Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Giàn giáo phục vụ thi công các công trình, Công ty có thể xem là tài sản cố định và trích khấu hao để phân bổ vào các đối tượng sử dụng.Nhưng thực hiện phương án này khá phức tạp bởi vì giàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng, có thể sử dụng cho nhiều bộ phận thi công. Mặt khác, nếu ta xem giàn giáo là tài sản cố định thì khó đưa vào khoản mục một cách hợp lý. Nếu đưa vào chi phí phục vụ thi công thì chi phí này phải ghi vào TK 642, nhưng thực tế giàn giáo lại chủ yếu phục vụ cho một công trình.

doc43 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Được áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, nhưng đối tượng tính giá thành lại là từng sản phẩm. Trong trường hợp này căn cứ vào tổng chi phí thực tế và tổng chi phí kế hoạch hoặc tổng chi phí dự toán của các hạng mục công trình có liên quan để xác định tỷ lệ phân bổ. Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ điều chỉnh sản phẩm (hay dự toán) (tỷ lệ phân bổ) 6 - Phương pháp hoạch toán tập hợp chi phí sản xuất: Trong các DNXL chủ yếu áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hoạch toán chi phí sản xuất. Với phương pháp này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đặc biệt là các nghiệp vụ hàng tồn kho được phản ánh kịp thời và đầy đủ. 6.1-Đối tượng chi phí sản xuất. Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố như tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm qui trình sản xuất công nghệ sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành,căn cứ vào việc xác định đối tượng tính giá thành, yêu cầu quản lý, khả năng, trình độ quản lý doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp xây lắp do những đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và công nghệ sản xuất sản phẩm nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là từng công trình, hạng mục công trình. 6.2 - Đối tượng tính giá thành. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hoạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất... để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 6.3- Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621). * Tài khoản sử dụng : TK 621 " Chi phí NVLTT " : Tài khoản này để tập hợp toàn bộ chi phí NVL dùng cho sản xuất, thi công xây lắp, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. Kết cấu TK 621: +Bên nợ: Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thi công, xây lắp, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ. +Bên có: - Kết chuyển vào TK 154"Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" - Giá thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho. TK 621 cuối kỳ không có số dư, TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính gía thành cho từng đối tượng tính giá thành. *Kế toán chi phí NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính ( gạch, đá, vôi, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ), nửa thành phẩm ( panen, vật kết cấu,thiết bị gắn liền với vật kiến trúc ), vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động. Chi phí NVL trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính giá trị thực tế vật liệu trực tiếp xuất dùng. (Giá hoach toán, Giá thực tế ) Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp, tức là NVL chỉ liên quan đến một công trình, một hạng mục công trình, từng hợp đồng hoặc từng đơn đặt hàng. 6.4 - Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp. (TK 622). * Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công của công nhân sản xuất xây lắp trực tiếp ( bao gồm tiền công, tiền lương, tiền thưởng, và các khoản phải trả có tính chất tiền lương của công nhân sản xuất xây lắp. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 154. TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" không phản ánh chi phí trích 19% (BHYT, BHXH, KPCĐ). Kết cấu TK 622: +Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ. +Bên có: Kết chuyển, phân bổ vào TK 154. TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" không có số dư. *Hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công được tính trong giá thành công tác xây lắp bao gồm: Tiền lương và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ). Chứng từ ban đầu để hoạch toán khoản mục nhân công là các bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng đội sản xuất, từng bộ phận sản xuất công tác. Nó cho ta biết rõ lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức qui định đối với từng loại công việc. Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán và các chứng từ khác có liên quan, kế toán làm bảng thanh toán lương theo từng tổ, đội sản xuất, các phòng ban và kiểm tra việc trả lương theo cán bộ công nhân viên. Sau đó kế toán lập bảng thanh toán lương cho toàn xí nghiệp và làm thủ tục rút tiền gửi về quĩ tiền mặt để trả lương. Trong chi phí trực tiếp của công nhân xây lắp không bao gồm các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT. Để theo dõi các khoản được trích BHXH và chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kế toán sử dụng TK 338" Phải trả phải nộp khác". Trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng cho công nhân xây lắp, công nhân máy thi công vào chi phí sản xuất. Nợ TK 627 Có TK 338 (chi tiết 3382, 3383, 3384) 6.5- Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công (TK 623). * Tài khoản sử dụng: TK 623"Chi phí sử dụng máy thi công" dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng trong những DNXL tổ chức thi công xây lắp hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Không hoạch toán vào TK 623 chi phí về trích KPCĐ, BHXH, BHYT tính theo lương công nhân điều khiển máy (hoạch toán vào TK 627). Kết cấu TK 623: +Bên nợ: Chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ (nhiên liệu, tiền lương, khấu hao, chi phí bảo dưỡng sửa chữa máy thi công ... ) +Bên có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154 TK623 không có số dư. * Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Máy thi công là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như máy trộn bê tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc.... Chi phí sử dụng máy thi công gồm toàn bộ các chi phí về vật tư, lao động, khấu hao và chi phí bằng tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của xí nghiệp. Trong xây dựng chi phí sử dụng máy thi công được chia làm hai loại (Chi phí tạm thời và chi phí thường xuyên). Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản mục sau: lương công nhân vận chuyển, phân phối vật liệu cho máy ngừng sản xuất, chi phí lắp đặt lần đầu cho máy, chi phí sử dụng cho sản xuất phụ... Phương pháp hoạch toán chi phí sử dụng máy thi công tuỳ thuộc vào hình thức quản lý và sử dụng máy thi công như thế nào của từng doanh nghiệp. Có hai hình thức SDMTC là tổ chức đội máy thi công riêng và không có đội máy thi công riêng. + Đối với DN có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập. Sản phẩm của bộ máy thi công cung cấp cho các công trình xây dựng có thể tính theo giá thành sản xuất thực tế hoặc giá khoán nội bộ. + Nếu DN không có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, hoặc có nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập và không theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623 6.6 - Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung (phục vụ trực tiếp thi công xây lắp ) (TK627). * Tài khoản sử dụng: TK 627"Chi phí sản xuất chung" dùng để tập hợp tất cả các chi phí có liên quan trực tiếp đến việc phục vụ sản xuất thi công, quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, trong các phân xưởng, các bộ phận, đội sản xuất thi công xây lắp . Kết cấu TK 627: +Bên nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh thuộc phạm vi công trường, đội xây lắp, phân xưởng sản xuất công trường. +Bên có: Kết chuyển chi phí SXC đã tập hợp được cho các đối tượng tính giá thành. TK 627 không có số dư. * Chú ý: Theo chế độ hiện hành TK 627 còn phản ánh 19% theo tiền lương của công nhân xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công. *Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí SXC là các chi phí liên quan đến việc quản lý công trình, trong phạm vi tổ, đội sản xuất thi công xây lắp bao gồm chi phí về tiền công và các khoản chi phí khác do nhân viên quản lý phân xưởng , tổ, đội chi phí về vật liệu, dụng cụ dùng cho quản lý các công trình.... Các khoản chi phí chung thường được hoạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, tổ đội công trình. Sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình sẽ được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Việc tập hợp, kết chuyển và phân bổ chi phí chung được thực hiện trên TK 627 6.7 - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. a ) Hoạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất và phương pháp hoạch toán chi phí đã được xác định tương ứng, kế toán tiến hành hoạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất theo trình tự sau: + Căn cứ vào đối tượng hoạch toán đã xác định mở sổ hoặc thẻ hoạch toán chi tiết chi phí sản xuất, mỗi thẻ mở cho một đối tượng hoạch toán. + Các chi phí phát sinh trong tháng có liên quan tới đối tượng hoạch toán nào thì ghi vào thẻ (sổ) của đối tượng đó. +Đối với các chi phí cần phân bổ phải được tập hợp riêng và tính phân bổ cho từng đối tượng liên quan. + Cuối tháng, quí tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh cho từng đối tượng và toàn công ty. b ) Tính giá thành công tác xây lắp. Trong sản xuất xây dựng, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công tình được xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Nhiệm vụ của hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp là phải tính được giá thành của từng loại sản phẩm đó. Giá thành công trình xây lắp đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng hợp các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc công trình hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Trong từng thời kỳ báo cáo, ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, phải tính giá thành các khối lượng công tác đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và đánh giá sản phẩm dở dang trong SXXL phụ thuộc vào phương thức thanh toán KLXL hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Hàng tháng tổng giá thành thực tế công tác xây lắp hoàn thành đươch kết chuyển từ bên Có TK 154 sang bên Nợ TK 632. Chương II Tình hình thực tế tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 4 I- Đặc điểm tình hình chung của Công ty xây dựng số 4 1- Quá trình hình thành và phát triển Công ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội . Hiện nay, trụ sở chính của công ty đóng tại 243 A Đê La Thành - Đống Đa - Hà Nội. Công ty xây dựng số 4 được thành lập vào 18-10-1959, cơ sở ban đầu tiền thân là Công trường xây dựng nhà máy phân đạm Hà Bắc . Sau phát triển là công ty kiến trúc Hà Bắc và công ty kiến trúc khu bắc Hà Nội. Năm 1975 Bộ xây dựng có quyết định số 11/ BXD- TC ngày 13/01/1975 hợp nhất Công ty xây dựng Hà Bắc và Công ty khu Bắc Hà Nội lấy tên là Công ty xây dựng số 4. Năm 1992 Bộ xây dựng có quyết định số 132/ BXD- TC LĐ ngày 23/ 03/1992 hợp nhất Xí nghiệp xây dựng số 3 và Công ty xây dựng số 4 lấy tên là Công ty xây dựng số 4 mới. Năm 1995 Bộ có quyết định nhập Công ty xây dựng số 4 vào Tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Từ đó đến naycông ty xây dựng số 4 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển. Công ty xây dựng số 4 đã đóng góp cho đất nước hàng trăm công trình lớn nhỏ tăng thêm cơ sở vật chất cho CNXH, góp phần làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Những năm gần đây Công ty xây dựng số 4 liên tục được xếp hạng nhà nước hạng I, là một công ty xây dựng thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội có giá trị sản lượng cao nhất. Một số công trình tiêu biểu: Tu bổ và nâng cấp Nhà hát lớn Thành phố Hà nội Nhà họp Chính phủ Trụ sở ủy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư Trung tâm giao dịch tiền tệ Trung ương Ngân hàng công thương Đống Đa Gói thầu CP3, CP4, CP7C ( thuộc Dự án thoát nước Hà nội ) Trung tâm giao dịch và khai thác bưu điện Hà nam Thư viện Quốc gia Nhà thi đấu TDTT Hà tây 2- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của công ty. * Đặc trưng riêng của Công ty: - Các đội trưởng trực tiếp phụ trách thi công chịu toàn bộ trách nhiệm trong hoạt động của mình, tự lên phương án hoạt động, tự chịu trách nhiệm về tài chính, kỹ thuật, luật pháp. Công ty chỉ thu 9 % phí quản lý cho mỗi công trình, còn 91% dự toán là do xí nghiệp tự quản lý, sử dụng. Mặc dù Công ty vẫn quản lý và xí nghiệp vẫn phải nộp tất cả chứng từ về chi phí nhưng Công ty không chịu trách nhiệm bù lỗ nếu chi phí ở các xí nghiệp vượt dự toán. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty như sau: Khởi công công trình Vật liệu mua về nhập kho của Công ty Xuất cho các công trường thi công Hoàn thiện công trình Bàn giao công trình Hiện nay Công ty xây dựng số 4 tổ chức lực lượng lao động thành 8 xí nghiệp xây dựng, 1 chi nhánh và nhiều đội xây dựng. Các xí nghiệp và các chi nhánh công ty tổ chức hạch toán riêng, còn các đội xây dựng công ty không có tổ chức kế toán riêng. Công ty xây dựng số 4 là Công ty có qui mô lớn, địa bàn hoạt động rộng, phân tán trên nhiều vùng của đất nước cho nên việc tổ chức lực lượng thi công thành các xí nghiệp và chi nhánh có tổ chức hạch toán riêng như trên, giúp cho công ty trong việc quả lý lao động và phân công lao động thành nhiều điểm thi công khác nhau một cách có hiệu quả, đồng thời nâng cao hiệu suất công tác kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty. Đối với các xí nghiệp và chi nhánh, mọi công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán gửi lên công ty đều do phòng kế toán của các xí nghiệp, chi nhánh thực hiện. Trên cơ sở đó phòng kế toán công ty lập báo cáo chung toàn công ty. Các xí nghiệp và các chi nhánh tiến hành hạch toán kinh doanh lãi hưởng, lỗ chịu và quan hệ với công ty thông qua việc công ty giao vốn, tài sản,đồng thời các xí nghiệp,chi nhánh phải nộp cho công ty những khoản như: lệ phí sử dụng vốn, các loại thuế do nhà nước hoặc được sự uỷ quyền của công ty để vay vốn ngân hàng. Các xí nghiệp và các chi nhánh có tổ chức kế toán riêng nhưng không có tư cách pháp nhân. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức 1 đội xây dựng trực thuộc công ty. Nhiệm vụ chính của đội này là thi công xây dựng các công trình trong nội thành thành phố Hà Nội với qui mô không lớn lắm do công ty trực tiếp giao. Đối với đội này, mọi công việc kế toán từ xử lý các chứng từ ban đầu đều do phòng kế toán công ty đảm nhiệm. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty gồm có : Ban Giám đốc , Phòng kế hoạch kinh tế thị trường, Phòng kỹ thuật, Phòng Tài chính- kế toán , Phòng tổ chức lao động và văn phòng công ty, Phòng thi công, Phòng đầu tư, Phòng hành chính quản trị. Bên cạnh giám đốc còn có hội đồng doanh nghiệp, hội đồng cố vấn, phó giám đốc thường trực, phó giám đốc kỹ thuật dự án và phó giám đốc kinh tế thị trường. 3- Đặc điểm tình hình chung về công tác kế toán ở Công ty xây dựng số 4 *Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty xây dựng số 4 gồm 6 nhân viên biên chế với trình độ 100% là đại học và cao đẳng đảm nhận những việc sau: + 01 kế toán trưởng + 01 kế toán ngân hàng + 01 kế toán TSCĐ + 01kế toán tổng hợp + 01 kế toán thanh toán + 01 thủ quỹ Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán TSCĐ Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Thủ quỹ * Nhiệm vụ của từng bộ phận như sau: + Kế toán trưởng ( Kiêm trưởng phòng kế toán ) : phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động kinh tế . + Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết ưủa và lập các báo biểu kế toán. + Kế toán thanh toán: thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ công ty với người cung cấp. + Kế toán ngân hàng: thực hiện kế toán vốn bằng chuyển khoản của tất cả các khoản phát sinh trong công ty. + Thủ quĩ: thực hiện các quan hệ giao dịch với ngân hàng, rút tiền mặt về quĩ đảm bảo cho sản xuất. Ngoài phòng kế toán tài chính là khâu trung tâm hạch toán kế toán , ở các phòng ban đội sản xuất và ban quản lý công trường , còn có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ theo dõi mọi hoạt động kinh tế phát sinh ở các phòng ban, đội công trường. Công tác đảm bảo vật tư cho xây dựng chủ yếu do phòng kinh tế kỹ thuât cung ứng tận chân công trình. *Hình thức kế toán được công ty áp dụng đó là: hình thức nhật ký chungvà mọi nghiệp vụ kinh té phát sinh đều phản ánh vào chương trình kế toán máy. Sơ đồ: Hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Báo cáo tài chính Báo cáo tổng hợp Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Sổ Nhật Ký Chung Sổ, thẻ kế toán thi tiết Sổ kế toán tổng hợp Báo cáo thuế Ghi chú : Nhập hàng ngày Đối chiếu, kiểm tra Nhập cuối tháng, định kỳ +Phòng kế toán các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm theo dõi, tập hợp tất cả mọi chi phí, tổng hợp số liệu và tổ chức công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến việc báo cáo kế toán gửi về văn phòng tài chính kế toán công ty. Đội trực thuộc Công ty không tổ chức hạch toán bộ máy kế toán và phòng kế toán Công ty đảm nhiệm mọi công việc kế toán từ xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán. +Phòng kế toán công ty có trách nhiệm tổng hợp phân loại số liệu phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí thuộc các công trình do các đội trực thuộc công ty thi công. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp đuợc, kế toán Công ty tiến hành tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành toàn bộ. Đồng thời phòng tài chính kế toán công ty còn có trách nhiêm tổng hợp các báo cáo kế toán của các xí nghiệp và các chi nhánh gửi lên, kết hợp với số liệu kế toán của các đội và các số liệu khác lập báo cáo kế toán chung toàn Công ty. 4- Đặc điẻm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty chi phối đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hình thức sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện gồm đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A) các phòng chức năng, các đội thi công và ban chỉ huy công trình được chỉ định phải lập kế hoạch cụ thể về tiến độ các phương án đảm bảo cung cấp vậy tư, máy móc thiết bị thi công, lên thiết kế tổ chức thi công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư . - Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và ccá đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công - Về máy thi công: của công ty chủng loại khá phong phú đáp ứng tốt yêu cấù tiến độ thi công mặc dù hệ thống hao mòn còn lớn. Hầu như toàn bộ số máy thi công của công ty được giao cho xí nghiệp cơ giới bảo quản, sử dụng, phục vụ cho các xí nghiệp và các đội xây dựng trực thuộc công ty. Công ty phải thuê máy thi công từ bên ngoài. - Về nhân công: hiện nay chủ yếu là Công ty thuê ngoài theo hợp đồng , còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế nhà nước. - Về chất lượng công trình: đội trưởng ( chủ nhiệm công trình ) là người đại diện cho đội, phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng công trình và an toàn lao động. Trường hợp bên A muốn thay đổi kết cấu đối với phần công trình đã tiến hành thi công thì bên A phải chịu chi phí phá đi làm lại. Trường hợp bên B có sai phạm kỹ thuật ( rất hiếm hầu như không có ) thì chi phí sửa đi làm lại tính trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh. II- Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 4 .1- Đối tượng tập hợp chi phí Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp do đặc điểm sản xuất là đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là công trình , hạng mục công trình. 2-Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất trong Công ty xây dựng số 4 được tập hợp theo các khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sản xuất chung. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là phương pháp trực tiếp. Chi phí sản xuất trực tiếp được tính toán và quản lý chặt chẽ, cụ thể cho từng công trình , hạng mục công trình. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi công cho tới khi hoàn thành sẽ được gá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Các khoản mục chi phí phát sinh ở Công ty được tiến hành tập hợp một cách cụ thể sau. 2.1- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại Công ty xây dựng số 4, chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn (60 % - 80%)và có vai trò quan trọng trong giá thành sản phẩm. Do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu quản lý hết sức cần thiết nhằm giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản xuất thi công ở hiện trưòng. Vật liệu ở Công ty bao gồm nhiều loại, chủ yếu là Công ty mua ngoài theo giá thị trường. Điều này là tất yếu trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Song nó đã gây khó khăn cho công tác hạch toán khoản mục vật liệu. Bởi vì công trình xây dựng thường kéo dài nên có nhiều biến động theo sự biến động cung cầu trên thị trường. Đối với vật tư mua ngoài : khi đội có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho thi công thì các đội sẽ gửi hợp đồng mua vật tư, dự toán công trình kế hoạch cung cấp vật tư của tháng hoặc quý trước hết về phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch căn cứ vào dự toán được lập và kế hoạch về tiến độ thi công của từng công trình để lập kế hoạch cung cấp vật tư và giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các đội công trình, ở từng công trình dựa vào nhiệm vụ sản xuất thi công, kế hoạch cung cấp vật tư của Công ty (đội) cho công trình và nhu cầu vật liệu trong từng giai đoạn thi công cụ thể, nên vật tư khi mua về thường đem xuất dùng ngay, chủ nhiệm công trình ( hoặc đội trưỏng ) được phép uỷ quyền của Công ty chủ động đi mua vật tư về nhập kho phục vụ cho nhu cầu thi công. Đối với công trình Bưu Điện Nghệ An thuộc đội xây dựng Công ty do ông Đỗ Quang Trường làm chủ nhiệm công trình nhập vật tư .Khi nhập kho , thủ kho công trình với người giao vật liệu tiến hành cân đo đong đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho (Mẫu: 1a) Theo yêu cầu thi công, chỉ huy trưởng công trình (chủ nhiệm công trình)căn cứ khối lượng vật tư cần thiết sử dụng rồi lập phiếu yêu cầu cho các tổ trưởng tổ sản xuất làm thủ tục lĩnh vật tư và được chỉ huy trưởng công trình ký, thủ kho tiến hành xuất kho cho các đội xây dựng và lập phiếu xuất kho (Mẫu: 1b) Phiếu nhập kho và phiếu xuất kho được lập thành 2 liên :1 liên thủ kho đội giữ để theo dõi số lượng tại kho công trình, 1 liên gửi lên phòng tài vụ để thanh toán kèm theo hoá đơn bán hàng của người bán và phiếu đề nghị thanh toán của chủ ( hoặc đội trưởng) công trình để xin thanh toán.(Mẫu: 2) Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét , xác nhận của kỹ thuật , kế toán trưởng và giám đốc, kế toán thanh toán viết phiếu chi cho đối tượng được thanh toán.( Mẫu: 3) Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập xuất vật tư, hoá đơn đòi tiền của khách hàng, bảng thanh toán ... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung của tháng theo điều kiện: Nợ TK 621 Nợ TK 133 ( nếu có ) Có TK 331 Có TK 152 Trường hợp vật liệu sử dụng luân chuyển, CCDC phục vụ thi công, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 621 Nợ TK 133 ( nếu có ) Có TK 331 Có TK 153 Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chứng từ, hàng ngày kế toán ghi vào sổ cái TK 621 theo từng chứng từ. Ngày cuối tháng, kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu vào TK 154. Nợ TK 154 Có TK 621 Và số liệu kết chuyển được ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính tổng cho từng công trình theo khoản mục chi phí vật liệu trong tháng. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ kế toán chi tiết - chi phí NVLTT. 2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. ở Công ty xây dựng số 4, chi phí nhân công chiếm trên dưới 10% trong giá thành sản phẩm. Do đó việc quản lý chi phí nhân công ở Công ty cũng là một khâu quan trọng nhằm tiết kiệm chi phí , hạ giá thành . Hiện nay, Công ty xây dựng số 4 số lao động trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kỹ thật đốc công ... Còn lại đa số là lao động hợp đồng và Công ty tiến hành khoán gọn trong từng phần việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình là căn cứ vào yêu cầu tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Khoản mục nhân công ở Công ty bao gồm các bộ phận: - Tiền lương các tổ sản xuất của Công ty. - Tiền lương công nhân thuê ngoài. Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các bản chấm công đối với những công việc tính lượng theo thời gian như: quản lý kỹ thuật, đốc công... Bảng chấm công cho biết rõ ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng vắng, của từng người. Căn cứ này sau khi được kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất, các ban , phòng được chuyển về phòng lao động tiền lương, ghi chép, theo dõi. Sau đó chuyển về phòng kế toán làm cơ cấu tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản chi phí có liên quan. Còn đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán và tiền lương thì chứng từ ban đầu để hạch toán khối lượng công việc giao khoán là sử dụng hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán có thể được ký theo từng phần công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc được dự toán theo hạng mục công trình hay toàn bộ. Tuỳ theo tính chất công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gói gọn trong một tháng hay kéo dài một vài tháng. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng đơn giá, thời gian giao và hoàn thành, chất lượng đạt và thành tiền...Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu, bàn giao với sự tham gia của thành viên giám sát kỹ thuật bên A, giám sát kỹ thuật bên B chủ nhiệm công trình và các thành viên khác. Riêng đơn vị hợp đồng làm khoán với bên ngoài, khi các đội ký hợp đồng phải thông qua Công ty, trên hợp đồng phải có chữ kỹ của giám đốc. Khi kết thúc công việc, phải có biên bản thanh lý hợp đồng giao thầu . Công ty sẽ thanh toán cho bên nhận khoán theo phương thức thoả thuận trước. Tổ trưởng các đội tiến hành chấm công và chia lương cho từng người ở mặt sau của hợp đồng làm khoán và gửi về đội. Chủ nhiệm công trình chấm công vào bản chấm công, hợp đồng làm khoán để tổng hợp, phân loại theo từng công trình và cuối tháng gửi về phòng tài chính- kế toán Công ty. Tiền công phát sinh ở công trình nào được hạch toán trực tiếp vào cho công trình đó. Cuối tháng, dựa vào bản chấm công, hợp đồng làm khoán ...do chủ nhiệm công trình ( hoặc đội trưởng) gửi lên. Kế toán phân loại , tổng hợp theo từng công trình, HMCT và ghi vào sổ Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 622 Có TK 334 Đến cuối tháng kết chuyển chi phí nhân công vào TK 154 theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 6232 Số liệu cụ thể công trình BĐNA được chuyển, ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình theo khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong tháng. 2.3- Kế toán chi phí sử dụng máy ( TK 623). Công ty xây dựng số 4 là một DNXL nên phương tiện, thiết bị máy móc ... chiếm phần đáng kể trong tài sản của công ty Máy thi công của Công ty hiện nay khá phong phú đáp ứng khá tốt nhu cầu thi công mặc dù hệ số hao mòn còn khá lớn (khoảng 0.7%). Đó là một cố gắng lớn của Công ty trong việc quản lý sử dụng và bảo quản máy, đặc biệt là xí nghiệp cơ giới, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, bảo quản máy thi công, chủng loại máy của Công ty gồm có: - Máy làm đất như: máy ủi, máy san, máy xúc... - Máy xây dựng như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, máy đóng cọc. - Máy vận chuyển ngang như: máy kéo bánh xích, máy kéo bánh lốp, ô tô... - Máy vận chuyển cao như: cần cẩu tháp, cần trục bánh hơi, cần trục bánh xích... Trong Công ty xây dựng số 4, xí nghiệp cơ giới là một trong những 8 xí nghiệp trực thuộc Công ty có tổ chức kế toán riêng. Do vậy, hầu hết máy thi công của Công ty được giao cho XNCG quản lý, sử dụng. Nhiệm vụ của XNCG là bảo quản, sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Toàn bộ chi phí sử dụng máy phát sinh như: tiền lương công nhân điều khiển máy ,nguyên vật liệu, khấu hao... do XNCG tính. Các xí nghiệp và các đội trực thuộc Công ty có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với XNCG và phải thanh toán với XNCG về dịch vụ sử dụng máy và XNCG đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 ”phải trả nội bộ” và TK 136 ”phải thu nội bộ” Đối với đội trực thuộc Công ty, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với XNCG về thuê máy phải trả XNCG. Công ty sẽ đứng ra thanh toán số tiền mà Công ty phải trả cho XNCG về sử dụng máy cho các công trình thuộc đội trực thuộc Công ty thi công là khoản mục chi phí sử dụng máy. Trình tự hạch toán khoản mục chi phí sử dụng sản xuất của các công trình thuộc đội trực thuộc Công ty như sau: Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy và giấy báo nợ do xí nghiệp cơ giới gửi lên. Kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK 623 Có TK 336 Cuối quý kế toán Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi vào TK154 theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 623 Số liệu cụ thể công trình BĐNA được chuyển, ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình theo khoản mục chi phí sử dụng máy trong tháng. 2.4. Chi phí sản xuất chung: TK 627. Chi phí SXC ở Công ty bao gồm các khoản mục sau: + Chi phí nhân viên quản lý : TK 6271 + Chi phí công cụ dụng cụ : TK 6273 + Chi phí khấu hao tài sản cố định : TK 6274 + Chi phí dịch vụ mua ngoài : TK 6277 + Chi phí bằng tiền khác : TK 6278 * Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương,các khoản trích theo lương ( BHXH, KPCĐ, BHYT ) để trả cho đội trưởng, đội phó, nhân viên kỹ thuật, thủ kho...Kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6271 Có TK 334 Có TK 338 * Căn cứ vào phiếu xuất CCDC phục vụ cho từng công trình nào thì kế toán ghi cho công trình đó. Kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6273 Có TK 153 * Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ, kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6274 Có TK 214 * Căn cứ cước phí thu tiền điện, nước, điện thoại... kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6277 Có TK 141 * Căn cứ vào chi phí bằng tiền khác bao gồm: + Chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự lythi công do mặt bằng thi công hẹp + Chi phí, điện, nước, điện thoại dùng cho thi công kể cả dùng cho thi công ban đêm + Chi phí chuẩn bían bãi để vật liệu và mặt bằng thi công + Chi phí đào hố vôi và tôi vôi + Chi phí về vét bùn và tát nước khi có mưa và có mạch ngầm Kế toán ghi vào sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 6278 Có TK 141 * Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí SXC vào sổ NKC theo định khoản: Nợ TK 154 Có TK 627 Số liệu cụ thể công trình BĐNA được chuyển, ghi tiếp vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của từng công trình theo khoản mục chi phí SXC trong tháng. 2.5. Tổng hợp chi phí toàn Công ty Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty xây dựng số 4 là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, các chi phí sản xuất liên quan đến công trình, HMCT nào thì được tập hợp cho công trình , HMCT đó kể từ lúc khởi công cho tới khi hoàn thành. Trong hình thức kế toán Nhật ký chung mà Công ty áp dụng thì việc tập hợp chi phí sản xuất chính toàn Công ty được tiến hành như sau: Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 trên sổ nhật ký chung và vào các sổ cái Tk 154, sổ cái Tk 621, sổ cái TK 622, sổ cái tài khoản 623, sổ cái TK 627. Đồng thời kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình, HMCT theo từng khoản mục chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí SXC. Cuối kỳ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình, có cột tổng hợp chi phí, cột dư đàu kỳ, dư cuối kỳ. Riêng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) không được coi là một khoản mục giá thành nên không được kết chuyển vào TK 154 mà kết chuyển thẳng vào TK 911 vào cuối tháng. 2.6-Đánh giá sản phẩm dở dang. ở Công ty xây dựng số 4, đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, HMCT hoàn thnàh nghiệm thu được bên A chấp nhận thanh toán. Vì vậy sản phẩm dở dang của Công ty chính là các công trình, HNCT chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên kỳ tính giá thành ở Công ty xây dựng số 4 được xác định là hàng quý và vào thời điểm cuối quý.Bên cạnh đó, để tính toán được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác địng đưọc chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý, đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể.Sau đó bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng. Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối lỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xấc định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: CP t. tế của CP t. tế của KLXLDD + KLXL thực hiện CP t.tế của đầu kỳ trong kỳ Giá trị dự KLXLDD = X toán của cuối kỳ Gtrị dự toán Gtrị dự toán KLXLDD của KLXLHT + của KLXL cuối kỳ bàn giao cuối kỳ DD cuối kỳ Cụ thể kiểm kê khối lượng dở dang ngày 31/12/01 do phòng kinh tế thị trường gửi về phòng kế toán của công trình TUBN như sau: Khối lượng dở dang phần mái tầng 5 công trình BĐNA là: 780.000.000đ chưa được bên A chấp nhận thanh toán. Trong kỳ bên A chấp nhận thanh toán theo quyết toán A-B hoàn thành từ tầng 1 đến tầng 4 là: 4.550.000.000đ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ( lấy số liệu ở bảng tổng hợp từ ngày 1/10/01 đến 31/12/01 của công trình BĐNA) như sau: + Chi phí VLTT là: 2.823..215.000 + Chi phí NCTT là: 335.804.000 + Chi phí dụng cụ sản xuất là: 226.467.000 + Chi phí khác là: 37.408.250 Tổng cộng: 4.622.894.250 Chi phí dở dang đầu kỳ là: 56.250.000 Tính giá thành theo khối lượng dở dang cuối kỳ của công trình BĐNA được xác định như sau: Theo công thức ta có: CP t.tế KLXLDD = 56.250.000 + 4.622.894.250 x780.000.000 Cuối kỳ của 4.550.000.000 +780.000.000 CTBĐNA = 684.752.817 Cách đánh giá và tính toán khối lượng xây lắp dở dang cho các công trình khác cũng tương tự như các bước trên. Số liệu này sẽ được phản ánh vào bản tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của Công ty theo từng công trình ( cụ thể là công trình BĐNA ) để từ đó tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình BĐNA thực hiện trong kỳ, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ cái TK liên quan. 2.5- Tính giá thành Như đã nêu trên, kỳ tính giá thành của công trình được xác định là từng quý vào thời điểm cuối quý, sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, ta đã có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, HMCT theo công thức : Giá thành t. tế CP t. tế CPSX t. tế CP t.tế KLXLDD KLXLHT = KLXLDD + PS trong kỳ _ cuối kỳ của trong kỳ của đầu kỳ của của từng CT từng CT CT, HMCT CT, HMCT NMCT HMCT Như vậy, theo công thức trên giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình BĐNA là: + Giá thành = 56.250.000 + 4.622.894.250 - 684.752.817 = 3.994.391.433 (Các công trình khác cũng được tính toán theo các bước như trên) chương iii một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 4 Trong 40 năm qua, cùng với sự trưởng thành và phát triển của ngành xây dựng cơ bản Việt Nam. Công ty xây dựng số 4 đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản, sự vươn lên và trưởng thành của Công ty đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của Ban giám đốc và toàn thể công nhân viên trong Công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Phòng tài chính kế toán Công ty vẫn không ngừng phát triển, hoàn thiện công tác kế toán phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong nền kinh tế thị trường hiện nay để phù hợp với các chuẩn mực kế toán Quốc tế. Qua thời gian thực tập , nghiên cứu thực tế ở Công ty em đã củng cố thêm được kiến thức đã học ở trường và liên hệ với thực tiễn công tác. Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều nhưng với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé kiến thức đã học ở trường vào công tác quản lý hạch toán ở Công ty em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và vài kiến nghị về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty xây dựng số 4. 1- Những ưu điểm và những mặt còn tồn tại 1.1- Ưu điểm. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý, công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng ở Công ty xây dựng số 4, em đã nhận thấy có một vài ưu điểm sau: - Thứ nhất: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý kế toán khoa học hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thi trường, chủ động trong hoạch định sản xuất kinh doanh ,có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. - Thứ hai: Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp cho lãnh đạo Công ty giám sát thi công, quản lý KT, tổ chức sản xuất , tổ chức kế toán được hợp lý khoa học , kịp thời. - Thứ ba: Phòng kế toán của Công ty với những nhân viên có trình độ, năng lực nhiệt tình và được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế được ban giám đốc đánh giá cao. - Thứ tư: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tiánh giá thành đã phát huy có hiệu quả. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, HMCT theo từng quý là hoàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp vói điều kiện sản xuất thi công của Công ty phục vụ tốt công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty đã tổ chức hoạt động một cách khoa học hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại không có . Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu hợp lý, kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. Việc Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán. Hệ thống sổ kế toán sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung là hợp lý khoa học. Trình tự hạch toán chặt nhẽ, các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất tính giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty. 1.2- Những mặt còn tồn tại. Bên cạnh những mặt tích cực như đã nêu trên, Công ty xây dựng số 4 vẫn còn những mặt hạn chế sau: - Thứ nhất việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ nhỏ. - Thứ hai: Việc phân bổ chi phí sử dụng dàn giáo. 2- Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty xây dựng số 4 trong điều kiện hiện nay. 2.1- Đối với loại vật liệu sử dụng dụng cụ luân chuyển và công cụ dụng cụ. Công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để phân bổ cho các công trình và HMCT một cách hợp lý nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác. Tiêu thức phân bổ cần quy định thống nhất , tránh hiện tượng phân bổ tuỳ tiện, ước lượng như hiện nay. Các loại vật liệu sử dụng luân chuyển như cốp pha đưa vào sử dụng kế toán ghi vào TK 142- chi phi trả trước theo định khoản: Nợ TK 142 Có TK 152, 111... Các loại công cụ dụng cụ khi đưa vào sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 152 Trong thời gian sử dụng, kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào quá trình sản xuất thi công để phân bổ cho các đối tượng tập hợp chi phí: Đối với công cụ dụng cụ, Công ty nên sử dụng phương pháp phân bổ 50% khi đưa vào sử dụng lần đầu: Nợ TK 621 Có TK 142 Với giá trị 50% công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. 2.2- Chi phí sử dụng dàn giáo Giàn giáo phục vụ thi công các công trình, Công ty có thể xem là tài sản cố định và trích khấu hao để phân bổ vào các đối tượng sử dụng.Nhưng thực hiện phương án này khá phức tạp bởi vì giàn giáo có thể tháo ra từng bộ phận riêng, có thể sử dụng cho nhiều bộ phận thi công. Mặt khác, nếu ta xem giàn giáo là tài sản cố định thì khó đưa vào khoản mục một cách hợp lý. Nếu đưa vào chi phí phục vụ thi công thì chi phí này phải ghi vào TK 642, nhưng thực tế giàn giáo lại chủ yếu phục vụ cho một công trình. Trong thời gian qua, Công ty phân bổ giá trị giàn giáo vào luôn một lần cho một công trình sử dụng giàn giáo lần đầu tiên. Điều đó là không hợp lý, Theo em để thuận tiện cho việc phân bổ chi phí giàn giáo khung sắt cho các đối tượng hợp chi phí. Công ty nên xem như vật liệu sử dụng luân chuyển và tiến hành hạch toán tương tự như cốp pha tôn. * Biện pháp thực hiện . Khi mua giàn giáo về sử dụng, kế toán kết chuyển vào TK 142 để quản lý hạch toán . Nợ TK 142 Có TK 152 Theo giá mua Có TK 111 Có TK 112 Trong thời gian sử dụng kế toán căn cứ vào mức độ tham gia của chúng vào từng công trình, HMCT trong từng tháng để tiến hành phân bổ cho hợp lý. Một lần tháo, lắp, di chuyển giàn giáo, kế toán tính là một lần sử dụng, chi phí sử dụng giàn giáo phân bổ cho đối tượng sử dụng trong tháng được tính theo công thức. Giá trị giàn giáo Nguyên giá Số lần sử dụng phân bổ trong tháng = Tổng số lần có X trong tháng cho cho đối tượng chịu sử dụng đối tượng chịu chi phí chi phí Kế toán phản ánh chi phí cho từng đối tượng sử dụng trên các sổ kế toán liên quan theo định khoản: Nợ TK 621 Có TK 142 2.3- Về tổ chức hệ thống tài khoản để tập hợp chi phí Để phù hợp với đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản để đảm bảo cho việc ghi chuyển số liệu từ bảng tổng hợp chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong kỳ của Công ty, ngoài việc tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, theo em giải pháp lớn hiện nay là Công ty nên hạch toán riêng khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Như vậy, khi tập hợp chi phí sản xuất vào các tài khoản chi phí sản xuất, Công ty nên chia các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất TK 621, TK 622, TK 627, thành các tài khoản cấp 2 như sau: + TK 621: chi phí NVL trực tiếp dùng để tập hợp chi phí NVL chính, NVL phụ, ván cốp pha, giàn giáo dùng cho xây lắp của doanh nghiệp TK này sẽ được chia thành 2 TK cấp II : TK 6211: nhiên liệu dùng cho máy thi công TK 6212: vật liệu khác + TK 622 ” chi phí nhân công trực tiếp” dùng để tập hợp chi phí về tiền lương, tiền công của công nhân trực tiếp sản xuất kể cả nhân công điều khiển máy thi công .TK này sẽ được chia thành 2 TK cấp II TK 6221: chi phí nhân công điều khiển máy thi công TK 6222: chi phí nhân công trực tiếp xây lắp + TK 627: “chi phí sản xuất chung” dùng để tập hợp các chi phí xây lắp có liên quan đến nhiều công trình hoặc nhiều khối lượng công tác và chi phí quản lý phục vụ xây lắp ở đội, tổ sản xuất. *TK 627 có các TK cấp II để phản ánh từng yếu tố chi phí + TK6271: chi phí nhân viên phân xưởng được dùng để phản ánh chi phí tiền lương chính, lương phụ cuả đôi trưởng, đội phó sản xuất + TK6272: chi pí vật liệu + TK6273: chi phí dụng cụ sản xuất + TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định + TK 6277 chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6278 chi phí bằng tiền khác Đối với doanh nghiệp xây lắp nên chia tài khoản này ra 2 tài khoản cấp III - TK62741 khấu hao máy móc thi công - TK 62742 chi phí khấu hao tài sản cố định khác Như vậy trong bảng tổng hợp chi pí sản xuất và tính giá thành ở các cột khoản mục VL, NC, chi phí sản xuất chung đều chia ra các cột nhỏ để thể hiện chi phí sử dụng máy. VD : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Quý / Stt Tên công trình VLtrực tiếp NC trực tiếp CPSX chung Cộng SDM Khác SDM Khác SDM Khác Đây là một giải pháp lớn đối với Công ty xây dựng số 4 nói riêng cũng như các doanh nghiệp xây dựng nói chung. Kết luận Trên đây là toàn bộ nội dung chuyên đề tốt nghiệp với đề tài ” Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” ở Công ty xây dựng số 4 - Tổng công ty Xây dựng Hà nội Trong thời gian thực tập ở Công ty xây dựng số 4, nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn, ban lãnh đạo Công ty, các phòng ban có liên quan đặc biệt là cán bộ, nhân viên phòng tài chính kế toán Công ty cùng với sự cố gắng của bản thân, em đã đi sâu nghiêm cứu và hoàn thành bài chuyên đề, đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm “ Đồng thời em đã nhận thức về hệ thống hoá thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty theo một trình tự khoa học, hợp lý. Qua đó, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến và đề xuất nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nói chung và bộ máy quản lý kế toán nói riêng. Do trình độ còn hạn chế, kiến thực thực tế còn ít ỏi , thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự giúp đỡ góp ý của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn thể công ty, của thầy cô giáo và đặc biệt là phòng kế toán công ty giúp cho bản chuyên đề của em được phong phú về lý luận và sát thực tiễn Công ty. Mẫu 1a : Phiếu nhập kho phiếu nhập kho Mẫu số 01- VT QĐ số 1141TC/CDKT Nợ ....152.... Có ....331... Ngày ... của BTC Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Mai Thu Nhập vào kho: Công trình Bưu Điện Nghệ An Theo chứng từ số CNTH1 Ngày 03 tháng 10 năm 2001 STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền ghi chú Xin nhập Thực nhập 1 Xi măng Tạ 2 Sắt ứ 16 3 4 Tổng cộng: Bằng chữ: Người giao Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( đã ký) ( đã ký) ( đã ký) ( đã ký) Mẫu 1b : Phiếu xuất kho phiếu xuất kho Mẫu số 01- VT Ngày 04 tháng10 năm2001 Nợ ....621.... QĐ số 1141TC/CDKT Có ....152..... Ngày ... của BTC Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Chiến Lý do xuất : dùng cho phần móng Xuất tại kho : công trình BĐNA STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền ghi chú Xin nhập Thực nhập 1 2 3 4 Tổng cộng: Bằng chữ: Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( đã ký) ( đã ký) ( đã ký) ( đã ký Mẫu 2 : Phiếu đề nghị thanh toán công ty xây dựng số 4 giấy đề nghị thanh toán Hà Nội , ngày 06 tháng 10 năm 2001. Họ tên người đề nghị : Đỗ Quang Trường Đơn vị : Công trình BĐNA Đề nghị thanh toán về việc : Mua vật liệu Số tiền : Bằng chữ : Chứng từ kèm theo ( Nếu có ): 03 Giám đốc Kế toán KT3 Phụ trách đ.vị Người đề nghị (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) Mẫu 3: Phiếu chi Công ty XD số 4 Phiếu chi Ngày 06 tháng 10 năm.2001 Quyển Số:4 Số:06 Mẫu số 02 - TT QĐ số: 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Nợ....621.................... Có.....331................... Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Quang Trường. Địa chỉ: Công trình Bưu Điện Nghệ An. Lý do chi: Mua vật liệu phục vụ công trình Số tiền : (viết bằng ch ữ) : Kèm theo : 08 CT.................Chứng từ gốc : ........................................... ................ ............................................ .Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) (đã ký) + Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)................................. + Số tiền quy đổi................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0304.doc
Tài liệu liên quan