thống những công cụ tài chính hữu hiệu giúp tối đa hóa lợi nhuận. Công tác hạch toán NVL tốt ngày càng trở nên quan trọng, giup tiết kiệm chi phí đầu vào, từ đó lợi nhuận sẽ gia tăng. Do đó, Công ty rất coi trọng phần hành kế toán này.
Trong thời gian khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Dược TW Mediplantex và được sự giúp đỡ nhiệ tình của cán bộ, nhân viên trong công ty em đã hoàn thành chuyên đề: “thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Dược TW Mediplantex”. Em mong chuyên đề này sẽ phần nào giúp Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán của mình, tạo điều kiện cho Công ty ngày một khẳng định vị trí của mình trong ngành Dược.
Do thời gian và năng lực có hạn, với tư cách là một sinh viên nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn TS. Trần Qúy Liên và các cán bộ nhân viên trong Công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em Phạm Thị Phương luôn chấp hành tốt những quy định của phòng kế toán cũng như của Công ty.
Chuyên đề thực tập của em đã có sự đầu tư rất lớn về thời gian, có ý nghĩa thực tiễn lớn, và cũng phản ánh sát thực tế tình hình hạch toán tại Công ty.
Ngày tháng năm
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Bộ tài chính
2. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp – Chủ biên: PGS. TS. Đặng Thị Loan – Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Kinh tế Dược học - Đại học Dược Hà Nội
4. Chế dộ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1, 2 – Nxb Lao động xã hội – HN 2006
5. Tài liệu do phòng kế toán tại Công ty cung cấp
6. Luận văn tốt nghiệp các khóa
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU
Tháng 02 năm 2008
Danh điểm vật tư: 1521P
Tên vật tư : Paracetamol
Đơn vị tính : Kg
NT
Chứng từ
Trích yếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
TT
Tồn đầu tháng
45
22.500.000
26/02
89
Nhập mua
1000
550.000
550.000.000
28/02
30
Xuất cho PX viên
500
550.000
275.000.000
Cộng phát sinh
1000
550.000.000
500
275.000.000
Tồn cuối T2/2008
545
297.500.000
Biểu 2.8: Trích Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN KHO NG?UYÊN VẬT LIỆU
Tháng 02/2008
Tài khoản: 1521- vật liệu chính
Mã số
Tên vật tư
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
NLAx
Axit Stearic
Kg
8
120.000
25
375.000
12
180.000
21
315.000
NLAm
Ampicilin
Kg
35
15.400.000
1000
450.000.000
450
202.500.000
585
262.900.000
NLPa
Para
Kg
45
22.500.000
1000
550.000.000
500
275.000.000
545
297.500.000
NLNa
Natri citrat
Kg
25
600.000
10
240.000
15
360.000
Cộng
8.450.625.753
5.325.258.000
6.268.405.500
7.507.478.253
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Tháng 02/2008
Stt
Báo cáo
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK
1521
1522
1523
1527
Cộng Có TK 111
1
Báo cáo 1
634.275
315.000
651.880.339
2
Báo cáo 2
2.975.562,8
105.000
1.684.927.810
3
Báo cáo 3
402.345,6
743.000
52.000
9.387.088
7.910.648.000
4
Báo cáo 4
862.495
2.154.450.120
Cộng
4.257.840
1.058.000
52.000
12.535.478
11.105.578.825
Biểu 2.9: Trích NKCT số 1
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA MUA VÀO
Tháng 02/2008
Stt
Phiếu nhập kho
Chứng từ
Tên nhà cung cấp
TK
Số tiền chưa thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào
Tổng cộng thanh toán
Thuế suất
SH
NT
34
2035
17/02
Cty cổ phần hóa dược VN
1522
600.000
30.000
630.000
5%
45
6069
18/02
Cty TNHH bao bì Toàn Phát
1543
752.500
75.250
827.750
10%
52
6613
19/02
Tổ hợp cơ khí Thái Hà
1524
25.312.000
1.265.600
26.577.600
5%
58
4568
20/02
Cty Gas- Petrotimex
1523
575.400
57.540
632.940
10%
66
0552
21/02
Cty xây dựng Hà Nội
1525
595.700
59.570
655.270
10%
69
0236
22/02
Cty kinh doanh than VN
1523
53.982.500
2.699.125
56.681.625
5%
75
6527
23/02
Cty cổ phần Dược TW 1
1521
80.000.000
4.000.000
84.000.000
5%
83
1823
24/02
Cty in bao bì Đức Dũng
1522
14.154.000
1.415.400
15.569.400
10%
92
3925
25/02
DNTN xí nghiệp Quốc Anh
1527
57.615.520
5.761.552
63.377.072
10%
Cộng
15.591.605.706
372.550.644
15.964.156.350
Biểu 2.10: Trích bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa mua vào
Biểu 2.11: Trích sổ chi tiết SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN (TK 331)
thanh toán với người bán Tháng 02/2008
Tên nhà cung cấp
Số dư đầu tháng
TK đối ứng
Ngày tháng thanh toán
Số phát sinh
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Cty in bao bì Đức Dũng
4.420.000
112
63.000.000
19.125.450
1522
65.186.800
133
6.518.680
Cty TNHH bao bì
Toàn Phát
18.900.000
112
100.052.120
27.368.446
1527
90.934.200
1543
7.720.860
133
9.865.506
Cty CP Dược phẩm
Trung ương 1
40.082.000
3111A
1.981.370.293
1.264.681.943
112
95.550.000
1521
3.144.304.986
133
157.215.249
Cộng
3.686.250.320
9.456.640.180
15.906.118.400
1.293.684.175
2.040.339.620
5.848.640.248
Biểu 2.12: Trích NKCT số 5
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Tháng 02/2008
Nhà cung cấp
Dư đầu tháng
Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK
Ghi Nợ TK 331, Có các TK
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
1521
1522
1523
1524
1525
1527
1543
133
Cộng Có TK 331
Cộng Nợ TK 331
Nợ
Có
Cty in bao bì Đức Dũng
4.420.000
65.186.800
6.518.680
71.705.480
63.000.000
19.1
Cty TNHH bao bì
Toàn Phát
18.900.000
90.934.200
7.720.860
9.865.506
108.520.566
100.052.120
27.368.446
Cty CP Dược phẩm TW 1
40.082.000
3.144.304.986
157.215.249
3.301.520.235
2.076.920.293
1.26
Cộng
3.686.250.320
9.456.640.180
7.873.248.000
111.125.980
65.110.200
90.000.000
20.655.423
1.405.584.115
30.289.000
350.927.858
1.293.684.175
15.906.118.400
2.040.339.620
5.84
SỔ GIÁ THÀNH NVL
Phân xưởng thuốc viên 1
Tháng 02/2008
Tên vật liệu
ĐVT
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Đơn giá xuất
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1521
Paracetamol
Kg
45
22.500.000
1000
550.000.000
500
275.000.000
545
297.500.000
550.000
Vitamin B1
Kg
394,24
176.454.491,1
307,496
137.629.490
86.744
38.825.000,96
447.581,4
Cộng
36.768.050
1.197.641.938
1.143.286.936
491.123.052
1522
Nhãn Cefaxilin
Tờ
122.575,6
7.449.519
140.000
11.830.952
114.584,4
9.683.160,974
147.991,2
9.597.310,026
84,5068
Đơn Diclofenac
Cái
113.904
4.747.601,6
142.100
8.989.700,72
115.500
7.306.899,6
140.504
6.430.402,72
63,2632
Cộng
20.045.648
27.107.336
18.500.032
26.652.952
1527
Màng Para xanh
Kg
35
7.411.600
26,9
5.696.344
8,1
1.715.256
211.760
Hộp Diclofenac
Cái
826.600
177.636.340
826.600
177.636.340
21.490
Cộng
605.378.000
532.227.842
73.150.158
Sau khi lập xong sổ giá thành NVL của các phân xưởng, kế toán lập bảng tổn hợp tồn NVL ở các phân xưởng sản xuất chính.
BẢNG TỔNG HỢP TỒN NVL Ở PHÂN XƯỞNG
Tháng 02/2008
Đơn vị tính: đồng
1521
1522
1527
Tồn đầu tháng
Tồn cuối tháng
Tồn đầu tháng
Tồn cuối tháng
Tồn đầu tháng
Tồn cuối tháng
Tiêm (1541.1)
79.856
2.341.850
3.756.339
13.695.105
13.875.353
Viên 1 (1541.3V)
36.768.050
91.123.052
20.045.648
26.652.952
73.150.158
Viên 2 (1541.3P)
728.780.106
449.747.743
3.885.634
4.270.698
208.225.567
204.417.171
Kháng sinh (1541.4)
54.355.022
18.752.245
23.319.056
60.100.818
78.858.766
Kháng sinh liên doanh (1541.5)
1.864.412
1.864.412
5.341.961
4.994.145
6.198.820
5.084.415
Cộng
767.402.568
192.470.085
50.367.318
62.993.190
108.220.310
185.385.863
Biểu 2.14: Bảng tổng hợp tồn NVL ở phân xưởng.
BẢNG PHÂN BỔ NVL (Tháng 02/2008)
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 1521
TK 1522
TK1523
TK 1524
TK 1525
TK1527
- 1541
7.768.106.722
147.524.706
5.006.734
1.972.795.735
+ 1541.1
205.362.915
12.906.023
5.006.734
460.626.055
+ 1541.3V
1.143.286.936
15.500.032
532.227.842
+1541.3P
3.300.000.138
53.179.449
475.734.172
+1541.4
2.619.456.603
4.151.753
255.875.337
+1541.5
500.000.060
18.787.449
248.332.429
- 1542
13.750.000
575.960
60.888.832
54.448.000
+ 1542.1
575.960
353.527
54.448.000
+ 1542.2
+ 1542.3
60.535.305
+ 1542.5
13.750.000
+ 1542.8
+ 1542.9
- 1543
105.350.000
- 627
5.960.411
14.875.245
1.435.895
13.609.497
205.000
11.990.203
+ 627.1
109.000
5.345.597
556.313
751.193
+ 627.3V
5.371.027
5.350.312
28.282
930.540
5.295.640
+ 627.3P
115.221
1.900.000
400.500
12.678.957
3.038.000
+ 627.4
256.448
1.529.336
450.800
791.075
+ 627.5
108.715
750.000
205.000
2.114.295
- 632
298.939.118
22.000.000
- 641
5.487.739
1.532.220
- 642
10.350.000
7.888.250
578.832
875.000
23.748.935
4.631.432
Cộng
8.097.106.251
67.902.293
68.932.497
23.953.935
2.118.299.590
BẢNG KẾ SỐ 3: TÍNH GIÁ THÀNH THỰC TẾ NVL
Tháng 02/2008
Chỉ tiêu
1521
1522
1523
1524
1525
1527
1. Số dư đầu tháng
11.980.677.350
781.515.876
62.125.103
305.869.450
5.027.972
7.003.478.700
2. Số phát sinh trong tháng
7.877.505.840
12.183.980
65.162.200
90.000.000
20.655.423
1.418.119.593
- Từ NKCT số 1
(ghi Có TK 111)
4.257.840
1.058.000
52.000
12.535.478
- Từ NKCT số 5
(ghi Có TK 331)
7.873.248.000
11.125.980
65.110.200
90.000.000
20.655.423
1.405.584.115
3. (1) + (2)
19.858.183.190
793.699.856
127.278.303
395.869.450
25.683.395
8.421.598.293
4. Hệ số chênh lệch
5. Xuất dùng trong tháng
8.097.106.251
176.351.900
67.902.293
68.932.497
23.953.935
2.118.299.590
6. Tồn kho cuối tháng
(3 – 5)
11.761.076.939
617.347.956
59.385.010
326.936.953
1.729.460
6.303.298.503
Biểu 2.16: trích bảng kê số 3
Biểu 2.17: trích bảng kê số 5
BẢNG KẾ SỐ 5
Tháng 02/2008
TK ghi Có
TK ghi Nợ
1521
1522
1523
1524
1525
1527
Cộng
- TK 641
5.487.739
1.532.220
449.974.537
+ 6411
5.487.739
1.532.220
29.936.200
+ 6412
11.109.819
+ 6413
+ 6414
5.203.804
+ 6417
+ 6418
403.724.714
- TK 642
10.350.000
7.888.250
578.832
875.000
23.748.935
4.631.432
826.659.152
+ 6421
10.350.000
7.888.250
578.832
875.000
23.748.935
4.631.432
308.845.516
+ 6422
76.640.114
+ 6423
+ 6424
58.573.040
+ 6425
+ 6427
+ 6428
382.600.482
Cộng
10.350.000
13.375.989
578.832
875.000
23.748.935
6.163.652
1.276.633.689
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7
Tháng 02/2008
TK ghi Có
TK ghi Nợ
1521
1522
1523
1524
1525
1527
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Tổng
NKCT số 1
NKCT số 5
1541
7.768.106.722
147.524.706
5.006.734
1.972.795.735
1542
13.750.000
575.960
60.888.832
54.448.000
1543
5.960.411
105.350.000
627
5.487.739
14.875.245
1.435.895
13.609.497
205.000
11.990.203
641
10.350.000
1.532.220
642
10.350.000
7.888.250
578.832
875.000
23.748.935
4.631.432
Cộng A
7.803.654.872
170.864.161
67.910.293
67.932.497
23.953.935
2.096.299.590
10.230.615.348
1521
4.257.840
7.873.248.000
1522
1.058.000
111.125.980
1523
52.000
65.110.200
1524
90.000.000
1525
20.655.423
1527
12.535.475
1.405.584.115
Cộng B
17.903.315
9.565.700.518
9.583.627.033
Cộng (A + B)
7.803.654.872
170.864.161
67.910.293
67.932.497
23.953.935
2.069.299.590
17.903.315
9.565.723.718
Biểu 2.18: Trích NKCT số 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6598.doc