Đề tài Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thủy Thành Long

Trong những năm đổi mới Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long đã không ngừng phấn đấu vươn lên tự khẳng định trình độ năng lực của mình. Sản xuất kinh doanh liên tục phát triển trên cơ sở phát huy nội lực và tinh thần tự lực tự cường.Sản lượng năm sau cao hơn so với năm trước. Cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện không ngừng được đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán TSCĐ là một công tác quan trọng, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề như hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. Trong thời gian thực tập nghiên cứu và viết đề tài tại Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long em đã nhận được sự nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo của các cán bộ phòng Tổ chức, Phòng kế toán tài vụ, phòng kinh doanh cũng như các cán bộ khác. Cùng với các kiến thức thu nhận được từ các thầy cô giáo và tài liệu tham khảo đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này.

doc51 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thủy Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết liên quan. Cuối kỳ tổng hợp chi tiết của từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Báo cáo định kỳ là những báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản nợ vốn cũng như tình hình kế toán kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp như phục vụ các yêu cầu thông tin cho việc đề ra các quyết định. 1.2.3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty Sau đây là các chính sách kế toán chủ yếu mà Công ty Cổ phần Châu Á Thái Bình Dương đã áp dụng để lập Báo cáo tài chính: chế độ kế toán tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành của bộ tài chính. Báo cáo tài chính được lập bằng Đồng Việt Nam theo nguyên tắc giá gốc; công ty áp dụng Hệ thống kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt nam (Ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20/03/2006). Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 3/12 hàng năm Tài sản cố định của Công ty được hạch toán theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Nguyên giá của Tài sản cố định được xác định là toàn bộ các chi phí mà đơn vị đã bỏ ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng; Đối với những tài sản mới tăng, nguyên giá ghi sổ là chi phí thực tế phát sinh bao gồm giá trị của tài sản cộng (+) các chi phí khác liên quan đến việc hình thành tài sản bao gồm: chi phí vận chuyển, lắp đặt, các chi phí ngân hàng, thuế nhập khẩu..... Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao được áp dụng theo các quy định của chuẩn mực kế toán số 03-TSCĐ hữu hình; số 04-TSCĐ vô hình và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán kế toán và lập Báo cáo tài chính là VNĐ. TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ THÀNH LONG Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng phân phối Số phát sinh Bảng biểu kế toán Sổ quỹ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày hoặc định kỳ Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.2.4. Trình tự ghi sổ kế toán Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra đợc được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ số hiệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có trên sổ nhật ký cùng kỹ. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ THÀNH LONG I. Kế toán chi tiết và tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long. 1.1 Phân loại TSCĐ hữu hình TSCĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng, có sự khác biệt về tính chất kỹ thuật, công dụng, thời gian sử dụng...... Do vậy, phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau là công việc hết sức cần thiết nhằm quản lý thống nhất TSCĐ trong doanh nghiệp, phục vụ phân tích đánh giá tình hình trang bị sử dụng TSCĐ cũng như để xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ. Là một căn cứ để tổ chức kế toán TSCĐ/ Cụ thể việc phân loại TSCĐ ở Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long như sau: Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ ở công ty về cơ bản được phân loại theo ba tiêu thức: 1.1.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình của công ty gồm những loại sau: 1. Nhà cửa, vật kiến trúc 2. Máy móc thiết bị 3. Phương tiện vận tải 4. Thiết bị quản lý 5.Cây lâu năm (hệ thống cây xanh) TSCĐ theo hình thái biểu hiện của công ty trong năm 2006 được thể hiện qua bảng sau: STT Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Tỷ trọng (%) 1 2 3 4 5 Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc thiết bị Phương tiện vận tải Thiết bị quản lý Cây lâu năm 22.391.825.788 106.956.635.516 1.830.814.047 273.104.200 94.119.168 17,02 81,31 01,39 0,2 0,07 Tổng cộng 131.545.498.719 100,0 1.1.2. Phân loại theo nguồn hình thành: 1. TSCĐ đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn tự có 2. TSCĐ mua sắm đầu tư bằng nguồn vốn khác (cho vay) TSCĐ phân loại theo hình thái biểu hiện được thể hiện ở bảng sau: (năm 2006) STT Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Tỷ trọng % 1 2 Mua sắm bằng vốn tự có Mua sắm bằng vốn khác 101.832.671.298 29.713.827.421 77.41 22.59 Tổng cộng 131.546.498.719 100.0 1.1.3. Phân loại theo tình hình sử dụng. 1. TSCĐ hữu hình dùng trong sản xuất kinh doanh 2.TSCĐ hữu hình không dùng trong sản xuất kinh doanh. TSCĐ phân loại theo tình hình sử dụng được thể hiện trên bảng sau: (năm 2006): STT Tài sản cố định hữu hình Nguyên giá Tỷ trọng Trong đó dùng cho sản xuất kinh doanh Không dùng cho sản xuất kinh doanh 100.079.325.641 31.467.173.078 76,08 23.92 Cộng 131.546.498.719 100,0 1.2. Đánh giá TSCĐ hữu hình: Đánh giá TSCĐ hữu hình là biểu hiện bằng tiền giá trị của TSCĐ hữu hình theo nguyên tắc nhất định. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình được đánh giá theo nguyên tắc và giá trị còn lại. 1.2.1. Đánh giá TSCĐ hữu hình theo nguyên giá: Là toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ hữu hình, cho tới khi đưa TSCĐ hữu hình vào sử dụng. Việc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình phải căn cứ vào những chế độ quy định lý hiện hành. * Trường hợp TSCĐ tăng do mua sắm: Nguyên giá được xác định theo hai trường hợp: + Mua sắm để phục vụ sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hoá chịu thuế theo phương pháp khấu trừ bằng giá mua (Chưa có thuế GTGT) cộng với các chi phí có liên quan đến khâu mua, chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử (nếu có). + Mua sắm để phục vụ sản xuất kinh doanh sản phầm hàng hoá chịu thuế theo phương pháp trực tiếp. Bằng giá mua (có cả thuế GTGT) (tổng giá thanh toán) và các chi phí có liên quan. + Trường hợp tăng do XDCB hoàn thành: nguyên giá ghi trong quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành. * Trường hợp do cấp trên cấp: Nguyên giá là giá trị ghi trong biên bản bàn giao. * Trường hợp TSCĐ tăng do biếu tặng là giá thị trường của các TSCĐ tương đương. * Trường hợp TSCĐ tăng do nhận lại vốn góp liên doanh bằng TSCĐ thì nguyên giá là giá thoả thuận khi bàn giao. Thông qua nguyên giá TSCĐ cho phép đánh giá trình độ trang bị kỹ thuật cơ sở vật chất của doanh nghiệp là cơ sở để tính khấu hao TSCĐ để tái tạo TSCĐ (theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư) và là căn cứ để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản. Hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long là một hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ tài chính ban hành được áp dụng cho các doanh nghiệp (theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995) việc hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại Công ty được theo dõi chủ yếu trên tài khoản 211, TK 214 (hao mòn TSCĐ). Ngày 31/3/2006 Công ty mua một máy nén khí của Đài Loan. Số tiền ghi trên hoá đơn là: 1.164.356.467 Chi phí vận chuyển lắp đặt: 0 Kế toán ghi sổ theo nguyên tắc giá máy là: 1.164.356.467 1.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình. Trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần về giá trị. Do vậy kế toán phải làm công tác tính khấu hao. Tại Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long khấu hao TSCĐ hữu hình là quá trình chuyển dần giá trị của TSCĐ là biện pháp kinh tế nhằm bù đắp hay khôi phục lại từng phần hoặc toàn bộ giá trị TSCĐ hữu hình. Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long đã khấu hao phương tiện vận tải về thực chất là xác nhận về phương diện kế toán một khoản giá trị bị giảm của phương tiện vận tải do tham gia vào quá trình vận tải. Việc tính khấu hao TSCĐ hữu hình phải tuân theo các quy định sau: + Về tính khấu hao cơ bản căn cứ vào nguyên giá TSCĐ hữu hình và tỷ lệ khấu hao theo quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003. + Công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính. Tất cả các TSCĐ hữu hình trích khấu hao trên cơ sở tỷ lệ khấu hao đăng ký theo định kỳ 3 năm. + Tất cả TSCĐ hữu hình hiện có của công ty tham gia vào quá trình kinh doanh đều phải tính khấu hao và phân bổ vào giá thành. + Việc tính khấu hao phương tiện vận tải của Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long dựa trên hai cơ sở: Nguyên giá của phương tiện máy kéo (ô tô, nhà cửa....) và thời gian sử dụng. Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long tính khấu hao cho TSCĐ theo tháng. Đối với xe vận tải loại KAMAZ 12 tấn và xe Huyndai 15 tấn thì số năm khấu hao là 20 năm, đối với các loại máy như máy vi tính, máy điều hoà số năm khấu hao từ 5-10 năm; đối với nhà cửa, vật kiến trúc là 20 năm. Mức khấu hao được tính như sau: = Mức khấu hao hàng tháng tính như sau: = Đầu năm căn cứ vào những TSCĐ hiện có của Công ty kế toán tính khấu hao 1 năm. Dựa vào mức khấu hao năm để tính khấu hao tháng. Cách lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. * Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được sử dụng để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng = = 2.409.504đ/năm = = 200792đ/tháng. * Phương pháp lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ: - Căn cứ vào bảng phân bổ tháng trước để ghi dòng khấu hao đã tính tháng trước cho các đối tượng. - Số khấu hao giảm được phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ - Số khấu hao tính tháng này được tính bằng số khấu hao đã tính tháng trước - số khấu hao tăng - số khấu hao giảm. - Số liệu trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ được dùng để ghi sổ kế toán chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, để tính giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành. BẢNG TRÍCH CHI TIẾT TSCĐ KHẤU HAO NĂM 2006 STT Tên tài sản Mức KH năm Nguyên giá Giá trị còn lại Số KH 1 tháng 2112. Nhà cửa, vật kiến trúc 11.124.538.467 10.437.080.695 29.737.156 1 Nhà nồi hơi 20 555.089.761 531.961.021 2.312.874 2 Nhà cân 60 tấn 10 78.345.831 67.899.719 652.882 3 Cổng khu A+ tường rào 20 1342.676.581 1.286.731.721 5.594.486 4 Nhà xưởng ôxi hoá 36 2878.190.741 2.685.038.181 6.662.479 5 Nhà kho thành phẩm 36 921.938.496 862.796.451 2.134.117 6 Nhà xưởng nấu đúc 36 1.076.453.536 1.004.672.464 2.491.791 7 Nhà xưởng ép đùn 36 4.271.843.521 3.997.981.138 9.888.527 2113. Máy móc, thiết bị 87.777.046.437 77.254.155.816 368.972.268 1 Máy nén khí 12 1.164.356.467 954.918.722 8.085.809 2 T.bị phân xưởng ép đùn 20 48.949.197.877 43.230.015.371 203.954.991 3 T.bị phân xưởng ôxi hoá 20 19.537.934.813 17.395.906.643 81.408.062 4 T.bị phân xưởng nấu đúc 20 15.651.300.175 13.302.152.025 65.214.001 5 Trạm BA2x1600 PX ép đùn 20 1.283.024.284 1.229.564.934 5.345.935 6 Trạm BA3x 1250 PX oxi hoá 20 1.191.232.821 11.411.598.121 4.963.470 2114. Phương tiện vận tải 1.286.528.333 1.079.201.712 5.270.590 1 Xe Huyndai 16H-7263 20 719.047.619 605.224.900 2.906.087 2 Xe KAMAZ 16H -8253 20 567.480.714 473.976.812 2.364.503 2115. Thiết bị đồ dùng quản lý 52.816.600 41.072.148 755.753 1 Cân 5 tấn 7 26.150.000 16.183.320 311.310 2 Móc cẩu 5 26.666.600 24.888.828 444.443 2116. Cây lâu năm, súc vật làm việc Hệ thống cây xanh 94.119.168 8.2 1.3. Chứng từ và thủ tục kế toán ban đầu 1.3.1. Chứng từ và thủ tục tăng kế toán TSCĐ hữu hình * Trường hợp tăng TSCĐ do mua sắm. Xuất phát từ nhu cầu của các bộ phận trong công ty, căn cứ vào kế hoạch đầu tư, triển khai áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi hỏi đổi mới công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh. Công ty đã lên kế hoạch mua sắm TSCĐ với người cung cấp sau đó căn cứ vào hợp đồng (kèm theo giáy báo của bên bán) kế toán làm thủ tục người đi mua. Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, khi hợp đồng mua bán hoàn thành, hai bên sẽ thanh lý hợp đồng và quyết toán, thanh toán tiền, đồng thời làm thủ tục kế toán tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để hạch toán tăng TSCĐ. Công ty TNHH 1TV CNTT Thành Long Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên bản giao nhận xe Ngày 30/12/2006 Căn cứ pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước, nước CHXHCN Việt Nam công bố ngày 25/09/1989 và Nghị định số 17/HDBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng - nay là chính phủ quy định chi tiết thực hiện pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 17 ngày 16/01/2006 Biên nhận Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long (chi nhánh Hà Nội) + Ông: Vũ Ngọc Lâm Chức vụ: Giám đốc Chi Nhánh + Ông: Mai Xuân Thắng Chức vụ: Phó Giám đốc chi nhánh Bên giao: Công ty TNHH A Buiding Acuminlim (văn phòng đại diện tại Hà Nội) Ông: Vương Quang Thiều Chức vụ: trưởng Đại diện Hai bên thanh toán ký hợp đồng. Địa điểm giao nhận TSCĐ: Công ty TNHH một thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau: Tên TSCĐ: xe tải Huyndai Biển kiểm soát: 16H-7263 Số lượng: 1 chiếc Chất lượng ( thân vỏ xe, nội thất buồng lái....) hoạt động bình thường. Nơi sản xuất: Liên Xô. Trọng tải: 15 tấn Nguồn gốc tài sản: Công ty TNHH A Buiding Acuminlim Nguồn gốc nhập khẩu số: 922315 Năm sản xuất: 1999 Màu: nâu Giá trị: 719.047.619 đ Bên giao (Ký tên, đóng dấu) Bên nhận (ký tên) Bên kiểm nhận (Ký tên) Kế toán trưởng (ký tên) Giám đốc (Ký tên) Bên cạnh đó kế toán cũng căn cứ vào hoá đơn (GTGT) và phiếu chi tiền của Ngân hàng công thương trích lược. HOÁ ĐƠN Giá trị gia tăng Liên 2: Giao cho khách hàng Ngày 30 tháng 12 năm 2006 Đơn vị bán: Vương Quang Thiều Địa chỉ: Khu Công nghiệp Nội Bài - Sóc Sơn - Hà Nội Số TK: 13220225464018 Điện thoại: Mã số........................................ Họ và tên người mua: Tên đơn vị: Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu Thủy Thành Long Địa chỉ: 215 A, Khu CN Tam Quán, An Đồng, An Dương, Hải Phòng Số tài khoản: 20000360000317 Hình thức thanh toán: tiền gửi Ngân hàng Mã số:.................. TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 = 1x 2 1 Xe tải Huyndai 16H-7263 1 cái 01 719047619 Cộng tiền hàng 719047619 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT 71904762 Tổng cộng tiền thành toán 790952381 Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm chín mươi triệu chín trăm năm mươi hai ngìn ba trăm tám mốt đồng Người mua (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Thủ trưởng (Ký tên) 1.3.2.Chứng từ và thủ tục giảm kế toán TSCĐ hữu hình trường hợp giảm TSCĐ do thanh lý Khi công ty muốn thanh lý TSCĐ đã cũ và hoạt động kém hiệu quả, công ty thành lập hội đồng thanh lý (gồm đại diện phòng kỹ thuật và đại diện phòng kế toán). Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá thực trạng chất lượng, giá trị còn lại của tài sản đó, xác định giá trị thu hồi xác định chi phí thanh lý bao gồm chi phí vật tư, chi phí cho nhân công để tháo dỡ, tháo bỏ, thu hồi. Các chứng từ có liên quan đến thanh lý TSCĐ bao gồm: + Tờ trình xin thanh lý + Biên bản xác định hiện trạng + Quyết định cho phép thanh lý + Biên bản thanh lý TSCĐ Các chứng từ tên là căn cứ để kế toán ghi giảm TSCĐ trong kế toán. Nghiệp vụ xảy ra ngày 20 tháng 7 năm 2006 công ty thanh lý xe ô tô biển kiểm soát 16K - 5467 có nguyên giá là 499.560.233đ xe đã khấu hao hết 390.823.647đ, giá trị còn lại của tài sản là: 108.736.586đ Biết xe đưa vào sử dụng năm 2001; thời hạn sử dụng của xe là 9 năm Vì xe ô tô có giá trị lớn nên khi thanh lý phải có sự đồng ý của ban lãnh đạo công ty tiến hành họp. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------- BIÊN BẢN CUỘC HỌP - Căn cứ vào biên bản kiểm kê hiện trạng ngày 5 tháng 7 năm 2006 của ban kiểm kê - Căn cứ phiếu xác định chất lượng thiết bị vật tư của hội đồng kiểm tra chất lượng. - Căn cứ vào đề nghị thanh lý của phòng vật tư. Hôm nay, ngày 20 tháng 7 năm 2006 tại văn phòng công ty hội đồng thanh lý tiến hành họp xét thanh lý TSCĐ I. Thành lập hội đồng. 1. Đồng chí: Vũ Ngọc Lâm - Chủ tịch Hộ đồng Thanh lý 2. Đồng chí: Mai Xuân Thắng - Phó chủ tịch Hội đồng thanh lý 3. Đồng chí: Lương Văn Hải - Uỷ viên. 4. Đồng chí: Nguyễn Thu Thuỷ - Thư ký cuộc họp II. Nội dung biên bản thanh lý TSCĐ 1. Mục đích yêu cầu: Thanh lý xe 2. Tình hình TSCĐ a. Giá trị TSCĐ Tên TSCĐ Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Giá trị còn lịa Dự kiến giá trị thu hồi xe 16K-5467 2001 499.560.233 108.736.586 150.000.000 b, Chất lượng cũ của TSCĐ III. Quyết định của hội đồng thanh lý: 1. Xét cho thanh lý TSCĐ trên 2. Phòng quản lý kỹ thuật, phòng kế toán tài vụ làm thủ tục chuyển thể và hạch toán tài sản theo chế độ hiện hành. Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2006 Chủ tịch hội đồng thanh lý (ký) Công ty TNHH 1 TV CNTT Thành Long Chi nhánh tại Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2006 QUYẾT ĐỊNH Số 33: v/v Thanh lý ô tô - Căn cứ vào biên bản cuộc họp ngày 20 tháng 7 năm 2006 của ban lãnh đạo công ty về việc định giá thanh lý ô tô biển kiểm soát 16K-5467 Giám đốc Công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long quyết định Điều I: Nay đồng ý bán xe 16k-5476 Nhãn hiệu: Huyndai Số máy: 12123500 Số khung: 332589 Loại xe: Tải Cho ông: Lương Văn Công. Địa chỉ: 39 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội Điều II: Giá bán: 150.000.000 VAT: 13.636.364 Giá trị còn lại: 136.363.636 Điều III. Các Ông (bà) trưởng phòng tổ chức hành chính pháp chế điều hành kỹ thuật tài vụ và các Ông (bà) có tên thi hành quyết định này. Nơi nhận - HĐQT Công ty - Như điều III - Lưu Công ty TNHH 1 TV CNTT Thành Long Ký tên Công ty TNHH 1 TV CNTT Thành Long Chi nhánh tại Hà Nội Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2006 BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Căn cứ quyết định số 33 ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Giám đốc công ty về việc thanh lý phương tiện vận tải. I. Ban thanh lý gồm có: 1. Ông Vũ Ngọc Lâm - Giám đốc chi nhánh - Trưởng ban thanh lý 2. Ông Mai Xuân Thắng - Phó Giám đốc CN 3. Ông Phạm Ngọc Dũng - Kế toán trưởng 4. Bà Nguyễn Thu Thuỷ - Kế toán TSCĐ II. Tiến hành thanh lý phương tiện vận tải Tên TSCĐ Năm đưa vào sử dụng Nguyên giá Hao mòn GTCL Xe 16K-5467 2001 499560233 390823647 108736586 III. Kết luận của ban thanh tra Chấp nhận thanh lý với những điều kiện mà hai bên đã thoả thuận Giám đốc công ty (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bên cạnh đó, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu thu tiền mặt của khách hàng. HOÁ ĐƠN Giá trị gia tăng Liên 3: Nội bộ Ngày 26 tháng 7 năm 2006 Đơn vị bán: Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Thành Long Địa chỉ: 215Đ, KCN Tam Quán, An Đồng, An Dương, Hải Phòng Số TK: Điện thoại: 0313.835386 Họ và tên người mua: Công ty TNHH Quân Đạt Địa chỉ: 15 Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội Hình thức thanh toán: tiền mặt TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Xe ôtô 16K-5467 1 cái 01 130.000.000 Cộng tiền 130.000.000 Thuế suất 10% Tiền thuế GTGT 13.000.000 Tổng cộng tiền thành toán 143.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng Người mua (Ký tên) Kế toán trưởng (Ký tên) Thủ trưởng (Ký tên) PHIẾU THU Nợ TK 111 Có TK 711 Số 324 Ngày 27 tháng 7 năm 2006 Họ và tên người nộp tiền: Công ty TNHH Quân Đạt Địa chỉ: 15 Tam Trinh, Hoàng Mai, Hà Nội Lý do nộp: Mua xe ôtô 16K-5467 Số tiền: 143.000.000 (đồng) Viết bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng chẵn Kèm theo hoá đơn chứng từ gốc Kế toán trưởng (Ký tên) Người nộp tiền (Ký tên) Thủ quỹ (Ký tên) * Trường hợp TSCĐ giảm do nhượng bán Những TSCĐ nhượng bán là toàn bộ những TSCĐ do đã sử dụng lâu ngày không còn mang lại hiệu quả khi đưa vào sản xuất kinh doanh do bị hư hỏng nặng nên công ty quyết định lập hội đồng quản trị định giá xe để tiến hành nhượng bán. Nghiệp vụ xảy ra ngày 10 tháng 7 năm 2006 Công ty chuyển nhượng tài sản xe ô tô 16H-2358 căn cứ theo BIÊN BẢN ĐỊNH GIÁ Số 23 Ngày 10 tháng 7 năm 2006 Nguyên giá: 523.820.068VNĐ Giá trị hao mòn: 111.658.220VNĐ Giá trị còn lại: 409.661.848VNĐ Chi phí thanh lý bằng tiền mặt: 2.500.000VNĐ - TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc - TK 2112: Máy móc thiết bị - TK 2113: Phương tiện vận tải tuyền dẫn - TK 2114: Thiết bị và dụng cụ quản lý - TK 2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc - TK 2118: TSCĐ hữu hình khác Nghiệp vụ xảy ra ngày 5/11/2006, công ty mua một máy nén khí của Đức bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Số tiền là 1.110.364.500đ. Kế toán căn cứ vào các chứng từ nêu trên định khoản: BT1: Nợ TK 211: 1.009.422.273 Nợ TK 133: 100.942.227 Có TK 112: 1.110.364.500 Đồng thời kế toán phản ánh bút toán đơn BT2: Có TK 009: 1.110.364.500 BT3: Kết chuyển sang NVKD Nợ TK 414: 1.110.364.500 Có TK 4111: 1.110.364.500 * Trường hợp tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản hoàn thành Tháng 3 năm 2006 công ty mua một thiết bị chế tạo khuôn của công ty TNHH Bình Minh theo tổng thanh toán (cả thuế GTGT 10%) là 495.000.000. Công ty đã vay dài hạn để thanh toán 50%, số còn lại sau khi trừ chiết khấu thanh toán 1% được hưởng trên tổng giá thanh toán. Đơn vị đã thanh toán bằng tièn gửi ngân hàng thuộc vốn đầu tư xây dựng cơ bản. BT1: Tăng TSCĐ Nợ TK 211: 450.000.000 Nợ TK 133 (1332): 45.000.000 Có TK 331: 495.000.000 BT2: Nợ TK 331: 495.000.000 Có TK 515: 49.500.000 Có TK 341: 247.500.000 Có TK 112: 198.000.000 BT3: Nợ TK 441: 247.500.000 Có TK 411: 247.500.000 2.3. Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó chủ yếu do nhượng bán thanh lý, do trả lại vốn cho các thành viên... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp. Tháng 5 năm 2006 công ty nhượng bán một máy bơm nước dùng cho bộ phận quản lý, nguyên giá 70.000.000, hao mòn 30.000.000 giá bán được Công ty TNHH Quân Đạt chấp nhận 50.600.000 (trong đó Thuế GTGT 4.600.000). Chi phí bỏ ra sửa chữa thuê ngoài trước khi nhượng bán gồm giá trị phụ tùng xuất kho 5.000.000. Tiền công sửa chữa (cả thuế GTGT 10%) là 3.960.600 đã trả bằng tiền mặt. Kế toán định khoản. BT1: Xoá sổ TSCĐ Nợ TK 811: 40.000.000 Nợ TK 214: 30.000.000 Có TK 211: 70.000.000 BT2: Phản ánh chi phí nhượng bán Nợ TK 811: 8.146.000 Nợ TK 133: 814.600 Có TK 111: 3.960.600 Có TK 152: 5.000.000 BT3: Phản ánh các khoản thu hồi từ nhượng bán Nợ TK 131: 50.600.000 Có TK 711: 46.000.000 Có TK 3331: 4.600.000 II. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH 2.1. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 211 - TSCĐ hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu và nội dung phản ảnh TK 2111 - "TSCĐ hữu hình": Bên nợ: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do được biếu tặng, viện trợ... - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do xây lắp trang bị thêm, do cải tạo, nâng cấp... - Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do đánh giá lại. Bên có: - Phản ánh nguyên giá của TSCĐHH giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp vốn liên doanh... - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH do tháo bớt một số bộ phận. - Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH đánh giá lại. - Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hiện có tại các doanh nghiệp. TK 2141- Hao mòn TSCĐHH: TK dùng để phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐHH trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm hao mòn của các loại TSCĐHH của doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 2141 - "Hao mòn TSCĐHH": Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐHH giảm do các lý do giảm TSCĐHH (thanh lý, nhượng bán, chuyển đi nơi khác...) Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐHH tăng do trích khấu hao TSCĐ, do đánh giá lại TSCĐ. Theo chế độ hiện hành, kế toán khấu hao TSCĐHH còn được thực hiện trên Tài khoản 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản. Kết cấu và nội dung phản ánh TK 900 - "Nguồn vốn khấu hao cơ bản". Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao cơ bản, thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã điều chuyển đơn vị khác. Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu tư đối với TSCĐHH, điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác. Số dư bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có. Các TK chi tiết TK 211 TK211 - "TSCĐ hữu hình" có các TK cấp 2 sau: + TK2112: Nhà cửa, vật kiến trúc + TK2113: Máy móc, thiết bị + TK2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn + TK2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý + TK2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm + TK2118: TSCĐHH khác. 2.2 . Kế toán biến động tăng TSCĐHH: + Ghi sổ đăng ký và sổ chi tiết TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ giao nhận TSCĐ, kế toán công ty mở sổ đăng ký TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ. Nội dung chính của sổ phản ánh chi tiết các nghiệp vụ TSCĐ phát sinh. Số hiệu trên sổ cung cấp các chỉ tiêu chi tiết về tình hình tài sản và là căn cứ để lập báo cáo. Kết cấu sổ đăng ký TSCĐ: Gồm những nội dung sau: Tên TSCĐ, nước sản xuất, nguyên giá, năm đưa vào sử dụng, số năm khấu hao, số khấu hao 1 năm, số cột trên mỗi trang mới chỉ phản ánh chi tiết chi tiết phát sinh tăng, chưa phản ánh được chi tiết các phát sinh giảm. Quyển số này được dựa theo từng nơi sử dụng để theo dõi tài sản tại đơn vị đó. Hàng tháng căn cứ vào chứng từ kế toán phát sinh. Kế toán ghi vào cột cho hợp lý. TK 211 được theo dõi cho từng nhóm vào TK chi tiêt tương xứng: Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Thành Long Chi nhánh tại Hà Nội SỔ ĐĂNG KÝ TSCĐ Tháng 12 năm 2006 TT Tên TSCĐ Nước SX Nguyên giá Năm sử dụng Số khấu hao (năm) Số khấu hao 1 năm 1 Thiết bị chế tạo khuôn Trung Quốc 495.000.000 2002 1 49.500.000 2 Máy bơm nước Việt Nam 70.000.000 2003 8 8.750.000 3 Máy nén khí Đức 1.110.364.500 2003 12 92.530.375 4 Xe tải 16H - 7263 Liên Xô 790.952.381 2001 20 39.547.619 5 Máy phát điện Đức 958.162.021 2002 26 36.852.385 Kết cấu sổ chi tiết TSCĐ: Về cơ bản kết cấu cột trên một trang sổ này giống sổ đăng ký TSCĐ. Trên trang sổ chi tiết TSCĐ có thêm cột chứng từ, mỗi tài sản đưa vào sử dụng đều phải ghi vào cuối sổ này. Số thứ tự TSCĐ được ghi theo thứ tự thời gian hàng tháng khi có nghiệp vụ TSCĐ phát sinh kế toán ghi vào sổ chi tiết TSCĐ theo mẫu sau: Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Thành Long Chi nhánh tại Hà Nội SỔ CHI TIẾT TSCĐ Tháng 11 năm 2006 TT Chứng từ Tên TSCĐ Nước SX Nguyên giá Năm sử dụng Số khấu hao (năm) Số khấu hao 1 năm Nguồn hình thành SH NT 1 123 03/3 Thiết bị chế tạo khuôn Trung Quốc 495.000.000 2002 1 49.500.000 XDCB 2 12/5 Máy bơm nước Việt Nam 70.000.000 2003 8 8.750.000 Tự có 3 21/5 Máy nén khí Đức 1.110.364.500 2003 12 92.530.375 Vay 4 20/6 Xe tải 16H - 7263 Liên Xô 790.952.381 2001 20 39.547.619 Tự có 5 28/8 Máy phát điện Đức 958.162.021 2002 26 36.852.385 Tự có Sau đó kế toán tổng hợp số liệu để lập bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ của công ty. Bảng tổng hợp này dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ cái TK211. Kế toán chi tiết căn cứ vào 22 sổ nêu trên để vào bảng sau BẢNG TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ Chứng từ Tên TSCĐ Đơn vị tính Số lượng TSCĐ tăng Nguyên giá Nguồn hình thành Bộ phận sử dụng SH NT 03/3 Thiết bị chế tạo khuôn Chiếc 1 495.000.000 XDCB PX nấu đúc 12/5 Máy bơm nước Chiếc 2 70.000.000 Tự có Phòng QLDN 21/5 Máy nén khí Chiếc 1 1.110.364.500 Vay PX ép đùn 20/6 Xe tải 16H - 7263 Chiếc 1 790.952.381 Tự có Phòng SXKD 28/8 Máy phát điện Chiếc 1 958.162.021 Tự có PX ép đùn Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Hàng ngày, tháng căn cứ vào chứng từ gốc về TSCĐ phát sinh kế toán vào chứng từ ghi sổ theo mẫu sau: CHỨNG TỪ GHI SỔ Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 1. Dùng nguồn vốn vay XDCB mua một thiết bị chế tạo khuôn 211 441 495.000.000 2. Mua T5 2 máy bơm 211 111 70.000.000 3. Dùng nguồn vốn vay ngoài mua 1 máy nén khí 211 112 1.110.364.500 4. Mua TS 1 xe tải 16H -7263 211 112 790.952.381 5. Mua TS 1 máy phát điện 211 111 958.162.021 Sau khi phản ánh vào chứng từ ghi sổ về tăng tscđ sau đó vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cho TSCĐ. SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2006 Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 123 03/3 495.000.000 12/5 70.000.000 21/5 1.110.364.500 20/6 790952.381 28/8 958.162.021 Cộng tháng 3.424.478.902 Cộng tháng khoá sổ. Cộng số liệu trên các chứng từ ghi sổ, kiểm tra đối chiếu trên sổ... ghi sổ với các sổ chi tiết TSCĐ sổ bảng tổng hợp TSCĐ.... và lấy số liệu tổng cộng của chứng từ ghi sổ vào sổ cái. Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 27 Tháng 10 năm 2006 Chứng từ ghi gốc kèm theo: Giảm TSCĐ Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có Giảm tài sản cố định do thanh lý, nhượng bán 1. Thanh lý tài sản một máy bơm nước dùng cho bộ phận quản lý 214 811 211 30.000.000 40.000.000 70.000.000 Khoản thu hồi từ thanh lý xe ô tô tải 16K - 5467 111 711 33311 143.000.000 130.000.000 13.000.000 Chi phí nhượng bán 811 133 111 152 8.146.000 814.600 3.960.600 5.000.000 Khoản thu hồi từ nhượng bán 131 711 3331 50.600.000 46.000.000 4.600.000 Từ số liệu của chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2006 Chứng từ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 20 12/5 70.000.000 20 21/5 920.300.000 Cộng 990.300.000 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Xác định cơ quan thuế (Đại diện cơ quan thuế) (Ký, đóng dấu) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Sau khi đã hoàn tất vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ cuối tháng lấy số liệu trên chứng từ ghi sổ số 123 và 20 để vào số cái TK211. SỔ CÁI TÀI KHOẢN 211 Năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 895.230.411 1/12 123 Mua thiết bị chế tạo khuôn 441 495.000.000 Mua máy bơm nước 111 70.000.000 Mua máy nén khí 112 1.110.364.500 Mua xe tải 16H-7263 112 790.952.381 Mua máy phát điện 111 958.162.021 Thanh lý máy bơm nước 214 811 70.000.000 Thanh lý máy phát điện 214 811 920.300.000 Cộng số phát sinh 3.424.428.902 990.300.000 Số dư đầu kỳ 3.329.409.313 2.4. Kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình Từ năm 1997 căn cứ để kế toán TSCĐ tính khấu hao là quyết định 1062TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/96 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Và mới đây là Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. Đây là một sự thay đổi lớn trong quản lý của nhà nước đối với việc khấu hao TSCĐ. Nó thể hiện quan điểm muốn khuyến khích khấu hao nhanh và khuyến khích nâng cao vì nếu không đưa tối đa trong quá trình sản xuất kinh doanh nhiều doanh nghiệp sẽ nâng cao mức khấu hao làm cho giá thành sản xuất sản phẩm cao dần đến lợi nhuận giảm và nhà nước sẽ thất thu thuế. Còn nếu không quy định mức khấu hao tối thiểu thì sẽ dẫn đến tình trạng lãi giả thật do doanh nghiệp đã sử dụng lạm vào vốn cố định mà không thực hiện với khấu hoa kịp để bồi hoàn. Doanh nghiệp đã chủ động lựa chọn tỷ lệ khấu hao phù hợp với hoạt động của đơn vị sau đó đăng ký với Bộ Tài chính và tỷ lệ này không thay đổi ít nhất 3 năm. Cồn nếu doanh nghiệp do một số TSCĐ có tiến bộ kỹ thuật nhanh, chế độ làm việc cao hơn mức bình quân. .. thì quyết định cho phép "doanh nghiệp được tăng mức khấu hao cơ bản quá 20% so với mức quy định vào phải báo cáo với cơ quan tài chính để theo dõi". Công ty xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức dưới đây: = Mức tính khấu hao được phân bổ căn cứ vào bộ phận sử dụng TSCĐ do bộ phận nào quản lý thì mức trích khấu hao của các TSCĐ đó sẽ được phân bổ vào chi phí của bộ phận sử dụng đó. SỔ CHI TIẾT TSCĐ KHẤU HAO CƠ BẢN Tháng 6 năm 2006 ở bộ phận vận tải phương tiện STT Tên tài sản Mức khấu hao năm Nguyên giá Giá trị còn lại Mức tính khấu hao năm I. Xe tải 2.491.184.611 2.075.930.348 124.559.231 1 Xe KAMAZ16H-8253 20 567.480.714 473.976.812 28.374.036 2 Xe KAMAZ16H-7830 20 544.285.714 451.406.848 27.214.286 3 Xe Huyndai16H-7263 20 719.047.619 605.224.900 35.952.381 4 Xe Huyndai16H-3205 20 660.370.564 546.321.788 33.018.528 II. Xe cẩu 167.320.040 88.230.041 16.732.004 1 Móc cẩu 10 167.320.040 88.230.041 16.732.004 Nghiệp vụ khấu hao TSCĐ tháng 6 năm 2006 ở Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Thành Long tính khấu hao phương tiện vận tại như sau: Phương tiện vận chuyển hàng là 124.559.231đ Kế toán căn cứ vào nguyên giá đầu năm và thời gian sử dụng TSCĐ để ghi: 1. Nợ TK 627(4): 84.320.000 Có TK 214: 84.320.000 2. Nợ TK 009: 84.320.000 Còn đối với phương tiện phục vụ hàng hoá là: 40.239.231đ kế toán ghi sổ: 1. Nợ TK 642(4): 40.239.231 Có TK 214: 40.239.231 Cuối tháng kế toán chuyển khấu hao phương tiện vận tải vào chi phí để tính giá thành sản phẩm Nợ TK 154: 124.559.231 Có TK627 (4): 84.320.000 Có TK642 (4): 40.239.231 Sau đó tập hợp số chi phí khấu hao của bộ phận phương tiện vận tải cho từng mục đích vận tải chuyển hàng hoá vào chứng từ ghi sổ.: Trích lược chứng từ ghi sổ số 31 - khấu hao phương tiện vận tải xe CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 2 Tháng 6 năm 2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 1. Khấu hao bộ phận xe tải dùng cho sản xuất 627(4) 214 84.320.000 2. Khấu hao bộ phận xe tải dùng cho quản lý 642(4) 214 40.239.231 Cộng 124.559.231 Cộng số liệu thực tế tại chứng từ ghi sổ cái 31/6/06 để vào sổ cái 214 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 214 Tháng 6 năm 2006 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 3.330.612.457 31 30/6 Khấu hao bộ phận xe tải dùng cho sản xuất 627(4) 84.320.000 30/6 Khấu hao bộ phận xe tải dùng cho quản lý 642(4) 40.239.231 Cộng 124.559.231 Dư cuối kỳ 3.455.171.688 2.5. Kế toán sửa chữa TSCĐHH TSCĐ là những tư liệu lao động phục vụ lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó để duy trì tính năng kỹ thuật và khả năng hoạt động liên tục của tài sản. Công ty luôn quan tâm đến việc bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ. Bản thân mỗi phương tiện vận tải đều lập định mức sửa chữa thường xuyên (Bảo dưỡng) và sửa chữa lớn (Đại tu) Công ty TNHH một thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Thành Long đã tính chi phí sửa chữa ô tô vào chi phí vận tải là 1 khoản chi phí trực tiếp trong hoạt động kinh doanh vận tải ô tô và cũng là 1 khoản mức giá thành của vận tải ô tô giữa các tháng. Căn cứ vào định mức chi phí sửa chữa phương tiện ô tô tính cho 1 km xe lăn bánh và số km thực tế đã hoạt động trong tháng để tính số phải trích trong tháng. = x Quá trình sửa chữa phương tiện vận tải ô tô máy móc thiết bị kế toán sử dụng tài khoản 627 (6277), 2413, 335 để hạch toán chi phí sửa chữa TSCĐ. TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng để đại tu máy, đèn pha, săm lốp... TK 2413: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ như đại tu máy (số lượng lớn), đóng vỏ xe ca. TK 335: Sửa chữa trong kế hoạch đơn vị TSCĐ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan 152, 111, 112, 331,1421,... Quá trính sửa chữa TSCĐ sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề những điều đầu tiên để TSCĐ đó được sửa chữa cho tốt và mang tính hợp pháp đối với chế độ kế toán mới. Kế toán phải căn cứ vào các chứng từ sau: - Biên bản xác định tình trạng kỹ thuật máy. - Căn cứ vào biên bản kiểm tra sửa chữa - Căn cứ vào phương án dự toán sửa chữa - Căn cứ vào bản quyết định sửa chữa - Căn cứ vào hợp đồng kinh tế - Căn cứ vào quyết toán sửa chữa xe. Đối với quá trình sửa chữa phương tiện của công ty + Sửa chữa thường xuyên: Giao trực tiếp cho công nhân sử dụng xe đó để sửa chữa theo biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phương tiện của phòng kỹ thuật gửi lên. + Sửa chữa lớn: Do quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng ở những bộ phận cơ bản, và để cho TSCĐ hoạt động bình thường và nhanh chóng. Công ty đã lập kế hoạch trình trước 1 khoản chi phí để sử dụng vào mục đích lớn, sửa chữa lớn phương tiện như: Tân trang vỏ xe bị hư hỏng do gặp tai nạn trong quá trình vận chuyển. Khoản chi phí này sẽ giao cho người nhận thầu sửa chữa hoặc công nhân tại công ty muốn xin sửa chữa. Nghiệp vụ xảy ra tháng 7/2006, Giám đốc sau khi nhận được biên bản xác định tình trạng kỹ thuật của phòng kỹ thuật của xe 16H-3204, 16H-5616 gửi lên và xin đơn cấp kinh phí sửa chữa đối với loại xe này và giao cho phân xưởng sửa chữa tự làm. Để tập hợp được chi phí sửa chữa kế toán căn cứ vào bảng kê xuất lốp+ vật liệu chính cho xe ca tháng 7/2006 và phiếu xuất kho số 20 để ghi sổ cho quá trình sửa chữa lớn. - Sửa chữa lớn căn cứ vào HĐKT căn cứ vào đơn xin vay lốp và phiếu xuất kho số 20. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -----------o0o--------------- HỢP ĐỒNG KINH TẾ SỬA CHỮA XE 16h-3204 Phương tiện: xe tải 16H-3204 Cấp sửa chữa: Tân trang lại vỏ Sửa chữa buồng lái Căn cứ pháp lệnh HĐKT của Hội đồng Nhà nước, nước CHXHXN Việt Nam công bố ngày 25/9/1989 và Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng - nay là chính phủ quy định chi tiết thực hiện pháp lệnh hợp đồng kinh tế. Hôm nay, ngày 27 tháng 7 năm 2006, chúng tôi gồm: 1. Bên A: Ông Vũ Ngọc Lâm - Giám đốc chi nhánh, đại diện Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp tàu thuỷ Thành Long 2. Bên B: Ông Nguyễn Việt Anh - Xưởng sửa chữa, đại diện xưởng sửa chữa của Công ty. Điều 1: Bên A giao cho bên B nhận sửa chữa chiếc ô tô mang biển số 16H-3204 loại xe Huyndai. Nội dung sửa chữa gồm: - Sơn tân trang, hàn vá xung quanh xe, trong xe - Bọc lại ghế đệm và giá xe - Sửa chữa lại sản gỗ. Trong thời gian 15 ngày (từ 27/7 -> 11/6) bảo hành các bộ phận theo định mức sử dụng Công ty quy định bảo hành trong thời gian 3 tháng. Sau khi sửa chữa xong tương đương 6000 km. Điều 2: Bên B nhận xe đưa vào xưởng kể từ ngày 27/7 và bên A có cán bộ kỹ thuật theo dõi tiến độ chất lượng của phần công việc và tài sản các nội dung sửa chữa. Các doanh mục phụ tùng, đảm bảo tiến trình an toàn nghiệm thu chất lượng và các phần công việc. Bên A khoán gọn cho bên B các vật tư phụ tùng thay thế qua khảo sát theo giá thị trường hiện tại. Điều 3: Tổng hợp hợp đồng sản xuất 10.500.000VNĐ (mười triệu năm trăm ngìn đồng). Hình thức thanh toán tiền mặt: - Số tiền bên A chuyển trước cho bên B theo tiến độ. - Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ sau khi nghiệm thu chất lượng sản phẩm và thanh lý hợp đồng. Điều 4: trước khi xe vào sửa chữa phải được kiểm tra xác định khối lượng công việc, các vật tư cần thay thế sau khi đã xác định (kiểm tra, tháo dỡ các bộ phận) Trong quá trình sửa chữa nếu có phát sinh thêm, cùng nhau bàn bạc và thống nhất thanh toán; bổ sung hợp đồng trước khi thanh toán, thanh lý hợp đồng. Điều 5: Hai bên cam kết thực hiện các điều trên Đại diện bên A Ký, đóng dấu Đại diện bên B Ký, đóng dấu PHIẾU XUẤT KHO Ngày 15/7/2006 Số 20 Họ tên người nhận hàng: Lương Chí Côn mang số xe 16H-3204 Lý do xuất kho: Tân trang, vỏ xe Huyndai Xuất kho tại: xưởng TT Mã số Tên nhãn hiệu quy cách sản phẩm vận tải Đơn vị tính Số lượng Thành tiền yêu cầu thực xuất 1 Lốp 900.20 đa năng thu tại 10% thuế VAT Bộ 1 1 4.320.000 432.000 4.752.000 Viết bằng chữ: Bốn triệu bảy trăm năm mươi hai nghìn đồng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Phụ trách cung tiêu (ký, họ tên) Người nhận (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Sau một quá trình sửa chữa hoàn thành. Kế toán căn cứ vào biên bản quyết toán sửa chữa để tập hợp tất cả chi phí hạch toán vào giá thành sản phẩm vận tải ô tô và so sánh với số được trích để điều chỉnh tăng giảm sửa chữa phương tiện. Nếu số đã trích nhở hơn số phải trích kế toán ghi tăng chi phí sửa chữa lớn bằng khoản chênh lệch. QUYẾT TOÁN SỬA CHỮA VỎ XE Xe tải: Biển số 16H-3204 Cấp sửa chữa: Tân trang vỏ Hôm nay, ngày 25 tháng 7 năm 2006 Tại công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp tàu thuỷ Thành Long gồm có các ông sau: Ông: Vũ Ngọc Lâm - Giám đốc chi nhánh Ông Mai Xuân Thắng - Phó giám đốc CN Ông Phạm Ngọc Dũng - Kế toán trưởng Ông Nguyễn Ngọc Minh - Trưởng phòng kinh doanh Bà Vũ Thị Lan - Cán bộ tài vụ. Ông Đào Văn Mạnh - Lái xe 16H - 3204 Đã tiến hành điều tra xác nhận đầu tư và sửa chữa các thiết bị phụ tùng cho xe 16H-3204 sửa chữa thay thế tại công ty với nội dung sau: 1.Vật liệu chính phần công ty cấp 2. Phân giao xưởng mua 3. Vật liệu phụ 4. Ghế đệm (2 chỗ) 5. Kính 6. Công gò hàn 7. Sơn toàn xe 8. Công điện 9. Công mộc 10. Điện năng 11. Phần phát sinh 13.443.000 780.000 7.370.000 200.000 500.000 5.600.000 4.750.000 400.000 770.000 800.000 565.000 Tổng thành tiền 35.178.000 Xưởng sửa chữa (Ký, họ tên) Phòng kinh doanh (Ký, họ tên) Phòng kế toán (Ký, họ tên) BẢNG THANH TOÁN SỬA CHỮA 16H-3204 Tổng giá trị hợp đồng theo quyết toán + Vật liệu chính công ty cung cấp + Phần còn lại phân xưởng mua - Xưởng đã ứng - Còn lại chưa ứng 35.178.000 13.443.000 21.735.000 8.550.000 13.185.000 Căn cứ vào chứng từ có liên quan đến sửa chữa tới TSCĐ kế toán ghi sổ: - Khi trả lương cho xưởng sửa chữa kế toán ghi: Nợ TK 241 (3): 10.500.000 Có TK 334: 10.500.000 - Khi tập hợp chi phí sửa chữa lớn: Nợ TK 241 (3): 35.178.000 Có TK 152: 13.443.000 Có TK 141: 8.550.000 Có TK 111: 13.185.000 - Khi quyết toán sửa chữa vỏ xe 16H - 3204 phần vật tư công ty cấp Nợ TK 335: 13.443.000 Có TK 241 (3): 13.443.000 - Phần sửa chữa lớn công ty đã trích trước vào chi phí kinh doanh Nợ TK 627: 13.443.000 Có TK 335: 13.443.000 Sửa chữa thường xuyên: Do khối lượng sửa chữa không nhiều chi phí phát sinh đều được tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh. kế toán căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT khi mua dịch vụ ngoài có phiếu chi.....để ghi sổ. Nghiệp vụ xảy ra ngày 10/9/06, anh Nguyễn Đăng Tâm đã báo cho xưởng sửa chữa là chiếc xe mang biển số 16K - 7777 bị hỏng, nay phải sửa chữa. Anh Nguyễn Việt Anh sửa chữa đồng ý cho anh Nguyễn Đăng Tâm sửa chữa chiếc xe đó. Kế toán căn cứ vào các chứng từ phiếu xuất lốp, dầu phụ, thuế GTGT đầu vào Nợ TK 621: 13.500.000 Nợ TK 133 (1): 1.350.000 Có Tk 152: 12.760.000 Có TK 331: 2.090.000 Từ các số liệu trên kế toán tập hợp tất cả các chứng từ gốc của sửa chữa lớn vào chứng từ ghi sổ. CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 56 Ngày 30/09/2006 Trích yếu Tài khoản Số tiền Nợ Có 1. Lương phải trả cho xưởng 241(3) 334 10.500.000 2. Tạm ứng trước cho xưởng 141 111 8.550.000 3. Tập hợp chi phí sửa chữa 241(3) 35.178.000 152 13.443.000 141 8.550.000 111 13.185.000 4. Quyết toán sửa chữa vỏ xe 16H-3204 Phần vật tư công ty cấp 335 241(3) 13.443.000 Số liệu tập hợp trên chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái cho chi phí sửa chữa lớn SỔ CÁI TK 241 (3) Tháng 9/2006 Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Số tiền SH Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 0 1. Xuất VL, chi tiền mặ chi phí cho sửa chữa lớn 152 13.443.000 141 8.550.000 111 13.185.000 2. Quyết toán sửa chữa vỏ xe 16H-3204 335 13.443.000 Dư cuối kỳ 21.735.000 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY TNHH 1 TV CNTT THÀNH LONG I. Những nhận xét khái quát về kế toán TSCĐ ở Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long 1. Những ưu điểm nổi bật trong công tác kế toán tại Công ty Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều hướng tới mục đích cuối cùng là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này mỗi doanh nghiệp có một cách làm khác nhau, biện pháp khác nhau. Một trong những biện pháp cơ bản được nhiều doanhnghiệp quan tâm là không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài sản, việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác kế toán là một trong những vấn đề quan trọng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Tại Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long đây là một vấn đề đã và đang được ban lãnh đạo công ty quan tâm sâu sắc. Sau khi thànhlập công ty đã có một chính sách đầu tư đúng đắn, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh nên TSCĐ của Công ty nói chung và sản lượng máy móc, thiết bị nói riêng đã phát huy được năng lực hiện có. Tất cả TSCĐ được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh, hầu như không có tình trạng tài sản thừa, không đưa vào sử dụng. Trong nền kinh tế thị trường, sự canh tranh giữa các lĩnh vực kinh doanh ngày càng gay gắt, trong thời đại khoa học phát triển không ngừng, công ty nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới thiết bị công nghệ, song khó khăn nhất hiện nay là thiếu vốn đầu tư đổi mới TSCĐ, một vấn đề nan giải không chỉ đối với công ty mà là mối quan tâm của tất cả doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Tại Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long công tác quản lý TSCĐ chặt chẽ đáp ứng yêu cầu quản lý vốn, quản lý tài sản trong tình hình kinh tế hiện nay. Hệ thống sổ sách, biểu mẫu về cơ bản công ty áp dụng đúng theo biểu mẫu quy định của bộ tài chính. Để theo dõi chi tiết TSCĐ công ty đã sử dụng thẻ TSCĐ sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, bảng kê chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng kê chi tiết TSCĐ. Để theo dõi tổng hợp TSCĐ công ty sử dụng nhất ký chúng từ, sổ cái tài khoảng 221. Công ty thực hiện ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin về TSCĐ chính xác, nhanh chóng, phù hợp với yêu cầu quản lý. Từ năm 2005 đến 2006 công ty trích khấu hao theo quyết định số 206 QĐ/CSTC của Bộ tài chính. Hàng tháng công ty lập bảng phân bổ khấu hao, mức trích khấu hao theo mức công ty lập bảng phân bổ khấu hao, mức trích khấu hao theo mức công ty đã đăng ký với cục quản lý vốn, mức khấu hao này đối với công ty vừa đủ bù đắp hao mòn thực tế của TSCĐ. Hàng năm Công ty lập kế hoạch sửa chữa lớn và dùng phương pháp tính trước chi phí sửa chữa lỗi và chi phí sản xuất kinh doanh để tránh gây biến động của giá thành sản phẩm giữa các kỳ kế toán. Nhìn chung công tác kế toán TSCĐ tại Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long còn một số tồn tại như sau: 2. Một số tồn tại trong tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty. Xuất phát từ đặc điểm của công ty là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp nhôm, đóng tàu, có nhiều trụ sở tại các tỉnh nên TSCĐ của công ty không tập trung ở một địa điểm mà bị phân tán nên rất khó khăn trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ. Hệ số đổi mới TSCĐ còn thấp, nhiều TSCĐ của công ty đã cũ, lạc hậu, hoặc sắp hết hạn sử dụng không phù hợp với thời đại nên công ty cần phải có kế hoạch mua sắm, đổi mới để hiện đại hoá TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. II. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán và tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế hiện nay các doanh nghiệp chủ động về sản xuất kinh doanh, tự chủ về tài chính và chịu trách nhiệm về kết quả của mình. Trong điều kiện đó đòi hỏi công tác kế toán phải phục vụ đắc lực việc huy động quản lý sử dụng có hiệu quả, nguồn gốc, sử dụng có hiệu quả tài sản, hạch toán chính xác các khoản chi phí và kết quả hoạt động kinh của toàn đơn vị. Trên cơ sở kết quả thực tế, đơn vị có thể rà soát và xác định phương hướng và biện pháp kinh doanh đảm bảo không ngừng nâng cao hiệu quả. Trong quá trình kinh doanh, TSCĐ luôn bị giam năng lực sản xuất việc bảo toàn phát triển vốn cố định là một nhu cầu tất yếu của mỗi doanh nghiệp và là vấn đề then chốt trong quản lý, sử dụng TSCĐ. Về mặt lý thuyết, bảo toàn vốn cố định có nghĩa là phải thu hồi toàn bộ chi phí ban đầu đã ứng ra để mua TSCĐ. Song trong nền kinh tế thị trường giá cả luôn biến động, hao mòn vô hình luôn làm cho TSCĐ không đủ để tái sản xuất giản đơn TSCĐ. Vì vậy việc bảo toàn vốn cố định là thu hồi lượng giá trị thực TSCĐ sao cho đủ để tái đầu tư năng lực sử dụng ban đầu của TSCĐ. Nhiệm vụ của công tác hạch toán và quản lý TSCĐ cũng nằm trong yêu cầu không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Trong thời gian qua công tác hạch toán và quản lý TSCĐ của công ty đã đóng góp đáng kể cho quản lý doanh nghiệp. Hiện nay nó vẫn không ngừng được củng cố song vẫn phải đã hết thiếu sót ở khâu này hay khâu khác, cần có phương hướng giải quyết và có hiệu quả. KẾT LUẬN Trong những năm đổi mới Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long đã không ngừng phấn đấu vươn lên tự khẳng định trình độ năng lực của mình. Sản xuất kinh doanh liên tục phát triển trên cơ sở phát huy nội lực và tinh thần tự lực tự cường.Sản lượng năm sau cao hơn so với năm trước. Cơ sở vật chất kỹ thuật và phương tiện không ngừng được đổi mới theo hướng hiện đại hoá. Cùng với sự phát triển của Công ty, công tác kế toán TSCĐ là một công tác quan trọng, phức tạp ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề như hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ. Trong thời gian thực tập nghiên cứu và viết đề tài tại Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long em đã nhận được sự nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo của các cán bộ phòng Tổ chức, Phòng kế toán tài vụ, phòng kinh doanh cũng như các cán bộ khác. Cùng với các kiến thức thu nhận được từ các thầy cô giáo và tài liệu tham khảo đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Trong khoá luận này em đã nêu được toàn bộ công tác hạch toán TSCĐ từ lý luận đến thực trạng hạch toán tại một doanh nghiệp cụ thể là tại Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long và nêu ra một vài tồn tại cũng như giải pháp hoàn thiện việc hạch toán. Như do thời gian ngắn, kiến thức thực tế chưa sau nên báo cáo nghiệp vụ của em không hẳn đã hoàn thiện. Em mong nhận được sự góp ý của thầy cô để báo cáo được tốt hơn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Nguyễn Lan Hương vằ sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các cán bộ trong Công ty TNHH 1 thành viên Công nghiệp Tàu thuỷ Thành Long đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2007 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Hoàn MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11419.doc
Tài liệu liên quan