Đề tài Kế toán tại công ty xây dựng miền Tây

Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức “chứng từ - ghi sổ”. Các sổ sách đều được thiết kế phù hợp với mẫu chung của Bộ tài chính, thể hiện sự vận dụng một cách sáng tạo chế độ của công ty vào việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu. Kế toán tài sản cố định đã theo dõi, phản ánh tình hình biến động tài sản cố định trong công ty, tính và phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kế toán tiền lương đã tính lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp, hạch toán các nghiệp vụ lao động - tiền lương vào hệ thống sổ sách một cách chính xác. Tuy nhiên, nếu công ty sử dụng bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho từng đội, từng công trình kết hợp với các báo cáo sử dụng lao động và tiền lương thì việc hạch toán sẽ rõ ràng, khoa học hơn. Kế toán vật tư đã phản ánh, theo dõi tình hình nhập xuất vật tư ở các đội, các công trình, tập hợp chứng từ về vật tư để làm cơ sở tính ra vật tư sử dụng ở các đội, các công trình. Tuy nhiên, việc hạch toán vật tư còn nhiều bất cập. Công tác kế toán dồn hết vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo tài chính và việc cung cấp thông tin bị chậm trễ. Kế toán chi phí giá thành đã tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình, làm cơ sở tính đúng và tính đủ giá thành của các công trình, hạng mục công trình, xác định giá vốn, lợi tức từ đó phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tập hợp chi phí theo các khoản mục cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất được tập hợp chi tiết cho từng công trình nên việc tính giá thành tương đối thuận tiện. Phương pháp tính giá thành tại công ty là phương pháp tính giá trực tiếp. Vì vậy, việc hạch toán giá thành khá dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. Kế toán công nợ và thanh toán đã ghi chép kịp thời các khoản phải thu, phải trả, phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả một cách khoa học làm cơ sở để công ty có kế hoạch trả nợ và thu hồi nợ. Nói tóm lại, công ty xây dựng miền Tây đã xây dựng một bộ máy kế toán hợp lý, quy trình hạch toán khoa học, logic. Tuy vẫn còn một số bất cập nhưng đó xuất phát từ những đặc điểm rieng có về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, việc vận dụng chế độ sẽ không tránh khỏi những sai sót. Trong những năm qua, cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng kế toán đã không ngừng đổi mới để đáp ứng được yêu cầu, nhiêm vụ của phòng trong giai đoạn mới. Em tin rằng, với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong phòng nói riêng và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, hệ thống kế toán tại công ty xây dựng miền Tây sẽ ngày càng hoàn thiện.

doc49 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1276 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tại công ty xây dựng miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài sản (%) 2.Khả năng thanh toán TSLĐ/Nợ ngắn hạn (%) Thanh toán nhanh (%) 12.61 87.39 1.6 12.96 92.03 106.37 8.25 17.37 82.63 1.62 10.44 92.44 106.34 2.87 23.77 76.23 1.56 14.1 93.68 111.77 9.53 Bảng 4: Một số chỉ tiêu khái quát đánh giá tình hình hoạt động của công ty của công ty khi mới thành lập chỉ là 4 370 triệu đồng, tính đến hết ngày 31/12/2002 tổng nguồn vốn của công ty là 78 893 747 000 đồng trong đó vốn chủ sở hữu là 3 975 805 000 còn lại là vốn vay. Với số vốn của mình, công ty đã mạnh dạn đầu tư các trang thiết bị máy móc đồng bộ và tương đối hiện đại của các nước Nga, Nhật... như máy phát điện 500KVA, máy xúc lốp HITACHIEX120, máy ủi DT75-9889, máy san tự hành KOMAZSU, máy trộn bê tông JZC200, máy đầm cóc MIKASA, máy nghiền đá PE15, máy xúc lật, máy nén khí, máy thuỷ bình, các ô tô vận tải chuyên chở vật tư đến chân công trình... để phục vụ cho quá trình thi công ở công trường; các máy móc thiết bị văn phòng như máy tính, máy in, máy fax, máy điều hoà phục vụ cho hoạt động của các phòng ban chức năng tại công ty. Năm 2003, công ty trình Tổng công ty XDCTGT 8 kế hoạch đầu tư thiết bị như sau: T T Tên, loại thiết bị Đ V T Công suất Nước SX Chất lượng (%) Số lượng Giá tạm tính Thành tiền 1 Máy xúc bánh xích Cái 0.8-1m3/gầu Nhật 100 01 1 350 1350 2 Máy san tự hành Cái 120HP Nhật 80 01 300 300 3 Máy phát điện Cái 50KVA Nhật 100 01 150 150 4 Lu tĩnh Cái 10-12 tấn Nhật 80 02 170 340 5 Ôtô tưới nhựa Cái 4000-5000l Nhật 80 01 400 400 6 Máy ủi Cái 180CV Nga 100 01 570 570 Bảng 5: Kế hoạch đầu tư thiết bị năm 2003 (ĐVT: Triệu đồng). Trong những năm qua, công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động trong công ty và lao động của địa phương (nơi thi công công trình), góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước. Trong nhiều năm tới, nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, công trình công nghiệp và dân dụng còn rất lớn. Đó là những thuận lợi cho ngành xây dựng nói chung và cho công ty xây dựng miền Tây nói riêng. Những thuận lợi này đòi hỏi các cấp lãnh đạo công ty cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty nỗ lực hơn nữa để khắc phục những khó khăn nhằm xây dựng công ty ngày càng phát triển vững mạnh. tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Công ty xây dựng miền Tây là một doanh nghiệp kinh doanh xây lắp. Chế độ kế toán tại công ty ngoài việc tuân theo những quy định chung của Bộ tài chính theo quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1/11/1995 và các thông tư quyết định khác còn phải tuân theo những quy định riêng về kế toán đối với doanh nghiệp xây lắp. Đó là quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 quy định hệ thống kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp. Công ty còn phải tuân theo những quy định về kế toán của Tổng công ty và của riêng công ty. Những điều này đã có tác động quyết định tới phương thức tổ chức bộ máy kế toán, mô hình phòng kế toán, chế độ chứng từ, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán và quy định hạch toán trên các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Phòng tài chính-kế toán là một phòng ban chức năng đóng một vai trò quan trọng bậc nhất trong bộ máy quản lý của công ty. Phòng có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ số liệu, xác định chính xác kết quả kinh doanh thông qua tập hợp, tính đúng chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, thực hiện thu, chi thanh toán đúng chế độ, đúng đối tượng giúp cho Giám đốc quản lý, sử dụng một cách khoa học tiền vốn, theo dõi công nợ với các bên, các đội xây dựng để kịp thời thu hồi vốn, thanh toán đúng thời gian quy định; phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án đồng thời hướng dẫn, kiểm tra các đội xây dựng mở sổ sách, thu thập chứng từ ban đầu. Để thực hiện tốt chức năng của mình, phòng tài chính kế toán phải tổ chức, phân công, bố trí nhân viên sao cho vừa phù hợp với bộ máy quản lý chung toàn công ty vừa thể hiện đặc thù của phòng, gọn nhẹ, khoa học để đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất. Từ những yêu cầu đó, phòng tài chính kế toán của công ty xây dựng miền Tây được tổ chức theo hình thức bộ máy kế toán tập trung. Phòng thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý, tổng hợp thông tin trên hệ thống sổ sách của toàn công ty; các đội trực thuộc không mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự kế toán riêng mà chỉ thu thập, tập hợp chứng từ ban đầu, định kỳ chuyển lên công ty để hạch toán. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty xây dựng miền Tây như sơ đồ 2. Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ & tiền lương Kế toán tổng hợp Kế toán CP & GT Kế toán công nợ & thanh toán Thủ quỹ Kế toán các đội thi công Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán công ty xây dựng miền Tây. Phòng kế toán của công ty bao gồm 7 người, tất cả đều có trình độ đại học, cùng với trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tính toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán tại công ty. Phòng kế toán phân công công việc như sau: Kế toán trưởng: Là người đứng đầu phòng kế toán, chịu sự chỉ đạo trực tiếp về mặt hành chính của Giám đốc công ty đông thời chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Kế toán trưởng Tổng công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và cơ quan pháp luật về toàn bộ công việc của mình cũng như toàn bộ thông tin cung cấp. Kế toán trưởng là kiểm soát viên tài chính của công ty có nhiệm vụ theo dõi chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công, kiểm tra các công việc của nhân viên kế toán từng phần hành thực hiện. Kế toán trưởng còn là người quản lý trực tiếp nhân viên kế toán các đội thi công. Kế toán tài sản cố định và tiền lương: Theo dõi, phản ánh tình hình tăng, giảm tài sản cố định, tình hình nâng cấp, sửa chữa, đầu tư mới, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định trên các thẻ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp. Tính toán, phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định theo đúng chế độ. Đồng thời, căn cứ vào số lượng lao động, thời gian kết quả lao động của nhân viên ở các ở các đội gửi lên, ở các phòng ban của công ty để hạch toán lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp; tiến hành phân bổ chi phí lương vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kế toán công nợ và thanh toán: Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ, sổ sách chi tiết, tổng hợp của phần hành các khoản phải thu, phải trả. Phản ánh, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong kinh doanh theo từng đối tượng, từng khoản nợ, theo thời hạn thanh toán. Phân loại tình hình công nợ: Nợ trong hạn, nợ đến hạn, nợ quá hạn để quản lý tốt công nợ, tiến hành trích lập dự phòng đối với các khoản nợ khó đòi, xoá sổ các khoản nợ không có khả năng thu hồi được. Kế toán chi phí và giá thành: Tiến hành tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán tổng hợp: Dựa vào chứng từ, số liệu của các phần hành gửi đến để vào sổ tổng hợp, lập báo cáo tài chính theo đúng quy định, đối chiếu sổ chi tiết với các sổ tổng hợp, lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu của kế toán trưởng hay Giám đốc công ty. Thủ quỹ: Hàng ngày phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện và xử lý kịp thời sai sót, đảm bảo định mức tồn quỹ tiền mặt. Hiện nay công ty xây dựng miền Tây có 7 đội xây dựng công trình, 2 ban chủ nhiệm và một ban chỉ huy công trình. Mỗi nhân viên kế toán của công ty ngoài nhiệm vụ thực hiện phần hành được phân công còn phụ trách khoảng 3-4 đội, tập hợp chứng từ của đội đưa lên để hạch toán. Hiện nay công ty còn có một xí nghiệp xây dựng công trình số I. Xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc, có mở sổ kế toán riêng. Theo niên độ (quý, năm), kế toán xí nghiệp phải lập, gửi báo cáo quyết toán tài chính theo đúng mẫu, biểu hướng dẫn và thời gian quy định của công ty, chịu trách nhiệm về số liệu tài chính đã báo cáo. Báo cáo quyết toán lập theo hình thức báo sổ. Tuy nhiên, xí nghiệp này hiện nay chỉ tồn tại trên giấy tờ, không hoạt động. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Việc vận dụng chế độ, chuẩn mực tại các doanh nghiệp rất khác nhau. Chế độ, chuẩn mực không phải bao giờ cũng đúng và phù hợp với thực tế tại các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp không phải bao giờ cũng hiểu đúng và vận dụng đúng các chuẩn mực, chế độ. Điều này đòi hỏi các chuẩn mực, chế độ phải được điều chỉnh hợp lý, sát với thực tế. Đồng thời, việc vận dụng chuẩn mực, chế độ tại các doanh nghiệp phải linh hoạt, sáng tạo trên cơ cở các quy định chung của chế độ tài chính kế toán. Công ty xây dựng miền Tây cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng tài chính kế toán cũng không ngừng đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy cũng như tổ chức hạch toán kế toán. Việc vận dụng chuẩn mực, chế độ kế toán tại công ty xây dựng miền Tây được thể hiện như sau: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng – VND Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. Phương pháp kế toán tài sản cố định: Tài sản cố định được phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng. Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá. Phương pháp tính khấu hao: Nguyên giá x Tỉ lệ khấu hao (Khấu hao đường thẳng). Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp xác định giá vật tư xuất kho: Giá thực tế đích danh. Công ty sử dụng phần mềm kế toán FAST2003 để trợ giúp công việc kế toán từ khâu nhập chứng từ cho đến ra các báo cáo tổng hợp, báo cáo chi tiết theo yêu cầu. 2.1. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ: Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả cuẩ một nghiệp vụ kinh tế. Trong bất kì một đơn vị nào, vận dụng chế độ chứng từ là khâu đầu tiên trong tổ chức hạch toán kế toán. Chế độ chứng từ tại công ty xây dựng miền Tây tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ công ty sử dụng đều hợp pháp, hợp lý và hợp lệ. Các chứng từ có thể được lập bởi các nhân viên tại công ty hoặc các nhân viên quản lý đội. Do đặc thù về quản lý tài sản cố định của công ty là quản lý tập trung, các đội không có quyền quyết định đối với tài sản cố định nên chứng từ về tài sản cố định do nhân viên phòng vật tư thiết bị và nhân viên phòng kế toán phụ trách phần hành tài sản cố định lập. Mặt khác, công ty thực hiện cơ chế khoán gọn trong xây lắp nên các chứng từ về chi phí sản xuất phát sinh tại các đội rất nhiều. Các chứng từ về chi phí trực tiếp chủ yếu do nhân viên kế toán đội lập, cuối kỳ chuyển lên công ty để hạch toán còn trên công ty chủ yếu lập các chứng từ phản ánh chi phí gián tiếp đảm báo hoạt động của các phòng ban chức năng. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên ngoài các chứng từ theo quy định của Bộ tài chính công ty còn sử dụng rất nhiều các chứng từ đặc thù. Đối với các chứng từ về lao động tiền lương, tại công ty có bảng thanh toán tiền lương chuyên nghiệp và bảng thanh toán lương thêm giờ. Mẫu của chúng như sau: công ty xd miền tây bảng thanh toán lương chuyên nghiệp Đội XDCT số: Tháng ... năm ... Bộ phận: Công trình: TT Họ và tên C V Hệ số Lương cơ bản Các khoản phụ cấp Tổng cố định Lương biến động Tổng lương Khấu trừ Số còn lại Công SP Thành tiền Công công việc Thành tiền Lưu động Trách nhiệm Hệ số Thành tiền Người lập Kế toán Đội trưởng Mẫu 1: Bảng thanh toán lương chuyên nghiệp công ty xd miền tây bảng thanh toán lương thêm giờ Đội XDCT số: Tháng ... năm ... Bộ phận: Công trình: TT Họ và tên C V Hệ số Lương cơ bản Các khoản phụ cấp Tổng cố định Lương biến động Tổng lương Khấu trừ Số còn lại Công SP Thành tiền Công công việc Thành tiền Lưu động Trách nhiệm Hệ số Thành tiền Người lập Kế toán Đội trưởng Mẫu 2: Bảng thanh toán lương thêm giờ Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên sử dụng nhiều lao động thuê ngoài. Do đó, trong các chứng từ về tiền lương có thêm hợp đồng thuê nhân công. Hợp đồng thuê nhân công do đội trưởng các đội ký kết với người lao động tại địa phương nơi đội thi công công trình. Đối với các chứng từ về sản xuất, công ty có nhật trình hoạt động máy thi công. Công ty XD miền Tây Đội XDCT số: Nhật trình hoạt động máy thi công tháng... năm... Công trình: Tên máy thi công: Họ tên lái máy: Chỉ số đồng hồ đầu tháng: Chỉ số đồng hồ cuối tháng: Mẫu số 05/VTTB N T Nội dung công việc Khối lượng thực hiện Thời gian hoạt động Nhiên liệu thực cấp Xác nhận lái xe Xác nhận BCH đội Sáng Chiều Tối Cộng Diezen Xăng HD40 HLP 46 Dầu 90 Mỡ Vật tư khác BCH đội CB theo dõi nhật trình Lái máy Tổng cộng: Trong giờ: Ngoài giờ: Dầu Diezen : Dầu HD40 : Dầu HLP46 : Xăng : Dầu : Mỡ : Vật tư khác : Mẫu 3: Nhật trình hoạt động máy thi công. 2.2. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản: Hệ thống tài khoản kế toán công ty xây dựng miền Tây áp dụng tuân thủ theo quy định chế độ kế toán hiện hành. Từ năm 2002 trở về trước, hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng trên cơ sở Quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 và Quyết định 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính. Khi Bộ tài chính ban hành 4 chuẩn mực kế toán theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 và Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002, năm 2003 công ty đã có những điều chỉnh một số tài khoản cho phù hợp với chế độ mới. Cụ thể là công ty đã bỏ các tài khoản 821,721; bổ sung tài khoản 515, 635 vào hệ thống tài khoản của công ty. Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty trong lĩnh vực xây dựng nên một số tài khoản được mở chi tiết tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán và quản lý. Cụ thể: Các tài khoản 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết theo đội và theo công trình. Việc mã hoá hệ thống tài khoản chi tiết tại công ty được thực hiện như sau: Mỗi tài khoản 621, 622, 623, 627 được thêm 5 ký tự phía sau CTxxx để chỉ tên đội, tiếp theo thêm các ký tự viết tắt của công trình hay hạng mục công trình. Ví dụ: TK621-CT001-HĐ R4 là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công hợp đồng R4 quốc lộ 10 Ninh Bình-Nam Định ở đội xây dựng công trình số 1. TK622-CT007-QL32 là số hiệu tài khoản theo dõi chi phí nhân công trực tiếp cho công trình quốc lộ 32 ở đội xây dựng công trình số 7. TK131 được mở chi tiết cho công trình và chủ đầu tư. TK331 được mở chi tiết cho từng nhà cung cấp. TK336 được mở chi tiết cho từng đối tượng (đội, xí nghiệp, tổng công ty) và cho từng công trình. Công ty xây dựng miền Tây không sử dụng tài khoản 152, 153 để hạch toán vật tư tồn kho. Vật tư được chở trực tiếp đến chân công trình, không qua kho. Mặc dù vậy, kế toán dưới đội vẫn viết phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sau đó tổng hợp vào các bảng kê cho từng công trình. Kho của công ty chỉ là kho “ảo”. 2.3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ sách. Công ty xây dựng miền Tây tổ chức sổ hạch toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Các sổ sách chủ yếu mà công ty sử dụng là: Chứng từ ghi sổ. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Sổ cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Đó là các bảng tài khoản kế toán mở cho từng tài khoản. Kết cấu chung của bảng tài khoản kế toán như sau: Công ty XD miền Tây Số đăng ký: Trang số: Bảng tài khoản kế toán Tên, số hiệu tài khoản cấp I: Tên, số hiệu tài khoản cấp II: NT Số phiếu định khoản Trích yếu Tài khoản đối ứng Số tiền Nợ Có Cộng Mẫu 4: Bảng tài khoản kế toán. Số phiếu định khoản chính là số hiệu của các chứng từ ghi sổ. Bảng tổng hợp chi tiết. Sổ quỹ. Trừ bảng tài khoản kế toán, các sổ sách khác có mẫu như mẫu Bộ tài chính ban hành. Trình tự ghi sổ của công ty như sau: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ theo hình thức “Chứng từ ghi sổ” của công ty xây dựng miền Tây. Ghi chú: : Ghi cuối tháng hoặc định kỳ : Ghi hàng ngày : Đối chiếu, kiểm tra 2.4. Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là phương thức tổng hợp số liệu kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế-tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện và có hệ thống tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và tình hình sử dụng vốn của công ty sau một kỳ hạch toán. Để phản ánh số liệu tổng hợp về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty sau một kỳ hạch toán, công ty xây dựng miền Tây lập các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập định ký 6 tháng, 1 năm trình lên Tổng công ty xét duyệt. Ngoài ra, hàng quý công ty đều lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh phục vụ cho yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động của công ty. Đặc điểm hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu tại công ty xây dựng miền Tây. 3.1. Hạch toán tài sản cố định: Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên tài sản cố định chủ yếu của công ty là máy móc thiết bị phục vụ thi công. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, máy móc đóng vai trò quan trọng đối với tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình. Máy móc được sử dụng vào các khâu thi công nền móng đến khâu rải thảm, thi công bề mặt và hoàn thiện công trình. Toàn bộ máy móc thi công được quản lý tập trung tại phòng vật tư thiết bị. Khi các đội thi công có nhu cầu về máy móc, đội trưởng đội xây dựng ký hợp đồng thuê xe máy với công ty. Sau đó, phòng vật tư thiết bị có quyết định điều động thiết bị cho đội có nhu cầu. Thiết bị đã điều động vẫn thuộc quyền quản lý của công ty. Tài sản cố định của công ty được phân loại theo công dụng và tình hình sử dụng, bao gồm các loại sau: Thiết bị động lực. Máy móc, thiết bị công tác. Thiết bị chuyên ngành (dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm). Thiết bị, phương tiện vận tải. Dụng cụ quản lý. Nhà cửa, vật kiến trúc. Do phần lớn tài sản cố định của công ty là các máy móc, thiết bị thi công được quản lý tại phòng vật tư thiết bị nên kế toán tài sản cố định cũng được giảm nhẹ phần nào. Kế toán tài sản cố định phải theo dõi, phản ánh tình hình tăng, giảm, sửa chữa lớn tài sản cố định trên các thẻ, sổ chi tiết, sổ cái TK211; tính toán, phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định phản ánh trên TK214. Hạch toán tài sản cố định được bắt đầu từ khâu hạch toán ban đầu (tổ chức chứng từ tài sản cố định) đến ghi sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và cuối cùng là lập các báo cáo kế toán. Các chứng từ tăng, giảm tài sản cố định: Quyết định liên quan đến sự tăng, giảm tài sản cố định: Việc tăng, giảm tài sản cố định ở công ty xây dựng miền Tây phụ thuộc vào Giám đốc công ty và quyết định của Tổng công ty. Đối với những tài sản cố định có giá trị dưới 100 triệu đồng thì công ty có thể hoàn toàn được quyết định. Những tài sản có giá trị trên 100 triệu thì công ty phải trình kế hoạch đầu tư tài sản lên Tổng công ty chờ xét duyệt. Đối với những tài sản công ty mua sắm, đầu tư mới, công ty phải ký kết hợp đồng kinh tế với bên bán. Biên bản giao nhận tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định. Biên bản thanh lý tài sản cố định. Biên bản đánh giá lại tài sản cố định. Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn hoàn thành. Quy trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định như sơ đồ 4. GĐ công ty, TCty Hội đồng giao nhận Kế toán TSCĐ Bảo quản &Lưu Quyết định tăng, giảm TSCĐ Giao nhận TSCĐ, lập biên bản Lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ. Ghi sổ TSCĐ Nghiệp vụ TSCĐ Sơ đồ 4: Quy trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định. Tài khoản sử dụng: Công ty xây dựng miền Tây sử dụng TK211 và TK214 để hạch toán tài sản cố định. Công ty không có TK212 và TK213. Hạch toán chi tiết tài sản cố định: Từ các chứng từ ghi sổ, kế toán vào thẻ tài sản cố định. Thẻ tài sản cố định chính là bảng tài khoản kế toán tài khoản 211 mở chi tiết cho từng loại tài sản, từng tài sản (Xem mẫu 1). Sau khi đã vào thẻ tài sản cố định, kế toán mở sổ chi tiết tài sản cố định để vào số liệu. Tại công ty xây dựng miền Tây chỉ có một loại sổ chi tiết tài sản cố định. Đó là sổ chi tiết mở cho từng loại tài sản. Công ty xây dựng miền Tây không mở sổ chi tiết tài sản cố định theo đơn vị sử dụng bởi vì tài sản cố định của công ty mà chủ yếu là các thiết bị thi công được quản lý tập trung tại phòng vật tư thiết bị. Hạch toán tổng hợp tài sản cố định: Chứng từ tăng, giảm, khấu hao tài sản cố định Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Thẻ TSCĐ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK211, TK214 Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TSCĐ Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán tổng hợp tài sản cố định. 3.2. Hạch toán vật tư: Vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Đá, cát, sỏi, sắt thép, nhựa đường, xăng dầu, sơn giao thông... vật tư có thể được khai thác tại chỗ hoặc mua của các nhà cung cấp. Nhu cầu vật tư của công ty căn cứ vào giá thành dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình, định mức tiêu hao vật tư. Vật tư mua về được chở đến tận chân công trình để thi công luôn, không thông qua kho (tại công ty không có kho vật tư, dưới các đội chỉ có các kho tạm), vật tư mua về đến đâu sử dụng hết đến đó, thường không có dự trữ. Những đặc điểm này đã ảnh hưởng đếm việc hạch toán vật tư thể hiện như sau: Phương pháp kế toán vật tư: Kê khai thường xuyên. Đánh giá vật tư nhập kho: Theo giá phí thực tế. Đánh giá vật tư xuất kho: Theo giá thực tế đích danh. Chứng từ: Các chứng từ vật tư chủ yếu do nhân viên kế toán đội lập, bao gồm: Hợp đồng mua bán vật tư. Hoá đơn. Phiếu nhập kho. Phiếu xuất kho. Nhân viên kế toán đội sẽ tập hợp các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho (không định khoản), phân loại ra những chứng từ cùng loại, sau đó vào các bảng kê nhập kho, bảng kê xuất kho cho từng công trình. Đến kỳ, kế toán đội chuyển chứng từ lên công ty để hạch toán. Bảng kê nhập kho, xuất kho có mẫu như sau: Công ty XD miền Tây Đội xdct: Bảng kê nhập kho Từ số phiếu ... ngày... tháng ... năm đến số phiếu ... ngày... tháng ... năm ... Công trình: Ngày tháng Số phiếu Nội dung nhập Tổng số tiền Phân tích nguồn nhập kho Nhập của công ty Đơn vị mua ngoài Đơn vị tự khai thác Cộng Mẫu 5: Bảng kê nhập kho. Công ty XD miền Tây Đội xdct: Bảng kê xuất kho Từ số phiếu ... ngày... tháng ... năm đến số phiếu ... ngày... tháng ... năm ... Công trình: Ngày tháng Số phiếu Nội dung xuất Tổng số tiền Ghi chú Cộng Mẫu 6: Bảng kê xuất kho. Quy trình luân chuyển chứng từ vật tư như sau: Nghiệp vụ vật tư Người có nhu cầu vật tư Đội trưởng Nhân viên kế toán đội Nhân viên kế toán công ty Đề nghị nhập, xuất vật tư Lập phiếu nhập kho, xuất kho Ghi sổ Ký duyệt nhập, xuất vật tư Bảo quản & Lưu Sơ đồ 6: Quy trình luân chuyển chứng từ vật tư. Hạch toán chi tiết vật tư: Hạch toán chi tiết vật tư tại công ty xây dựng miền Tây như sau: Tại phòng vật tư thiết bị: Định kỳ, khi nhận được các hoá đơn, hợp đồng mua vật tư, phiếu nhập kho, xuất kho từ các đội gửi lên, nhân viên thống kê của phòng vật tư sẽ ghi sổ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình, lập bảng luân chuyển nguyên vật liệu. Sổ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu được mở cho từng công trình và từng loại vật tư. Sổ có mẫu như sau: Sổ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình Loại vật tư: Công trình: Ngày tháng Số hoá đơn Tên vật tư Số lượng Thành tiền Thanh toán Ghi chú Cộng Mẫu 7: Sổ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu cho các công trình. Bảng luân chuyển nguyên vật liệu được lập theo từng tháng cho từng đội xây dựng. Bảng có mẫu như sau: Bảng luân chuyển nguyên vật liệu tháng... năm... Đội XDCT: T T Loại vật liệu Đ V T Đơn giá Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tổng nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối kỳ SL TT SL TT SL TT SL TT SL TT Cộng Mẫu 8: Bảng luân chuyển nguyên vật liệu Tại phòng kế toán: Định kỳ, khi nhận được các hoá đơn, hợp đồng mua vật tư, phiếu nhập kho, xuất kho từ các đội gửi lên, kế toán lập báo cáo sử dung vật tư kỹ thuật và cũng lập báo cáo luân chuyển nguyên vật liệu. Báo cáo luân chuyển nguyên vật liệu được lập giống với mẫu ở phòng vật tư thiết bị. Báo cáo sử dụng vật tư kỹ thuật được lập theo từng tháng cho từng công trình theo mẫu sau: Công ty XD miền Tây Đội XDCT: Báo cáo sử dụng vật tư kỹ thuật tháng, quý... /năm... Dùng cho công trình: T T Tên vật tư Tồn quý trước Nhập trong quý Tổng Xuất trong quý Tồn cuối quý S L Đ G T T S L Đ G T T S L Đ G T T S L Đ G T T S L Đ G T T Cộng Mẫu 9: Báo cáo sử dụng vật tư kĩ thuật cho từng công trình. Sau đó, kế toán đối chiếu số liệu trên báo cáo sử dụng vật tư kỹ thuật và báo cáo luân chuyển vật tư với sổ theo dõi cung cấp nguyên vật liệu và báo cáo luân chuyển tại phòng vật tư thiết bị. Có thể khái quát sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư như sau: Phiếu nhập kho Bảng kê nhập kho - Sổ theo dõi cung cấp NVL cho các công trình - Báo cáo luân chuyển NVL - Báo cáo sử dụng vật tư kỹ thuật cho các công trình - Báo cáo luân chuyển NVL Phiếu xuất kho Bảng kê xuất kho Sổ kế toán tổng hợp Phiếu nhập kho, xuất kho Bảng kê nhập kho,xuất kho Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Báo cáo sử dụng vật tư kĩ thuật Bảng luân chuyển NVL Sơ đồ 7: Hạch toán chi tiết vật tư. Hạch toán tổng hợp vật tư: Công ty xây dựng miền Tây không mở tài khoản 152, 153 để theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, do đó không có sổ cái TK152, 153. Số liệu tổng hợp trên các báo cáo sử dụng vật tư và bảng luân chuyển nguyên vật liệu là căn cứ để kế toán ghi vào mục “Nguyên vật liệu tồn kho” và “Công cụ dụng cụ tồn kho” trên bảng cân đối kế toán. Trình tự hạch toán tổng hợp vật tư như sau: Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán tổng hợp vật tư. 3.3. Hạch toán lao động tiền lương. Đối tượng trả lương của công ty xây dựng miền Tây bao gồm: Nhân viên quản lý, công nhân trực tiếp thi công công trình và lao động thuê ngoài. Đối với các nhân viên quản lý, việc tính lương căn cứ vào bậc lương, hệ số lương và tiền lương tối thiểu. Đối với công nhân trực tiếp: Tiền lương công nhân trực tiếp = Lương chuyên nghiệp + Lương thêm giờ Trong đó: Lương chuyên nghiệp = Lương cơ bản + Lương biến động Tiền lương cơ bản là phần lương cố định, bắt buộc phải trả cho công nhân. Tiền lương cơ bản được xác định như sau: Lương cơ bản = Hệ số lương x Số công sản phẩm x Đơn giá 1 công sản phẩm Lương biến động là phần lương được nhận của mỗi công nhân trong quỹ lương của đội sau khi đã trừ đi lương cơ bản. Lương thêm giờ được tính trên cơ sở lương cơ bản cùng với các quy định trả lương thêm giờ của Nhà nước và của riêng công ty. Đối với lao động thuê ngoài, việc trả lương được thực hiện theo ngày công hoặc theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành trên cơ sở hợp đồng thuê nhân công. Công ty xây dựng miền Tây thực hiện trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Bộ tài chính. Từ các quy định về tính và trả lương trong công ty, kế toán thực hiện hạch toán lao động và tiền lương như sau: Chứng từ: Bảng chấm công. Bảng thanh toán lương chuyên nghiệp. Bảng thanh toán lương thêm giờ. Hợp đồng giao khoán. Hợp đồng thuê nhân công. Tài khoản sử dụng: Công ty xây dựng miền Tây sử dụng tài khoản 334 và 338 để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Công ty không thực hiện trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép nên trong sơ đồ hạch toán tiền lương không có tài khoản 335. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương: Từ các chứng từ lao động tiền lương, kế toán vào bảng tài khoản kế toán đối với các TK334,TK338. Đây chính là sổ kế toán chi tiết TK334, TK338. Đến cuối kỳ, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết TK334, TK338. Tại công ty xây dựng miền Tây, các bảng chấm công, bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ đều được lập riêng cho từng đội và từng bộ phận (bộ phận lái máy, bộ phận đào móng, bộ phận đắp đất nền...). Căn cứ vào chi phí lương từng đội, từng bộ phận để kế toán ghi sổ. Ví dụ: Căn cứ vào bảng thanh toán lương chuyên nghiệp và bảng thanh toán lương thêm giờ của bộ phận lái máy đội XDCT số 18 kế toán ghi Nợ TK623 - CT018 - DAB4 đối ứng với Có TK334. Do vậy, công ty không lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Hạch toán tổng hợp lao động và tiền lương. Quy trình hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết TK334,338 Chứng từ ghi sổ Sổ Cái TK334, 338 Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ đăng ký CT - GS Bảng tài khoản kế toán TK334,338 Chứng từ gốc Sơ đồ 9: Trình tự hạch toán tổng hợp yếu tố lao động - tiền lương. 3.4. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng miền Tây luôn gắn liền với việc thi công các công trình. Kết quả thi công một công trình là lãi hay lỗ phụ thuộc rất nhiều vào chi phí bỏ ra để thi công công trình đó bởi vì đối với các sản phẩm xây lắp doanh thu thường đã được xác định trước. Muốn tính đúng và tính đủ chi phí sản xuất các công trình, hạng mục công trình đòi hỏi kế toán phải xác định đúng đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phù hợp, làm cơ sở tính giá vốn và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Mặt khác, công ty có rất nhiều đội xây dựng, các đội phân tán theo địa điểm thi công công trình, do vậy việc tập hợp các chứng từ gốc để hạch toán là rất khó khăn. Đồng thời, các tài khoản phải được mở chi tiết như thế nào, quy trình ghi sổ ra sao để việc hạch toán được rõ ràng, thuận lợi và dễ làm, phản ánh các chi phí tiêu hao để thi công công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Đó là những yêu cầu đối với phần hành hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng miền Tây. Đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình hoặc các giai đoạn của hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành của công ty là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc của từng hạng mục công trình có điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp bao gồm 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp ngoài 4 khoản mục trên còn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho các công trình. Chứng từ hạch toán: Chứng từ phản ánh chi phí vật tư: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê nhập kho, bảng kê xuất kho. Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương chuyên nghiệp, bảng thanh toán lương thêm giờ. Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định: Bảng tính và phân bổ khấu hao. Chứng từ phản ánh chi phí máy thi công: Nhật trình hoạt động máy thi công, bảng thanh toán nhật trình hoạt động máy thi công. Hoá đơn, phiếu chi tiền mặt. Bảng phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, công ty xây dựng miền Tây sử dụng các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154, 642. Các tài khoản 621, 622, 623, 627 được mở chi tiết cho các công trình theo từng đội thi công. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Kế toán sau khi tổng hợp, kiểm tra các chứng từ gốc sẽ vào bảng tài khoản kế toán các tài khoản 621, 622, 623, 627,154, 642, sau đó lên bảng kê chi phí sản xuất, lập sổ chi phí sản xuất và giá thành xây lắp theo mẫu 10. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hiện nay, công ty xây dựng miền Tây thực hiện khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình cho các đội thi công. Khi nhận khoán, các bên phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên cũng như thời gian thực hiện. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, 2 bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. Quy trình ghi sổ tổng hợp hạch toán chi phí sản xuất và hạch toán kế toán khoán đội được thực hiện như sơ đồ 10 và sơ đồ 11. Chứng từ về chi phí sản xuất Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký CT - GS Bảng tài khoản kế toán TK621,622,623, 627,154,642 Bảng tính chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp. Sổ Cái TK621, 622, 623, 627, 154, 642 Báo cáo tài chính Bảng cân đối tài khoản Sơ đồ 10: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. TK111,112,311,341 TK154 TK621, 622, 623, 627 TK336 TK141.3 TK334 Chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí cuối kỳ Thanh toán lương cho đội Đội hoàn vay bằng chứng từ mua hàng hợp lý, hợp pháp theo đúng tỷ lệ cấu thành từng hạng mục TK133 VAT Kết chuyển số tiền thực tế đã cấp tương ứng với sản lượng thực hiện Sản lượng thực hiện thấp -> chi phí thấp -> dư nợ TK1413 -> kết chuyển đúng bằng số chi phí. Sản lượng thực hiện lớn -> Kết chuyển bằng số tiền đã tạm ứng Đội nhận tiền tạm ứng, nhận vật tư theo tỷ lệ tương ứng bản khoán nội bộ TK331 Đội nhận vật tư của khách hàng (Do công ty ký hợp đồng) TK214,335 Ghi nợ đội tiền KHCB, KHSCL, lãi vay theo mức khoán Đội quyết toán phần thuê máy của công ty thông qua bản khoán Đội quyết toán phần lãi vay của công ty thông qua bản khoán Phân bổ tiền thu của đội vào chi phí máy Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán kế toán khoán đội tại công ty xây dựng miền Tây Chi phí sản xuất và giá thành xây lắp năm: Công trình Hạng mục chi phí trực tiếp DD ĐK DD CK Giá vốn Chi phí quản lí Giá thành TB SPXLHT Giá trị dự toán SPXLHT Lợi tức +lãi vay Phân bổ lãi vay ngắn hạn Lợi tức Vật liệu Nhân công Máy Chi khác Thầu phụ Cộng Cộng Mẫu 10: Bảng chi phí sản xuất và giá thành xây lắp. 3.5. Hạch toán công nợ và thanh toán. Công ty xây dựng miền Tây hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Khi nhân thi công công trình, công ty phải vay vốn của ngân hàng (chủ yếu là vay ngắn hạn) để chi trả chi phí đầu vào cho thi công công trình. Do đó, nguồn vốn vay của công ty là rất lớn, chiếm trên 90% tổng nguồn vốn kinh doanh. Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, được chủ đầu tư chấp nhận và thanh toán, công ty sẽ lấy số tiền này để thanh toán cho ngân hàng. Như vậy, các khoản nợ ngân hàng cần phải theo dõi, kiểm tra thường xuyên, tính toán đúng lãi vay phải trả và phân bổ chi phí lãi vay vào giá trị công trình. Mặt khác, công ty xây dựng miền Tây có rất nhiều mối quan hệ: Quan hệ với Tổng công ty và các đơn vị thành viên của Tổng công ty; quan hệ với các đội xây dựng công trình; quan hệ giữa công ty với chủ đầu tư; quan hệ giữa công ty với các nhà cung cấp... Các mối quan hệ này đều làm phát sinh các nghiệp vụ về công nợ và thanh toán. Do vậy, hạch toán công nợ và thanh toán là một phần hành kế toán quan trọng của công ty. Việc vận dụng chế độ vào hạch toán phần hành này như sau: Chứng từ: Phiếu thu, giấy báo có. Hoá đơn, hợp đồng mua vật tư, tài sản cố định. Hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư. Khế ước vay nợ. Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghi tạm ứng.... Tài khoản sử dụng: TK 1368, 336: Theo dõi công nợ giữa công ty với Tổng công ty, các đơn vị thành viên Tổng công ty và với các đội. TK 141: Theo dõi tình hình tạm ứng. Tài khoản này được mở thành 3 tiểu khoản là 1411, 1412 và 1413 trong đó TK1413-Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ được mở chi tiết cho từng đội theo từng công trình. TK 131: Theo dõi công nợ các nhà đầu tư. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng chủ đầu tư và từng công trình. TK 341, 342: Theo dõi các khoản vay ngân hàng. Quy trình hạch toán công nợ và thanh toán: Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Bảng tài khoản kế toán TK 131, 136, 141, 331, 336, 341, 342 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Sổ Cái TK131, 136, 141, 331,336,341,342.... Báo cáo tài chính Sổ đăng ký CT - GS Sơ đồ 12: Trình tự hạch toán công nợ và thanh toán. 3.6. Tổ chức vận dụng chế độ báo cáo tài chính tại công ty xây dựng miền Tây. Công ty xây dựng miền Tây cuối kỳ lập các báo cáo tài chính sau: Bảng cân đối kế toán. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo tài chính được sau khi đã hoàn tất việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp, tiến hành khóa sổ kế toán và tính ra số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích, kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán giữa các sổ sách liên quan, đảm bảo khớp, đúng. Công ty xây dựng miền Tây phải lập báo cáo tài chính định kỳ 6 tháng, 1 năm trình lên tổng công ty xét duyệt. Báo cáo tài chính năm ngoài việc gửi cho Tổng công ty còn phải gửi cho Sở tài chính Hà Nội. Bên cạnh các báo cáo tài chính, công ty xây dựng miền Tây còn lập rất nhiều các báo cáo quản trị nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Các báo cáo quản trị của công ty xây dựng miền Tây: Báo cáo kiểm kê tài sản cố định. Báo cáo kiểm kê quỹ. Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố định. Báo cáo công tác quản lý tài sản cố định. Báo cáo thu nhập của cán bộ công nhân viên. Báo cáo tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu. Báo cáo cân đối thu chi tài chính các đội công trình. Báo cáo ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế. Báo cáo sử dụng vật tư kỹ thuật. Báo cáo chi tiết tài khoản 131. Báo cáo chi tiết tài khoản 141 (bao gồm TK1411, TK1412 và TK1413). Báo cáo chi tiết tài khoản 336. ... Chúng ta có thể xem một số báo cáo kế toán tại công ty xây dựng miền Tây như sau: Tổng công ty XDCTGT 8 công ty XD miền Tây Bảng cân đối kế toán Thời điểm 31/12/2002 Đơn vị tính: 1000 đồng TT Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối năm A TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 100 45,239,662 62,684,955 I Tiền 110 3,858,933 5,475,371 II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0 III Các khoản phải thu 130 25,760,119 38,802,321 IV Hàng tồn kho 140 13,574,629 16,560,354 V Tài sản lưu động khác 150 1,962,470 1,737,513 VI Chi sự nghiệp 160 83,511 109,396 B TSCĐ và đầu tư dài hạn 200 14,185,962 16,208,792 I TSCĐ 210 14,124,962 16,147,792 II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 61,000 61,000 III Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 0 0 IV Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn 240 0 0 Tổng cộng tài sản 59,425,624 78,893,747 Nguồn vốn A Nợ phải trả 300 55,670,258 74,917,942 I Nợ ngắn hạn 310 40,472,150 59,060,988 II Nợ dài hạn 320 15,146,268 15,856,954 III Nợ khác 330 51,840 0 B Nguồn vốn CSH 400 3,755,366 3,975,805 I Nguồn vốn quỹ 410 3,755,366 3,755,366 II Nguồn kinh phí 420 0 230,439 Tổng cộng nguồn vốn 59,425,624 78,893,747 Bảng 6: Bảng cân đối kế toán (rút gọn) của công ty XD miền Tây năm 2002 Công ty xây dựng miền Tây. Kết quả hoạt động kinh doanh Năm 2002 Phần I: Lãi, lỗ Đơn vị tính: Đồng. Chỉ tiêu Mã số Quý trước Quý này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 01 13,724,380,560 17,207,450,906 33,931,831,466 Trong đó: Doanh thu hàng XK 02 Các khoản giảm trừ (4+5+6+7) 03 Chiết khấu 04 Giảm giá 05 Giá trị hàng bán bị trả lại 06 Thuế DT, XNK phải nộp 07 1.Doanh thu thuần (01-03) 10 13,724,380,560 20,207,450,906 33,931,831,466 2.Giá vốn hàng bán 11 12,632,946,613 18,428,108,467 31,061,055,080 3.Lợi tức gộp (10-11) 20 1,091,433,947 1,779,342,439 2,870,776,386 4.Chi phí bán hàng 21 5.Chi phí QLDN 22 792,000,462 1,444,983,377 2,236,983,839 6.Lợi tức thuần từ 30 hoạt động KD 20-(21+22) 299,433,485 334,359,062 633,792,547 Thu nhập hoạt động tài chính 31 7,671,183 9,608,353 17,279,536 Chi phí hoạt động tài chính 32 142,220,626 361,420,881 503,641,507 7.Lợi tức hoạt động TC (31-32) 40 (134,549,443) (351,812,528) (486,361,971) Các khoản thu nhập bất thường 41 91,122,000 91,122,000 Chi phí bất thường 42 114,977,660 114,977,660 8.Lợi tức bất thường(41- 42) 50 0 (23,855,660) (23,855,660) 9.Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50) 30 164,881,042 (41,309,126) 123,574,916 10.Thuế lợi tức phải nộp 70 30,893,729 30,893,729 11.Lợi tức sau thuế(60-70) 80 (72,202,855) 92,681,187 Bảng 7: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2002 của công ty xây dựng miền Tây Báo cáo kiểm kê tài sản cố định 0 giờ ngày 1/1/2003 Đơn vị tính: Đồng T T Tên loại tài sản cố định Nguyên giá Giá trị còn lại 1 Máy móc thiết bị động lực 603,673,240 460,610,683 2 Máy móc thiết bị công tác 18,317,194,373 10,969,261,767 3 Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm 144,885,277 54,749,243 4 Thiết bị, phương tiện vận tải 8,643,876,625 4,499,404,957 5 Thiết bị, dụng cụ quản lý 553,855,274 149,433,308 6 Nhà cửa, vật kiến trúc 60,432,333 14,322,600 Tổng cộng 28,323,916,789 16,147,792,558 Bảng 8: Báo cáo kiểm kê tài sản cố định năm 2003. Báo cáo tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Năm 2001 Chỉ tiêu Số đầu kì Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh NSNN cấp Tự bổ sung Vốn liên doanh Vốn cổ phần II. Các quỹ Quỹ phát triển SXKD Quỹ dự trữ Quỹ khen thưởng Quỹ phúc lợi III. Nguồn vốn đầu tư XDCB Ngân sách cấp Nguồn khác 1,772,156,000 1,360,856,000 411,300,000 1,567,509,950 1,386,343,303 177,541,083 300,000 3,325,564 400,000,000 400,000,000 79,405,095 30,249,475 49,155,620 63,704,878 10,923,694 300,000 52,481,184 2,172,156,000 1,760,856,000 411,300,000 1,583,210,167 1,405,669,084 177,541,083 0 0 Tổng cộng 3,339,665,950 479,405,095 63,704,878 3,755,366,167 Bảng 9: Báo cáo tình hình tăng, giảm nguồn vốn chủ sở hữu năm 2001 một số nhận xét về Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty xây dựng miền Tây. Công ty xây dựng miền Tây là một trong những thành viên có nhiều đóng góp cho Tổng công ty XDCTGT 8. Từ chỗ chỉ là một Ban xây dựng Tây Bắc, thành lập công ty vào năm 1994, đến nay công ty xây dựng miền Tây đã và đang không ngừng phát triển. Công ty đã góp phần không nhỏ vào dự án phát triển kinh kế xã hội tại các tỉnh vùng núi Tây Bắc bằng hệ thống đường giao thông hoàn chỉnh, thông suốt, chất lượng tốt. Điều này đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội vùng núi Tây Bắc phát triển nhanh hơn do không còn trở ngại về giao thông, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng, nông thôn và thành thị. Trải qua 8 năm hình thành và phát triển, công ty ngày càng tạo được uy tín trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Công ty đã thắng thầu nhiều công trình giao thông quan trọng không chỉ ở các tỉnh vùng núi Tây Bắc mà còn ở các tỉnh vốn không phải là thị trường truyền thống của công ty như Nghệ An, Hà Tĩnh..., các tỉnh miền trong. Công ty liên tục đạt danh hiệu đơn vị tiên tiến trong Tổng công ty. Những thành tựu mà công ty đạt được hôm nay là kết quả của sự nỗ lực, đoàn kết phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, của các phòng ban và các đội xây dựng. Mô hình quản lý tập trung của công ty đã phát huy tác dụng. Quyền lực quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tài chính được tập trung vào Giám đốc công ty tạo nên sự thống nhất, xuyên suốt trong quá trình ra quyết định và thực hiện quyết định. Các phòng ban chức năng trong công ty có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về những lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ của phòng. Các phòng ban đã phối hợp chặt chẽ với nhau cũng như phối hợp với các cán bộ, nhân viên của đội để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao góp phần vào sự phát triển chung của công ty. Mô hình đội xây dựng, xưởng sản xuất đã phát huy được sự chủ động của công ty, nâng cao sức cạnh tranh, xây dựng nguồn nhân lực, tạo thế ổn định lâu dài cho công ty. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm. Khi quy chế khoán của công ty quá cứng nhắc (cấp phát vật tư, vật liệu lao động trang thiết bị máy móc thi công...) làm cho đội không chủ động trong quá trình thi công, giảm năng suất lao động, đồng nghĩa với hiệu quả kinh tế thấp. Mặt khác, trong quá trình cấp phát vốn, vật tư thi công có nhiều phiền phức hoặc chậm trễ, các chỉ tiêu kinh tế của công ty giao cho đội không kịp thời và cụ thể rõ ràng, đội trưởng không thể phát huy tính năng động, sáng tạo, dẫn đến ỷ lại. Phòng kế toán là một phòng ban chức năng của công ty. Phòng tổ chức bộ máy kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ kế toán có năng lực, nắm vững chế độ, nhiệt tình công tác. Các nhân viên kế toán lại được bố trí công việc hợp lý, phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao đồng thời có tinh thần tương trợ lẫn nhau giúp cho công tác kế toán được chuyên môn hoá, mỗi cá nhân phát huy hết năng lực của mình. Vì thế, việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực cho công tác quản lý của công ty. Công ty càng phát triển, khối lượng công tác kế toán càng nhiều, càng phức tạp. Hiểu được điều đó, các nhân viên trong phòng đã không ngừng nỗ lực, phấn đấu, nâng cao nghiệp vụ, cập nhật chế độ để thông tin kế toán đưa ra chính xác, tin cậy. Trong quá trình tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hạch toán, phòng luôn căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, các quy định về tài chính kế toán của Tổng công ty và của công ty. Phòng đã vận dụng sáng tạo chế độ và các quy định để xây dựng một quy trình hạch toán hợp lý, tiết kiệm thời gian và công sức từ khâu lập chứng từ cho đến ra các báo cáo tổng hợp, đáp ứng nhu cầu thông tin của các bên hữu quan và các thông tin quản trị của nhà quản lý. Các phần hành kế toán tại đơn vị đã thể hiện được vốn kinh doanh của công ty trên 2 mặt là tài sản và nguồn hình thành tài sản đồng thời phản ánh được quá trình tuần hoàn vốn trong công ty. Hệ thống chứng từ hạch toán ban đầu của công ty được tổ chức hợp lý, hợp pháp và hợp lệ, tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc về chế độ chứng từ kế toán. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số chứng từ đặc thù, các khoản chi phí phát sinh tại công ty đều có chứng từ hợp lệ. Nhờ đó, công ty kiểm soát được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty cũng như tại các đội. Hệ thống tài khoản kế toán tại công ty được xây dựng tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Công ty đã xây dựng được một hệ thống tài khoản tương đối đầy đủ, hoàn chỉnh từ các tài khoản tổng hợp đến các tài khoản chi tiết. Nhờ đó mà việc định khoản được dễ dàng, phản ánh đúng bản chất nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tuân thủ theo các nguyên tắc chung của kế toán. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức “chứng từ - ghi sổ”. Các sổ sách đều được thiết kế phù hợp với mẫu chung của Bộ tài chính, thể hiện sự vận dụng một cách sáng tạo chế độ của công ty vào việc hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu. Kế toán tài sản cố định đã theo dõi, phản ánh tình hình biến động tài sản cố định trong công ty, tính và phân bổ chính xác khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Kế toán tiền lương đã tính lương và các khoản trích theo lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp, hạch toán các nghiệp vụ lao động - tiền lương vào hệ thống sổ sách một cách chính xác. Tuy nhiên, nếu công ty sử dụng bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho từng đội, từng công trình kết hợp với các báo cáo sử dụng lao động và tiền lương thì việc hạch toán sẽ rõ ràng, khoa học hơn. Kế toán vật tư đã phản ánh, theo dõi tình hình nhập xuất vật tư ở các đội, các công trình, tập hợp chứng từ về vật tư để làm cơ sở tính ra vật tư sử dụng ở các đội, các công trình. Tuy nhiên, việc hạch toán vật tư còn nhiều bất cập. Công tác kế toán dồn hết vào cuối kỳ, ảnh hưởng đến tiến độ lập báo cáo tài chính và việc cung cấp thông tin bị chậm trễ. Kế toán chi phí giá thành đã tập hợp và phân bổ chính xác chi phí sản xuất phát sinh ở từng đội, từng công trình, làm cơ sở tính đúng và tính đủ giá thành của các công trình, hạng mục công trình, xác định giá vốn, lợi tức từ đó phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tập hợp chi phí theo các khoản mục cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất được tập hợp chi tiết cho từng công trình nên việc tính giá thành tương đối thuận tiện. Phương pháp tính giá thành tại công ty là phương pháp tính giá trực tiếp. Vì vậy, việc hạch toán giá thành khá dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kế toán kịp thời cho bộ phận quản lý. Kế toán công nợ và thanh toán đã ghi chép kịp thời các khoản phải thu, phải trả, phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả một cách khoa học làm cơ sở để công ty có kế hoạch trả nợ và thu hồi nợ. Nói tóm lại, công ty xây dựng miền Tây đã xây dựng một bộ máy kế toán hợp lý, quy trình hạch toán khoa học, logic. Tuy vẫn còn một số bất cập nhưng đó xuất phát từ những đặc điểm rieng có về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hơn nữa, việc vận dụng chế độ sẽ không tránh khỏi những sai sót. Trong những năm qua, cùng với sự lớn mạnh của công ty, phòng kế toán đã không ngừng đổi mới để đáp ứng được yêu cầu, nhiêm vụ của phòng trong giai đoạn mới. Em tin rằng, với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên trong phòng nói riêng và sự giúp đỡ của ban lãnh đạo công ty, hệ thống kế toán tại công ty xây dựng miền Tây sẽ ngày càng hoàn thiện. Mục lục Danh mục viết tắt KH - KT: Kế hoạch - Kỹ thuật. TC - KT: Tài chính - Kế toán. TCCB: Tổ chức cán bộ. VT - TB: Vật tư - Thiết bị. HC: Hành chính. XDCTGT: Xây dựng công trình giao thông. XN: Xí nghiệp. BCH: Ban chỉ huy. BCN: Ban chủ nhiệm. CP & GT: Chi phí và giá thành. TSCĐ: Tài sản cố định. TSLĐ: Tài sản lưu động. NVL: Nguyên vật liệu. CT - GS: Chứng từ - Ghi sổ. DDĐK: Dở dang đầu kỳ. DDCK: Dở dang cuối kỳ. SPXLHT: Sản phẩm xây lắp hoàn thành. SL: Số lượng. ĐG: Đơn giá. TT: Thành tiền. SXKD: Sản xuất kinh doanh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1014.doc
Tài liệu liên quan