Để đảm bảo vai trò sản xuất có hiệu quả cao và quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Cơ cấu bộ máy xí nghiệp gồm 1 giám đốc, 2 phó giám đốc bao gồm 1 phó giám đốc kỹ thuật và 1 phó giám đốc kinh tế có 4 phòng ban là phòng kinh doanh, phòng tổ chức lao động, phòng điều hành sản xuất và phòng tài chính kế toán và các đơn vị trực thuộc.
Về biên chế tổ chức của các phòng có một trưởng phòng, một phó phòng và các các bộ nghiệp vụ chuyên môn các đơn vị phụ thuộc có 1 đội trưởng và 1 đội phó và các nhân viên giúp việc, tổ sản xuất có 1 tổ trưởng, 1 tổ phó và các công nhân sản xuất. Có thể nói đây là một bộ máy hợp lý mà xí nghiệp đang áp dụng. Sơ đồ bộ máy quản lý xí nghiệp được thể hiện như sau:
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1250 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Căn cứ vào lương cấp bậc cho CNSX từng công trình nhân với 19% bao gồm 25 BHYT, 15% BHXH, 2% KPCĐ.
+ Dòng TK642: Tính 19% BHXG, BHYT, KPCĐ của lương nhân viên xí nghiệp và nhân viên đội.
- Tác dụng: Bảng phân bổ số 1 làm căn cứ ghi vào bảng tập hợp chi phí TK627 và sổ chi tiết TK642.
II. Kế toán TSCĐ và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kĩ thuật chủ yếu là điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động và giúp doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. TSCĐ không thể thiếu được ở mọi quốc gia, mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xây lắp hay doanh nghiệp thương mại. Theo quyết định số 166 ra ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính thì TSCĐ là tư liệu lao động thoả mãn 2 yêu cầu sau: giá trị tài sản phải từ 5.000.000đ trở lên và thời gian sử dụng ít nhất là 1 năm còn các tư liệu khác không đủ 1 trong 2 điều kiện trên được gọi là công cụ dụng cụ.
Đặc điểm của tài sản cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá thành sản xuất. Phần giá trị dịch chuyển dần đó là khoản tính khấu hao TSCĐ và hình thành nên nguồn vốn khấu hao.
Do đặc thù riêng của ngành xây lắp nên TSCĐ của xí nghiệp chủ yếu là TSCĐ hữu hình như nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị thuộc tài sản cố định, máy móc công cụ quản lý TSCĐ được phân bố khắp nơi trên từng công trình xây dựng đây là khó khăn lớn đặt ra cho quá trình tổ chức, quản lý TSCĐ ở xí nghiệp. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ đơn vị tiến hành phân loại TSCĐ theo loại hình và nguồn hình thành.
Bảng phân loại TSCĐ theo loại hình
Nhóm TSCĐ
Tổng giá trị
Tỉ trọng %
Nhà cửa vật kiến trúc
595.936.335
10,48
MMTB thuộc TSCĐ
4.987.483.341
87,74
MM dụng cụ quản lý
100.979.160
1,78
Tổng cộng
5.684.398.836
100%
Bảng phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
Nguồn hình thành TSCĐ
Tổng giá trị
Tỉ trọng %
Vốn ngân sách
1.359.356.492
23,91
Vốn tự bổ sung
1.288.567.033
22,67
Vốn khác
2.379.013.375
41,85
Vốn công ty
657.461.936
11,57
Tổng cộng
5.684.398.836
100%
Để quản lý tình hình hiện có, sự biến động TSCĐ, tính khấu hao hàng quý kế toán phải ghi chép một cách đầy đủ kịp thời trên một hệ thống sổ sách theo trình tự hạch toán sau:
Quy trình hạch toán TSCĐ
Chứng từ tăng TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Chứng từ TSCĐ
Sổ chi tiết số 5
NKCT số 9
Bảng phân bổ số 3
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hàng ngày khi nhận được chứng từ tăng, giảm TSCĐ nhưu biên bản giao nhận, biên bản thanh lý để làm căn cứ ghi vào thẻ TSCĐ. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ kế toán sẽ tổng hợp những thẻ TSCĐ đó vào sổ chi tiết số 5. Cuối quý căn cứ vào những chứng từ tăng, giảm TSCĐ để lập bảng phân bổ số 3 - Bảng phân bổ khấu hao những chứng từ giảm TSCĐ được phản ánh vào NKCT số 9.
Tài sản cố định của xí nghiệp chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh nên ít biến động. Khi tăng TSCĐ do bất kì nguyên nhân nào đơn vị cũng phải lập bản kiểm nghiệm chất lượng và biên bản giao nhận để lưu vào hồ sơ và lập thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ được lập và để lại phòng kế toán theo dõi diễn biến phát sinh trong suốt quá trình sử dụng. Sau khi lập xong thẻ TSCĐ kế toán sẽ ghi vào sổ chi tiết số 5. Thẻ TSCĐ phản ánh toàn bộ các nội dung như tên TSCĐ, năm sử dụng, lí lịch TSCĐ, nguyên giá TSCĐ, các nguồn hình thành, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Không chỉ có trường hợp tăng TSCĐ mà ở xí nghiệp còn có trường hợp giảm TSCĐ như thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho các đơn vị khác, phát hiện thiếu khi kiểm kê. Căn cứ để hạch toán giảm TSCĐ là các chứng từ như biên bản thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận tài sản cố định. Căn cứ các chứng từ trên kế toán ghi giảm vào thẻ TSCĐ. Các chứng từ giảm TSCĐ còn được phản ánh vào NKCT số 9.
Nhật kí chứng từ số 9: Phản ánh các trường hợp giảm TSCĐ căn cứ vào các chứng từ giảm TSCĐ như biên bản thanh lý, biên bản giao nhận và các chứng từ liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào số chứng từ để ghi vào cột chứng từ. Và căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ giảm ở cột diễn giải để ghi vào cột ghi có TK211, ghi nợ TK khác, tuỳ từng trường hợp cụ thể để ghi vào các cột 214 (do hao mòn), TK821 do thanh lý; TK222 nào góp vốn liên doanh và cuối cùng cộng hàng ngang để ghi vào cột cộng có TK211.
NKCT số 9 được lập hàng quý để tổng hợp toàn bộ các trường hợp giảm TSCĐ.
Sổ chi tiết số 5: Được mở hàng năm căn cứ vào thẻ TSCĐ. Sổ theo dõi chi tiết cho từng tài sản cố định phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ theo từng năm mỗi TSCĐ được ghi 1 dòng theo thứ tự thời gian và kết cấu của TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh giá trị TSCĐ lại hao mòn dần để tái sản xuất TSCĐ hàng quý, kế toán tiến hành tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào giá trị sản phẩm dựa trên nguyên giá và tỉ lệ khấu hao TSCĐ đó. Mức khấu hao được tính theo công thức:
- = x
- =
- =
VD: Doanh nghiệp có một máy đo điện cơ tiếp xúc nguyên giá 10.400.000 tỉ lệ trích khấu hao 10%.
- = 10.400.000 x 10% = 1.040.000 (đ)
- = = 260.000 (đ)
Mức khấu hao cho năm cuối của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCDD và khấu hao luỹ kế đã trích của TSCĐ đó. Việc tính và phân bổ khấu hao được tính và phân bổ trên bảng phân bổ số 3 - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ. Bảng này dùng để phân bổ cho từng đối tượng sử dụng và được lập hàng quý.
+ Cơ sở lập bảng phân bổ số 3: là bảng phân bổ khấu hao quý trước, các chứng từ tăng, giảm TSCĐ của quý trước.
+ Phương pháp lập:
- Chỉ tiêu I số khấu hao trích quý trước lấy từ chỉ tiêu IV của bảng phân bổ số 3 quý trước để ghi vào các cột phù hợp.
- Chỉ tiêu II số khấu hao tăng trong quý: căn cứ vào các chứng từ tăng TSCĐ quý trước. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng. TSCĐ sử dụng cho phần nào thì phân bổ khấu hao cho bộ phận đó.
Chỉ tiêu III số khấu hao giảm trong quý: căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ của quý trước mỗi chứng từ được ghi 1 dòng. TSCĐ giảm đang sử dụng cho bộ phận nào thì tính khấu hao giảm cho bộ phận đó.
Chỉ tiêu IV số khấu hao trích quý này được tính theo công thức:
= + -
* Tác dụng: Bảng phân bổ số 3 dùng làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Những biện pháp quản lý nhằm tăng năng suất, hiệu quả của TSCĐ
Để đảm bảo cho công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chức năng nhằm cung cấp thông tin một cách chính xác, trung thực, công khai, kế toán TSCĐ của xí nghiệp thường xuyên tiến hành kiểm tra kế toán TSCĐ theo đúng nội dung phương pháp.
Để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ nên áp dụng các biện pháp sau:
- Nâng cao tỷ trọng máy móc thiết bị hoạt động rút ngắn thời gian sửa chữa tăng thời gian làm việc. Cải tiến chất lượng máy móc để có thể đạt được hiệu quả công suất lớn hơn.
- Khi bị hỏng hóc phải có kế hoạch và tiến hành sửa chữa kịp thời tránh gián đoạn trong sản xuất.
Khi đảm bảo được yêu cầu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của TSCĐ- muốn đánh giá tổng hợp tình hình sử dụng TSCĐ ta dùng chỉ tiêu sau:
=
hiệu suất sử dụng TSCĐ cao khi chỉ tiêu này cao.
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Vật liệu là đối tượng lao động được thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong những yếu tố cơ bản được dùng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cần thiết heo yêu cầu và mục đích đã định. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu bị tiêu hao và chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất và chiếm một tỉ trọng rất lớn trong giá thành xây lắp.
Do đặc thù của ngành xây lắp là các sản phẩm không di chuyển được nêu nguồn nhập vật liệu không cố định mà phụ thuộc vào vị trí của từng công trình. Sản phẩm của xí nghiệp là những công trình điện có quy mô lớn, kết cấu phức tạp thời gian thi công dài và ở ngoài trời, vật liệu công cụ dụng cụ của xí nghiệp chủ yếu là mua ngoài như: cát, đá, sỏi, xi măng, sơn mạ, que hàn, dụng cụ đào đắp, trục ru lô...
ở đội xây lắp không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn, thực hiện hạch toán ban đầu, thu thập, kiểm tra chứng từ và gửi về phòng kế toán của xí nghiệp.
Các chứng từ ban đầu gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn, thẻ kho.
Đến cuối tháng kế toán, kho tiến hành đối chiếu căn cứ vào bảng kê đề nghị nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ của từng công trình phòng kế toán phiếu nhập, phiếu xuất kho.
Để theo dõi tổng quát tình hình nhập xuất tồn của toàn bộ vật liệu và CCDC kế toán sử dụng TK152,153.
Sơ đồ hạch toán vật liệu.
Quy trình hạch toán vật liệu - CCDC
Hoá đơn
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ chi tiết số 3
Chứng từ thanh toán
NKCT số 5
Bảng kê số 9
NKCT số 1,2
Sổ kế toán chi tiết số 3
Sổ kế toán chi tiết số 3
Bảng phân bổ số 2
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ về nhập - xuất vật liệu - CCDC thủ kho kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ để ghi vào thẻ kho theo đúng số lượng và giá trị của chứng từ. Thẻ kho có tác dụng theo dõi quá trình nhập xuất và sử dụng vật liệu, CCDC mỗi thẻ kho được mở cho một thứ vật liệu - CCDC cuối ngày thủ kho tính số vật liệu tồn bằng công thức:
= + -
Đồng thời với việc lập thẻ kho của thủ kho, ở phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ về nhập, xuất vật liệu trong ngày kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập - xuất - tồn hàng ngày cả về số lượng và chất lượng của từng loại vật liệu trong kho. Sổ kế toán chi tiết là cơ sở ghi vào bảng nhập - xuất - tồn.
Nhằm phản ánh chính xác tình hình thu mua nguyên vật liệu - CCDC và tình hình thanh toán kế toán sử dụng sổ chi tiết số 2. Sổ này được lập căn cứ vào các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, các chứng từ thanh toán, các phiếu nhập kho của từng khách hàng.
Phương pháp lập sổ chi tiết số 2.
Số dư đầu quý:
- Số dư có: phản ánh số tiền còn nợ người bán của xí nghiệp.
- Số dư nợ: phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán nhưng cuối quý vẫn chưa nhận được hàng.
Số phát sinh trong quý: phản ánh số hàng mà công ty đã nhận được từ các đơn vị bán.
Ví dụ: ngày 28/11 xí nghiệp mua ống thép F89x4 giá hạch toán là 3.525.000đ. Giá thực tế ghi trên hoá đơn là 3.877.500 đ. Xí nghiệp chưa thanh toán với người bán.
Kế toán ghi:
Nợ TK152 3.525.000
Nợ TK133 3.525.000
Có TK331 3.877.500
Nghiệp vụ này là cơ sở để ghi trên sổ chi tiết số 2.
Trong quý xí nghiệp nhận được các chứng từ thanh toán với người bán thì kế toán ghi vào phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK331, ghi có TK khác).
Lập xong sổ chi tiết số 2 kế toán lập NKCT số 5 sổ này có tác dụng hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người bán.
* Phương pháp lập NKCT số 5: được lập hàng quý căn cứ vào sổ chi tiết số 2.
Số dư đầu quý: lấy số liệu ở cột số dư cuối quý của NKCT số 5 quý trước chuyển sang.
Số phát sinh trong quý: Cuối quý khi đã hạch toán sổ chi tiết số 2 kế toán ghi vào NKCT số 5. Mỗi khách hàng đươc ghi một dòng bằng cách chuyển số liệu ở dòng tổng cộng ở sổ chi tiết số 2 vào cột tương ứng trên NKCT số 5.
Số dư cuối quý: căn cứ vào số dư đầu quý, số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng người bán để xác định.
Số dư cuối quý = Số dư đầu quý + Số PS có - PS nợ
VD: Số dư cuối quý 4: = 0 + 19.685.050 - 15.807.550 = 3.877.500
Để tính giá thành thực tế vật liệu - CCDC trong quý dùng bảng hệ số 8. Trên cơ sở đó tính chính xác chi phí vật liệu - CCDC dùng vào quá trình sản xuất.
* Bảng kê số 8.
Cơ sở lập: căn cứ vào bảng kê số 3 quý trước vào NKCT số 1,2,5.
Phương pháp lập:
- Chỉ tiêu I số dư đầu quý: lấy số liệu ở chỉ tiêu IV của bảng kê số 3 quý trước.
- Chỉ tiêu II lấy số phát sinh trong quý: lấy số liệu trên dòng tổng cộng trên các NKCT số 1, số 2, số 5.
- Chỉ tiêu III = Chỉ tiêu I + chỉ tiêu II
- Chỉ tiêu IV: =
VD: = = 1,01
Chỉ tiêu V xuất trong quý: căn cứ vào dòng tổng cộng trên bảng phân bổ số 2 cột giá hạch toán để ghi vào các cột phù hợp. Cuối quý để tính giá thực tế cho vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán nhân với hệ số giá.
= x Hệ số giá
VD: Xuất VL chính cho Z2: Phả Lại - Hải Phòng theo giá HT = 1.641.248
Giá trị thực tế vậtliệu = 1.641.748 x 1,01 = 1.658.165
* Bảng phân bổ số 2
Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng hệ số 3 và các phiếu xuất
Phương pháp lập: Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, công cụdụng cụ kế toán tiến hành tập hợp, phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu và cho từng đối tượng sử dụng để ghi vào cột giá hạch toán.
Cuối tháng sẽ căn cứ vào hệ số trên bảng kê 3 để điều chỉnh theo giá thực tế.
Tác dụng: Số liệu của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong quỷ bảng phân bổ số 2 được sử dụng để ghi vào bảng kê số 3 và làm cơ sở để tập hợp chi phí vật liệu cho giá thành công trình.
Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán
Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh dưới hình thức như: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền đối với doanh nghiệp là rất cần thiết, không thể thiếu được nhất là trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá vận động trên cơ chế thị trường. Vốn bằng tiền được sử dụng để thanh toán các khoản nợ, mua vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động. Việc hạch toán vốn bằng tiền liên quan đến các đối tượng thanh toán các hoạt động thanh toán với bên ngoài chủ yếu được thực hiện qua ngân hàng, hoạt động thanh toán nội bộ thường được thanh toán bằng tiền mặt. Để đảm bảo kế hoạch sản xuất kinh doanh xí nghiệp phải dự trữ hợp lý các yếu tố cho sản xuất đặc biệt là vốn lưu động. Việc quản lý sử dụng, bảo quản vốn phải được chấp hành nghiêm chỉnh những quy định quản lý tiền tệ của nhà nước.
Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là đơn vị có nhiệm vụ xây dựng các công trình đường dây, trạm điện cho nên lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng biến động tăng giảm liên tục mua các yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất, chi trả nội bộ, thu tiền khi quyết toán công trình... do vậy vốn bằng tiền của xí ngiệp tồn tại chủ yếu dưới 2 hình thức là tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Trước tầm quan trọng của vốn bằng tiền như vậy xí nghiệp thường có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ trong hạn mức quy định chi tiêu cho nhu cầu thường xuyên. Xí nghiệp đang áp dụng quy trình hạch toán tiền mặt như sau:
Quy trình hạch toán tiền mặt
NKCT số 1
Phiếu thu
Sổ quỹ tiền mặt
Bảng kê só 4
Phiếu chi
Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối quý
Mọi khoản thu, chi tiền mặt điều căn cứ vào chứng từ gốc để từ đó lập phiếu thu, phiếu chi có đầy đủ chữ kí của người dao, người nhân. Sau khi đã kiểm tra phiếu thu, phiếu chi thủ quỹ tiến hành thu chi theo chứng từ đó, đồng thời sử dụng phiếu thu, phiếu chi để ghi vào quỹ tiền mặt. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng trên sổ và tính ra số dư tồn cuối ngày.
+ Cơ sở phương pháp lập bảng kê số 1.
- Căn cứ vào sổ quỹ tiền mặt (phần thu) kế toán tiến hành tập hợp các số liệu để ghi vào bảng kê số 1.
Số dư đầu quý: Căn cứ vào số dư cuối quý trước ở bảng kê 1.
Từ các chứng từ kế toán định khoản và ghi số liệu tài khoản vào cột TK đối ứng. Sau đó kế toán tổng hợp các số liệu trong quý để ghi vào bảng kê 1, mỗi tài khoản được ghi 1 dòng.
+ Nhật kí chứng từ số 1.
- Căn cứ vào số quỹ tiền mặt trong quý (phần chi)
- Từ các chứng từ gốc kế toán định khoản và ghi số liệu tài khoản đối ứng vào cột TK đối ứng. Sau đó tổng hợp số liệu của từng tài khoản trong quý để ghi vào một dòng trên NKCT số 1.
VD: trong quí xí nghiệp có nghiệp vụ chi tiền mặt theo phiếu chi 1501 ngày 32/12 nộp tiền mặt vào TK TGNH.
Kế toán định khoản
Nợ TK112 150.000.000
Có TK111 150.000.000
Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là một đơn vị trực thuộc công ty xây lắp điện 4. Có đầy đủ tư cách pháp nhân được cấp vốn sản xuất và được mở tài khoản tiền gửi ngân hàng phục vụ cho quá trình giao dịch, thanh toán. Xí nghiệp chỉ gửi tiền mặt Việt Nam tại Ngân hàng đầu tư - phát triển Đông Anh. Số tài khoản 7301-0095B. Xí nghiệp hạch toán TGNH bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê chứng từ gốc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi.
Sổ theo dõi TGNH
NKCT số 2
Bảng kê số 2
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ để hạch toán TGNH là giấy báo nợ, báo có hoặc bảng sao kê ngân hàng... kèm theo các chứng từ gốcnhư uỷ nhiệm thu, chi, séc... Khi nhận được các chứng từ của ngân hàng phải kiểm tra đối chiếu với nhưng chứng từ gốc kèm theo. Căn cứ vào những chứng từ giấy báo nợ, báo có... kế toán TGNH sẽ ghi vào theo dõi trên sổ theo dõi NGNH. Mỗi chứng từ được ghi một dòng trên sổ sau khi đã kiểm tra tính hợp lệ nếu thấy có sự chênh lệch giữa số liệu ngân hàng gửi đến số liệu trên sổ theo dõi TGNH kế toán sẽ báo ngay cho ngân hàng để tìm ra số chênh lệch đó. Cuối quý sẽ tổng hợp số liệu số liệu ghi vào NKCT số 2 và bảng kê số 2, theo dõi và phản ánh chính xác chứng từ thu chi TGNH. Căn cứ vào số tiền mặt thực chi để ghi vào cột số tiền NKCT số 2 và số tiền thực thi ghi vào bảng kê số 2 và nội dung các nghiệp vụ để ghi vào cột TK đối ứng. Cuối quý cộng số phát sinh vào dòng tổng cộng số phát sinh cột số tiền và tính ra số dư cuối kỳ.
= + -
Trong quá trình sản xuất kinh doanh do yêu cầu và sự cần thiết kế toán các khoản phải thu, phải trả bao gồm các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng và các khoản thanh toán nội bộ giữa xí nghiệp với CNV và giữa xí nghiệp với đơn vị khác.
* Các khoản tạm ứng và thanh toán tạm ứng: đều được áp dụng theo quy định của công ty cho phép CBCNV của xí nghiệp được nhạn tạm ứng khi đi công tác để hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị giao cho:
Tài khoản sử dụng TK 141 bao gồm số TK cấp 2
TK141.1 tạm ứng lương
TK141.3 giao khoán nội bộ
TK141.8 tạm ứng khác.
Trong giới hạn chương trình em xin trình bày phương pháp hạch toán các khoản tạm ứng khác TK141.8
Người nhận tạm ứng phải là CBCNV của xí nghiệp và lập “giấy đề nghị tạm ứng” và phải được người có thẩm quyền kí duyệt. Tiền tạm ứng phải được sử dụng đúng mục đích. Sau khi hoàn thành công việc người nhận tạm ứng phải lập giấy thanh toán tạm ứng để việc lại toàn bộ số tiền đã nhận tạm ứng còn phần thực chi có đầy đủ chứng từ sẽ được thanh toán riêng.
Quy trình hạch toán tạm ứng
Phiếu chi tạm ứng
NKCT số 10
Sổ chi tiết số 6
Chứng từ thanh toán tạm ứng
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu chi tạm ứng, chứng từ thanh toán tạm ứng kế toán ghi vào sổ chi tiết số 6. Sổ được theo dõi hàng quý chung cho các đối tượng nhận tạm ứng. Mỗi người được theo dõi trên một trang sổ.
Phương pháp lập: Căn cứ vào cột số dư của kì quý trước để ghi vào cột số dư đầu kì.
Căn cứ vào số tiền từng lần nhận tạm ứng để ghi vào cột phát sinh nợ và số tiền thanh toán tạm ưngs của từng lần ghi vào cột phát sinh có, cuối quý tính ra số dư cuối kỳ.
Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kì + Phát sinh nựo - Phát sinh có
Bảng ngang ****
V. Kế toán thành phẩm tiêu thụ
Tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ góp phần thúc đẩy và tăng nhanh quá trình tuần hoàn vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và thực hiện tốt nghĩa vụ thu nộp với nhà nước, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ là đã cung cấp cho xã hội được nhiều hàng hoá.
Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện có nhiệm vụ chính là thi công làm mới các công trình thuộc ngành điện. Do sản phẩm làm ra là đơn chiếc và đã xác định khách hàng mua từ trước nên công trình hoàn thành bàn giao ngay cho khách hàng. Thủ tục bàn giao công trình hoàn thành khi đã được kiểm tra đúng tiêu chuẩn chất lượng, thiết kế mà bên A đã đặt trước khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán đólà lúc một hợp lý được thanh lý. Quá trình tiêu thụ của xí nghiệp được thể hiện qua quy trình sau:
Quy trình hạch toán tiêu thụ
Phiếu nghiệm thu, biên bản giao nhận
Bảng giá công trình
Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sổ theo dõi chi tiết TK131
Báo cáo TK131
Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào phiếu nghiệm thu, biên bản giao nhận, bảng giá công trình để xác định doanh thu kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi chi tiết TK131 phần ghi nợ TK131 và căn cứ vào các phiếu thu, uỷ nhiệm thu để ghi vào phần ghi có TK131 cuối quý cộng sổ phát sinh trên sổ chi tiết theo từng khách hàng để ghi vào báo cáo TK131. Cùng với bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để nhập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Sổ theo dõi chi tiết TK131
- Cơ sở lập: Bảng thanh toán giai đoạn (toàn bộ) công trình, các phiếu thu, uỷ nhiệm thu.
- Phương pháp lập:
+ Cột số dư đầu kì căn cứ vào cột số dư cuối kì trước chuyển sang.
+ Cột ghi Nợ TK131: căn cứ vào doanh thu phát sinh cho từng công trình để ghi vào cột TK511 và thuế đầu ra để ghi vaò cột TK333.
+ Cột ghi có TK131: Phản ánh chi tiết số tiền khách hàng thanh toán, mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi 1 dòng.
+ Cột số dư cuối quý: số dư đầu kì + phát sinh có trong kỳ.
Cuối quý cộng các cột dọc trên sổ chi tiết làm căn cứ ghi vào báo cáo TK131.
* Báo cáo TK131 được lập hàng quý theo dõi chung cho các khách hàng mà khách hàng được ghi 1 dòng căn cứ vào dòng cộng trên sổ chi tiết của từng khách hàng.
* Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là kết quả của hoạt động tiêu thụ, kết quả được xác định bằng cách so sánh doanh thu và giá vốn hàng bán + chi phí quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi - lỗ
= - +
Kết quả mang dấu (+) lãi
Kết quả mang dấu (-) lỗ
Sau khi xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính bất thường kế toán tiến hành phân phối thu nhập theo trình tự sau:
- Nộp thuế TNDN cho nhà nước (37%)
- Nộp thuế sử dụng vốn
- Trả tiền phạt (nếu có)
- Trừ các khoản lỗ
- Trích lập các quỹ theo quy định
Sự phân phối chính thứuc theo các nội dung bên phải dựa vào thực tế được xét duyệt, tuy nhiên để đảm bảo nguồn thu cho ngân sách cũng như các quỹ của xí nghiệp hàng quý. Xí nghiệp tạm thời phân phối lợi nhuận theo kế hoạch. Song đầu năm sau khi quyết toán được duyệt sẽ thanh toán chính thức.
Quá trình phân phối lợi nhuận sẽ được tiến hành trên NKCT số 10, NKCT số 10 theo dõi tình hình tăng giảm của TK 421,414,415,416,431.
Phần III
Chuyên đề
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp 3 yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động đồng thời là quá trình tiêu hao 3 yếu tố trên:
Để tiến hành sản xuất người ta phải bỏ chi phí thù lao lao động, về tư liệu lao động, đối tượng lao động. Mà chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống (tiền lương, bảo hiểm) lao động vật hoá (NVL - CCDC, năng lượng) cần thiết cho 1 hoạt động sản xuất kinh doanh cần chi 1 kì của doanh nghiệp.
Chỉ được tính là chi phí của kì hạch toán những hao phí về tài sản, lao động có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi trong kì hạch toán. Còn giá thành là toàn bộ về lao động sống và lao động vật hoá để sản xuất và tiêu thụ theo một khối lượng sản phẩm nhất định. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu rất quan trọng kế toán phải tính toán một cách chính xác kịp thời. Để tồn tại và phát triển được thì việc đầu tiên phải cải tiến thiết bị hạ giá thành, giảm chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là một đơn vị trực thuộc công ty xây lắp điện 4 có nhiệm vụ xây dựng các công trình thuộc ngành điện. Do đặc điểm của ngành xây lắp là các công trình có thời gian thi công kéo dài, khối lượng công việc lớn nên việc hạch toán chi phí và tính giá thành công trình phải phụ thuộc vào thời điểm khi công trình đó được nghiệm thu với bên A. Cuối mỗi quý căn cứ vào các chứng từ chi phí và khối lượng hoàn thành từng hạng mục công trình, kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất cho tất cả các công trình trên các bảng tập hợp chi phí của từng khoản mục. Các bảng tập hợp chi phí các khoản mục làm căn cứ để ghi vào bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của từng quý.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất của doanh nghiệp kế toán sẽ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánhp của từng quý dựa trên quy trình sau:
Quy trình hạch toán
Bảng phân bổ số 1,2,3
NKCT số 1,2,5,10
Chứng từ liên quan
Bảng tập hợp chi phí sản xuất tài chính: 621,622,623,627
Bảng chi phí sản xuất và tính giá thành công trình
Ghi chú: Ghi cuối quý.
Trước hết muốn tính được giá thành kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất trên các bảng phân bổ, các NKCT... để ghi vào bảng tập hợp chi phí từng khoản mục. Các bảng tập hợp chi phí này làm căn cứ để lập bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành là các công trình, hạng mục công trình mà xí nghiệp đang thi công.
I. Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện là một đơn vị xây lắp nên công tác tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp được lập theo 4 khoản mục sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: gồm giá trị NVL chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng dùng cho các công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản tiền phải trả CNV như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
- Chi phí máy thi công: gồm chi phí khấu hao và chi phí thuê ngoài.
- Chi phí sản xuất chung bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ và các dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
I. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm của ngành xây lắp các công trình rải rác khắp nơi nên quá trình vận chuyển các yếu tố phục vụ sản xuất như NVL, nhân công gặp nhiều khó khăn và chi phí tốn kém. Để tạo điều kiện thuận lợi và đáp ứng kịp thời việc cung cấp vật liệu và nhan công cho các công trình xí nghiệp tiến hành tạm ứng cho các đội thi công trên cơ sở định mức hoặc dự án đưa ra. Đội trưởng đội thi công và các nhân viên quản lý đội tiến hành thuê nhân công và thu mua nguyên vật liệu giao đến tận chân công trình. Các hoá đơn chứng từ gốc, hợp đồng lao động đã thanh toán sẽ được chuyển về xí nghiệp để kế toán xí nghiệp ghi giảm tiền tạmứng (hoàn ứng). Các khoản tạm ứng này sẽ được hạch toán qua TK 1413 giao khoán nội bộ.
1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp là chi phí về NVL sử dụng trực tiếp cho quá trình xây dựng để tạo nên các công trinhf (không kể giá trị vật liệu chuyển sang quý sau và giá trị phế liệu thu hồi). Các công trình xây lắp có thời gian thi công dài có giá trị lớn và trong đó chi phí về NVL chiếm một tỉ trọng cao từ (70-75%) nên việc quản lý chặt chẽ quá trình sử dụng vật liệu là khâu rất quan trọng trong việc hạ giá thành công trình. Chi phí NVL trực tiếp bao gồm vật liệu nhận từ kho của xí nghiệp và giá trị vật liệu nhập xuất thẳng cho công trình.
* Đối với NVL nhận từ kho của xí nghiệp: Khi phát sinh nhu cầu sử dụng vật liệu tại kho của xí nghiệp các tổ đội làm phiếu xin lĩnh vật tư gửi lên phòng kinh doanh tuỳ theo nhu cầu đó có hợp lý hay không và số lượng vật liệu trong kho kế toán làm thủ tục xuất kho vật liệu. Thủ kho sẽ căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu và các chứng từ liên quan kế toán sẽ tổng hợp, phân loại chi phí theo đối tượng sử dụng xác định chi phí thựctế của NVL đã dùng các đối tượng.
= +
Sau khi tính giá vật liệu xuất dùng kế toán lập bảng phân bổ số 2 bảng phân bổ vật liệu.
- Cơ sở, phương pháp lập:
Căn cứ vào các phiếu xuất kho, sổ chi tiết vật liệu của từng công trình kế toán sẽ tiến hành tập hợp các loại chứng từ theo từng loại vật liệu và chi tiết cho từng công trình.
- Tác dụng: Bảng phân bổ số 2 phản ánh giá thực tế của vật liệu xuất dùng cho các đối tượng sử dụng trong quý và là căn cứ để ghi vào bảng tập hợp chi phí TK621.
Biểu 01: Bảng phân bổ số 2 trang ngang
* Đối với chiphí NVL mà đội trực tiếp mua phục vụ cho quá trình thi công. Sa khi mua vật liệu phục vụ cho thi công đội trưởng có trách nhiệm ghi vào báo cáo sử dụng vật tư và định kì gửi các hoá đơn mua NVL (có kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán) lên phòng kế toán. Kế toán đối chiếu kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ đồng thời phân loại chứng từ theo từng đội, từng công trình để ghi vào bảng tập hợp chi phí TK621.
Biểu 02: Báo cáo tình hình sử dụng vật tư - vật liệu chính
Quý 4 năm 2002: Công trình Hùng Đức - Tuyên Quang (trích)
Số TT
Nội dung
ĐV
KL
Đơn giá
Thành tiền
I
Đường dây 35KV
A
Phần móng
375.671.180
....
281.719.804
B
Phần cột và tiếp địa
93.951.376
1
Tiếp địa RC-2
bộ
19
358.870
6.818.530
2
Tiếp địa RC-3
bộ
10
362.561
3.626.510
3
Tiếp địa R3
,,
14
286.346
11.008.844
4
Cột bê tông li tâm 14-B
cột
14
366.721
5.134.094
5
Cột bê tông li tâm 12B
,,
16
105.017
2.730.442
6
Xà đỡ thẳng XDT35-1L
bộ
15
34.236
513.540
7
Xà đỡ thẳng 14-1L
,,
15
26.618
399.270
8
Xà néo hình XN2-1L
,,
13
66.055
858.715
9
Xà đỡ cầu dao XCĐ-35
,,
7
114.585
802.095
.....
II
Đường dây 0,4 KV
321.747.319
.....
III
Trạm biến áp 35/0,4
197.551.413
Cộng
894.969.912
-Bảng tập hợp chi phí TK 621 được lập hàng quý để tập hợp các chi phí vật liệu phát sinh trong kì căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ về nhập vật liệu xuất trực tiếp cho công trình.
- Phương pháp lập:
Phần chi phí thực tế phát sinh trong kì: Ghi Nợ TK621, ghi có TK khác. Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu đã ghi vào cột TK 1522.1, 1522.2 (NLV phụ; 153 (CCDC) căn cứ vào các hoá đơn VAT các chứng từ liên quan để ghi vào cột TK131 nên khách hàng trả nợ cột TK331 nếu chưa trả người bán, cột TK1413 nếu đã thanh toán bằng tiền tạm ứng.
+ Cột TK335 là chi phí NVL phân bổ vào công trình căn cứ vào bảng kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Số tiền này đã chi ra nhưng chưa được tập hợp đầy đủ nên phải dùng số tạm tính sang quý sau khi có đầy đủ chứng từ sẽ điều chỉnh theo giá thực tế phần chênh lệch sẽ tính vào chi phí sản xuất kì sau:
Phần chi phí phát sinh giảm. Căn cứ vào sổ VL, CCDC sử dụng không hết và giá trị phế liệu thu hồi cùng với số tiền tạm phân bổ quý trước lớn hơn so với thực tế để ghi vào các cột phù hợp.
Cột số phân bổ = Chi phí phát sinh tăng - Chi phí phát sinh giảm.
Bảng tập hợp chi phí TK 621 được lập chung cho các công trình, mỗi công trình được ghi 1 dòng trên bảng và làm căn cứ để ghi vào bảng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Bảng ngang *********
2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trựctiếp được tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng. Kế toán tập hợp chi phí nhân công cho từng công trình và trên phạm vi toàn xí nghiệp. Tiền lương của công nhân sản xuất sẽ được tính theo lương sản phẩm. Hàng quý căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, đánh giá từng công trình, bảng chấm công, biên bản bàn giao khối lượng hoàn thành kế toán xác định lương cho từng tổ, đội sản xuất.
= x
Việc thanh toán lương cho công nhân trực tiếp sản xuất được xí nghiệp giao quyền cho đối tượng theo dõi và thanh toán trực tiếp theo hợp đồng koán việc với công nhân thuê ngoài và bảng chấm công với công nhân của đội căn cứ vào nguồn lương sản phẩm được quyết toán với xí nghiệp. Định kỳ các đối tượng tập hợp các chứng từ như hợp đồng khoán việc bảng thanh toán lương, bản thanh lý hợp đồng, bản chấm công nộp về xí nghiệp để làm thủ tục thanh toán (hoàn ứng).
Kế toán tập hợp chi phí nhân công từ các bảng thanh toán lương tổ - đội sản xuất ở các công trình.
Biểu 04 trang ngang ***********
ở Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện trả lương cho CBCNV theo quý và hàng tháng chi tạm ứng lương. Cuối quý kế toán tập hợp chứng từ các khoản tạm ứng lương đối với công nhân trực tiếp sản xuất và tiến hành phân loại để ghi vào bảng tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất TK622, bảng này được lập hàng quý căn cứ vào các chứng từ như biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành, các chứng từ tạm ứng lương, hợp đồng lao động thuê ngoài, bảng thanh toán lương và bản kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
- Phương pháp lập
Cột TK1413 căn cứ vào các chứng từ thanh toán lương cho CNSX của các đối tượng và lương trả cho khối lượng công việc thuê ngoài. Cột TK331 số tiền còn phải trả công nhân thuê ngoài.
Đối với công trình được xí nghiệp trực tiếp trả lương sẽ ghi vào cột TK111, cột TK335 lấy số liệu trên bảng: tạm phân bổ các chi phí theo kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.
Bảng tập hợp chi phí TK622 được mở hàng quý cho tất cả mọi công trình và được dùng làm căn cứ ghi vào bảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Kế toán tập hợp chi phí máy thi công
Máy thi công là máy sử dụng trực tiếp thi công trên các công trường. Do máy thường phải di chuyển từ công trường này sang công trường khác nên phát sinh ra chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên là chi phí phát sinh hàng ngày trong quá trình sử dụng máy còn chi phí tạm thời là chi phí cho việc tháo lắp vận chuyển chạy thử. Do chi phí máy thi công không lớn và để giảm nhẹ công việc của kế toán nên tiền lương trả cho công nhân vận hành sẽ được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp còn nhiên liệu được hạch toán vào chi phí sản xuất chung (tài khoản 627). Vì vậy chi phí máy thi công sẽ gồm chi phí máy thuê ngoài và chi phí khấu hao máy của xí nghiệp.
Tài khoản sử dụng: TK623 “chi phí máy thi công”
Tài khoản cấp 2: TK 6231 “chi phí máy thuê ngoài”
TK 6234 “chi phí khấu hao máy”
TK 6238 “chi phí khác”
* Đối với máy đi thuê
Xí nghiệp thuê theo hình thức trọn gói với hình thức này các chi phí: người điều khiển, nhiên liệu... sử dụng cho máy do bên cho thuê chịu. Khi có nhu cầu thuê máy đội sản xuất và đơn vị cho thuê tiến hành kí hợp đồng. Hợp đồng thuê máy chính là cơ sở đầu tiên xác định chi phí máy thi công thuê ngoài, đội lập bảng kê hoá đơn máy đi thuê và tính ra chi phí máy đi thuê cho từng công trình theo từng loại máy.
Biểu 06: Bảng kê hoá đơn thuê máy thi công
Quý 4 năm 2001
Công trình: Hùng Đức - Tuyên Quang
STT
Chứng từ
Tên máy
ĐV
Số lượng
Đơn giá
Tiền
Số
N-T
1
04
7/10
Máy bơm nước
cái
2
500.000
1.000.000
2
12
9/10
Máy cắt
cái
1
4.300.000
4.300.000
3
36
12/10
Máy bắt vít
cái
1
2.520.000
2.520.000
4
25
11/10
Máy đầm dùi
cái
2
3.500.000
7.000.000
....
Cộng
19.125.207
Cuối quý đội trưởng tập hợp các chứng từ gồm hợp đồng thuê máy, biên bản thanh lý hợp đồng và các chứng từ liên quan gửi lên phòng kế toán xí nghiệp để làm thủ tục hoàn ứng. Kế toán xí nghiệp tiến hành kiểm tra đối chiếu, phân loại chứng từ cho từng đội, từng công trình và ghi vào tập hợp chi phí TK623.
Đối với máy của xí nghiệp.
Để tiện cho việc quản lý thi công xí nghiệp giao quyền quản lý, sử dụng máy trong quá trình sử dụng kế toán sẽ trích khấu hao cho máy thi công theo thời gian sử dụng tại công trình. Mức trích khấu hao như sau:
Mức khấu hao =
Số máy sử dụng cho mỗi công trình căn cứ vào lệnh điều động của phòng điều hành sản xuất, kế toán tính và ghi vào bảng kê chi phí khấu hao.
Biểu 07: Bảng kê chi phí khấu hao
Quý 4 năm 2001
Công trình Hùng Đức - Tuyên Quang
Số TT
Loại máy
SNSD
Nguyên giá
Mức KH quý
1
Máy trộn bê tông
3
15.060.000
1.255.000
1
Máy tời dây
3
8.940.000
745.000
Cộng
24.000.000
2.000.000
Cuối quý kế toán xí nghiệp dùng bảng kê chi phí khấu hao làm căn cứ vào bảng tập hợp chi phí TK 623.
Bảng tập hợp chi phí TK623 được mở hàng quý dùng để tổng hợp các chi phí về máy thi công của tất cả các công trình, mỗi công trình được ghi 1 dòng trên bảng.
Cơ sở lập: là bảng phân bổ khấu hao, hợp đồng thuê máy và các chứng từ liên quan.
* Phương pháp lập:
- Cuối quý các chứng từ thanh toán thuê ngoài về máy thi công, bốc dỡ vận chuyển máy của xí sẽ được ghi vào cột TK1413.
- Số tiền còn nợ nhà cung cấp vào cột TK331
- Căn cứ vào hợp đồng thuê ngoài máy thi công như chưa quyết toán với đơn vị cho thuê kế toán dùng số tạm tính để ghi vào cột TK335.
- Cột TK214 căn cứ vào bảng kê chi phí khấu hao từng công trình để ghi:
Tác dụng: Bảng tập hợp chi phí TK623 dùng để ghi vào cột chi phí máy thi công trên bảng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành công trình.
Biểu 08 trang ngang *****
3. Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí còn lại để sản xuất ra sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bao gồm các loại chi phí sau:
- Chi phí nhân viên quản lý đội.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí NVL dùng cho sản xuất chung, khấu hao TSCĐ.
- Chi phí bằng tiền khác.
Tất cả các chi phí trên khi phát sinh nhân viên đội sản xuất tập hợp chứng từ, hoá đơn định kỳ gửi về phòng kế toán để giải trình và làm thủ tục hoàn ứng. Kế toán sẽ tập hợp, phân loại các chứng từ để ghi vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung.
a) Chi phí nhân công: bao gồm chi phí nhân viên đội, lương công nhân sản xuất gián tiếp, lương còn phải trả CNSX kì trước.
- Chi phí nhân viên đội và chi phí CNSX phụ như dựng lán trại, kho bãi... lấy số liệu từ bảng thanh toán lương giai đoạn hoặc toàn bộ công trình phần lương gián tiếp.
VD: Lương tổ gián tiếp công trình Hùng Đức - Tuyên Guang là 39.142.036đ
Kế toán ghi:
Nợ TK627 39.142.036
Có TK1413 39.142.036
- Chi phí CNSX trực tiếp: là phần chênh lệch giữa tiền lương phải trả và lương đã thanh toán của các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành.
Kế toán ghi:
Nợ TK627
Có TK334
Số liệu lấy trên bảng phân bổ số 1 cột TK334.
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) của nhân viên đội sản xuất ở mỗi công trình và tính theo lương cơ bản
= Hệ số lương x Mức lương tối thiểu x 19%
Kế toán tập hợp chi phí trên từ cột 338 bảng phân bổ số 1.
Biểu 09: trang ngang *****
b) Chi phí vật liệu
Vật liệu dùng cho sản xuất chung chủ yếu là nhiên liệu cho máy thi công và TSCĐ khác phục vụ cho mỗi công trình bao gồm xăng, dầu, mỡ khi có nhu cầu sử dụng các đội sẽ mua bằng tiền tạm ứng và ghi vào bảng kê nhiên liệu cuối quý gửi về phòng kế toán/có kèm theo hoá đơn mua hàng để làm thủ tục hoàn ứng.
Đối với vật liệu dùng cho sản xuất phụ sẽ được hạch toán vào chi phí bằng tiền khác.
Biểu 10: Bảng kê chi phí nhiên liệu
Quý IV/2001 Công trình Hùng Đức - Tuyên Quang
Số TT
Chứng từ
Tên hàng hoá
Số tiền
SH
NT
1
0281
3/10
Xăng
414.700
2
040
8/10
Dầu
266.000
3
062
20/10
Xăng + Dầu
1.842.200
4
087
12/11
Xăng
705.400
5
051
8/12
Nhiên liệu khác
129.500
Cộng
3.357.800
Căn cứ vào số liệu trên bảng kê nhiên liệu để kê toán ghi vào bảng tập hợp chi phí TK627.
c) Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là các khoản chi tiền điện thoại, điện, nước phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất ở mỗi công trình. Các khoản này được thanh toán bằng tiền tạm ứng của xí nghiệp. Khi nhận được hoá đơn thanh toán nhân viên quản lý đội sẽ ghi vào bảng liệt kê hó đơn dịch vụ mua ngoài, cuối quý gửi về phòng kế toán cùng với chứng từ gốc để kế toán làm căn cứ hoàn ứng và ghi vào bảng tập hợp chi phí TK627
Biểu 11: Bảng liệt kê dịch vụ mua ngoài (trích)
Quý IV năm 2001 Công trình: Hùng Đức - Tuyên Quang
Số TT
Chứng từ
Tên hàng hoá
Số tiền
SH
NT
1
Trả tiền điện tháng 9
935.238
2
Trả tiền điện tháng 10
1.672.191
3
Trả tiền điện tháng 11
1.993.700
.....
...
Cộng
8.997.238
d) Chi phí bằng tiền khác
Là các khoản chi phí khác phục vụ cho yêu cầu sản xuất bao gồm các khoản: chè thuốc, tiếp khách, photo, vật liệu sản xuất phụ...
Hàng ngày khi phát sinh chi phí nhân viên đội phải ghi vào bảng kê chi phí bằng tiền khác (có tác dụng như sổ theo dõi chi tiết TK111) cuỗi quý sẽ gửi về phòng kế toán để hoàn ứng.
Biểu 12: Bảng kê chi phí bằng tiền khác (trích)
Quý IV/2001 Công trình Hùng Đức - Tuyên Quang
Số TT
Ngày
Nội dung
Số tiền
1
3/10
Thuê san bãi tập kết vật liệu
5.200.000
2
7/10
Mua chè thuốc văn phòng
324.000
3
8/10
Chi tiếp khách
145.000
4
15/10
Chi giao dịch - kí hợp đồng
200.000
5
17/10
Trả tiền đào rãnh nước
350.000
....
...
Cộng
64.736.830
Căn cứ vào số tiền trên bảng kê chi phí khác kế toán ghi vào bảng tập hợp chi phí TK627.
e) Chi phí TK627 chung
Là những chi phí khó có thể tập hợp riêng cho từng công trình bao gồm chi phí sửa chữa lớn, nhỏ TSCĐ, gia công chế biến vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân xây lắp. Các chi phí này được tập hợp và phân bổ cho các công trình theo chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên đối với công trình có chi phí sản xuất chung nhỏ (nhỏ hơn 20 triệu) thì không cần phải phân bổ. Công việc này do kế toán giá thành tiến hành và chỉ mang tính tương đối. Kế toán tập hợp chi phí 627 chung căn cứ vào bảng phân bổ số 1, số 3 và các chứng từ chi phí có liên quan.
Biểu 13: Bảng phânbổ số 3 ************
f) Tập hợp chi phí sản xuất chung
Tất cả các chi phí sản xuất chung sẽ được tổng hợp vào bảng tập hợp chi phí TK627. Bảng được mở hàng quý theo dõi cho tất cả các công trình. Mỗi công trình được gi 1 dòng trên bảng.
+ Cơ sở lập là các bảng phân bổ số 1,2,3 các NKCT, các bảng kê chi phí và các chứng từ liên quan.
* Phương pháp lập
- Cột TK 152 căn cứ vào bảng phân bổ số 2 để ghi.
- Cột TK214 căn cứ vào bảng phân bổ số 3
- Cột TK334,338 căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ số 1
- Căn cứ vào các chứng từ, hoá đơn dịch vụ mua ngoài kế toán ghi vào cột TK111 nên xí nghiệp trả bằng tiền mặt, cột TK331 nếu chưa trả nhà cung cấp, cột TK131 nếu khách hàng trả tiền và số tiền đội trưc tiếp trả cho nhân viên quản lý đội và các chứng từ thanh toán khác ghi vào cột TK141.3
- Căn cứ vào bảng tạm phân bổ các chi phí theo kiểm kê sản phẩm dở dang để ghi vào cột TK 335.
Các nghiệp vụ giảm chi phí sẽ được ghi vào các cột tương ứng ghi giảm chi phí.
- Cột số phân bổ = Cột tổng chi phí phát sinh - tổng chi phí giảm + Số phân bổ TK627 chung (nếu có)
* Tác dụng
Bảng tập hợp chi phí TK627 làm căn cứ để ghi vào bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Biểu 14: Bảng tập hợp chi phí TK627 bảng ngang *******
5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Do đặc điểm tình hình tại xí nghiệp công tác tổ chức hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán tập hợp các khoản mục chi phí bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung để cuối kỳ chuyển toàn bộ chi phí phát sinh vào bên nợ TK154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nhằm phục vụ cho quá trình tính giá thành công trình”.
Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất được thực hiện như sau:
+ Cuối kì kế toán căn cứ vào bảng tập hợp chi phí TK621 kế toán ghi
Nợ TK154 3.587.248.387
Có TK621 3.587.248.387
+ Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí TK622 kế toán ghi
Nợ TK154 1.084.266.787
Có TK622 1.084.266.787
+ Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí TK623 kế toán ghi
Nợ TK154 49.895.993
Có TK623 49.895.993
+ Căn cứ vào bảng tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán ghi
Nợ TK154 830.774.438
Có TK627 830.774.438
Cuối quý sau khi đã tập hợp đầy đủ chi phí kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (phần tập hợp chi phí).
* Cơ sở lập căn cứ vào bảng tập hợp chi phí các TK621,622,623,627.
* Phương pháp lập:
Bảng tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm được lập hàng quý chung cho tất cả mọi công trình. Căn cứ vào số liệu đặt cộng trên bảng tập hợp chi phí các tài khoản 621,622,623,627 để ghi vào các cột tương ứng và cộng chi phí phát sinh cho từng công trình.
Cột giá trị dở dang đầu kì căn cứ vào cột giá trị sản phẩm dở dang cuối kì trước để ghi.
= + -
VD: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kì của công trình Hùng Đức - Tuyên Quang
Chi phí phát sinh = 894.969.912 + 164.387.600 + 21.125.207 + 169.331.314
= 1.249.814.033
Chi phí sản phẩm dở dang đầu kì: 1.467.406 phần chi phí đã được quyết toán 1.251.281.439đ
= 1.467.406 + 1.249.814.033 - 1.251.281.439 = 0
* Tác dụng: Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm (phần tập hợp chi phí) dùng làm căn cứ để tính giá thành và xác định kết quả sản xuất.
6. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD )
Do xí nghiệp thuộc ngành xây lắp sản phẩm là các công trình có thời gian thi công kéo dài vài quý hoặc vài năm do đó khi tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ là các công trình chưa hoàn thành: Hàng quý căn cứ vào các kế hoạch sản xuất, dự toán được quyết toán các công trình (hạng mục công trình) được hoàn thành và các chi phí sản xuất phục vụ cho công trình, kế toán sẽ tiến hành tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp so sánh với giá trị công trình hoàn thành được quyết toán để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Vì vậy đến cuối kì báo cáo các công trình chưa hoàn thành kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất để kết chuyển sang TK154 “chi phí sản xuất dở dang” và tính giá trị dở dang cuối kỳ theo công thức:
= + -
Đối với các công trình hoàn thành theo kiểm kê thực tế lớn hơn giá trị hoàn thành theo chi phí đã được tập hợp (căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất) nếu giá trị chênh lệch lớn kế toán sẽ lập bảng tạm phân bổ chi phí các công trình theo kiểm kê sản phẩm dở dang. Bảng này được lập cuối quý dựa vào biên bản kiểm kê và chi phí sản xuất thực tế được tập hợp. Căn cứ vào phần giá trị chênh lệch này kế toán sẽ tạm phân bổ các chi phí nhân công, vật liệu và chi phí sản xuất chung cho từng công trình. Số liệu trên bảng sẽ làm cơ sở để ghi vào cột TK335 trên bảng tập hợp chi phí nhân công, vật liệu và sản xuất chung.
Biểu 15: Tạm phân bổ chi phí các công trình theo kiểm kê sản phẩm dở dang quý 4 năm 2002
STT
Tên công trình
Vật liệu
Nhân công
CP chung
Cộng
1
Công trình ĐZ 500 KV Phú Lâm
150.000.000
300.000.000
150.771.789
600.771.789
2
XD nhà kho nhà khách Công ty
90.000.000
30.000.000
20.000.000
140.000.000
3
Trạm Cai Lậy Mộc Hoá
80.000.000
35.000.000
11.270.416
126.270.416
4
Công trình Phả Lại Bắc Giang
20.000.000
30.000.000
12.000.000
62.000.000
5
Công trình Phả lại Lai Khê
90.000.000
70.000.000
30.171.923
190.171.923
6
Công trình trạm Phúc Yên
30.000.000
20.000.000
12.000.000
62.000.000
7
Kè Đa Mi - Hàm Thuận
300.000.000
150.000.000
63.166.075
513.166.075
8
ĐZ Kháng Nhật
70.438.549
32.561.451
30.000.000
133.000.000
Cộng
830.438.549
667.561.415
329.380.203
1.827.380.203
B. Tổ chức công tác tính giá thành ở xí nghiệp
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả quá trình sản xuất. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đặc biệt của giá thành công tác tính giá thành được tiến hành thường xuyên và đúng mức bởi vì có tính được giá thành chính xác thì mới có hể đánh giá được hiệu quả sản xuất trong quý từ đó đề ra biện pháp phấn đấu hạ giá thành. Để tính được giá thành toàn bộ của công trình ngoài chi phí sản xuất còn phải có chi phí quản lý doanh nghiệp.
1) Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là khoản chi phí liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của bộ máy quản lý doanh nghiệp như chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính, chi phí quản lý chung khác. Các khoản chi phí này gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, khấu hao TSCĐ, thuế phí và lệ phí, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. Các chi phí này sẽ được tập hợp và phân bổ cho từng công trình trên sổ chi tiết TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Sổ chi tiết TK642 được mở hàng quý trên cơ sở các bảng thanh toán lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ khấu hao, các hoá đơn và chứng từ khác có liên quan, NKCT số 1, số 2.
- Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ chi phí, kiểm tra tính hợp lệ và phân loại để ghi vào sổ chi tiết TK642. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng (chi tiết cho từng TK cấp 2). Cuối quý cộng số phát sinh và phân bổ cho từng công trình theo doanh thu trong kì của các công trình, hạng mục công trình.
- Sổ chi tiết TK642 làm căn cứ để ghi vào cột chi phí quản lý doanh nghiệp trên bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
VD: = x
= 362.213.082 x 1.456.797.579
2. Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của kế toán giá thành. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức tại xí nghiệp là xây lắp các công trình thuộc ngành điện do đó kế toán xác định đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu với bên A.
3. Phương pháp tính giá thành
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn trên cơ sở bảng tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, ta tính được giá thành sản xuất theo công thức.
- = + -
- = +
Giá thành của các công trình sẽ được tập hợp trên bảng chi phí sản xuất và giá thành công trình (phần giá thành công trình).
Cơ sở ghi là các biên bản thanh toán giai đoạn hoặc toàn bộ lô thầu và sổ chi tiết TK642.
Phương pháp ghi: Cuối quý căn cứ vào bản thanh toán với bên A về phần giá trị công trình hoàn thành kế toán ghi vào cột doanh thu.
+ = + -
+ Cột chi phí quản lý doanh nghiệp căn cứ vào sổ chi tiết TK 642.
+ Cột giá thành toàn bộ = Giá thành thực tế + Chi phí QLDN.
+ Căn cứ vào giá trị chênh lệch (Doanh thu - giá thành toàn bộ) để ghi vào cột lãi - lỗ (nếu lãi ghi (+), lỗ ghi (-)).
- Bảng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phản ánh toàn bộ kết quả của quá trình sản xuất ở xí nghiệp trong tháng.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
_________________________________
Tuyên Quang, ngày 04 tháng 12 năm 2001
Bảng thanh toán giai đoạn 1 lô thầu số: 57 - GĐ1
Công trình: Lô thầu số: 57. Cấp điện cho cụm xã Hùng Đức.
Huyện Hàm Yên - tỉnh Tuyên Quang.
Hạng mục:
- Đào + đúc móng, dựng cột, tiếp địa ĐZ - 35KV
- Đào + đúc móng, dựng cột, tiếp địa lặp lại ĐZ - 0,5 KV
+ Đào đúc móng, dựng cột và tiếp địa các TBA 35/0,4KV.
Cơ sở lập thanh toán:
- Căn cứ hồ sơ dự thầu thi công xây lắp công trình: Lô thầu số 57 do nhà thầu lập.
- Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 57-2711-ĐLI/BDALĐ - KH ngày 16 tháng 7 năm 2001 giữa ban quản lý dự án lưới điện - Công ty điện lực 1 với Xí nghiệp thi công cơ giới và xây dựng điện.
- Căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành số 57-GĐ1 đã ký vào ngày 04 tháng 12 năm 2001.
Hai bên thống nhất giá trị thanh toán giai đoạn 1 là: 1.456.797.579(đồng)
(Một tỷ bốn trăm năm sáu triệu bảy trăm chín bảy ngàn năm trăm bảy chín đồng).
(Chi tiết theo bảng kê số 57-GĐ1- KL)
Đại diện BQL dự án Đại diện nhà thầu xây lắp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3434.doc