Trong quý IV/97 Công ty không có nghiệp vụ giảm TSCĐ chỉ có quý II là có .Em xin lấy số liệu của quý II/97
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán TSCĐ không cần dùng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu SXKD mà không thể nhượng bán được. Khi thanh lý TSCĐ Công ty thành lập hội đồng để thực hiện thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý. Hồ sơ thanh lý gồm phiếu xác định tình trạng kỹ thuật và giá trị kinh tế các TSCĐ “ Biên bản thanh lý TSCĐ”
VD1: Cụ thể trong tháng 5/1997 Công ty có quyết định thanh lý một dây truyền máy khâu gồm 10 chiếc nguyên giá là 51.200.000 giá trị đã hao mòn là 47.200.000 giá trị còn lại là 4.000.000. Dự kiến giá bán là 4.100.000. Sau đó Công ty thông báo thanh lý theo hình thức đấu thầu, các đơn vị gửi giấy đề nghị mua tới, đơn vị nào trả giá cao nhất sẽ được hội đồng thanh lý phê duyệt vào giấy đó và làm biên bản thanh lý TSCĐ cụ thể: Biên bản thanh lý số 12 ngày 9 tháng 6 năm 1997(mẩu bên trong) căn cứ để khi đơn vị đó nộp tiền kế toán Công ty lập phiếu theo
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ.
- Bù trừ phải thu với trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
- Thu hồi vốn, quỹ đơn vị thành viên quyết toán với vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, để sử dụng:
Số dư bên nợ:
Số còn phải thu ở các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp
Tái khoản 136 có 2 tài khoản cấp 2
Tài khoản 1361 : Vốn kinh doanh ở đơn vị cấp mục trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên ( doanh nghiệp độc lập, Tổng công ty ) để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị trực thuộc do cấp trên trực tiếp hoặc hình thành bằng các phương thức khác.
Tài khoản 1368: Phải thu khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu giữa các đơn vị nội bộ doan nghiệp.
Phần thứ hai
tình hình thực tế về kế toán
ở công ty giầy Thuỵ Khuê
I. Đặc điểm tình hình chung và phát triển của Công ty
1. Qua trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Giầy Thuỵ Khuê Hà Nội ( trước đó là xí nghiệp Giầy Thuỵ Khuê) được thành lập tháng 4 năm 1989. Trước khi thành lập, nơi đây chỉ là một phân xưởng giầy của Xí nghiệp Giầy vải Thượng Đình. Nhưng chính nơi đây cũng là một cơ sở SX giầy vải tiền thân của xí nghiệp giầy vải Hà Nội. Như vậy tuy tuổi đời chưa cao, nhưng bề dày lịch sử của Công ty đã nghi nhiều thành tích cho nền công nghiệp Hà Nội.
- Năm 1956, từ chỗ là một PX sản xuất tràn cục của Tổng cục Hậu cần quân đội được thành lập với tên gọi là Xí nghiệp giầy vải Hà Nội trực thuộc Cục Công nghiệp Hà Nội ( nay là cơ sở Công nghiệp Hà Nội). Năm 1978 sát nhập với xí nghiệp giầy vải Thượng Đình mang tên Xí nghiệp giầy vải Thượng Đình.
- Ngày 1 - 4 - 1989 được UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 93 QĐUB tách ra thành lập riêng mang tên Xí nghiệp Giầy vải Thụy Khuê và đến tháng 8 - 1993 được UBND thành phố Hà Nôi ra quyết định 2558 cho phép đổi thành Công ty giầy Thuỵ Khuê Hà Nội.
- Khi được UBND thành phố quyết định thành lập tháng 4 - 1989, Công ty giầy Thuỵ Khuê chỉ có 458 CBCNV và 2 PXXS, một số dẫy nhà xưởng hầu hết là nhà cấp bốn cũ nát, thiêt bị máy móc cũ kỹ, già cỗi, lạc hậu, SX chủ yếu bằng phương pháp thủ công, sản lượng mỗi năm đạt trên 400.000 sản phẩm, phần lớn là sản phẩm cấp thấp.
Sau khi được thành lập, Công ty đã đầu tư nhiều cho phát triển SX, cụ thể như sau:
- Xây dựng trên 200.000 m2 nhà xưởng cao ráo, thoáng mát, nhập dây chuyền sản xuất của Đài Loan, công suất mỗi năm đạt từ 2.000.000 đôi giầy dép các loại trở lên. Sản phẩm của Công ty hầu hết giầy dép nữ trang, phục vụ xuất khẩu gồm giầy vải thể thao, giầy da nam, giầy dép nữ thời trang, đảm bảo mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
Năm 1994 : SX 1.235.000 đôi, trong đó có 1.000.500 đôi xuất khẩu Năm 1995 : SX 1.255.000 đôi, trong đó có 1.022.000 đôi xuất khẩu Năm 1996 : SX 1.429.657 đôi, trong đó có 1.109117 đôi xuất khẩu. Năm 1997 : SX 2.000.000 đôi, trong đó có 1.800.000 đôi xuất khẩu
- Về lao động, năm 1990, số CBCNV của Công tylà 450 người, năm 1992 là 480 người, năm 1992 là 720 người, năm 1993 là 810 người, năm 1994 là 1140 người, năm 1995 là 1250 người, năm 1996 là 1036 CBCNV trong đó có 95 cán bộ quản lý ( thì 35 tốt nghiệp đại học, cao đẳng).
- Ngoài kế hoạch của Công ty la trong năm 1997 sẽ thành lập một Công ty cổ phần xây dựng khách sạn tại khu vực 152 Thuỵ Khuê để đưa vào kinh doanh dịch vụ, du lịch.
- Tính đến đầu năm 1997, một số chỉ tiêu kinh tế tại DN như sau:
Nguyên giá TSCĐ khấu hao: 14.606.647.683 đồng
Tài sản lưu động : 22.822.486.901 đồng
Đầu tư cho XDCB: 5.117.258.175 đồng
Tổng tài sản : 39.069.396.542 đồng
Tổng doanh thu năm 1996 : 41.982.192.530 đồng
Trong đó doanh thu xuất khẩu : 39.641.442.846 đồng
Nộp ngân sách nhà nước:
Kế hoạch 1997, Công ty hy vọng sản xuất được khoảng 2.000.000 đôi giầy dép các loại. Ngoài ra Công ty cũng chú trọng đến việc liên doanh, hợp tác với nứơc ngoài. Tự bản thân Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ SX, cải thiện điều kiện cho công nhân lao động trên 11 tỷ đồng. không kể đâu tư cho xây dựng, cũng như cải tạo nhà xưởng SX. Nhờ vậy Công ty có tiền đề vững chắc để tham gia các hợp đồng liên doanh với Công ty nước ngoài.
Năm 1992: Liên doanh hợp tác với Công ty Hai Thal - Thái lan.
Năm 1992: Liên doanh với Công ty Chaiming - Đài Loan
Năm 1992 : Liên doanh Công ty ASE - Hàn Quốc.
Vừa qua tiếp tục hợp tác với hãng Yenkee - Đài Loan.
Do chú trọng về công tác này, cộng với Công ty thường xuyên mạnh công tác kỹ thuật, áp dụg tiến bộ khoa học và công nghệ mới vào sản xuất. Sản phẩm của Công ty ngày càng khẳng định chổ đứng của mình trên thi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt trong và ngoài nước ưu chuộng và tiêu thụ nhanh trên thị trường. Với đà phát triển này chắc chắn Công ty sẽ phát triển và có thêm nhiều bạn hàng mới.
2. Quy trình công nghệ sản xuất giầy
Nguyên liệu chính để sản xuất giày là vải bạt, vải phin để mau mũi giầy và cao su làm đế giầy. Hoá chất sử dụng bao gồm : Paraphin, cacbonat, kẽm , bột màu ... và các hoá chất khác đóng vai trò chất trộn, chất xúc tác làm dẻo cao su, tăng độ bền và chống lão hoá. Khuôn kim loại dùng để dập ô-zê.
Cụ thể quá trình snả xuất giầy diển ra như sau:
Cao su được cất nhỏ, nghiền sơ bột, trộn với các hoá chất rồi đưa vào máy cán. Công đoạn đúc để có tác dụng làm mềm cao su và cán thành những tấm mỏng, những tấm cao su đó được cắt thành đế giầy và đưa qua bộ phận ép đế với cao su mỏng dán trên mặt đế. Phần thân giầy gồm hai loại vải đã được bồi ở công đoạn đồi sẽ được cắt thành mũi giầy. Những mũi giầy đã hoàn thành ở công đoạn này được đưa sang bộ phận gò sau đó được đưa tiếp sang bộ phận dập ô-zê
Sản phẩm này sau khi hoàn thành được đưa sang bộ phận OTK để kiểm tra chất lượng, những sản phẩm có đóng dấu OTK mới được nhập vào kho thành phẩm.
Sơ đồ quy trình công nghệ
Nguyên liệu
Vải bạt,vải phin, cao su, hoá chất
Công đoạn bồi
Bồi dán bạt và phin
lại với nhau sau đó cắt thành mũi giầy
Công đoạn đúc đế
Đúc, dập ra đế giầy cao su hoặc nhựa tổng hợp
Công đoạn gò
Lồng mũ giầy vào fom giầy quét keo vào đế và chân mũ giầy, ráp đế vào mũ giầy rồi đưa gò dán cao su làm nhãn giầy và dán đường trang trí,lưu hoá trong lò 60 phút
Công đoạn may
May hoàn chỉnh thanh các mũi giầy
Hoàn thiện
Dập ô-zê luồn dây giầy kiểm nghiệm chất lượng và đóng gói
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Hiện nay, công ty Giầy Thuỵ Khuê có 2 địa điểm:
- Bộ máy hành chính ty :152- Thuỵ Khê - Hà Nội
- Các PXSX đặt tại Phú DIễn - Từ Liêm - Hà Nội
Công ty có 3 PXSX:
- PX Yenkee liên doanh với Đài Loan
- PX Chaiminhs liên doanh với Đài Loan
Cả hai PX này đều may giầy các loại cho phía Đài Loan
- Phân xưởng ASE do công ty trực tiếp quản lý và điều hành SX, chuyên may và sản xuất các loại giầy (Trong đó có cả giầy vải bata phục vụ cả tiêu dùng trong nước).
Cơ cấu mỗi PX gồm: PX may và PX gò. Trong 2 phân xưởng liên doanh có thêm bộ phận đúc đế giầy, còn PX ASE thì sử dụng đế giầy mua ngoài.
Ngoài ra còn có bộ phận bồi vải và PX cơ điện phục vụ trực tiếp cho 3 PXSX.
b. Đặc điểm tổ chức quản lý
Để quản lý sản xuất và điều hành mọi hoạt động SXKD, các doanh nghiệp đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô, loại hình Doanh nghiệp, đặc điểm và điều kiện SX cụ thể mà Doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty giầy Thuỵ Khê là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty đượ tổ chức thành các phòng, ban, thực hiện các chức năng quản lý nhất định. Bao gồm:
*Ban giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc điều hành
- Giám đốc là chủ DN đứng đầu bộ máy quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho các phó giám đốc điều hành, giám đốc còn trực tiếp chỉ huy thông qua trưởng phòng của các phòng.
- Phó giám đốc điều hành: Có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công uỷ quyền và giúp việc cho giám đốc
* Các phòng ban chức năng: Được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý SXKD, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm bảo lãnh đạo hoạt động SXKD thông suốt trong toàn công ty. Cụ thể là hệ thống các phòng ban trong công ty bao gồm:
-Phòng tổ chức
-Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Phòng tài vụ
- Phòng cung tiêu
-Phòng kỹ thuật
-Phòng Hành chính
Nhiệm vụ cơ bản của các phòng ban là:
- Chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước cũng như của công ty, các chỉ thị, mệnh lệnh của giám đốc.
- Tham gia đề xuất với Ban Giám đốc công ty những chủ trương biện pháp tăng cường công tác quản lý SXKD và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng.
Với phương pháp quản lý thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời có sự liên quan phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, các bộ phận nên công việc điều hành, quản lý SX tại DN luôn có hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty giầy Thuỵ Khuê
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
Phụ trách kỹ thuật
Phó giám đốc
Phụ trách SXKD
Phòng kỹ thuật
Phòng Hành chính
Phòng cung tiêu
Phòng Tổ chức
Phòng Tài Vụ
Phòng KD xuất nhập khẩu
Phân xưởng Chaimings
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng
ASE
Phân xưởng YENKEE
Bộ phận bối vải
Xưởng may
Xưởng gò
Xưởng gò
Xưởng may
Xưởng may
Xưởng gò
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
ở công ty Giầy Thuỵ Khuê, phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng quan trọng nhất. Với chức năng quản lý về tài chính, phòng Tài vụ đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch SX hàng năm của Công ty. Có thể nó phòng kế toán - Tài vụ là người trợ lý đắc lực cho giám đốc và lãnh đạo công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong điều hành quản lý quá trình SXKD, vừa là những người ghi chép, thu thập tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời đầy đủ.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức SX, tổ chức quản lý của công ty để phù hợp với đặc điểm của DN, bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung, đứng đầu là kế toán trưởng, phòng kế toán - tài vụ chịu sự lãnh đạo chung của Giám đốc
Theo hình thức tổ chức kế toán tập trung, ở công ty toàn bộ công tác kế toán - Tài chính được thực hiện trên phòng kế toán - tài vụ của Công ty từ khâu tổng hợp số liệu, ghi sổ kế toán, lập báo cáo kế toán, phân tích kiểm tra kế toán.. ở các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế làm nhiệm vụ chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân ở PX mình, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và thành phẩm hoàn thành nhập kho. Về mặt nhân sự, các nhân viên hạch toán kinh tế chịu sự quản lý của giám đốc công ty, phòng kế toán - tài vụ chỉ hướng dẫn, kiểm tra họ về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
Hình thức tổ chức này theo tôi là hoàn toàn hợp lý, đảm bảo gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên hạch toán kinh tế với các phân xưởng đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các nhân viên hạch toán kinh tế hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo chính xác khách quan của số liệu.
*Hình thức kế toán
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý kinh tế tài chính, hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán NK-CT với hệ thống các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo kế toán tương đối đầy đủ.
*Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Trong công ty, phòng kế toán- tài vụ là trung tâm cung cấp những thông tin về sự vận động của tài sản, cung cấp chính xác và cụ thể những con số thống kê hàng tháng là căn cứ cho ban lãnh đạo của công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng, đảm bảo sự chuyên môn hoá lao động của cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
01 kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): điều hành công việc chung trong phòng và kế toán tổng hợp.
01 phó phòng (kiêm kế toán bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả): Phụ trách công tác tài chính -kế toán trong phòng và thay thế kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng.
- Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán bộ bằng tiền
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho (vật liệu, CCDC)
- Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
- Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch SX
ở mỗi PX còn có các nhân viên kinh tế chuyên thanh toán lương BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành phẩm
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty được thể hiện theo sơ đồ sau
Kế toán trưởng
(Kiêm kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán - kế toán bán hàng, thu nhậpvà phân phối kết quả
Bộ phận kế toán TSCĐ kiêm kế toán vốn bằng tiền
Bộ phận kế toán thanh toán kiêm thủ quĩ
Bộ phận
kế toán hàng
tồn kho (VL,CCDC)
Bộ phận kế toán tiền công, BHXH kiêm kế toán tập hợp chi phí SX và tính giá thành SP
Bộ phận kế toán thống kê theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất
Nhân viên kinh tế ở các phân xưởng chuyên thanh toán lương, BHXH cho công nhân, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng t và thành phẩm nhập kho
II.Tình hình tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty Giầy Thuỵ Khê.
1.Tình trạng trang bị kỹ thuật và đặc điểm TSCĐ của công ty.
Lực lượng máy móc thiết bị của công ty khá lớn và phong phú. Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 1997 tổng nguyên gía TSCĐ của toàn công ty là 19.789.500.789đ.. Những máy móc thiết bị hình thành từ những năm trước chủ yếu là của Trung Quốc, Liên Xô vì vậy phần lớn những máy móc đó ngày càng trở nên cũ kĩ lạc hậu. Nhưng 3 năm gần đây công ty đã mua sắm các máy móc thiết bị chủ yếu là của Hàn Quốc, Đài Loan. Công ty đặc biệt chú ý đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất giầy dép nữ thời trang cụ thể: Cuối năm 1994 đầu tư được 2 dây chuyền sản xuất. Đến giữa năm 1995 đầu tư được thêm 2 dây chuyền sản xuất. Cuối năm 1996 Công ty đầu tư thêm 2 dây truyền. Như vậy công ty đã không ngừng trang bị máy móc thiết bị và cho đến 30 tháng 9 năm 1997 công ty đã có tất cả 8 dây chuyền sản xuất. Hiện nay tổng số tài sản cố định tăng thêm của công ty chủ yếu là nguồn ngân sách cấp, và 1/4 nguồn vốn bổ xung và đi vay.
2. Phân loại tài sản cố định:
Hiện nay việc phân loại tài sản cố định ở công ty giày Thuỵ Khê được tiến hành theo 3 cách.
- Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành, theo công dụng và tình hình sử dụng, đặc trưng kỹ thuật.
2.1. Phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành.
Tài sản cố định hiện có của công ty được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó phần lớn là từ nguồn ngân sách cấp. Vì vậy để tăng cường quản lý tài sản cố định theo nguồn hình thành công ty tiến hành phân loại tài sản cố định theo các nguồn như sau.
- Tài sản cố định bằng nguồn vốn ngân sách cấp: 18.500.000.000
- Tài sản cố định đầu tư bằng nguồn vốn tự bổ xung: 2.380.057.500
- Tài sản đầu tư bằng nguồn vốn vay tín dụng : 12.750.000.000
2.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng.
Cách phân loại này cho ta thấy được tình hình sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có phương hướng đầu tư tài sản cố định được đúng đắn. Theo cách phân loại này tài sản cố định của công ty được chia làm ba loại như sau:
(Số liệu lấy đến 31 tháng 12 năm 1997)
- Tài sản cố định đang dùng : 16.732.157.500
Trong đó: Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: 16.281.407.500
Tài sản cố định dùng cho phúc lợi công cộng : 450.750.000.
- Tài sản cố định chưa cần dùng: 218.900.000
- Tài sản cố định không cần dùng chờ thanh lý 679.000.000
2.3. Phân loại tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật.
Cách phân loại này cho biết kết cấu tài sản cố định theo đặc trưng kỹ thuật. Công ty có những tài sản cố định nào, tỷ trọng của từng loại trong tổng số là bao nhiêu, theo cách phân loại này TSCĐ của công ty được chia làm 6 loại :
- Máy móc thiết bị : 8.495.000.000
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn : 968.057.500.
- Nhà cửa và kiến trúc : 3.541.000.000
- Thiết bị dụng cụ quản lý: 498.000.000
- Máy móc thiết bị công tác: 4.100.000.000
- Tài sản cố định khác : 28.000.000
3. Đánh giá tài sản cố định:
Để tiến hành hạch toán, tính khấu hao tài sản cố định và phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định cần thiết phải tiến hành đánh giá tài sản cố định. ở Công ty giầy Thuỵ Khuê tài sản cố định được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
3.1.Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá.
Nguyên giá TSCĐ theo từng nguồn hình thành được xác định như sau:
* Nguyên giá TSCĐ giá trị công trình hoàn thành được duyệt xây dựng mới bằng bàn giao và đưa vào sử dụng.
Ví dụ: Căn cứ vào biên bản nghiệm thu TSCĐ số 125 là trạm điện số 2 tại khu vực xã Phú Diễn vừa mới xây dựng xong và bàn giao đưa vào sử dụng ngày 20/9/97 với tổng dự toán là 57.420.300 kế toán ghi sổ theo nguyên giá của trạm điện là 57.420.300
* Nguyên giá tài sản cố định mua sắm = giá mua + chi phí vận chuyển (không phân biệt cũ hay mới) lắp đặt chạy thử.
Ví dụ: Ngày 11/9/97 công ty mua một máy đúc đế giầy theo hợp đồng số 195 với giá mua trên hoá đơn là 19.700.000 chi phí lắp đặt chạy thử 2.100.000 kế toán xác định đơn giá máy đúc đế bằng:
19.700.000 + 2.100.000 = 21.800.000
3.2 Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ =
Giá trị còn lại nguyên = giá TSCĐ - giá trị đã hao mòn của TSCĐ
Trường hợp quyết định đánh giá lại TSCĐ thì giá trị còn lại của TSCĐ được xác định như sau:
Bộ phận kỹ thuật xác định giá trị còn lại của TSCĐ tại thời điểm đánh giá theo tỷ lệ %, kế toán nhân tỷ lệ % đó với giá đánh lại của TSCĐ để xác định giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ sau khi đánh giá lại = giá đánh lại của TSCĐ - giá trị còn lại được xác định lại sau khi đánh giá TSCĐ.
Ví dụ : Cuối năm 1996 công ty có tiến hành đánh giá lại TSCĐ theo hướng dẫn của Tổng cục quản lý doanh nghiệp. Nhìn chung rất ít TSCĐ biến động so với thị trường đối với những TSCĐ không biến động so với thị trường, phòng kinh doanh không đánh giá lại nguyên giá của TSCĐ đó nữa, chỉ có phòng kỹ thuật của công ty tự xác định giá trị còn lại của TSCĐ là bao nhiêu phần trăm thôi. Đối với những TSCĐ biến động nhiều so với thị trường phòng kinh doanh mới đánh giá lại TSCĐ.
Trích mẫu báo cáo đánh giá giá trị các TSCĐ hiện có tại công ty
Công ty giầy thuỵ khuê Báo cáo đánh giá giá trị của TSCĐ
( Tính đến 31 tháng 12 năm 1996)
STT
PTên TSCĐ
công suất điện
Tháng năm đưa vào sử dụng
Nước sản xuất
Hiện trạng TSCĐ
Giá trị còn lại
Giá trị hiện thời
Ghi chú
Máy luyện F 60 số 1
Máy cán TY 072
Máy khuấy keo HC-10
Máy tán ô dê HC 506
Máy vào viền T6005
.............
95KW
95KW
95KW
95KW
95KW
1974
1971
1974
1985
1984
Hàn Quốc
Liên xô
Trung Quốc
Hàn Quốc
Liên Xô
Đang hoạt động
"
"
"
"
ằ 95%
ằ 95%
ằ 95%
ằ 95%
ằ 95%
Còn dùng được
Luôn phải sửa chữa
"
"
"
"
Tài liệu do phòng kỹ thuật kết hợp với kế thoán theo dõi tài sản cố định và quản đốc phân xưởng kết hợp xác định lại giá trị còn lại của TSCĐ theo tỷ lệ %, còn giá đánh lại của tài sản cố định biến động nhiều so với thị trường thì được phản ánh tính toán thên sổ đánh giá TSCĐ. Sau đó trình lên Cục quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp để xác nhận.
Tính mẫu sổ "Theo dõi khấu hao TSCĐ"
Sổ đánh giá TSCĐ 31 tháng 12 năm 1996
STT
Tên TSCĐ
ĐVị sử dụng
Thời gian sử dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lại cuối kỳ 31/12
Giá xác định lại 1/1/1996
Chênh lệch
Nguyên giá
Tỷ lệ % còn lại
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Máy luyện F60 số 1
Máy cán TY 072
Máy khuấy keo HC-10
Máy tán ôDê
Xưởng Thuỵ khê
"
yên ka
"
1974
1971
1974
1985
113.000.000
87.500.000
57.600.000
41.200.000
0
0
27.500.000
15.700.000
54.720.000
39.140.000
95%
95%
26125000
15700000
2880000
1060000
1375000
785000
Sổ tài sản cố định toàn Công ty
4. Kế toán chi tiết TSCĐ
Kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty đều được thực hiện ở trên phòng kế toán và các đơn vị sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ
4.1. Đánh số TSCĐ
Công ty giầy Thuỵ Khuê không sử dụng số đăng ký danh điểm TSCĐ. Do vậy việc đánh số TSCĐ không được thực hiện.
4. 2. Kế toán chi tiết TSCĐ ở phòng kế toán Công ty giầy Thuỵ Khuê được thực hiện sổ là :
- Sổ TSCĐ toàn Công Ty
- Sổ tài sản ở từng đơn vị sử dụng
- Sổ tăng giảm TSCĐ
Khi có TSCĐ,ban này có nhiệm vụ nghiệm thu thành lập ban nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao TSCĐ lập biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản này lập cho từng đối tượng tài sản hoặc nhiều đối tượng tài sản cùng loại, cùng nhận 1 lúc sau đó phòng kế toán Công ty sao cho mỗi đối tượng 1 bản lưu vào hồ sơ riêng. Hồ sơ này gồm biên bản giao nhận
TSCĐ,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của đơn vị bán, phiếu nhập, và phiếu xuất TSCĐ vào kho của Công ty và đơn vị sử dụng. Đồng thời kế toán vào thẻ TSCĐ.
Thẻ tài sản cố định
số : 289
Ngày 20 tháng 9 năm 1997 lập thẻ ..........................................
Kế toán trưởng ký ( ký , họ tên) ..............................................
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 1005 ngày 20 tháng 9 năm 1997
Tên, ký mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ . TĐ số 2 số hiệu TSCĐ .........................................
Nước sản xuất (xây dựng) VN năm sản xuất 1997
Bộ phận quản lý, sử dụng Phân xưởng Thuỵ Khuê năm đưa vào sử dụng 1997
Công suất ( diện tích) thiết kế 150 KVA
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm 199
Lý do đình chỉ
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá tài sản cố định
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Ngày tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
A
B
C
1
2
3
4
1
20/9/97
XD mới
57.420.300
1997
Ví dụ: ngày 20/9/97 Công ty đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng trạm điện số 2 tại khu vực xã Phú Diễn. Căn cứ vào biên bản nghiệm thu với tổng dự toán của trạm điện là 5.7420.300 đ. Kế toán căn cứ vào bản nghiệm thu đó và vào thẻ TSCĐ như trên. Đồng thời với việc lập thẻ TSCĐ kế toán tiến hành vào sổ TSCĐ của công ty và vào sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng.
Sổ TSCĐ được mở như sau:
Cơ sở và phương pháp ghi sổ TSCĐ được chia làm 3 phần chủ yếu :
Phần I: Gồm những cột số thứ tự danh điểm số thẻ....
Phần II: Nguyên giá TSCĐ phân theo nguồn hình thành
Phần III: Khấu hao luỹ kế qua các năm.
Với kết cấu đó thực chất sổ TSCĐ là sổ theo dõi khấu hao luỹ kế qua các năm.
Sổ tài sản cố định toàn công ty
Stt
Danh điểm
TSCĐ
Số thẻ
TSCĐ
Tên và
ký hiệu TSCĐ
Năm sử dụng
Nước sản xuất
Nguyên giá TSCĐ đến
Luỹ kế khấu hao qua các năm
Tổng số
Ngân sách
Tự bổ xung
Vay
1997
1998
251
289
Trạm điện
1997
VN
57420300
57429300
Tiếp theo kế toán ghi vào sổ tăng giảm TSCĐ.
Sổ này được lập để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ cho từng năm, theo từng, theo từng tháng tăng, giảm là căn cứ tính số khấu hao tăng giảm trong tháng kết cấu sổ chia làm 2 phần mỗi phần là mỗi quyển sổ tăng và phần giảm.
- Phần tăng: Gồm 5 cột: Tháng tăng TSCĐ, tên và ký hiệu TSCĐ số lượng, đơn vị sử dụng và nguyên giá TSCĐ chi tiết theo từng nguồn hình thành. Căn cứ ghi vào phần này là biên bản giao nhận TSCĐ.....
- Phần giảm TSCĐ: Gồm 6 cột: Tháng giảm TSCĐ, tên và ký hiệu TSCĐ, sốlượng, đơn vị sử dụng, nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ. CHi tiết theo từng nguồn và cột ghi chú.
Căn cứ để ghi phần này là biên bản thanh lí nhượng bán TSCĐ. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ liên quan.
Sổ tăng giảm TSCĐ: 1997
- Phần TSCĐ tăng:
Số c từ
Ngày Tháng
Tên và Ký hiệu TSCĐ
S/L
Đơn vị sử dụng
Nguyên giá
Tổng số
Ngân sách
Bổ xung
vay
Quí II
10
10/4
Máy khuấy keo
1
xưởng Yen kee
142592370
142592370
11
11/5
dây chuyền máy khâu Textima
50
xưởng Yen kee
42777100
42777100
quí III
12
30/6
Trạm điện số 2
1
Xưởng Thuỵ khuê
57420300
57420300
Phần TSCĐ giảm
TT
Ngày tháng
Tên và kí hiệu TSCĐ
Số lượng
Đơn vị sử dụng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Ghi chú
Tổng số
N.sách
BS
Vay
12
13
9/5
7/6
Quí II
Băng chuyền
máy khâu
Máy gò gót
10
1
Xưởng Yenkee
Yenke
51200000
5100000
4000000
364000
4000000
364000
thanh lí
thanh lí
- Đối với TSCĐ giảm, ( nếu giảm do thanh lí, nhượng bán phải có biên bản thanh lí TSCĐ). Kế toán xoá sổ TSCĐ đó ở cả sổ TSCĐ toàn công ty, ở từng đơn vị sử dụng và ghi vào phần TSCĐ giảm, ở sổ tăng giảm TSCĐ, tính khấu hao vào tháng sau
Sau khi vào sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng. Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng được công ty áp dụng theo mẫu số mới do Bộ Tài Chính phát hành.
Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng năm1997 : Xưởng Thuỵ khuê
Ghi tăng tài sản và công cụ lao động
Ghi giảm tài sản và công cụ lao động
Chứng từ
Tên, nhãn hiệu qui cách tài sản
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Số
tiền
Chứng từ
Lý do
Số lượng
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng năm
cố định và công cụ lao động nhỏ
tính
giá
Số hiệu
Ngày tháng năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
405
20.9.97
Trạm điện số 2
chiếc
1
57420300
57420300
Người ghi sổ Ngày tháng năm 199...
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
( Ký, họ tên)
5. Kế toán tổng hợp TSCĐ
Trên thực tế của công ty giày Thuỵ Khê các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh tại thời điểm này rất ít chủ yếu công ty đầu tư xây dựng và mua sắm nhiều nhất là từ năm 1992...1994. 1995 khi công ty tách khỏi công ty Thượng Đình và chuyển vào Phú DIễn hiện công việc sản xuất được ổn định nên các nghiệp vụ tài sản phát sinh chủ yếu vào cuối năm. Do vậy tôi xin được lấy số liệu ở cả những tháng khác của năm 1997.
Hiện nay TSCSĐ ở công ty tăng chủ yếu từ nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn tự bổ xung. Vì nguồn vốn ngân sách hầu như rất ít và không đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
a. Trường hợp tăng TSCĐ: Do công trình XD cơ bản hoàn thành bàn giao, được thực hiện ở công ty không có bộ phận xây dựng cơ bản riêng. Do vậy các chi phí để xây dựng đều được hạch toán vào bên nợ TK 241, khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng kế toán viết chuyển vào bên nợ TK 211 theo định khoản nợ TK 211 có 241
VD: Như vd trên tôi đã trình bày trên (trạm điện số 2) kế toán định
khoản nợ TK 211 57.420.300
TK 241 57.420.300
Đồng thời kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 441 57.420.300
Có TK 411 54.420.300
Bút toán này thể hiện trên NKCT số 10
b. Trường hợp mua sắm TSCĐ ( Không phân biệt mua mới hay mua cũ)
+ Trường hợp mua sắm bằng nguồn vốn khấu hao TSCĐ
Ví dụ: Trong tháng 7 năm 1997 công ty mua một máy đúc đế mua mới giá mua là 147.086.000 bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản chi phí vận chuyển và lắp đặt chạy thử là 2.100.000. Căn cứ biên bản nghiệm thu TSCĐ và các chứng từ khác như hoá đơn kiêm phiếu xuất, phiếu nhập kho kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 211.3 149.186.000 đồng thời có TK 009 149.186.000
Có TK 331 147.086.000
Có TK 111 2.100.000
+ Trường hợp mua sắm TSCĐ bằng nguồn chủ sở hữu
VD: Nguyên giá của băng chuyền giầy NINEXVAR 27/7 là 246.000.000 chi phí vận chuyển lắp đặt chạy thử 5.700.000 từ nguồn vốn đầu tư XDCB là 100.000.000 và quỹ phát triển SXKD.
Căn cứ vào biên bản nghiệmthu TSCĐ và các chứng từ khác kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 211.3 251.700.000
Có TK 331 246.000.000
Có Tk 111 5.700.000
Đồng thời căn cứ vào nguồn hình thành kế toán định khoản
Nợ TK 414 151.700.000
Nợ TK 441 100.000.000
Có TK 411 251.700.000
Bút toán này thể hiện qua NKCT số 10
+ Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn ngân hàng
VD: Ngày 20/9/1997 Công ty mua một môtơ bằng vốn vay ngân hàng trang bị cho xưởng Thuỵ Khê với giá mua là 5.120.000 kế toán định khoản:
Nợ TK 211.3 5.120.000
Có TK 341 5120.000
6. Kế toán khấu hao TSCĐ
Việc trích khấu hao đúng đắn sẽ làm cho việc xác định giá thành chính xác, hợp lý góp phần thúc đẩy chế độ hạch toán ở các xí nghiệp quốc doanh nói chung và công ty giầy Thuỵ khê nói riêng.
Việc tính khấu hao TSCĐ hiện nay trong các doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quyết định 1062 của Thủ tướng chính phủ mới ban hành. Quy định mức trích khấu hao tuỳ thuộc vào thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ để xác định mức trích KH như sau:
Nguyên giá
Mức tính khấu hao =––––––––
Thời gian sử dụng
ở công ty giầy Thuỵ Khê việc tính khấu hao được tính theo quí. áp dụng mức tính khấu hao theo quyết định 1062 căn cứ qua bảng qui định thời gian sử dụng của từng loại TSCĐ được ban hành như sau:
Danh mục các nhóm tài sản cố định
Thời gian sử dụng tối thiểu (năm)
Thời gian sử dụng tối đa ( năm)
1
2
3
A. Máy móc thiết bị động lực
1. Máy phát động lực
8
10
2. Máy phát điện
7
13
3. Máy biến áp và thiết bị
7
12
. NGuồn điện
.B. Máy móc, thiết bị công tác
1. Máy công cụ
7
10
2. Máy khai khoáng xây dựng
5
8
3. Máy kéo
6
8
.............
C. Dụng cụ làm việc, đo lường thí nghiệm
1. Thiết bị đo lường, thử nghiệm các đại lượng cơ học âm học và nhiệt học
5
10
2. Thiết bị quang học và quang phổ
6
10
3. Thiết bị điện và điện tử
5
8
.........................
D. Thiết bị và phương tiện vận tải
1. Phương tiện vận tải đường bộ
6
10
2. Phương tiện vận tải đường sắt
7
15
3. Phương tiện vận tải đường thuỷ
7
15
..........................
E. Dụng cụ quản lý
1. Thiết bị tính toán đo lường
5
8
2. Máy móc và thiết bị điện tử phục vụ quản lý
4
8
3. Phương tiện và dụng cụ quản lý khác
5
10
F. Nhà cửa, vật kiến trúc
1. Nhà cửa loại kiên cố
25
50
2. Nhà cửa khác
6
25
3. kho chứa, bể nước, cầu đường bãi đỗ sân phơi
5
20
..................
G. Súc vật, vườn cây lâu năm
1. Các loại súc vật
4
25
2. Vườn cây công nghiệp, vườn cây ăn quả
6
40
3. Thảm cỏ, thảm cây xanh vườn cây lâu năm khác
4
20
4. Các loại tài sản cố định trong các nhóm trên
4
25
- Đầu năm kế toán lập sổ khấu hao TSCĐ căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và mức khấu hao do nhà nước qui định ( do nhà nước ban hành QĐ 1062)
Sổ kế hoạch khấu hao Tài sản cố định năm 1997
Công ty giầy Thuỵ Khê
Số thẻ
Tên TSCĐ
Mức khấu hao cơ bản
Mức khấu hao sửa chữa lớn
Nguyên giá
Khấu hao cơ bản
Khấu hao sửa chữa lớn
I. Nhà cửa
1.546.700.000
289.072.000
197
Nhà A khu 167
10.859.500
132.598.674
10.859.500
218
Nhà B 2 tầng 152
8.668.034
108.350.549
8668.043
291
Nhà C 2 tầng Phú Diễn
9.987.840
124.848.000
9.987.840
295
Nhà bảo vệ
2.342.632
29.282.900
2.342.632
297
Nhà để xe
1289.510
19.342.650
1289.510
II. Máy móc thiết bị
13.375.450.000
1.122.680.000
195
Máy đúc dế
15.072.548
157.072.548
15.072.548
171
Lò hơi
41.190.100
45.191.700
4.190.100
173
Nồi hấp
1.292.300
10.292.300
1.292.300
175
Máy cán
5.707.803
57078.300
5.707.830
Máy nén khí số 1
9.675.800
96.758.000
9.675.800
III. Phương tiện vận tải
972.480.000
106.972.800
Xe pha
8.910.000
81.700.000
8910.000
Xe Toyota
17.050.000
155.000.000
17.050.000
Huyndai
8030.000
73.000.000
8.030.000
Hondacô
44.880.000
408.000.000
44.880.000
Cộng
15.894.630.000
1518.724.800
64
Công ty giày Thuỵ Khê trích khấu hao theo quí
Nguyên giá TSCĐ
- Mức khấu hao = ––––––––
Số năm sử dụng
Mức khấu hao năm
- Mức khấu hao quí = ––––––––––
4
VD: Tính mức khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn cho nhà A khu 167, công ty xác định thời gian sử dụng còn lại
Mức khấu hao cơ bản 1062 của nhà A là:
Nguyên giá - giá trị đã hao mòn
Mức khấu hao cơ bản = –––––––––––––– =
Thời hạn sử dụng còn lại
Giá trị còn lại
Hay = –––––––––––
Thời gian sử dụng còn lại
32.578.500
= ––––– = 10.859.500
3
10.859.500
Mức khấu hao cơ bản quí = ––––––– = 2714.875
4
Đối với số máy móc, nhà xưởng đầu tư xây dựng mới
Nguyên giá
Mức khấu hao cơ bản = –––––––––
Thời gian sử dụng
VD: Quí I năm 1997 công ty xây dựng nhà để xe đạp khu Phú Diễn với dự toán la f19.342.650..
Đối với loại nhà này theo QĐ 1062 thời gian sử dụng tối thiểu là 6 năm thời gian sử dụng tối đa là 25 năm.
Công ty xác định thời gian sử dụng của nhà xe đó là 15 thì
Nguyên giá
Mức khấu hao cơ bản =––––––––
Thời gian sử dụng
1.289.510
Mức khấu hao cơ bản quí = –––––– = 322.377
4
Vậy số khấu hao phải tính cho nhà để xe đó trong năm 1997 là:
322.377 x 3(quí) = 967132.
Đối với máy móc thiết bị và phương tiện vận tải cách tính tương tự.
Công ty Giầy Thuỵ Khê không thực hiện trích khấu hao sửa chữa lớn mà chỉ thực hiện sửa chữa thường xuyên TSCĐ. Đây cũng là một nhược điểm của công ty đã làm cho giá thành sản phẩm đột biến vì chỉ khi nào máy móc thiết bị thực tế bị hỏng mới tiến hành sửa chữa, chi phí sửa chữa đó được phân bổ trực tiếp cho đối tượng sử dụng
Trong quí nếu có tăng giảm TSCĐ thì quí sau mới tính khấu hao. Vì vậy cuối quí căn cứ vào sổ tăng giảm TSCĐ của quí trước để tính ra số tăng thêm và giảm bớt quí này đề ghi vào sổ theo dõi khấu hao. Sổ này được mở cho một năm và được ghi theo từng quí.
VD: TRong quí công ty đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng trạm điện số 2 tại khu vực xã Phú Diễn. Kế toán đăng ký sổ tăng TSCĐ để tính khấu hao cơ bản cho quí IV là:
Theo công thức tính khấu hao trên:
57420.300 5220.027
Mức khấu hao cơ bản tăng quí 4 = –––––– = –––––– = 1.305.000
11 năm 4
Cũng tương tự tính mức khấu hao cơ bản cho băng chuyền máy khâu đã như thanh lý của xưởng yenxee giảm trong quí V là 51200.000 5120.000
Mức khấu hao giảm = –––––– = –––––– = 1280.000
10 (năm) 4
Số khấu hao trích trong quí này = số khấu hao tính quí trước + số khấu hao tăng quí trước - số khấu hao giảm quí trước ( trích mẫu sổ khấu hao TSCĐ năm 1997)
Cơ sở lập bảng phân bố khấu hao cho quí III là:
+ Dòng khấu hao đã tính quí trước lấy từ bảng phân bổ quí 2.
+ Số khấu hao TSCĐ tăng trong quí căn cứ vào sổ tính khấu hao, mà sổ tính tăng khấu hao căn cứ vào sổ tăng TSCĐ sổ TSCĐ công ty theo dõi từng đơn vị phân xưởng của quí trước để tính khấu hao cho quí này
+ Số khấu hao giảm trong tháng cũng căn cứ vào sổ TSCĐ công ty phần ghi giảm của quí trước.
+ Số khấu hao quí này = số khấu hao quí trước + số khấu hao tăng - số khấu hao giảm
Cụ thể :
* Số khấu hao đã trích quí trước căn cứ bảng phân bổ quí II như biểu bên
* Số khấu hao trích tăng trong tháng căn cứ vào sổ tăng TSCĐ quí trước
Cụ thể: Theo biên bản số 10 ngày 15/5 công ty mua một máy khuấy keo nguyên giá là 142.592.370 thời gian 3 đến 10 năm căn cứ vào QĐ 1062 mức tính khấu hao là:
142.592.370 14.259.370
Mức khấu hao quí = ––––––– = ––––– = 3564.800
10 năm 4 (quí)
Cũng tương tự cách tính như đối với dây truyền máy khâu Textima
* Số khấu hao giảm trong năm căn cứ vào sổ TSCĐ ví dụ như phần thanh lý TSCĐ
Sổ Khấu hao TSCĐ năm 1997
(theo dõi đối tượng sử dụng)
Số thẻ
Đối tượng sử dụng
Nguyên giá
Mức khấu hao quý
Khấu hao cơ bản
Quý I
Quý II
Quý III
QuýIV
Cộng luỹ kế
-Xưởng Thuỵ Khuê
Nhà xưởng A 167
Máy nén khí
. . . . . .
Máy ép 4 phía
-Xưởng Yenkee
Lò hơi
Máy đúc đế
Máy làm sạch giầy
-Xưởng charmings
Nồi hấp
Máy cán
Băng chuyền 30m
-Quản lý xí nghiệp
Nhà văn phòng 167
Xe TOYOTA
. . . . . . .
132.598.674
96.758.800
56.700.000
157.072.548
124.578.900
17.900.000
10.292.300
57.078.300
97.856.000
124.848.000
73.000.000
2.714.875
2.418.950
1.417.500
3.768.137
3.114.472
447.500
323.075
1.426.957
2.446.400
2.496.960
2.007.500
151.337.587
2.714.875
2.418.950
1.417.500
93.467.200
3.768.137
3.114.472
447.500
98.546.700
323.075
1.426.957
2.446.400
55.891.914
2.496.960
2.007.500
151.337.587
2.714.875
2.418.950
1.417.500
105.915.713
3.768.137
3.114.472
447.500
98.546.700
323.075
1.426.957
2.446.400
35.700.000
2.496.960
2.007.500
151.337.587
2.714.875
2.418.950
1.417.500
115.810.950
3.768.137
3.114.472
447.500
98.546.700
323.075
1.426.957
2.446.400
35.700.000
2.496.960
2.007.500
Cộng
17.630.057.500
391.243.401
391.500.000
401.395.237
Bộ, Tổng cục : Sở công nghiệp Hà Nội Bảng tính và phân bố khấu hao
Đơn vị : Công ty giầy Thuỵ Khuê tài sản cố định quý II năm 1997
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn
DN
TK627 - Chi phí SX chung
TK 641
chi
phí
bán hàng
TK 642
chi phí
quản lý
doanh nghiệp
Nguyên giá TSCD
Số Khấu
hao
Xưởng
Thuỵ Khuê
Xưởng
charming
Xưởng
Yeenkee
. . . .
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
72
1
2
I.Số khấu hao đã trích quý trước
II.Số khấu hao TSCD tăng trongquý
Dây truyền máy khâu
TEXJIMA
Máy khuấy keo YG 702
III.Số khấu hao TSCD giảm trong quý
Dây truyền máy khâu KaLac
Máy gò gót
IVSố khấu hao phải trích quý này
17.115.988.020
570.369.480
––––––
427.777.110
142.592.370
56.300.000
––––––
57.200.000
5.100.000
––––––
17.630.057.500
391.500.000
14.259.297
–––––
10.694.427
3.564.800
4.364.000
–––––
4.000.000
364.000
–––––
401.395.237
151.337.587
–––––
151.337.587
985.546.700
–––––
98.546.700
105.915.713
14.259.237
10.694.427
3.564.800
4.364.000
4.000.000
364.000
–––––
115.810.950
35.700.000
–––––
35.700.000
7) Kế Toán Giảm TSCĐ
Trong quý IV/97 Công ty không có nghiệp vụ giảm TSCĐ chỉ có quý II là có .Em xin lấy số liệu của quý II/97
TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán TSCĐ không cần dùng, hoặc sử dụng không có hiệu quả, những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù hợp với yêu cầu SXKD mà không thể nhượng bán được. Khi thanh lý TSCĐ Công ty thành lập hội đồng để thực hiện thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý. Hồ sơ thanh lý gồm phiếu xác định tình trạng kỹ thuật và giá trị kinh tế các TSCĐ “ Biên bản thanh lý TSCĐ”
VD1: Cụ thể trong tháng 5/1997 Công ty có quyết định thanh lý một dây truyền máy khâu gồm 10 chiếc nguyên giá là 51.200.000 giá trị đã hao mòn là 47.200.000 giá trị còn lại là 4.000.000. Dự kiến giá bán là 4.100.000. Sau đó Công ty thông báo thanh lý theo hình thức đấu thầu, các đơn vị gửi giấy đề nghị mua tới, đơn vị nào trả giá cao nhất sẽ được hội đồng thanh lý phê duyệt vào giấy đó và làm biên bản thanh lý TSCĐ cụ thể: Biên bản thanh lý số 12 ngày 9 tháng 6 năm 1997(mẩu bên trong) căn cứ để khi đơn vị đó nộp tiền kế toán Công ty lập phiếu theo
+ Kế Toán định khoản:
Nợ TK 214 : 47.200.000
Nợ TK 821 : 4.000.000
Có TK 211 : 51.200.000
+Đồng thời kế toán xác định tài khoản thu về thanh lý được phản ánh trên bảng kê số 1, 2
Nợ TK 111 : 4.200.000
Có TK 721 : 4.200.000
+ Chi phí thanh lý là :
Nợ TK 821 : 150.000
Có TK 111 : 150.000
+ Số lãi thanh lý TSCĐ là
4.200.000- (4.000.000+ 150.000) = 50.000đ
VD2:
Ngày 07/6/1997 Công ty thanh lý 1 máy gò gót nguyên giá 5.100.000 (Biên bản thanh lý số 13)
Giá trị còn lại 364.000
TSCĐ này mua bằng vốn vay ngân hàng
Căn cứ vào các thủ tục thanh lý kế toán định khoản
Nợ TK 214 4.736.000
Nợ TK 821 364.000
Có TK 211 5.100.000
Số thu về thanh lý Chi phí thanh lý
Nợ TK 111 : 500.000 Nợ TK 821 : 50.000
Có TK 721 : 500.000 Có TK 111 : 50.000
Số lãi trong thanh lý 500.000 - (364.000 + 50.000) = 86.000
Trả vốn vay
Nợ TK 311 : 364.000
Có TK 111 : 364.000
Tầt cả các nghiệp vụ giảm TSCĐ được công ty thể hiện trên NKCT số 9, Sổ chi tiết TSCĐ phần ghi giảm
(lấy số liệu của quý II/97)
Biên bản này được lập làm 2 biên : 1 biên giao cho xưởng , 1biên giao cho phòng kế toán
Đơn vị Mẫu số 03 - TSCĐ
Địa chỉ Ban hành kèm theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT
Bộ Tài chính
Biên bản thanh lý tscđ
Ngày 09 tháng 05 năm 1997
Có TK Số : 12
Nợ TK :
:
Căn cứ quyết định số 1062 ngày tháng năm 1986 về việc thanh lý TSCĐ
I. Ban thanh lý TSCĐ gồm:
ông ( bà) :Phạm Thu Hương - Đại diện Công ty giầy Thuỵ Khuê Trưởng ban
Ông (bà) : Mai Minh Liệt - Đại diện trưởng phòng kế toán Công ty giầy Thuỵ Khuê Uỷ viên
Ông ( bà): Nguyễn Văn cường - Đại diện cục quản lí vốn và tài sản tại doanh nghiệp uỷ viên
II. Tiến hành thanh lý TSCĐ
- Tên, kí mã hiệu TSCĐ: Dây truyền máy khâu Kalac
- Nước sản xuất ( xây dựng): Liên xô
- Năm sản xuất : 1970
- Năm đưa vào sử dụng : 1972 số thẻ TSCĐ 247
- Nguyên gía TSCĐ : 47200000
- Giá trị hao mòn mà đã tính đến thời điểm thanh lí : 43200000
- Giá trị còn lại của TSCĐ : 4000000
III. Kết luận của ban thanh lý: Hội đồng thanh lý TSCĐ đánh giá
Dây truyền máy khâu đã quá cũ, hư hỏng nặng, việc thanh lý TSCĐ là đúng đắn để thay thế dây truyền sản xuất mới phù hợp với yêu cầu của XS
T/M hội đồng thanh lý
Trưởng ban
IV. Kết quả thanh lý
- Chi phí cho thanh lý : 150000
- Giá trị thu hồi : 4200000
- Đã ghi giảm số thẻ TSCĐ số 12 ngày 29/4/1972
Ngày 9/5/1997
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Bộ, tổng cục Nhật ký chứng từ số 9
Đơn vị Ghi có TK 211 - TSCĐ hữu hình
TK 212 - TSCĐ thuê tài chính
TK 213 - TSCĐ vô hình
Quý II năm 1997
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 211, ghi nợ các TK
Ghi có TK 212 ghi nợ các TK
Ghi có Tk213 ghi nợ các Tk
Số hiệu
Ngày tháng
214
821
222
Cộng có các TK211
211
213
214
Cộng có TK212
214
821
222
Cộng có TK213
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1.
2.
394
486
6/6/1997
7/7/1997
Dây chuyền máy khâu
Máy gó gót
47200000
4736000
4000000
364000
51200000
5100000
Cộng
51936000
4364000
56300000
Phần thứ 3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty giầy Thuỵ Khuê
I. Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán TSCĐ ở Công ty giầy Thuỵ Khuê
1. Những thành tích cơ bản của Công ty CSSV:
1.1 Những thành tích cơ bản của Công ty trong quản lý SX:
Trải qua hơn 30 năm liên tục không ngừng phấn đấu, Công ty giầy Thuỵ Khuê ngày nay đã đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Lãnh đạo Công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn hoà nhịp sống của công ty của nền sản xuất thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng sản phẩm trên thị trường tiêu thụ, công ty đã chủ động vươn lên đầu tư, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, tổ chức lại sản xuất. Chính vì vậy cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng lớn mạnh, bộ máy và trình độ quản lý kinh tế được từng bước hoàn thiện.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã được mở rộng trong khu vực Châu á - Thái Binh Dương, và thị trường Châu Âu, như khối SNG, Hàn Quốc, Đài Loan,...
Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên ở Công ty là 520.000 đồng tháng đã đảm bảo mức sống trung bình. Trong điều kiện hiện nay, để có thành quả như vậy là nhờ sự năng nổ, nhiệt tình, sáng tạo của cấp lãnh đạo công ty.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài nguồn vốn tự có khá lớn của mình, Công ty đã mạnh dạn vay vốn của ngân hàng để đầu tư máy móc thiết bị sản xuất.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và phù hợp với chuyên môn của môĩ người 100% cán bộ phòng kế tóan có trình độ đại học.
Về hình thức kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật kí chứng từ là phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty. Nó cũng chứng tỏ các cán bộ của Công ty trình độ nghiệp vụ khá vững vàng.
1. 2. Những thành tích cơ bản của Công ty trong công tác kế toán TSCĐ:
a, Về phân loại TSCĐ
Công ty sử dụng cách phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành và theo công dụng, tình hình sử dụng vậy là phù hợp với yêu cầu kinh tế của Công ty và đáp ứng yêu cầu của kế toán.
Phân loại TSCĐ theo nguồn vốn vay để đầu tư cho TSCĐ là bao nhiêu để có kế hoạch trang trải, kế toán biết được nguồn hình thành của từng TSCĐ để hoạch toán khấu hao TSCĐ được chính xác.
Phân loại TSCĐ theo công dụng và tình hình sử dụng tạo điều kiện cho kế toán phân bố chính xác số khấu hao vào đối tượng sử dụng. Nhờ đó, Công ty biết được số lượng TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý là bao nhiêu để có hướng sử lý, giải quyết kịp thời.
lý.TuynhiêncáchphânloạiTSCĐtheo đặc trưng kỹ thuật chưa hợpb, Về kế toán chi tiết TSCĐ
Công ty lấp số, sổ TSCĐ toàn công ty. Sổ TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng và số tăng giảm TSCĐ số khấu hao TSCĐ đã đảm bảo theo dõi đầy đủ các đặc trưng của TSCĐ, đólà chỉ tiêu : số thẻ, tên và ký hiệu nước sản xuất, nơi sử dụng, năm sử dụng của TSCĐ, đồng thời cũng theo dõi được cả nguyên giá TSCĐ phân theo nguồn, tỷ lệ khấu hao, mức khấu hao từng năm, thời gian và lý do thanh lý, nhượng bán TSCĐ, Điều đó sx giúp cho kế toán quản lý TSCĐ một cách chặt chẽ và có hiệu quả.
2. Những mặt hạn chế và những vấn đề cần phải tiếp tục hoàn thiện:
2. 1. Về công tác kế toán TSCĐ ở Công ty
a, Về phân loại TSCĐ.
Cách phận loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật ở Công ty là chưa phù hợp với quy định hiện nay, gây khó khăn trong việc tổng hợp cho toàn bộ ngàng giầy nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
b, kế toán chi tiết TSCĐ
Như đã trình bày ở trên, các sổ kế toán Công ty lập đã giúp cho việc quản lý TSCĐ chặt chẽ và có hiệu quả
Tuy nhiên hệ thống sổ sách để theo dõi chưa được đầy đủ, vì số lượng TSCĐ của Công ty rất nhiều loại máy móc thiết bị, mua của nhiều máy móc khác nhau, để tiện cho việc theo dõi và lấy số liệu nhanh để phục vụ vho yêu cầu quản lý thì Công ty nên mở thêm số đăng ký danh điểm TSCĐ
c, Kế toán sửa chữa TSCĐ
Công ty giầy Thuỵ Khuê không thực hiện việc tính toán trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà chỉ sửa chữa thường xuyên, TSCĐ đây cũng là một nhược điểm của Công ty vì khi TSCĐ bị hỏng nặng phải tiến hành sữa chữa, chi phí sửa chữa phát sinh rất lớn sẽ gây ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm.
d, Kế toán theo dõi nguồn hình thành TSCĐ của Doanh nghiệp
Công ty giầy Thuỵ Khuê hạch toán TSCĐ đã mở tương đối đầy đủ các loại sổ sách kế toán, từ việc theo dõi tăng TSCĐ thì có số tăng giảm TSCĐ, hạch toán khấu hao TSCĐ có sổ khấu hao và bảng phân bố số 3, hạch toán giảm TSCĐ thì có nhật ký chứng từ số 9
Nhưng để theo dõi nguồn hình thành TSCĐ thì Công ty phải sử dụng NK chứng từ số 10
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở Công ty giầy Thuỵ Khuê
1. ý kiến 1: về phân loại TSCĐ ở Công ty
Cách phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật ở Công ty như vậy là không phù hợp với chế độ quy định. Vì vậy kế toán Công ty nên sản xuất xem xét phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật đúng như quy định, nghĩa là TSCĐ sẽ được phân loại như sau:
+ Nhà cửa vật kiến trúc
+ Máy móc thiết bị : Gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công t
+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn
+ Thiết bị dụng cụ quản lý
Phân loại theo cách trên giúp cho việc tổng hợp trong toàn bộ ngành sản xuất giầy nói riêng, nền kinh tế nói chung được thực hiện thuận tiện dễ dàng
2. ý kiến 2: Kế toán chi tiết TSCĐ ở Công ty
Công ty nên mở thêm sổ đăng ký danh điểm TSCĐ để thuận tiện cho việc theo dõi và quản lý TSCĐ, và cho từng TSCĐ. Đặc biệt việc mở sổ đăng ký danh điểm TSCĐ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý TSCĐ sau này trên máy vi tính
Sổ đăng ký danh điểm TSCĐ
STT
Danh điểm TSCĐ
Số thẻ
Tên ký hiệu
Nơi sử dụng
Nguyên giá
1
2
3
1
2
3
4
5
6
Nhà xưởng
NX - 001
NX - 002
NX - 003
Máy móc thiết bị
MK - 001
MK - 002
...............
MT - 001
MC - 001
MC - 002
BT - 001
...........
005
006
007
009
008
017
037
046
136
Nhà SX PX may
Nhà SXPX gỗ
Nhà tổ cán
Máy khâu Textima
Máy khâu Kalac
Máy tán Ôdê
Máy cán viền
Máy cán cao su
Băng truyền sấy giầy
Xưởng Thuỵ Khuê
Thuỵ Khuê
Thuỵ Khuê
Yenkee
Yenkee
"
"
"
Thuỵ Khuê
142000000
570000000
486000000
7080000
11800000
7900000
132000000
335000000
136000000
3. ý kiến 3 : kế toán sửa chữa TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận để bảo đảm cho TSCĐ hoạt động bình thường trong xuất thời gian sử dụng các doanh nghiệp phải tiến hành thường xuyên việc bảo dưỡng và sửa chữa lớn TSCĐ .
Công việc sửa chữa lớn thường có chi phí sửa chữa nhiều để tránh gây đột biến về gía thành sản phẩm thì Công ty phải tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch và được tính trước vào z sản phẩm cụ thể:
Hàng tháng, quý ( kỳ hạch toán) tiến hành tính trước vào ch phí SXKD số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự tính sẽ phát sinh:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 335
Khi có phát sinh về sửa chữa lớn ghi
Nợ TK 241 ( 2413)
Có TK 152, 153, 214, 334 ...
Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành
Nợ TK 335
Có Tk 241 (2413)
Thể hiện sơ đồ
TK 152 , 153 241 (2413) TK335 627
Tính toán vào CP
Khi hoàn thành
CPSK2 lớn
641
334,338
642
(Hoặc nếu không thực hiện tính trước)
152153 241(2413) 142 627
CFPS
644
Khi hoàn thành
241
642
CFPS
Phân
Bố
4. ý kiến 4: Để phản ánh các nguồn hình thành TSCĐ thì Công ty phải mở nhật ký chứng từ số 10
Nhật ký chứng từ số 10 dùng để số phát sinh có của nhiều TK nhưng tôi xin minh hoạ cho một số TK có liên quan tới sự hình thành TSCĐ .
Cơ sở để ghi nhật ký TC số 10 căn cứ vào các số chi tiết củâ TK có liên quan tới trên để vào NK
nhậtkýchứngtừsố10ghicóTK441,44
Diễn giải
Số dư đầu
Ghi có TK Ghi nợ TK
Số dư cuối cùng
Nợ
Có
441
414
Cộng Nợ
411
. . .
Cộng có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
15
16
Dư đầu kỳ
. . . . . . .
. . . . . .
Xây dựng trạm điện số 2
Băng truyền máy khâu
(Ni Nex Va)
7.4373.560.000
57.420.300
151.700.000
57.420.000
151.700.000
57.420.300
151.700.000
57.420.300
151.700.000
Cộng
7.437.560.000
57.420.0000
151.700.000
209.120.300
209.120.300
209.120.300
7.646.680.300
Đã ghi sổ cái ngày 31/9/1997
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Kết Luận
Công ty giầy Thuỵ khuê là doanh nghiệp chuyên sản xuất vải và giầy dép nữ thời trang. Sản phẩm chủ yếu được xuất khẩu sang các nước Đông Âu, SNG, Pháp , Đức, Đài Loan, Triều Tiên.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững , đầu tư và phát triển được là một vấn đề hết sức khó khăn đối với các doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải chú trọng về đầu tư đổi mới về mọi mặt nhằm tạo ra những sản phẩm chất lượng cao hợp thị hiếu người tiêu dùng. Công ty giầy Thuỵ Khuê đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó hơn bao giờ hết nên đã có những quyết định đầu tư đúng đắn, nhất là đầu tư đổi mới cơ sở vầt chất kỹ thuật của công ty. Trong thời gian thực tập về kế toán TSCĐ ở công ty tôi đã nhận thấy những mặt mạnh mà công ty cần tiếp tục phát huy, đồng thời cũng có những vấn đề còn tồn tại. Thời gian thực tập ngắn ngủi của tôi xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty. Mong rằng các ý kiến đó sẽ có tác dụng tích cực đối với công ty.
Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các đồng chí trong công ty, của các thầy cô giáo trong trường, để chuyên đề tốt nghiệp của tôi được hoàn hảo và trở thành một công trình khoa học thật sự
Tôi xin chân thành cảm ơn ./
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0465.doc