Điều này thể hiện khả năng đầu tư tài trợ của doanh nghiệp ngày càng cao hay tình hình tài chính là khả quan hơn. Chứng tỏ doanh nghiệp chấp hành tốt kỷ luật tín dụng, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước giữ được uy tín trên thị trường
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng số vốn là 12% có nghĩa là với 100 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 12 đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản là 33% và như vậy tỷ lệ nguồn vốn tự có và coi như tự có chiếm 67%.
Quân số trực tiếp tham ra lao động sản xuất kinh doanh là cao chiếm 85,2%. Tiền lương năm 2000 cao hơn năm 1999 là do năng suất lao động cao hơn năm trước, giá cả một số mặt hàng trên thị trường cũng biến động tăng lên. Vậy định mức lương của công nhân cũng được tăng lên để đáp ưng nhu cầu sinh hoạt của công nhân. Nhưng mức lương của nhà máy vẫn tăng thấp hơn mức tăng năng suất lao động, cho lên nhà máy vẫn đảm bảo trong quá trình sản xuất kinh doanh trang trải được các khoản chi phí, làm nghĩa vụ với nhà nước và vẫn có tích luỹ.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 11% nghĩa là cứ hiệu quả kinh doanh đạt 100 đồng doanh thu thì đem lai cho nhà máy được 11 đồng lợi nhuận.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h sử dụng TSCĐ và từng kỳ sản xuất .
Lập kế hoạch kịp thời về sửa chữa lớn, phản ánh thực tế chính xáccủa quá trình chi phí sửa chữa lớn và kiểm tra tiến độ hoàn thànhtrong quá trình sửa chữa.
Thường xuyên kiểm tra lại TSCĐtrong doanh nghiệp, đồng thời hàng tháng phải tổ chức phân tích về chất lượng sử dụng TSCĐ
4.Nội dung của kế toán TSCĐ
TSCĐ là tư liệu lao động chủ yếucủa doanh nghiệp, nó có giá trị lớn và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng không thay đổi về hình thái ban đầu. Giá trị của TSCĐ được quy định từ 5.000.000đ trở lên (tuỳ từng quốc gia mà quy định giá trị TSCĐ)
5.Kêt luận
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm vốn cố định, vốn lưu thông và các vốn chuyên dùng khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vôn sao cho có hiệu quả nhất. Muốn vậy phải ton trọng các nguyên tắc tài chính, tận dụng và chấp hàng pháp luật. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng tài chính, xác định đúng đắn và đầy đủ nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính.
Trong thực tiễn có những doanh nghiệp đầu tư vốn mua sắm tài sản kém hiệu quả, Giá thành sản phẩm không chính xác, do tính trích khấu hao TSCĐ không đúng. Dẫn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh thiếu trung thực làm ảnh hưởng tới vai trò quản lýcủa nhà nước. Về thực tập tại nhà máy Z179, một trong những nhà máy quốc phòng đang và đã phát triển. Tôi đã được phân công viết chuyên đềbáo cáo thực tập “ Kế toán TSCĐ” là một trong những vấn đề đang được nhà máy quan tâm.
I. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH-ĐẶC ĐIỂM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tài sản cố định là những tư liệu sản xuất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đó là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Tiêu chuẩn giá trị của chúng được quy định phù hợp với tình hình thực tế và chính sách kinh tế tài chính của nhà nước. Có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên, thời gian sử dụng trên 1 năm.
TSCĐ gồm: 2loại
-TSCĐ hữu hình
-TSCĐ vô hình
Mỗi loại TSCĐ trên có tính chất hữu ích khác nhau, yêu cầu quản lý cũng khác nhau lên phải tổ chức ghi chép kế toán trên các TK kế toán khác nhau.
Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
Phản ánh giá trị tình hình biến động (Tăng, giảm) TSCĐ, số hiện còn và ở đâu.
Tính toán mức độ hao mòn TSCĐ, phân bổ hao mòn cho các đối tương chịu chi phí.
Phản ánh và giám sát việc chi phí cho việc sửa chữa TSCĐ.
Phản ánh và giám sát tình hình chi phí cho việc thanhlý, thu hồi giá trị thanh lý TSCĐ.
1.Kế toán TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất nhìn thấy được và sờ thấy được, tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh, những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái vất chất. Nhưng về mặt giá trị thì bị hao mòn dần, phần giá trị đó được tính vào phần giá trị của sản phẩm mới chế tạo ra.
Để pản ánhtình hình hiện có và sự vận động của TSCĐ hữu hình, kế toán sử dụng các tài khoản.
TK 211: TSCĐ hữu hình
TK 2111: đất
TK2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: máy móc thiết bị
TK2114: Phương tiện vận tải
TK 2115:Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2117: TSCĐ phúc lợi
TK 2118: TSCĐ khác
GIá trị TSCĐ hữu hình được phản ánh theo nguyên giá
Để sử dụng TSCĐ có hiệu quả, khong nhất thiết doanh nghiệp phải trang bị đầy đủ các loại TSCĐ, bởi vì có loại TSCĐ chỉ cần thiết sử dụng trong một thời gian nhất định nào đó. Trượng hợp này doanh nghiệp có thể ký hợp đồng thuê TSCĐ. Ngược lại, có những TSCĐ doanh nghiệp có thể cho các doanh nghiệp khác thuê
Theo thời hạn đi thuê, thì việc thuê TSCĐ chia thành hai hình thức.
-Hình thức thuê dài hạn (thuê tài chính)
-Hình thức thuê hoạt động (thuê ngắn hạn)
Trường hợp TSCĐ thuê tài chính thì kế toán sử dụng TK 212 “TSCĐ thuê tài chinh” để phản ánh tình hình hiện có và số tăng giảm của những TSCĐ thuê tài chính
Khi thuê tài chính doanh nghiệp sẽ phát sinh khoản nợ dài hạn với bên cho thuê. Vì vậy để phản ánh tình hình thuê TSCĐ tài chính và khoản nợ dài hạn, kế toán sử dụng TK 342 “Nợ dài hạn”.
Đối với TSCĐ thuê hoạt đọng, doanh nghiệp chỉ trả chi phí trực tiếp cho bên cho thuê và sử dụng ở bộ phận nào thì chi phí cho thuê tính trực tiếp cho bộ phận đó.
Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐ hữu hình được biểu diễn bằng sơ đồ sau.
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TĂNG - GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH
Tiền nhượng bán và thu thanh lý
Mua TSCĐ bằng tiền mặt TGNH, tiền vay dài hạn
Mua TSCĐ bằng tiền tạm ứng
Tạm ứng
TK821
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
TK214
Giá trị hao mòn giảm
Mua chịu TSCĐ
Nhận vốn góp liên doanh bằng TSCĐ
Giá trị hao mòn tăng
TK138
Giá trị TSCĐ thiếu
TK222
TK142
TSCĐ góp vốn liên doanh
TK 111, 112, 341 TK 211 TK721 TK 111, 112
TK 141
TK331
TK411
TK214
a. Phương pháp hạc toán kế toán về việc tăng giảm TSCĐ hữu hình.
Kế toán TSCĐ.
-Cấp vốn bằng TSCĐ:
Nợ TK 211
Có TK 411
-Mua sắm TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
Có TK 341
Đồng thời két chuyển theo nguồn hình thành
Nợ TK 441
Có TK 411
Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng:
Nợ TK 211
Có TK 241
Đồng thời kết theo nguồn hình thành
Nợ TK 441
Có TK 411
Nhận góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
(Giá trị đánh giá + chgi phí)
Nợ TK 211
Có TK 411
Nhận lai TSCĐ đi góp vốn liên doanh
(giá trị đánh giá lại)
Nợ TK 211
Có TK 222
*Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
-Nhượng bán TSCĐ
Căn cứ vào chứng từ nhương bán, chứng từ thu tiền
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 721
Căn cứ vào biên bản giao nhân TSCĐ
Nợ TK 821: giá trị cón lại
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Có TK 211: Nguyên giá
Các chi phí liên quan
Nợ TK 821
Có TK 111, 112
Có TK …
TSCĐ hình thành từ vốn vay ngân hàng
(Phải trả nợ đủ vốn vay và lãi vay)
Nợ TK 341
Có Tk 111, 112
Thanh lý TSCĐ (Ghii giảm TSCĐ đã thanh lý)
Nợ TK 2141
Nợ TK 821
Có TK 211
Thu về thanh lý
Nợ TK 111, 112
Nợ TK …
Có TK 721
Chi phí về thanh lý
Nợ TK 821
Có TK 111
Có TK …
TSCĐ hình thành từ vốn vay thì hoàn trả đủ vốn vay như nhượng bán
-Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Nợ TK 222: Giá đánh giá lại
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 421: Chênh lệch giảm
Có TK 211
(Nếu chênh lệch tăng thì ghi có TK 412)
-Mọi trường hợp phát hiện TSCĐ thừa thiếu đều phải tìm nguyên nhân, căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và kết luận của hội đòng kiểm kê để hach toán chính xac kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể.
b.Phương pháp hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài chính
*Kế toán nghiệp vụ kinh tế ở bên đi thuê
-Căn cứ vào hợp đồng thuê biên bản giao nhân
Nợ TK 228
Nợ TK 214
Có TK 212
-Tính và trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 2142
Đồng thời ghi đơn nợ TK 009
-Tính lãi phải trả vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 1421
-Định kỳ trả tiền thuê TSCĐ cho bên thuê
(Nếu trả nợ trước hạn)
Nợ TK 315
Có TK 111, 112
-Kết thúc thời hạn thuê TSCĐ
Được chuyển giao sở hữu, mua lại TSCĐ
Nợ TK 211
Có TK 212
Chuyển giá trị hao mòn
Nợ TK 2142
Có TK 2141
Chi thuê tiền để mua
Nợ TK 211
Có TK 111, 112
Trả lại TSCĐ cho bên thuê
Nợ TK 2142
Có TK 212
Trả số nợ còn
Nợ TK 342
Có TK 111, 112
*Kế toán nghiệp vụ kinh tế ở bên thuê tài chính
-Phản ánh giá trị TSCĐ đầu tư cho thuê tài chính
Nợ TK 228
Nợ TK 214
Có TK 211
-Thu tiền cho thuê TSCĐ
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711
-Định kỳ phản ánh giá trị số cần phải thu hồi
Nợ TK 811
Có TK 228
-Kết thúc chuyển quyền sở hữu, nhượng bán
(Giá trị TSCĐ cho thuê chưa thu hồi)
Nợ TK 811
Có TK 228
Số tiền thu được khi chuyển quyền sở hữu:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 711
-Nhận lai TSCĐ khi hết thời hạn
Nợ TK 211
Có TK 228
2.Kế toán tài sản cố định vô hình
TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất, không nhìn thấy và cũng không sờ thấy được. Loại tài sản này thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các lợi ích hoặc nguồn lợi có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của doanh nghiệp. Như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanhchi phí khai hoang cải tạo, giá trị phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế thương mại, quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà… TSCĐ vô hình được phản ánh trên TK 213 “TSCĐ vô hình” theo nguyên giá, nguyên giá TSCĐ vô hình là các chi phíthực tế của TSCĐ vô hình đó.
Trong quá trình hình thành các TSCĐ vô hình, toàn bộ chi phí có liên quan được ghi vào TK 241 “Chi phí xây dựng cơ bản dở dang” (2411). Khi hoàn thành TSCĐ vô hình, phải xác định tổng chi phí đầu tư liên quan đến từng TSCĐ vô hình để ghi tăng nguyên giá của nó vào TK 213. Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ vô hình cũng bị hao mòn dần, phần giá trị hao mòn đó được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh hình thành về TSCĐ vô hình tại nhà máy đó là những khoản chi phí để chuẩn bị cho công nghệ sản xuất bao gồm chi phí lập dự án, chi pphí đi lại, chi phí triệu tập hội họp…
Hạch toán chi phí
Nợ TK 241
Có TK 111, 112
Có TK 152
Kết thúc phân công việc cho việc đầu tư chuẩn bị cho việc thực hiện dự án vào năm 1999, kế toán tiến hành tổng hợp tính toán chính xác chi phí thực tếphát sinh ghi:
Nợ TK 213
Có TK 241
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ KẾ TOÁN TĂNG, GIẢM TSCĐ VÔ HÌNH
TK 213
TK 111,112
TK 111,112,341
Mua TSCĐ bằng
tiền tạm ứng
TK331
Nguyên giá trị còn lại
Tiền nhượng bán
TSCĐ
Mua TSCĐ vô hình bằng
tiền và tiền vay dài hạn
TK 141
TK821
Mua chịu TSCĐ vô hình
Giá trị hao mòn giảm
TK214 (2143)
TK 721
TK 214
TK 222
Giá trị hao mòn tăng
Góp vốn liên doanh
bằng TSCĐ vô hình
II.PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ
1.Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ theo nguyên tắc nhất định, phục vụ cho yêu cầu quản lý TSCĐ. Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và theo giá trị còn lại của TSCĐ.
-Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ Giá mua Chi phí vận chuyển
hữu hình mua = tài sản + bốc xếp, lắp đặt
sắm mới cố định chạy thử
=
+
Nguyên giá TSCĐ Giá hợp Tổng số lãi trả cho
thuê tài chính đồng đơn vi cho thuê
Nguyên giá TSCĐ Giá thành thực tế Chi phí
hữu hình, xây = (giá trị quyết toán) + lắp đặt
dựng mới, tự chế của TSCĐ tự xd, tự chế chạy thử
=
Nguyên giá Giá mua thực tế
TSCĐ cũ Hệ số mới -Hệ số đánh giá hao mòn
Nguyên giá TSCĐ vô hình: Là các chi phí thực tế phải trả, khi thực hiện gồm số chi trả thực tế về phí tổn thành lập về công tác nghiên cứu phát triển, về mua quyền đặc nhượng bằng phát minh sáng chế.
Việc đánh giá TSCĐ theo nguyên giá giúp ta nhận biết số vốn đầu tư ban đầu cho việc mua sắm, xây dựng cơ bản. Từ đó xem sét tình hình trang bị kĩ thuậtcủa doanh nghiệp, đông thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao TSCĐ và nhận biết sự tăng giảm TSCĐ về mặt hiện vật.
-Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại của TSCĐ thực chất là số vốn đầu tư cho việc mua sắm công trình xây dựng cơ bản còn phải tiếp tục thu hồi vốn trong quá trình sử dụng TSCĐ.
=
+
Giá trị còn lại Nguyên giá Giá trị hao mòn (số đã trích
của TSCĐ TSCĐ khấu hao cơ bản) của TSCĐ
Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp ta nhận biết được nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ của doanh nghiệp hiện tại, tình trạng của TSCĐ. Từ đó có kế hoach sửa chữa, đổi mới TSCĐ, để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phương pháp kế toán TSCĐ nhà máy hạch toán theo giá thực tế. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế của TSCĐ
2.Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau và có những công dụng khác nhau trong sản xuất kinh doanh. Để quản lý chặt chẽ TSCĐ, tổ chức hạch toán đầy đủ, chính xác cần phải tiến hành phân loại TSCĐ. Có nhiều tiêu thức phân loại trong phạm vi kế toán làm việc phân loại TSCĐ theo hai tiêu thức.
-Phân loại theo tình hình sử dụng và công dụng kinh tế của TSCĐ.
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
TSCĐ hành chính sự nghiệp
TSCĐ phúc lợi
TSCĐ chờ sử lý
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, mỗi loại TSCĐ trên được phân loại theo đặc trưng kỹ thuật của TSCĐ. Đất, nhà cửa, vật kiến trúc máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị dụng cụ quản lý, cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm, TSCĐ phúc lợi, TSCĐ khác.
Việc phân loại TSCĐ theo hình thức sử dụng và công dụng kinh tế như trên giúp cho việc tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào đối tượng sử dụng, đồng thời giúp cho việc tổng hợp TSCĐ theo ngành kinh tế quốc dân.
-Phân loại TSCĐ theo quyền tự chủ về vốn:
TSCĐ tự có: Là những TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, mua sắm bằng các nguồn vốn tự có. Nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp, nguồn vốn tín dụng, vay dài hạn ngân hàng, vay đôid tượng khác, nguồn ngân sách cấp, những TSCĐ được quyền tặng.
TSCĐ đi thuê dài hạn: Việc phân loại TSCĐ theo quyền tự chủ về vốn giúp cho việc tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ có trọng điểm, đem lại hiệu quả cao trong sử dụng TSCĐ.
3.Phương pháp kế toán TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp được đỏi mới và tăng lên cùng với sự phát triển của sản xuất và khoa học kĩ thuật. Quá trình đổi mới đó dẫn đến sự tăng giảm TSCĐ. Mặt khác quá trình sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh dẫn đến sự hao mòn và hư hỏng cần thiết phải sửa chữa …tất cả các hiện tượng kinh tế phát sinh đó đều được phản ánh vào chứng từ kế toán một cách kịp thời chính xác đồng thời phản ánh vào tài khoản kế toán.
Chứng từ kế toán nhà máy sử dụng trong kế toán TSCĐ bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
Một số chứng từ kế toán liên quan khác
-Tài khoản sử dụng trong kế toán TSCĐ chủ yếu là
TK 211-TSCĐ hữu hình
TK 212-TSCĐ đi thuê dài hạn
TK 213-TSCĐ vô hình
TK 214-Hao mòn TSCĐ
TK 221-Đầu tư chứng khoán dài hạn
TK 222-Góp vốn liên doanh
TK 228-Đầu tư dài hạn khác
TK 229-Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang
TK 244-Ký quỹ, ký cược dài hạn
TK 009-Nguồn vốn khấu hao cơ bản
III.KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, đại bộ phận TSCĐ (trừ đất) sẽ mất dần tính hữu ích của nó, phần giá trị hao mòn TSCĐ kể cả TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình được tính vào các đối tượng sử dụng TSCĐ và hình thành nên nguốn vốn khấu hao, kế toán sử dụng TK
TK 214: Hao mòn TSCĐ
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
Nguồn vốn khấu hao khi tăng giảm được ghi đơn vào TK 009. Hiện nay có các phương pháp tính trích khấu hao như sau
1.Phương pháp khấu tuyến tính
Phương pháp này căn cứ vào nguyên giá TSCĐ và tỷ lệ khấu hao TSCĐ để tính ra mức khấu hao năm (quý, tháng) theo công thức
=
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao
năm (quý, tháng) 12 tháng
2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Phương pháp này tính khấu hao theo căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất ra ước tính trong suốt thời gian hoạt động của TSCĐ và sản lượng sản xuất ra trong năm (quý tháng) để tính ra số tiền khấu hao cho sản phẩm sản xuất ra trong năm (tháng quý)
=
x
Mức khấu hao Nguyên giá TSCĐ Sản lượng sản xuất
năm (quý, tháng) Tổng sản lượng trong năm (quý, tháng)
3.Các phương pháp tính khấu hao nhanh
Trong những năm đầu TSCĐ còn mới, khả năng sản xuất còn cao nên khấu hao tính vào chi phí cũng cao hơn. Càng về sau năng lực sản xuất của TSCĐ càng thấp nên khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh thấp hơn. Phương này có tác dụng nhanh chóng đổi mới trang thiết bị, tạo ra năng lực sản xuất lớn hơn do đó có những tái sản tiên tiến hơn. Nhưng với điều kiện doanh nghiệp phải làm ăn có lãi.
Công thức tính
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao giảm dần
Mức khấu hao = Giá trị còn lại x Tỷ lệ khấu hao cố định
4.Phương pháp hạch toán hao mòn TSCĐ
Tài khảon hao mòn TSCĐ dùng phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ, số vốn hao mòn TSCĐ thu về, tính chất là tài khoản điều chỉnh cho các tài khoản TSCĐ. Từ đó biết được TSCĐ tính theo nguyên giá và tính theo giá trị hiện còn
Giá trị hiện còn =Dư đầu kỳ TSCĐ - Dư cuối kỳ hao mòn
=
Hệ số Dư cuối kỳ hao mòn
hao mòn Dư cuối kỳ TSCĐ
Hệ số hao mòn càng lớn cho thấy TSCĐ càng cũ
Khấu hao TSCĐ là một trong những yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh thuộc chi phí sản xuất chung. Việc sử dụng phương pháp tính khấu hao có ảnh hưởng trực tiếp đến sự chính xác của chi phí sản xuất. Nên khi tính giá thành sản phẩm phải phân bổ chi phí khấu hao cho các đối tượng chịu chi phí một cách chính xác. Trên thực tế người ta có thể sử dụng tiêu chuẩn tổng số giờ máy hoạt động để phân bổ hoặc có thể phân bổ theo tổng giá trị các chí phí cơ bản
=
+
-{Ư
Để đơn giản cho việc tính toán khấu hao hàng tháng, quý kế toán sử dụng công thức sau
Mức KH Mức KH Mức KH Mức KH
kỳ này kỳ trước tăng kỳ này giảm kỳ này
-Trình tự kế toán khấu hao biểu diễn bằng sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
TK 211,213
TK 214
TK 627,641,642
TRích khấu hao cho các
đối tượng
TK212
TK 821, 222
Giảm giá trị TSCĐ giá trị hao mòn
TK 411
Tăng nguồn vốn KD
IV.PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN DỞ DANG
Để hạch toán chi phí đầu tư XDCB (mua sắm TSCĐ và đầu tư XDCB) và tình hình quyết toán công trình, tình hình chi phí thanh quyết toán chi phí sửa chữa TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 241 “XDCB dở dang”
TK 2411 Mua sắm TSCĐ
TK 2412 Xây dựng cơ bản
TK 2413Sửa chữa lớn TSCĐ
1.Kế toán chi phí đầu tư xây dựng
-Nhận khấu haoối lượng XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành
Nợ TK 2412
Có TK 331
-Nhận kho thiết bị đầu tư mua sắm hoàn thành hoặc giao cho bên thi công:
Nợ TK 152, 2412
Có TK 331
-Thanh toán cho người nhận thầu:
Nợ TK 331, 2412
Có TK 111, 112
-Xuất thiết bị đầt tư XDCB cho bên nhận thầu:
Thiết bị không cần lắp
Nợ TK 2412
Có TK 152
Thiết bị cần lắp
Nợ TK 152 chi tiết
Có TK 152 chi tiết
Khi hoàn thành
Nợ TK 2412
Có TK 152
-Khi phát sinh chi phí kiến thiết cơ bản
Nợ TK 2412
Có TK 111, 112, 341
2.Khi quyết toán vốn đầu tư XDCB
-Căn cứ vào quyết toán được duyệt:
Nợ TK 211
Nợ TK 213
Nợ TK 152
Nợ TK 441 (phần chi phí được duyệt bỏ)
Có TK 241
-Công trình hoàn thành kết chuyển theo nguồn vốn đầu tư
Nợ TK 441
Có TK 411
3.Trường hợp đầu tư XDCB theo phương pháp tự làm
-Chi phí XDCB thực tế phát sinh
Nợ TK 241
Có TK 111, 112, 152
-Các khoản chi phí đầu tư XDCB, căn cứ các chứng từ gốc (phiếu xuất kho, phiếu chi, bảng phân bổ khấu haoấu hao…)
Nợ TK 241 (2412)
Có TK 152
Có TK 153
Có TK 334
Có TK 338
Có TK 214
-Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho công trình đầu tư XDCB tự làm.
Nợ TK 241 (chi phí kiến thiết cơ bản khấu haoác)
Có TK 642
Hoặc Có TK 142 (1422)
-Kế toán đơn vị cho thuê TSCĐ hoạt động
Chi về cho thuê TSCĐ hoạt động
Nợ TK 821: Chi hoạt động bất thường
Có TK 214: nHao mòn TSCĐ
Có TK 111, 112
Có TK 152, 331
-Kế toán các khoản thu cho thuê TSCĐ hoạt động
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 721
V. KẾ TOÁN SỬA CHỮA TSCĐ
TSCĐ được cấu thành nhiều bộ phận, chi tiết khấu haoác nhau, khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh các bộ phận chi tiết cấu thành TSCĐ bị hao mòn hư hỏng khấu haoông đều nhau. Bởi vậy để phục hòi năng lực hoạt động của TSCĐ, đảm bảo an toàn trong lao động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành sửa chữa, thay thế những bộ phận chi tiết của TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng đền hoạt động của TSCĐ.
Phân loại hoạt động sửa chữa TSCĐ
-Theo mức độ sửa chữ thì chia thành
Sửa chữa nhỏ
Sửa chữa vừa
Sửa chữa lớn
-Theo phương thức tiền hành
Theo phương thức tự làm
Theo phương thức giao thầu
-Theo cách thức quản lý
Hoạt động sửa chữa theo kế hoạch
Hoạt động sửa chữa ngoài kế hoạch
1.Sửa chữa lớn theo kế hoạch tự làm
-Trích trước chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng kỳ (theo dự toán chi phí)
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
-Tập hợp chi phí sửa chữa lớn theo chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 2413
Có TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 214
-Khi hoàn thành kết chuyển chi phí
Nợ TK 335
Có TK 2413
2.Sửa chữa nhỏ
-Tính chi phí sửa chữa thường xuyên vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng kỳ (theo dự toán chi phí)
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
3.Sửa chữa lớn theo kế hoạch giao thầu
-Trích trước chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
-Chi phí sửa chữa lớn phát sinh theo số tiền phải trả cho đơn vị nhận thầu.
Nợ TK 2413
Có TK 331
-Khi hoàn thành kết chuyển chi phí
Nợ TK 331
Có Tk 111, 112…
4.Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch tự làm
-Tập hợp chi phí sửa chữa lớn theo thực tế phát sinh
Nợ TK 2413
Có TK 111, 112, …
-Hoàn thành kết chuyển chi phí
Nợ TK 1421
Có TK 2413
5.Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch giao thầu
-Chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh theo số tiền phải trả
Nợ TK 2413
Có TK 331
-Hoàn thành kết chuyển chi phí
Nợ TK 1421
Có TK 2413
-Phân bổ chi phí sửa chữa lớn ngoài kế hoạch
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 1421
-Khi thanh toán
Nợ TK 331
Có TK 111, 112,…
Những khoản chi phí sửa chữa tài sản thiết bị không lớn, không gây lớn đến biến đọng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ, thì kế toán tính toán và tập hợp phản ánh trực tiếp số chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh vào bên TK 627, 642 theo đối tượng chi phí
VI.TỔ CHỨC CÔNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐ
1.Đặc điểm kết cấu của TSCĐ tại nhà máy
Tại thời điểm ngày 30/12/2000 TSCĐ của nhà máy với tổng nguyên giá là 32.011.711.959 đ. Để tiện cho công tác quản lý và hạch toán có thể nhân chia TSCĐ của nhà máy theo 2 cách:
a.Theo công dụng của TSCĐ thành 4 nhóm
Nhóm máy móc thiết bị
Số đầu năm số cuối năm
16.893.911.580
NHóm phương tiện vận tải
Số đầu năm số cuối năm
2.095.306.857
NHóm công cụ sinh hoạt
Số đầu năm số cuối năm
266.326.000
Nhóm nhà cửa, vật kiến trúc
7.487060.360 7.980.125.006
34.916.710.180
b.Theo đối tượng sử dụng: Chia TSCĐ thành 2 loại
-TSCĐ phục vụ sản xuất với tổng nguyên giá là: 18.191.705462
-TSCĐ quản lý với tổng nguyên giá là: 13.820.006.497
2.Tình hình thực tế và hạch toán TSCĐ
a.Hạch toán chi tiết
Chứng từ sử dụng: Căn cứ để lập thẻ TSCĐ là: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, bảng trích khấu hao TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, các tài liệu kỹ thuật có liên quan khác
Ngày 23/6/2000 nhà máy mua một máy tiện trung quốc. Sau khi lắp đặt cân chỉnh ngày 28/6/2000 nhà máy lập biên bản giao nhận TSCĐ là máy tiện trung quốc nguyên giá 20.350.000, thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng 20.000.000, chi phí vận chuyển thanh toán bằng tiền mặt 350.000
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ kế toán ghi vào thẻ TSCĐ
+Thẻ hạch toán:
THẺ CHI TIẾT TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 30/6/2000
Kế toán trưởng:
Căn cứ vào biên bản giao nhấnTSCĐ số 01 ngày 28/6/2000
Tên TSCĐ: Máy tiện
Nước sản xuất: Trung quốc
Năm sản xuất: 1999
Bộ phận sử dụng: Phân xưởng sản xuất cơ khí I
Năm đưa vào sử dụng: 2000
Công suất thiết kế:
Đính chính sử dụng TSCĐ ngày
Lý do đình chỉ
Chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Tháng năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị hao mòn
Cộng dồn
01
28/6/2000
Mua mới
20.350.000
Ghi giảm TSCĐ, chứng từ số ngày… tháng… năm
Lý do giảm
Các trường hợp tăng TSCĐ khác cũng được theo dõi và ghi chép hạch toán tương tự.
b.Hạch toán tổng hợp TSCĐ
Kế toán sử dụng tài khoản 211 để hạch toán sự biến động tăng giảm TSCĐ hữu hình
Các trường hợp hạch toán tăng TSCĐ kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ để ghi:
Nợ TK 211
Có TK 111, 112, 331
Cụ thể tháng 6/2000 công ty mua một máy tiện trung quốc, kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán thực tế đã ghi sổ hạch toán tăng máy tiện
Kế toán ghi: Nợ TK 211: 20.350.000
Có TK 112: 20.000.000
Có TK 111: 350.000
Tương tự tháng 8 mu một máy dập kế toán căn cứ vào chứng từ thanh toán ghi
Nợ TK 211: 61.466.900
Có TK 111: 61.466.900
Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng theo giá trị quyết toán nhà 2 tầng là 685.000.000
Kế toán hạch toán
Nợ TK 211: 685.000.000
Có TK 241: 685.000.000
Các trường hợp giảm tài sản cố định
Cụ thể tháng 9/2000 bán một máy phay cũ nguyên giá là 185.000.000
Giá trị hao mòn: 52.950.000
Giá trị còn lại: 132.050.000
Giá bán: 140.000.000
Kế toán ghi
Nợ TK 111: 140.000.000
Có TK 721: 140.000.000
Nợ TK 214: 52.950.000
Nợ TK 821: 132.050.000
Có TK 211: 185.000.000
Ghi đơn có TK 009: 52.950.000
3.Kế toán khấu hao TSCĐ tại nhà máy
a.Phạm vi tính khấu hao
Những TSCĐ của nhà máy được xếp vào loại những TSCĐkhông tính khấu hao gồm:
Cây lâu năm
đất
Tất cả các loại TSCĐ khác đều phải tính và trích khấu hao
b.Quy định về tính khấu hao
việc xác định nguyên giá tài sản cố định để tính khấu hao được thực hiện theo quy định
tất cả các TSCĐ giảm trong tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao
Ví dụ: Máy tiẹn giảm ngày 28/3 thì tháng tư mới tính giảm khấu hao
Tất cả các tài sản cố định tăng trong tháng này thì tháng sau mới tính tăng khấu haoTSCĐ
c.Phương pháp tính khấu hao
căn cứ vào đặc điểm hoạt động của nhà máy, nhà máy Z179 chọ phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Mức trích khấu hao bình quân hàng năm
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
=
Đối với nhà cửa , vật kiến trúc
Đối với máy móc thiết bị
Mức trích khấu hao bình quân hàng năm
Giá trị còn lại trên sổ ktoán
Thời gian sử dụng còn lại
Hệ số sđbq
=
x
Mức khấu hao bình quân tháng
Mức trích khấu hao bình quân hàng năm
12 tháng
=
d.Phương pháp hạch toán khấu hao
sổ kế toán nhà máy sử dụng trong kế toán TSCĐbao gồm sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tông hợp, mở thẻ TSCĐ thẻ hạch toán tăng giảm TSCĐ, sổ TSCĐ và một số mẫu biểu: Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ.
-Phương pháp hấu hao, mức trích khấu hao theo nghị định 507 TC/DTXD của bộ tài chính ngày 22/7/86 và thông tư số 36 TC/TCDN của bộ quốc phòng ngày 27/4/95.
Hàng tháng nhà máy lập bảng theo dõi tính và trích khấu hao theo từng nhóm TSCĐ và chi tiết cho từng TSCĐ.
-Nhóm máy móc thiết bị: Tỷ lệ trích khấu hao 20%.
-Nhóm phương tiện vận tải: Tỷ lệ trích khấu hao 14%
-Nhóm công cụ sinh hoạt: Tỷ lệ trích khấu hao 12%
-nhóm nhà cửa, vật kiến trúc: Tỷ lệ trích khấu hao 6%
Nhà máy tính và trích khâú hao TSCĐ hàng tháng:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009
Số tiền trích khấu hao hàng tháng của nhà máy Z179 đựoc phân bổ cụ thể như sau: Số tiền trích khấu hao của những TSCĐ phục vụ cho sản xuất được tập hợp ghi Nợ TK 627.
Số tiền trích khấu hao TSCĐ phcụ vụ cho bán hàng tập hợp vào bên nợ TK 641
Số tiền trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý ghi nợ TK 642
Tổng số tiền trích khấu hao ghi tăng cho TK 214
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao cho TK 009
Căn cứ vào bẩng phân bổ kế toán ghi
Bảng phân bổ cho các bộ phận:
Bộ phận sản xuất kinh doanh
Bộ phận bán hàng
Bộ phận quản lý doanh nghiệp
Kế toán hạch toán
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009
BẢNG KÊ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 9/2000
Kế toán trưởng
Người lập
I
II
TT
Trích KHTSĐ dùng cho sản xuất chung
-PX cơ khí 1
- PX cơ khí 2
- PX cơ khí 3
-PX gia công nóng
Trích KHTSCĐ dùng cho quản lý DN
Nội dung
627
642
TK ghi
370000
6090000
1156000
786000
3182000
966000
1280000
Máy móc thiết bị
Trong đó
6030000
4130000
550000
550000
1110000
193410
1900000
Nhà xưởng, VKT
13400000
10220000
1706000
1336000
4282000
2896000
3180000
Cộng
QĐNDVN
Đơn vị Z179
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Tháng 9/2000
Trích yếu
Tên tài khoản
Số trang ở sổ cái
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1.Trích KHTSCĐ dùng cho SX chính
2.Trích KHTSCĐ dùng cho quản lý DN
3.Hao mòn TSCĐ
627
642
214
10200000
3180000
13400000
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
QĐNDVN
Đơn vị Z179
PHIẾU ĐỊNH KHOẢN
Tháng 9/2000
Trích yếu
Tên tài khoản
Số trang ở sổ cái
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Đồng thời ghi đơn cho tài khoản 009
009
13400000
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỐ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Tháng 9/2000
Doang nghiệp Z179
Người lập bảng
Kế toán trưởng
1
2
TT
Trích KHTSCĐ dùng cho SXC
Trích KHTSCĐ dùng cho QLDN
Chỉ tiêu
Tỉ lệ KH%
NG
Nơi sd
Toàn DN
KH
1706000
PXCK1
TK627
1336000
PXCK2
4282000
PXCK3
2896000
PXCKCN
......
10220000
Cộng TK 672
TK641
3180000
TK642
TK 241
TK 142
TK 335
1
TT
2
ưôs hiệu
Chứng từ
3
Ngày
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9
Ghi có TK 211
Có TK212
Có TK 213
Có TK 214 Trích KH TSCĐ
Cộng
Trích KHTSCĐ tháng 9
4
Diễn giải
5
- - - -
Ghi có TK 214, nợ cho các TK
6
821
10220000
10220000
7
627
3180000
3180000
8
642
13400000
13400000
9
Cộng có TK 214
4.Kế toán sửa chữa TSCĐ tại nhà máy
a.Mục đích sữa chữa TSCĐ
Sữa chữa TSCĐ nhằm mục đích duy trì năng lực hoạt động của TSCĐ, cũng có trường hợp thông qua sửa chữa để tăng thêm giá trị TSCĐ sửa chữa TSCĐ tại nhà máy Z179 được chia làm 2 loại
-Sửa chữa thường xuyên TSCĐ nhằm đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thường. Mọi chi phí sửa chữa phát sinh được ghi trực tiếp và chi phí của đối tượng sử dụng TSCĐ. Khi sửa chữa thường xuyên TSCĐ không phải ngừng việc.
-Sửa chữa lớn TSCĐ được tiến hành theo định kỳ, khi sửa chữa lớn TSCĐ phải ngừng hoạt đọng nguồn vốn chi phí dùng cho sửa chữa lớn có hai cách huy động:
+Khi đơn vị lập kế hoạch dự toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và có kế hoạch trích trước, chi phí sửa chữa lớn tính vào giá thành sản phẩm thì khi tiến hành sửa chữa có nguồn vốn trích trước để ghi.
+Khi đơn vị không lập dự toán chi phí và không có kế hoạch tính trích trước chi phí sửa chữa lớn thì khi chi phí phát sinh kế toán tập hợp chi phí sau đó sẽ phân bổ dần vào giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ tiếp theo.
Đối với nhà máy Z179 không lập kế hoạch tính trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, mà khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh thì kế toán căn cứ vào đó tập hợp, sau đó phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng TSCĐ.
b.Phương pháp kế toán sửa chữa TSCĐ
Tài khoản sử dụng : với đặc điểm tổ chức sửa chữa lớn TSCĐ của nhà máy đã nêu trên để phù hợp với đặc điểmquản lý sản xuất. Mọi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ đã phát sinh, kế toán tập trung vào TK112 “chi phí trả trước” để tập hợp, sau đó phân bổ dần vào chi phí của các đối tượng sử dụng.
Cụ thể nghiệp vụ về sửa chữa TSCĐ theo phương pháp giao thầu
Tên TSCĐ
Dự toán
Chi phí thực tế
Máy tiện
7.000.000
7.200.000
ô tô
7.000.000
6.800.000
Đường nhựa
10.000.000
11.000.000
Nhà văn phòng
6.000.000
4.000.000
Tổng
30.000.000
29.000.000
-Kế toán định khoản
Chi phí thực tế:
Nợ TK 2413: 29.000.000
Có TK 331: 29.000.000
Khi thanh toán:
Nợ TK 331: 29.000.000
Có TK 112: 29.000.000
Hoàn thành bàn giao
Nợ TK 1421: 29.000.000
Có TK 2413: 29.000.000
c.Báo cáo kế toán
Báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ và khấu hao TSCĐ
Mẫu 01/QT-DN
Báo cáo sử dụng nguồn vốn khấu hao
Mẫu 02/ QT-DN
Báo cáo tăng giảm vốn cố định
Mẫu 06/QT-DN
Báo cáo khấu hao TSCĐ
Báo cáo kiểm kê TSCĐ
Trong báo cáo thuyết minh tài chính có báo cáo tổng hợp theo nhóm phân loại TSCĐ, giá tri hao mòn về tình hình tăng giảm và số hiện còn
5.Trích và phân tích số liệu báo cáo
A
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
TT
BÁO CÁO TĂNG GIẢM VÀ HAO MÒN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Mẫu số 01/TL-DN
Đơn vị: đồng
Nguyên giá TSCĐ
Số đầu năm
Trong đó: TS đã hết KH
Tăng trong năm
Do đầu tư
Do nhận bàn giao
Do nhận góp vốn
Do điều chỉnh QTXDCB
Do đánh giá lại
Do chuyển nguồn
Do chuyểnm/dích SD
Do kiểm kê thừa
Tăng khác
2
Nội dung
32821423427
368213943
335799133
32414810
3
Tổng số
8227116854
4
Dùng cho quốc phòng
Phân theo mục đích sử dụng
6999728020
178656943
146242133
32414810
5
Dùng cho kinh tế
6
Dùng cho sự nghiệp
8836226715
189557000
18955730
7
Dùng cho phúc lợi
8731341838
8
Không cần dùng chờ thanh lý
28183355120
222778935
222778935
9
Nguồn ngân sách
Phân theo nguồn
70769470
14543008
113020198
32414810
10
Nguồn tự bổ sung
4567288837
11
Nguồn vay nguồn khác
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
IV
B
1
2
3
4
1
Giảm trong năm
Do Tlý nhượng bán
Do bàn giao
Do trả lại vốn góp
Điều chỉnh QTXDCB
Do đánh giá lại
Do chuyển vốn
Do chuyển m/dích sd
Do kiểm kê thiếu
Giảm khác
TSCĐ cuối năm
Trong đó: TS hết KH
Hao mòn TSCĐ
Số đầu năm
Tăng trong năm
Giảm trong năm
Số cuối năm
2
12785000
12785000
33176842370
14154644377
161000000
1397000
14314069377
3
8227116854
4296583642
100098000
4396684342
4
12785000
12785000
716559963
3805911492
60902000
1397000
3865416492
5
113899
6
9052783715
113899
6051854644
7
8731341838
6051854644
8
12785000
12785000
28393349055
14029714396
153800000
1397000
14182117396
9
216204478
45752031
45752031
10
45672888777
795000000
72000000
1397000
86200000
11
I
II
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
TT
Vốn cố định đầu năm
Trong đó: VCĐ bằng tiền
Tăng trong năm
Do đầu tư
Do nhận bàn giao
Do nhận góp vốn
Do điều chỉnh QTXDCB
Do đánh giá lại
Do chuyển nguồn
Do chuyểnm/dích SD
Do kiểm kê thừa
Tăng kháca
2
Nội dung
15238234527
164651435
164651435
3
Tổng cộng
3631505201
4
Dùng cho quốc phòng
Phân theo mục đích sử dụng
3199941355
164651435
164651435
5
Dùng cho kinh tế
11000000000
6
Dùng góp vốn LD
4624460649
7
Dùng cho phúc lợi
2682320322
8
Không cần dùng
15213217058
164651435
164651435
(369279699)
9
Nguồn ngân sách
Phân theo nguồn
25017469
10
Nguồn dự bổ xsung
11
nguồn khác
III
1
2
3
4
5
6
7
8
9
IV
1
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
Giảm trong năm
Do thanh lý
Do bàn giao
Do góp vốn
Do ĐC QT XDCB
Do đánh giá lại
Do chuyển nguồn
Do chuyển M/đích sd
Do kiểm kê thừa
Do tăng khác
Vốn cố định cuối năm
2
15402885962
3
3631500201
4
336459278
5
1100000000
6
4624466649
7
2682320322
8
15377868493
9
25017469
10
11
Tên đơn vị báo cáo
Thuộc đơn vị quản lý
Thuộc tỉnh, thành phố
Thuộc bộ, ngành
BÁO CÁO KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP
Biểu số: 1CBCKK-DNNN
Ban hành văn bản số 04KK/TW
Ngày 22/10/99 của TBCĐ KKTW
Đơn vị tính
1
2
3
4
5
6
TT
Máy tiện 1M63
Máy tiện SN40A
Máy tiện 1K62
Máy tiện 1K62
Máy tiện 1K62
Máy tiện 1K62
Tên tài sản
1131
401711582
8743
0314
18765
316
Số máy
T-12
T-11
T-10
T-9
T-8
T-7
Số thẻ
CK1
CK1
CK1
CK1
CK1
CK1
Nơi sử dụng
LXô
Tiệp
LXô
LXô
LXô
LXô
Nước sản xuất
1966
1968
1966
1968
1968
1968
Năm sản xuất
1968
1969
1969
1970
1970
1970
Năm đưa vào sử dụng
400811000
68830000
40289000
83801000
83801000
40289000
83801000
Nguyên giá TSCĐ
311606602
57578550
31425052
67070800
64813000
30263000
60456200
Số KH luỹ kế
89204398
11251450
8863948
16730200
18988000
10026000
23344800
GT còn lại của TSCĐ
6.Phân tích tình hình sử dụng tài sản của nhà máy.
Theo cơ cấu của tài sản và nguồn vốn ở thời điểm cuối năm và đầu năm để so sánh với yêu cầu kinh doanh của nhà máy.
Tỷ xuất đầu tư
(số đầu kỳ)
TSCĐ đẫ và đang đầu tư
Tổng số tài sản
=
13.968.793.540 + 23.575.450
47.059.118.519
= =30%
Tỷ xuất đầu tư
(số cuối kỳ)
=
13.066.575.657 + 29.700.387
30.703.322.203
=42%
Qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư nó phản ánh trình độ trang bị máy móc và cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà may số cuối năm đầu tư vào cho sản xuất kinh doanh tăng hơn số đầu năm là 12%
Tỷ xuất tài trợ nguồn vốn( đầu kỳ)
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
=
18.286.118.237
47.059.118.519
=
Tỷ xuất tài trợ nguồn vốn( cuối kỳ)
20.694.516.659
30.703.322.203
=
Qua chỉ tiêu tỷ xuất tài trợ nguồn vốn của nhà máy ta thấy khả năng độc lập về mặt tài chính của nhà máy là cao và ngày càng cao có tính độc lập tự chủ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh và số cuối năm cao hơn số đầu năm là 28%:
7.Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
( kỳ phân tích)
Doanh số kinh doanh
Nguyên giá bình quân TSCĐ
59.396.249.776
4.798.979.147
=
= = 12.37 đồng
Chỉ tiêu cho biết cứ bình quân 1 đồng TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 12.37 đồng kết quả sản xuất kinh doanh (doanh số kinh doanh ).
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
( kỳ gốc)
78.172.797.645
7.633.668.231
= = 10.24 đồng
Hiệu quả sử dụng vốn cố
định ( kỳ phân tích)
Doanh số kinh doanh
VCĐ bình quân vào SXKD
=
59.396.249.776
4.253.266.198
= =13.96 đồng
Hiệu sử dụng vốn cố định cho biết cứ 1 đồng vốn cố định đầu tư cho sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được 13.96 đồng kết quả kinh doanh,
Hiệu quả sử dụng vốn cố
định ( kỳ gốc)
78.172.797.645
6.743.383.902
= = 11.59 đồng
Chỉ tiêu
Năm 1999
Năm 2000
Chênh lệch
Mức %
Gtrị sản lượng
78.172.797.645
59.396.249.776
18.776.547.786
- 24.01
Ng giá bq TSCĐ
3.230.921.297
4.798.979.146
1586.057.850
+ 48.53
Hiệu suất VCĐ
24.19
12.37
-11.82
-48.86
Phân tích ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng vốn sản xuất tới khối lượng sản phẩm bằng phương pháp số chênh lệch.
Kết quả sản lượng năm nay so với năm trước giảm 18.776.547.869 là do hai nguyên nhân
- Do nguyên giá bình quân TSCĐ tăng 1.586.057.850 làm cho giá trị sản lượng tăng
1.568.057.850 * 24,19 =37.931.319.391
-Do hiệu suất vốn cố định sản xuất giảm 11,82 làm cho giá trị sản lượng giảm:
4.798.979.147 * (-11,82) = - 56.723.933.126
Tổng mức sản lượng của hai nhân tố là
37.931.319.391 + (- 56.723.933.126) = -18.792.614.126
bằng cách áp dụng phương pháp tính nhân để phân tích các nhân tố ảnh hưởng ta xác định được kết quả chênh lệch giá trị sản lương: 18.776.547.869
-Do ảnh hưởng của hiệu suất vốn cố định thay đổi ta có
1.568.057.850 * (-11,82)
2
24,19 * 1.568.057.850 + =28.664.094.498
Tổng cộng mức độ ảnh hưởng của 2 nhân tố
28.664.094.498 +(-47.456.711.624) = - 18.792.614.126
Mức doanh lợi (kỳ phân tích)
1.601.199.595
4.253.266.198
Lợi nhuận kd
VCĐ bq cho SXKD
= = =0,37 đồng
chỉ tiêu cho biết cứ trung bình 1 đồng vốn cố định dùng vào SXKD trong kỳ thì tào ra được 0,37 đồng lợi nhuận.
Mức doanh lợi (kỳ gốc)
9
1.421.982.289
6.743.383.902
= = 0,21 đồng
Chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp tuy có làm tăng sản lượng nhưng chưa cao và hiệu suất sử dụng vốn cố định lại kém làm giảm sản lượng kinh doanh
8.So sanh kỳ phân tích với kỳ gốc
13,96
11,59
Về hiệu quả sử dụng vốn cố định = = 1,20
0,37
0,21
Về mức doanh lợi = =1,79
12,37
10,24
Về hiệu quả sử dụng TSCĐ = = 1,20
Qua số liệu trên ta thấy các hệ số trên đều chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của nhà máy kỳ phân tích so với kỳ gốc là cao hơn nhưng chưa đạt hiệu quả kinh tế cao
Thông qua tính so sánh chỉ tiêu hệ số hao mòn của TSCĐ thiết bị để biết được năng lự sản xuất còn lại của tài sản thiết bị (hay công nghệ sản xuất)
16.079.502.696
34.916.710.180
Hệ số hao mòn cuối năm
Số đã trích khấu hao
Nguyên giá TSCĐ
=
= = 0,46
Năng lực sản xuất củaTSCĐ
Giá trị còn lại
Nguyên giá TSCĐ
15.932.209.263
34.916.710.180
=
= = 0,46
Hệ số hao mòn đầu năm
16.079.502.696
32.011.711.595
= = 0,58
Năng lực sản xuất của TSCĐ
15.932.209.263
32.011.711.595
= = 0,59
Như vây năng lực sản xuất TSCĐ của nhà máy là còn tốt, cụ thể là năng lực sản xuất của TSCĐ còn lại 0,59 (hay 59%) so với đầu năm hệ số hao mòn tăng 1%
9.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính của nhà máy.
-Cơ cấu vốn: Qua số liệu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, bảng thuyết minh bổ sung, báo cáo tài chính, các tài liệu thanh quyết toán cũng các tài liệu hạch toán liên quan của nhà máy trong kỳ phân tích và kỳ gốc ta có:
Tài sản cố định
Tổng số tài sản
13.066.575.657
30.703.322.203
= = 0,43 (43%)
Tài sản cố định
Tổng số tài sản
17.607.046.159
30.703.322.203
= = 0,57 (57%)
+Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
3.623.323.234
33.496.348.638
= = 0,11 (11%)
+Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
3.623.323.234
30.703.322.203
= = 0,12 (12%)
-Tình hình tài chính:
Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản
10.008.805.544
30.703.322.203
= = 0,33 (33%)
Khả năng thanh toán chung
19.499.880.414
30.703.322.203
= = 0,64 (64%)
17.607.046.159
9.943.277.744
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
= =177,1%
Tiền hiện có
Nợ ngắn hạn
Thanh toán tức thời =
577.223.990
9.943.277.744
= = 7,2%
Hệ số khả năng thanh toán vốn lưu động
Vốn bằng tiền
Tổng số TSLĐ
577.223.990
17.607.046.159
=
= =3,15%
10.Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu trên
Như vậy tổng số TSCĐ chiếm 43% trong tổng số tài sản của nhà máy, TSLĐ chiếm 57% trong tổng số tài sản của nhà máy. Theo cơ cấu vốn ngành nghề hoạt động kinh doanh thì TSCĐ của nhà máy so với tài sản lưu động cũng tương đối ngang nhau. Như vậy là cơ cấu vốn của nhà máy phù hợp, dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhà máy cao.
Qua bảng cân đối kế toán, phân tích một số chỉ tiêu ta thấy tình hình tài chính của nhà máy là khả quan và có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ khi đến hạn và thực tế doanh nghiệp, không đi chiếm dụng vốn của ai và không ai chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của chủ sở hữu tăng lên là 28% (67-39) nguồn vốn tăng mà khoản nợ giảm đi tương ứng là 28% (61-63)
10.008.805.544
30.703.322.203
= 33%
28.773.000.282
47.059.118.519
= 61%
Điều này thể hiện khả năng đầu tư tài trợ của doanh nghiệp ngày càng cao hay tình hình tài chính là khả quan hơn. Chứng tỏ doanh nghiệp chấp hành tốt kỷ luật tín dụng, kỷ luật thanh toán và làm nghĩa vụ với nhà nước giữ được uy tín trên thị trường
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng số vốn là 12% có nghĩa là với 100 đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 12 đồng lợi nhuận.
Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản là 33% và như vậy tỷ lệ nguồn vốn tự có và coi như tự có chiếm 67%.
Quân số trực tiếp tham ra lao động sản xuất kinh doanh là cao chiếm 85,2%. Tiền lương năm 2000 cao hơn năm 1999 là do năng suất lao động cao hơn năm trước, giá cả một số mặt hàng trên thị trường cũng biến động tăng lên. Vậy định mức lương của công nhân cũng được tăng lên để đáp ưng nhu cầu sinh hoạt của công nhân. Nhưng mức lương của nhà máy vẫn tăng thấp hơn mức tăng năng suất lao động, cho lên nhà máy vẫn đảm bảo trong quá trình sản xuất kinh doanh trang trải được các khoản chi phí, làm nghĩa vụ với nhà nước và vẫn có tích luỹ.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 11% nghĩa là cứ hiệu quả kinh doanh đạt 100 đồng doanh thu thì đem lai cho nhà máy được 11 đồng lợi nhuận.
Qua báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ta thấy doanh thu năm 2000 chỉ bằng 76,2% doanh thu năm 1999 (59.396.249.776/78.172.797.645). Nhưng lợi nhuận năm 2000 lại cao hơn năm 1999 là 154.192.434 đồng (3.623.323.234-3.469.130.800) và vượt 6,3% (154.192.434/3.469.130.800)
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ VÀ LIÊN HỆ BẢN THÂN
Từ mô hình tổ chức hạch toán kế toán của nhà máy, từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc phân tích về quản lý, sử dụng TSCĐ và vốn cố định của nhà máy cũng như thông qua bảng cân đối kế toán cuối năm ta có thể rút ra những nhận xét đánh giá như sau.
1.Những nhận xét về tổ chức hạch toán kế toán.
ưu điểm
-Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy gọn, hợp lý và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý.
-Trỉnh độ kế toán trưởng và các kế toán viên, sự phân công từng phần việc cho từng nhân viên phù hợp với trỉnh độ năng lực và phù hợp với công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
-Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty đều có các chứng từ gốc và được phản ánh đầy đủ chính xác vào các tài khoản kế toán và đúng nội dung khoản mục và được hạch toán vào sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp theo đúng quy định của pháp lệnh kế toán thống kê.
-Hệ thống chứng từ và các bảng kê, sổ sách kế toán sử dụng đúng mẫu biểu của nhà nước quy định, đảm bảo được phản ánh chi tiết và phản ánh tổng hợp tình hình tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-Các quan hệ với khách hàng như mua bán, gia công, vay mượn đều có hợp đồng kinh tế, các biên bản nghiệm thu, các biên bản thanh lý và được thanh toán sòng phẳng dứt điểm.
-việc thanh toán các khác khoản tạm ứngvà các khoản phải trả, theo dõi liên tục, thanh toán dứt điểm không có nợ nần dây dưa kéo dài, không có nợ khó đòi, thanh toán lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ đãi ngộ khác trong nội bộ nhà máy đúng chế độ, đúng kỳ hạn.
Chấp hành chế độ báo cáo kế toán của nhà máy đúng thời gian, đúng nội quy và đảm bảo chính xác.
Nhược điểm
Trong quan hệ kinh tế biểu hiện các HĐKT được ký kết được bên A (nhà máy), bên B (tổ chức cá nhân khác) nhận thầu gia công, thi công xây lắp, có trường hợp chưa có hoá đơn thanh toán khối lượng đã hoàn thành bàn giao, như vậy chưa dảm bảo yếu tố thanh toán.
*Hiệu quả sử dụng TSCĐ và vốn cố định của nhà máy
-Kế toán mở đày đủ các loại sổ sách và thẻ chi tiết, các chứng từ ban đầu, tổ chức theo dõi hạch toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, kịp thời về số lượng thức có giá trị tài sản cố định, giám sát thực tế chặt chẽ tình hình biến động ( tặng, giảm) của TSCĐ phân loại được TSCĐ, để tiện cho công tác quản lý.
-Xây dựng hệ thống tỷ lệ khấu hao tạo điều kiện cho việc tính trích khấu hao TSCĐ được chính xác, tạo điều kiện cho việc xác định đúng chi phí vào giá thành sản phẩm trong công tác quản lý vốn cố định.
-Qua số lượng phản ánh ta thấy nhà máy tính toán, trích khấu hao, phân bổ khấu hao chính xác vào chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn đó. Số khấu hao cơ bản thuộc ngân sách nhà nước, nhà máy được phép để lại để đầu tư thay thế mới TSCĐ.
-Thông qua công tác hạch toán kế toán, tình hình quản lý TSCĐ, vốncố định, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSCĐ. Ta thấy trình độ, trang bị máy móc thiết bị, cơ sử vật chất kỹ thuật của nhà máy ngày một nâng cao. Thông qua tỷ suất đầu tư ta thấy số cuói kỳcao hơn số đầu kỳ. Hiệu quả sử dụng TSCĐ, vốn cố định đã đem lại hiệu quả kinh tế cao.
-Tiến hành kiểm kê theo định kỳ và đánh giá lại TSCĐ thao quy định của nhà nước, đồng thời kế toán đã thực hiện kiểm tra thường xuyên việc quản lý sử dụng TSCĐ ở các bộ phận để phát hiện kịp thời TSCĐ hư hỏng, thay thế chi tiết bộ phận để nâng cao hiệu quả kinh tế TSCĐ.
-Tuy nhiên trong hoàn cảnh khó khăn chung phải cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Nhà máy Z179 đã khắc phục và vượt qua nhiều khó khăn về vốn, trang thiết bị kỹ thuật, thực hiện sản xuất hợp lý. Có các biện pháphuy động mọi nguồn vốn lao động kỹ thuật, mở rộng và phát triển thị trường, đảm bảo ổn định sản xuất, có mức thu nhập cao, đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.Ý kiến đề nghị
Bên cạnh những công việc đã làm được trong công tác quản lý và hạch toán nêu trên, tôi xin đề cập đén một số vấn đềnhỏ mà nhà máy nên bổ xung thêm. Quan tâm đến việc nâng cấp thường xuyên TSCĐ để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như trang bị thêm thiết bị mới để việc sản xuất kinh doanh đạt được kết quả cao hơn.
TỰ NHẬN XÉT VỀ BẢN THÂN
Qua thời gian thực tập tại nhà máy Z179, được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo hướng dẫn và các cô, các chú trong phòng ban của nhà máy, bản thân em tự nhận thấy luôn cố gắng, có tinh thần thái độ học tập cao, thường xuyên tìm tòi học hỏi các đồng chí cán bộ các phòng ban của nhà máy. có ý thức cao, chấp hành đầy đủ và nghiêm chỉnh quy định, quy chế của nhà máy cũng như địa bàn dân cư nhà máy đóng quân.
Trong thời gian thực tập tại nhà máy, đảm bảo đầy đủ thời gian thực tập trong đề cương, nhưng đôi khi vẫn còn bố trí thời gian chưa hợp lý.
Vậy kính mong thầy cô giáo phụ trách cũng như các cô chú trong đơn vị tha gia đóng góp ý kiến để bài báo cáo của em được hoàn thiện và đạt kết quả tốt.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1
Phần I: Đặc điểm và tình chung của nhà máy Z179
1.Quá trình hình thành và phát triển của nhà Z179
2.Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý SXKD
3.Tình hình chung về công tác kế toán tại nhà máy Z179
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại nhà máy Z179
A.Thực trạng chung về công tác kế toán tại nhà máy Z179
1.kế toán vốn bằng tiền, đ/tư ngắn hạn, các khoản thu, ứng và trả trước
2.kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
4.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
5.Kế toán thành phẩm, tiêu thụ, thu nhập, xác định và phân phối kết quả
6.Kế toan nguồn vốn
7.Báo cáo kết quả
B.Thực trạng kế toán TSCĐ tại nhà máy Z179
1.Vị trí và vai trò của kế toán TSCĐ
2.Đặc đỉêm và yêu cầu quản lý của công tác TSCĐ
3.Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
4.Nội dung của kế toán TSCĐ
5.Tóm tắt, kết luận phần kế toán toàn diện
I.Đặc điển và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ
1.Kế toán TSCĐ hữu hình
2.Kế toán TSCĐ vô hình
II.Phân loại và đánh giá TSCĐ
1.Đánh giá TSCĐ
2.Phân loại TSCĐ
3.Phương pháp kế toán TSCĐ
III.Kế toán khấu hao TSCĐ
1.Kế toán phương pháp khấu hao tuyến tính
2.Phương pháp khấu hao theo sản lượng
3.các phương pháp tính khấu hao nhanh
4.Phương pháp hạch toán hao mòn TSCĐ
IV.Phương phap hạch toán chi phí xây dựng cơ bản dở dang
1.Kế toán chi phí đầu tư xây dựng
2.Khi quyết toán đầu tư xây dựng cơ bản
3.Trường hợp đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp tự làm
V.Kế toán sửa chữa TSCĐ
1.Sửa chữa lớn theo kế hoạch tự làm
2.sửa chữa nhỏ theo kế hoạch tự làm
3.sửa chữa lớn theo kế hoạch giao thầu
4.Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch tự làm
5.Sửa chữa lớn ngoài kế hoạch giao thầu
VI.Tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại nhà máy Z179
1.Đặc điểm và kết cấu của TSCĐ tại nhà máy
2.Tình hình thực tế và hạch toán TSCĐ
3.Kế toán khấu hao TSCĐ tại nhà máy
4.Kế toán sửa chữa TSCĐ tại nhà máy
5.Trích và phân tích số liệu trong báo cáo
6.Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ của nhà máy
7.Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ
8.So sánh kỳ phân tích với kỳ gốc
9.Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
10.Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu
Phần III: Đánh giá và liên hệ bản thân
1.Những nhận xét và tổ chức hạch toán kế toán
2.ý kiến đề nghị
3
3
3
6
8
8
8
10
19
24
33
38
43
50
50
50
50
51
51
51
52
58
59
59
60
61
62
62
62
62
62
64
64
64
65
65
66
66
66
66
66
67
67
67
69
76
77
83
83
85
86
87
89
89
90
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0269.doc