Đề tài Kế toán quản trị và công tác lập dự toán tại công ty May 19/5 – Bộ Công An

Mặc dù KTQT giữ vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập kế hoạch, tham gia một cách tích cực với vai trò là một thành phần của đội ngũ quản lý, vào quá trình ra quyết định và lập kế hoạch. Song hiện nay vẫn tồn tài nhiều quan điểm khác nhau về KTQT ở cả góc độ lý luận và thực tiễn. Để KTQT thực sự trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà quản trị cần phải có sự tham gia không chỉ của mỗi doanh nghiệp mà còn cần chỉ đạo của Nhà nước và các cơ quan chuyên ngành. Đối với Nhà nước cần có những quy định và văn bản hướng dẫn cụ thể trong việc tổ chức vận dụng KTQT vào trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp. KTQT cần được đào tạo theo một chuyên ngành chính quy trong hệ thống đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nhằm cung cấp và bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về KTQT cho sinh viên, tạo tiền đề để vận dụng vào trong thực tiễn. Các cơ quan chuyên ngành nên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các cán bộ kế toán về nghiệp vụ KTQT để giúp cho mỗi doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với những vai trò to lớn của loại hình kế toán này

doc71 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1851 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán quản trị và công tác lập dự toán tại công ty May 19/5 – Bộ Công An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn bằng tiền cũng là cơ sở để doanh nghiệp sử dụng tài nguyên của mình có hiệu quả nhất. Trong điều kiện tin học hoá hiện nay trong kế toán, dự toán vốn bằng tiền có thể lập cho từng ngày, tuần, tháng, nhờ vậy công tác quản lý tiền tại đơn vị được chăt chẽ hơn. i) Lập Bảng cân đối kế toán dự toán Trên cơ sở các dự toán về vốn bằng tiền, về tồn kho... mà các bộ phận đã lập, phòng kế toán lập bảng cân đối kế toán dự toán. Dự toán được lập căn cứ vào bảng cân đối kế toán của thời kỳ trước và tình hình nhân tố của các chỉ tiêu được dự tính trong kỳ. Kết cấu của bảng cân đối kế toán dự toán có kết cấu trên cơ sở của KTTC với mẫu sau: TÀI SẢN Sô tiền NGUỒN VỐN Số tiền Tài sản ngắn hạn 1.Tiền 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Nợ phải thu ngắn hạn 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn 1. Nợ phải thu dài hạn 2. Tài sản cố định 3. Bất động sản đầu tư 4. Đầu tư tài chín dài hạn 5. Tài sản dài hạn khác A Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn B Vốn chủ sở hữu 1. Vốn chủ sở hữu 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác Tổng cộng 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Kế hoạch hàng năm do bộ giao Hàng năm, công ty gửi bản báo cáo năng lực sản xuất lên Tổng Cục Hậu Cần - Bộ Công An. Căn cứ vào nhu cầu về quân trang quân phục của cán bộ chiến trong ngành và căn cứ vào năng lực sản xuất tại công ty. Tổng cục trưởng sẽ tiến hành giao chỉ tiêu kế hoạch từng loại, từng thông số kỹ thuật xuống công ty thông qua các hợp đồng. Công ty phải có trách nhiệm lập dự toán giá thành cho từng loại sản phẩm để trình lên bộ duyệt, lấy đó làm cơ sở để thanh toán hợp đồng giữa tổng cục và công ty. 2.2.2 Chỉ tiêu định mức do bộ giao 2.2.2.1 Chi phí nguyên phụ liệu Định mức nguyên phụ liệu lấy theo định mức H14 giao. Gía nguyên phụ liệu theo giá thực tế tại mặt bằng thị trường năm trước mà công ty đã mua và dự báo về biến động thị trường năm nay. 2.2.2.2 Chi phí gia công trực tiếp Căn cứ Nghị định 28/CP ngày 28/3/1997 và thông tư số 04/2002/ TTLTBLĐTBXH – BTC ngày 9/1/2002 của Bộ Lao Động và Thương Binh Xã Hội hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương và thu nhập đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Căn cứ thông tư số 04/2003/ TT- BLĐTBXH ngày 17/02/2003 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương và phụ cấp trong các doanh nghiệp Nhà nước và công văn số 421/ LĐTBXH – TL về việc xây dựng và đăng ký định lao động kế hoạch lợi nhuận, đơn giá tiền lương năm 2003 đối với doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ quyết định số 253/2002/QĐ- BCA (X11) ngày 03/04/2002 của Bộ trưởng BCA về việc ban hành quy đinh một số chế độ chính sách đối với cán bộ CNV trong các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích của lực lượng CAND. Căn cứ Nghị định 203 + 204 /2004/NĐ –CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ về chính sách tiền lương mới đựơc thực hiện từ tháng 10/2004. Căn cứ thông tư 07+ 09/ 2005/ TT – BLĐTBXH ngày 05/01/2005 của Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội quy định quản lý lao động tiền lương, thu nhập và hướng dẫn tính năng suất lao động bình quân, tiền lương, thu nhập bình quân trong các công ty Nhà nước theo Nghị định 206/ 2004/ NĐ- CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ. Căn cứ thông 12/ 2006. TT – BLĐTBXH ngày 14/09/2006 của Bộ Lao Động- Thương Binh và Xã Hội về hướng dẫn thực hiện điều chính tiền lương và phụ cấp lương trong doanh nghiệp theo Nghị định 94/2006/ NĐ- CP ngày 07/09/2006 của Chính Phủ. PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm công ty May 19/5 - Bộ Công An 3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Vào cuối những năm 80 đầu những năm 90, khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, lực lượng công an nhân dân vốn được Nhà nước bao cấp hoàn toàn bằng hiện vật cũng được cơ cấu theo hướng giảm dần về hiện vật, tăng tỷ lệ tiền tệ hoá để các đơn vị tự mua sắm trang bị. Mặt khác, do yêu cầu về sắp xếp lại tổ chức, công tác giảm biên chê tạo sức ép giải quyết việc làm cho số cán bộ chiến sỹ dư thừa trong toàn lực lượng và con em cán bộ chiến sỹ không có việc làm, đồng thời đòi hỏi việc trang bị máy móc thiết bị ngày càng chính quy hiện đại, Bộ Công An đã nghiên cứu, đề xuất và được Chính Phủ chấp thuận cho ra đời một số đơn vị, một số loại hình sản xuất kinh doanh mang tính đặc thù, trước hết là để đảm bảo các nhu cầu công tác trong nội bộ ngành và nếu năng lực dư thừa thì tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh phục vụ cho nền kinh tế của đất nước và tự trang trải một phần kinh phí. Công ty May 19/5 đã ra đời trong hoàn cảnh đó và đã trải qua các giai đoạn phát triển như sau: Giai đoạn 1: Từ năm 1988 – 1993 Năm 1988 xí nghiệp may 19/5 và xí nghiệp sản xuất trang phục được thành lập theo quyết đinh của Bộ trưởng bộ nội vụ( nay là Bộ Công An), do Tổng cục hậu cần Công An Nhân Dân trực tiếp quản lý. Ở thời gian đầu, do quy mô nhỏ, năng lực bị hạn chế nên 2 xí nghiệp này cũng chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của ngành. Giai đoạn 2: Từ năm 1993- 1996 Do yêu cầu của công tác sắp xếp lại tổ chức, hợp lý hoá sản xuất trong các doanh nghiệp của Nhà nước nói chung và của ngành Công An nói riêng, thực hiện Nghị định 338/ HĐBT của hội đồng bộ trưởng( nay là Chính Phủ ), theo quyết định số 302/ QB-BNV ngày 9/7/1993, xí nghiệp may 19/5 và xí nghiệp sản xuất trang phục thành 2 doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập. Giai đoạn 3: Từ năm 1996- 1999 Ngày 26/10/1996 Bộ trưởng Bộ Nội Vụ( nay là Bộ Công An) đã ký quyết định số 727/QĐ-BNV thành lập công ty May 19/5 trên cơ sở hợp nhất hai xí nghiệp ( xí nghiệp may 19/5 và xí nghiệp sản xuất trang phục ). Theo quyết định thành lập Công ty có 2 xí nghiệp thành viên. Từ đây ngành may mặc và cung cấp quân trang quân dụng của ngành đã có được vị thế mới trên thị trường và dần đáp ứng được nhu cầu của ngành. Tuy nhiên do cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế nên công ty vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của ngành. Giai đoạn 4: Từ 1999 đến nay Để khắc phục tình trạng thiếu trang phục và để đảm bảo sự thống nhất quân phục trong ngành, Bộ Công An thấy cần thiết phải nâng cấp công ty lên một quy mô lớn hơn về mọi mặt. Sau khi được Chính Phủ phê duyệt, ngày 23/11/1999, Bộ trưởng Bộ Công An đã ký quyết định 736/QĐ- BCA về việc chuyển đổi doanh nghiệp sang doanh nghiệp hoạt động công ích trên cơ sở giữ nguyên tư cách pháp nhân doanh nghiệp nhà nước công ty May 19/5 về tổ chức. Quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng hơn khi năm 2000 đã sáp nhập thêm xí nghiệp may Phương Nam( trong TP Hồ Chí Minh ). Tháng 12/2007 công ty đã xây dựng song và đi vào sản xuất xí nghiệp 4 tại TP Đà Nẵng. Như vậy hoạt động sản xuất của công ty đã trải khăp 3 miền Bắc – Trung- Nam của đất nước, đáp ứng tốt hơn nhu cầu về quân trang quân phục của cán bộ chiến sỹ trong ngành và mộtphân tham gia thị trường trong nứơc và thị trường xuất khẩu. Về cơ cấu tổ chức hiện nay công ty có 4 xí nghiệp thành viên Xí nghiệp 1: Xí nghiệp may Chiến Thắng Địa điểm: Đường Chiến Thắng, Phường Thanh Xuân Bắc, quận Thanh Xuân, Hà Nội Nhiệm vụ: sản xuất trang phục trong ngành và tham gia may hàng xuất khẩu theo quy định. Tổng số lao động: 569 người ( Tháng 3/ 2009 ) Xí nghiệp 1 gồm 4 phân xưởng: 1 phân xưởng cắt và 3 phân xưởng may. Xí nghiệp 2: Xí nghiệp Hoàng Cầu Địa điểm: 282 Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân- Hà Nội Nhiệm vụ: chuyên sản xuất giày da, mũ, dây lưng và một số quân trang khác. Tổng số lao động: 233 lao động ( Tháng 3/2009 ). Xí nghiệp gồm 3 phân xưởng chính: phân xưởng may chuyên may các loại như mũ, dây lưng; Phân xưởng giày chuyên sản xuất giày; Phân xưởng mũ chuyên sản xuất mũ, quân hàm, quân hiệu... Xí nghiệp 3: Xí nghiệp Phương Nam Địa điểm: 135 Kha Văn Can, quận Thủ Đức- TP Hồ Chí Minh Nhiệm vụ: cung cấp trang phục cho ngành khu vực phía Nam Tổng số lao động: 383 người ( Tháng 3/ 2009). Xí nghiệp gồm 4 phân xưởng: phân xưởng may; phân xưởng giày; phân xưởng mộc; phân xưởng cơ khí. Xí nghiệp 4: Xí nghiệp Sơn Trà Địa điểm: TP Đà Nẵng Nhiệm vụ: cung cấp trang phục cho ngành khu vực miền Trung. Tổng số lao động hiện nay là 170 người ( Tháng 3/ 2009) 3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty Công ty May 19/5 – BCA là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Cục Hậu Cần – BCA có nhiệm vụ: Công ty May 19/5 – BCA có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuât hàng năm và tổ chức sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch do Bộ trưởng Bộ Công An giao cho. Chủ yếu sản xuất các mặt hàng như: Sản xuất gia công hàng may mặc, quân trang ( quần ao, sao, quân hàm, mũ, giầy...); Sản xuất các thiết bị nhu yếu phẩm phục vụ cho ngành Công An; Sản xuất gia công quần áo phạm nhân, hàng may mặc thạm gia thị trường phục vụ dân sinh và tham gia xuất khẩu khi được bộ giao hạn ngạch; Nhập khẩu các thiết bị vật tư, nguyên liệu chuyên ngành may và sản xuất nhu yếu phẩm. Hàng năm công ty gia công cho ngành từ 2536000 đến 2800000 sản phẩm tiêu chuẩn, đảm bảo kế hoạch của ngành giao cho. Ngoài ra công ty còn tham gia ký kết các hợp đồng ngoài với các đơn vị khác, các nước trên thị trường các nước trong khu vực. 3.1.3 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty Công ty May 19/5 là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc BCA. Chính vì đặc thù như vậy nên công ty có trách nhiệm cung cấp các loại quân trang phục vụ cho các chiến sỹ trong ngành là chính. Ngoài ra, doanh nghiệp cũng được tạo điều kiện để đáp ứng nhu cầu thị trường ngoài khi có đủ khả năng. Chính điều đó đã khiến cho doanh nghiệp chủ động trong sản xuất để đáp ứng nhu cầu của ngành và đẩy mạnh hơn nữa việc sản xuất cũng như tìm kiếm bạn hàng ngoài nhằm nâng cao doanh thu cũng như tạo công ăn vịêc làm cho các lao động, góp phần làm giảm sức ép giải quyết việc làm cho các đoàn thể chức năng. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty May 19/5 là công ty hạch toán độc lập, tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước Tổng Cục Hậu Cần về công tác quản lý, tài sản, hoạt động sản xuất toàn công ty. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết trong toàn công ty, đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Dưới Giám đốc có Phó giám đốc. Phó Giám đốc là những người được uỷ quyền và có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm trước công ty và pháp luật về chất lượng công việc thực hiện. Phó giám đốc có thể kiêm giám đốc xí nghiệp, nếu kiêm nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ như Giám đốc xí nghiệp thành viên. Các phòng ban chức năng gồm có: Phòng kỹ thuật: Trưởng phòng tham mưu giúp việc cho Giám đốc nghiên cứu về mẫu mã nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hướng dẫn quản lý, giám sát, kiểm tra sản xuất đối với xí nghiệp trực thuộc, đại diện giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, xây dựng định mức vật tư, lao động, nghiên cứu dây truyền công nghệ để tăng năng suất lao động. Được quyền đình chỉ, kiểm tra biên bản báo cáo Giám đốc công ty xử lý trong phạm vi, quyền hạn quản lý tổ chức cán bộ, tài sản của phòng ban và làm những công việc chức năng do Giám đốc giao. Phòng kế hoạch vật tư: Trưởng phòng lập kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu kế hoạch sản xuất hàng năm, nghiên cứu tình hình thị trường... Trong các giai đoạn hoạt động của công ty để đưa ra kế hoạch phù hợp. Phòng còn làm nhiệm vụ tổ chức cung ứng thanh quyết toán nguyên vật liệu, xây dựng các dự án đầu tư, chịu trách nhiệm về tài sản và hoạt động của nhân viên trong phòng, thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc giao. Văn phòng công ty: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...và công tác thanh toán hành chính quản trị. Phòng tài chính - kế toán: Chủ yếu giúp Giám đốc thực hiện công tác kế toán, quản lý tài chính, tài sản, vật tư của công ty theo quy định của Nhà nước. Phòng kế toán lập các dự toán, tính gía thành sản phẩm, kiểm tra, giám sát việc thực hiện phương án giá thành đã được duyệt, tháng, quý, năm, thanh quyết toán và báo cáo theo đinh hướng. Đồng thời còn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác ở các xí nghiệp thành viên. Giám đốc các xí nghiệp: Nhận lệnh sản xuất và các lệnh khác để trực tiếp giải quyết hoặc giao đến các phân xưởng, các tổ chức điều hành thực hiện. Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám đốc Cty Phó giám đốc kiêm GĐ XN 2 Phó gíam đốc 2 Ban quản lý chất lượng Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch vật tư Các phân xưởng Các phân xưởng GĐ XN I GĐ XN II GĐ XN III Phó giám đốc 1 Văn phòng công ty Các phân xưởng Các phân xưởng Các phân xưởng Các phân xưởng Các phân xưởng Các phân xưởng GĐ XN IV 4.3.1.4 Các sản phẩm chính tại công ty Các nhóm sản phẩm chính của Công ty là quần áo, quân trang, quân nhu cho cán bộ chiến sỹ trong ngành Công An. Đây là những sản phẩm đặc thù do đó các sản phẩm này hiện nay trong cả nước chỉ có một số Công ty được nhà nước, Bộ Công An chỉ định mới có quyền sản xuất. Các sản phẩm của công ty có một đặc điểm đó là mẫu mã của sản phẩm hầu như không thay đổi trong thời gian dài. Lần thay đổi gần đây nhất đó là năm 1989. Để được phép thay đổi mẫu mã của trang phục thì Công ty phải được sự đồng ý của Nhà nước, Quốc Hội. Vì sản phẩm của Công ty được toàn bộ lực lượng Công An trong nước mặc, đó là bộ măt của lực lượng an ninh của một quốc gia. Do đó, để thay đổi mẫu mã của sản phẩm cần được xem xét kỹ lưỡng. Hơ nữa, vật liệu để sản xuất các loại trang phục cho ngành cũng là loại vật liệu không có bán trên thị trường, do đó việc làm giả sản phẩm cũng là rất khó khăn, hầu như là không có. Trong những năm gần đây. Công ty cũng đã được sự quan tâm, khuyến khích và tạo điều kiện để mua thêm máy móc và các dây chuyền công nghệ. Chính vì vậy, sản phẩm may mặc cho các chiến sỹ đã không ngừng được cải thiện kể cả hình thức lẫn chất lượng. Hiện nay sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú, ta có thể tham khảo ở bảng sản phẩm của công ty. Ngoài một số mặt hàng công ty tự sản xuất được, công ty còn nhận gia công thêm một số mặt hàng trên cơ sở các hợp đồng uỷ thác gia công xuất khẩu được ký kết. Công ty tiếp nhận nguyên liệu, mẫu và tài liệu của bên đặt gia công. Những mặt hàng công ty gia công xuất khẩu như: áo Jacket( một lớp, hai lớp, ba lớp ), quần áo thể thao, áo nỉ, áo sơ mi, quần áo công nhân. Dưới đây là bảng các mặt hàng chính của công ty Bảng những mặt hàng chính của công ty QA thu đông lễ phục QA xuân hè lễ phục QA xuân hè sỹ quan may đo QA xuân hè hạ sỹ quan cỡ số QA thu đông sỹ quan may đo QA thu đông hạ sỹ quan cỡ số QA phạm dài QA xuân hè rằn ri QA phạm cọc QA hè tiêu binh QA đông tiêu binh QA mưa sỹ quan may đo QA mưa sỹ quan cỡ số Balô Vỏ chăn các loại Áo trấn thủ các loại Áo bông gác Áo jilê may đo Áo sơ mi trắng Cavát các loại Mũ cứng an ninh + mũ cảnh sát Mũ kêpi các loại Gìây da các loại Găng tay Dây lưng Màn tuyn Tăng võng màn Áo ấm 3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng và phát triển, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao( tăng khoảng 20% mỗi năm ) Thể hiện thông qua bảng tổng hợp Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng doanh thu Hàng ngành Hàng thị trường Hàng xuất khẩu 109.090.230.633 73.722.060.396 31.102.085.487 4.266.084.750 159.205.537.216 111.288.661.043 43.385.207.173 4.531.669.000 209.958.000.000 155.862.000.000 49.963.000.000 4.133.000.000 Lợi nhuận 11.687.519.821 15.370.355.294 8.000.000.000 Nguồn vốn SX- KD 27.157.277.709 37.410.370.757 47.000.000.000 Tổng số lao động 1.350 1.500 1.670 3.1.6 Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác lập dự toán tại công ty 3.1.6.1 Những thuận lợi Do đặc thù của ngành nên các mặt hàng mà công ty sản xuất hầu như không thay đổi về mẫu mã qua các năm. Do đó căn cứ vào tình hình thực hiện năm trước và những dự đoán về tình hình biến động năm nay công ty có thể lập được dự toán khá chính xác. Hơn nữa đối với một số mặt hàng công ty được Tổng cục hậu cần cung cấp nguyên vật liệu chính. Định mức về vật tư được Tổng Cục quy đinh sẵn. 3.16.2 Những khó khăn Do sản xuất nhiều mặt hàng, mỗi loại lại bao gồm nhiều loại vật tư nên việc phải lập dự toán giá thành cho mỗi sản phẩm là khá nhiều. Hơn nữa, do đặc điểm của công ty có nhiều xí nghiệp thành viên lại ở cách xa nhau nên việc phải tập hợp hoá đơn, chứng từ để xây dựng đơn giá vật tư khá cồng kềnh, phải tính toán nhiều. Trong khi đó lại không có một phần mềm tin học nào hõ trợ hữu hiệu cho công tác lập dự toán. 3.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp nhân viên lập dự toán tại phòng KH –VT và phòng TC –KT của công ty. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: thu thập số liệu thông qua các báo cáo hàng năm tại công ty. Phương pháp chọn mẫu: do sản phẩm của công ty là rất nhiều và cũng có nhiều điểm khác nhau nên việc tiến hành tìm hiểu và chọn ra một sản phẩm mang đầy đủ các đặc trưng là cần thiết. Qua thời gian tìm hiểu tại công ty, em chọn sản phẩm sẽ tiến hành tìm hiểu quá trình lập dự toán là 1 đôi giày nam ngắn cổ + giao thông thuỷ. Phương pháp thống kê mô tả: thông qua số sơ cấp và thứ cấp thu thập được tiến hành thống kê và mô tả thông qua các bảng biểu. PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1 Tìm hiểu về bộ máy kế toán quản trị tại doanh nghiệp 4.1.1 Mô hình tổ chức Để có thể tiến hành được các phương pháp kỹ thuật của kế toán quản trị chi phí nhằm thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho bộ phận quản trị nội bộ trong doanh nghiệp, mô hình KTQT nói chung cũng như mô hình KTCP nói riêng cần được tổ chức một cách hợp lý. Có ba kiểu tổ chức mô hình KTQT, bao gồm mô hình kết hợp, mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp. Mô hình kết hợp là mô hình gắn kết hệ thống KTQT và hệ thống KTTC theo từng phần hành kế toán: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán bán hàng,...Kế toán viên theo dõi phần hành kế toán nào sẽ thưc hiện cả KTTC và KTQT phần hành đó. Ngoài ra doanh nghiệp phải bố trí người thực hiện các nội dung KTQT chung khác như thu thập, phân tích các thông tin phục vụ cho việc lập dự toán và phân tích thông tin phục vụ cho việc ra quyết định trong quản trị doanh nghiệp. Các nội dung công việc này có thể bố trí cho kế toán tổng hợp hoặc do kế toán trưởng đảm nhiệm. Mô hình này sẽ tiết kiệm được chi phí vận hành hệ thống kế toán cho các doanh nghiệp nhưng hiệu quả sẽ không cao do KTQT có thể không tuân thủ những nguyên tắc kế toán như KTTC, mà nếu thực hiện trên cùng một hệ thống thì khó có thể thực hiện được. Mô hình tách biệt là mô hình tổ chức hệ thống KTQT độc lập với hệ thống KTTC cả về bộ máy kế toán và công tác kế toán.Với mô hình này, hệ thống KTQT sẽ phát huy được tối đa vai trò của mình, tuy nhiên doanh nghiệp sẽ phải trang trải rất nhiều chi phí để vận hành mô hình này. Tính thực tiễn của mô hình tách rời không cao vì rất ít doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính để vận hành đồng thời hai hệ thống kế toán mặc dù những lời ích của việc cung cấp thông tin mà hai hệ thống này mang lại sẽ cao hơn so với mô hình kết hợp. Mô hình hỗn hợp là mô hình vừa có tính tách rời vừa có tính kết hợp. Đối với các phần hành có tính tương đồng giữa KTTC với KTQT thì sẽ được áp dụng theo mô hình kết hợp, còn đối với các phần hành có sự khác biệt căn bản và có ý nghĩa cung cấp thông tin đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp thì sẽ được tổ chức theo mô hình tách rời. Việc lựa chọn áp dụng mô hình tổ chức KTQT nào cần xuất phát từ điều kiện thực tiễn cũng như đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích chi phí và lợi ích của việc vận hành từng mô hình tổ chức. Tại công ty May 19/5 – BCA, không tổ chức một bộ máy KTQT riêng biệt mà tổ chức kết hợp giữa KTTC với KTQT. Phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán phát sinh ở văn phòng công ty và các xí nghiệp thành viên. Ở các xí nghiệp thành viên không có tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán hạch toán ban đầu và các chi phí phát sinh dưới xí nghiệp. Định kỳ gửi báo cáo kèm theo các chứng từ gốc gửi về công ty để tổng hợp theo dõi. 4.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KT tổng hợp Kế toán trưởng KT thành phẩm KT tiền lương KT ngân hàng KT tài sản cố định Thủ kho, thủ quỹ Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty Kế toán tổng hợp: tổng hợp số liệu từ các kế toán viên và báo cáo từ các xí nghiệp thành viên để lập BCTC cho công ty trình kế toán trưởng kiểm tra. Kế toán thành phẩm: thông qua bản kế hoạch đã giao xuống các xí nghiệp, theo dõi về lượng sản phẩm nhập kho công ty từ các xí nghiệp thành viên và thực hiện thanh toán với các xí nghiệp. Kế toán ngân hàng: theo dõi các khoản phải thu, phải trả của công ty với các đối tác. Kế toán tiền lương: thực hiện chi trả các khoản về lương và BHXH đối với khối văn phòng công ty. Kế toán TSCĐ: theo dõi các chỉ tiêu về số lượng, gía trị của tài sản cố định trong công ty. Thông qua các bảng kê về tài sản của nhân viên kế toán tại các xí nghiệp để tổng hợp nên tình hình tài sản của công ty, hàng quý tiến hành trích khấu hao tài sản cố định. Thủ kho, thủ quỹ công ty: phụ trách thu, chi tiền mặt và theo dõi tồn quỹ đồng thời theo dõi tình hình xuất, nhập và tồn kho vật tư, thành phẩm tại kho của công ty. 4.2 Tìm hiểu về công tác lập dự toán tại công ty 4.2.1 Các phòng ban chức năng được huy động thực hiện lập dự toán Tại công ty May 19/5 – BCA công tác lập dự toán được thực hiện bởi 3 phòng ban. Thể hiện thông qua sơ đồ sau Phòng KT Phòng TC - KT Phòng KH - VT Phòng KT: căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật đã được quy đinh đối với từng loại sản phẩm sẽ tiến hành xây dựng định mức về vật tư và định mức thời gian để sản xuất ra 1 sản phẩm. Đồng thời sẽ xây dựng định mức năng suất đối với từng bậc thợ. Phòng TC – KT: nhiệm vụ của phòng là căn cứ vào các quy định của Chính Phủ về chính sách tiền lương cũng như các quy định riêng của ngành, tiến hành xây dựng đơn giá tiền lương; Xây dựng đơn giá gia công đối vơi 1 sản phẩm từ định mức thời gian do phòng KT chuyển sang. Phòng KH – VT: xây dựng đơn giá vật tư; Căn cứ vào đình mức vật tư của phòng KT chuyển sang và đơn giá gia công 1 sản phẩm của phòng TC – KT chuyển sang sẽ tiến hành xây dựng lên dự toán giá thành đối với mỗi một loại sản phẩm. 4.2.2 Các loại dự toán được lập tại công ty May 19/5 – BCA Do đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực công ích, trực thuộc Tổng Cục Hậu Cần - Bộ Công An, công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Cục H14 nên hàng năm công ty phải tiến hành lập bảng báo cáo năng lực sản xuất của toàn công ty và xây dựng dự toán giá thành đối với từng loại sản phẩm để trình lên Cục H14 duyệt. Đồng thời cũng xây dựng một hệ thống dự toán nội bộ làm cơ sở để thanh toán với các xí nghiệp thành viên. Như vậy, trong công ty hiện nay đang tồn tại hai hệ thống dự toán là hệ thống dự toán trình Cục H14 duyệt và hệ thống dự toán nội bộ. 4.2.3 Hệ thống dự toán trình Cục H14 Tại công ty May 19/5 – BCA, mỗi một xí nghiệp thành viên có nhiệm vụ sản xuất từng loại sản phẩm khác nhau phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện có. Giày da là mặt hàng được sản xuất chủ yếu tại xí nghiệp Hoàng Cầu. Vì vậy căn cứ để lập dự toán là phải căn cứ vào năng lực sản xuất của dây chuyền sản xuất giày da tại xí nghiệp. Căn cứ tính theo dây chuyền sản xuất giày da xí nghiệp Hoàng Cầu 4.2.3.1 Về chi phí nguyên vật liệu Định mức về vật tư đã được Cục H14 quy định đối với từng loại sản phẩm. Đơn giá vật tư được tính theo giá mặt bằng thực tế năm 2008. 4.2.3.2 Về chi phí nhân công Số công nhân phân xưởng giày xí nghiệp Hoàng Cầu là 97 người, HSL bình quân: 2,87. Kế hoạch sản xuất căn cứ thực tế đã sản xuất được và kế hoạch được giao.Một năm phân xưởng giày xí nghiệp 2 sản xuất được 115000 đôi giày. Mức lương tối thiểu, ăn ka: Doanh nghiệp được tính tiền ăn ka không vượt quá mức lương tối thiểu vào giá thàmh sản phẩm. Hiện nay công ty chỉ tính tiền ăn ka: 7500 x 22 ngày = 165000 đ/người/tháng. Doanh nghiệp lấy mức tiền lương tối thiểu là 620.000 đồng. Phụ cấp ANQP 30% mức lương tối thiểu theo quy đình của Nhà nước: = 540.000 x 2,87 x 30% = 464.940đ Chi phí nhân công cho 1 đôi giày da = (620.000 x 2,87 + 464.940) x 97 x 12 115.000 = 22.717 đ Phụ cấp độc hại mức trung bình 23% lương tối thiểu Chi phí độc hại cho 1 đôi giày da = 540.000 x 23% x 12 x 97 115.000 = 1.257 đ Chi phí ăn ka cho 1 đôi giày da = 165.000 x 12 x 97 115.000 = 1.670 đ Như vậy: Chi phí nhân công trực tiếp = Chi phí nhân công + Chi phí độc hại + Chi phí ăn ka = 25.644 đ/đôi 4.2.3.3 Các khoản chi phí khác Bao gồm các khoản: Chi phí khấu hao TSCĐ giữ nguyên như đã được duyệt trong đơn giá năm 2008 là 3.500 đ/ đôi. Chi phí quản lý công ty, quản lý xí nghiệp, quản lý phân xửơng theo quy đình của ngành bằng 25% lương công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy : Bình quân 1 đôi = 25.6444 x 25% = 6.411 đ/ đôi Theo quy đình chung, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ công ty phải nộp bằng 19% lương công nhân trực tiếp sản xuất. Bình quân 1 đôi = 540.000 x 2,87 x 97 x12 x 19% 115.000 = 2.980 đ/đôi Chi phí than, điện nước là 1.500 đ/đôi Chi phí dụng cụ, dao chặt là 200 đ/đôi Dự toán giá thành giày nam ngắn cổ + giao thông thuỷ STT Các khoản mục chi phí ĐVT Định mức Đơn giá ( đ) Thành tiền (đ) A Chi phí vật tư đã có thuế VAT 1 Da Boxcal loại A độ dày 1,4 mm pia 2.2 38.720 85.184 2 Da viền cổ giày loại A độ dày 0,8 mm pia 0.25 36.300 9.075 3 Da mặt ta lanh pia 0.87 12.500 10.875 4 Da heo lót hậu giày pia 1.25 14.800 18.500 5 Da heo lót suốt giày pia 0.75 14.800 11.100 6 Da độn đế trong pia 0.3 5.000 1.500 7 Pho mũi giày đôi 1 1.320 1.320 8 Pho hậu giày đôi 1 1.320 1.320 9 Ke sắt đôi 1 550 550 10 Nước xử lý pho lít 0.04 33.000 1.320 11 Nước xử lý đế lít 0.04 40.000 1.600 12 Vải bạt k 0,75 m 0.14 18.200 2.548 13 Vải lót Zinết k 0,75 m 0.1 7.700 770 14 Keo dán hộp 0.05 55.000 2.750 15 Chỉ may mũi giày m 60 11 660 16 Đinh gót + gò + bắn mặt bộ 1 1.100 1.100 17 Dây giày đôi 2 550 1.100 18 Nước thoát bóng hộp 0.013 135.000 1.687,5 19 Xi đen hộp 0.05 6.600 330 20 Mác giày cái 1 650 650 21 Gai khâu đế m 8 66 528 22 Ô zê bộ 1 1.100 1.100 23 La tếch lít 0.05 33.000 1.650 24 Đế giày cao su đôi 1 22.000 22.000 25 Bao bì đóng gói đôi 1 5.500 5.500 Cộng A đôi 184.718 STT Các khoản mục chi phí Đvt Định mức Đơn giá ( đ) Thành tiền (đ) B Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đôi 1 25644 25644 C Các khoản chi phí khác 1 Quản lý công ty+ XN + PX đôi 1 6.411 6.411 2 BHXH + BHYT + KPCĐ đôi 1 2.980 2.980 3 Khấu hao TSCĐ đôi 1 3.500 3.500 4 Tiền điện + nước đôi 1 1.500 1.500 5 Dụng cụ + dao chặt đôi 1 200 200 6 Chi phí cơ lý đôi 1 150 150 7 Chi phí giao dịch đôi 1 600 600 Cộng C 15.341 D Lãi kế hoạch ( B + C) * 3% đôi 1 1.185 E Thuế GTGT phải nộp đôi 1 3.517 Tổng cộng giá thành 1 đôi giày đã có thuế 230.405 ( Nguồn: Phòng KH – VT ) 4.2.4 Hệ thống dự toán nội bộ 4.2.4.1 Dự toán giá thành Dự toán giá thành nội bộ là cơ sở để công ty thanh quyết toán thành phẩm với các xí nghiệp thành viên. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng loại sản phẩm, phòng KT của công ty tiến hành bấm thời gian, xây dựng đình mức vật tư và định mức về thời gian. Do đặc thù của Ngành nên tất cả các sản phẩm đều có quy định rất nghiêm ngặt của Cục H14 về yêu cầu kỹ thuật. Sau đây là bản yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm giày vải thấp cổ Tiêu chuẩn kỹ thuật Giày vải thấp cổ Y/C kỹ thuật: Giầy vải thấp cổ đế cao su sản xuất bằng phương pháp ép đúc ( xem mẫu hiện vật ) tại phòng 2 - Cục H14 1/ Cấu tạo Mũ giày bằng vải bạt 4 x 4 Pê cô màu cỏ úa, lót bằng vải chéo mộc, viền và yếm bằng vải KT màu cỏ úa, chỉ may Pê cô 76/6 màu cỏ úa. Các loại vải, chỉ may đều đạt loại A theo tiêu chuẩn của Bộ Công Nghiệp và các tiêu chuẩn cơ lý quy định. Ôzê đóng nẹp bằng nhôm dẻo màu trắng: Độ dầy: 0,4 mm Đường kính vành ngoài: 10 ± 0,1 mm Đường kính trong : 5 ≠ 0,1 mm Chiều cao: 6,5 ± 0,2 mm Dây giầy dệt bằng sợi PE/ cotton 83/17 màu cỏ úa ( nhuộm màu hoàn nguyên ) dây dệt kiểu ống dẹt ( theo mẫu đối chứng ). Dài dây: 500mm Rộng bản: 5mm Hai đầu bọc nhựa: 15mm 2/ Chỉ tiêu cơ lý STT Tên chỉ tiêu Đvt Quy định 1 Lực kéo đứt cao su không < N/ cm2 900 2 Độ dãn cao su đế khi keo đứt không < % 400 3 Lượng mài mòn cao su đế không > cm3/ 1,61 km 2 4 Độ liên kết không nhỏ hơn Giữa vải bạt - vải lót N/ cm 3 5 Độ cứng cao su đế SOA 60 ± 5 Sau lão hoá ( 72 h x 70o C ) không lệch 10 chỉ số 6 Lực kéo đứt dây giày ≥ N 250 Cứ 10.000 đôi lấy 1 đôi, số lẻ lấy mẫu 01 đôi để cơ lý kiểm tra chất lượng lô sản phẩm, chi phí cơ lý do bên bán chịu. 3/ Yêu cầu ngoại quan Kiểm tra ngoại quan xác suất 5% lô hàng bên bán báo trả Giầy mẫu dùng để đối chứng và tham khảo hình dáng, kiểu cách, màu sắc và các chi tiết khác. Đôi giầy phải cân đối, mầu sắc phải đồng đều. Mũ giầy không rách khi may, lưỡi gà che khuất hết phần nếp Ôzê phía trong, đường chỉ may mũi giày phải đều, không đứt chỉ, bỏ mũi, đường may song hành, khoảng cách lượn không đều, cuối đường may có chặn mũi, lại mũi. Giầy thấp cổ Ôzê tán cuộn 03 cái/ 1 nẹp, khoảng cách đều nhau cân đối. Dây giầy mầu sắc đồng đều. Đế giày nổi rõ cỡ số, tên đơn vị sản xuất Bề mặt đế phải bóng, lỳ, không có tạp chất, bọt khí, ố mầu, không rộp ở bím và hoa đế. Chiều dài của đế giày: Cỡ 37: 250 mm Cỡ 38: 255 mm Cỡ 39: 260 mm Cỡ 40: 265 mm Cỡ 41: 270 mm Cỡ 42: 275 mm Cỡ 43 : 280 mm Chiều cao cổ giày: 55 mm Chiều cao pho hậu: 45 mm Bản rộng viền mép: 5mm 4/ Bao bì đóng gói Giày được buộc từng đôi kiểu úp mặt và trở đầu đuôi, bên ngoài được bọc bằng giây gói hàng. Số lượng đóng gói: 30 đôi giày đóng vào một hòm gỗ nan thưa cổ đai nẹp sắt, hòm gỗ phải được xử lý chống mối mọt. Quy cách hòm gỗ: Dài = 55 cm Rộng = 35 cm Cao = 36 cm. Ngoài hòm gỗ ghi rõ tên hàng, số lượng, cỡ số, chủng loại, ngày tháng năm đóng gói, tên đơn vị sản xuất. Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2004 Lãnh đạo Cục H14 Lãnh đạo phòng 2/ H14 Cán bộ phòng kỹ thuật Xây dựng các định mức Các định mức được xây dựng gồm có định mức vật tư và định mức về thời gian. Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật, phòng KT của công ty sẽ tiến hành xây dựng đình mức vật tư. Do quy cách sản phẩm hầu như là không thay đổi qua các năm nên định mức về vật tư được giữ nguyên qua các năm. Sau đây là bảng định mức vât tư Công ty May 19/5 Phòng kỹ thuật Định mức vật tư giày da nam ngắn cổ + giao thông thuỷ Số lượng tính: 1 đôi STT Tên vật tư Đvt Định mức Ghi chú 1 Da boxcal loại A độ dày 1,4 mm pia 2.05 2 Da viền cổ giày loại A độ dày 0,8 mm pia 0.25 3 Da mặt ta lanh pia 0.8 4 Da heo lót hậu giày pia 1 5 Da heo lót suốt giày pia 0.75 6 Da độn đế trong pia 0.3 7 Pho mũi giày đôi 1 8 Pho hậu giày đôi 1 9 Ke sắt đôi 1 10 Nước xử lý pho lít 1/30 11 Nước xử lý đế lít 1/30 12 Vải bạt K 0,8 m 0.14 13 Vải lót Zinết K 0,8 m 0.1 14 Keo dán kg 1/25 15 Chỉ may mũi giày m 40 16 Đinh gót + gò + bắn mặt bộ 1 17 Dây giày đôi 2 18 Nước thoát bóng lit 1/80 19 Xi nước Trung Quốc hộp 1/20 20 Mác giày cái 2 21 Gai khâu đế m 6 22 Ozê nhôm bộ 1 23 La tếch lít 1/20 24 Đế giày cao su đôi 1 25 Bao bì đóng gói đôi 1 Giám đốc công ty duyệt Phó Giám đốc công ty Phụ trách kỹ thuật Phòng KH- VT Xí nghiệp II Phòng KT ( Nguồn : Phòng KT) Căn cứ vào trình độ công nghệ tại xí nghiệp II, phòng KT của công ty tiến hành bấm giờ từng công đoạn sản xuất giày. Căn cứ vào định mức năng suất lao động bình quân sẽ xây dựng lên định mức thời gian từng công đoạn để sản xuất ra một đôi giày. Tổng Cục Hậu Cần Công ty May 10/5 Định mức thời gian sản xuất giày nam ngắn cổ + giao thông thuỷ Áp dụng từ tháng 8/2008 STT Tên công đoạn Bậc thợ Thời gian 1 Cắt các chi tiết 2 1300 2 May ráp 2 1000 3 Mũ giày 2 600 4 Bôi dính vải keo 4 1200 5 Gò, bắn mặt 4 400 6 Hoàn thiện, đóng gói 4 900 Cộng 5400 Ghi chú: Tất cả các công đoạn trên đều đã tính thời gian giao nhận Phó GĐ cty duyệt Phó GĐ phụ trách kỹ thuật Phòng KT Phòng KH - VT Chủ tịch công đoàn Lãnh đạo xí nghiệp (Nguồn: Phòng KT ) b) Xây dựng đơn giá nhân công Căn cứ vào các quy định chính sách về tiền lương mà công ty đang áp dụng và bảng định mức thời gian do phòng KT cung cấp, phòng TC–KT tiến hành xây dưng đơn giá nhân công đối vơi từng loại sản phẩm. Công ty May 19/5 Phòng TC - KT Đơn giá nhân công sản xuất giày nam ngắn cổ + giao thông thuỷ (Áp dụng thanh toán cho sản phẩm từ T8/ 2008) STT Tên công đoạn Bậc thợ Hệ số Đg/ giây (đ) Giày ngắn cổ Thời gian ( s) Thành tiền (đ) A B 1 2 3 4 5= 4x 3 I Chi phí CNSX 1 Cắt các chi tiết 3 2,71 3,481 1300 4.525,3 2 May ráp 3 2,71 3,481 1000 3.481 3 Mũ giày 3 2,71 3,481 600 2.304,6 4 Bôi dính vải keo 4 2,96 3,810 1200 4.572 5 Gò, bắn mặt 4 2,96 3,810 400 1.524 6 Hoàn thiện, đóng gói 4 2,96 3,810 900 3.429 Cộng CNSX trực tiêp 5400 19.835,9 II CP quản lý PX 2.975,385 Cộng chi phí nhân công ( I + II ) 22.811,285 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc duyệt ( Nguồn: Phòng TC – KT ) c) Xây dựng đơn giá vật tư Căn cứ vào hoá đơn mua nguyên vật liệu của năm 2008 được xí nghiệp chuyển lên. Căn cứ vào những dự báo về biến động của thị trường của năm 2009 đối với từng loại vật tư.Phòng KH – VT sẽ xây dựng đơn giá vật tư. Công ty May 19/5 Phòng KH – VT Đơn giá vật tư Đơn vị tính (đồng) STT Loại vật tư Đvt Đơn giá 1 Da Boxcal loại A độ dày 1,4 mm pia 38.720 2 Da heo pia 14.800 3 Da độn đế pia 5.000 4 Pho đôi 1.320 5 Nước xử lý pho lít 33.000 6 Nước xử lý đế lít 40.000 7 Vải bạt K0,75 m 18.200 8 Vải lót Zinết K0,75 m 7.700 9 Keo dán hộp 55.000 10 Chỉ may mũi giày m 11 11 Đinh gò + mặt bộ 1.100 12 Dây giày đôi 550 13 Nước thoát bóng lít 135.000 14 Xi đen hộp 6.600 15 Mác giày đôi 650 16 Ôzê bộ 1.100 17 Latex lít 33.000 18 Đinh chữ U got giày đôi 1.000 19 Đế mặt tẩy đôi 35.200 20 Bao bì đóng gói đôi 5.500 Phòng KH – VT Giám đốc duyệt Đối với vật tư các loại, vật tư chính sẽ do công ty mua và giao xuống các xí nghiệp thành viên còn đối với các loại nguyên vật liệu phụ thì xí nghiệp tự mua. Về chất lượng phải đảm bảo đúng yêu cầu, về không được lớn hơn so với đơn giá theo dự toán. d) Xây dựng dự toán giá thàmh Căn cứ vào bảng định mức vật tư, bảng đơn giá nhân công để sản xuất 1 đôi giày nam ngắn cổ + giao thông thuỷ do phòng KT và phòng TC – KT chuyển sang. Phòng KH – VT tiến hành xây dựng dự toán giá thành cho 1 đôi giày. Công ty May 19/5 Dự toán giá thành giày nam ngắn cổ + giao thông thuỷ Hợp đồng số: 249/ H 14 ngày 17/2/2009 STT Các khoản mục chi phí Đvt Định mức Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 2 3 4 5 6= 4*5 A Chi phí vật tư 1 Da boxcal loại A độ dày 1,4 mm pia 2,05 38.720 79.376 2 Da viền cổ giày loại A độ dày 0,8 mm pia 0,25 36.300 9.075 3 Da mặt ta lanh pia 0,8 12.500 10.000 4 Da heo lót hậu giày pia 1 14.800 14.800 5 Da heo lót suốt giày pia 0,75 14.800 11.100 6 Da độn đế trong pia 0,3 5.000 1.500 7 Pho mũi giày đôi 1 1.320 1.320 8 Pho hậu giày đôi 1 1.320 1.320 9 Ke sắt đôi 1 550 550 10 Nước xử lý pho lít 1/30 33.000 1.100 11 Nước xử lý đế lít 1/30 40.000 1.333 12 Vải bạt K 0,8 m 0,14 18.200 2.548 13 Vải lót Zinết K 0,8 m 0,1 7.700 770 14 Keo dán kg 1/25 55.000 2.200 15 Chỉ may mũi giày m 40 11 440 16 Đinh gót + gò + bắn mặt bộ 1 1.100 1.100 17 Dây giày đôi 2 550 1.100 18 Nước thoát bóng lit 1/80 13.500 1.687,5 19 Xi nước Trung Quốc hộp 1/20 6.600 330 20 Mác giày cái 2 325 650 21 Gai khâu đế m 6 66 396 22 Ozê nhôm bộ 1 1.100 1.100 23 La tếch lít 1/20 33.000 1.650 24 Đế giày cao su đôi 1 22.000 22.000 25 Bao bì đóng gói đôi 1 5.500 5.500 Cộng A 172.945,5 STT Các khoản mục chi phí Đvt Định mức Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 2 3 4 5 6 = 4*5 B Các khoản chi phí khác 1 Lương chính CNSX + QLPX đôi 1 22.811,28 22.811,28 2 Dự phòng lương tháng 13 đôi 1 1.266,23 1.266.23 3 Tiền ăn ka đôi 1 1.670 1.670 4 Chi phí quản lý xí nghiệp 15% đôi 1 3.421,69 3.421,69 5 BHXH + BHYT + KPCĐ 19% đôi 1 4.334,14 4.334,14 6 Khấu hao TSCĐ + CCDC, khấu hao phom đôi 1 2.400 2.400 7 Tiện địên, nước đôi 1 1.000 1.000 8 Chi phí quản lý công ty đôi 1 5.000 5.000 Cộng B 41.903,35 C Gía thành kế hoạch ( A + B) đôi 1 214.848,85 D Gía bộ duyệt năm 2009 đôi 1 230.405 E Lợi nhuận ( D - C ) đôi 1 15.556,15 Hà Nội ngày 1 tháng 3 năm 2009 Lãnh đạo Cty Giám đốc XN Phòng KT Phòng TC - KT Phòng KH- VT ( Nguồn: Phòng KH – VT ) 4.2.4.2 Dự toán chi phí nguyên vật liệu chính Lập dự toán chi phí nguyên vật liệu nhằm xác định toàn bộ lượng chi phí về vật tư để sản xuất ra khối lượng sản phẩm cần sản xuất theo kế hoạch được giao. Căn cứ vào kế hoạch được Bộ giao, công ty tiến hành giao kế hoạch đến các xí nghiệp thành viên. Theo kế hoạch giao xuống các xí nghiệp, công ty chịu trách nhiệm cung cấp các loại vật tư chính( bao gồm các loại da, vải...), các loại vật tư khác do xí nghiệp tự tổ chức mua sắm và phải đảm bảo chất lượng, đúng mẫu mã theo quy định của hợp đồng được ký với Cục H14. a) Lượng sản phẩm cần sản xuất Căn cứ hợp đồng số:249/ H14 ngày 17/2/2009 đã ký của công ty với Cục H14, số lượng sản phẩm từng loại giày cần phải sản xuất năm 2009 Công ty May 19/5 Phòng KH – VT Lượng sản phẩm giày cần sản xuất Đơn vị tính: đôi STT Loại giày Đvt Số lượng 1 Giày da nam ngắn cổ + giao thông thuỷ đôi 500 2 Giày HSQ nam cao cổ đôi 80.000 3 Giày da nữ SQ ngắn cổ đôi 8.000 4 Giày da nữ HSQ cao cổ đôi 12.000 5 Giày SQ nam cao cổ đôi 12.000 6 Giày Ghệt cổ bại đôi 10.000 7 Giày vải cao cổ đôi 30.000 8 Giày vải thấp cổ đôi 50.000 Người lập Trưởng phòng b) Dự trù lượng nguyên vật liệu chính Căn cứ vào dịnh mức vật tư để sản xuất từng loại giày, căn cứ vào số lượng sản phẩm cần sản xuất năm nay, Phòng KH – VT tính toán lượng nguyên vật liệu chính cần dùng cho sản xuất giày. Công ty May 19/5 Phòng KH – VT Dự trù lượng nguyên vật liệu chính cho sản xuất giày năm 2009 STT Tên vật tư chính Đvt Số lượng 1 Da boxcal loại A độ dày 1,4 mm pia 240.600 2 Da boxcal loại A độ dày 1,2 mm pia 47.560 3 Da Nappa mềm loại A độ dày 1,4 mm pia 27.000 4 Da heo pia 192.800 5 Da mặt ta lanh loại A pia 89.835 6 Kếp kg 14.300 Người lập Trưởng phòng (Nguồn: Phòng KH – VT) Dự toán chi phí nguyên vật liệu chính Căn cứ vào đơn giá từng loại vật tư đã được xây dựng va lượng nguyên vật liệu chính cần dùng cho sản xuất, phòng KH – VT dự toán lượng chi phí về nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất giày của năm 2009 và tổ chức mua nguyên vật liệu để cung cấp kịp thời cho các xí nghiệp. Công ty May 19/5 Phòng KH – VT Dự toán chi phi nguyên vật liệu chính cho sản xuất giày Đơn vị tính: đồng STT Tên vật tư chính Đvt Số lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) 1 Da boxcal loại A độ dày 1,4 mm pia 240600 38720 9316032000 2 Da boxcal loại A độ dày 1,2 mm pia 47560 38720 1841523200 3 Da mềm loại A độ dày 1,4 mm pia 27000 44770 1208790000 4 Da heo pia 192800 14800 2853440000 5 Da mặt ta lanh pia 89835 16500 1482277500 6 Kếp kg 14300 46000 657800000 Cộng 17359862700 Phòng KH - VT Phòng TC - KT Giám đốc duyệt ( Nguồn: Phòng KH – VT ) 4.3 Đánh giá chung về bộ máy KTQT và công tác lập dự toán tại công ty May 19/5 – BCA 4.3.1 Ưu điểm Trong thời gian thực tâp tại công ty, được tiếp cận và tìm hiểu thực tế tại công ty. Em nhận thấy có một số ưu điểm như sau: 4.3.1.1 Về tổ chức bộ máy KTQT Công ty tổ chức theo hình thức kết hợp giữa hệ thống KTTC với hệ thống KTQT trong đó có bố trí nhân viên làm công tác thu thập thông tin phục vụ cho việc lập dự toán. Do đó bộ máy kế toán của công ty vừa gọn nhẹ, không cồng kềnh mà vẫn đảm bảo được nội dung công việc. 4.3.1.2 Về công tác lập dự toán Thứ nhất: Công tác lập dự toán tại công ty được thực hiện bởi 3 phòng ban chức năng: đó là phòng KT, phòng TC – KT và phòng KH – VT. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban dược quy định rõ ràng, đúng với năng lực. Trong đó phòng KT có nhiệm vụ căn cứ vào yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với từng loại sản phẩm và năng lực sản xuất hiện có của xí nghiệp đặc thù xây dựng lên định mức về vật tư và định mức thời gian lao động để sản xuất ra sản phẩm đó. Phòng TC – KT: Căn cứ vào các quy định của chính sách về tiền lương mà công ty đang thực hiện để xây dựng lên đơn giá tiền lương đối với từng bậc thợ.Trên cơ sở định mức thời gian từ phòng KT chuyển sang. phòng xây dựng lên đơn giá về nhân công trực tiếp để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm. Phong KH – VT: thu thập số liệu từ hoá đơn, chứng từ từng loại vật tư của năm trước từ các xí nghiệp thành viên và dự báo những biến động thị trường của từng loại vật tư trong năm nay để xây dựng lên đơn giá vât tư năm nay. Từ các số liệu về định mức vật tư và đơn giá nhân công trực tiếp sản xuất ra 1 sản phẩm do phòng KT và phòng TC – KT, xây dựng lên dự toán giá thành hoàn chỉnh mỗi loại sản phẩm. Ngoài ra: do NVL để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm thì nhiều lại sản xuất nhiều loại sản phẩm nên công ty chỉ chịu trách nhiệm mua các loại NVL chính và cung cấp cho các xí nghiệp thành viên, còn các loại vật tư khác do các xí nghiệp tự mua. Nhưng chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí để sản xuất ra mỗi loại sản phẩm nên công ty vẫn kiểm soát được giá thành của từng loại sản phẩm. Thứ 2: Do đặc thù của Ngành nên hiện nay tại công ty hiện đang tồn tại đồng thời 2 hệ thống dự toán: hệ thống dự toán trình Cục H 14 và hệ thống dự toán nội bộ. Nhưng việc vận hành đồng thời 2 hệ thống dự toán này không hề cồng kềnh vì số liệu thu thập cho 2 hệ thống có thể được sử dụng cho nhau và là cơ sở cho nhau thực hiện. Trong đó dự toán trình Cục H14 là cơ sở để lập dự toán nôi bộ. Việc bố trí nhân viên làm dự toán được thực hiện theo hình thức phân mảng, tức là mỗi nhóm sản phẩm sẽ giao cho một nhân viên phụ trách. Nhân viên đó sẽ thực hiện cả việc lập dự toán trình Cục H14 và lập dự toán nội bộ. Do đó việc lập dự được thuận tiện do nhân viên lập dự toán cho mỗi loại sản phẩm hiểu rõ về loại sản phẩm mà mình phụ trách. Thứ 3: Dự toán được lập từ cấp cơ sở lên, do vậy sát với tình hình thực tế cũng như khả năng thực hiện của các xí nghiệp thành viên. Thứ 4: Bản dự toán sau khi lập được trình lên cấp trên xem xét, nghiên cứu rồi mới quyết định nên tránh được tình trạng dự toán thiếu chính xác, mang tính chủ quan. Thứ 5: Cán bộ lập dự toán được cán bộ kỹ thuật giúp đỗ, tư vấn các thông tin về sản phẩm, quy trình sản xuất do vậy sẽ hiểu rõ và lập dự toán chi tiết, cụ thể. 4.3.2 Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm, bộ máy KTQT và công tác lập dự toán tại công ty vẫn còn một số hạn chế cần phải hoàn thiện hơn: 4.3.2.1 Về bộ máy KTQT Tại công ty hiện nay, nhân viên thủ quỹ kiêm luôn nhân viên thủ kho. Do đó dễ dẫn đến tình trạng thất thoát tài sản của công ty. Hơn nữa do phải kiêm nhiệm cả thủ kho và thủ quỹ nên công việc mà nhân viên phải thực hiện nhiều do đó không kiểm soát được hết những yêu cầu của công việc. 4.3.2.2 Về công tác lập dự toán Thứ nhất: Công ty không xây dựng kế hoạch về lượng dự trữ tồn kho cho kỳ sau mà hàng năm sau khi nhận được kế hoạch về số lượng sản phẩm trên giao xuống, dựa trên định mức vật tư chính đã được xây dựng qua các năm mới tiến hành dự trù lượng NVL chính cần dùng cho sản xuất và tiến hành thu mua. Do đó trong trường hợp có biến động lớn vè thị trường, hàng hoá khan hiếm có thể dẫn đến tình trạng không mua đủ lượng vật tư cần cho sản xuât hoặc phải mua với giá cao. Thứ hai: Công ty chưa xây dựng dự toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. Thứ ba: Công ty chưa xây dựng được kế hoạch lợi nhuận trong kỳ mà mới chỉ xây dựng lợi nhuận kế hoạch cho một sản phẩm. Thứ tư: Công ty không xây dựng dự toán thu chi tiền mặt. 4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy KTQT và công tác lập dự toán tại công ty 4.4.1 Về bộ máy KTQT Nên bố trí tách biệt giữa nhân viên thủ quỹ và nhân viên thủ kho. Trong đó nhân viên thủ kho sé được bố trí tại phòng KH- VT 4.4.2 Về công tác lập dự toán Thứ nhất: Về chi phí NVL chính: Đối với chi phí NVL chính công ty nên xây dựng mức dự trữ tồn kho hợp lý. Như thế công ty sẽ chủ động hơn trong cung cấp NVL chính cho sản xuất. Trong những trường hợp có biến động lớn về giá thì công ty sẽ chịu ít bất lợi hơn. Theo kinh nghiệm hiện nay thì mức tồn kho hợp lý là 15% - 20% lượng NVL cần cho sản xuất trong kỳ tới. Thứ hai: Trên cơ sở kế hoạch lợi nhuận cho 1 sản phẩm đã được xây dựng trong dự toán giá thành và kế hoạch được bộ giao về khối lượng sản phẩm cần sản xuất, công ty nên xây dựng kế hoạch lợi nhuận trong kỳ. Có thể xây dựng theo mẫu STT Tên sản phẩm Lợi nhuận kế hoạch 1 sp Số lượng sp sản xuất Tổng lợi nhuận 1 Giày da nam ngắn cổ 15.556,15 500 7.778.075 2 3 4 5 6 7 8 9 10 PHẦN V: KẾT LUẬN 5.1 Kêt luận Như chúng ta đã biết KTQT ngày càng có vai trò quan trọng đối với hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, nó không chỉ cung cấp các thông tin hoạt động nội bộ ( như chi phí của từng bộ phận, sản phẩm...) mà còn giúp kiểm soát và tìm được nguyên nhân của sự khác nhau giữa chi phí theo dự toán và thực tế, dự toán doanh thu và thực hiện, quản lý và sử dụng TSCĐ, vật tư, phân tich điểm hoà vốn, đưa ra phương án về mối quan hệ Chi phí - Khối lượng - Lợi nhuận...làm cơ sở cho việc đề ra các quyết định kinh tế của nhà quản trị. Có ba kiểu tổ chức mô hình KTQT: bao gồm mô hình kết hợp, mô hình tách biệt và mô hình hỗn hợp. Việc lựa chọn áp dụng mô hình tổ chức KTQT nào cần xuất phát từ điều kiện thực tiễn cũng như đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích chi phí và lợi ích của việc vận hành từng mô hình tổ chức đó. Dù áp dụng mô hình tổ chức nào, bộ máy KTQT chi phí cũng cần được sắp xếp nhân sự hợp lý để thực hiện các khâu công việc của mình. Bộ phận dự toán sẽ tiến hành thu thập thông tin, phối hợp cùng các bộ phận khác tiến hành xây dựng các dự toán chi phí kinh doanh cho các kế hoạch hoạt động cùa doanh nghiệp. Bộ phận phân tích sẽ tiến hành đánh giá quá trình sử dụng chi phí thực tế trong doanh nghiệp, đánh giá về kết quả thực hiện dự toán chi phí cũng như đánh giá về trách nhiệm sử dụng chi phí của các bộ phận trong doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại công ty, với mục tiêu tìm hiểu về bộ máy KTQT và công tác lập dự toán tại công ty May 19/5 – BCA em nhận thấy: Thứ nhất: Bộ máy KTQT tại công ty được tổ chức theo hình thức kết hợp giữa hệ thống KTTC và hệ thống KTQT. Nhìn chung bộ máy KTQT của công ty tổ chức theo hình thức này là phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty. Thứ hai: Về công tác lập dự toán đã đáp ứng được yêu cầu của cấp trên và yêu cầu kiểm soát trong nội bộ công ty. 5.2 Kiến nghị Mặc dù KTQT giữ vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định và lập kế hoạch, tham gia một cách tích cực với vai trò là một thành phần của đội ngũ quản lý, vào quá trình ra quyết định và lập kế hoạch. Song hiện nay vẫn tồn tài nhiều quan điểm khác nhau về KTQT ở cả góc độ lý luận và thực tiễn. Để KTQT thực sự trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà quản trị cần phải có sự tham gia không chỉ của mỗi doanh nghiệp mà còn cần chỉ đạo của Nhà nước và các cơ quan chuyên ngành. Đối với Nhà nước cần có những quy định và văn bản hướng dẫn cụ thể trong việc tổ chức vận dụng KTQT vào trong bộ máy kế toán của doanh nghiệp. KTQT cần được đào tạo theo một chuyên ngành chính quy trong hệ thống đào tạo của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp nhằm cung cấp và bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về KTQT cho sinh viên, tạo tiền đề để vận dụng vào trong thực tiễn. Các cơ quan chuyên ngành nên tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng cho các cán bộ kế toán về nghiệp vụ KTQT để giúp cho mỗi doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với những vai trò to lớn của loại hình kế toán này Tr­êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi KHOA KÕ TO¸N Vµ QU¶N TRÞ › ¶ š b¸o c¸o CHI TIÕT “ KÕ TO¸N QU¶N TRÞ Vµ C¤NG T¸C LËP Dù TO¸N T¹I C¤NG TY MAY 19/5 – Bé C¤NG AN” Hä vµ tªn : TRÇN THÞ NHµN Líp : KEC – K50 Khoa : KÕ to¸n vµ qu¶n trÞ kinh doanh Gi¶ng viªn h­íng dÉn : ThS. NguyÔn anh trô Hµ néi, 10 - 2009 MôC LôC 2.2.2.1 Chi phí nguyên phụ liệu 28 2.2.2.2 Chi phí gia công trực tiếp 29 PHẦN III : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1 Đặc điểm công ty May 19/5 - Bộ Công An 30 3.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 30 3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 33 3.1.3 Đặc điểm về tổ chức quản lý của công ty 33 4.3.1.4 Các sản phẩm chính tại công ty 37 3.1.5 Kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty 38 3.1.6 Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác lập dự toán tại công ty 39 3.1.6.1 Những thuận lợi 39 3.16.2 Những khó khăn 39 3.2 Phương pháp nghiên cứu 39 PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 41 4.1 Tìm hiểu về bộ máy kế toán quản trị tại doanh nghiệp 41 4.1.1 Mô hình tổ chức 41 4.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 42 4.2 Tìm hiểu về công tác lập dự toán tại công ty 43 4.2.1 Các phòng ban chức năng được huy động thực hiện lập dự toán 43 4.2.2 Các loại dự toán được lập tại công ty May 19/5 – BCA 44 4.2.3 Hệ thống dự toán trình Cục H14 45 4.2.3.1 Về chi phí nguyên vật liệu 45 4.2.3.2 Về chi phí nhân công 45 4.2.3.3 Các khoản chi phí khác 46 4.2.4 Hệ thống dự toán nội bộ 48 4.2.4.1 Dự toán giá thành 48 4.2.4.2 Dự toán chi phí nguyên vật liệu chính 57 4.3 Đánh giá chung về bộ máy KTQT và công tác lập dự toán tại công ty May 19/5 – BCA 59 4.3.1 Ưu điểm 59 4.3.1.1 Về tổ chức bộ máy KTQT 59 4.3.1.2 Về công tác lập dự toán 60 4.3.2 Nhược điểm 61 4.3.2.1 Về bộ máy KTQT 61 4.3.2.2 Về công tác lập dự toán 62 4.4 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy KTQT và công tác lập dự toán tại công ty 62 4.4.1 Về bộ máy KTQT 62 4.4.2 Về công tác lập dự toán 62 PHẦN V: KẾT LUẬN 64 5.1 Kêt luận 64 5.2 Kiến nghị 65

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docđề cương.doc
Tài liệu liên quan