* Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bọ số dự phòng đã lập năm trước
Nợ TK 159
Có TK 721.
Đồng thời, trích lập dự phòng cho năm tới:
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159.
* Trong niên độ tiếp theo, mọi biến động về giá cả hàng tồn kho(tăng, giảm) phản ánh ở TK 412.
66 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1507 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tài sản cố định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK khác(311, 336, 338...)
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152
Có TK 624
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành.
Nợ TK 154
Có TK 621
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
151,152,331,111,112 621 154
Vật liệu dùng trực tiếp chế tạo Kết chuyển chi phí
SP, tiến hành lao vụ, dịch vụ nguyên, vật liệu TT
152
Vật liệu không dùng
nhập kho hay chuyển
sang kỳ sau
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
334 622 154
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho CNVC Kết chuyển chi phí
338 nhân công trực tiếp
Các khoản đống góp theo tỷ lệ với tiền
của CNTTSX thưc tế phát sinh
Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước
111,112,331,334 142 627,641,624,241
Chi phí trả trước thực tế Phân bổ dần chi phí trả trước vào
Phát sinh các kỳ hạch toán
641, 642 991
Kết chuyển chi phí bán hàng, Kết chuyển chi phí bán hàng chi phí
Chi phí quản lý quản lý vào TK xác định kết quả
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
334,338 627 111, 112, 152,
Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí
SX chung(phế liệu thu hồi)
152, 153
chi phí vật liệu, dụng cụ
1421, 335
Chi phí theo dự toán 154
331,111, 112... Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung
Các chi phí SXC khác
Báo cáo chi phí bán hàng
Tháng 12 năm 1999
Stt
Khoản mục
Tổng số
Kinh doanh
than
Kinh doanh khác
Tổng cộng
341.702.011
341702011
I
Chi phí nhân viên
175.924.867
175924867
1
Thu nhập CBCNV
167.098.583
167098583
2
BHXH
4.716.057
4716057
3
BHYT
967.909
967909
4
KPCĐ
3.142.363
3142363
II
Công cụ lao động
7.465.050
7465050
III
Khấu hao TSCĐ
15.378.389
15378389
IV
Dịch vụ mua ngoài
89.057.424
89057424
1
Vận chuyển
62.634.150
62634150
2
Bốc xếp
14.000.000
14000000
3
Điện thoại
5.417.465
5417465
4
Điện nước
302.154
302154
5
Thuê kho bãi
2.422.400
2422400
6
Bảo quản
3.790.000
3790000
7
Sửa chữa thường xuyên
491.255
491255
V
Chi phí khác
53.876.281
53876281
Có chi tiết ở biểu chi tiết khác
Người lập biểu Hà Nội, ngày 05 tháng 01 năm 2000
Trưởng phòng kế toán
Kế toán thành phẩm, lao vụ đã hoàn thành
Lời đầu nói
Thành phẩm là sản phẩm được chế tạo song ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quy trình công nghệ trong xí nghiệp, được kiển kê đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho.
Trong điều kiện hiện nay, một khi sản xuất phải gắn liền với thị trường thì chất lượng sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm được sản xuất ra với chất lượng tốt phù hợp với yêu cầu của thị trường đã trở thành yêu cầu sự quyết định sự sống của doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được khi chất lương sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn và được thị trường chấp nhận. Sản phẩm của xí nghiệp công nhgiệp sản xuất ra chủ yếu là thành phẩm, ngoài ra có thể bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những thành phẩm mới kết thúc quy ttrình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng ) được nhập kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Sản phẩm hàng hoá do xí nghiệp sản xuất ra phải được tiêu thụ kịp thời cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Những sản phẩm hàng hoá xuất kho để tiêu thụ, đã thanh toán hay chấp thuận thanh toán gọi là sản lượng hàng hoá thực hiện.
Với nội dung và ý nghĩa trên của thành phẩm, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt nhiệm vụ là: Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm, các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc thành phẩm nhằm đánh giá chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lý luận chung
I. Hạch toán thành phẩm
1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm
* Hạch toán nhập, xuất kho thành phẩm phải được phản ánh theo giá thực tế .
- Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và phụ của đơn vị sản xuất ra và được đánh giá theo công xưởng, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
- Trường hợp thành phẩm thuê ngoài gia công giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí liên quan đến việc gia công(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công, và các chi phí khác: vận chuyển bốc dỡ hao hụt...)
* Hạch toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán. Giá hạch toán thành phẩm có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định. Cuối tháng, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế của sản phẩm làm cơ sở xác địnhgiá thành thực tế thành phẩm xuất bán.
Giá thực tế thành phẩm = Giá hạch toán thành phẩm ´ Hệ số giá
xuất bán trong kỳ xuất bán trong kỳ thành phẩm
Trong đó:
Giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
=
Hệ số giá
thành phẩm Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
* Hạch toán chi tiết thành phẩm phải được thực hiện theo từng kho, tưng loại, từng nhóm và từng thứ thành phẩm. Phương thức hạch toán chi tiết thành phẩm được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư.
2. Nội dung hạch toán thành phẩm.
a. Tổ chức hạch toán thành phẩm và chứng từ kế toán.
Tổ chức hạch toán thành phẩm được thực hiện ở hai nơi: Phòng kế toán và ở kho. Việc hạch toán ở phòng kế toán được thưc hiệ trên sổ sách kế toán ghi chép bằng thước đo hiện vật và thước đo giá trị. Bằng việc hạch toán đồng thời ở hai nơi, phòng kế toán có thể phát hiện kịp thời các trường hợp ghi chép sai các nghiệp vụ tăng, giảm thành phẩm và các nguyên nhân khác làm cho tình hình tồn kho thực tế không khớp với số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán.
Khi có sản phẩm sản xuất song, nhân viên bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm xác nhận thứ hạng chất lượng căn cứ vào tiêu chuẩn quy định ghi vào “Bảng công tác của tổ “. Căn cứ vào kết qủa kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ trưởng sản xuất lập “Phiếu nhập kho” và giao thành phẩm vào kho. Phiếu nhập kho thành phẩm có tác dụng:
+ Là căn cứ hạch toán kết quả sản xuất, trên cơ sở số liệu này tính ra giá thành đơn vị sản phẩm, tổng hợp và tính ra chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá.
+ Là căn cứ tính lương cho công nhân sản xuất phù hợp với hình thức lương được áp dụng.
Mỗi lần xuất kho thành phẩm để tiêu thụ cần lập “ Phiếu xuất kkho thành phẩm có thể lập riêng cho mỗi loại hoặc nhiều loại thành phẩm, tuỳ theo tình hình tiêu thụ thành phẩm.
Trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm, thủ kho phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm vào thẻ kho theo mẫu.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tông kho thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 155
kết cấu TK này như sau:
Bên Nợ : - Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
- Kết chuyển trị giá thực tếcủa thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có: - Trị giá thực tế thành phẩm xuất kho.
- Trị giá thành phẩm thiếu hụt
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số dư Nợ: Trị giá thực tế thành phẩm tồn kho.
c. Phương pháp hạch toán thành phẩm .
* Trường hợp doanh nghiệp hạch toán tăng hàn tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Nhập kho thành phẩm do đơn vị sản xuất hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155
Có TK 154
- Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632
Có TK155
- Nếu xuất kho thành phẩm để gửi bán hoặc xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi ghi:
Nợ TK 157
Có TK155
- Trường hợp xuất kho thành phẩm để đổi vât tư hàng hoá khác:
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 155.
- Trường hợp xuất thành phẩm đẻ biếu, tặng, thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong kỳ:
Nợ TK 632
Có TK155
- Trường hợp đánh giá lại thành phẩm:
Nợ TK 412
Có TK 155
- Trường hợp xuất thành phẩm đi góp vốn liên doanh ngắn hạn:
Nợ TK 128
Có TK 155
- Trường hợp góp vốn liên doanh dài hạn:
Nợ TK 222
Có TK 155
- Trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm, căn cứ vào nguyên nhân thiếu, thừa, để hạch toán, điều chính số liêu trên sổ kế toán.
+ Nếu thừa chưa xác định được nguyên nhân ghi:
Nợ TK 155
Có TK 338
+ Khi quyết định xử lý thành phẩm thừa ghi Nợ TK 338, ghi có các TK liên quan .
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân ghi:
Nợ TK 138
Có TK 155
+ Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, căn cứ vào quyết định xử lý ghi Có TK 1381, ghi Nợ các tài khoản có liên quan.
Có thể phản nhá tăng giảm thành phẩm qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm
154 155 157,632
Sản xuất(hoặc thuê ngoài gia TP xuất bán, đổi, biếu tặng,
công song) nhập kho trả lương cho CNV
157,632 138
Sản phẩm bán bị trả lại Thiếu khi kiểm kê
642, 3381
Thành phẩm phát hiện 128, 222
thừa khi kiểm kê Góp vốn liên doanh bằng TP
412 412
Đánh giá tăng Đánh giá giảm
d. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán thành phẩm theo phăơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kế toán chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào TK 632
Nợ TK 632
Có TK 155
Có TK 157
-Giá trị thành phẩm hoà thành trong kỳ nhập kho đem tiêu thụ ngay ghi:
Nợ TK 632
Có TK 631
- Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm tông kho cuối kỳ ghi:
Nợ TK 155
Nợ TK 157
Có TK 632
- Sau khi xác định giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kế toán xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ ghi:
Nợ TK 911
Có TK632
Sơ đồ hạch toán tổng quát thành phẩm
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
155, 157 632 155, 157
Kết chuyển trị giá TP Kết chuyển giá trị tồn
tồn kho đầu kỳ kho cuối kỳ TP
911
631
Giá thành sản phẩm Giá trị thành phẩm đã
SX xong nhập kho tiêu thụ
II. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
1. Một số khái niệm.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn trực tiếp theo quá trình sản xuất. Để thức hiện giá trị sản phẩm,hàng hoá lao vụ, dịch vụ doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩ, hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ.
Các nghiệp vụ cần được hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành phẩm để bán và thành toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại; các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi - lỗ về tiêu thụ thành phẩm .
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá; sản phẩm; cung cấp lao vụ; dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá; chiết khấu bán hàng, doanh thu hàng bán bị trả lại; thuế doanh thu; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu.
-Chiết khấu bán hàng là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàn. Chiết khấu bán hàng gồm:
+ Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách hàngdo thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy địn.
+ Chiết khấu thương mại là khoản tiền trừ cho khách hàng(tiền thưởng) do trong một khoản thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá(tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì mua khối lượng lớn hàng hoá trong một đợt.
- Giảm giá hàng bán là số tièn giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng qui cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp đồng...
- Hàng bán bị trả lại là số hàng được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua từ chối, trả lại do không tôn trong hợp đồng kinh tế như đã ký kết.
- Lãi gộp là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá trị vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
- Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
- Xác định kết quả của tiêu thụ sản phẩm.
3. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm theo phương thức khác nhau kế toán sử dụng các tài khoản sau đây.
a. Tài khoản: TK 157 - Hang gửi bán.
Bên Nợ: Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ gửi bán.
Bên Có: - Giá trị sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại.
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp thuận.
TK 157 có thể chi tiết từng loại hàng gửi bán.
b. TK 511 - Doanh thu bán hàng.
Bên Nợ: Số thuế phaỉ nộp tính tren doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu bán hàng; giảm giá hàng bán và doanh thu của bán hàng bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoávà cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
* Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành ba tiểu khoản
+ TK 5111 -Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5112 -Doanh thu bán các thành phẩm.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh gnhiẹp sản xuất như công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng đã được xác định là tiêu thụ.
c. Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
Bên Nợ: - Thuế doanh thu phải nộp(nếu có)
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàngnội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số dư cuối k, tài khoản này có ba tìa khoản cấp hai:
TK 5121
TK 5112 -Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
d. TK 521- Chiết khấu bán hàng
Bên Nợ: Số tiền chiết khấu bán hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu trừ vào doanh thu.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành ba tiểu khoản: TK 5211, 5212, 5213.
Chương
Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá
dịch vụ
Lý luận chung
I. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ trực tiếp.
1. Khái niệm.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho(hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Sôd hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hưũ về số hàng này. Người mua thanh toán chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
2. Phương pháp hạch toán.
Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1) Phản ánh giá trị vốn hàng xuất bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng.
BT2) Phản ánh doanh thu bán hàng:
+ Nếu thu trực tiếp bằng tiền:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3331
Có TK 511
+ Nếu chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau:
Nợ TK131
Có TK3331(33311)
Có TK 511
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng:
+ Nếu thu bằng tiền.
Nợ TK liên quan (111, 112, 113)
Có TK 131
+ Nếu thu bằng vật tư, hàng hoá:
Nợ TK có liên quan (151, 152, 153...)
Nợ TK 133
Có TK131.
II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp thuận.
1. Khái niệm.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp thuận là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Só hàng được chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua thanh toán hoậc chấp thuận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp thuận này được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
2. Trình tự hạch toán.
- Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua, kế toán ghi theo giá trị vốn thực tế của hàng xuất:
Nợ TK 157
Có TK154
Có TK155
- Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng:
Nợ TK 157
Có TK 154
- Khi được khách hàng chấp thuận
BT1) Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK có liên quan (131, 111, 112...)
Có TK 511
Có TK 3331.
BT2) Phản ánh giá trị vốn của hàng được chấp nhận:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Số hàng bị gửi đi bị từ chốikhi chưa được xác nhận là tiêu thụ:
Nợ TK138(1388, 334)
Nợ TK 155, 152
Nợ TK 138(1381)
Có TK 157
- Các trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá, chiết khấu phát sinh (nếu có) được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
- Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán tổng quát doanh thu tiêu thụ
333 511, 512 111, 112, 131,1368
Tổng
Giá bán
(VAT)
thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế XK phải nộp Doanh thu tiêu thu
(không có thuế VAT)
521,532,531 33311
K/C khấu bán hàng, giảm Thuế VAT 1331
giá bán hàng, DT bán hàng phải nộp
bị trả lại Thuế VAT được khấu trừ khi
911 đem hàng đổi hàng
Kếtchuyểndoanhthu 152,153
thuần về tiêu thụ Doanh thu trực tiếp bằng vật tư, hàng hoá
3. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý (ký gửi).
a. Khái niệm.
Bán hàng đại lý, ký gửi mà phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (gọi là bên đại lý) đẻ bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hông hoặc chênh lệch giá.
Theo luâth thuế giá trị gia tăng, nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá do bên đại lý quy định và phân hoa hồng được hưởng theo tye lệ thoả thuận trên phân doanh thu chưa có thuế VAT thì toàn bộ thuế VAT sẽ do chủ hàng chị, bên đại lý không phải nộp thuế VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ toản thuận trên tổng giá thanh toán (gồm cả thuế VAT) hoặc bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ chịu thuế VAt tính trên phân giá trị giá tăng này, bên chủ hàng chịu thuế VAT trong phạm vi doanh thu của mình.
b. Hạch toán tại đơn vị giao đại lý(chủ hàng).
Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ. Về cơ bản, các bút toán phản ánh giống như tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng. Cụ thể:
* Phản ánh vốn hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay nhận bán hàng ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 155, 154
* Phản ánh giá trị vốn hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK632
Có TK TK157.
* Phản ánh doanh thu thuế VATcủa hàng giao cho cơ sở bán hàng đại lý, ký gửi đã bán được:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
* Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại l, ký gửi:
- Trường hợp hoa hồng tính trên giá bán không có thuế VAT
Nợ TK 641
Có TK131.
c. Tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý.
* Khi nhận hàng, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 033
* Khi bán được(hoặc không bán được trả lại):
BT1) Xoá sổ số hàng đã bán: Có TK003.
BT2) Phản ánh số tiền bán hàng đại lý đẫ bán được(tổng só tiền hàng)
Nợ TK có liên quan (111,112,131...)
Có TK331
BT3) Phản ánh số hoa hồng được hưởng (không có thuế VAT)
Nợ TK 331
Có TK 511
BT4) Số thúe VAT phải nộp tính trên chênh lệch giá hoặc hoa hông được hưởng (trường hợp hoa hồng tính trên giá bán cả thuế VAT).
Nợ TK331
Có TK 3331(33311)
- Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331
Có TK có liên quan(111, 112...)
- Phản ánh tổng số tiền hàng đã bán, hoa hồng được hưởng, thuế VAT phải nộp tính trên hoa hồng được hưởng.
Nợ TK có liên quan (111, 112, 131...)
Có TK 331
Có TK 511
Có TK 3331(33311).
- Khi thanh toán tiền cho chủ hàng:
Nợ TK 331
Có TK có liên quan (111, 112...)
Các bút toán còn lại được phản ánh tương tự như các phương thức tiêu thụ trên
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi.
991 511 111, 112
Kết chuyển DTT Hoa hồng đại lý
được hưởng toàn bộ
003 331 tiền hàng
-Nhận - Bán Phải trả chủ hàng
- Trả lại
Thanh toán tiền hàng cho chủ hàng
4. Phương thức bán hàng trả góp.
a. Khái niệm.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua sẽ chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi xuất nhâts định. Thông thường, số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phương thức trả góp, về mạt hạch toán, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàn thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu.
b. Phương pháp hạch toán.
Kế toá ntheo phương pháp trả góp phản ánh như sau:
- Khi xuất hàng giao cho người mua:
BT1) Phản ánh giá trị vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154, 155, 156).
BT2) Phản ánh số thu của khách hàng trả góp:
Nợ TK liên quan(111, 112...).
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331(33311)
Có TK 711
- Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) ở các kỳ sau do người mua thanh toán:
Nợ TK liên quan (111, 112...)
Có TK 131.
Sơ đồ hạch toán bán hàng trả góp
911 511 111, 112
Kết chuyển DTDoanh thu theo giá
thuần bán thu tiền ngay Số tiền người mua
(không kể VAT) trả lần đầu
33311 131
Thuế VAT phải nộp tính trên Tổng số tiền Thu tiền ở
Giá bán thu tiền ngay còn phải thu người mua
711 ở người mua các kỳ sau
Lợi tức trả chậm
5. Hạch toán tiêu thụ nội bộ.
a. Khái niệm.
Tiêu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụgiữa đơn vị chính và các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoang, liên hiệp xí nghiệp... Ngoài ra, được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh...
b. Phương pháp hạch toán.
Hạch toán tiêu thụ nội bộ giữa các thành viên về nguyên tắc hạch toán tương tự như hạch toán tiêu thụ bên ngoài. Cụ thể:
- Khi dùng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụgiữa các đơn vị thành viên trong Công ty , Tổng công ty ..., kế toán ghi các bút toán:
BT1) Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 155, 154
BT2) Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 136
Có TK 512
Có TK 3331(33311)
- Các bút toand còn alị (chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại...) giống như tiêu thụ bên ngoài.
- Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ nội bộ:
Nợ TK 512
Có TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK911
Có TK 632.
c. Trường hợp được coi là tiêu thụ nội bộ khác.
* Trường hợp sử dụng vật tư, hàng hoá, dịch vụ.. để biếu, tặng, quản cá, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh...
BT1) Phản ánh trị giá vốn hàng xuất:
Nợ TK 632
Có TK liên quan (154, 155, 152...)
BT2) Phản ánh doanh thu:
Nếu dùng phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay tiếp tục chế biến: Ghi theo chi phí sản xuất hay giá thành sản xuất.
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 512
Nếu dùng biếu tặng, tặng cho công nhân viên chức, cho khách hàng (bù đắp bàng quỹ khen thưởng, phúc lợi )
Nợ TK 431
Có TK 512
Có TK 3331(33311)
Nếu dùng biếu, tặng phục vụ cho sản xuất - kinh doanh (khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo, hội nghị khách hàng...): Ghi theo giá bán của hàng tương đương tại cùng thời điểm.
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 512
6. Hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của các hoạt động kinh doanh chính và hoật động kinh doanh phụ.
a. Khái niệm.
Kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh chín là hoat động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp là kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên doanh thu thuần với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ.
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh(lợi nhuận).
Bên Có: - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
- Tổng số thu nhập thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
- Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ).
b. Phương pháp hạch toán kết quả tiêu thụ
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ:
Nợ TK 511
Nợ TK 512
Có TK 911
- Kết chuyển giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641, 1422
- Kết chuyển chi phí quản lý:
Nợ TK 911
Có TK 642, 1422
- Kết chuyển kết quả tiêu thụ:
+ Nếu lãi: Nợ TK 911
Có TK 421 (4212 - Hoạt động SXKD)
+ Nếu lỗ: Ghi ngược lại.
Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ
632 911 511, 512
Kết chuyển giá vốn hàng Kết chuyển doanh thu
tiêu thụ trong kỳ thuần về tiêu thụ
641, 642
Kết chuyển
CPBH, CPQLDN
Trừ vào thu nhập 421
trong kỳ
1422 Kết chuyển lỗ về tiêu thụ
Chờ kết Kết
chuyển chuyển
Kết chuyển lãi về tiêu thụ
Xí nghiệp xăp lắp điện
Báo cáo bán hàng
Mã số:0100100689-001-1
Biểu B.07.TCT/TMB
Số tt
Chủng loại
Lượng
Tiền vốn
Tiền bán
3747,118
484696214
5148648002
A
3219,240
604184928
795973268
I
93,350
40079000
43458350
1
48,340
22435000
24554150
2
3
45,010
17644000
18904200
II
3125,890
565105928
752514918
1
2
661,900
126126500
160621798
3
152,000
33103130
37870000
4
57,290
10545000
13291280
5
195,000
31671800
44850000
6
2059,700
363659498
495881840
B
30212,135
3707947592
3767631621
I
230,975
39161000
44060429
13,200
2859000
3432000
2
13,221
2462000
2776410
3
19987,239
2660796066
2692844275
4
3062,700
347877926
355724035
5
6904,800
654791600
668794472
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 200
Người lập biểu kế toán trưởng Giám đốc
Kế toán hoạt động nghiệp vụ tài chính và bất thường
Đầu tư tài chính là một hoạt động tạo thu cho doanh nghiệp trong khả năng nguồn lực có hạn hiện có ngoài các hoạt động kinh doanh và các hoạt động bất thường khác. tất cả các hoạt động sinh lời cho doanh nghiệp từ hành vi khai thác nguồn lực tiền nhàn dỗi trong ngân quỹ của doanh nghiệp đều có thể định nghĩa hoạt động tài chính. Tiền vốn từ mọi nguồn lức của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng để thực hiện các hoạt đông chức năng theo đăng ký kinh doanh, còn có thể vận dùng đầu tư vào lĩnh vực khác có lợi cho việc sinh lợi vốn như: đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường tài chính, đầu tư liên doanh với các tổ chức, đầu tư cho vay vốn, đầu tư kinh doanh bất động sản...
Phân loại các hoạt động đầu tư tài chính có thể thể theo các tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc góc độ xem xét một khoản tiền đầu tư.
Theo tính thời hạn của khoản tiền đầu tư ta có đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Một khoản tiền bỏ vào hoạt động tài chính đều có thời hạn hoàn vốn sau một kỳ hoặc tối đa trong một năm tài chính, thì được gọi là đầu tư ngắn hạn; ngược lại nếu thời hạn thu tiền của tiền đầu tư là trên một năm tài chính, thì tiền đàu tư được xếp loại dài hạn. Tính chất dài hạn hay ngắn hạn của tiền đầu tư là xét trên góc độ hoàn lại vốn theo định nghĩa niên độ kế toán và sự phân kỳ kế toán trong niên độ đó
Theo lĩnh vực đầu tư hay mục đích đầu tư ta có thể có các loại đầu tư:
- Đầu tư ngắn hạn, dài hạn vào thị trường chứng khoán
- Đầu tư góp vốn liên doanh.
- Đầu tư tài chính khác.
lý luận chung
I. Kế toán các nghiệp vụ đàu tư chứng khoán.
1. Các loại chứng khoán và nguyên tắc hạch toán
* Các loại chứng khoán.
- Chứng khoán ngắn hạn: Là loại chứng khoán đầu tư trogn thời hạn tối đa một năm; chứng khoán ngắn hạnlà một loại tài sản lưu động tương đương tiền vì khả năng thu hồi trỏ lại thành tiền rất ngắn hạn của nó. Các loại chứng khoán ngắn hạn được tính vào năng lực trả nợ ngắn hạn tức thời của doanh nghiệp.
- Chứng khoán dài hạn(cổ phiếu, trái phiếu) là khoản đầu tư tài chính có kỳ hạn trên một năm; chứng khoán dài hạn đầu tư ngoài mục đích sinh lợi tiền vốn, còn vì mục đích đàu tư quyền lực vào các tổ chức, doanh nghiệp (tham gia quiyền kiểm soát, quyền lãnh đạo, chỉ huy, phân phối...). Chứng khoán dài hạn được xếp vào loại tài sản cố định trong cơ cấu tài sản kinh doanh đang sử dụng ở doanh nghiệp.
* Nguyên tắc hạch toán chứng khoán.
- Chứng khoán đàu tư phải được ghi sổ theo giá mua ở thời điểm đầu tư. Giá mua có thể là mệnh giá chứng khoán, có thể là giá thoả thuận khi mua. Giá gốc chứng khoán phản ánh tất cả các phí tổn bỏ ra để doanh nghiệp được cầm gồm chứng khoán và hưởng lợi (giá mua, chi phí đầu tư, chi phí môi giới, dịch vụ chi phí ngân hàng, thuế, lệ phí)
- Kế toán chứng khoấn phải được chi tiết cho từng loại chứng khoán theo mục đích đầu tư, thời hạn thu hồi, vừa ghi theo mệnh giá, vừa ghi theo đầu tư.
- Các khoản thu hồi, chi phí đầu tư chứng khoán(lãi, lỗ ) phản ánh vào khoản thu, chi tài chính.
2. Tài khoản hạch toán.
Hạch toán chứng khoán được thực hiện trên hai tài khoản phần hành: TK 121 và TK 221
* TK 121 - đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Kết cấu nội dung tài khoản 121
Bên Nợ : - Trị giá đầu tư thời điểm mua vào của chứng khoán.
- Chứng khoán dài hạn chuyển thành ngắn hạn.
Bên Có: - Trị giá chứng khoán đã chuyển nhượng, bán thu hồi khi đến hạn, hoặc thanh toán.
Số dư Nợ: Trị giá gốc của chứng khoán đang cầm giữ.
Tài khoản này có 2 TK chi tiết: 1211 và 1212
* TK 221 - Đầu tư doanh nghiệp dài hạn
Bên Nợ: Giá thực tế mua các loại chứng khoán vào.
Bên Có: -Giá thực tế gốc của chứng khoán đã chuyển nhượng, thu hồi, thanh toán
- Giá gốc chứng khoán dài hạn đến hạn kết chuyển thành ngắn hạ.
Số dư Nợ : Giá gốc của chứng khoán đầu tư
Tài khoản 221 có hai loại chi tiết: TK 2211, 2212
3. Phương pháp hạch toán.
- Khi mua chứng khoán đầu tư. Căn cứ loại chứng khoán đối tác đầu tư để ghi sổ chi tiết và tổng hợp tài khoản theo định khoản:
Nợ TK 121
Nợ TK 221
Có TK 111, 112, 311, 341, 331.
- Định kỳ thu lãi chứng khoán có kỳ hạn đầu tư (nếu có).
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 138
Nợ TK 121
Nợ TK 221.
Có TK 711
- Khi chuyển nhượng chứng khoán trong hạn - có thể phát sinh lãi, lỗ do bán chuyển nhượng.
- Nếu có lãi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 121, 221
Có TK 711.
+ Nếu bán lỗ: Trường hợp chứng khoán giảm giá, chuyển nhượng chấp nhận thua lỗ, cần xem xét số lỗ có thể kết chuyển vào dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán đã lập hay không? Số lỗ vượt hoặc ngoài dự phòng đã lập sẽ được sử lý ghi chi phí tài chín. Nếu số lỗ thuộc số đã dự phòng thì chuyển nhượng ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 129
Nợ TK 229
Có TK 121, 221
Nếu số lỗ vượt hoặc ngoài dự phòng, thì khi chuyển nhượng ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 129, 229
Nợ TK 811
Có TK 121, 221
- Trong quá trình cầm giữ chứng khoán đầu tư, nếu có phát sinh các khoản chi - kês toán ghi vào chi phí tài chính tại kỳ phát sinh.
Nợ TK 811
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
Có TK 338(3388)
- Khi thanh toán chứng khoán đến hạn.
Nợ TK 111, 112
Có TK 121, 221
Có TK 711.
a. Lập dự phòng: Theo quy định mức dự phòng cần lập thực tế sẽ phản ánh vào chi phí tài chínhcủa niên độ báo cáo vào cuối niên độ (N)
Nợ TK 811
Có TK 129
Có TK 229
b. Trong niên độ (N+1) khi nhượng bán, hoặc thu hồi các loại chứng khoán đã trích lập, dự phòng nếu giá bán.
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 129, 229
Nợ TK 811
Có TK 121, 221
c. Cuối niên độ kế toán(N+1) phải hoàn nhập toàn bộ số dự phòng chứng khoán đã lập năm (N) còn lại của số chứng khoán đã bán, thu hồi và chứng khoán đang cầm giữ.
Nợ TK 129, 229
Có TK 711.
Đồng thời trích lập dự phong giảm giá chứng khoán đang cầm giữ cho năm liền tới (N+2)
Nợ TK 811
Có TK 129, 229
5. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ dự phong nợ phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho.
a. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159
Cuối niên độ sau (N+1), doanh nghiệp phải tiến hành hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã trích ở cuối niên độ trước (N)
Nợ TK 159
Có TK 721
Đồng thời căn cứ vào tình hình hàng tồn kho, tình hình giá cả thị trường và giá gốc để xác định mức trích dự phòng cho niên độ sau(N+2).
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159
b. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi.
- Cuối năm tài chính “N” doanh nghiệp bắt đầu nghiệp vụ lập dự phòng nợ khó đòi. Kế toán ghi số dự phòng Nợ phải thu khó đòi. Kế toán ghi số dự phòng Nợ phải thu khó đòi cho năm(N+1)
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
- Trong năm (N+1)
+ Nếu xảy ra thất thu do khách hàng không có khả năng trả nợ, hoặc trốn nợ thì toàn bộ số thất thuthực tế xảy ra đã có quỹ dự phòng được ghi.
Nợ TK 139
Có TK 131
+ Nếu khách hàng nghi ngờ đã trả được số nợ đã lập dự phòng thì hoàn nhập toàn bộ dự phòng.
Nợ TK 139
Có TK 721.
- Cuối niên độ (N+1) hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập còn lại và lập dự phòng mới cho năm (N+2)
+ Hoàn nhập dự phòng còn.
Nợ TK 139
Có TK 721.
+ Lập mới dự phòng cho năm tài chính (N+2)
Nợ TK 642(6426)
Có TK 721.
Các nghiệp vụ hoàn nhập, sử dụng và lập dự phòng nợ phải thukhó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán khái quát
131 139 642(6426)
Xử lý thiệt hại vào dự phòng Lập dự phòng nợ khó đòi
cho năm sau (N+1)
721 159
Hoàn nhập Lập dự phòng giảm giá
dự phòng hàng tồn kho cho năm
sau (N+1)
* Ví dụ minh hoạ thực tế tại Công ty CB & KD than Hà Nội như sau:
Báo cáo chi tiết thu nhập tài chính, thu nhập bất thường
3 tháng năm 2000
Mã số:0100100689 001- 1
Biểu số: 10TCT/TMB
Số TT
Nội dung
Kỳ này
Luỹ kế
A-
Thu nhập bất thường
I
Thu bất thường
1
Thu nhượng, bán, thanh lý TSCĐ
2
Vật tư, phế liệu thu hồi
3
Các khoản thu từ năm trước phát hiện năm nay
4
Thu bất thường khác
II
Chi bất thường
1
Giá trị còn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý
2
Các khoản thu chi từ năm trước phát hiện năm nay
3
Chi bất thường khác
4
Chi vật tư ứ đọng tồn kho
III
Kết quả hoạt động bất thường
B
Thu nhập hoạt động tài chính
2.149.915
4.865.175
I
Thu nhập tài chính
2.149.915
4.865.175
1
Lãi vay ngắn hạn
968.068
2.410.602
2
Lãi công nợ phải thu
3
Thu tài chính khác
4
Thu cho thuê nhà xưởng
1.181.847
2.454.573
II
Chi tài chính
1
Lãi vay ngắn hạn
2
Lãi vay trung, dài hạn
3
Chênh lệch tỷ giá
4
Chi tài chính khác
III
Kết quả hoạt động tài chính
2.149.915
4.865.175
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Chương
Kế toán tổng hợp và chi tiết các nguồn vốn
Lời đầu nói
Một doanh nghiệp thành lập đi vào hoạt động SXKD đều có một số vốn nhất định được hình thành từ các nguồn khác nhau, trong đó có vốn chủ sở hữu doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Vốn hoạt động do Nhà nước cấp hoặc đầu tư, do đó chủ sở hữu vốn là Nhà nước .
- Đối với doanh nghiệp liên (công ty liên doanh, xí nghiệp liên doanh ) vốn được hình thành do các thành viên góp vốn đó là các tổ chức cá nhân..., do đó chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn liên doanh.
- Đối với công ty TNHH vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành lập công ty đóng góp, do đó các thành viên này là vốn chủ sở hữu.
- Đối với công ty cổ phần vốn được hình thành từ các cổ đông, do đó chủ sở hữu là các cổ đông.
- Đối với doanh nghiẹp tư nhân vốn của doanh nghiệp là do chủ doanh nghiệp đóng góp, do đó chủ sở hữu vốn là chủ doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu vốn và số vốn này được sử dụng trong suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh nguồn vố chủ sở hữu của doanh nghiệp có thể được bổ sung từ kết quả hoạt động SXKD hoặc các quỹ, các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản... Như vậy nguồn vố chủ sở hữu của một doanh nghiệp thường gồm có: Nguồn vốn kinh doanh; Các khoản thu nhập chưa chia hết; Các quỹ doanh nghiệp; Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản; Các khoản chênh lệch chưa xử lý.
Lý luận chung
I. Hạch toán các nguồnvốn chủ sở hữu.
1. Hạch toán vốn kinh doanh.
a. Khái niệm, nguyên tắc và tài khoản hạch toán vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào múc đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này được hình thành khi mới thành lập doanh nghiệp (do chủ sở hữu đóng góp ban đầu ) và bổ sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khi hạch toán vốn kinh doanh chỉ cần chi tiết theo từng loại vốn kinh doanh, từng nguồn hình thành, từng tổ chức, cá nhân góp vốn. Tình hình vốn kinh doanh được kế toán theo dõi trên tài khoản 411 - Nguồn vốn kinh doanh. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nguồn hình thành tuỳ theo tính chất của doanh nghiệp và yêu cầu thông tin cho quản lý.
Bên Nợ: Vốn kinh doanh giảm (trả lại vố cho ngân sách, cho cấp trên, liên doanh, cho cổ đông... ).
Bên Có: Các nghiệp vụ làm tăng vốn kinh doanh(nhận cấp phát, nhận liên doanh, trích bổ sung từ lợi nhuận...)
Dư Có: Số vốn kinh doanh hiện có của doanh nghiệp.
b. Phương pháp hạch toán.
* Hạch toán các nghiệp vụ tăng vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng do nhận cấp phát, nhận vốn góp, nhận tặng thưởng... Kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để ghi sổ cho phù hợp.
- Nhận vốn do ngân sách cấp, do cấp trên cấp, do liên doanh đóng góp, do nhận viện trợ, quà tặng, quà biếu, do cổ đông đóng góp...
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 151, 152, 156
Nợ TK 211, 213
Có TK 411.
- Bổ sung vốn kinh doanh từ lợi nhuận:
Nợ TK 421
Có TK 411
- Bổ sung từ quỹ dự phòng tài chính(khi được phép của cấp có thẩm quyền ):
Nợ TK 415
Có TK 411
- Bổ sung từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản. Nợ TK 412
Có TK 411.
- Bổ sung từ vốn XDCB khi công tác XDCB, mua sắn TSCĐ đã hoàn thành(đầu tư bằng vốn chủ sở hữu ).
Nợ TK 414, 4312, 441.
Có TK 411
* Hạch toán các nghiệp vụ giảm vốn chủ sở hữu.
- Trả vốn cho ngân sách, cho cổ đông, cho liên doanh... bằng tiền:
Nợ TK 411
Có TK liên quan (111, 112, 311...)
- Trả vốn cho ngân sáh, cho cổ đông, cho liên doanh.. bằng hiện vật:
Nợ TK411
Nợ (hoặc có) TK 412
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155...)
- Số khấu hao TSCĐ điều chuyển đi nơi khác theo lệnh của cơ quan chủ quản (không được hoàn lại):
Nợ TK 411
Có TK liên quan (336, 111, 112,...)
- Nộp cho cấp trên:
Nợ TK 411
Có TK liên quan (111, 112...)
- Giảm vốn kinh doanh do chênh lệch giá:
Nợ TK 411
Có TK 412
2. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
a. Khái niệm, nội dung và phạm vi phân phối.
* Khái niệm.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chính là kết quả tài chính cuối cùng trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) bao gồm kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Đó chính là phần chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần (hoặc thu nhập thuần của tất cả các hoạt động ) với một bên là toàn bộ chi phí bỏ ra. Số chênh lệch đó biểu hiện qua chỉ tiêu “lợi nhuận” hoặc “lỗ”.
* Nội dung chỉ tiêu lợi nhuận.
Chỉ tiêu lợi nhuận(hay lỗ) từ các hoạt động kinh doanh bao gồm:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận hoạt động tài chính
- Lợi nhuận hoạt động bất thường.
* Phạm vi phân phối: Lợi nhuận được phân phối như sau.
- Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo luật định.
- Nộp tiền thu về sử dụng
- Trả các khoản tiền phạt như vi phạm kỷ luật, vi phạm hợp đồng, phạt nợ quá hạn.
- Trừ các khoản lỗ không trừ vào lợi nhuận trước thuế.
- Chia lãi cho liên doanh, cổ đông.
- Trích các quỹ doanh nghiệp
b. Tài khoản hạch toán.
Để theo dõi lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, kế toán sử dụng TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
Bên Nợ :
- Số lỗ coi như lỗ từ hoạt động SXKD và các hoạt động khác.
- Phân phối lợi nhuận.
Bên Có:
- Số lợi nhuận và coi như lợi nhuận từ hoạt động SXKD và các hoạt động khác.
- Sử lý số lỗ.
Dư Có : Số lợi nhuận chưa phân phối.
Dư Nợ(nếu có): Số lỗ chưa xử lý.
TK 421 được chi tiết thành:
- TK 4211. Lợi nhuận năm trước.
- TK 421. Lợi nhuận năm nay.
Ngoài số lợi nhuận phan phối lại được phân tích theo từng nội dung phân phối(Nộp ngân sách, chia liên doanh...).
Sơ đồ hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
911 421 911
Kết chuyển lỗ Kết chuyển lãi từ các
hoạt động kinh doanh
333
Thuế phải nộp ngân sách
(tạm nộp và nộp bổ sung) 411, 138, 415
Quyết định xử lý lỗ(trừ vào
138, 111, 112 vốn kinh doanh, quỹ dự phòng
Tạm chia và chi bổ sung cho hay các thành viên phải bù lỗ
các thành viên(cổ động, liên
doanh...) 333, 431, 415, 414
415, 414, 431 Số tạm phân phối cho các lĩnh
Lập quỹ xí nghiệp(tạm trích vực lớn hơn số phải phân phối
và trích bổ sung) khi quyết toán năm chính thức
được duyệt
411
Bổ sung vốn kinh doanh
3. Hạch toán các quỹ xí nghiệp.
a. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng.
Các quỹ xí nghiệp bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phong trợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, quý phúc lợi, các quỹ này được hình thành bằng cách trích một tỷ lệ nhất định từ phần lợi nhuận để alị doanh nghiệp theo quy định của chế độ tài chính và từ một số nguồn khác(viện trợ, tặng thưởng, cấp dưới nộp, cấp trên bổ sung...). Các quỹ xí nghiệp được sử dụng cho từng loại mục đích riêng. Cụ thể:
- Quỹ đầu tư phát triển.
- Quỹ dự phòng tài chính.
- Quỹ khen thưởng.
- Quỹ phúc lợi.
- Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
- Quỹ đầu tư phát triển.
- Quỹ dự phòng tài chính.
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
- Quỹ khen thưởng và phúc lợi.
b. Tài khoản hạch toán.
Để theo dõi nguồn hình thành và sử dụng quỹ xí nghiệp, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
* TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển.
- 4141- Quỹ đầu tư phát triển.
- 4142- Quỹ nghiên cứu khoa học và đào tạo.
* TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
* TK 416 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.
* TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- 4311
- 4312
- 4313.
Bên Nợ: Các nghiệp vụ làm giảm quỹ xí nghiệp
Bên Có: Các nghiệp vụ làm tăng quỹ xí nghiệp
Dư Có : Số quỹ xí nghiệp hiện có.
Sơ đồ hạch toán các quỹ xí nghiệp
336, 111, 112 414, 415, 416, 431 421
Số quỹ XN phải nộp cấp trên hay Trích quỹ XN từ lợi nhuận
cấp bổ sung cho cấp dưới
1368, 111, 112
Số quỹ XN do cấp dưới nộp
111, 112, 334, 512 lên hay cấp trên cấp bổ sung
Chi tiêu quỹ xí nghiệp trong kỳ
411, 4313 151,152,153,111,112
Kết chuyển giảm XN khi mua Nhận viện trợ, nhận tặng
sắm, XDCBTSCĐ hoàn thành, thưởng , nhận vốn góp...
bàn giao đưa vào sử dụng dùng để bổ sung quỹ XN
* Từ lý thuyết trên ta có bảng số liệu thực tế tại Công ty KD & CB than Hà Nội như sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm trước
Năm nay
Chênh lệch
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ trọng
Vốn CSH
2.669.241.248
48,81
2.932.345.264
38,15
263.104.016
9,86
-10,56
Phải trả
2.779.851.447
51,19
4.732.142.325
91,75
1.932.290.878
69,01
10,56
Tổng cộng
5.469.092.695
100
7.664.487.589
100
2.195.394.894
Qua số liệu trên bản ta thấy:
Nguồn vốn kinh doanh chủ sở hữu của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ (48,81%) trong tổng nguồn vốn của công ty. Nợ phải trả năm sau tăng hơn so năm trước số tiền là: 1.932.290.878đ, tỷ lệ tăng 69,01% điều đó chứng tỏ công ty không thuận lợi về vốn cho nên tình hình thanh toán công nợ chậm.
Công ty CB & KD than Miền Bắc
Công ty KD & CB than Hà Nội
Báo cáo tăng giảm vốn kinh doanh
3 tháng năm 2000
Nội dung
Tổng số
Trong đó chia theo nguồn vốn
Ngân sách
Tự bổ sung
Vốn khác
Vốn kinh doanh
1. Số dư đầu năm
2.829.687.219
1.805.248.069
1.024.439.150
a. Vốn cố định
829.687.219
105.248.069
724.439.150
b. Vốn lưu động
2.000.000.000
1.700.000.000
300.000.000
2. Tăng trong năm
-
-
-
a. Vốn cố định
-
-
-
Do ngân sách cấp
-
-
-
Do bổ sung từ quỹ
Bổ sung từ quỹ XDCB
Tăng khác
b. Vốn lưu động
Do chuyển TSCĐ sang CCLĐ
Do ngân sách cấp
3. Giảm trong năm
37.006.479
6.832.191
30.174.288
a. Vốn cố định
37.006.479
6.832.191
30.174.288
Do điều động nội bộ
Nộp KHTSCĐ Cty Miền Bắc
37.006.479
6.832.191
30.174.288
TSCĐ chuyển thành CCLĐ
-
b. Vốn lưu động
-
Do điều độ nội bộ
-
Giảm khác
-
4. Số dư cuối kỳ
2.792.680.740
1.789.415.878
994.264.862
a. Vốn cố định
792.680.740
89.415.878
694.264.862
b. Vốn lưu động
2.000.000.000
1.700.000.000
300.000.000
báo cáo kế toán
Cuối kỳ kế toán (tháng, năm, quý), kế toán phải tiến hành khoá sổ tài khoản , tiến hành ghi các bút toán điều chỉnh, tính ra số dư cuối kỳ của tài khoản và lập báo cáo kế toán theo quy định. Để hoàn thành kịp thời, chính xác công tác kế toán cuối kỳ, đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Hoàn tất việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào sổ sách, kể cả sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, tiến hành đối chiếu giữa các sổ sách có liên quan nhằm đảm bảo sự khớp, đúng của số liệu kế toán.
- dựa vào kết quả kiểm kê định kỳ các loại tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ phải th, phải trả(cuối quý, năm) để điều chỉnh sao cho số liệu phản ánh trên sổ sách phù hợp với số liệu thức tế.
- xác định mức dự phòng giảm giá cần lập vào cuối mỗi niên độ kế toán cho các khoản đầu tư chứng khoán, phải thu và hàng tồn kho.
- Căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền để phản ánh vào sổ kế toán các khoản chênh lệch giá tài sả, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, các khoản tài sản thừa, thiếu...
- Tiến hành lập các báo cáo kế toán quản trị và báo cáo kế toán tài chính theo quy định.
Lý luận chung
I. Hạch toán kết quả kiểm kê.
Định kỳ, theo quy định(cuối quý, cuối năm), doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền nong, đối chiếu các khoản công nợ phải thu, phải trả ... nhằm tránh thất thoát, mất mát tài sản, đảm bảo cho số liệu kế toán được chính xác. Căn cứ vào kết quả kiểm kê và quyết định xử lý, kế toansex phản ánh vào sổ sách trường hợp thừa, thiếu, mất mát, hư hỏng, chênh lệch tỷ giá v.v... Việc hạch toán kết quả kiểm kê và quyết định xử lý số thừa, thiếu, chênh lệch giá, tỷ giá... được tiến hành như sau:
1. Ghi nhận kết quả kiểm kê tài sản:
- Phản ánh giá trị tài sản thiếu tại kho:
Nợ TK 642
Nợ TK 138.
Có TK liên quan (152, 153, 155, 156).
- Phản ánh giá trị tài sản thừa tại kho:
Nợ TK liên quan (152, 153, 155, 156)
Có TK 642.
Có TK 338
- Phản ánh số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 138(1381)
Có TK liên quan(111, 112, 113)
- Phản ánh số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK liên quan (111, 112)
Có TK 338(3381)
2. Ghi nhận kết quả xử lý tài sản, tiền thừa, thiếu:
- Xử lý số thiếu:
Nợ TK 138
Nợ TK 334
Nợ TK liên quan(821, 421, 415).
Có TK 138(1381).
- Xử lý số thừa:
Nợ TK 338(3381)
Có TK liên quan(411, 441, 721, 421).
3. Ghi nhận kết quả xử lý khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản:
- Ghi tăng vốn kinh doanh(nếu chênh lệch tăng):
Nợ TK 412
Có TK 411
- Ghi giảm vốn kinh doanh(nếu chênh lệch giảm):
Nợ TK 411
Có TK 412
4. Ghi nhận kết quả xử lý khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ:
- Nếu quyết định ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính.
Nợ TK 413
Có TK 711
- Nếu quyết định ghi tăng chi phí hoạt động tài chính:
Nợ TK 811
Có TK 413.
II. Hạch toán các khoản dự phòng.
1. Khái niệm, vai trò, thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng.
a. Khái niệm.
Dự phòng giảm giá là sự xác nhận về phương tiện kế toán một khoản giảm giá tài sản do những nguyên nhân mà hậu quả của chúng không.
b. Vai trò của dự phòng.
Các khoản dự phòng giảm giá có một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện trên các phương tiện sau:
- Phương diện kinh tế.
- Phương diện tài chính.
- Phương diện thuế khoá.
c. Thời điểm và nguyên tắc xác lập dự phòng.
Việc lập dự phòng giảm giá được tiến hành vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính. Trên cơ sở các bằng chứng tin cậy về sự giảm giá của từng đối tượng cụ thể, kế toán sẽ xác định số dự phòng giảm giá cần lập cho niên độ tới với điều kiện só dự phòng không vượt quá số lợi nhuận thực tế phát sinh của doanh nghiệp. Việc lập dự phòng phải tiến hành riêng cho từng loại vật tư, hàng hoá, từng laọi chứng khoán bị giảm giá, từng khoản nợ phải thu khó đòi. Sau đó tổng hợp toàn bộ các khoản dự phòng vào bảng kê chi tiết dự phòng từng loại. Để thẩm định mức độ giảm giá của các loại vật tư, hàng hoá, chứng khoán và xác định các khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng với các thành viên bắt buộc là Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng vật tư.
4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
a. Đối tượng và điều kiện lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào cuối niên độ kế toán nhằm ghi nhận bộ phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc (giá thực tế) của hàng tồn kho nhưng chưa chắc chắn. Qua đó, phản ánh được giá trị hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên báo cáo tài chính:
Giá trị thức hiện thuần tuý = Giá gốc của = Dự phòng giảm giá
của hàng tồn kho hàng tồn kho hàng tồn kho
b. Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức dự phòng cần lập Số lượng hàng tồn kho i Mức giảm giá của
năm tới cho hàng tồn kho i = cuối niên độ ´ hàng tồn kho i
c. Tài khoản hạch toán.
Kế toán sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạch toán.
Bên Nợ : Hoàn nhập dự phòng giảm giá.
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá.
Dư Nợ : Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn.
d. Phương pháp hạch toán.
* Cuối niên độ kế toán, hoàn nhập toàn bọ số dự phòng đã lập năm trước
Nợ TK 159
Có TK 721.
Đồng thời, trích lập dự phòng cho năm tới:
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159.
* Trong niên độ tiếp theo, mọi biến động về giá cả hàng tồn kho(tăng, giảm) phản ánh ở TK 412.
* Cuối niên độ kế toán, tiến hành nhập và trích dự phòng.
Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi
131 139, 159 6426
Số thiệt hại do nợ khó đòi Trích lập dự phòng giảm giá hàng
không đòi được đã xử lý xoá sổ tồn kho và dự phòng phải thu khó
vào cuối niên độ kế toán trước
khi lập báo cáo tài chính
721
Hoàn nhập dự phòng giảm giá Số nợ khó đòi đã xoá sổ lớn
hàng tồn kho và dự phòng phải hơn dự phòng đã lập
thu khó đòi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0864.doc