Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại hợp tác xã đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc - Bắc Ninh

Về khâu mua vật liệu HTX giao trách nhiệm đặc trách cho phòng vật tư, tổ chức cho cán bộ vật tư mua cung ứng đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất nên việc tổ chức và luân chuyển chứng từ đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ thuận tiện cho công tác quản lý vật liệu cho kế toán theo dõi được cụ thể. Dự trữ vật liệu HTX chưa xây dựng được định mức dự trữ vật liệu cho từng kỳ, nhiều khi dự trữ nhiều gây ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng vốn đòi hỏi nguyên vật liệu bị cung cấp chậm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Sử dụng đưa vật liệu vào sản xuất mọi nhu cầu về cung ứng cấp cho đối tượng sử dụng đều được quản lý chặt chẽ, đã xây dựng được định mức sử dụng vật tư cho từng loại sản phẩm do đó đã phân bổ vật liệu cho các đối tượng phù hợp giảm được chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu tại hợp tác xã đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc - Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Có TK 331, 311, 431... + Trường hợp hàng chưa có hoá đơn, nếu trong tháng hàng về nhập kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn. Kế toán ghi giá trị nguyên vật liệu theo giá tạm tính. Nợ TK 133 Nợ TK 152 (chi tiết liên quan) Giá tạm Có TK 331 tính Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chính giá tạm tính theo thực tế (ghi giá trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa số trên hoá đơn với giá tạm tính. - Nếu giá hoá đơn lớn hơn giá tạm tính: Nợ TK 133 Nợ TK 151 Ghi Có TK 331 đen - Nếu hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính: Nợ TK 133 Nợ TK 151 Ghi Có TK 331 đỏ Hoặc có thể ghi như sau : Nợ TK 133 Nợ TK 152 Ghi đỏ theo giá Có TK 331 tạm tính Sau đó ghi: Nợ TK 133 Nợ TK 152 Theo giá Có TK 331 hoá đơn + Trương hợp hàng đang đi đường: - Nếu trong tháng nhận được hoá đơn nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho: Nợ TK 133 Nợ TK 151 Có TK 331, 111, 112, 141 Khi hàng về nhập kho hoặc chuyển thẳng vào cho bộ phận sản xuất, khách hàng kết toán ghi: Nợ TK 151, 157 Nợ TK 621, 627, 641, 642, 632 Có TK 151 - Các chi phí liên quan đến mua nguyên vật liệu , (vận chuyển, bốc dỡ...) Nợ TK 152 (chi tiết liên quan) Có TK 111, 112, 331 - Khi thanh toán số chiết khấu hàng mua được hưởng: Nợ TK 331 Có TK 152 (số chiết khấu được hưởng) Có TK 111, 112, 141... - Hàng mua giảm giá, trả lại (do không đúng quy cách, không đủ chất lượng... theo hợp đồng) Nợ TK 331 Có TK 152 b. Tăng do nhập nguyên vật liệu tự chế biến hoặc gia công chế biến Nợ TK 152 Có TK 154 (chi tiết tự gia công chế biến) Có TK 154 (chi tiết thuê gia công chế biến) c. Tăng do góp vốn liên doanh của các đơn vị khác hoặc được cấp phát, khuyên tặng: Nợ TK 152 Có TK 411, (4112) d. Tăng do phát hiện thừa khi kiểm kê Khi kiểm kê phát hiện thừa tuỳ từng nguyên nhân đã xác định kế toán ghi như sau: - Nếu xác định là của doanh nghiệp Nợ TK 152 Có TK 338 (3381) Khi có quyết định xử lý: Nợ TK 338 (3383) Có TK liên quan - Nếu xác định nguyên vật liệu thừa không phải là của doanh nghiệp kế toán phản ánh giá trị nguyen vật liệu công cụ dụng cụ thừa vào TK 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, hoặc gia công” e. Tăng do thu hồi góp vốn liên doanh Nợ TK 152 Có TK 128, 222 f. Tăng do đánh giá lại Nợ TK 152 Số chênh Có Tk 412 lệch tăng 3. Phương pháp kế toán giảm nguyên vật liệu Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp giảm chủ yếu do dùng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất, phục vụ cho nhu cầu bán hàng, nhu cầu quản lý doanh nghiệp và một số nhu cầu khác như góp vốn liên doanh, nhượng bán, cho thuê... Kế toán phản ánh kịp thời tình hình xuất dùng nguyên vật liệu tính toán tính chính xác giá thực tế theo phương pháp đã đăng ký và phân bổ đúng đắn vào các đối tượng sử dụng. Nguyên vật liệu đều là tài sản của doanh nghiệp nhưng có sự khác nhau về đặc điểm của chúng khi tham gia vào quá trình sản xuất do vậy phương pháp kế toán tổng hợp vật liệu xuất dùng có sự khác nhau nhất định so với phương pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu xuất dùng. a. Phương pháp kế toán tổng hợp giảm vật liệu: + Xuất kho vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, căn cứ vào giá trị thực tế xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 152 (chi tiết liên quan) + Xuất kho nguyên vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế biến: Nợ TK 154 (chi tiết liên quan) Có TK 152 + Xuất nguyên vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác căn cứ vào giá trị vốn góp so với hội đôngười liên doanh định ra giá trị thực tế (giá trị ghi sổ) vật liệu xuất góp để xác định chênh lệch - Giá trị góp vốn lớn hơn giá trị thực tế kế toán ghi: Nợ TK 128, 222: Giá trị vốn góp Có TK 421: Chênh lệch tăng Có TK 152: Giá thực tế vật liệu - Giá trị vốn góp liên doanh thấp hơn giá thực tế vật liệu: Nợ TK 128: Giá trị vốn góp Nợ TK 412 Có TK 152 + Xuất bán, cho vay:s Nợ TK 632, 138 (1388) Có TK 152 + Giảm do mất mát thiếu hụt, mọi trường hợp phát hiện vật liệu bị thiếu hụt mất mát trong kho hoặc tại nơi quản lý bảo quản phải xác vđịnh rõ nguyên nhân và người chịu trách nhiệm vật chất. - Nếu do ghi chép nhầm lẫn, cân, đong, đo đếm sai cần phải điều chỉnh sổ kế toán theo đúng thực tế theo phương pháp chữa sổ quy định: Nợ TK 1381 Có TK 152 - Giảm do đánh giá lại: Nợ TK 412 Có TK 152 Kế toán tổng hợp (phương pháp khấu trừ thuế, phương pháp tính thuế trực tiếp) hàng tồn kho nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên được phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ: Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp kiểm kê thường xuyên TK151 TK152 TK 621 Nhập kho hàng đang Xuất dùng trực tiếp cho đi đường kỳ trước chế tạo sản phẩm, sản xuất TK 111, 112, 331, 311 TK627,641,642 Nhập kho do mua Xuất kho phục vụ quản ngoài lý SX, BH, quản lý DN TK 133 TK 333 Thuế nhập khẩu TK 411 TK 632,157 Nhân góp vốn liên Xuất bán, giá bán doanh, cổ phần, cấp phát TK 154 TK 154 Nhập kho do tự chế Xuất tự chế hoặc thuê thuê ngoài gia công ngoài gia công chế biến TK128, 222 TK128,222 Nhận lại vốn góp Xuất vốn góp liên doanh liên doanh TK128, 222 TK138(1381) Nhận lại vốn góp Phát hiện thiếu liên doanh khi kiểm kê TK338(3381) TK 412 Phát hiện thừa khi Chênh lệch giảm do kiểm kê đánh giá lại b/ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 1. Tài khoản sử dụng: TK 152 khác với phương pháp kiểm kê thường xuyên, đối với các doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 152, 151 không dùng theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu và hàng đang đi đường lúc đầu kỳ, cuối kỳ kết chuyển vào TK 611 “Mua hàng” Kết cấu TK 611 TK 611 Bên nợ: Kết chuyển giá trị vật tư hàng hoá tồn kho đầu kỳ. Giá thực tế vật tư hàng hoá mua vào trong kỳ. Bên có: Giá thực tế vật tư hàng hoá kiểm kê cuối kỳ. Giá thực tế vật tư hàng hoá xuất trong kỳ. Giá vật tư hàng hoá gửi bán chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ. Chiết khu mua hàng, giảm giá và hàng bán trả lại. TK 611 không có số dư và được mở 2 TK cấp 2 TK 6111: Mua nguyên vật liệu TK 6112: Mua hàng hoá 2. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu a. Căn cứ giánguyên vật liệu hàng mua đang đi đường, tồn kho cuối kỳ trước để kết chuyển vào TK 611 lúc đầu kỳ: Nợ TK 611 (6111) Có TK 151, 152 b. Trong kỳ khi mua nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan đến kế toán ghi sổ: + Giá thực tế nhập kho: Nợ TK 611 (6111) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 142, 331 Có TK 311, 341 + Chiết khấu mua hàng được hưởng Nợ TK 331 Có TK 611 (6111) + Giá trị mua hàng bị trả lại do không đúng quy cách theo hớp đồng Nợ TK 111, 112, 331 Nợ TK 138 (1381) Có TK 611 (6111) + Giảm giá hàng mua (do không đúng quy cách, phẩm chất...) cũng được hạc toán tương tự: Nợ TK 111, 112, 138 (1381), 331 Có TK 611 (6111) c. Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu kế toán xác định nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ: Giá trị thực tế NVL xuất trong kỳ = Giá trị thực tế NVL tồn đầu kỳ + Giá trị thực tế NVL mua trong kỳ - Giá trị thực tế NVL tồn cuối kỳ Để xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho từng nhu cầu đối tượng sản xuất sản phẩm, mất mát hao hụt... Kế toán phải kết hợp các số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất. + Cuối kỳ các nghiệp vụ được ghi sổ: Nợ TK 152, 151 Có 611 (6111) + Giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán: Nợ TK 621 Nợ TK 632 Có 611 (6111) + Giá thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt mất mát căn cứ vào biên bản quyết định xử lý: Nợ TK 138 (1381) + Chiết khấu mua hàng được hưởng: Nợ TK 331 Có TK 611 (6111) + Giá trị hàng mua bị trả lại do không đúng quy cách theo hợp đồng: Nợ TK 111, 112, 331 Nợ TK 138 (1381) Có TK 611 (6111) + Giảm giá hàng mua (do không đúng quy cách phẩm chất...) Cũng được hạch toán tương tự Nợ TK 111, 112, 138 (1381), 331 Có TK 611 (6111) d.Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê nguyên vật liệu kế toán xác định giá trị nguyên vật xuất dùng trong kỳ: Giá trị thực tế Giá thực tế Giá thực tế Giá thực tế - nvl = nvl + nvl - nvl dùng trong kỳ Tồn đầu kỳ Mua trong kỳ Tồn đầu kỳ Để xác định giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ cho từng nhu cầu đối tượng sản xuất sản phẩm, mất mát hao hụt... Kế toán phải kết hợp các số liệu hạch toán chi tiết mới có thể xác định được do kế toán tổng hợp không ghi chép tình hình xuất dùng liên tục trên cơ sở các chứng từ xuất. + Cuối kỳ các nghiệp vụ được ghi sổ: Nợ TK 152,151 Có 611 (6111) + Giá thực tếnguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh, xuất bán: Nợ TK 621 Nợ TK 632 Có 611 (6111) + Giá thực tế nguyên vật liệu thiếu hụt mất mát căn cứ vào biên bản quyết định xử lý: Nợ TK 138 (1381) Nợ TK 111, 334 Có 611 (6111) Sơ đồ : Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK151, 152 TK 611(6111) TK 151,152 Kết chuyển giá thực Giá thực tế tồn kho tồn kho đầu kỳ cuối kỳ TK 111, 112 TK 138,111,112 Mua trả tiền ngay Chiết khấu hàng mua ngoài được hưởng giảm giá hàng mua lại TK 331,311,341 Số tiền Mua chưa đã thanh toán trả tiền mua hàng tiền vay TK 333 TK 621 Thuế nhập khẩu Xuất dùng cho sản xuất TK 411 TK 632 Nhận vốn góp cổ Xuất bán phần cấp phát TK 412 TK 138, 11, 334 Đánh giá tăng Thiếu hụt mất mát TK 412 Đánh giá giảm iv/ tổ chức hệ thống kế toán Trong công tác kế toán hiện nay ở các doanh nghiệp việc tổ chức hệ thống sổ kế toán phụ thuộc vào tình hình thực tế mà doanh nghiệp lựa chọn các hình thức sổ cho phù hợp. Đối với kế toán nguyên vật liệu kế toán doanh nghiệp đã được áp dụng theo chế độ sổ kế toán quy định đã được ban hành các hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau: 1. Hình thức nhật ký chung Trong công tác kế toán nguyên vật liệu sử dụng các loại sổ sau: + Sổ kế toán tổng hợp: ghi chép trên nhật ký chung và sổ cái các TK 152, 141, 331 + Sổ kế toán chi tiết: Sử dụng sổ chi tiết các TK - Sổ chi tiết nguyên vật liệu - Sổ chi tiết thanh toán với người bán Sổ chi tiết tạm ứng Sơ đồ: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật Ký Chung Chứng từ gốc Nhật ký chuyên dùng Sổ, thẻ hạch toán chi tiết từ gốc Nhật ký chung Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết chuyên dùng Báo cáo kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2. Các doanh nghiệp áp dụng hình thức nhât ký sổ cái: + Kế toán nguyên vật liệu sử dụng các loại sổ sau: - Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng nhật ký sổ cái để hạch toán tổng hợp các tài khoản kế toán Sổ kế toán chi tiết: sử dụng các sổ như phương pháp trên Sơ đồ: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật Ký – Sổ Cái Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ(thẻ) hạch toán chi tiết Nhật Ký – Sổ Cái Sổ quỹ Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu 3. Doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: + Sổ kế toán tổng hợp: - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ cái các TK 152, 331, 141 + Sổ kế toán chi tiết: sử dụng các sổ như trên Sơ đồ: Trình tự hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc (Bảng tổng hợp CTGS) Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết (Bảng tổng hợp CTG) Sổ quỹ (Bảng tổng hợp CTG) Chứng từ ghi sổ (Bảng tổng hợp CTG) Sổ cái (Bảng tổng hợp CTG) Bảng cân đối số phát sinh (Bảng tổng hợp CTG) Báo cáo kế toán (Bảng tổng hợp CTG) Chứng từ ghi sổ (Bảng tổng hợp CTG) Sổ cái (Bảng tổng hợp CTG) Bảng tổng hợp chi tiết hạch toán chi tiết (Bảng tổng hợp CTG) Sổ đăng ký CTGS Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu 4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật Ký – Chứng Từ + Sổ kế toán tổng hợp: sử dụng nhật ký chứng từ sổ: Sổ cái các TK 152, 331, 141 + Sổ chi tiết như các phương pháp trên Sơ đồ: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – chứng từ Chứng từ gốc Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Bảng phân bổ Sổ quỹ Nhật ký – chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán Bảng kê Bảng tổng hợp chi tiết hạch toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra đối chiếu Trong các doanh nghiệp hiện nay tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt động trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán mà lựa chọn hình thức kế toán cho phù hợp. Mỗi hình thức kế toán là hình thức tổ chức các loại sổ kế toán theo trong quy định trình tự ghi sổ theo thứ tự, thời gian kết hợp với hệ thống hoá các nghiệp vụ trên hệ thống sổ kế toán. Việc lựa chọn hình thức nào là do kế toán trưởng quy định v/ mối quan hệ đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu là một phần hành kế toán trong toàn bộ nội dung của công tác kế toán, trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo số liệu kế toán chính xác, đầy đủ, kịp thời, khớp đúng nhằm cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo kế toán cần thiết. Mặt khác nó phản ánh đúng thực trạng tình hình tài sản, vật tư, tiền vốn... và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy số liệu đã ghi trên các tài khoản, sổ kế toán phải đảm bảo khớp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Hàng tháng, quý sau khi cộng sổ, khóa sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phải đối chiếu kiểm tra số liệu đã ghi chép trên sổ kế toán. Đối với công tác kế toán nguyên vật liệu về nguyên tắc phải đảm bảo khớp đúng giữa sổ cái các TK: 152, 141, 331 với sổ chi tiết mở cho các tài khoản đó. Số dư của tài khoản tổng hợp phải bằng số dư của cấc tài khoản chi tiết cộng lại. Để đối chiếu số liệu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết phải lập bảng tổng hợp, chi tiết để lấy số liệu đối chiếu với sổ cái. chương II Tình hình kế toán nguyên vật liệu ở HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc I/ Đặc điểm chung về sản xuất kinh doanh và công tác kế toán ở HTX đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc 1.Quá trình hình thành và phát triển Được sự quan tâm của Đảng và nhà nước trong những năm gần đây các thành phần kinh tế nhất là kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ. đặc biệt từ sau khi luật Doanh nghiệp ra đời cùng những chính sách ưu đãi xuất khẩu ( thuế xuất khẩu bằng 0), ưu tiên miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp mới ( Miễn 100% thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp mới thành lập trong 2 năm đầu và 50% cho hai năm tiếp theo). Đã khuyến khích các cá nhân mạnh dạn đứng lên tổ chức thu hút vốn , đầu tư vốn, tận dụng nguồn lao động và ưu thế của địa phương thành lập các Hợp tác xã , các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã và HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc cũng ra đời trong chính hoàn cảnh ấy. HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc là HTX do một số cá nhân góp vốn lập thành vì vậy Ban Quản trị, Ban lãnh đạo HTX đều do các xã viên tham gia góp vốn trực tiếp điều hành và đảm nhận các chức vụ, toàn bộ công nhân sản xuất của HTX đều là những lao động hợp đồng Là đơn vị mới thành lập ( Tháng 10 năm 1999) bước đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn như về nguồn vốn, cơ chế thị trường, đầu vào nguyên liệu và đầu ra của sản phẩm nhất là đầu ra của sản phẩm nhưng nhờ lợi thế là đơn vị sản xuất kinh doanh trong địa bàn có làng nghề phát triển từ lâu đời, sản phẩm đồ gỗ thủ công mỹ nghệ hiện nay đã và đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong đời sống ngày một đi lên của toàn dân, hầu hết các lao động trong HTX đều là thợ có tay nghề cao được tuyển chọn chu đáo, Bộ máy lãnh đạo HTX nhiệt tình năng động và có trình độ nên bước đầu đã thu được một số kết quả đáng khích lệ. Những kết quả này được thế hiện qua một sô chỉ tiêu kinh tế được đánh giá trong báo cáo tài chính của HTX như sau : Trích báo cáo một số chỉ tiêu kinh tế trong báo cáo tài chính năm 2001 – 2002 Ngày 31/12/2001 và 31/12/2002 ĐVT : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 So sánh (%) 1. Tổng doanh thu 5120,800 6125,500 119,60 2. Tổng chi phí 4651,200 5911,700 127,10 3. Thực lãi 169,600 213,800 126,06 4. Nộp ngân sách 0,550 34,758 5. Lương bình quân/người 0,565 0,580 102,65 Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy hai năm 2001, 2002 doanh thu tăng lên từ 5.120.800.000đ lên 6.125.500.000đ (..119,6.%). Lương bình quân trên một lao động năm 2001 là 565.000 đồng/người, đến năm 2002 tăng 580.000 đồng/ người là mức lương không phải đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng được. Trong hai năm qua tuy lãi kinh doanh của đơn vị không cao năm 2001 là 169.600.000đ đến năm 2002 là 213.800.000đnhưng nhờ chính sách ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu và 50% những năm tiếp theo, kể từ khi thành lập cũng góp phần giúp hợp tác xã vượt những khó khăn ban đầu dần dần đi vào ổn định và phát triển, tạo thu nhập và công ăn việc làm cho người lao động. 2. Tên gọi, trụ sở và ngành nghề sản xuất kinh doanh Tên gọi : Hợp tác xã Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc. Trụ sở : Đồng Kỵ - Đồng Quang – Từ Sơn – Bắc Ninh. Ngành nghề sản xuất kinh doanh : Sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu đồ gỗ mỹ nghệ. 3.Tổ chức bộ máy quản lý hợp tác xã Ban quản trị Phó chủ nhiệm Chủ nhiệm HTX Phó chủ nhiệm Phòng HC-TC Phòng kế toán Phòng KD Đội 1 Đội 2 Đội 3 Đội 10 Phân xưởng sx ……. Tổ chức bộ máy quản lý HTX: HTX đồ gỗ mỹ nghệ Đại lộc bao gồm có ban quản trị , 1 chủ nhiệm, 2 phó củ nhiệm, 4 phòng ban và 10 đội sản xuất trong đó: Ban quản trị: Do đại hội xã viên bầu ra, là bộ phận quyền lực cao nhất trong HTX. Chủ nhiệm, : Do đại hội xã viên bầu ra chịu trách nhiệm trước ban quản trị và pháp luật về mọi hoạt động của hợp tác xã, chủ nhiệm điều hành theo chế độ thủ trưởng trên cơ sở chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Phó chủ nhiệm: là người giúp việc cho chủ nhiệm và chịu trách nhiệm trước ban chủ nhiệm về công việc được giao, trực tiếp và có quyền chỉ đạo các phòng ban chức năng về phần việc có liên quan đén trách nhiệm của mình. Các phòng ban( kế toán, kinh doanh, HC- TC, phân xưởng sản xuất): chịu trách nhiệm về các mảng sản xuất, kinh doanh và tài chính, tổ chức của HTX, chịu sự chỉ đạo của ban lãnh đạo HTX Cùng toàn thể lao động trong HTX ở trong các tổ sản xuất, chủ yếu là các xã viên HTX một số ít là lao động hợp đồng, thời vụ. 4. Tổ chức bộ máy kế toán kế toán trưởng Kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản xuất Tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ tHủ QUỹ Phòng kế toán đặt dưới sự lãnh đạo của chủ nhiệm toàn bộ nhân viên kế toán dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng mục đích vì vậy phòng kế toán đã phản ánh đầy đủ kịp thời chính xác trong quá trình phát sinh nhập xuất vật tư và phân bổ vật tư một cách hợp lý cho các đối tượng sử dụng. Mở các chi tiết theo dõi tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu từ đó cung cấp thông tin về số lượng vật liệu cho phòng vật tư cung cấp cho quá trình hoạt động, báo cáo kịp thời về tình hình tài chính đúng tiến độ giúp cho chủ nhiệm nắm bắt được các thông tin về kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 5. Đặc điểm quy trình công nghệ của HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc là đơn vị sản xuất kinh doanh đồ gỗ mỹ nghệ nội địa và xuất khẩu sản phẩm chủ yếu của HTX là các loại bàn ghế, giường, tủ được thể hiện qua dây chuyền sản xuất sau: Dây chuyền sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ Gỗ Ngâm nước Pha gỗ Sấy gỗ Khiến Đánh vécni, phun sơn, dầu Khảm trai Đóng giấy giáp Chạm khắc Lắp ráp Kho thành phẩm 6. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở hợp tác xã đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc để phát huy vai trò và vị trí của kế toán thực hiện chức năng là nhiệm vụ của công tác quản lý kinh tế. Trong công tác kế toán ở HTX luôn được vận dụng và cải tiến cho phù hợp với đặc điểm quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán. Theo chế đôh khoa học hiện hành HTX đã vận dụng vào điều kiện cụ thể của mình. Hiện nay HTX đanh áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và được phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Số đăng ký chứng từ ghi sổ Số (thẻ) kT chi tiết Sổ quỹ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh các TK Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu kiểm tra Ghi cuối tháng + Hệ thống sổ: Sổ tổng hợp Sổ đăng ký chứng từ Sổ cái Sổ tài sản cố định Sổ chi tiết vật tư hàng hoá sản phẩm Sổ chi phí sản xuất kinh doanh Sổ chi phí quản lý Thẻ tính giá hàng Sổ chi tiết tiền gửi tiền vay Sổ chi tiết người mua người bán Sổ chi tiết bán hàng Sổ quỹ tiền mặt Sổ chi tiết thuế GTGT được khấu trừ Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra Sổ chi tiết chi phí trả trước Sổ chi tiết lương và các khoản phải trả người lao động 7. Các tài khoản sử dụng Do tính chất quy mô hoạt động trong công tác kế toán ở HTX hiện nay kế toán sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 1141 QĐ - CĐ kế toán ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Tài chính căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán trong lập kế hoạch và vận dụng các tài khoản phù hợp với yêu cầu quản lý và tính chất quy mô hoạt động của HTX hiện nay HTX đang sử dụng các loại tài khoản cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cụ thể như sau để hạch toán: 111, 112, 1311, 141, 152,154, 155, 211, 214, 311, 331, 333, 133, 334, 411, 421, 511, 632, 642, 911, 811, 821. II. Tình hình tổ chức kế hoạch NGUYÊN vật liệu Tại HTX 1. Phân loại vật liệu a. Xuất phát từ quy trình công nghệ của HTX sản phẩm chủ yếu là các loại sản phẩm đồ gỗ thủ công mỹ nghệ. Do vậy nguyên liệu chủ yếu để sản xuất ra loại sản phẩm này là gỗ các loại (trắc, gụ, hương, mun... ) và các loại nguyên vật liệu phụ khác như keo, cồn, giáp, đá, bột đá, sơn... Để theo dõi từng loại vật liệu cho việc cung cấp dự trữ và đưa vào sử dụng HTX tiến hành phân loại như sau: + Nguyên vật liệu chính: gỗ hương, trắc, gụ, mun được theo dõi trên tài khoản 1521 + Nguyên vật liệu phụ: giáp, keo, cồn, véc ni, ốc, chai, bột đá, sơn... + Phụ tùng thay thế: lưỡi cưa, đục, chạm,... 2. Đánh giá vật liệu a. Giá thực tế nhập - Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm của HTX chủ yếu do mua ngoài nguyên vật liệu của HTX được nhập xuất thường xuyên liên tục do vậy HTX không sử dụng giá hạch toán để phản ánh tình hình nhập – xuất – tồn kho vật liệu, giá thực tế vật liệu nhập kho của nhà máy được áp dụng theo công thức: Giá thực tế vật = Giá vật liệu ghi + Chi phí vận chuyển liệu nhập kho trên hoá đơn bốc dỡ b. Giá vật liệu thực tế xuất kho Chi phí nguyên vật liệu là khoản chi phí tương đối lớn trong toàn bộ chi phí tạo lên sản phẩm do vậy HTX có biện pháp quản lý hợp lý chặt chẽ, vật liệu đưa vào sản xuất phải trình lãnh đạo duyệt. Hiện nay HTX đang sử dụng tính giá trị vật liệu thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền theo công thức sau: Giá vật Giá thực tế vật + Giá thực tế vật Số lượng liệu xuất = liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ x vật liệu trong kỳ Số lượng vật liệu Số lượng vật liệu xuất tồn đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ Ví dụ: số liệu gỗ trắc của HTX tồn kho đến ngày 31/3/2003 như sau: Số lượng: 100 m3 gỗ trắc Thành tiền: 480.000.000đ Số lượng: 50 m3 gỗ trắc Thành tiền: 300.000.000đ Kế toán vật liệu tính giá xuất kho vật liệu đưa vào sản xuất 4/4 như sau: Số lượng: 30 m3 Giá thực tế vật liệu = 480.000.000 + 300.000.000 x 20 m3 xuất kho ngày 4/4 100 m3 + 30 m3 3. Hạch toán chi tiếtnguyên vật liệu a. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn bán hàng (Biểu số 01) - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 05 VT) (Biểu số 02) - Phiếu nhập kho (Mẫu 01 VT) (Biểu số 03) - Phiếu xin xuất vật tư (Biểu số 04) phiếu này do HTX tự lập và sử dụng trong nội bộ HTX. - Phiếu xuất kho (Mẫu 02 VT) (Biểu số 05) Khái quát trình tự luân chuyển chứng từ nhập vật tư của HTX như sau: Vật tư mua về để Hoá đơn Ban kiểm Phòng Phiếu Thủ kho HTX bán hàng nghiệm tài vụ nhập kho kho + Hạch toán nhập kho nguyên vật liệu: Khi vật liệu được mua về chuyển đến kho của Hợp tác xã trình tự được tiến hành như sau: Theo chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu mua về đến HTX đều phải qua các thủ tục kiểm nghiệm. Khi vật liệu về đến HTX người bán hoặc người đi mua hàng phải có hoá đơn của đơn vị bán , trong hoá đơn đó phải ghi rõ: Chủng loại vậtliệu, số lượng, đơn giá, thành tiền và hình thức . Sau khi xem sét hoá đơn đã đầy đủ thủ tục hợp lệ và được chuyên cho phòng Tài vụ kế toán vật liệu của HTX xem xét, kiểm tra các nội dung ghi trong hoá đơn, nếu kế toán vật tư thấy vật tư thấy vật tư mua về đúng chủng loại, chất lượng quy cách thì kế toán vật tư tiến hành lập phiếu nhập kho. Dựa trên phiếu nhập kho này kế toán vật tư yêu cầu thủ kho cho nhập kho, để cho nhập kho số vật liệu đó thủ kho phải xem xét cụ thể nếu số vật liệu mua về đúng chủng loaị, quy cách, số lượng... theo quy định đã ghi trong phiếu nhập kho và biên bản kiểm nghiệm (biên bản kiểm nghiệm gồm 1 cán bộ cung ứng vật tư, trưởng phòng vật tư, kế toán vật tư và thủ kho). Sau khi thủ kho kiểm tra xong và đồng ý cho nhập số liệu nói trên vào kho, phiếu nhập kho phải ghi đầy đủ chữ ký xác nhận của Ban giám đốc, kế toán trưởng, người nhận, người giao hàng và người lập phiếu. Phiếu nhập kho được lập thành 03 liên: + Liên 1: Giao cho thủ kho giữ để làm cơ sở ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật tư làm cơ sở ghi vào sổ chi tiết kèm theo chứng từ gốc (hoá đơn bán hàng) để kế toán vật tư làm cơ sở hạch toán. + Liên 2: Giao cho phòng tài vụ của HTX làm cơ sở cho kế toán thanh toán. + Liên 3: Lưu tại cuống phiếu. Ngược lại, nếu số vật liệu mua về không đúng quy cách, chất lượng, số lượng... thì ban kiểm nghiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm so vật tư này thủ kho không làm thủ tục nhập kho và chờ ý kiến xử lý của lãnh đạo HTX. Các loại vật liệu mua về nhập kho thủ kho có trách nhiệm về mọi mặt như sắp xếp, bố trí vật liệu trong kho theo yêu cầu quản lý, tiện cho việc xuất vật liệu được tiện lợi. Kế toán nhập kho được tiến hành như sau: Biểu 01: hoá đơn (gtgt) Liên 2: Giao khách hàng Ngày 2/3/2003 No: 000056 Địa chỉ: HTX thương mại lâm sản Hà Nội Điện thoại: Hình thức thanh toán: Tiền mặt. Mã số: 0100401061 Họ và tên người mua: Ngô Văn Hải Đơn vị: HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Địa chỉ: Đồng Kỵ - Đồng Quang – Từ Sơn – Bắc Ninh số TK 71010105 Ngân hàng Công thương Tiên Sơn – Bắc Ninh. Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số: 2300185274 Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Gỗ trắc tròn ( nhập khẩu/Lào) m3 100 4.800.000 480.000.000 Cộng tiền hàng 480.000.000 Thuế suất GTGT 10% 48.000.000 Tổng cộng tiền TT 528.000.000 Bằng chữ : Năm trăm hai mươi tám triệu đồng chẵn. Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký) (Ký) (Ký) Căn cứ vào hoá đơn và số hàng đã đến HTX ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm và ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Biểu số 02: biên bản kiểm kê Ngày 2 tháng 3 năm 2003 Mẫu số 05 VT QĐ 1141 TTC/CĐKT Ngày 1/11/1998 của Bộ Tài chính Số 198 Căn cứ vào hoá đơn số 56 ngày 2 tháng 3 năm 2003 của Công ty thương mại lâm sản Hà Nội. Biên bản kiểm nghiệm gồm: ông (Bà): Dương Văn Toản - Trưởng ban ông (Bà): Hà Thanh Duyên - Uỷ viên ông (Bà): Nguyên Ngọc Châm - Uỷ viên Để kiểm nghiệm các loại: Số tt Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Phương thức kiểm nghiệm Đvt Số theo HĐ Kết quả kiểm nghiệm Ghi chú SL đúng quy cách SL sai quy cách 1 Gỗ trắc tròn Đo m3 100 100 0 2 ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đúng theo quy cách , chất lượng, số lượng đề nghị nhập kho./. Trưởng ban (Ký) Kế toán vật tư căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm và hoá đơn bán hàng tiến hành viết phiếu nhập kho khi thủ kho đồng ý cho nhập kho thì thủ kho ký vào phiếu. Biểu số 03: Phiếu nhập kho Đơn vị:....... Ngày 04 tháng 3 năm 2003 Mẫu số 01 V T QĐ 114/ TTC/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính Số 99 Căn cứ vào hoá đơn số 56 ngày 2 tháng 3 năm 2003 của HTX thương mại lâm sản Hà Nội. Nợ:............... Có:............ Biên bản kiểm nghiệm số 198 ngày 2/3/2003 của ban kiểm nghiệp đã kiểm tra : Nhập tại: Kho HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Số tt Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đvt Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền(đ) Theo HĐ Thực nhập 1 Gỗ trắc tròn m3 100 100 4.800.000 480.000.000 Cộng 480.000.000 Nhập ngày 02 tháng 03 năm 2003 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm tám mươi triệu đồng chẵn./. Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán Thủ trưởng đơn vị (ký) (ký) (ký) (ký) (ký) + Hạch toán xuất kho: Sau khi tổ trưởng( Trưởng ca) kiểm tra số vật tư của ca mình bị thiếu báo lại cho quản đốc phân xưởng đồng thời quản đốc viết phiếu xin lĩnh vật tư. Phiếu xin lĩnh vật tư do HTX tự lập. HTX căn cứ vào phiếu lĩnh vật tư kế toán kiểm tra dựa vào định mức sử dụng và yêu cầu của sản phẩm cần sản xuất theo kế hoạch , kế toán thấy đầy đủ thủ tục hợp lệ thì kế toán tiến hành phân loại vật liệu, tiến hành tính giá xuất kho vật liệu đồng thời viết giấy xuất kho, trong phiếu xuất kho phải ghi rõ, đầy đủ các nội dung, giao cho thủ kho đề nghị thủ kho cho xuất kho, thủ kho kiểm tra thấy đủ thủ tục đồng ý cho xuất kho, phiếu xuất kho phải có đầy đủ chữ ký của những người chó trách nhiệm liên quan. Biểu số 04: Phiếu xin xuất vật tư ngày 04/3/2003 HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Số tt Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đvt Số lượng Lý do sử dụng 1 Gỗ trắc tròn m3 20 dùng cho sản xuất sản phẩm 2 Gỗ mun tròn m3 30 Từ phiếu xin xuất vật tư kế toán đối chiếu với định mức sử dụng vật tư cho từng loại sản phẩm rồi tính thành xuất và vào bảng phân bổ vật liệu cho các đối tượng. Biểu số 05: Phiếu xuất kho Đơn vị:…… Ngày 04 tháng 3 năm 2003 Mẫu số 02 VT Ban hành theo QĐ 186/ TTC/CĐKT Ngày 14/03/1995 của Bộ Tài chính Số 850 Họ và tên người nhận: Hoàng Tiếp Địa chỉ : Tổ sản xuất 1 Lý do xuất: Sản xuất bàn ghế Nhập tại: Kho HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Số tt Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số Đvt Số lượng Đơn giá(đ) Thành tiền(đ) yêu cầu Thực xuất 1 Gỗ trắc tròn m3 20 20 5.200.000 104.000.000 2 Gỗ mun tròn m3 30 30 6000.000 180.000.000 Cộng 284.000.000 Xuất ngày 04 tháng 03 năm 2003 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám tư triệu đồng chẵn. Phụ trách cung tiêu Phụ trách bộ phận sử dụng Người nhận Thủ kho (ký) (ký) (ký) (ký) b. Sổ sử dụng: - Sổ (Thẻ) kho (Biểu số 06) - Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu. HTX mở sổ chi tiết vật liệu cho từng loại sản phẩm (Biểu số 07, 06) Ví dụ: + Sổ chi tiết vật liệu chính + Sổ chi tiết nguyên vật liệu phụ Mỗi loại sổ chi tiết HTX mở riêng từng trang để theo dõi c. Phương pháp hạch toán Theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu HTX đã áp dụng phương pháp thẻ song song (phương pháp này như đã trình bày phần kế toán chi tiết vật liệu: phần I) và được tiến hành như sau: + ở kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất thủ kho kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, đầy đủ của chứng từ đối chiếu với số lượng thực tế nhập xuất theo mỗi lần với số lượng thực tế còn trong kho rồi tiến hành ghi vào thẻ kho. Đối với thủ kho chỉ theo dõi trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng nhập xuất cuối tháng tính ra số tồn kho gửi lên cho kế toán chi tiết, thủ kho mở riêng từng trang sổ để theo dõi từng loại nguyên vật liệu theo tình hình nhập xuất hàng ngày. Ví dụ: từ phiếu xuất kho 850 và phiếu nhập kho số 99 thủ kho mở thẻ kho và tiến hành ghi như sau: Biểu số 07: chứng từ ghi sổ Số: 150 Đơn vị Thẻ kho Kho: Nguyên vật liệu chính Ngày 4 tháng 3 năm 2003 STT Chứng từ Trích yếu Ngày Số lượng Ký Nhập Xuất N.X Nhập Xuất Tồn nhận Tồn đầu kỳ 350 Gỗ trắc tròn 050 Gỗ mun tròn ..... 9 99 Nhập NVL 2/3 100 Gỗ trắc tròn 100 850 Xuất NVL 4/3 Gỗ trắc tròn 20 Mun tròn 30 Biểu số 07: chứng từ ghi sổ Đơn vị Thẻ kho 149 Kho: Nguyên vật liệu chính: gỗ trắc Ngày 4 tháng 3 năm 2003 STT Chứng từ Diễn giải Ngày Số lượng Ký Nhập Xuất N.X Nhập Xuất Tồn nhận Tồn đầu kỳ 50 1 98 Nhập trắc 3/3 100 2 72 Gỗ trắc tròn 100 850 Xuất NVL 4/3 Gỗ trắc tròn 20 Mun tròn 30 + ở phòng kế toán: Cuối tháng căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho do thủ kho gửi lên kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và phân loại đồng thời ghi vào các sổ chi tiết theo từng sổ chi tiết được mở riêng. Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu cộng sổ chi tiết lại và đối chiếu với thẻ kho sau khi tiến hành kiểm tra đối chiếu xong kế toán tiến hành lập báo cáo tổng hợp nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu. 4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Nguyên vật liệu thuộc nhóm hàng tồn kho, theo chế độ kế toán hiện hành quy định do yêu cầu quản lý của HTX nên HTX đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán và theo dõi và sử dụng các TK sau: + TK152 (1521, 1522,1523,1524) + TK 111, 112, 141, 331 + TK 621, 627, 642 Khi vật liệu mua về theo đúng kế hoạch sản xuất đã nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng, sổ tiết kiệm vật tư và phiếu nhập kho tiến hành phân loại theo từng nghiệp vụ kế toán ví dụ như các sổ sau: + Sổ tiền gửi ngân hàng + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ theo dõi chi tiết với người bán Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ, phiếu chi, séc, hoá đơn kê phiếu xuất kho của đơn vị bán ra và kiểm nghiệm chất lượng định kỳ hàng tuần, thủ kho chuyển phiếu nhập kho lên phòng kế toán để kế toán vật liệu làm hạch toán kịp thời. Cuối tháng căn cứ vào các nội dung trên: số tiền gửi, số tiền mặt để kế toán phân loại xem khoản chi cho hoạt động gì và ghi nợ tài khoản nào. Kế toán lập bảng ghi có TK 112, ghi có TK 111 và ghi nợ các TK liên quan. Từ bảng kê có TK 111, 112 kế toán lên chứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2003 Số:01/3 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Nhập kho NVL 152 480.000.000 2 Chi trả tiền mua NVL 111 480.000.000 Người lập chứng từ Kế toán trưởng chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2003 Số 03/3 STT Ngày Trích yếu Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Nhập vật tư chưa TT 1521 16.000.000 2 1522 8.000.000 3 331 24.300.000 (kèm theo chứng từ gốc) Người lập chứng từ Kế toán trưởng nhập vật tư tháng 3 năm 2003 TK Nội dung tên hàng Số lượng Thành tiền 152 Nguyễn Văn Sáng - Đá xẻ tự nhiên 32 16.000.000 Cộng 16.000.000 1522 Keo 300 2.100.000 Cồn 10 400.000 Giấy giáp 100 1.200.000 Bột đá 50 100.000 Sơn 7 4.200.000 Cộng 8.000.000 Trường hợp HTX được phép thanh toán chậm VD: Phiếu nhập kho sổ 20 ngày 18/3/2003 nhập sơn lót và sơn bóng của HTX xuất nhập khẩu tổng hợp I Hà Nội. + Nợ TK 152: 3.000.000đ + Có TK 331: 3.000.000 Số tiến này được ghi một dòng trên sổ chi tiết thanh toán với người bán. Sổ này được mở theo dõi cho từng khách hàng. Trong tháng khi phát sinh nghiệp vụ thanh toán chậm mua vật liệu, kế toán ghi vào cột phát sinh có TK 331, ghi nợ TK 152. Nếu trong tháng thanh toán thì ghi cột đó có tài khoản liên quan. Nếu chưa thanh toán trong tháng này chuyển số tiền sang theo dõi ở tháng sau, cột dư cuối tháng này sẽ là cột dư đầu tháng sau: chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2003 Số:07/3 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Nhập sơn của Công ty XNK 152 3.000.000 2 Tổng hợp I 331 3.000.000 Người lập chứng từ Kế toán trưởng Trong tháng chị Hà mua dây buộc, các loại thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản: Nợ TK 152: 1.800.000 Có TK111:1.800.000 Phiếu chi ngày 16/3/2003 chi bằng tiền mặt cũng giống như TK 112. Cuối tháng kế toán lên biểu, bảng kê ghi có TK 111, ghi nợ các TK liên quan và số liệu bảng này làm căn cứ để ghi chứng từ ghi sổ. chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2003 Số:08/3 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi mua NVL 152 1.800.000 2 111 1.800.000 Người lập chứng từ Kế toán trưởng chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2003 Số:09/3 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Chi bốc dỡ NVL 152 2.000.000 2 111 2.000.000 Người lập chứng từ Kế toán trưởng 5. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu ở HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Vật liệu ở HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc sau khi mua về chủ yếu là xuất dùng cho sản xuất sản phẩm và phục vụ quản lý cho quá trình sản xuất kinh doanh. Một trong những yêu cầu quan trọng của kế toánnguyên vật liệu là phản ánh kịp thời, tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng sử dụng, theo giá thực tếnguyên vật liệu xuất dùng. Cuối tháng kế toán chi tiết vật liệu, tính ra đơn giá nguyên vật liệu theo giá bình quân gia quyền và tính giá thực tế nguyên vật liệu, xuất trong tháng và lên bảng kê xuất vật liệu, là bảng kê ghi có TK 152, Nợ các TK liên quan trong đó có TK 621. chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2003 Số:15/3 STT Diễn giải Tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có 1 Xuất NVL cho sản xuất 152 300.000.000 2 Cho sản xuất chính 621 296.000.000 Cho phân xưởng 627 4.000.000 Người lập chứng từ Kế toán trưởng Hàng tháng căn cứ vào sổ kế toán, ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản. sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 3 năm 2003 Chứng từ ghi sổ Số tiền Số chứng từ Ngày tháng 01 31/3/2003 480.000.000 ……… ………….. …………… 03 31/3/2003 24.300.000 ……… ………….. …………… 07 31/3/2003 3.000.000 08 31/3/2003 1.800.000 09 31/3/2003 2.000.000 ………. …………. ………… 15 31/3/2003 300.000.000 sổ cái Tài khoản: Nguyên liệu – Vật liệu Số hiệu TK 152 tháng 3 năm 2003 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số N – T Nợ Có Dư tháng 2/2003 1.687.000.000 Tháng 3/2003 01 31/3/2003 Nhập kho NVL 111 480.000.000 …. ………. 03 31/3/2003 nhập NVL 331 24.000.000 … ……….. 07 31/3/2003 Nhập NVL 331 3.000.000 08 31/3/2003 Chi mua NVL 111 1.800.000 09 31/3/2003 Chi bốc dỡ NVL 111 2.000.000 … ……. 15 31/3/2003 Xuất NVL cho sx 621 296.000.000 Xuất cho quản lý 627 4.000.000 Cộng phát sinh tháng 486.800.000 300.000.000 Số dư cuối kỳ 1.873.800.000 6. Phương pháp kiểm kê nguyên vật liệu HTX Đồ gỗ mỹnghệ Đại lộc Quản lý kiểm kê nguyên vật liệu được HTX hết sức coi trọng nhờ có kiểm kê mà nhà quản lý có thể biết được số liệu vật tư tồn cuối kỳ thực tế với số trên sổ để tìm ra những biện pháp quản lý hữu hiệu nhất tránh tình trạng thiếu hụt mất mát và xác định được vật tư cần thiết phải dự trữ cho kỳ sau, phương pháp bảo quản các loại vật tư đó xuất phát từ yêu cầu trên HTX đã tiến hành kiểm kê vật liệu theo định kỳ. Hàng quý HTX thành lệp ban kiểm kê vào ngày cuối quý ban kiểm kê này có nhiệm vụ kiểm tra các loại vật tư hiện có trong kho so với sổ kế toán. Công tác quản lý vật tư của HTX từ khâu mua vào đến xuất ra cho các đối tượng sử dụng đều quản lý chặt chẽ do đó tất cả các vật tư HTX đã xây dựng định mức hao hụt riêng nên các trường hợp mất mát thiếu hụt trong kho sau khi trừ đi tỷ lệ hao hụt cho từng loại vật liệu thì mọi trường hợp thiếu hụt mất mát trong kho đều do thủ kho chịu trách nhiệm và mọi vật liệu thiếu hụt HTX đều trừ dần vào lương. Trích: Kết quả kiểm kênguyên vật liệu quý 1 năm 2003 Biên bản kiểm kê Ngày 31 tháng 3 năm 2003 Ông (Bà): Dương Văn Toản – Trưởng ban Ông (Bà): Hà Thanh Viên – Uỷ viên Ông (Bà): Nguyễn Ngọc Trâm – Uỷ viên Chúng tôi tiến hành kiểm kênguyên vật liệu quý 1 năm 2003 kết quả kiểm kê như sau: STT Tên vật tư ĐVT Số theo sổ Số thực tế 1 Nguyên vật liệu chính Trắc tròn m3 130 130 Gụ tròn m3 150 150 Mun tròn m3 34,5 34,5 Hương tròn m3 80 80 2 Nguyên vật liệu phụ Keo típ 40 40 Cồn lít 5 5 Giáp mét 40 40 Sơn thùng 3 3 3 Phụ tùng Lưỡi cưa cái 50 50 Vòng bi vòng 10 10 Theo số liệu chúng tôi đã kiểm tra số nguyên vật liệu trên đủ theo yêu cầu quản lý của HTX. Chủ nhiệm Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ kho (ký) (ký) (ký) (ký) chương iii phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại HTX đồ gỗ Mỹ nghệ Đại Lộc I. Nhận xét chung Hơn 20 năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế cả nước, HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc luôn lớn mạnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý ngày cang nâng cao và từng bước hoàn thiện hoà nhập với nền kinh tế cả nước. Trong điều kiện cơ chế thị trường, các cơ sở nhỏ lẻ phát triển tràn lan cạnh tranh gay gắt với sản xuất quốc doanh, thị trường ngoài nước tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nước nói chung và HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc nói riêng. Đứng trước tình hình đó là bài toán khó cho các nhà lãnh đạo của HTX, xong nhờ sự nhạy bén của lãnh đạo HTX đã tìm ra được hướng đi đúng với phương thức sản xuất của doanh nghiệp mình. Từ đó HTX đã sản xuất có hiệu quả trong quá trình phát triển của HTX, cùng với sợ vận dụng các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trường thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, HTX không ngừng đổi mới dây chuyền công nghệ tạo ra nhiều sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động tăng tỷ trọng công nghiệp trong cả nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trong những năm qua, HTX luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế và nộp ngân sách Nhà nước. Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu về công tác kế toán nguyên vật liệu tại HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc, tôi có một số nhận xét như sau: 1. Tổ chức bộ máy kế toán: Nhìn chung bộ máy kế toán đã phù hợp với đặc điểm của HTX, tổ chức quản lý giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhân viên kế toán phù hợp với khả năng và trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán. Song còn một số tồn tại là HTX thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ nên việc bố trí các nhân viên kế toán kiêm nhiệm thêm một số phần việc khác nhau dẫn đến ảnh hưởng tới công việc chuyên môn. 2. Hình thức vận dụng chế độ kế toán: Theo yêu cầu về công tác quản lý vận dụng chế độ kế toán do doanh nghiệp lựa chọn thì hiện nay HTX đang vận dụng phương pháp chứng từ ghi sổ, theo phương pháp này phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của kế toán HTX nhưng việc lập báo cáo cung cấp số liệu thường dồn vào ngày cuối tháng do vậy việc lập kế hoạch cung ứng vật liệu cũng như tính toán các chỉ tiêu kinh tế cho kỳ sau chưa bảo đảm chính xác. 3. Thu mua vật liệu, dự trữ vật liệu, đưa vật liệu vào sử dụng Về khâu mua vật liệu HTX giao trách nhiệm đặc trách cho phòng vật tư, tổ chức cho cán bộ vật tư mua cung ứng đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất nên việc tổ chức và luân chuyển chứng từ đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ thuận tiện cho công tác quản lý vật liệu cho kế toán theo dõi được cụ thể. Dự trữ vật liệu HTX chưa xây dựng được định mức dự trữ vật liệu cho từng kỳ, nhiều khi dự trữ nhiều gây ảnh hưởng đến tốc độ quay vòng vốn đòi hỏi nguyên vật liệu bị cung cấp chậm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. Sử dụng đưa vật liệu vào sản xuất mọi nhu cầu về cung ứng cấp cho đối tượng sử dụng đều được quản lý chặt chẽ, đã xây dựng được định mức sử dụng vật tư cho từng loại sản phẩm do đó đã phân bổ vật liệu cho các đối tượng phù hợp giảm được chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. ii. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Qua qúa trình tìm hiểu và thực tập tại HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc nhất là tìm hiểu về kế toán nguyên vật liệu, tôi có một số đề xuất sau: HTX là đơn vị hạch toán độc lập thuộc loại hình HTX tư nhân vừa và nhỏ, HTX đã xây dựng được mô hình quản lý hợp lý đảm bảo đúng theo chế độ kế toán quy định với bộ máy quản lý, các phòng ban chức năng đã đáp ứng được yêu cầu chỉ đạo kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Bộ máy quản lý đã phù hợp với điều kiện thực tế nhưng bên cạnh những mặt tích cực trên còn một số tồn tại do vậy từ lý luận đã học kết hợp với thực tế tôi mạnh dạn đưa ra một sô kiến nghị trong vấn đề kế toánnguyên vật liệu ở HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc như sau: 1. ý kiến phân loại vật liệu Do nguyên vật liệu ở HTX rất phong phú và đa dạng về chủng loại (nhất là các loại nguyên vật liệu phụ ) vì vậy HTX cần xây dựng sổ điểm danhnguyên vật liệu, để đảm bảo cho công tác quản lý được chặt chẽ thống nhất, sự đối chiếu kiểm tra được dễ dàng và dễ phát hiện sai sót. Sổ điểm danh vật liệu Loại nguyên vật liệu chính ký hiệu TK 152 Nhóm Danh điểm VL Tên, quy cách Số lượng nhập Giá hạch toán 1521 152 2. ý kiến hạch toán kế toánnguyên vật liệu Để lãnh đạo HTX nắm được tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, tình hình luân chuyển vốn lưu động một cách kịp thời, phòng kế toán nên tập trung chứng từ nhập xuất kho 10 ngày 1 lần để vào các sổ. Bảng kêtheo dõi nghiệp vụ kế toán. Để dồn vào cuối tháng mới hạch toán tổng hợp, như vậy sẽ gây khó khăn cho cung cấp thông tin và báo cáo quyết toán bị chậm. 3. ý kiến lập các biểu chi tiết nhập xuất nguyên vật liệu Mẫu biểu HTX đang thực hiện là đúng với chế độ kế toán ban hành, phương pháp ghi sổ phản ánh chính xác giá trị vào sổ thẻ kế toán kịp thời nhưng cần đánh số thứ tự từng biểu một (từ biểu 1 đến biểu n), để cho công tác kế toán tổng hợp khi nhìn vào biểu có số thứ tự dễ xem và thứ tự vào sổ khoa học hơn. 4. ý kiến về hệ thống sổ sách kế toán HTX thuộc mô hình HTX tư nhân vừa và nhỏ nên áp dụng hình thức sử dụng các tài khoản kế toán cho mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ví dụ như: Tài khoản 152, 153 sẽ thu về chỉ sử dụng tài khoản 152 chung cho cả 2 tài khoản này. 5. ý kiến trang thiết bị và trích dự phòng HTX nên sử dụng hệ thống kế toán trên máy vi tính để phục vụ cho công tác quản lý vì khối lượng công việc của phòng kế toán ngày càng nhiều, nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nguyên vật liệu . Giá trị nguyên vật liệu khi phát sinh các khoản lỗ hoặc phí tổn bị giảm sút so với giá gốc, do hư hỏng, mất mát... thì phải lập dự phòng cho nguyên vật liệu như sau: + Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho nguyên vật liệu được ghi vào cuối liên đó, kế toán khi lập báo cáo tài chính. Nếu giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho không thể thực hiện được do sự giảm giá bán hoặc bị hư hỏng từng phần hoặc toàn bộ. + Chỉ ghi dự phòng giảm giá hàng tồn kho, xuống tới mức giá có thể thực hiện thuần tuý. Sao cho giá trị tài khoản lưu động không vượt quá giá trị dự tính sẽ thực hiện. * Ví dụ: Giá thực tế là 110 Chi phí quản lý là: 10 Giá bán là: 135 Nhưng do giá thị trường mất giá, giá bán chỉ có 95, nhưng để bán được 95 thì doanh nghiệp phải bỏ ra 5 để chi phí cho bán hàng như vậy giá trị thuần tuý sẽ là 95 – 5 = 90 và HTX sẽ trích dự phòng. Việc lập dự phòng được tính cho từng thứ nguyên vật liệu và được thực hiện nhất quán trong toàn HTX. + Đối với nguyên vật liệu dự trù cho sản xuất, không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nếu giá bán của sản phẩm được sản xuất thì các nguyên vật liệu dự kiến sẽ cao hơn giá gốc. + Cuối niên độ kế toán phải hoàn nhập toàn bộ các khoản, dự phòng, giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ trước và lập dự phòng cho hàng tồn kho ở cuối niên độ sau. + Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được phản ánh trên tài khoản 159 “dự phòng giảm giá hàng tồn kho”. Kết cấu: Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho còn lại ở cuối niên độ. Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dư có: Phản ánh giá trị dự phòng, giảm giá hàng tồn kho còn lại cuối niên độ. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế: (1) Cuối niên độ căn cứ vào tình hình thực tế và sự biến động của giá cả, kế toán tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nợ TK: 642 Có TK 159 (2) Khi thực hiện sự giảm giá hàng tồn kho Nợ TK: 159 Có TK: 152. (3) Nếu sự giảm giá không xảy ra hoặc xảy ra ít so với lập dự phòng, kế toán ghi hoàn nhập dự phòng đã trích. Nợ TK: 159 Có TK: 721 “Thu nhập hoạt động tài chính bất thường” Thực tế ở HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc sản phẩm của HTX là đồ gỗ mỹ nghệ do yếu tố về thị trường tiêu dùng trong nước và ngoài nước, cũng như giá thành nguyên vật liệu đầu vào không ổn định nên giá cả thường lên xuống thất thường vì thế việc cần phải trích lập dự phòng là hết sức quan trọng và phù hợp với thực tế khách quan. Kết luận Để phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ trong công tác kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng, việc tổ chức công tác kế toán luôn cần phải được cải tiến, hoàn thiện để phản ánh đầy đủ kịp thời và có hiệu quả,tính toán định mức một các chặt chẽ, chính xác nhằm tiết kiệm được nguyên vật liệu trong sản xuất nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm. Nhìn chung cùng với sự phát triển của HTX, hệ thống quản lý và bộ máy kế toán của HTX đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu đang từng bước được hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn từ đó quản lý, sử dụng tốt trong các khâu của kế toán vật liệu. Trong thời gian thực tập tại HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, lãnh đạo của HTX cũng các phòng ban chức năng, nhất là phòng kế toán tài vụ và với sự cố gắng của bản thân , tôi đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu” đã giúp tôi tìm hiểu thêm về tình hình thực tế, vận dụng kiến thức đã học vào thực tế nhằm hoàn thiện đề tài thực tập. Với thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn và khả năng thực tế còn hạn chế vì vậy đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định rất mong sự đóng góp và giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn thực tập nhằm hoàn thiện tốt đề tài./ Em xin trân trọng cảm ơn! HTX Đồ gỗ mỹ nghệ Đại Lộc Ngày14 tháng 06 năm 2003 Sinh viên Ngô Thị Thảo tài liệu tham khảo 1. Kế toán tài chính – TS. Võ Văn Nhị – NXB Thống Kê 2000 2. Kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ – TS. Võ Văn Nhị – NXB Thống Kê 2000 3. Tìm hiểu những quy định về hoạt động kế toán doanh nghiệp – NXB Thống Kê 1999. 4. Kế toán doanh nghiệp – PGS. PTS. Đặng Văn Thanh – NXB Tài chính 1998. 5. Công nghiệp hoá và chiến lược tăng trưởng dựa trên xuất khẩu – NXB Chính trị Quốc gia. 6. Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam –PGS.PTS. Nguyễn Cúc, Hồ Văn Vĩnh - NXB Chính trị 7. Luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản hướng dẫn thi hành – NXB Chính trị Quốc gia 8. Tạp chí kế toán – Hội Kế toán Việt Nam - số 7/2000, số 10/2000; số 2,3/2001; số 8/2001. 9. Tạp chí Tài chính và Tiền tệ số 10,11/2001. 10. Luận văn tốt nghiệp đề tài: “Đánh giá tình hình sản xuất và tiêu thụ đồ gỗ thủ công mỹ nghệ ở làng nghề truyền thống Đồng Kỵ – Bắc Ninh” - Đào Ngọc Khánh - Đại học Nông nghiệp I Hà Nội. 11. Luật HTX – NXB Thống Kê - 199...

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28779.doc
Tài liệu liên quan