Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

- Đối tượng tính giá thành: Theo những căn cứ nêu trên đối tượng tính giá thành chính là giai đoạn công việc hoàn thành, hạng mục công trình hay công trình hoàn thành. Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các phiếu tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. - Kỳ tính giá thành: Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính giá thành thực tế cho các đối tượng tính giá thành. Cụ thể kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản sẽ phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu ban giao khối lượng sản phẩm hoàn thành.

doc72 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh doanh chính. Trên cơ sở bảng tính giá thành và phân bổ lao vụ sản xuất kinh doanh phụ, giá thực tế bê tông xuất sử dụng được xác định. Kế toán vật liệu lập bút toán để đưa giá trị những chi phí vật liệu này vào khoản mục vật liệu toàn công ty (chi tiết từng công trình). Cuối kỳ kế toán cùng quản đốc kiểm kê số vật tư thừa chưa sử dụng ở kho công trình để lập phiếu báo tồn vật tư. Đơn vị: Đội XDI Công ty cơ giới & XL 13 Phiếu báo tồn kho vật tư Ngày 30/09/2004 Đơn vị: Đồng STT Diễn giải Thành tiền 1 Dư đầu kỳ 0 2 Nhập trong kỳ 283 200 000 - Nhận từ kho công ty 100 700 000 - Vật tư mua giao thẳng tới công trình 182 500 000 3 Sử dụng trong kỳ 283 200 000 4 Dư cuối kỳ 0 Khi công trình hoàn thành, trên các chứng từ gốc được tập hợp và đưa lên, kế toán nguyên vật liệu ghi sổ làm tài liệu tính tổng nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho các công trình. Khi kế toán nguyên vật liệu tập hợp đầy đủ chứng từ thì phân loại, đánh số, ghi sổ, định khoản vào bảng kê chứng từ mỗi loại riêng đối với từng công trình riêng biệt. Bảng kê chứng từ ghi sổ Công trình: XD SX gạch Block-QN STT Chứng từ Nội dung Thành tiền Ghi chú SH Ngày tháng 1 PXK151 PXK154 14/09 16/09 Xuất vật tư cho PX Xây lắp 100 700 000 2 HĐGTGT189 HĐGTGT239 14/09 16/09 Giao thẳng vật tư cho PX XL 182 500 000 Cộng 283 200 000 Từ những bảng kê tập hợp được, kế toán ghi sổ chi tiết sau đó lấy dòng tổng cộng trên sổ chi tiết vào sổ nhật ký chung và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Bảng phân bổ NVL, CCDC Tháng 09 năm 2004 STT Ghi có TK Ghi nợ TK TK 152.VL TK 152. NL TK 152 PT TK 153 1 TK 621 85 700 000 15 000 000 2 TK 623 9 000 000 3 TK 142 3 600 000 Cộng 85 700 000 24 000 000 0 3 600 000 Dựa trên bảng phân bổ vật liệu kế toán vào sổ chi tiết TK 621 theo từng công trình, hạng mục công trình vào sổ cái TK 621 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Tài khoản 621 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 621 tiền Chia ra SH NT cát XM T6 T18A2 Dầu TB XDCB 14/9 Mua cát vàng chuyển đến tận chân công trình 331 22500 22500 14/9 Xuất kho VLC dùng cho XD 152 20700 8700 12000 16/9 Xuất kho VLC dùng cho XD 152 331 80000 160000 21750 32000 11250 15000 160000 Tổng CP NVLTT PS 283200 22500 30450 44000 11250 15000 160000 29/9 K/c tính Z SP XL 154 283200 22500 30450 44000 11250 15000 160000 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký , họ tên) Sổ cái TK 621 Tháng 09 năm 2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có HĐ189 14/09 Chuyển từ NKĐB mua hàng 331 22 500 000 PXK151 14/09 Xuất kho NVL cho xây lắp 152 20 700 000 PXK154 16/09 Xuất kho NVL cho xây lắp 152 80 000 000 HĐ239 16/09 Chuyển từ NKĐB mua hàng 331 160 000 000 BTHCP&PGT 29/09 Kết chuyển chi phí NVLTT để XĐ Z SP XL 154 283 200 000 ....... Cộng 283 200 000 283 200 000 b. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp các công trình ,CN phục vụ thi công (cả vận chuyển, bốc dỡ, vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp& công nhân chuẩn bị thi công & thu dọn hiện trường). Do đặc trưng riêng của ngành XD,lắp đặt ,thời gian thi công kéo dài ,khối lượng công trình hoàn thành trong tháng là ít dẫn tới chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng trong Z công trình hoàn thành là cao .Chi phí NCTT bao gồm : tiền lương chính,phụ cấp lương của CN TT SX&CN thuê ngoài thi công công trình. Tại công ty LICOGI 13 hiện đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là trả lương theo SP(lương khoán)& trả lương theo thời gian. Lương sản phẩm(lương khoán) được áp dụng chủ yếu trong khoản mục CP NC TT hiện nay . Lương khoán được thanh toán theo sản phẩm thực hiện mà cụ thể là từng công trình,hạng mục công trình,trong đơn giá lương khoán đã tính đủ tất cả các khoản lương chính,phụ cấp lương cho một khối lượng công việc. Lương thời gian chỉ áp dụng để tính cho những khối lượng thi công khi khoán gọn không xác định được thời gian hoàn thành hoặc chưa xác định được nội dung từng phần việc cụ thể phải làm.Lương thời gian còn được áp dụng để tính trong một số trường hợp như nghỉ phép,nghỉ lễ,hội họp & lương của công nhân vận hành máy. Công việc tính lương & các khoản phụ cấp có tính chất lương đều do kế toán tiền lương thực hiện. Cụ thể đối với lao động trong danh sách của công ty (hợp đồng dài hạn) Tiền lương của từng người ,từng tổ sản xuất ,từng đội công trình & từng công trình được tính dựa vào bảng chấm công & các Hợp đồng giao khoán . Đối với 1 công trình,lương từng người được tính dựa vào số công & đơn giá tiền công,sau đó tổng hợp lại cho từng tổ SX, từng công trình .Còn đơn giá tiền công nghỉ phép ,lễ ,hội họp của công nhân bằng tiền lương cơ nản của CN chia cho 22 ngày theo chế độ. Trích : Trong tháng 09-2004 Anh Trần Quang Vinh có tiến hành tham gia lao động theo công nhật & tham gia 1 HĐ làm khoán: Lương công nhật:2 công x 25 000đ/công=50 000đ. Lương tính theo giá trị hợp đồng làm khoán của tổ Anh Vinh khi kết thúc hợp đồng là 13 601 000đ Với tổng số công thực hiện là 203 công do đó đơn giá 1 công khoán được tính như sau: Giá 1 công khoán =13601 000 = 67 000đ 203 Trong hợp đồng làm khoán anh Vinh có 23 công .Do đó tổng số lương khoán của anh vinh sẽ là : 23 x 67 000=1 541 000đ Lương của từng người trong tháng sẽ =lương thời gian & lương sản phẩm của họ trong tháng đó---> Lương tháng 09 /2004 của anh Vinh = 1 541 000+50 000=1 591 000đ Tương tự như vậy ta có thể tính lương toàn bộ số CN trong đội ---> Bảng thanh toán lương. Đối với CN hợp đồng ngắn hạn .Dựa vào các bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành & bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài .Khi có nhu cầu thuê CN ,đội trưởng công trình tiến hành ký hợp đồng thuê CN giao phần việc cho họ,khi khối lượng công việc đã hoàn thành ,đội trưởng công trình ,kỹ thuật công trình cùng với tổ trưởng nghiệm thu bàn giao thông qua”Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành” & lập bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Trích: Phòng Kinh Tế giao khoán các công việc sau cho PX XL: TT ND côngviệc Đvt KLHT Bắt đầu Kếtthúc Đơn giá Th tiền 1 2 3 Lắp dầm Xây tầng Phun cát bộ m2 m3 1 12 9 12/09 13/09 15/09 15/09 13/09 15/09 3668618 25000 433707 3668618 300 000 3903363 Cộng x x x x x 7871981 Đối với Lao động thuê ngoài: TT ND côngviệc Đvt KL Đơn giá Thành tiền 01 02 Xây tầng Trát tường m2 công 400 20 5 000 18 000 2 000 000 360 000 Cộng x x x 2 360 000 Xây tường bao : 200m2 ,trát 20 công ,kể cả bắc giáo ,trộn vữa,vận chuyển vật liệu,bảo dưỡng. Căn cứ vào tiền lương của CN trong danh sách (HĐDH) trong bảng thanh toán lương kế toán tính ra tổng số tiền BHXH,BHYT,KPCĐ.Công ty áp dụng chế độ trích BHXH,BHYT,KPCĐ do nhà nước quy định 19% trên tổng số tiền lương của CN trong danh sách tính vào chi phí SX. Trong đó, BHXH15%, BHYT2%, KPCĐ 2%. Đối với lao động HĐ ngắn hạn (thuê ngoài) công ty không tiến hành trích BHXH,BHYT mà đã tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Ngoài ra, đối với CN trong danh sách (HĐDH) thì khi thanh toán lương cho CN đều phải trích lại 1 khoản là 6%( bao gồm 5% BHXH,1%BHYT)khoản này được trừ vào lương của CN & được giữ lại công ty hạch toán vào TK 338. NV55: Ngày 28/09/2004 Kế toán tiền lương tính ra tổng số tiền lương phải trả cho CN trực tiếp XL : CN trực tiếp XL trong danh sách: 36 000 000đ. CN trực tiếp XL thời vụ : 24 000 000đ. .................... Để hạch toán tiền lương trực tiếp phục vụ các công trình Kế toán định khoản: Nợ TK 622 60 000 000 Có TK 334 60 000 000 -3341 36 000 000 -3342 24 000 000 Trong khoản mục chi phí nhân công chiếm một tỉ trọng lớn nhất và chủ yếu là tiền lương cơ bản (tiền lương chính theo hình thức trả lương sản phẩm và các khoản phụ cấp lương, phụ cấp khác). Công ty áp dụng hai hình thức thanh toán lương sản phẩm cho các đối tượng sau: Khoán toàn bộ nhân công công trình và khoán toàn bộ công trình. Với công trình khoán gọn, tùy theo thời điểm và tính chất công trình. Công ty khoán gọn theo quy định trong văn bản nhận thầu. Hàng tháng nếu công trình thi công dở dang hoặc chưa nghiệm thu bàn giao thì căn cứ vào khối lượng thực tế làm được, công ty sẽ tạm ứng số tiền nhân công theo khối lượng hoàn thành. Với hình thức khoán toàn bộ nhân công công trình dựa vào khối lượng công việc công ty giao khoán cho đội, đội trưởng đôn đốc công nhân trong tổ thực hiện thi công phần việc được giao, đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật đồng thời theo dõi được tình hình lao động của từng công nhân trong đội. Nhờ vào đó kế toán tiền lương tính thanh toán tiền lương cho công nhân theo phần việc của mình. Trong cả hai hình thức khoán trên chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là các bảng chấm công của các tổ sản xuất trong đơn vị. Tại các tổ đội căn cứ vào ngày công làm việc và năng suất lao động của từng người chất lượng công việc, hiệu quả công việc, cấp bậc lương hiện tại để phân loại: A, B, C. Dựa vào hệ số quy định của công ty: Loại A = 1,2; Loại B = 1,0; Loại C = 0,6 để tính ra tiền lương cho từng cá nhân trong tháng. Phân phối tiền lương đảm bảo khuyến khích những người đạt năng suất lao động cao, chất lượng và hiệu quả công việc tốt. Hàng tháng, đơn vị nghiệm thu khối lượng với các tổ đội căn cứ vào đơn giá nhân công theo quyết toán để tính lương sản phẩm thực hiện. Các tổ đội chuyển thủ tục thanh toán cho phòng kế hoạch kỹ thuật xác nhận cụ thể quyết toán công trình hoặc báo cáo sản lượng trong tháng, các báo cáo nghiệm thu nội bộ, biên bản nghiệm thu theo mẫu của công ty. ở phòng tài vụ kế toán sau khi đã có đầy đủ chứng từ: Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành, bảng chấm công kế toán bắt đầu tiến hành tính lương cho từng cá nhân và tổng số lương của từng đội. chi phí nhân viên quản lý đội công trình tính vào chi phí quản lý TK 627 Chi phí này bao gồm cả lương chính, thu nhập trách nhiệm, thưởng... của nhân viên quản lý đội như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật thi công. Về các khoản tính theo lương. Công ty đã tính các khoản này là 19% trên nền lương cơ bản tính vào chi phí kinh doanh còn 6% tính vào tiền lương của công nhân viên sản xuất. Như vậy thu nhập của công nhân viên công ty gồm: - Lương chính (lương cơ bản) được tính theo nghị định 26/CP của chính phủ ban hành ngày 25/3/1993 - Thu nhập trách nhiệm: tuỳ theo hạng của Công ty A, B, C... - Phụ cấp hàng tháng : Tuỳ nơi, khu vực và từng loại công việc. - Tiền thưởng dựa trên tiến độ hoàn thành khối lượng công việc. Bảng tính khối lượng hoàn thành (Phần chi phí nhân công) Tháng09/2004 Công trình: XD SX gạch Block-QN Đội: XDI Tên công việc Chi phí nhân công Đơn vị Khối lượng Đơn giá Thành tiền I. Đúc cọc bê tông 250 # - Gia công cốt thép cọc m3 208,44 42.307 8.818.471 F <= 10 kg 892.382 15 1.374.536 F < = 18 kg 20250,94 4030 1.711.812 - Gia công chụp đầu cọc thép bản Ô = 6 kg 1.696 84580 542.915 Đoạn C 15,5 m Đ.cọc 315 32102 319.725 C 25,0m Đ.cọc 315 3015 319.725 Cộng đúc cọc 13.087.184 II. Đóng cọc 250 x 250 100 md 32 50400,5 1.612.816 L<12m, búa< 2,5 tấn đất cấp 2 III. Nối cọc bằng phương pháp hàn Đ.cọc 1000 4800 4.800.000 Tổng 19.500.000 Từ đây kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương cho các tổ đội sản xuất. Có thể nhiều đội cùng tham gia sản xuất thi công cùng một công trình. Tổng hợp và phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn... trên bảng phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương. Bảng phân bổ tiền lương cho các đôi Tháng 09/2004 CT: XD SX gạch Block-QN Đvt: 1000đ. Công trình Đội XDI Đội XDII Đội đóng cọc 1 Đội đóng cọc 2 Đội xe Tổng XD SX gạch Block-QN 19 500 17 000 3 000 0 20 500 60 000 ......... ....... Cộng 19 500 17 000 3 000 0 20 500 60 000 Dựa trên bảng phân bổ tiền lương cho các đội theo bảng trên kế toán lương của công ty lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương toàn DN Đơn vị : LICOGI 13 bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 09 năm 2004 Đvt: 1000đ STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334-Phải trả công nhân viên TK 338-Phải trả,phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng Có TK 334 Kinh phí côngđoàn (3382) Bảohiểm xã hội (3383) Bảohiểm y tế (3384) Cộng Có TK338 (3382,3383,3384) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 01 TK 622 60 000 0 0 60 000 - - - - 60 000 02 TK623 13 000 0 0 13 000 - - - - 13 000 03 TK627 6 500 0 9 250 15 750 1 110 8 325 1 110 10 545 26 295 04 TK641 5 000 0 0 5 000 100 750 750 950 5 950 05 TK642 15 000 0 0 15 000 300 2 250 300 2 850 17 850 06 TK334 - - - 0 0 3 775 755 4 530 4 530 07 TK811 300 - 0 300 6 45 6 57 57 Cộng 99 800 0 9 250 109 050 1 516 15 145 2 271 18 932 127 982 Ngày28 tháng 09 năm 2004 Dựa trên bảng chấm công và bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của từng đội kế toán tiền lương sẽ tính lương của từng cá nhân và toàn đội. Bảng chấm công Tháng 09/2004 Công trình: XD SX gạch Block-QN Đội : XD I Số TT Họ và tên Ngày làm việc trong tháng Tổng cộng 1 2 3 4 .... Tổng cộng Nghỉ 100% lương 1 Hoàng Lan x x x x 23 2 Nguyễn Hải Yến x x x x 22 3 Cao Duy Hà x x x x 22 Dựa vào bảng chấm công kế toán tính lương cho từng người ở từng bộ phận theo bảng tính lương. Công ty CG & XL 13 Bảng tính lương Tháng 09/2004 Công trình: XD SX gạch Block-QN Đội: XDI STT Họ và tên Hệ số Lương cơ bản Lương trách nhiệm Phụ cấp BHXH phải nộp Số tiền được lĩnh 1 Hoàng Lan 1,2 828.000 100.000 50.000 41.400 936.600 2 Nguyễn Hải Yến 1,2 792.000 50.000 50.000 39.600 852.400 3 Cao Duy Hà 1.0 660.000 30.000 20.000 33.000 677.000 Cộng 2.280.000 180.000 120.000 114.000 2.466.000 NV 59: Phiếu chi 124 ngày 29/9/04 chi tiền mặt thanh toán lương cho CNV: 30 000 000đ. Khi thanh toán cho công nhân viên kế toán ghi: Nợ TK 334: 30 000 000 Có TK 111: 30 000 000 Bên cạnh việc tính lương công nhân trực tiếp đưa vào khoản mục nhân công thì kế toán tiền lương cần phải hệ thống các chi phí lương trực tiếp và gián tiếp khác: Bao gồm chi phí lượng người điều khiển máy đưa vào các khoản mục chi phí máy thi công, lương công nhân trực tiếp, gián tiếp của các xưởng sửa chữa và lương khối văn phòng. Cuối kỳ kế toán tập hợp các chứng từ gốc liên quan đến chi phí nhân công theo công trình cụ thể vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết chi phí và vào sổ cái TK 622. Đối với nhân công hợp đồng cho từng công trình khi trả lương kế toán công ty ghi: Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình) Có TK 331, 111, 112 Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Tài khoản 622 (Đvt: đồng). Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 622 tiền Chia ra SH NT CN trong danh sách CN thời vụ 27/9 Lương CN TT 334 60 000 000 36 000 000 24 000 000 xây lắp CPNCTTPS 154 60 000 000 36 000 000 24 000 000 29/9 K/c xđ Z 60 000 000 36 000 000 24 000 000 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký , họ tên) Sổ cái TK 622 Tháng 09 năm 2004 Số TT Chứng từ Diễn giải TK Số tiền SH Ngày T Nợ Có 01 BL 28/09 Tiền lương CNTT Xây lắp 334 60 000 000 02 BTH 29/09 Kết chuyển CFNCTT xđ Z SP XL 154 60 000 000 ... ... .... Cộng 60 000 000 60 000 000 Khi khấu trừ 5% BHXH,1%BHYT lương của CN trực tiếp xây lắp kế toán lập định khoản: Nợ TK 334 3 600 000 Có TK 338 3 600 000 (=6%x60 000 000) -3383 3 000 000 -3384 600 000 C. Hạch toán khoản mục máy thi công Phương tiện thiết bị máy móc (gọi chung là xe máy) là một phần tài sản của công ty. Dù được trang bị dưới bất kỳ hình thức nào đều nằm dưới sự quản lý của công ty. Để tạo nguồn chủ động cho đội, phân xưởng phục vụ sản xuất. Công ty giao tài sản xe máy cho các đội, tuỳ thuộc vào chức năng suất xuất và khả năng quản lý của đội đó. Việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội, xưởng và có sự giám sát mệnh lệnh chung của công ty. Lái xe máy phải thực hiện thanh toán xăng dầu đình kỳ với thống kê đội. Phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm lập kế hoạch sửa chữa xe máy hàng năm. Trong một tháng, xe máy của các đội có thể phục vụ cho nhiều công trình. Đội phải báo cáo về bộ phận quản lý xe máy của công ty (cụ thể là phòng quản lý cơ giới) toàn bộ công tác hoạt động của xe máy mình, quản lý qua chứng từ ban đầu là phiếu theo dõi hoạt động của xe máy thi công. Đến cuối tháng, phiếu này cùng với chứng từ liên quan như hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, vật tư sử dụng cho máy chạy, bảng chấm công công nhân điều khiển máy, chi phí liên quan sửa chữa cho biết số km xe máy, số giời máy hoạt động, lượng nhiên liệu tiêu hao, những phụ tùng đã thay thế sửa chữa... được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Chi phí sử dụng máy liên quan đến công trình nào thì phân bổ cho công trình đó. Máy thi công mà công ty sử dụng có thể là của phân xưởng, đội, có thể là công ty thuê ngoài. + Máy thi công của đội. Hàng tháng, kế toán TSCĐ căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính ra khấu hao, chi phí trích trước sửa chữa lớn của từng máy thi công nếu có. Từ kết quả tính được, kế toán lập bảng kê chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn cho từng máy (nếu có). Tại công ty đối với máy móc thi công, công ty áp dụng các phương pháp khấu hao theo quyết định 1062/CĐKT đối với một số máy có giá trị lớn công ty cân đối thời gian khấu hao theo thời hạn vay vốn để mua máy. Bảng kê khấu hao máy thi công ở PX XL Tháng 09/2004 Công trình: XD SX gạch Block-QN Đơn vị: đồng STT Tên máy Nguyên giá Thời gian SD Mức KH tháng 1 Máy kéo 116 500 000 6 2 500 000 2 Máy trộn bê tông 118 300 000 5 2 750 000 3 Máy Xúc 225 000 000 8 2 480 000 4 Máy ủi 220 700 000 7 2 070 000 Cộng 608 500 000 9 800 000 Căn cứ vào bảng kê chi phí khấu hao máy thi công của toàn công ty và dựa vào phiếu theo dõi hoạt động của từng máy thi công kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình. Trong tháng công trình nào sử dụng máy thi công của công ty thì khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất trong tháng của công trình đó. Kế toán phân bổ khấu hao máy thi công của đội dựa trên số ca máy chạy cho từng công trình. Nội dung giá ca xe máy chạy thi công ban hành theo quyết định số 57 - BXD/VKT ngày 30/3/1994 của Bộ xây dựng. Ví dụ như đơn giá của một ca máy trộn bê tông 250l có xác định rõ: Khấu hao cơ bản: 29.025đ Dựa vào tiêu thức phân bổ là số ca máy chạy cho từng công trình kế toán tập hợp khấu hao từng công trình trên bảng phân bổ. Tổng công ty........ Công ty CG & XL 13 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ (Máy thi công) Tháng 09/2004 Phân bổ TSCĐ vào các công trình Khấu hao cơ bản (có TK 2141) Tổng cộng Phân bổ KHTSCĐ vào các C.trình 9 800 000 9 800 000 1. Công trình XD SX gạch Block-QN 9 800 000 9 800 000 ồ 9 800 000 9 800 000 Dựa trên bảng phân bổ kế toán định khoản: Nợ TK 623(4): 9 800 000 Có TK 214 (1): 9 800 000 Với công trình khoán gọn nhân công lương BHXH được tính vào số ca máy thực hiện. Chi phí lương sẽ bằng số ca máy nhân với tiền công lái máy 1 ca theo đơn giá ca máy theo quyết định số 57 - BXD/VKT ngày 30/3/1994 của Bộ xây dựng. Đối với công trình khoán theo đơn giá nội bộ thì tiền lương, vận tải, bốc dỡ vật liệu sẽ thanh toán cho đội máy thi công cơ giới theo đơn giá tổng hợp. Khối lượng đội vận chuyển (tính theo tấn hàng) nhân với đơn giá tổng hợp đã quy định ra số lương thanh toán cho đội. Nhân công lái máy ủi, máy đầm của đội thi công sẽ dựa vào số giờ hoạt động thực tế của xe và ngày sửa chữa máy để làm cơ sở thanh toán theo cấp bậc lương thực tế của người lái xe. Theo bảng tổng hợp khối lượng hoàn thành ta có thể tính ra lương và BHXH người điều khiển xe máy đưa vào khoản mục chi phí máy thi công. Đối với các chi phí phát sinh còn lại như chi phí khám xe, chi phí phụ tùng vận chuyển vật liệu, mang tính chất chung... không thể tách riêng cho từng đối tượng chịu phí thì tập hợp lại và phân bổ theo số giờ chạy máy. Khi tập hợp chi phí máy thi công kế toán ghi: Nợ TK 623 Nguyên vật liệu sử dụng máy Có TK 152: Nợ TK 623 Nhân công trực tiếp sử dụng máy Có TK 334: Bảo hiểm y tế, BHXH, KPCĐ được tính gộp với BHYT, BHXH, KPCĐ trích theo lương CN trực tiếp XL và được phản ánh vào TK 627-Chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh ở TK 623. Nợ TK 627 –Chi phí sản xuất chung Có TK 338 (=19%xlương CN SD máy thi công) Trích: Trong tháng có NV phát sinh chi phí sử dụng máy thi công như sau: NV 30 : Xuất kho Nhiên liệu Dầu Điezen sử dụng cho máy thi công 1500lít x 6000đ/lít =9 000 000đ Đơn vị: LICOGI 13 Địa chỉ: Thanh Xuân-HN Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 09 năm 2004 Số: 152 Họ tên người nhận: Nguyễn Hải Yến - PX Xây Lắp Lý do xuất kho: Xuất dùng cho máy thi công Xuất tại kho : Vật liệu-dụng cụ STT Tên,nhãn hiệu,quy cách phẩm chất vật tư Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Dầu Điezen DĐ lít 1500 1500 6000 9 000 000 Cộng x x x x x 9 000 000 Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Phụ trách bộ phận Phụ trách Người nhận Thủ kho Thủ trưởng đơn vị Sử dụng cung tiêu (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) -->Chi phí sản xuất chung của tổ đội thi công cơ giới Nợ TK 623:Chi phí sử dụng máy Có TK 152, 153, 214, 334 + Đối với máy thi công đi thuê ngoài: Công ty có khối lượng máy thi công khá lớn tuy nhiên do có nhiều công trình tại nhiều địa điểm cách xa nhau do đó để tiện thi công và tăng tiến độ công ty đã thuê một số máy của đơn vị khác. Chứng từ trước tiên để lấy làm cơ sở xác định chi phí máy móc thi công thuê ngoài là hợp đồng thuê máy. Công ty CG & XL 13 Hợp đồng kinh tế (Thuê máy móc thiết bị) Ngày 20/09/2004 Chúng tôi gồm: Đại diện bên A (bên thuê): Công ty cơ giới và xây lắp 13 Do ông:Vũ Tuấn Đương Chức vụ : Giám đốc công ty Có TK số: 113 -060283 tại NH Vietcombank. Đại diện bên B (bên cho thuê): Công ty cơ giới và xây lắp 14 Do ông: Nguyễn Kim Nhung Chức vụ: Giám đốc công ty Có TK số : 3802 - 2239B tại NHCT Hà Nội Hai bên cùng nhau thống nhất ký hợp đồng cho thuê xe gồm những điều khoản sau: Điều I: Khối lượng kinh phí..... Bên B cho thuê 1 cần trục bánh hơi ADK 19A 86.06 cầu cọc bê tông. Khối lượng thuê tính theo thời gian: Công việc - loại xe Đơn vị Khối lượng Đơn giá (Đ) Thành tiền (Đ) Cần trục ADK 12,5 tấn CN điều khiển máy Ca công 9 10 250.000 25 000 2 250 000 250 000 Thời gian làm việc 1 ca là 3 giờ, khối lượng thanh toán theo thực tế số ca máy làm được và một lần di chuyển là 250 000đ. Điều II: Tiến độ.............................. Thực hiện từ : 18/09/04 đến ngày 20/09/04. Điều III: Cam kết chung................ ....................................................... Điều IV: Thanh quyết toán theo.... Đại diện bên A Đại diện bên B Khi công việc hoàn thành đội trưởng đội thi công tập hợp các chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng gửi lên phòng thanh toán. Phần lớn máy móc đi thuê đều do nhân công của đội sử dụng do đó chi phí nhân công trực tiếp ở đây đã tính ở phần trên. Máy thi công của công trình nào thì ghi trực tiếp cho công trình đó không có trường hợp dùng chung cho nhiều côngtrình nếu không phải phân bổ. Máy thuê ngoài được tập hợp thành bảng để tính chi phí máy thi công. Dựa trên bảng tập hợp chi phí máy thi công kế toán vào sổ cái tài khoản 623. Sổ chi phí sản xuất , kinh doanh Tài khoản 623 Đvt: 1000đ Chứngtừ Diễn giải TK ĐW Ghi Nợ TK SH NT Tổng tiền Chia ra NVL Lương KH CP khác 15/9 Xuất NL sử dụngcho máy thi công 152 9000 9000 15/9 Điện mua ngoài phục vụ cho máy thi công 112 2293,5 2293,5 19/9 Khấu hao TSCĐ phân bổ cho MTC 214 7000 7000 20/9 Chi phí sử dụng MTC mua ngoài 112 2500 2500 27/9 Lương CN sử dụng máy thi công 334 13000 13000 Tổng CP SD MTC 33793,5 11293,5 13000 7000 2500 29/9 K/c CP SD MTC xđ Z SP XL 154 33793,5 Sổ cái TK 623 Tháng 09/2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Chi tiết các loại SH NT Nợ Có PXK 15/9 Xuất kho Nhiên liệu phục 152 9 000 000 vụ Máy thi công HĐ điện 15/9 Điện phục vụ MTC trả 112 2 293 500 BN09 bằng TGNH BKH 19/9 Trích KH MTC 214 7 000 000 HĐDV 20/9 CP sử dụng MTC trả 112 2 500 000 BN11 bằng TGNH BTL 28/9 Lương CN sử dụng MTC 334 13 000 000 BTHCP 29/9 K/c chi phí máy thi công- xđ Z SP XL 154 33 793 500 ...... ....... Cộng 33 793 500 33 793 500 Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài như sau: Nợ TK 623:Chi phí theo hợp đồng Có TK 331, 111, 112 Bảng tập hợp chi phí máy thi công Tháng 09/2004 Đvt: đồng. Chứng từ Diễn giải Chi phí máy thi công TK6231 TK 6232 TK 6234 TK 6237 Cộng PXK152 15/9 Xuất kho Nhiên liệu phục vụ MTC 9000 000 9 000 000 HĐ điện BN09 15/9 Điện mua ngoài phục vụ MTC trả bằng TGNH 2 293 500 2 293 500 BKH 19/9 Trích KH Máy thi công 7000 000 7 000 000 HĐDV BN11 20/9 CP sử dụng MTC trả bằng TGNH 2 500 000 2 500 000 BTL 28/9 Lương CN sử dụng MTC 13000 000 13000000 BTHCP 29/9 Cuối kỳ k/c xđ Z SP XL Cộng 9 000 000 13 000 000 7 000 000 4 793 500 33793500 d. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung hiện nay ở Công ty LICOGI 13 đã được tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình,hạng mục công trình .Đó là những chi phí liên quan đến phục vụ sản xuất ,quản lý sản xuất & 1 số chi phí khác được tính vào chi phí sản xuất chung phát sinh trong phạm vi bộ phận sản xuất. Chi phí SXC của PX XL bao gồm lương nhân viên quản lý đội, trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương CNVC của đội , khấu hao TSCĐ dùng chung cho đội , chi phí dịch vụ mua ngoài & các chi phí khác bằng tiền....Tất cả các khoản chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 để tổng hợp chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Những khoản chi phí sản xuất chung không tập hợp được trực tiếp cho từng công trình thì kế toán tập hợp theo từng đội XD sau đó phânbổ cho các công trình mà đội đang thi công trong kỳ . Tiền lương gián tiếp của các đội kế toán công ty hạch toán vào tài khoản 6272 - chi phí nhân viên phân xưởng, căn cứ vào lương bình quân thu nhập trong tháng của đơn vị và hiệu quả công việc để tính lương. Hàng tháng đơn vị nghiệm thu khối lượng thực hiện cùng với tính lương sản phẩm, còn xác định tiền lương trực tiếp của các tổ cấp dưỡng, bảo vệ công trình dựa vào báo cáo sản lượng hay quyết toán từng công trình, phòng kế toán, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ xác nhận khối lượng và công trụ trợ khác nhau như công dọn kho, dọn vệ sinh... và được thanh toán khi có xác nhận của phòng ban có liên quan. + Về chi phí vật liệu: chi phí này bao gồm những chi phí xuất dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định. + Chi phí dụng cụ sản xuất: là chi phí về công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung ở đội bảo dưỡng, tu sửa thiết bị. + Chi phí lương nhân viên quản lý : Tiền lương chính & các khoản phải trả cho nhân viên quản lý đội như đội trưởng ,tính lương cho từng người phải dựa trên cơ sở hệ số cấp bậc lương hiện tại cho từng người & số ngày công làm trong tháng .Khi thanh toán lương cho NV quản lý cũng phải trích lại 1 khoản 6% (5%BHXH,1%BHYT) khoản này được trừ vào lương của nhân viên & công ty giữ lại hạch toán vào TK338. Riêng khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tiền lương CN trực tiếp xây lắp trong danh sách & tiền lương CN sử dụng máy thi công , kế toán phản ánh vào TK 627-Chi phí sản xuất chung . + Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý đội: Trong quá trình sử dụng máy móc ,thiết bị,giá trị của TSCĐ được chuyển dần vào giá trị công trình dưới hình thức khấu hao .Việc tính khấu hao là nhằm thu hồi vốn đầu tư .TSCĐ bị hư hỏng không sử dụng được nữa .Hiện nay công ty sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính theo nghị định 1062 ban hành kèm theo quyết định 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính để tính khấu hao TSCĐ căn cứ vào nguyên giá của TSCĐ & thời gian sử dụng TSCĐ (Công ty có bản đăng ký mức KH TSCĐ có xác nhận của cục quản lý vốn & tài sản Nhà nước tại DN) Mức KH BQ năm= Nguyên giá TSCĐ Thời gian SD Mức KH BQ tháng=Mức KH BQ năm 12 tháng Công việc tính toán & phân bổ CP KH TSCĐ là do kế toán tổng hợp thực hiện .Việc tính KH TSCĐ tính vào chi phí sản xuất được thể hiện trên bảng tính KH. + Chi phí sửa chữa nhỏ (TK 6275): Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo cho tài sản cố định hoạt động bình thường trong suốt thời gian sử dụng, công ty phải thường xuyên tiến hành sửa chữa bảo dưỡng xe máy theo định kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277): Do số lượng máy móc thiết bị dùng cho thi công của công ty không đủ phục vụ cho nhu cầu về máy móc thi công do đó công ty phải thuê thêm máy móc thi công hoặc thuê các dịch vụ hỗ trợ xây lắp như trắc địa, kiểm tra độ lún, và các chi phí mua ngoài khác như tiền điện ,nước ... .. Trong trường hợp này các chi phí trên hạch toán vào TK 6277. Căn cứ vào HĐ điện ,nước ... kế toán tiến hành tập hợp chi phí ,ghi vào sổ chi tiết CP SXC, và các sổ sách liên quan theo định khoản: Nợ TK 627 Có TK 111,331 + Chi phí bằng tiền khác (6278): bao gồm các chi phí ngoài các chi phí đã nêu phát sinh trực tiếp ở các công trình như chi phí giao dịch,tiếp khách,chi phí văn phòng,in ấn tài liệu.... Những chi phí này sẽ được hạch toán vào TK 6278. Chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì hạch toán trực tiếp vào công trình đó. Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung bao gồm: Phiếu xuất vật tư, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,Hoá đơn,Phiếu chi.... Căn cứ vào các chứng từ phản ánh nghiệp vụ liên quan trong kỳ, kế toán lập bút toán như sau: Nợ TK 6278 Có TK 111 Khi xuất vật tư, vật liệu công cụ dụng cụ phục vụ cho đội nào công trình nào thì ghi cho công trình đó căn cứ vào phiếu xuất vật tư kế toán ghi: Nợ TK 6271 Nợ TK 6273 Có TK 152, 153 Chi phí tiền lương NV quản lý PX XL : Nợ TK 6272 Có TK 334 Khi trích khấu hao TSCĐ cho phân xưởng kế toán ghi vào TK 6274 Nợ TK 6274 Có TK 214 Một điểm đáng lưu ý ở đây là phần khấu hao, sửa chữa lớn máy thi công kế toán công ty cũng hạch toán vào tài khoản chi phí khấu hao TSCĐ nhưng là tài khoản mở rộng cho phần máy thi công TK 6234M. Chi phí dịch vu mua ngoài,chi phí bằng tiền khác phát sinh như tiền điện ,nước ,điện thoại ,tiền tiếp khách...... kế toán ghi: Nợ TK 6277,6278 Có TK 111, 112, 331 Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí phục vụ cho máy thi công). Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh Chứngtừ Diễn giải TK ĐW Ghi Nợ TK 627 SH NT Tổng tiền Chia ra CP= tiền Lg BH KH CPkhác 04/9 Phân bổ CCDC cho PXXL 142 300 300 15/9 Tiền điện thắp sáng phục vụ cho thi công & nhu cầu chung ở đội XL 112 3127,5 3127,5 17/9 Tiền điện thoại cho đội XL 111 1218 1218 18/9 KH TSCĐ phân bổ cho PXXL 214 9800 9800 24/9 Tiền nước của PXXL 111 2200 2200 27/9 Lương NV quản lý PX XL 334 6500 6500 28/9 Tiền ăn ca trả CNV 334 9250 9250 28/9 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 338 10545 10545 Tổng cộng CP SXC 42940,5 3418 6500 10545 9800 12677,5 29/9 K/c CP SXC xđ Z 154 42940,5 3418 6500 10545 9800 12677,5 Tài khoản 627 Đvt: 1000đ Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Tháng 09/2004 Công trình: XD SX gạch Block-QN STT Nội dung Số tiền (Đ) 1 Giá trị CCDC 300 000 2 Chi phí khấu hao TSCĐ 9 800 000 3 Lương nhân viên quản lý đội 6 500 000 4 Tiền ăn ca phải trả CNV..... 9 250 000 5 Trích BHXH,BHYT,KPCĐ 10 545 000 6 Chi phí dịch vụ mua ngoài 3 127 500 7 Chi phí bằng tiền khác 3 418 000 ồ 42 940500 Dựa trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các công trình mà đội tham gia thi công trong tháng kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình phải theo một tiêu thức nhất định. Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo chi phí nhân công trực tiếp. Sổ cái TK 627 Tháng 09/2004 Chứng từ Diễn giải Trang NKC SHTK Số phát sinh SH NT Nợ Có BPB 05/9 Phân bổ giá trị CCDC vào CP SXC 142 300 000 HĐ điện 16/9 Điện dùng cho nhu cầu chung ở PX XL 112 3 127 500 PC115 17/9 Chuyển từ NKĐB chi tiền 111 1 218 000 BKH 19/9 KH TSCĐ trong tháng của đội xây lắp 214 9 800 000 PC120 24/9 Chuyển từ NKĐB chi tiền 111 2 200 000 BTL 27/9 Lương NV quản lý đội xây lắp 334 6 500 000 GTT 28/9 Tiền ăn ca phải trả công công trình&NV QLPX 334 9 250 000 BPB 28/9 TríchBHXH,BHYT, KPCĐ tính vào CP 338 10 545 000 BTHCP 29/9 Cuối kỳ k/c CP SXC để tính Z SP XL 154 42 940 500 Ngày 30 tháng 09 năm 2004 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) Có thể khái quát hạch toán chi phí sản xuất chung theo sơ đồ sau: TK 154 TK 627 TK 152, 153 Phân bổ CFSXC vào TK quản lý phân xưởng CF khác bằng tiền CF dịch vụ mua ngoài CF dịch vụ mua ngoài CFKH TSCĐ của đội quản lý phân xưởng quản lý phân xưởng CFNVL, CCDC cho chi tiết từng công trình TK 111,112 TK 214 TK 331 TK334 Lương NV quản lý PX e. Đánh giá sản phẩm dở dang. Việc đánh giá sản phẩm dở dang được tiến hành định kỳ hàng tháng. Tính giá sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên A và công ty. Nếu qui định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình cho các giai đoạn. Nếu trong hợp đồng quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ sản phẩm thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. ở công ty cơ giới và xây lắp 13 công tác tính giá thành sản phẩm dở dang đang thực hiện theo hình thức thứ nhất. Lấy ví dụ công trình đóng cọc trạm bơm Nguyên Giáp tính đến hết ngày 31/12/1999 thì khối lượng xây lắp chưa đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các giai đoạn là 5.500.000.000đ. Cuối mỗi quý, kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Số liệu sản phẩm dở dang mỗi tháng được theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm dở dang từng công trình, sau đó được kết chuyển sang đầu kỳ sau. 5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm xây lắp a. Tổng hợp chi phí sản xuất. Tại công ty cơ giới & xây lắp 13, đối tượng tập hợp chi phí được xác định là công trình. Các chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp cho công trình ấy. Ghi công trình đã hoàn thành trong tháng được công ty xác định theo phương pháp tổng công chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết giá thành. Khi tập hợp chi phí từng công trình kế toán thực hiện bước kết chuyển phân bổ vật liệu vào từng công trình. Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình Có TK 621 Kết chuyển vào tài khoản 154 chi phí nhân công trực tiếp của từng hạng mục công trình: Nợ TK 154: Chi phí cho từng CT, HMCT Có TK 622 Kết chuyển chi phí máy thi công của từng hạng mục công trình. Nợ TK 154: Chi tiết cho từng CT, HMCT Có TK 623 Kết chuyển tính phân bổ chi phí sản xuất chung của từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 154: Chi tiết cho từng CT, HMCT Có TK 627 Kế toán tổng hợp lấy số liệu đã vào sổ nhật ký chung, các sổ NKĐB để ghi sổ cái TK 154 Sổ cái TK 154 Tháng 09/2004 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền (Đ) Ghi chú SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 846 575 000 TK CT 29/9 Kết chuyển CFNVLTT vào Z 621 283 200 000 TK CT 29/9 Kết chuyển CFNCTT vào Z 622 60 000 000 TK CT 29/9 K/c CF máy thi công vào Z 623 33 793 500 TK CT 29/9 K/c CF SXC vào Z SP XL 627 42 940 500 BTH 29/9 K/c Z SP XL hoàn thành 632 1 266 509 000 Cộng phát sinh 419 934 000 1 266 509 000 Cuối tháng hoặc cuối niên độ kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ cái để lập bảng tổng hợp chi phí thi công cho từng công trình. Bảng tổng hợp chi phí thi công Công trình: XD SX gạch Block-QN (Tập hợp đến hết ngày30/09/2004) Đơn vị: Đồng STT Thành phần chi phí Ký hiệu Cách tính Thành tiền 01 Chi phí NVL trực tiếp VLTT 283 200 000 02 Chi phí nhân công trực tiếp NCTT 60 000 000 03 Chi phí sử dụng Máy thi công MTC 33 793 500 04 Chi phí sản xuất chung SXC 42 940 500 Tổng x x 419 934 000 b. Tính giá thành sản phẩm Thời điểm tính giá thành thực tế thường là khi kết thúc sản phẩm, công trình, hạng mục công trình, có khi là điểm dừng kỹ thuật nhất định của công việc xây lắp. Tại công ty cơ giới và xây lắp 13 với những công trình, hạng mục công trình hoàn thành thì giá thực tế sẽ được thể hiện ở số dư cuối kỳ trên sổ TK 154 chi tiết theo công trình đó. Nếu trong trường hợp có phế liệu thu hồi thì giá thành là phần còn lại sau khi lấy số dư tại thời điểm hoàn thành trên sổ cái TK154 - XL trừ đi phần phế liệu vật liệu thu hồi. = + - - Như vậy với các công trình chưa hoàn thành kế toán xác định phần đạt điểm dừng kỹ thuật coi đó là hạng mục công trình hoàn thành, kế chuyển xác định kết quả kinh doanh. Phần chưa đạt điểm dừng kỹ thuật là chi phí dở dang để lại trên tài khoản 154. Như vậy kế toán công ty khi tính giá thành thông qua tài khoản 632 .Sau đó k/c sang TK 911 Nợ TK632 Tổng giá thành sản xuất xây lắp toàn công ty. Có TK 154 Để theo dõi toàn bộ chi phí của công ty kế toán tổng hợp giá thành lập ra sổ tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành trên toàn công ty. Sổ này mở theo từng quý để tiện theo dõi với sổ cái. Qua đó có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đã bỏ để so sánh giữa các công trình, hạng mục công trình mà công ty đang thi công trongkỳ, giữa các đội thi công. Ta lập: Sổ tổng hợp chi phí sản xuất. Từ sổ tổng hợp chi phí sản xuất kế toán lập bảng tính giá thành cho toàn bộ công trình mà không lập thẻ tính giá thành riêng cho từng công trình. Có thể khái quát việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty qua sơ đồ sau: Đơn vị : 1000đ TK 632 TK 627 TK 622 TK 154 TK 621 846 575 000 K/c CFMTC K/c CFSXC K/c CFNCTT K/c CFNCTT K/c Z hoàn thành K/c CFNVLTT 1 266 509 000 60 000 000 283 200 000 33 793 500 42 940 500 TK 623 0 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Như vậy khi tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành công ty qua tài khoản 632,TK 911 để xđ KQKD. Kế toán định khoản: Nợ TK 154 419 934 000 Có TK 621 283 200 000 Có TK 622 60 000 000 Có TK 623 33 793 500 Có TK 627 42 940 500 Nợ TK 632 419 934 000 Có TK 154 419 934 000 Nợ TK 911 419 934 000 Có TK 632 419 934 000 Phần thứ ba Một số ý kiến đóng góp nhằm cải tiến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty I. Đánh giá những ưu điểm và tồn tại của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty. 1. Những ưu điểm: Công ty cơ giới và xây lắp 13 từ ngày thành lập đến nay đã trải qua hơn 30 năm, đã lớn mạnh không ngừng cả về qui mô lẫn chất lượng sản xuất. Một điều không thể nói đến là công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng qui mô kinh doanh nhằm thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng xây dựng. Để có thể ký kết nhận thầu công trình, công ty thực hiện theo cơ chế đấu thầu xây lắp ban hành theo quyết định số 60 - BXD/VKT ngày 30/3/1994 của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Đối với mỗi dự án công trình, hạng mục công trình công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự toán tối ưu để giành thầu công trình. Có được thành tựu như vậy là do những đóng góp không nhỏ của hạch toán kế toán trong các khía cạnh sau: Về bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Về tổ chức công tác: Được tổ chức gọn nhẹ, quy trình làm việc khoa học, cán bộ kế toán được bố trí hợp lý phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của công ty. Về tổ chức công tác kế toán: Nhìn chung chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Cách thức hạch toán nói chung của công ty đã khá hữu hiệu và phù hợp với chế độ kế toán cải cách. Công ty áp dụng thành công một số phần hành hạch toán kinh doanh trên máy vi tính với hệ thống sổ sách phù hợp theo hình thức nhật ký chung đúng với yêu cầu quy định của Bộ xây dựng đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác định phù hợp với đặc điểm xuất sắc sản phẩm của công ty. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây dựng và thi công. Đây là một hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của công ty. Về vật tư: Công ty giao quyền chủ động cho đội trưởng chịu trách nhiệm mua sắm những vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay, phải đảm bảo vật tư đúng chất lượng, đúng thủ tục theo chế độ hiện hành. Đối với vật tư sử dụng của công ty, công ty cân đối, làm thủ tục xuất tính vào giá thành công trình. Về máy thi công: Nếu không có hoặc thiếu, công ty thuê ngoài bằng hình thức hợp đồng, thuê thiết bị theo thể lệ hiện hành. Toàn bộ kinh phí hợp đồng được chuyển về phòng tài vụ để theo dõi và hạch toán. Đồng thời giải quyết cấp kinh phí kịp thời để các đội triển khai thi công. Sự phối hợp trên đây giữa các phong ban công ty với đội phân xưởng luôn đảm bảo cho việc tính đầy đủ chính xác giá thành công trình, giải quyết tốt mối quan hệ giữa công ty với người lao động, với chủ đầu tư, nhà nước và các bên liên quan... Những điểm làm được trên đây là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ nhân viên công ty. Và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng của phòng tài vụ thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình. 2. Những tồn tại Bước đầu áp dụng chế độ kế toán cải cách nên xuất hiện sự sai sót nhầm lẫn trong các công ty là không thể tránh khỏi. Công ty cơ giới và xây lắp 13 ngoài những điểm đã đạt được nêu trên không tránh khỏi một số tồn tại nhất định. Thứ nhất: Việc tổ chức quản lý chi phí còn chưa chặt chẽ toàn diện nên vì thế mà giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng bản chất của nó. Trong sản phẩm công ty, nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu là một trong những hướng chính để hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên bên cạnh đó lại có kẽ hở về chi phí nguyên vật liệu do phân xưởng tự đảm nhiệm theo nhu cầu sản xuất. Phần nguyên liệu này làm cho giá thành sản phẩm hoặc có phần cao hơn so với việc lĩnh tại kho hoặc chất lượng chưa bảo đảm. Thứ hai: Đối với những vật tư cần thay thế hoặc lắp đặt, công ty có thể tận dụng những phụ tùng sử dụng nhưng chất lượng vẫn còn bảo đảm. Trong thực tế khi các đội thi công nhận công trình mới thường đề nghị giám đốc mua mới rất nhiều thiết bị quản lý, phụ tùng... Chính vì thế mà giá thành sản phẩm tăng lên, làm giảm lãi của doanh nghiệp. Thứ ba: Do đặc điểm sản xuất của công ty mà chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng không tập hợp trực tiếp cho sản phẩm nào thì kế toán thường phân bổ theo một tiêu thức nhất định thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Nhưng có sản phẩm mang tính gia công thì cần nhiều giờ công sản xuất, có sản phẩm thì nguyên vật liệu lại chiếm tỉ trọng lớn, nên việc phân bổ theo tiêu thức này thường gây ra sự chênh lệch lớn về chi phí. Thứ tư: Ngoài những tồn tại nêu trên còn một số điểm lưu ý khác trong các phần hạch toán cụ thể. Em xin trình bày những tồn tại đó đồng thời với việc nêu ra phương hướng nhằm cải tiến công tác kế toán. II. Phương hướng cải tiến công tác hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quản trị của doanh nghiệp. Để khắc phục những tồn tại trong quản lý cũng như hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em xin đề xuất một số ý kiến như sau: 1. Về phương pháp hạch toán khoản mục chi phí: Với những sản phẩm mang tính chất xây dựng cơ bản, công ty nên hạch toán theo kế toán xây dựng cơ bản để mang tính quản trị trong doanh nghiệp. + Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hạch toán vào TK 621. Tuy nhiên khi xuất nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ công trình kế toán nên phân chia TK 152 thành ba TK cấp 2: TK 1521 - Vật liệu TK 1522 - Nhiên liệu TK 1523 - Phụ tùng Khi đó nếu xuất vật liệu, nhiên liệu hay phụ tùng phục vụ công trình kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi tiết cho đối tượng Có TK 152 - Chi tiết theo NVL xuất. Khi đó kế toán dễ dàng quản lý, so sánh mức tiêu hao của từng loại vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng cho từng công trình. + Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp kế toán tập hợp. Nợ TK 622 Có TK 331: Nếu nhân công thuê ngoài Có TK 334: Nếu là công nhân công ty. Trongchi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tính như: BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi tính kế toán công ty ghi: Å Trích BHXH: Nợ TK 627: Lương trực tiếp Có TK 3383 Do đặc thù của ngành XDCB khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên tổng số tiền lương CN trực tiếp xây lắp ,kế toán phản ánh vào TK 627,mà không phản ánh ở TK 622 như ở các DN thông thường : Nợ TK 622: Lương trực tiếp Có TK 3383 Å Trích BHYT: Theo chế độ hiện hành quy định BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của người lao động trong đó người sử dụng lao động chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập). Nợ TK 627 Có TK 3384 Công ty nên trích BHYT theo chế độ quy định. Nợ TK 622 Có TK 3384 Tại công ty khoản trích BHXH,BHYT,KPCĐ trên tổng số tiền lương CN trực tiếp xây lắp, lương CN sử dụng máy thi công kế toán đều phản ánh vào TK 627-Chi phí sản xuất chung , mà không phản ánh vào TK 622,TK623 do đó cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm 2. Về phương pháp đánh giá chi phí xây lắp dở dang Việc đánh giá thành sản phẩm dở dang trong công ty phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên A và công ty. Nếu quy định sản phẩm xây lắp thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ giá thành là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi bàn giao. Nếu cuối kỳ chưa hoàn thành thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí từ khi khởi công đến cuối kỳ. Nếu thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý(xác định được giá dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công ty xây lắp và chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Công ty xây lắp và cơ giới 13 có khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ khá lớn. (846 575 000đ) Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành: tăng số lượng công trình thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh tình trạng tồn vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, hạ giá thành sản phẩm. 3. Phương pháp tập hợp chi phí để tính giá thành. ở công ty cơ giới và xây lắp 13 khi tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm sử dụng TK 632 - giá vốn hàng bán để kết chuyển giá thành sản xuất xây lắp bàn giao trong kỳ.. và giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ, kế toán xét đối ứng giữa bên nợ TK 154 và bên có TK 632. Do đó công ty thông qua TK 632 để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Khi đó muốn biết sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ phải xét đối ứng giữa TK 154 và TK632 Kết luận Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh lành mạnh hiện nay, một công ty chỉ có thể tồn tại, đứng vững khi biết kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để làm được điều này thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phí các quyết định lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn với việc sử dụng tài sản, vật tư lao động trong sản xuất. Việc tính đúng, tính đủ giá thành tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì thế sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là điều kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội. Yêu cầu đặt ra là đổi mới hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp để thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới. Với mục tiêu góp phần đổi mới công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp, bài báo cáo đề cập đến: 1. Đi sâu nghiên cứu tìm hiểu một số vấn đề lý luận cơ bản thuộc lĩnh vực chi phí sản xuất và giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng. 2. Tìm hiểu thực trạng bộ máy quản lý, kế toán đặc điểm sản xuất kinh doanh và công tác hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành tại công ty cơ giới và xây lắp 13 thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng - LICOGI. Trong đó đã đi sâu vào nghiên cứu phương pháp hạch toán, sử dụng các chỉ tiêu chi phí giá thành. 3. Từ đó, đưa ra những đề xuất kiến nghị và phương hướng cơ bản nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do kiến thức còn hạn chế, do thời gian thực tập không dài bài viết mới chỉ đề cập đến những vấn đề có tính cơ bản nhất, cũng như mới chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc chắn không tránh khỏi sơ suất, thiếu sót. Rất mong nhận được sự quan tâm giúp đỡ của thầy, cô giáo giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thắm, các thầy cô trong khoa Kế toán, các cán bộ công nhân viên phòng kế toán Công ty cơ giới và xây lắp 13 đã giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3188.doc
Tài liệu liên quan