Trong những năm hoạt động vừa qua Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong những năm gần đây sản lượng năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân của công nhân tăng lên đồng thời góp phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước.
Việc bảo toàn và phát triển số vốn kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước đòi hỏi công ty không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, đội ngũ công nhân có tay nghề, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động.
41 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần, luật doanh nghiệp.
* Tài khoản tiền được mở tại:
- Ngân hàng Quốc tế ( VIBank)
Địa chỉ: 64 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tài khoản: 001704060029112
- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, CN Quang Trung
Địa chỉ: 53 Quang Trung, Hà Nội
Tài khoản: 12310000031564
Công ty được sử dụng vốn và các quỹ của công ty để khắc phục kịp thời các nhu cầu của kinh doanh theo nguyên tắc đảm bảo có hiệu quả
Tự huy động vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng không đổi hình thức sở hữu của công ty.
Công ty thực hiện quyền kiểm tra ,giám sát hoạt động tài chính của các đơn vị trực thuộc của công ty.
Nộp các khoản thuế và các khoản nộp khác theo pháp lệnh hiện hành .
Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế toán và báo cáo tài chính hiện hành đối với nhà nước.
2.2/ Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn là đơn vị chuyên ngành xây dựng . Hoạt động của công ty kinh doanh các ngành nghề sau:
Xây dựng công trình giao thông.
Xây dựng công trình thuỷ lợi, công nghiệp, dân dụng, thi công các loại nền móng công trình.
Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cụm dân cư đô thị, hệ thống điện dưới 35KVA,
Sửa chữa thiết bị thi công.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty .
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của Công ty được tổ chức thành các đội công trình như trên, mỗi đội công trình thi công một hoặc vài công trình. Trong mỗi đội công trình lại được tổ chức thành các tổ sản xuất theo yêu cầu thi công, tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng thời kỳ mà số lượng các đội công trình, các tổ sản xuất trong mỗi đội sẽ được thay đổi phù hợp với yêu cầu cụ thể.
Đặc điểm quy trình sản xuất:
Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Quy trình sản xuất của các công trình thường được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị sản xuất: Gồm lập dự toán công trình, lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu, chuẩn bị vốn và các điều kiện khác để thi công công trình và các trang thiết bị chuyên ngành để phục vụ cho việc thi công công trình.
Bước 2: Khởi công xây dựng, quá trình thi công được tiến hành theo công đoạn, điểm dừng kỹ thuật, mỗi lần kết thúc một công đoạn lại tiến hành nghiệm thu.
Bước 3: Hoàn thiện công trình, bàn giao công trình cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
II /Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn
Là công ty cổ phần xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là thi công xây dựng mới: cầu, đường giao thông, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hoá, công cộngvới quy mô vừa và nhỏ trong phạm vi trên cả nước.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài.nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng.
1. Sơ đồ bộ máy hoạt động của công ty
Đội công trình I
Đội công trình III
Phòng kinh tế kế hoạch dự án
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật thiết bị thi công và vật tư
Phòng hành chính bảo vệ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Chủ tịch hội đồng quản trị
Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phó giám đốc điều hành kinh doanh
Phó giám đốc điều hành kỹ thuật thi công
Phó giám đốc điều hành sản xuất
Xí nghiệp xây lắp số I
Xí nghiệp xây lắp số II
Xí nghiệp xây lắp số III
Đội công trình II
Đội công trình IV
Đội công trình V
Đội công trình VII
Đội công trình VI
Đội thi công cơ giới
Xưởng sửa chữa thiết bị
Phòng tổ chức cán bộ và lao động
2/ Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty và mối quan hệ giữa chúng.
- Chủ tịch hội đồng quản trị- kiêm giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty đại diện cho cán bộ công nhân viên chức. Chủ tịch hội đồng quản trị - giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, nhiệm vụ đối với nhà nước, bảo toàn và phát triển công ty ngày một phát triển, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
- Giúp việc cho Chủ tịch hội đồng quản trị có Phó chủ tịch hội đồng quản trị, các Uỷ viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Phó giám đốc, kế toán trưởng và các trưởng phòng chuyên trách.
+ Phòng kinh tế kế hoạch: Tham mưu cho Hội đồng quản trị về kế hoạch, giao nhiệm vụ cho các đội thi công. Theo dõi và thực hiện kế hoạch đã giao. Trưởng phòng là người đứng đầu phòng kinh tế kế hoạch chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hoạt động của phòng..
+ Phòng tài chính kế toán:
Là phòng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách nhiệm phản ánh, theo dõi tình hình tài sản, sự biến động của tài sản trong quan hệ với nguồn vốn. Đồng thời cung cấp chính xác, kịp thời thông tin tài phục vụ công tác ra quyết định của nhà quản lý. Tham mưu cho Giám đốc công ty về kế hoạch thu chi tài chính, cập nhật chứng từ sổ sách chi tiêu văn phòng, các khoản cấp phát, cho vay và thanh toán khối lượng hàng tháng đối với các đội. Thực hiện đúng các chế độ chính sách của Nhà nước về tài chính, chế độ bảo hiểm, thuế, khấu hao, tiền lương cho văn phòng và các đội, báo cáo định kỳ và quyết toán công trình.
Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công viêc trong phòng kế toán, hướng dẫn hạch toán kiểm tra tính toán ghi chép sổ sách kế toán.
+ Phòng kỹ thuật thi công thiết bị và vật tư
Có trách nhiệm tham mưu cho trưởng ban chỉ huy công trình về công tác khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công các hạng mục công trình để làm việc với tư vấn giám sát. Lập kế hoạch quản lý chất lượng công trình Tư vấn giám sát. Vạch tiến độ, điều chỉnh tiến độ mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của công trình. Chỉ đạo và giám sát các đội về mặt kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình, thống nhất về các giải pháp kỹ thuật thi công cùng với tư vấn giám sát tổ chức việc nghiệm thu từng hạng mục công trình, tổng nghiệm thu toàn bộ công trình và bàn giao đưa vào sử dụng.
+ Phòng tổ chức cán bộ và lao động:
Quản lý và đề xuất mô hình tổ chức theo dõi phát hiện hợp lý hay không hợp lý các mô hình quản lý nhân lực, xem xét dự kiến nhân lực, đào tạo cán bộ, nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên chức, tham mưu cho giám đốc công ty giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng quy chế làm việc.
+ Phòng hành chính bảo vệ:
Tham mưu cho giám đốc công ty về mặt quản lý tài sản, văn thư, lưu trữ và các công tác khác có liên quan
+ Các đội, tổ xây lắp: Tổ chức quản lý thi công công trình theo hợp đồng công ty ký kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
+ Xưởng sửa chữa thiết bị cơ giới: Quản lý và sửa chữa xe máy thiết bị, đáp ứng yêu cầu thi công các công trình đảm bảo tiến độ thi công.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế kỹ thuật với từng đội công trình, tạo điều kiện thuận lợi để công ty giao khoán tới từng đội công trình.
3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn
Trong nhiều năm gần đây Công ty liên tục hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng năm sau cao hơn năm trước , đảm bảo việc làm cho người lao động.
* Giá trị sản lượng :
Đơn vị tính : 1.000 đồng
Năm
2004
2005
2006
Giá trị sản lượng
25.586.500
31.300.000
49.158.530
* Song song với mức tăng đều của sản lượng qua các năm là mức tăng doanh thu của công ty .
Đơn vị tính : 1.000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu
20.345.678
25.816.750
30.820.632
2
Lợi nhuận
1.126.924
1.826.530
2.543.560
Từ số liệu bảng trên ta thấy doanh thu tăng lên không ngừng qua các năm đã giúp cho nguồn vốn của công ty được mở rộng, lớn mạnh hơn.Vì vậy công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ mới: các loại cần cẩu có sức nâng 50 tấn, xe vận tải hạng nặng và nhiều máy móc thiết bị hiện đại khác Với số tiền đầu tư lớn.
Mức đầu tư thiết bị qua các năm như sau:
Đơn vị tính :1.000 đồng
Năm
2004
2005
2006
Đầu tư thiết bị
1.400.000
2.800.000
3.300.000
* Đời sống việc làm của người lao động : Trong những năm gần đây công ty đã đảm bảo 100% công nhân có việc làm ổn định và công ty không ngừng chăm lo cải thiện đời sống của người lao động, phối hợp chuyên môn đào tạo bồi dưỡng trình độ tay nghề cho người lao động xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động với kinh phí hàng năm từ 150 đến 200 triệu đồng.
Mức thu nhập bình quân của người lao động tăng :
Đơn vị tính :1.000 đồng
Năm
2004
2005
2006
Thu nhập bình quân tháng
1.252
1.453
1.626
Những con số này cho thấy công ty có sự phát triển như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể Ban giám đốc, các phòng ban và của từng cán bộ công nhân viên trong công ty cùng với bộ máy làm viêc khoa học, hiệu quả.
III / Đặc điểm tổ chức công tác quản lý kế toán tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý của công ty. Nhờ có sự phản ánh của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, xác định kết quả kinh doanh đã giúp cho Hội đồng quản trị, phó giám đốc, các tổ chức cá nhân đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.Việc tổ chức bộ máy kế toán là rất quan trọng, hoạt động của bộ máy kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình phát triển và uy tín của công ty. Để phù hợp với tính chất đặc điểm quy mô hoạt động của công ty ban lãnh đạo công ty và kế toán trưởng đã quyết định chọn làm công tác kế toán theo hình thức kế toán tập trung
Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực thuộc như: Xí nghiệp xây lắp 1,2,3, các đội xây dựng 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập trung theo đùng thời hạn quy định. Bên cạnh đó tại mỗi công trường thi công đơn vị có thể bố trí thêm một hệ thống kế toán để thường xuyên kiểm tra giám sát mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình xây lắp .
Với quy mô này người chịu trách nhiệm cao nhất là kế toán trưởng .Kế toán trưởng là người được Hội đồng quản trị uỷ quyền giám sát mọi hoạt động tài chính có liên quan đến tài sản và nguồn vốn của công ty. Bên cạnh đó các nhân viên phòng kế toán cũng phải chịu trách nhiệm về công việc ,nhiệm vụ của mình dưới sự điều khiển của kế toán trưởng .
Hình thức kế toán tập trung đã giúp cho bộ máy kế toán của công ty giảm nhẹ được thời gian đi lại và khối lựợng công việc của các cán bộ thống kê ,kế toán ở các đội sản xuất.Tuy nhiên hình thức này còn có một nhược điểm do địa bàn hoạt động rộng khắp nơi nên việc kiểm tra giám sát của của kế toán trưởng và lãnh đạo công ty với các công tác kế toán cũng như những hoạt động khác không kịp thời, sát sao và bị hạn chế.
Bộ máy kế toán của công ty có vai trò quan trọng trong việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nó thực hiện chức năng thu nhận và xử lý thông tin kinh tế tài chính cho các đối tượng có liên quan. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tham mưu, hỗ trợ cho giám đốc trong công tác đầu tư liên doanh liên kết. Cụ thể bộ máy kế toán có các nhiệm vụ sau:
Tổ chức hạch toán kế toán: phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình biến động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
Lập và trình bày các báo cáo cần thiết theo quy định.
Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của công ty để đề xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định.
Tổ chức công tác, phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ quy định, quy chế tài chính mới ban hành.
Hướng dẫn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
* Sơ đồ bộ máy kế toán:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Bộ phận
kế toán
vật tư, tài
sản cố định, thống kê sản lượng.
Bộ phận kế toán thanh toán, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ
Bộ phận kế toán thuế, công nợ cổ phần.
Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.
Nhân viên kinh tế các đội
* Chức năng ,nhiệm vụ của các bộ phận cấu thành bộ máy kế toán
Phòng kế toán công ty chia làm 5 bộ phận
+ Bộ phận kế toán vật tư, tài sản cố định, thống kê sản lượng.
+ Bộ phận kế toán thanh toán, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền.
+ Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành, thủ quỹ.
+ Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần.
+ Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung. Đứng đầu bộ máy là kế toán trưởng( Trưởng phòng tài chính kế toán).
- Kế toán trưởng là người đại diện của Phòng tài chính kế toán trong quan hệ với Giám đốc, phó giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chương trình kế toán trưởng. Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong kế toán, hướng dẫn hạch toán, kiểm tra việc tính toán ghi chép tình hình hạt động của Công ty trên cơ sở những chế độ chính sách đã được Nhà nước quy định.
Bộ phận kế toán vật tư, tài sản, thống kê sản lượng có nhiệm vụ: ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập- xuất- tồn vật liệu, công cụ dụng cụ. Ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tăng giảm TSCĐ, tình hình trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào quá trình SXKD của công ty, báo cáo thống kê định kỳ.
Bộ phận kế toán thanh toán, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi tiền mặt, các khoản thanh toán với người bán, tổng hợp só liệu từ các đội gửi lên để phối hợp với các bộ phận tính khác tính toán lương, phụ cấp cho CBCNV, trích BHXH theo chế độ quy định.
Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp tất cả chi phí để tính giá thành cho từng công trình và cùng với kế toán vốn bằng tiền tiến hành thu- chi và theo dõi chặt chẽ các khoản thu- chi tiền mặt.
Bộ phận kế toán thuế, công nợ, cổ phần: Bộ phận này có nghiệm vụ tập hợp các loại thuế để thực hiện nghĩa vụ với Nhà Nước, thanh toán các khoản phải trả, thống kê số cổ phần và báo cáo lợi tức của mỗi cổ phần trước đại hội đồng cổ đông.
Bộ phận kế toán tổng hợp, phân tích kiểm tra số liệu: có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra và giám sát quá trình thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau , đồng thời phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu chi tiết và tổng hợp, hỗ trợ kế toán trưởng trong việc vận dụng hệ tống tài khoản phù hợp và định kỳ lập các báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của công tác quản lý.
Nhân viên kinh tế các đội hàng ngày thu thập chứng từ, tập hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hạch toán ban đầu và chuyển về phòng kế toán tập trung.
2 /Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hình thức tổ chức kế toán bao gồm: số lượng các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợpkết cấu sổ, mối quan hệ, kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu đó lập báo cáo kế toán.
Trên cơ sở các tài khoản sử dụng, nội dung và quy mô của Công ty. Để thuận tiện và phù hợp trong quá trình hạch toán kế toán Công ty đã lựa chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ làm hình thức kế toán cho Công ty mình.
Niên độ kế toán được công ty áp dụng từ 01/01 đầu năm đến 31/012 cuối năm và kỳ kế toán Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn làm theo 1 năm 4 quý .
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ kế toán năm (tức ngày 01/01 đầu năm ) .Do công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là hình thức sổ tờ rời nên đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các sổ tờ rời trước khi dung phải được Giám đốc hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời.Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán để đảm bảo sự an toàn,dễ tìm. Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra đảm bảo các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính (ngày cuối cùng của năm tài chính 31/12 )
* Đặc điểm hình thức chứng từ ghi sổ.
Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại theo hệ thống .Toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt là đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Tách rời kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng là sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết để ghi sổ theo hai đường khác nhau. Cơ sở để ghi sổ kế toán tổng hợp chứng từ ghi sổ là tổng hợp chứng từ gốc đính kèm theo chứng từ ghi sổ đã lập.
Cuối tháng phải lập bảng CĐTK để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép tổng hợp .
* Sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ TẠI CÔNG TY
Báo cáo kế toán
Chứng từ gốc
Các loại sổ k ế
toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK
Bảng cân đối tài khoản
Bảng tổng hợp
Chi tiết
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày (Định kỳ)
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phản ánh vào vào các chứng từ có liên quan theo đúng quy định hiện hành.
Hệ thống chứng từ sử dụng.
Trong công ty, hệ thống chứng từ được phân loại theo bản chất của chúng. Bao gồm các loại chứng từ sau:
Chứng từ quỹ: Được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hay hàng quý. Đây là những chứng từ phản ánh việc thu, chi tiền mặt tại quỹ như: Phiếu thu, phiếu chi. Đi kèm các chứng từ này là các chứng từ gốc có liên quan như: Giấy xin tạm ứng, hoá đơn mua hàng, giấy đề nghị thanh toán
Chứng từ ngân hàng: được đánh số từ 1 đến n và được tập hợp hàng tháng hoặc hàng quý. Đây là những chứng từ có liên quan đến việc trao đổi, giao dịch với ngân hàng như: Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng và các chứng từ khác như bảng kê nộp tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Chứng từ thanh toán: : Được đánh số từ 1 đến n gồm hoá đơn thanh toán vật tư, hàng hoá dịch vụ mua ngoài, hồ sơ quyết toán với trường hợp tự gia công chế biến và các chứng từ có liên quan như hợp đồng thanh lý hàng hoá, bảng kê chứng từ thanh toán
Chứng từ vật tư, vật liệu: bao gồm các phiếu nhập vật tư, phiếu xuất vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Chứng từ kế toán khác: là những chứng từ không bao gồm các loại chứng từ như trên như: bảng tính và phân bổ khấu hao, bảng tính và phân bổ tiền lương
* Phương pháp hạch toán.
Căn cứ váo các chứng từ kế toán phát sinh, thì kế toán sẽ phản ánh váo các loại sổ kế toán chi tiết và các chứng từ ghi sổ theo từng loại nghiệp vụ. Trên cơ sở của bảng tổng hợp chứng từ kế toán để lập chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ sau khi đã lập xong chuyển cho kế toán trưởng hoặc phụ trách kế toán ký duyệt rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi phản ánh tất cả chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào sổ cái, kế toán tiến hành công số phát sinh nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu trên sổ cái được sử dụng để lập bảng “ Cân đối kế toán”.
Đối với các khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng tính tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết, lấy kết quả lập bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên sổ cái của tài khoản đó. Các bảng tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập báo cáo tài chính.
Đối với các đội thì định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán các đội tiến hành tập hợp các chứng từ phát sinh vào các bảng kê tổng hợp và đưa về phòng kế toán tài chính kèm theo chứng từ gốc. Các bảng kê gồm: Tờ kê thanh toán chứng từ hoá đơn thanh toán chi phí.Tại phòng kế toán tài chính, chủ yếu các kế toán viên có nhiệm vụ tiếp nhận, kiểm tra, xem xét tính hợp lý của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra việc tính toán của các đội gửi về đưa vào hạch toán và ghi sổ chi tiết.
Vào cuối kỳ kế toán ( mỗi quý ) phải lập Báo cáo tài chính hàng quý nộp cho đơn vị cấp trên. Kết thúc năm tài chính phải lập báo cáo tài chính năm .Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán .Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán .
PHẦN II: CÔNG TÁC KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHỆ TAM SƠN
Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn
Để tiến hành thi xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò, tính năng lý hoá riêng. muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ thì phải tiến hành phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ một cách khoa học, hợp lý. Tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn cũng tiến hành phân loại vật liệu công cụ dụng cụ. nhưng việc phân loại vật liệu chỉ để thuận lợi và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở kho. Trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư nên công ty không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ mà công ty đã xây dựng mỗi thứ vật tư một mã số riêng, như quy định một lần trên bảng mã vật tư ở máy tính bởi các chữ cái đầu của vật liệu công cụ dụng cụ. Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152 “ nguyên vật liệu”, các loại công cụ dụng cụ sử dụng đều hạch toán vào tài khoản 153 “ công cụ dụng cụ”. cụ thể ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn sử dụng mã vât tư như sau:
Đối với vật liệu:
+ Nguyên vật liệu không phân loại thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà được coi là vật liệu chính: “ Là đối tượng lao độ chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụngnhư: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P400, xi măng P500, thép 6, thép 10, thép 20, thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa , vỏ bao xi măng Nhưng hiện nay công ty không thực hiện được viêc thu hồi nên công ty không có phế liệu thu hồi.
Công ty bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ trong hai kho theo mỗi công trình là một kho nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu, công cụ dụng cụ, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi, được đưa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển, bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kinh tế kế hoạch vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại vật liệu công ty sử dụng bởi các chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất định các loại nguyên vật liệu của ngành xây dựng cơ bản để kết hợp với kế toán vật liệu ghi chép chính xác việc nhập, xuất, bảo quản nguyên vật liệu trong kho.
Đối với công cụ dụng cụ:
+ Công cụ dụng cụ: dàn giáo, mác, cuốc, xẻng
+ Bao bì dụng cụ: vỏ bao xi măng.
+ Đồ dùng cho thuê: các loại máy móc phụ vụ thi công
II. Hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, tuy nhiên cũng có mốt số vận dụng mẫu sổ phù hợp với thực tế và phát huy tốt các chức năng của kế toán. Cụ thể khi vật liệu, công cụ dụng cụ mua về đến kho của công ty trình tự hạch toán được tiến hành như sau:
1. Thủ tục nhập kho:
1.1. Trường hợp nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ từ nguồn mua ngoài:
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ về đến công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu, công cụ dụng cụ được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng( nhân viên tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu, công cụ dụng cụ lên phòng vật tư, trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán
Căn cứ vào hoá đơn của bên bán, phòng vật tư dự xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo thì đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu nhập và vào thẻ kho rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thực nhận rồi ký nhận vào cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một liên phiếu nhập còn một liên phiếu nhập ( kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng người bán và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa.
Thủ tục nhập kho được biểu diễn theo sơ đồ sau:
Ban kiểm nghiệm
Hoá đơn
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu
nhập kho
Vật liệu,công cụ dụng cụ
Phòng vật tư
Nhập kho
Phòng kế toán
Hoá đơn
Hàng tháng thủ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Khi hàng về tới kho, nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra
1.2. Nhập kho do di chuyển nội bộ
Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng vật tư lập phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến thủ kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và ký nhận song song giữ lại 1 liên để giao cho kế toán vật tư, một liên đưa cho người di chuyển mang đến nhập kho,thủ kho làm thủ tục nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhận rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
1.3. Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kinh tế kế hoạch dự án thực hiện lập phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho, cùng nhóm, cùng nguồn nhập, phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối chiếu kế toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công nợ làm báo cáo kế toán.
2. Thủ tục xuất kho.
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực thuộc công ty thi công công trình .
- Xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng kinh tế kế hoạch dự án lập phiếu xuất kho gồm 2 liên. Người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu xuất kho đến kho để xin lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ vào quyết định của đội trưởng và theo tiến độ thi công để xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Thủ kho giữ lại 1 liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán vật liệu để hạch toán, một liên giữ cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu, công cụ dụng cụ đưa từ kho đến nơi sử dụng.
3. Trình tự nhập- xuất vật liệu
Công tác kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn do một thủ kho và một kế toán viên đảm nhận. Phần hành kế toán nhập kho, xuất kho vật liệu đều được xử lý trên máy vi tính. Vì vậy các công đoạn lập sổ, ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết đều do máy thực hiện. Thủ kho và nhân viên kế toán vật liệu chỉ phải làm thủ tục ban đầu và tập hợp liệt kê các chứng từ gốc liên quan đến nhập- xuất vật liệu, tạo cơ sở dữ liệu để đưa vào máy.
3.1. Trình tự nhập kho vật liệu.
Ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn, việc mua vật tư thường do phòng kế hoạch đảm nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất thi công. Khi vật liệu được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí vận chuyểnlên phòng kế toán. Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn, nếu đúng mới cho nhập kho và kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho. Trường hợp vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập” Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành cho nhập kho.
3.2. Trình tự xuất kho.
Ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn, vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho thi công các công trình. Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho từng bộ phận sử dụng là các đội công trình. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu thi công và định mức tiêu hao Nguyên vật liệu trên cơ sở các đơn đặt hàng đang được ký kết. Sau khi có lệnh sản xuất của giám đốc, phòng kinh tế kế hoạch dự án tổ chức thực hiện tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ thi công các công trình và tiến độ thực hiện các hợp đồng.
Sau khi đối chiếu khối lượng nguyên vật liệu trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng nguyên vật liệu thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu.
4. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng, thì trước hết bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập- xuất vật liệu, công cụ dụng cụ. Chứng từ kế toán là cơ sở để ghi sổ kế toán. Tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn, chứng từ kế toán đươc sử dụng trong phần hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ là:
Phiếu nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ .
Phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ.
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
Sổ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
S¬ ®å
Thủ kho
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Giải thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một số điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư trên máy tính. Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ được tiến hành như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho. Theo chỉ tiêu khối lượng mỗi thứ vật liệu, công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.
Phòng kế toán: Lập thẻ và ghi các chỉ tiêu: tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Khi nhận được chứng từ nhập, xuất thủ kho kiểm tra tính hợp lý của chứng từ đó đối với số liệu thực nhập rồi tiến hành ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở một tờ sổ hoặc một số tờ sổ tuỳ theo khối lượng ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho.
Ở phòng kế toán: đối với kho công trình định kỳ vào cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra chứng từ gốc với thẻ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào:” sổ chi tiết vật tư hàng hoá” từng tháng từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ và thẻ chi tiết được lập riêng cho từng kho.
5. Đánh giá vật liệu.
Đánh giá vật liệu –công cụ dụng cụ là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tổng hợp, nhập- xuất tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ công ty phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu của ngành xây dựng cơ bản nói chung và của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn nói riêng là rất lớn, công ty chưa đảm nhiệm được việc chế biến và sản xuất ra nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ mà nguồn vật liệu chủ yếu do mua ngoài, một số vật liệu, công cụ dụng cụ khác được công ty sản xuất như: bê tông, cửa đi, cửa sổ, các loại cấu kiện, vật liệu nhằm hoàn thiện việc thi công công trình.
5.1. Đối với nguyên vật liệu :
+ Giá thực tế vật liệu do mua ngoài.
* Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 139 ngày 8/12/2005 nhập vào kho vật liệu của công ty theo hoá đơn số 538 ngày 8/12/2005 của Công ty thép Thái Nguyên chi nhánh Cầu Giấy- Hà Nội. Giá thực tế nhập 105.235.000 đồng( giá ghi trên hoá đơn).
* Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển.
+ Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Đối với việc nhập xuất vật liệu, công cụ ở các đơn vị trực thuộc thì giá thực tế của vật liệu nhập, xuất kho được tính giá theo giá thực tế.
5.2. Đối với công cụ dụng cụ: Viêc đánh giá công cụ dụng cụ tương tự đối với vật liệu được tiến hành bình thường.
Công cụ dụng cụ xuất dùng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thi công và một số nhu cầu khác. Căn cứ vào chứng từ xuất kho công cụ dụng cụ , kế toán tập hợp, phân loại theo các đối tượng sử dụng rồi tính ra giá thực tế xuất dùng. Do công cụ dụng cụ có tính chất cũng như giá trị, thời gian sử dụng và hiệu quả của công tác mà việc tính toán phân bổ giá trị thực công cụ dụng cụ xuất dùng vào các đối tượng sử dụng có thể một hoặc nhiều lần.
Có những loại công cụ dụng cụ phân bổ hai lần nên khi xuất dùng tiến hành phân bổ ngay 50 % giá trị thực tế công cụ dụng cụ dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ đó và khi báo hỏng thì sẽ tiến hành phân bổ nốt giá trị còn lại của công cụ dụng cụ.
Tổng hợp công cụ dụng cụ do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển.
+ Giá thực tế công cụ dụng cụ dùng cho thi công
Đối với việc nhập kho công cụ dụng cụ các đội công trình xây dựng và xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty thì giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo giá thực tế dích danh.
6. Tài khoản sử dụng cho công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
Hiện nay Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán vật liệu, sử dụng những tài khoản tổng hợp như: TK 152, TK 133, TK 111, TK 331, TK 112, TK 621. Ngoài ra công ty còn mở thêm TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK 1521 “ Nguyên vật liệu chính”, TK 1522 “ Nguyên vật liệu phụ”, TK 3331
7. Kế toán tổng hợp nhập- xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán là nói tới tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Do đặc điểm vật liệu- công cụ dụng cụ ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn phong phú, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập- xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Công ty sử dụng tài khoản 152 và tài khoản 153 để phản ánh quá trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và tài khoản 331, tài khoản 141, tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 311, tài khoản 621, tài khoản 642, tài khoản 627.
7.1. Kế toán tổng hợp nhập vật liệu- công cụ dụng cụ.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua vật liệu, công cụ dụng cụ được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở “ thuận mua, vừa bán” Thông thường đối với một số đơn vị bán vật liệu, công cụ dụng cụ cho công ty liên tục nhiều lần nên mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật liệu, công cụ dụng cụ, căn cứ vào giấy đề nghị mua vật liệu, công cụ dụng cụ được giám đốc ký, duyệt thì đơn vị bán sẽ cung cấp vật liệu, công cụ dụng cụ theo yêu cầu của công ty. Đối với công trình lớn, tiến độ thi công dài đòi hỏi công ty có thể mua nợ của nhiều đơn vị và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn.
a. Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho công ty từ nguồn mua ngoài.
Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả tiền trước, tuỳ thuộc vào khả năng của công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậy là không có trường hợp hàng về mà không có hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và háo đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn.
Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán – TK 331” Phải trả người bán”. Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập vật liệu, công cụ dụng cụ và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty.
Trường hợp công ty nhập kho vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán.
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 331:
Trường hợp căn cứ vào phiếu báo giá công ty ứng trước tiền để thanh toán cho người bán..
Nợ TK 331:
Có TK 111:
Đến ngày hàng về kèm theo hoá đơn . Căn cứ vào chứng từ này kế toán vào chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152:
Nợ TK 1331:
Có TK 331:
- Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán.
. Căn cứ hoá đơn kế toán vào chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152:
Nợ TK 1331:
Có TK 111, 112
Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho. Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào cột phù hợp trên sổ chi tiết – TK 331 theo các định khoản trên.
b. Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được lập giữa bên A(đại diện công ty) và bên B( xưởng nhận gia công) kèm theo các phiếu xuất kho của đơn vị nhận gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho như đối với trường hợp hàng mua về nhập kho. Nghiệp vụ này được thể hiện qua hợp đồng kinh tế sau:
Khi hàng về nhập kho, người nhận hàng mang hoá đơn đến phòng vật tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho , kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111:
c. Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhưng không nhập kho mà đưa thẳng xuống công trình như sỏi, đá, cát, vôi Do khối lượng lớn, kho không đủ chứa, kế toán căn cứ hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán để nhập kho vật liệu như đối với trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài.
7.2. Kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Ở Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho chủ yếu để xây dựng các công trình, đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ phản ánh kịp thời theo từng xí nghiệp trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong toàn bộ chi phí sản xuất.
a. Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất.
Khi tiến hành xuất vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất kho
Sau khi xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán giữ và vào sổ. Căn cứ vào dòng cộng thành tiền trên phiếu xuất kho để ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621, 627
Có TK 152:
Có TK 153:
Trường hợp công ty cho phép đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm ứng để sử dụng tại các đơn vị trực thuộc.
Để phục vụ thi công kịp thời các công trình ở xa trụ sở công ty, thì Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn cho phép các đơn vị có nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng. Có thể các đơn vị thi công ở địa điểm nào thì nhân viên tiếp thị của từng đơn vị vay tiền tạm ứng đi mua vật tư phục vụ sản xuất. Khi số vật liệu, công cụ dụng cụ mua về nhập kho, dựa trên yêu cầu của từng đơn vị do đó số vật liệu, công cụ dụng cụ này được xuất dùng hết trong tháng. Nhân viên kinh tế ở đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số liệu đã mua về và sử dụng theo từng lần nhập.
Các công trình ở xa, việc thực hiện luân chuyển chứng từ còn khó khăn, nên công ty thường cho phép các đội tạm ứng tiền để mua vật tư theo định mức của phòng kỹ thuật. Đến cuối tháng các đội mới hoàn tạm ứng để nhập, xuất vật tư. Lúc đó kế toán đã căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của từng công trình để định khoản:
Nợ TK 621
Có TK 141
Cuối tháng kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đội sang TK 154 để tính giá thành sản xuất trong tháng của đội.
Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luôn chuyển như xuất dùng làm nhà kho, nhà tạm
Đối với công trình phụ phục vụ cho công trình có giá trị lớn, trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được phân bổ hết một lần vào chi phí nguyên vật liệu còn công cụ dụng cụ xuất dùng được phân bổ hết vào chi phí sản xuất chung.
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TAI CÔNG TY TNHH TBCN TAM SƠN
I/ Nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH TBCN Tam Sơn.
Trong suốt quá trình từ khi thành lập Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn luôn có hướng phát triển tốt, trải qua nhiều giai đoạn khó khăn phức tạp về nhiều mặt nhất là từ khi có cơ chế thị trường. Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn có những bước tiến rõ rệt về nhiều mặt:
- Sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên ngày một khá.
- Làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Không ngừng tăng cường đầu tư vốn vào việc xây dựng cơ sở vật chất và tích cực mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất ngày một hoàn chỉnh hơn
- Hoàn chỉnh từng bước việc tổ chức sắp xếp lực lượng sản xuất với những mô hình thực sự có hiệu quả theo từng giai đoạn.
- Đào tạo và lựa chọn đội ngũ cán bộ, công nhân có đủ năng lực và trình độ để đáp ứng mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình hiện tại.
II/ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Để công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi nhà quản lý phải quán triệt chất lượng toàn bộ công tác quản lý. Hạch toán kinh tế là bộ phận cấu thành của công cụ quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng là công cụ đắc lực phục vụ cho nhà nước trong quản lý lãnh đạo, chỉ đạo kinh doanh. Từ đó thực hiện đầy đủ chức năng phản ánh và giám sát mọi hoạt động kinh tế. Việc nghiên cứu cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ ở các doanh nghiệp là một vấn đề hết sức bức thiết đối với công ty TNHH TBCN Tam Sơn là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập thì điều này càng trở lên bức thiết hơn và cần thực hiện đúng các nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Kế toán vật liệu phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của hạch toán sản xuất kinh doanh, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải đảm bảo cùng một lúc hai chức năng là phản ánh và giám sát quá trình nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhưng phải nhanh chóng kịp thời, cung cấp các thông tin chính xác phục vụ cho quản lý.
Thứ hai: Xuất phát từ đặc trưng cụ thể của doanh nghiệp để tổ chức hạch toán vật liệu một cách hữu hiệu khách quan và tiết kiệm, kế toán phải ghi chép hạch toán đúng quy định và vận dụng đúng nguyên lý vào đơn vị mình.
Thứ ba: Kế toán phải căn cứ vào mô hình chung trong hạch toán, những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ của doanh nghiệp để hoàn thiện các sơ đồ hạch toán, ghi chép kế toán.
Thứ tư: bảo đảm nguyên tắc phục vụ yêu cầu của hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo thể chế và luật lệ mới về kế toán mà nhà nước đã ban hành.
KẾT LUẬN
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tài sản và nguồn vốn của công ty ở mọi khâu trong quá trình sản xuất nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty là một tất yếu. Nhất là trong việc chuyển đổi môi trường kinh tế, việc tổ chức kế toán vật liệu đòi hỏi phải nhanh chóng để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các định mức dự trữ ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát lãng phí vật liệu.
Trên góc độ người cán bộ kế toán em cho rằng cần phải nhận thức đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn. Mặc dù có thể vận dụng lý luận vào thực tiễn dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo phù hợp về nội dung và mục đích của công tác kế toán.
Do thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế không dài, trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong khoa kế toán- Trường ĐH Kinh tế quốc dân cùng toàn thể các cán bộ phòng kế toán của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths Phạm Thành Long và các cán bộ kế toán Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phần I: Đặc điểm chung về tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn
Quá trình hình thành và phát triển
Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề sản xuất của công ty.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty và mối quan hệ giữa chúng
Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đặc điểm tổ chức công tác quản lý kế toán tại Công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán.
Chế độ kế toán áp dụng
Phần II: Công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn
Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
Hạch toán kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH Thiết bị công nghệ Tam Sơn.
Thủ tục nhập kho.
Thủ tục xuất kho.
Trình tự nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Đánh giá vật liệu.
Tài khoản sử dụng
Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
I. Nhận xét đánh giá về công tác tổ chức hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
II. Một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán vật liệu ,công cụ dụng cụ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3371.doc