Do vậy bộ máy kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán bao gồm các thành viên: Kế toán trưởng là cấp quản lý cao nhất của phòng kế toán, phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên trong phòng kế toán đồng thời thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và theo quy định của Pháp luật.
Giúp việc trực tiếp cho kế toán trưởng gồm có các nhân viên trực tiếp theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh là các kế toán phần hành bao gồm: kế toán hàng tồn kho; kế toán thanh toán và thuế; kế toán chi phí, giá thành và TSCĐ; thủ quỹ. Cụ thể chức năng và nhiệm vụ của mỗi cá nhân được xác định như sau:
Kế toán trưởng: phụ trách toàn bộ công tác kế toán của công ty. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo hoạt động của từng nhân viên đồng thời đảm nhận công tác kế toán tổng hợp, thực hiện chức năng nhiệm vụ theo điều lệ của công ty và quy định của pháp luật.
75 trang |
Chia sẻ: DUng Lona | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên, vật liệu tại công ty cổ phần nhựa y tế Mediplast, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong kỳ, NVL ngoài việc xuất kho cho sản xuất ở các phân xưởng còn được xuất kho phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, nhìn chung thì quy trình
nhập liệu cho trường hợp này vẫn tương tự như trường hợp xuất vật tư cho sản xuất ở phân xưởng. Tuy nhiên nội dung định khoản thì khác nhau, cụ thể như sau :
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 6422
Có TK 152.1( hoặc TK 152.2, TK 152.3)
* Trường hợp xuất kho cho quản lý ở phân xưởng :
Căn cứ vào nội dung phiếu xuất kho, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy theo định khoản :
Nợ TK 6272
Có TK 152.1( hoặc TK 152.2, TK 152.3)
Về cơ bản các nghiệp vụ xuất kho này được nhập liệu vào máy theo trình tự như xuất kho cho sản xuất.
Ví dụ : phiếu xuất kho số 23/12 ngày 18/12/2008, xuất băng dán cho quản lý ở phân xưởng, số lượng 12 cuộn, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản như sau : Nợ TK 627 số lượng 12 cuộn.
Có TK 152.2 số lượng 12 cuộn.
* Trường hợp vật tư mua về xuất thẳng cho sản xuất :
Khi mua vật tư về xuất thẳng cho các phân xưởng, phòng kinh doanh sẽ đồng thời viết cả phiếu nhập kho và phiếu xuất kho cho số vật tư xuất thẳng. Do đó khi nhập liệu vào máy, trường hợp này, trình tự kế toán và trình tự nhập liệu tương tự như các phiếu xuất và phiếu nhập vật tư qua kho.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản :
Nợ TK 152
Có TK 331 – theo giá mua chưa có thuế
Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán nhập liệu vào máy theo định khoản :
Nợ TK 621
Có TK 152 – số lượng.
Ví dụ : Ngày 17/12/2008 Công ty mua của Công ty Xăng dầu Quân đội 50 lít dầu Diezen 0.25S giá mua chưa có thuế ghi trên hóa đơn GTGT là 510.000 đồng, thuế GTGT là 51.000 đồng, tổng giá thanh toán là 561.000 đồng, số dầu này được dùng thẳng cho phân xưởng thành phẩm, phòng kinh doanh viết đồng thời cả phiếu nhập kho số 22/12 và phiếu xuất kho số 25/12 cho số hàng mua về dùng thẳng cho sản xuất.
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 152.3 521.000
Có TK 331 521.000
Sau đó căn cứ vào phiếu xuất kho số 25/12 xuất dầu Diezen cho phân xưởng thành phẩm.
Nợ TK 621T số lượng 50 lít
Có TK 152.3 số lượng 50 lít.
Quy trình nhập liệu vào máy tương tụ như quy trình nhập phiếu nhập kho và xuất kho như các trường hợp trên.
* Xuất bán phế liệu :
Trong quá trình sản xuất thường sinh ra phế liệu, một số phế liệu bị thải loại, còn một số vẫn có giá trị thu hồi và được nhập kho. Khi có điều kiện công ty có thể xuất bán các phế liệu trên. Về cơ bản các bước hạch toán vẫn như các trường hợp trên. Tuy nhiên điều khác biệt là, khi xuất bán phế liệu thì hạch toán qua tài khoản 642.2 – chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp.
Cụ thể : khi công ty bán phế liệu :
Phần ghi nhận phế liệu xuất kho được hạch toán như sau :
Nợ TK 642.2
Có TK 152.6 – ( theo đơn giá bình quân xuất kho BQGQ)
Phần thu từ bán phế liệu được công ty hạch toán như sau :
Nợ TK 111, 112...
Có TK 642.2 ( theo giá bán)
Do vậy, phần chênh lệch giữa đơn giá xuất kho phế liệu bán và phần doanh thu bán phế liệu được hạch toán vào tài khoản 642.2 – chi phí vật liệu quản lý doanh nghiệp.
Ví dụ :
Phiếu xuất kho số 36/12 ngày 20/12/2008 bán chipbox 10ml hỏng do công ty. Số lượng : 48 kg. Đơn giá xuất kho 1.000 đồng/ kg, giá bán 1.000 đồng/kg.
Nợ TK 642.2 48.000
Có TK 152.6 48.000
Khi thu tiền bán phế liệu, ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 111 48.000
Có TK 642.2 48.000
Như vậy phế liệu được xem là một khoản thiệt hại của công ty liên quan đến quản lý doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp luôn tìm cách để giảm lượng phế liệu ở mức thấp nhất. Đồng thời, mỗi khi sinh ra phế liệu phải hết sức tăng cường công tác thu hồi phế liệu để có thể bù đắp phần nào chi phí bỏ ra.
Kế toán vật tư tập hợp chi phí NVL trực tiếp theo từng phân xưởng, ngoài ra còn tập hợp chi phí NVL phục vụ cho quản lý ở phân xưởng và quản lý doanh nghiệp trên TK 627 và TK 642. Cuối tháng, kế toán vật tư sao chép toàn bộ chi phí tập hợp được chuyển qua máy của kế toán giá thành để tính chi phí vật liệu cho từng loại sản phẩm hay từng bộ phận sản xuất, từ đó kế toán chi phí và giá thành lập nên ‘Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ’. Do đó, việc quản lý thật chặt chẽ chi phí NVL có ý nghĩa quan trọng trong mục tiêu chung là hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng đều được kế toán nhập liệu đầy đủ, được lưu trong các tệp của chương trình, khi có yêu cầu, máy sẽ thực hiện các lệnh và cho phép kết xuất in ra các sổ liên quan : sổ chi tiết TK 152( biểu 5), sổ cái TK 152( biểu 14), sổ chi tiết TK 621( biểu 15), sổ cái TK 621( biểu 16), sổ tổng hợp nhập xuất tồn( biểu 6), sổ nhật ký chung (biểu 13).
Biểu 13 :
Công ty CP nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày: 01/12/2008 đến ngày: 31/12/2008
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
PXK01/12
01/12
XK gioăng5 TQ L1/12/08. Trinh PXTP
621T
152.1
6.224.500
6.224.500
PC 01/12
01/12
Chi tạm ứng mua vật tư
141U
111
5.000.000
5.000.000
PXK02/12
01/12
XK Kim HQ2325 L2/12/08. Trinh PXTP
621T
152.1
252.480
252.480
PNK01/12
01/12
NK Duplex 3ml V. Thắng
152.2
331
5.200.000
5.680.000
PT01/12
02/12
Thu tiền theo HĐ 42455- Bviện BMai
111
131
25.235.000
25.235.000
PXK04/12
03/12
XK túi PE3ml c.in L4/12/08. Trinh PXTP
621T
152.1
890.560
890.560
PNK02/12
04/12
NK nhựa PP760J-H.Hiếu
152.1
331
433.500.000
433.500.000
.....
...
...
...
...
PXK36/12
20/12
XK PP chipbox 10ml hỏng bán.
642.2
152.6
48.000
48.000
.....
...
...
...
...
PXK48/12
24/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
621E
152.1
51.020.000
51.020.000
PXK85/12
28/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
621E
152.1
63.775.000
63.775.000
PXK136/12
31/12
XK nhựa PP760J L32/12/08. Linh PXEN
621E
152.1
38.265.000
38.265.000
.....
...
...
...
...
Biểu 14 :
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008.
Số dư đầu kỳ: 5.039.448.250
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
PXK01/12
01/12
XK gioăng5 TQ L1/12/08. Trinh PXTP
621T
6.224.500
PXK02/12
01/12
XK Kim HQ2325 L2/12/08. Trinh PXTP
621T
252.480
PNK01/12
01/12
NK Duplex 3ml-V. Thắng
331
5.200.000
PXK03/12
02/12
XK nhựa PP710J L3/12/08. Linh PXEN
621E
4.385.220
PXK 04/12
03/12
Xuất túi PE3ml c.in L4/12/08. Trinh PXTP
621T
890.560
PNK 02/12
04/12
NK nhựa PP760J- H.Hiếu
331
433.500.000
.....
...
...
...
...
...
PXK36/12
20/12
XK PP chipbox 10ml hỏng bán.
642.2
48.000
.....
...
...
...
...
...
PXK48/12
24/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
621E
51.020.000
.....
...
...
...
...
...
PXK85/12
28/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
621E
63.775.000
.....
...
...
...
...
...
PXK136/12
31/12
XK nhựa PP760J L32/12/08. Linh PXEN
621E
38.265.000
Cộng số phát sinh
1.289.360.500
1.302.560.000
Số dư cuối kỳ: 5.026.248.750
Biểu 15
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ CHI TIẾT CPNVLTT
Tài khoản 621E: Chi phí NVL trực tiếp PX ép nhựa
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày : 31/12/2008.
Diễn giải
TKĐƯ
PS nợ
PS có
Ngày
Số
03/12
02/12
XK nhựa PP710J L3/12/08. Linh PXEN
621E
4.385.220
3/12
PX12/12
XK nhựa PP760J L5/12/08. Linh PXEN
152.1
51.020.000
4/12
PX22/12
Xuất hạt trắng 3002A L3/12/08. Linh PXEN
152.1
25.024.300
...
...
...
...
...
24/12
48/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
152.1
51.020.000
28/12
85/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
152.1
63.775.000
31/12
136/12
XK nhựa PP760JL32/12/08. Linh PXEN
152.1
38.265.000
31/12
Kết chuyển sang TK 154.E
154.E
374.979.200
Cộng số phát sinh
374.979.200
374.979.200
Biểu 16
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội
TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày : 01/12/2008 đến ngày : 31/12/2008.
Số dư đầu tháng : 0
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
PS nợ
PS có
Ngày
Số
01/12
PX01/12
XK gioăng5 TQ L1/12/08. Trinh PXTP
152.1
6.224.500
01/12
PX02/12
XK kim HQ 2325 L2/12/08. Trinh PXTP
152.1
252.480
02/12
PX03/12
XK nhựa PP710J L3/12/08. Linh PXEN
152.1
4.385.220
03/12
PX04/12
XK túi PE3ml c.in L4/12/08. Trinh PXTP
152.1
890.560
24/12
48/12
XK Nhựa PP760J L18/12/08.Linh PXEN
152.1
51.020.000
28/12
85/12
XK nhựa PP760J L25/12/08. Linh PXEN
152.1
63.775.000
31/12
136/12
XK nhựa PP760J
L32/12/08. Linh PXEN
152.1
38.265.000
31/12
Kết chuyển sang TK 154
154
1.038.512.842
Cộng số phát sinh
1.038.512.842
1.038.512.842
Số dư cuối tháng :0
Nhìn chung, quy trình kế toán xuất kho NVL của Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được khái quát như sau : ( sơ đồ 7)
Sơ đồ 7 : Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp NVL xuất kho.
TK152
TK 621
TK 627.2
TK 642.2
XK NVL để sản xuất sản phẩm
XK NVL dùng để quản lý PX
XK NVL dùng để QLDN
XK bán phế liệu
TK 111
Doanh thu bán phế liệu
Khái quát quy trình ghi sổ của nghiệp vụ xuất kho NVL như sau: (sơ đồ 8)
Sơ đồ 8 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp NVL xuất kho.
Phiếu xuất kho
Nhập dữ liệu vào máy
Sổ chi tiết các TK: 152, 621, 627, 642
Sổ tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ nhật ký chung
Sổ cái các TK:
152, 621, 627, 642
2.3.4 Kiểm kê nguyên, vật liệu cuối kỳ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, NVL thường xuyên biến động, công tác quản lý NVL đã được coi trọng, tuy nhiên trong quản lý và bảo quản không thể tránh khỏi những nhầm lẫn, sai sót như mất mát, nhầm lẫn, thừa, thiếu...với nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy công tác kiểm kê NVL hàng năm được thực hiện nghiêm túc để phát hiện những chênh lệch giữa sổ sách và thực tế. Công tác kiểm kê được thực hiện mỗi năm một lần vào ngày 31/12. Trước thời điểm kiểm kê, kế toán vật liệu vào sổ sách tất cả các loại vật liệu mới nhập, mới xuất và đối chiếu nhất trí với thẻ kho. Sau đó tiến hành lập bảng kê vật tư có trong danh mục vật tư của công ty.
Công ty lập ra một hội đồng kiểm kê trong đó có nhân viên của phòng kế toán, phòng tổ chức và các đơn vị có liên quan sẽ tiến hành đối chiếu trực tiếp giữa sổ sách và thực tế, giữa chứng từ và hiện vật, tiến hành cân đong đo đếm số lượng, trọng lượng của từng thứ vật tư và lập báo cáo kiểm kê theo đúng mẫu biểu và thời gian quy định.. Những số liệu thu thập được sẽ là căn cứ để kế toán tiền hành điều chỉnh chênh lệch trên tài khoản và là cơ sở để kế toán lập ‘báo cáo kiểm kê vật tư cuối kỳ’.( Biểu 17)
Việc hạch toán kiểm kê vật tư ở công ty được tiến hành như sau :
* Đối với NVL phát hiện thừa sau kiểm kê :
Khi kiểm kê phát hiện vật liệu thừa, kế toán điều chỉnh tăng giá trị nhập liệu của nó như là một nghiệp vụ nhập kho bình thường. Cụ thể, căn cứ vào ‘Báo cáo kiểm kê’, kế toán vẫn nhập lại vào máy với nội dung nghiệp vụ là : ‘điều chỉnh lại Báo cáo kiểm kê’. Các bước nhập liệu về cơ bản vẫn như nhập kho vật tư, chỉ khác ở nội dung định khoản, như sau :
Nợ TK 152.1
Có TK 3381
Khi tìm ra được nguyên nhân thừa vật tư thì tùy theo từng trường hợp và tùy theo quyết định xử lý của cấp trên kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 3381
Có TK 711, TK 3388...
Ví dụ : Theo số liệu ghi sổ của kế toán, số lượng tồn kho của Túi PE 3ml PHP, mã vật tư 01PEI3PHP tại ngày 31/12/2008 là 8.5 kg, giá trị tồn : 312.970 đồng. Theo số liệu kiểm kê tại ngày 31/12/2008 thì số lượng thực tế tồn kho khi kiểm kê là 10 kg, do đó: giá trị thực tế là: 368.200 đồng. Như vậy trên thực tế túi PE 3ml PHP thừa 1.5 kg so với giá trị ghi sổ, phần vật tư này chưa rõ nguyên nhân thừa, kế toán tiến hành ghi sổ như sau:
Nợ TK 152.1 55.230
Có TK 3381 55.230
* Đối với NVL thiếu sau kiểm kê :
Đối với trường hợp vật tư thiếu, kế toán vẫn dựa vào ‘ Báo cáo kiểm kê’ để tiến hành điều chỉnh giảm vật liệu như một nghiệp vụ xuất kho bình thường. Cụ thể, từ màn hình chức năng kế toán vào phần ‘nhập dữ liệu từ chứng từ gốc và xử lý’ sau đó nhấn F1 để chọn loại chứng từ, chọn ‘ phiếu xuất kho’, tuy nhiên khi khai báo, ở phần loại chứng từ, kế toán không ghi là PXK mà sẽ ghi là BCKK, nội dung là : điều chỉnh báo cáo kiểm kê và nội dung định khoản là :
Nợ TK 1381( nếu chưa rõ nguyên nhân)
Có TK 152.1 ( hoặc TK 152.2, TK 152.3)
Trường hợp hao hụt vật tư trong định mức, thì ở nghiệp vụ trên kế toán ghi Nợ TK 632 làm tăng giá vốn hàng bán trong kỳ.
Nợ TK 632 ( phần hao hụt trong định mức)
Có TK 152.1 ( hoặc TK 152.2, TK 152.3)
Khi xác định được nguyên nhân thiếu vật tư, tùy theo quyết định xử lý, kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 334 ( nếu trừ vào lương công nhân viên)
Nợ TK 111 ( nếu bắt bồi thường)
Nợ TK 811 ( nếu tính vào chi phí khác)
Có TK 1381
* Đối với NVL nhầm lẫn sau kiểm kê.
Khi kiểm kê có thể phát hiện một số NVL được ghi chép nhầm lẫn, giữa các loại vật tư với nhau, ví dụ, nhập kho kim Hàn Quốc 2325 nhưng trên sổ lại ghi nhận là kim Hàn Quốc 2525, do đó, đến cuối kỳ, giá trị tồn thực tế và tồn trên sổ sách không giống nhau. Trong trường hợp này, kế toán sẽ tiến hành bút toán điều chỉnh như sau, ghi nhập kim Hàn Quốc 2325 và ghi xuất kim Hàn Quốc 2525.
Cụ thể : Nợ TK 152.1 – 01KH2325 3.964.000
Có TK 152.1 – 01KH2525 3.964.000
Đối với trường hợp, khi kiểm kê, phát hiện có những thứ NVL không đạt tiêu chuẩn, lúc này, phần vật tư không đạt tiêu chuẩn sẽ được coi là phế phẩm. Chẳng hạn, khi kiểm kê Gasket TQ 5ml thấy có tồn 20.000 cái, trong đó có 12.000 cái đạt tiêu chuẩn còn 8.000 cái không còn đạt tiêu chuẩn( đơn giá 65 đồng/cái), kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 152.6 – 06G5TQ20 520.000
Có TK 152.1 – 01G5TQ20 520.000
Các nghiệp vụ kiểm kê được kế toán tiến hành điều chỉnh theo các định khoản như trên, căn cứ vào báo cáo kiểm kê, kế toán tính toán và nhập bút toán điều chỉnh vào máy tương tự như các bút toán nhập kho và xuất kho nguyên vật liệu.
Quy trình kế toán các nghiệp vụ xử lý kết quả kiểm kê được khái quát như sau : (sơ đồ 9)
Sơ đồ 9 : Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp kiểm kê NVL
TK152
TK 1381
TK334,111,811
TK 632
TK 152.6
TK 3381
TK 711,3388
TK 152.1,152.2,152.3
Xử lý NVLthừa
Phát hiện thừa
Phát hiện thiếu
Xử lý NVLthiếu
Hao hụt định mức
Phát hiện nhầm lẫn NVL
Khái quát trình tự ghi sổ của nghiệp vụ kiểm kê NVL cuối kỳ tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.( sơ đồ 10)
Sơ đồ 10 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hơp kiểm kê NVL
Báo cáo kiểm kê
Nhập dữ liệu vào máy
Sổ chi tiết TK 152, 138, 338
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152, 138, 338, 632
Biểu 17: BÁO CÁO KIỂM KÊ 31/12/2008
TT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
TK
Đ.giá
Số sổ
Số lượng kiểm kê
Chênh lệch
S.lượng
T.tiền
SL.đạt
T.tiền
SL.PP
T.tiền
SL
T.tiền
1
01N
nhóm nhựa
Kg
152
2
01nppt51
Nhựa hạt PP760J- thái
Kg
152
25.510
12.700
323.977.000
12.700
323.977.000
3
01npvc76
Nhựa hạt PVC
Kg
152
27.200
14.395
391.544.000
14.395
391.544.000
.
32
01K
cái
152
33
01KN2525
Kim Nhật 25G*1-1/2
cái
152
115
45.770
5.263.550
45.770
5.263.550
34
01KN1838
Kim Nhật 18G*1-1/2
cái
152
97
37.140
3.602.580
37.120
3.600.640
-20
-1.940
.
45
01G
Nhóm gioăng
152
46
01G3TQ20
Gioăng 3ml T.Quốc
cái
152
36
23.450
844.200
23.450
844.200
.
127
01PE
Nhóm túi PE
Kg
152
128
01PEI3PHP
Túi PE 3ml PHP
Kg
152
36.820
8.5
312.970
10
368.200
1.5
55.230
.
PHẦN 3 : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
3.1 ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN, VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
Công ty Cổ phần Nhựa Y Tế MEDIPLAST đã có hơn 10 năm xây dựng và phát triển, đến nay, công ty đã từng bước trưởng thành về mọi mặt.
Đến nay, công ty là một doanh nghiệp tự chủ về hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và phấn đấu đạt mục tiêu “chất lượng và uy tín là hàng đầu” và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Kết quả hôm nay là sự cố gắng nỗ lực của toàn công ty, đặc biệt là vai trò tổ chức công tác kế toán ở công ty. Cùng với sự lớn mạnh của hệ thống quản lý nói chung và bộ máy kế toán đã không ngừng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hội nhập, hệ thống kế toán đã bắt đầu thích ứng với thời kỳ mới. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, có năng lực đã nắm bắt được cơ chế chính sách của Nhà nước, góp phần tích cực trong công tác phản ánh, giám đốc chặt chẽ toàn diện tài sản của công ty, cung cấp thông tin kịp tời hữu ích phục vụ cho công tác quản lý, phân tích của ban lãnh đạo.
Với thời gian thực tập ở công ty chưa nhiều em có một số nhận xét như sau
3.1.1 Về tổ chức bộ máy kế toán.
Tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST, bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán. Công ty đã tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức tập trung, rất phù hợp với thực tế tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và công ty nói riêng, điều này tạo thuận lợi cho công ty chủ động về mặt tài chính, từ đó tạo ra tính năng động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả công việc. Đồng thời, tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung sẽ giúp phản ánh, cung cấp các thông tin một cách đầy đủ và sát sao hơn trong điều kiện địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh trải rộng. Các phần hành kế toán được nhân viên kế toán tiến hành chặt chẽ và thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu. Bên cạnh đó, bộ máy kế toán được bố trí một cách khoa học. Việc phân công đảm nhiệm các phần hành kế toán khá hợp lý, từng phần hành kế toán được bố trí phù hợp với khả năng của từng người. Đội ngũ kế toán đều có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao, sử dụng thành thạo phần mềm kế toán và am hiểu tình hình công ty. Do vậy, công tác kế toán đảm bảo được yêu cầu của việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thông tin kế toán phục vụ tốt yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của công ty.
Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên, vật liệu nói riêng cũng không ngừng được cải tiến về mọi mặt. Kể từ năm 2000 Công ty đã áp dụng tin học vào công tác kế toán. Công ty đã trang bị máy tính và phần mềm kế toán phù hợp với công tác kế toán cũng như trình độ của đội ngũ kế toán. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho kế toán xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác đồng thời giúp giảm nhẹ khối lượng công việc và nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Tuy nhiên kế toán cũng chưa nhận thức một cách đầy đủ nhất vai trò của thông tin kế toán trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đặc biệt là khi mà công ty vừa mới đi vào cổ phần hoá. Số lượng kế toán ít nên một nhân viên kế toán còn phải kiêm nhiệm nhiều phần hành khác nhau. Trong khi khối lượng công việc ngày càng lớn, việc kiêm nhiệm nhiều phần hành sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công tác.
Đồng thời hình thức kế toán tập trung cũng bộc lộ một số nhược điểm sau: Phòng kế toán công ty hầu như chỉ quản lý về mặt giấy tờ, sổ sách do các xưởng báo cáo về điều này một mặt giúp giảm bớt khối lượng công việc của nhân viên phòng kế toán nhưng nó cũng làm giảm tính kịp thời và chính xác của thông tin kế toán trong một số trường hợp. Ví dụ như: đối với NVL, khi nhập xuất kho kế toán chỉ dựa vào chứng từ do các phòng gửi về để hạch toán mà không hề có các cuộc kiểm kê NVL tồn kho, đánh giá lại NVL do đó việc phản ánh giá trị NVL sẽ không đúng đắn khi có gian lận, mất mát xảy ra.
Do vậy, có một số điểm trong công tác kế toán của công ty vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu chính xác và kịp thời của thông tin kế toán.
3.1.2 Về tổ chức sử dụng hệ thống tài khoản.
Về cơ bản công ty sử dụng hầu hết các tài khoản được quy định trong chế độ ban hành. Ngoài ra, các tài khoản còn được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2, cấp 3 giúp cho việc hạch toán được đễ dàng hơn và thuận lợi cho việc theo dõi, quản lý.
Tuy nhiên hiện công ty không mở tài khoản dự phòng đầu tư tài chính, dự phòng các khoản phải thu khó đòi và dự phòng các khoản phải trả. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế như hiện nay, nguy cơ khoản đầu tư tài chính của công ty bị giảm giá là rất có thể. Bên cạnh đó là giá NVL trong thời gian gần đây có những biến động lớn, điều này vừa ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng cũng có những tác động rất lớn đến khả năng thanh toán của khách hàng.
Việc không trích lập các TK dự phòng sẽ đặt doanh nghiệp trước những thiệt hại có thể xảy ra do những nguyên nhân khách quan và giảm tính chủ động về tài chính trong trường hợp có rủi ro.
Công ty còn sử dụng tài khoản 141( dùng để phản ánh tình hình thanh toán đối với các nhân viên trong công ty) trong đó chia ra các tiểu khoản rất đặc biệt gồm: TK 141U – Theo dõi tạm ứng.
TK 141T – Theo dõi mua hàng.
Khi tạm ứng tiền cho cán bộ công nhân viên trong công ty đi mua vật tư thì kế toán viết phiếu chi với nội dung: chi tạm ứng đi mua vật tư và hạch toán khoản tạm ứng này vào TK41U – theo dõi tạm ứng, theo bút toán như sau:
Nợ TK141U
Có TK 111 – số tiền chi tạm ứng.
Khi thanh toán, kế toán sẽ viết phiếu thu với nội dung: hoàn tạm ứng theo phiếu chi tất toán cho chi tiết TK 141U, sau đó căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng, hóa đơn chứng từ có liên quan, kế toán sẽ viết phiếu chi, chi số tiền hàng thực mua. Sau đó căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn GTGT để hạch toán nhập kho vật tư mua về nhập kho theo bút toán:
Nợ TK 152 – giá chưa có thuế GTGT
Có TK 141T – theo dõi mua hàng.
Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tạm ứng.
PThu: hoàn tạm ứng
TK 141U
PC: chi tạm ứng
TK 111
PC:Chi thanh toán TƯ
TK 141T
PNK,HĐ:NKNVL
TK 152
Do đó, việc thanh toán phải thông qua nhiều tài khoản trung gian, thủ tục thanh toán phức tạp, không cần thiết nhất là trong điều kiện áp dụng phần mềm máy tính vào công tác kế toán.
3.1.3 Về tổ chức sử dụng hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán.
Các sổ sách, chứng từ sử dụng tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được lập theo đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Công ty sử dụng đầy đủ các sổ sách, chứng từ quan trọng liên quan đến nguyên, vật liệu và thực hiện tốt thủ tục nhập, xuất kho nguyên, vật liệu. Hệ thống sổ kế toán được kế toán viện ghi chép rõ ràng, đầy đủ. Công tác tổ chức luân chuyển chứng từ của Công ty khoa học, hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán và quản lý nguyên, vật liệu.
Bên cạnh đó, là một Công ty sản xuất mang tính đặc thù nên Công ty sử dụng nguyên, vật liệu với rất nhiều chủng loại và quy cách khác nhau, việc quản lý NVL đòi hỏi khoa học và hợp lý. Hiện nay, công tác quản lý NVL ở công ty được tiến hành tương đối tốt, NVL được quản lý theo từng nhóm vật tư, mã vật tư, từng danh điểm rõ ràng và có hệ thống trên một loại sổ riêng đó là ‘Sổ danh điểm NVL’.
Đối với NVL mua ngoài nhập kho, việc kiểm nghiệm vật tư do phòng kế hoạch sản xuất thực hiện. Cuối kỳ kế toán năm, công ty thành lập hội đồng kiểm kê gồm các thành phần theo quy định, tiến hành kiểm kê nguyên vật liêu, hàng hóa, thành phẩm trong kho, và các bán thành phẩm , sản phẩm dở dang trong các phân xưởng. Quy trình kiểm kê chặt chẽ, đúng quy định, tạo điều kiện cho công tác kế toán đựơc thuận lợi và chính xác, công tác quản lý vật tư được tăng cường. Kết thúc kiểm kê kết quả được ghi trong ‘Biên bản kiểm nghiệm vật tư’. Công tác kiểm kê nhằm xác định lượng tồn kho thực tế của từng danh điểm vật tư, đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán, xác định số thừa thiếu và có những biện pháp xử lý kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho công tác NVL.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí NVL đóng vai trò quan trọng vì nó chiếm phần lớn trong giá thành sản phẩm. Do đó, việc xác định được định mức tiêu hao NVL là một công việc rất thiết yếu. Nó là cơ sở để việc sử dụng NVL trong sản xuất hiệu quả, tránh lãng phí. Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức dự trữ tối thiểu cho các loại vật tư. Do đó đã chủ động trong việc dự trữ vật tư phục vụ cho sản xuất. Đồng thời Công ty cũng đã xây dựng được hệ thống định mức sử dụng NVL cho các loại sản phẩm, để quản lý việc sử dụng NVL hợp lý. Công ty đảm bảo việc thực hiện được thường xuyên ,vì vậy mà vật tư được sử dụng tiết kiệm không vượt quá định mức, tạo điều kiện tiết kiệm vật tư, giảm được chi phí NVL từ đó góp phần hạ giá thành.
3.1.4 Về tổ chức quản lý và kế toán nguyên, vật liệu.
Do nguyên, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, nên công tác kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST được đặc biệt quan tâm và tổ chức một cách khoa học, chấp hành theo đúng chế độ quy định. Cụ thể như sau:
Thứ nhất: Nguyên vật liệu được phân chia một cách hợp lý. Hiện nay Công ty đang sử dụng một lượng lớn NVL, đa dạng về chủng loại, quy cách và mang những đặc điểm khác nhau. Dựa trên nội dung kinh tế, vai trò tác dụng của từng loại NVL đối với quá trình sản xuất thì NVL được chia thành nhiều loại : như NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, và phế liệu thu hồi. Trong mỗi loại NVL lại được quản lý theo từng nhóm, cụ thể như trong NVL chính chia thành nhóm nhựa, nhóm gioăng, kim sau đó từ các nhóm vật tư mới quản lý theo từng mã vật tư, điều này đã tạo điều kiện cho công ty theo dõi và quản lý NVL một cách dễ dàng hơn. Đặc biệt trong điều kiện kế toán trên máy vi tính, việc phân loại NVL theo từng nhóm và mã vật tư giúp cho công tác quản lý NVL có hệ thống hơn.
Thứ hai : Tình hình quản lý nguyên, vật liệu được tiến hành khá tốt. Công ty sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng là chủ yếu, khi nhận được đơn đặt hàng phòng kế hoạch sản xuất căn cứ yêu cầu sản xuất để xác định lượng vật liệu cần thiết và tiến hành thu mua. Ở công ty, có đội ngũ cán bộ thu mua có trình độ, hiểu biết về thị trường và chủng loại vật tư, hiểu biết về nhà cung cấp đảm bảo cung cấp đầy đủ vật tư cho sản xuất và các nhu cầu khác. Các nguồn thu mua NVL được lựa chọn kỹ càng nhằm nâng cao chất lượng nguyên vật liệu và giá mua thấp. Nguồn cung cấp NVL thường là các nhà cung cấp có uy tín, có quan hệ lâu dài, và hợp đồng thu mua thường được ký kết dài hạn.
Đồng thời công tác dự trữ, bảo quản vật tư được công ty thực hiện một cách hiệu quả. Công ty thường xuyên phải dự trữ một lượng NVL nhất định để cung cấp kịp thời cho sản xuất, lượng dự trữ trong kho được công ty xác định một cách hợp lý để không gây ra tình trạng ứ đọng vốn. Công ty chỉ có một kho để lưu giữ tất cả các NVL, công cụ dụng cụ, thành phẩm, và hàng hóa. Tuy nhiên trang thiết bị và điều kiện bảo quản được trang bị tương đối tốt. Trong kho được chia thành nhiều khu vực khác nhau để lưu giữ các loại vật tư khác nhau theo công dụng kinh tế, sắp xếp một cách hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập xuất vật tư khi cần thiết.
Hơn nữa các thủ kho lại có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, không làm thất thoát vật tư. Công việc ghi chép và đối chiếu với kế toán nguyên vật liệu của thủ kho được thực hiện khá tốt, thuận lợi cho công tác hạch toán nguyên vật liệu được chính xác, kịp thời.
Hiện nay công ty đã xây dựng được hệ thống định mức tương đối đầy đủ, từ định mức dự trữ vật tư, định mức hao hụt của vật tư dự trữ đến định mức sử dụng vật tư cho sản xuất. Tuy nhiên, việc áp dụng hệ thống định mức trên thực tế vẫn còn nhiều điểm chưa chặt chẽ.
Đối với việc áp dụng định mức xuất vật tư cho sản xuất, thực tế, dựa vào các lô lệnh sản xuất, các phân xưởng xuất hiện nhu cầu vật tư cho sản xuất, khi đó, cán bộ quản lý ở phân xưởng sẽ dựa vào nhu cầu thực tế để viết ‘phiếu đề nghị cấp vật tư’ gửi lên phòng kinh doanh để viết phiếu xuất kho vật tư cho phân xưởng. Như vậy, việc xuất kho vật tư dùng cho sản xuất vẫn chưa được quản lý chặt chẽ theo định mức tiêu hao NVL. Việc quản lý xuất vật tư theo định mức vì thế mà còn nhiều hạn chế, việc theo dõi gặp khó khăn. Trường hợp phải xuất kho NVL nhiều lần để phục vụ cho một lệnh sản xuất, phòng kinh doanh khó kiểm soát tổng lượng vật tư xuất kho của các lần xuất phục vụ cho một lô sản xuất.
Khó khăn trong việc theo dõi xuất vật tư theo định mức làm cho hệ thống định mức được xây dựng chưa phát huy được hiệu quả, đồng thời làm cho việc quản lý chi phí chưa chặt chẽ.
Thứ ba : Về phương pháp đánh giá nguyên, vật liệu. Hiện nay công ty đánh giá NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ. Trong điều kiện áp dụng kế toán máy thì hình thức này là phù hợp và tương đối đơn giản. Tuy nhiên phương pháp này chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán. Nhà quản lý chưa nắm được thông tin về giá trị NVL xuất kho và tồn kho tại mọi thời điểm. Trong kỳ, kế toán chỉ theo dõi NVL xuất kho về mặt số lượng. Chỉ khi đến cuối tháng, sau khi tiến hành chạy đơn giá xuất kho, lúc đó, thông tin về giá trị NVL xuất kho và tồn kho mới được xác định, do đó, chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý và sử dụng NVL.
Thứ tư : Về kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết nguyên, vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tại Công ty áp dụng theo phương pháp thẻ song song rất phù hợp với tình hình NVL tại Công ty. Phương pháp này cho phép dễ dàng kiểm tra và đối chiếu số liệu, cho phép kế toán có thể biết được số lượng tồn kho của vật tư theo từng kho tại thời điểm bất kỳ, giúp cho việc quản lý và dự trữ phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Trong công tác quản lý nhập – xuất – tồn kho vật liệu được đối chiếu không những giữa kế toán vật liệu với kho mà còn trong nội bộ phòng kế toán – giữa kế toán vật liệu với kế toán thanh toán( Phần nhập do mua ngoài), giữa kế toán vật liệu với thống kê phân xưởng (phần xuất cho các phân xưởng sử dụng).
Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu tại Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Nhờ đó, tình hình nhập – xuất NVL được phản ánh thường xuyên, liên tục. Bất kỳ thời điểm nào nhà quản lý cũng có thể có được thông tin cụ thể, chi tiết và chính xác về NVL.
Thứ năm : Về công tác kế toán thuế GTGT của NVL mua vào. Trong kỳ, khi mua NVL, kế toán vật tư căn cứ vào phiếu nhập kho nhập dữ liệu vào máy tính theo định khoản
Nợ TK 152
Có TK 331 – Giá chưa có thuế GTGT.
Ví dụ : Theo hóa đơn GTGT số 0055015 ngày 04/12/2008 mua nhựa PP760J của công ty TNHH Huy Hiếu, giá mua chưa có thuế GTGT 433.500.000 đồng, Thuế GTGT : 43.350.000 đồng, tổng giá thanh toán là : 476.850.000 đồng. Kế toán tiến hành định khoản như sau :
Nợ TK 152.1 433.500.000
Có TK 331 433.500.000
Như vậy, phần thuế GTGT đầu vào chưa được kế toán ghi nhận chưa đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, chưa tuân thủ nguyên tắc thận trọng. Số phát sinh Có trên tài khoản phải trả người bán lúc này chỉ là phần giá chưa có thuế GTGT, còn phần thuế chưa được kế toán phản ánh. Số phát sinh trên TK 331 chưa phản ánh đúng số thực tế. Theo chế độ kế toán ban hành kèm theo QĐ 15 ngày 20/03/2006, doanh nghiệp hạch toán như trên là sai, chưa tuân thủ theo nguyên tắc kế toán, chưa đáp ứng được yêu cầu của thông tin kế toán.
Khi công ty thanh toán cho người bán, căn cứ vào phiếu chi( trong đó có kèm theo Hóa đơn GTGT của bên bán), kế toán phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, như sau :
Tiếp theo ví dụ trên : ngày 23/12/2008 công ty thanh toán tiền hóa đơn GTGT 55015 ngày 04/12/2008 cho công ty TNHH Huy Hiếu theo phiếu chi 19/12, số tiền 476.850.000 đồng.
Kế toán phản ánh như sau :
Nợ TK 133 43.350.000.
Nợ TK 331 433.500.000 .
Có TK 111 476.850.000.
Nhìn chung công tác hạch toán thuế còn tách rời với việc ghi nhận hàng hóa và vật tư mua về nhập kho. Thời điểm ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ chưa căn cứ vào hóa đơn GTGT mà căn cứ vào chứng từ thanh toán. Theo em, hạch toán như vậy là chưa đảm bảo tính kịp thời của kế toán, chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
Cùng với việc chưa ghi nhận thuế GTGT khi mua vật tư hàng hóa, thì đến cuối kỳ số dư trên tài khoản : phải trả cho người bán( TK 331) chưa phản ánh đúng thực chất số dư của khoản phải trả cho người bán tại thời điểm đó. Do vậy chưa đảm bảo được sự chính xác và kịp thời của thông tin kế toán.
Thứ sáu : Về kế toán nghiệp vụ xuất bán phế liệu.
Khi xuất bán phế liệu công ty hạch toán như sau :
Nợ TK 642
Có TK 152.6( giá ước bán phế liệu)
Khi thu được tiền, công ty hạch toán như sau
Nợ TK 111,112
Có TK 642( giá bán)
Phần chênh lệch sẽ được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Công ty chưa phản ánh phần thuế GTGT của phần doanh thu bán phế liệu. Hơn nữa phần doanh thu bán phế liệu xét trên khía cạnh quản lý thì thuộc về khâu quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét trên góc độ kế toán, thì phần doanh thu này hạch toán thông qua tài khoản chi phí là không hợp lý.
Khi hạch toán như trên, phần thu từ bán phế liệu không được tính vào doanh thu trong kỳ, cùng với đó là công ty chưa ghi nhận khoản thuế GTGT đầu ra của khoản doanh thu này, như vậy theo quy định hiện hành là chưa phù hợp.
Bên cạnh đó, khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, phần chi phí này sẽ không được tính là chi phí hợp lý được trừ ra khi tính thu nhập chịu thuế, do chi phí này không nằm trong định mức tiêu hao NVL, phần doanh thu bán phế liệu lại chưa được ghi nhận là doanh thu chịu thuế. Như vậy, mặc dù phần thu từ bán phế liệu hàng năm không chiếm tỷ trọng lớn, tuy nhiên, cách hạch toán phần thu từ bán phế liệu theo bút toán trên của công ty không thống nhất với quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và thông tư 134 ban hành ngày 23/11/2007 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST.
Qua thời gian thực tập, dựa trên những kiến thức đã được học kết hợp với việc tìm hiểu thực tế công tác kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty như sau :
3.2.1 Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán.
Nhân viên kế toán đều có trình độ, có tinh thần trách nhiệm cao, sử dụng thành thạo phần mềm kế toán do vậy công việc kế toán đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên kế toán chưa nhận thức một cách đầy đủ nhất vai trò của thông tin kế toán trong bối cảnh nền kinh tế thị trường có nhiều biến động và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đặc biệt là khi mà công ty vừa mới đi vào cổ phần hoá. Do vậy, có một số điểm trong công tác kế toán của công ty vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu chính xác và kịp thời của thông tin kế toán như đã nêu ở phần tồn tại trên
Để giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực xảy ra xuất phát từ chính đặc điểm của ngành nghề lĩnh vực kinh doanh mang tính cố hữu khó khắc phục, công ty nên có sự quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kế toán. Nâng cao hiểu biết của kế toán về tầm quan trọng của thông tin kế toán đối với sự phát triển lớn mạnh của công ty. Đảm bảo thông tin kế toán có độ chính xác cao nhất mà vẫn đảm bảo được tính kịp thời đáp ứng yêu cầu quản trị trong nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó phần mềm kế toán của công ty hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin của doanh nghiệp, một khối lượng không nhỏ công việc vẫn phải làm thủ công. Công ty cần nâng cấp phần mềm kế toán để có thể mang tính tự động hóa cao hơn, giúp cho việc sử dụng dễ dàng hơn. Phần mềm kế toán nên có sự đổi mới để có nhiều tiện ích và công cụ phục vụ đắc lực hơn cho công tác kế toán, như có thể hạch toán thuế GTGT đồng thời cùng với bút toán ghi nhận nhập kho NVL. Bên cạnh đó, có thể hạch toán đồng thời nhiều nghiệp vụ trên một chứng từ, và từ các sổ kế toán, các báo cáo tổng hợp có thể tìm lại các bút toán được nhập vào từ chứng từ gốc
Ngoài ra công ty cần cải thiện mạng máy tính nội bộ của mình để tạo nên tính đồng bộ hóa cao hơn, hơn nữa có thể giảm bớt sự trùng lặp về công việc giữc các bộ phận kế toán khác nhau và đồng thời làm cho số liệu kế toán có thể được cung cấp kịp thời phục vụ cho công tác quản lý.
3.2.2 Hoàn thiện về tổ chức vận dụng chế độ kế toán.
Hiện nay hệ thống chứng từ của công ty khá đầy đủ, bao gồm các mẫu bắt buộc và hướng dẫn, đảm bảo phản ánh và ghi chép được tất cả các nghiệp vụ tài chính phát sinh của công ty. Quy trình lập và luân chuyển và bảo quản chứng từ được thiết kế khoa học đảm bảo tính có thật, trung thực, hợp lý và hợp pháp của các nghiệp vụ. Tuy nhiên công ty nên sử dụng thêm một số chứng từ hướng dẫn để quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng vật tư theo định mức.
Công tác theo dõi việc xuất kho vật tư sản xuất theo định mức của công ty hiện nay còn gặp khó khăn, công ty có thể sử dụng thêm chứng từ nội bộ : ‘phiếu lĩnh vật tư theo hạn mức’ để có thể quản lý chặt chẽ hơn việc sử dụng vật tư theo định mức. Theo đó, khi các phân xưởng có nhu cầu sử dụng vật tư, phòng vật tư căn cứ vào định mức và kế hoạch sử dụng để viết ‘phiếu xuất vật tư theo hạn mức" (4 liên). Trên phiếu có ghi rõ định mức sử dụng vật tư được duyệt trong tháng cho từng phân xưởng sử dụng. Các bộ phận này có thể lĩnh vật tư làm nhiều lần, miễn là trong định mức sử dụng. Khi lĩnh lần đầu, bộ phận sử dụng mang phiếu này đến kho giao cho thủ kho một liên. Lần lĩnh tiếp theo, người nhận mang phiếu này đến kho không cần phải qua ký duyệt. Thủ kho căn cứ vào hạn mức được duỵêt trong tháng tiến hành xuất kho, sau đó ghi số lượng thực xuất từng lần trên cơ sở yêu cầu sử dụng và hạn mức được duyệt trong tháng vào phiếu xuất kho đó và cùng người nhận vật tư ký vào cả hai liên, ghi vào thẻ kho, sau đó định kỳ chuyển 1 liên về phòng vật tư, 1 liên về phòng kế toán để ghi sổ, 1 liên bộ phận sử dụng giữ và 1 liên lưu cuống.
Biểu 18:
Công ty CP Nhựa Y tế MEDIPLAST
89 – Lương Định Của – Hà Nội.
PHIẾU LĨNH VẬT TƯ THEO HẠN MỨC
Ngày 01 tháng 01 năm 2009
Số: 01
Bộ phận sử dụng: phân xưởng ép nhựa
Lý do xuất: Phục vụ sản xuất sản phẩm
Loại
Chỉ tiêu vật tư
Mã số
Đơn vị
Số lượng xuất
Đơn giá
Thành tiền
Nhựa
sản xuất theo KH
tính
Ngày
2/01
Ngày
6/01
Ngày
9/01
Ngày
Cộng
PP760J
4891,2
kg
528,0
75,8
281,3
25.100
12.391.4000
Người nhận
(Ký, họ tên)
Phụ trách BP sử dụng
(Ký, họ tên)
CB P.Kinh doanh
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Ngoài ra việc hạch toán trên máy vi tính chỉ được thực hiện khi có đầy đủ chứng từ để lập phiếu nhập kho. Nhưng trong nhiều trường hợp chưa thể lập phiếu nhập kho ngay, để tránh tình trạng tại một thời điểm nhất định, số lượng vật tư xuất kho lớn hơn số lượng nhập kho thì cần phải có các bút toán ngoài để phản ánh như trường hợp sau.
Trường hợp hàng về mà hóa đơn chưa về thì phòng kinh doanh căn cứ vào giá thỏa thuận của cán bộ đi mua vật tư hoặc căn cứ vào báo giá, giá trên hợp đồng của bên bán để lập “phiếu báo giá vật tư tạm thời” để làm căn cứ lập phiếu nhập kho. Kế toán căn cứ vào “phiếu báo giá vật tư tạm thời” để nhập số liệu vào máy tính.
Nợ TK 152
Có TK 331( giá thỏa thuận chưa có thuế GTGT)
Đến khi có hóa đơn GTGT về thì phản ánh thuế GTGT:
Nợ TK 133
Có TK 331( phần thuế GTGT).
Bên cạnh đó quy trình thanh toán tạm ứng của đơn vị như phần trên đã trình bày tương đối phức tạp. Theo em, trong trường hợp này, công ty nên sử dụng một tài khoản tạm ứng là 141 thay vì sử dụng hai tài khoản 141U và 141T như hiện nay. Như vậy, khi tạm ứng cho nhân viên đi mua vật tư, kế toán tiến hành ghi Nợ TK141, số tiền tạm ứng. Khi về thanh toán,kế toán căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng và hóa đơn, phiếu nhập kho để hạch toán thẳng thông qua TK 141 mà không phải thông qua TK 141U. Quá trình cụ thể như sau:
Khi tạm ứng vật tư cho cán bộ công nhân viên đi mua vật tư, căn cứ vào phiếu chi, kế toán tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 141 10.000.000
Có TK 111 10.000.000
Khi vật tư mua về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và PNK kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 152.1 12.000.000
Nợ TK 133 1.200.000
Có TK 141T 13.200.000
Phần chênh lệch, kế toán viết phiếu chi, hoặc phiếu thu để thanh toán.
Nợ TK 141 3.200.000
Có TK 111 3.200.000
Khái quát quy trình như sau: (sơ đồ 12)
Sơ đồ 12 : Sơ đồ mô hình trình tự kế toán tạm ứng.
TK 152
TK 133
Thuế GTGT
Giá chưa thuế
TK 141
TK 111
PC:Chi TƯ
PC:Chi bù TƯ
PT: Thu hoàn TƯ
Như vậy, khi thanh toán kế toán chỉ cần viết phiếu thu hoặc phiếu chi( hoặc không phải viết) sau khi bù trừ thay vì phải viết cả phiếu thu và phiếu chi như hiện nay. Khi hạch toán chỉ cần thông qua TK 141T mà vẫn đảm bảo yêu cầu của thông tin kế toán và vẫn phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
3.2.3 Hoàn thiện về tổ chức quản lý và công tác kế toán nguyên, vật liệu.
Thứ nhất: Thay đổi phương pháp tính đơn giá xuất kho vật tư.
Trong điều kiện kế toán trên máy vi tính, công ty nên sử dụng đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn. Tức là đơn giá bình quân được tính bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hóa, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và đơn giá bình quân. Căn cứ vào đơn giá bình quân và số lượng xuất giữa hai lần nhập kế tiếp để tính đơn giá xuất theo công thức sau:
Đơn giá BQ sau mỗi lần nhập
=
Trị giá thực tế VT,SP,HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng VT, SP, HH tồn kho sau mỗi lần nhập
Với phương pháp tính giá này, thì kế toán có thể theo dõi được giá trị xuất kho và tồn kho vật tư tại mọi thời điểm trong kỳ, đáp ứng yêu cầu kịp thời của
thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, để phục vụ tốt hơn cho công tác dự trữ và sử dụng NVL. Nhược điểm của phương pháp này là tính toán phức tạp, tuy nhiên việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ khắc phục được nhược điểm của phương pháp này.
Ví dụ: trong kỳ có các nghiệp vụ nhập xuất kho NVL liên quan đến nhựa hạt trắng như sau: ( Biểu 18)
Biểu 19:
Loại vật tư: Nhựa hạt trắng
Ngày
Nhập- Xuất
Số lượng(kg)
Đơn giá
Số tiền
01/12/08
Tồn
300
15.000
4.500.000
05/12/08
Nhập
500
15.200
7.600.000
10/12/08
Xuất
200
22/12/08
Nhập
800
15.400
12.320.000
29/12/08
Xuất
100
Theo đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ, đến cuối kỳ, kế toán tiến hành chạy đơn giá xuất kho trên phần mềm kế toán và đơn giá xuất kho được tính như sau:
Đơn giá xuất kho
=
4.500.000 + 7.600.000 + 12.320.000
=
15.262,5
300 + 500 + 800
Nghiệp vụ xuất ngày 10/12 sẽ có đơn giá xuất là 15.262,5, thành tiền là 3.502.500.
Nghiệp vụ xuất kho ngày 29/12 cũng có đơn giá xuất là 15.262,5, thành tiền là 1.526.200.
Như vậy tại thời điểm cuối kỳ, kế toán mới có đơn giá xuất kho cho các nghiệp vụ xuất.
Theo phương pháp bình quân liên hoàn:
Nghiệp vụ xuất ngày 10/12 đơn giá xuất là
Đơn giá xuất kho
=
4.500.000 + 7.600.000
=
15.125
300 + 500
Giá trị xuất kho: 200 x 15.125 = 3.025.000
Nghiệp vụ xuất kho ngày 29/12, đơn giá xuất là:
Đơn giá xuất kho
=
4.500.000 + 7.600.000 + 12.320.000
=
15.262,5
300 + 500 + 800
Giá trị xuất kho: 100 x 15.262,5 = 1.526.250
Như vậy đơn giá sau từng lần nhập sẽ phản đúng đắn hơn, kịp thời hơn đơn giá và giá trị của NVL xuất kho tại thời điểm xuất.
Thứ hai : Thay đổi quy trình kế toán thuế GTGT đầu vào.
Theo chế độ kế toán quy định, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi mua hàng hóa, vật tư vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh phải ghi nhận thuế GTGT đầu vào đồng thời với bút toán ghi nhận vật tư, hàng hóa. Công ty ghi nhận thuế căn cứ vào thời điểm chi tiền thanh toán là sai, căn cứ để ghi nhận thuế GTGT đầu vào cũng chưa tuân thủ quy định
Vì vậy theo em, trong trường hợp này, công ty nên ghi nhận thuế GTGT đồng thời với bút toán ghi tăng hàng tồn kho,
Nợ TK 152( chi tiết)
Nợ TK 133
Có TK 331
Khi đó, căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán tiến hành nhập liệu vào máy cả hai bút toán trên. Vào cuối kỳ kế toán, số dư trên tài khoản phải trả người bán phản ánh số tiền mà doanh nghiệp thực sự chưa thanh toán, và số dư Nợ trên tài khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ phản ánh kịp thời hơn.
Chẳng hạn : Mua vật tư theo hóa đơn GTGT số 0012662 ngày 12/12/2008, chưa thanh toán cho người bán, giá mua ghi trên hóa đơn là 20.000.000 đồng, thuế GTGT là 2.000.000, tổng giá thanh toán là 22.000.000. số hàng trên được về nhập kho theo phiếu nhập kho số 21/12, kế toán sẽ căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu nhập kho để nhập liệu như sau :
Nợ TK 152.1 20.000.000
Nợ TK 133 2.000.000
Có TK 331 22.000.000
Đến ngày 31/12/2008 công ty vẫn chưa thanh toán cho người bán. Khi đó vào thời điểm 31/12/2008, khóa sổ kế toán số tiền mà công ty phải thanh toán với người bán là22.000.000 mà không phải là 20.000.000, và số thuế GTGT được khấu trừ trong tháng sẽ bao gồm cả 2.000.000 ở nghiệp vụ trên
Ngày 2/1/2009 công ty thanh toán tiền hàng cho người bán theo Phiếu chi số 5/1, khi đó kế toán chỉ ghi sổ theo bút toán sau :
Nợ TK 331 22.000.000
Có TK 111 22.000.000
Thứ ba : về kế toán doanh thu bán phế liệu.
Căn cứ quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, khoản tiền bán phế liệu được hạch toán như sau:
Nếu phế phẩm, phế liệu được nhập vào kho trước khi đem bán thì kế toán hạch toán.
Ví du : ngày 15/12/2008 công ty nhập kho lô phế phẩm nhựa cục bẩn từ phân xưởng ép nhựa, số lượng 80kg. Giá ước tính : 2.000 đồng/kg. Ngày 18/12/2008 công ty xuất kho bán lô phế phẩm này, giá bán : 2000 đồng/ kg, giả sử đơn giá xuất kho bằng đơn giá nhập : 2.000 đ/kg.
Nhập kho, ghi :
Nợ TK 152.6 160.000
Có TK 154 160.000
Bán hàng ghi
Nợ TK 111 ( TK 112,131) 160.000
Có TK 511 145.455
Có TK 3331 14.545
Kết chuyển giá vốn :
Nợ TK 632 160.000
Có TK 152.6 160.000
Như vậy theo chế độ hiện nay, thì công ty không nên hạch toán khoản doanh thu bán phế liệu thông qua TK 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp, mà phải hạch toán vào TK doanh thu và phải ghi nhận thuế GTGT đầu ra từ bán phế liệu.
Với những ý kiến trên đây, em hy vọng có thể đóng góp được những hiểu biết của mình về công tác kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán, góp phần phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
KẾT LUẬN
Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm nhựa phục vụ cho ngành y tế, yếu tố nguyên, vật liệu được coi là một yếu tố đầu vào chủ yếu. Vì vậy việc hạch toán của công ty được chú trọng từ khâu lý đến hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp. Kế toán nguyên, vật liệu là công cụ đắc lực giúp cho lãnh đạo công ty nắm bắt được tình hình để chỉ đạo sản xuất cũng như việc lập kế hoạch thu mua, dự trữ nguyên, vật liệu. Điều đó có ý nghĩa quyết định đến việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, và tăng lợi nhuận cho công ty.
Trong thời gian thực tập tại công ty, dưới sự chỉ bảo chu đáo của các cô, chú, anh, chị trong phòng Tài chính – Kế toán, và sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Văn Công em đã có những hiểu biết nhất định về thực tế tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung, đã nêu lên được những ưu điểm, hạn chế của công tác quản lý và hạch toán nguyên, vật liệu ở công ty và mạnh dạn đưa ra một số đề xuất với mong muốn công tác quản lý và hạch toán nguyên, vật liệu của công ty không ngừng hoàn thiện và phát huy được những ưu điểm, khắc phục được những tồn tại của mình.
Tuy nhiên do thời gian thực tập hạn chế, công tác kế toán nguyên, vật liệu phức tạp nên bài chuyên đề chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và có thể còn sai sót. Em kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô, chú trong phòng Tài chính – Kế toán để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô, chú, anh chị trong phòng Tài chính – Kế toán Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST và PGS.TS Nguyễn Văn Công trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, tháng 4 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh Dương
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB: Đại học Kinh tế quốc dân.
Bộ Tài Chính. 2006. Chế độ kế toán Việt Nam ban hành kèm QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. NXB: Tài chính.
Bộ Tài Chính. 2008. Hệ thống Kế toán Việt Nam – Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ. NXB: Lao động.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn.
PGS.TS Đoàn Xuân Tiên. 2006. Tổ chức công tác kế toán. NXB: Thống kê Hà Nội.
Sổ sách, số liệu của phòng Kế toán tài chính và tài liệu của Công ty Cổ phần Nhựa Y Tế MEDIPLAST.
PGS.TS Nguyễn Văn Công. 2003. 201 sơ đồ kế toán doanh nghiệp. NXB: Tài chính.
TS Nguyễn Văn Công. 2002.Lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính. NXB: Tài chính.
Luật kế toán ban hành ngày 17/06/2003.
Luật thuế GTGT, luật thuế TNDN và các thông tư hướng dẫn.
Tạp chí kế toán và luận văn của các khóa trước.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC BIỂU
Trang
Biểu 1: SẢN LƯỢNG BƠM KIM TIÊM QUY ĐỔI SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ HÀNG NĂM 3
Biểu 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA Y TẾ MEDIPLAST. 3
Biểu 3: DANH MỤC VẬT TƯ HÀNG HÓA..............14
Biểu 4: THẺ KHO 19
Biểu 5 : SỔ CHI TIẾT VẬT TƯ HÀNG HÓA THEO TÀI KHOẢN 20
Biểu 6: SỔ TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT - TỒN VẬT TƯ HÀNG HÓA (TRÍCH) 21
Biểu 7: HÓA ĐƠN 25
Biểu 8: BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ HÀNG HÓA...........26
Biểu 9: PHIẾU NHẬP KHO 27
Biểu 10 : SỔ CHI TIẾT PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN 28
Biểu 11 : TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 29
Biểu 12 : PHIẾU XUẤT KHO 36
Biểu 13 : TRÍCH SỔ NHẬT KÝ CHUNG 40
Biểu 14: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 41Error! Bookmark not defined.
Biểu 15: TRÍCH SỔ CHI TIẾT CPNVLTT 42
Biểu 16: TRÍCH SỔ CÁI TÀI KHOẢN 43
Biểu 17: BÁO CÁO KIỂM KÊ 31/12/2008 49
Biểu 18: PHIẾU LĨNH VẬT TƯ THEO HẠN MỨC 62
Biểu 19: LOẠI VẬT TƯ NHỰA HẠT TRẮNG 65
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 7
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 9
Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu bằng máy tại Công ty Cổ phần Nhựa Y tế MEDIPLAST.............10
Sơ đồ 4 : Sơ đồ trình tự kế toán chi tiết tại công ty. 23
Sơ đồ 5 : Sơ đồ trình tự kế toán NVL nhập kho. 34
Sơ đồ 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp NVL xuất kho. 35
Sơ đồ 7 : Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp NVL xuất kho. 45
Sơ đồ 8 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp NVL xuất kho. 45
Sơ đồ 9 : Sơ đồ trình tự kế toán tổng hợp kiểm kê NVL 49
Sơ đồ 10 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tổng hơp kiểm kê NVL 49
Sơ đồ 11: Sơ đồ trình tự kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tạm ứng. 54
Sơ đồ 12 : Sơ đồ mô hình trình tự kế toán tạm ứng. 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2422.doc