Ngoài ra, để phản ánh được đầy đủ tình hình biến động TSCĐ về nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của từng loại sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ, đối chiếu chi phí khấu hao cần thiết phải lập “Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định”
* Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Các sản phẩm trong cùng một PX sản xuất khác nhau về chất lượng, quy cách. Công ty nên chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung là sản lượng sản phẩm quy đổi. Trong đó hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm phải do phòng kĩ thuật quy định.
Thí dụ theo ý kiến của quản đốc PX bánh I: Lấy SP Hương Thảo 300g làm sản phẩm tiêu chuẩn. Hệ số quy đổi của các loại lương khô là giống nhau (các SP này chỉ khác nhau về hương liệu) và cùng bằng 0,8. Hệ số quy đổi của SP Vani 400g là 1,2.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: 2 910
Có TK 3384 : 399
Tương tự, kế toán lương sẽ nhập chi phí tiền lương của CNTTSX các sản phẩm ở các phân xưởng . Sau đó, máy sẽ tự nhập số liệu vào sổ cái TK 6221, TK 334
Cuối tháng, kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở từng phân xưởng bằng bút toán trên sổ Nhật ký chung
Nợ TK 1541- PX bánh I : 17 2 758
Có TK 6221- PX bánh I : 17 2 758
Từ đó, máy sẽ tự động nhập bút toán trên vào sổ cái TK 1541, TK 6221 (Bảng 17 trang 54 và Bảng 10 trang 40)
Bảng13: Phân bổ lương tháng 1 năm 2003
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Diễn giải
Tổng lương
Các khoản trích theo lương
Cộng
BHXH
BHYT
KPCĐ
622: CPNC trực tiếp
1 124 560
41 565
5 705
13 379
1 185 209
622: Lương PX bánh I
159 393
9 158
1 253
2 945
172 758
Hương Thảo 300g
78 707
2 910
399
936
82 952
Lương khô tổng hợp
56 866
2 103
288
676
59 933
Lương khô ca cao
9 934
367
50
118
10 469
Lương khô dinh dưỡng
6 237
232
31
74
6 574
Vani 400g
6 279
3 496
479
1 125
11 379
Lương khô đậu xanh
1 370
50
6
16
1 442
6222: Lương PX bánh II
147 478
5 450
748
1 754
155 430
... .. .. .. .. ..
Cộng
1 283 955
50 723
6 958
16 324
1 357 967
Bảng14: Nhật ký chung
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Số tiền
...
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
... .. . ..
31/01/2003
... .. .. ..
.. .. .
201
2111
2111
2111
.. .. ..
0
.. .. .
.. .. .. .. .. .. .. .. ..
Lương T01/03 cho Hương Thảo 300g
Trích KPCĐ cho Hương Thảo 300g
Trích BHXH cho Hương Thảo 300g
Trích BHYT cho Hương Thảo 300g
.. .. .. .. .. .. ..
Kết chuyển CP NCTT PX bánh I
6221
6221
6221
6221
1541
334
3382
3383
3384
6221
78 707
936
2 910
399
172 578
. .. .. ..
Bảng 15: Sổ cái TK 6221
Chi phí nhân công PX bánh I
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ngày
SCT
Nợ
Có
31/01/2003
31/01/2003
201
201
Lương T01/03 cho Hương Thảo 300g
Lương T01/03 cho LK dinh dưỡng
... .. .. .. .. .. .. .. ..
Cộng đối ứng
Cộng đối ứng TK
334
334
78 707
6 237
159 393
159 393
31/01/2003
2111
Trích KPCĐ cho Hương Thảo 300g
3382
936
31/01/2003
2111
Trích KPCĐ cho LK dinh dưỡng
.. .. .. .. .. .. .. .. ..
Cộng đối ứng
3382
74
.. .. .. .. ..
2 945
31/01/2003
31/01/2003
2111
2111
Trích BHXH cho Hương Thảo 300g
Trích BHXH cho Lương khô dinh dưỡng
.. .. .. .. .. .. .. .. .. .. ..
Cộng đối ứng
3383
3383
2 910
232
.. .. .. .. ..
9 158
31/01/2003
31/01/2003
2111
2111
Trích BHYH cho Hương Thảo 300g
Trích BHYT cho lương khô dinh dưỡng
.. .. .. .. .. .. . ..
Cộng đối ứng
Cộng đối ứng tài khoản (338)
399
31
.. .. .. .. ..
1 253
13 366
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
211
211
211
211
211
211
Phân bố lương T1/03 cho Hương Thảo 300g
Phân bố lương T1/03 cho L/Khô dinh dưỡng
Phân bố lương cho lương khô tổng hợp
Phân bố lương cho lương khô đậu xanh
Phân bố lương cho Lương khô CaCao
Phân bố lương cho Vani 400g
Cộng đối ứng
Cộng đối ứng tài khoản
1541
1541
1541
1541
1541
1541
82 952
6 574
59 933
1 442
10 469
11 379
172 758
172 758
Cộng phát sinh
172 758
172 758
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính- Công ty Bánh kẹo Hải Châu)
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Khoản mục chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên PX, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng trong các PX, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác bằng tiền
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán công ty sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung, và được mở chi tiết như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên PX
TK 6272: Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý PX
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho các PX sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Công ty có một PX phụ đó là PX cơ điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng máy móc của 5 PX sản xuất chính. Toàn bộ các chi phí phát sinh của PX cơ điện như chi phí nhân công, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ...dùng để sửa chữa máy móc thiết bị PX sản xuất chính được hạch toán vào TK 627 chung cho các PX và chi tiết từ TK 6271 đến TK 6278. Tuy nhiên, hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng máy móc của PX cơ điện ở PX sản xuất chính nào là theo kế hoạch của phòng kỹ thuật. Các chi phí phát sinh như chi phí nhân công (theo hợp đồng giao khoán ), giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho... dùng để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc PX sản xuất chính nào sẽ được kế toán ghi rõ trong phần diễn giải
Ví dụ: số liệu tháng1 năm 2003
* Chi phí nhân viên PX
Chi phí nhân viên PX bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý PX sản xuất. Ngoài ra khoản chi phí này còn bao gồm chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên PX cơ điện (theo hợp đồng giao khoán )
Cụ thể tại PX bánh I: Cách tính lương cơ bản và lương thực tế của nhân viên quản lý PX bánh I cũng như cách tính của công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí tiền lương của nhân viên quản lý PX bánh I (thể hiện trên bảng phân bổ lương ) là 3 432
Các khoản trích theo lương là: BHXH. BHYT tính trên lương cơ bản là 203 và 27 , KPCĐ tính trên lương thực tế là 65 theo tỷ lệ quy định
Chi phí tiền lương của nhân viên PX cơ điện (theo hợp đồng giao khoán) được tính cho PX bánh I là 6 563
Các khoản trích theo lương của nhân viên PX cơ điện là: BHXH, BHYT tính trên lương cơ bản là 350 và 48, KPCĐ tính trên lương thực tế là 112 theo tỷ lệ quy định
Như vậy, chi phí nhân viên PX bánh I là 10 735
Với số liệu cụ thể, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 6271 – PX bánh I : 10 735
Có TK 334 : 9930
Có TK 3382 : 177
Có TK 3383 : 553
Có TK 3384 : 75
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí nhân viên phân xưởng sang TK 154, Kế toán sẽ ghi:
Nợ TK1541 - PX bánh I : 10 735
Có TK 6221 - PX bánh I : 10 735
Sau đó, máy sẽ tự động ghi các bút đó và cho ra sổ cái TK 627 (Bảng 16 trang 50), TK1541 (bảng 17 trang 54 ), TK 334, TK 338
* Chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho PX
Nguyên vật liệu dùng chung cho PX bao gồm: Các loại phụ tùng thay thế, nhiên liệu ...dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị PX. Công việc này do PX cơ điện đảm nhiệm
Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán căn cứ vào phiếu xuát kho để hạch toán. Ví dụ căn cứ vào phiếu xuât kho số 6 ngày 31/1/2003 kế toán sẽ phản ánh bằng bút toán
Nợ TK 6272- PX bột canh : 128
Có TK 1522 : 128
Sau đó máy sẽ tự nhập bút toán trên vào sổ cái TK 627 (Bảng 16 trang 50 ) và sổ cái TK 152 cũng như sổ chi tiét nguyên vật liệu để có thể in ra “ Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu”
Trong tháng 1/2003, số liệu về chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho toàn PX sẽ được kế toán tính toán như sau:
- PX bánh I : 3 981
- PX bánh II: 3 326
...
Tiếp đó, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho từng PX. Đối với PX bánh I kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 1541 : 3 981
Có TK- PX bánh I : 3 981
Máy sẽ tự nhập bút toán và cho ra sổ cái TK 627 (Bảng 16 trang 50) và TK 1541 (Bảng 17 trang 54)
* Chi phí công cụ, dụng cụ dùng chung cho PX
TK 153- công cụ dụng cụ được công ty sử dụngnhư một TK phản ánh giá trị nhập xuất tồn của công cụ dụng cụ và vật liệu rẻ tiền mau hỏng. Khác với nguyên vật liệu, mã số TK 153 được mã hoá theo chữ cái. Ví dụ: TK 153b bút bi, TK 153c chổi đồng
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán văn cứ vào phiếu xuất kho đế hạch toán. Ví dụ căn cứ vào phiếu chi số 264 dùng để mua dụng cụ PX Kẹo ngày 20/1/2003 kế toán sẽ phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK 6273- PX Kẹo : 186
Nợ TK 133 : 18,6
Có TK 111 : 204,6
Sau đó máy sẽ tự nhập bút toán trên vào sổ cái TK 627 (Bảng 16 trang50) và sổ cái TK 133, sổ cái TK 111
Trong tháng 1/2003. số liệu về công cụ dụng cụ dùng cho từng PX sẽ được kế toán tính toán như sau:
- PX bánh I : 1 979
- PX bánh II : 2 194
...
Tiếp đó kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí công cụ dụng cụ dùng cho từng PX. Đối với PX bánh I kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 1541 :1 979
Có TK 6272 : 1 979
Máy sẽ tự nhập bút toán và cho ra sổ cái TK 627 (Bảng 16 trang50) và TK 1541 (Bảng 17 trang 54)
* Chi phí khấu hao TSCĐ
Công ty tính khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân, do đó mức khấu hao TSCĐ trong một năm được tính là:
Mức khấu hao TSCĐ 1 năm
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng
Với phương pháp tính trên, kế toán TSCĐ sẽ tính mức khấu hao năm của TSCĐ ngay trên thẻ TSC đó rồi từ đó tính ra khấu hao tháng của TSCĐ này Để tính ra mức khấu hao TSCĐ của từng PX trong tháng, kế toán cộng dồn các mức khấu hao TSCĐ theo tháng sử dụng trong PX. Tuy nhiên kế toán công ty không sử dụng “Bảng phân bổ khấu hao”. Cụ thể trong tháng 1/2003, chi phí khấu hao TSCĐ được tính là:
- PX bánh I : 5 000
- PX bánh II : 150 000
...
Căn cứ vào mức khấu hao TSCĐ trong từng tháng, kế toán TSCĐ nhập vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Ví dụ: cho PX bánh I
Nợ TK 6274- PX bánh I : 5 000
Có TK 214 : 5 000
Kế toán công ty khấu hao sử dụng bút toán đơn là ghi Nợ TK 009 để phản ánh nghiệp vụ trích khấu hao TSCĐ trong công ty
Tiếp đó, kế toán thực hiện bút toán kết chuỷên chi phí khấu hao TSCĐ cho từng PX. Đối với PX bánh I kế toán ghi vào sổ nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 1541 : 5 000
Có TK 6272 : 5 000
Máy sẽ tự nhập bút toán và cho ra sổ cái TK 627 (Bảng 16 trang 50 ), TK 214 và TK 1541 (Bảng 17 trang 54)
* Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm chi phí về điện nước. Tại công ty mỗi PX đều được trang bị đồng hồ đo lượng điện, nước tiêu hao trong quá trình sản xuất. PX sử dụng hết bao nhiêu thì phân bổ hết cho từng sản phẩm theo sản lượng thực tế theo công thức:
Chi phí điện (nước) để sản xuất sản phẩm(i)
=
Sản lượng thực tế sản phẩm(i) (tấn sản phẩm)
x
Lượng điện (nước) tiêu hao cho một tấn
sản phẩm
x
Đơn giá
Lượng điện (nước) tiêu hao cho một tấn sản phẩm
=
Tổng điện năng tiêu dùng của phân xưởng ( kwh)
Tổng sản lượng thực tế của phân xưởng ( tấn sp )
Cuối tháng căn cứ vào các đồng hồ công tơ điện theo thời gian với mỗi khoảng thời gian trong ngày có một đơn giá riêng, nhân viên trong phòng kỹ thuật và nhân viên chi nhánh điện sẽ tính ra hao phí điện năng và tổng số tiền công ty phải thanh toán cho chi nhánh điện trong tháng 01/2003. Từ đó kế toán chi phí- gía thành sẽ tính ra đơn giá điện bình quân trong tháng
Sau đó, từ “Bảng định mức tiêu hao điện và nước” do phòng kế hoạch- vật tư lập và các phiếu nhập kho sản phẩm, kế toán tính ra chi phí điện, nước cho sản xuất. Kế toán phản ánh chi phí sử dụng điện, nước của các PX vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 6277- PX bánh I : 28 771
Có TK 335 - Trích điện, nước : 28 771
Trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì khoản chênh lệch đó được kế toán công ty hạch toán như sau:
Nợ TK 6277- Chi tiết theo PX : Số chênh lệch
Có TK 335 : số chênh lệch
Khi số trích trước lớn hơn chi phí phát sinh thực tế thì khoản chênh lệch này được kế toán công ty phản ánh bằng bút toán sau;
Nợ TK 335 : Số chênh lệch
Có TK 721 - Thu nhập bất thường : Số chênh lệch
Trong tháng 1/2003 khấu hao có chênh lệch giữa số thực tế phát sinh và số trích trước tiền điện, nước của PX bánh I, kế toán thực hiện bút toán trên tương tự cho các PX khác . Cuối tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí dịch cụ mua ngoài ở từng PX. Đối với PX bánh , kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 1541 : 28 771
CóTK 6277 : 28 771
Sau đó máy sẽ tự nhập bút toán trên vào sổ cái TK1541 (Bảng 17 trang 54), TK 627 (Bảng 16 trang 50)
* Chi phí khác bằng tiền
Chi phí bằng tiền khác được tập hợp trực tiếp cho từng PX sản xuất
Khi có nghiệp vụ phát sinh kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho để hạch toán. Ví dụ căn cứ vào phiếu chi số 257 dùng để chi cho hội nghị tổng kết sản xuất kinh doanh PX bánh I ngày 15/1/2003 kế toán sẽ phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK- PX bánh I : 8 500
Có TK 111 : 8 500
Sau đó máy sẽ tự nhập bút toán vào sổ cái TK 627 và sổ cái TK 111
Trong tháng 01/2003, số liệu về chi phí bằng tiền khác từng PX sẽ được kế toán tính toán như sau:
- PX bánh I : 21 960
- PX bánh II : 36 255
...
Tiếp đó, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí bằng tiền khác từng PX. Đối với PX bánh I kế toán ghi vào sổ nhật ký chung bằng bút toán:
Nợ TK 1541 : 21 960
Có TK 6272- PX bánh I : 21 960
Máy sẽ tự nhập bút toán và cho ra sổ cái TK 627 (Bảng 16 trang 50) và TK 1541 (Bảng 17 trang 54)
Bảng16: Sổ cái TK 627
Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Ngày
Số chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
.. .. ..
19/01/2003
20/01/2003
.. .. .. ..
257
264
.. .. .. .. .. ..
Chi PX bánh I hội nghị SXKD 2002
Mua dụng cụ PX kẹo
.. .. .. .. ..
Cộng đối ứng tài khoản
111
111
.. .. .. .
8 500
186
79 308
.. .. .. ..
31/01/2003
.. .. .. .. .. ..
6
.. .. .. .. ..
Xuất Glyerin cho PX bột canh
.. .. .. .. .. ..
Cộng đối ứng tài khoản
.. .. .. .. ..
1522
.. .. .. ..
128
.. .. .. ..
26 260
. .. .. .. ..
31/01/2003
31/01/2003
111
111
Trích KH cơ bản cho PX bánh I
Trích KH cơ bản cho PX bánh II
.. .. .. .. ..
Cộng đối ứng tài khoản
214
214
5 000
150 000
.. .. .. .. .
430 000
31/01/2003
564
Lương quản lý PX bánh I
.. .. .. .. .. ..
Cộng đối ứng tài khoản
344
9 930
.. .. .. ..
160 060
31/01/2003
354
Trích KPCĐ cho quản lý PX bánh I
.. .. .. .. . ..
Cộng đối ứng tài khoản
3882
177
.. .. .. ..
1 904
31/01/2003
31/01/2003
311
311
Trích điện nước PX bánh I
Trích điện nước PX bánh II
.. . .. .. .. . . ..
Cộng đối ứng tài khoản
Cộng phát sinh
3352
3352
28 771
54 038
.. .. . .. ..
230 924
973 759
973 759
d. Tổng hợp chi phí sản xuất
Vì đặc điểm sản xuất của công ty là không có sản phẩm dở dang nên không có quá trình kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Căn cứ vào số liệu được tập hợp trên các TK 621, 622, 627, cuối tháng 1/2003 máy tự kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621- Chi tiết PX), chi phí nhân công trực tiếp (TK 622- chi tiết PX), chi phí sản xuất chung (TK 627- Chi tiết theo TK cấp II) sang chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154- Chi tiết theo PX). Đồng thời các chi phí này được máy tự kết chuyển sang “Bảng kết chuyển chi phí và tính gía thành sản phẩm)
Công ty không mở sổ chi tiết chi phí sản xuất chung theo từng PX. Chi phí sản xuất chung ngay từ khi phát sinh đã được kế toán ghi rõ là phát sinh tại PX nào bằng việc ghi rõ trong phần diễn giải khi phản ánh bút toán này. Do đó để tính chi phí sản xuất chung của từng PX, kế toán công ty không phân bổ mà làm thủ công như sau:
Ví dụ: đối với PX bánh I trong tháng 1/2003:
Trên sổ cái TK 627, kế toán sẽ cộng thủ công ngoài máy vi tính tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý PX bánh I và nhân viên PX cơ điện đã bảo dưỡng, sửa chữa máy móc của PX bánh I đã được ghi rõ trong cột diễn giải để tính ra chi phí nhân viên quản lý PX bánh I là 10 735
Trên sổ cái TK 6272, kế toán sẽ cộng thủ công ngoài máy vi tính tất cả các chi phí nguyên vật liệu dùng chung ở PX bánh I kể cả chi phí nguyên vật liệu mà PX cơ điện đã dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc PX bánh I đã được ghi rõ trong cột diễn giải để tính ra chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho PX bánh I là 3 981
Tương tự như vậy trên sổ cái TK 6273, 6274, 6277, 6278, đối với PX bánh I
Kế toán cũng làm tương tự như vậy đối với PX bánh II, bánh III, PX Kẹo và PX bột canh. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của công ty là PX sản xuất. Việc cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm trở nên phức tạp và có thể thiếu chính xác khi công ty không mở sổ chi tiết chi phí sản xuất chung theo từng PX
Việc kết chuyển chi phí sản xuất tại PX bánh I được định khoản vào sổ Nhật ký chung theo bút toán sau:
Nợ TK1541- Chi phí SXKD PX bánh I : 1 764 347
Có TK 6211- Chi phí NVLTT PX bánh I
:
1 519 163
Có TK 6221- Chi phí NCTT PX bánh I
:
172 758
Có TK 6271- Chi phí nhân viên PX bánh I
:
10 735
Có TK 6272- Chi phí NVL dùng chung PX bánh I
:
3 981
Có TK 6273- Chi phí công cụ dụng cụ PX bánh I
:
1 979
Có TK 6274- Chi phí khâú hao TSCĐ PX bánh I
:
5 000
Có TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài bánh I
:
28 771
Có TK6278- Chi phí bằng tiền khác PX bánh I
:
21 960
Sau đó máy tự kết chuyển bút toán rên vào sổ cái TK 1541 (bảng 17 trang 54)
Phân xưởng bánh I sản xuất loại sản phẩm với sản lượng (không có sản phẩm dở dang):
Mã sản phẩm
Tên sản phẩm
Sản lượng (Kg)
HT 002
Hương Thảo 300g
70 212
LK 001
Lương khô tổng hợp
38 850
LK 002
Lương khô cacao
6 740
LK 003
Lương khô dinh dưỡng
4 260
LK 004
Lương khô đậu xanh
5 564
HT 004
Vani 400g
930
Tổng sản lượng phân xưởng bánh I
126 286
Từng yếu tố của chi phí sản xuất chung PX bánh I được phân bổ cho 6 loại sản phẩm trong phân xưởng dựa trên tiêu thức phân bổ là sản lượng sản phẩm không quy đổi. Việc phân bổ dựa trên tiêu thức này làm cho việc tính toán phân bổ đơn giản. Tuy nhiên các sản phẩm này khác nhau về chất lượng, quy cách nên việc sở dụng tiêu thức phân bổ là sản lượng sản phẩm không quy đổi sẽ làm chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm không hợp lý. Điều này cũng dẫn đến sự không chính xác trong việc tính gía thành sản phẩm
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 1 Kg sản phẩm theo từng yếu tố chi phí
=
Chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố cần phân bổ
Tổng sản lượng không quy đổi của tất cả các loại sản phẩm
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm theo từng yếu tố chi phí
=
Chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố phân bổ cho 1 Kg sản phẩm
x
Sản lượng không quy đổi từng loại sản phẩm
Đối với chi phí nhân viên quản lý phân xưởng bánhI là 10 735 được phân bổ cho từng loại sản phẩm như sau:
Chi phí nhân viên phân PX bánh I phân bổ cho 1 Kg sản phẩm
=
10 735
=
8 500 (đ/Kg)
126 286
Chi phí nhân viên PX bánh I phân bổ Hương Thảo 300g
=
0,085
x
70 212
=
5 968
Chi phí nhân viên PX bánh I phân bổ lương khô tổng hợp
=
0,085
x
38 580
=
3 279
Kế toán cũng phân bổ chi phí nhân viên PX bánh I tương tự cho các loại sản phẩm khác cho PX bánh I
Đối với chi phí nguyên vật liệu dùng chung cho PX bánh I là 3 981 được phân bổ cho các loại sản phẩm PX bánh I như sau:
Chi phí nguyên vật liệu dùng chung PX bánh I phân bổ cho 1 Kg sản phẩm
=
3 981
=
3 100(đ/Kg)
126 268
Chi phí nguyên vật liệu dùng chung PX bánh I phân bổ cho sản phẩm Hương Thảo 300g
=
0,031
x
70 212
=
2 176
Kế toán cũng phân bổ chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác của PX bánh Itương tự cho các loại sản phẩm ở PX bánh I
Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung từng PX tương tự cho các loại sản phẩm trong từng PX
2.3.3. Phương pháp tính gía thành tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Đối tượng tính gía thành sản phẩm là từng loại sản phẩm. Công ty tính gía thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn. Số lượng sản phẩm dở dang không có
Tổng gía thành sản phẩm = Chi phí phát sinh trong kỳ
Gía thành đơn vị sản phẩm
=
Tổng gía thành sản phẩm
Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Tổng gía thành sản phẩm Hương Thảo 300g
=
Chi phí NVLTT Hương Thảo 300g
+
Chi phí NCTT
Hương Thảo 300g
+
Chi phí nhân viên PX , chi phí vật liệu dùng chung PX ...được phân bổ cho Hương Thảo 300g
Tổng gía thành sản phẩm Hương Thảo 300g
=
551 399 + 82 952 + 5 968 + 2 176 + 677 + 1 711 + 9 945 + 7 518
=
662 374
Gía thành đơn vị sản phẩm Hương Thảo
=
Tổng gía thành sản phẩm Hương Thảo 300g
=
662 374
=
9 433
(đ/Kg)
Số lượng sản phẩm Hương Thảo 300g
70 212
Như vậy theo cách tính trên ta có tổng gía thành Hương Thảo 300g là 662 374 nghìn đồng và gía thành đơn vị Hương Thảo 300g là 9 433 đ/Kg
Sản phẩm hoàn thành đều nhập kho, để theo dõi thành phẩm kế toán sử dụng TK 155- Thành phẩm nhập kho và được mở chi tiết theo từng loại sản phẩm
Ví dụ : TK 155 B: Hương Thảo 300g
TK 155 G: Lương khô dinh dưỡng
TK 155 K: Lương khô tổng hợp
TK 155 R: Lương khô đậu xanh
TK 155 U: Lương khô ca cao
TK 155 Q: Vani 400g
...
Đối với sản phẩm Hương Thảo 300g nhập kho kế toán sẽ hạch toán như sau:
Nợ TK 155 B- Hương Thảo 300g : 662 374
Có TK 1541- Hương Thảo 300g PX bánh I : 662 374
Sau đó kế toán sẽ nhập só liệu vừa tính và các bút toán trên vào sổ cái TK 1541- PX bánh I (Bảng 17 trang 54) và “Bảng kết chuyển chi phí “ (Bảng 20 trang 70 ). Từ đó máy sẽ kết chuyển số liệu và cho ra “Thẻ tính gía thành sản phẩm” (Bảng 18 trang 54) và “Bảng tổng hợp gía thành sản phẩm “ (Bảng 19 trang 55)
Bảng 17: Sổ cái TK 1541
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang- PX bánh I
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Ngày
SCT
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
31/01/2003
11
Kết chuyển CP NVLTT PX bánh I
Cộng đối ứng TK
6211
1 519 163
1 519 163
31/01/2003
11
Kết chuyển CP NCTT PX bánh I
Cộng đối ứng TK
6221
172 758
172 758
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
31/01/2003
11
11
11
11
11
11
22
22
22
22
22
Kết chuyển CP quản lý PX bánh I
Kết chuyển CP vật liệu PX bánh I
Kết chuyển CP dụng cụ PX bánh I
Kết chuyển CP khấu hao PX bánh I
K/Chuyển CP dịch vụ mua ngoài PX I
Kết chuyển CP bằng tiền khác PX I
Cộng đối ứng TK
Nhập kho Hương Thảo 300g T01/03
Nhập kho Lk dinh dưỡng T01/03
Nhập kho LK tổng hợp T01/03
Nhập kho LK đậu xanh T01/03
Nhập kho LK ca cao T01/03
Nhập kho Vani 400g T01/03
Cộng đối ứng TK
6271
6272
6273
6274
6277
6278
155B
155G
155K
155R
155U
155Q
10 735
3 981
1 979
5 000
28 771
21960
77 461
662 374
105 191
265 076
12 024
113 342
606 910
1 764 347
Cộng phát sinh
1 764 347
1 764 347
(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính-Công ty Bánh Kẹo Hải Châu)
Bảng 18: Thẻ tính gía thành sản phẩm
Sản phẩm : Hương Thảo 300g
Sản lượng : 70 212
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Khoản mục chi phí
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
Chi phí NVLTT
551 399
551 399
7,853
Chi phí NCTT
82 952
82 952
1,181
Chi phí nhân viên PX
5 968
5 968
0,085
Chi phí vật liệu
2 176
2 176
0,315
Chi phí CCDC PX
677
677
0,009
Chi phí khấu hao TSCĐ
1 711
1 711
0,024
Chi phí dịch vụ mua ngoài
9 945
9 945
0,141
Chi phí bằng tiền khác
7 518
7 518
0,107
Tổng cộng
662 374
662 374
9,433
(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính- Công ty Bánh Kẹo Hải Châu)
Bảng19: Tổng hợp gía thành sản phẩm
Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/01/2003
Đơn vi tính : Nghìn đồng
Mã TP
Thành phẩm
Đơn vị
Sản lượng
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
HT 002
Hương Thảo 300g
70 212
662 374
9,433
LK 001
Lương khô tổng hợp
38 580
265 076
6,870
LK 002
Lương khô ca cao
6 740
113 342
16,81
LK 003
Lương khô dinh dưỡng
4 260
10 191
2,392
LK 004
Lương khô đậu xanh
930
12 024
12,92
HT 004
Vani 400g
5564
546 932
98,29
HC 001
Hải Châu
7 326
67 644
9,233
...
...
Tổng cộng
11 131 714
(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính- Công ty Bánh Kẹo Hải Châu)
chương 3
Phương hướng hoàn thiện Công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty bánh kẹo hải châu
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu từ khi thành lập cho đến nay đã trải qua bao thăng trầm, song với sự nỗ lực bản thân và sự giúp đỡ của Tổng công ty, Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Công ty đã khẳng định vị trí trên thị trường bằng các sản phẩm bánh, kẹo bột canh, lương khô... với chất lượng cao, giá thành hạ và được thị trường tin dùng. Mặc dù vậy, Công ty vẫn không ngừng quán triệt nguyên tắc “tiết kiệm, hiệu quả”, tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành phẩm trên cơ sở vẫn bảo đảm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.
3.1.1. Những ưu điểm trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
a. Công tác quản lý.
Là một công ty có qui mô vừa, địa bàn hoạt động tập trung, hệ thống quản lý của Công ty có sự phối hợp giữa các phòng ban, chức năng, là một hệ thống tương đối thống nhất và đồng bộ. Môi trường kinh doanh của Công ty đang phát triển một cách triển vọng.
Trong công tác quản lý chi phí sản xuất công ty đã tổ chức tốt các yếu tố của quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. Công tác quản lý sản xuất bằng hệ thống định mức khá tiên tiến, điều này đã góp phần tích cực trong việc nâng cao năng suất lao động, khuyến khích các PX tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật. Hơn nữa, nhờ hệ thống định mức kỹ thuật đã được chuẩn hoá mà Công ty tiết kiệm được công sức trong việc phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu năng hiệu quả của quản lý.
Trong thời kỳ hiện nay, nhận thức được tầm quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, Công ty đã ra sức tăng cường thực hiện công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán đã thực sự được coi là một trong những công cụ hữu hiệu. Bộ máy kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh đội ngũ nhân viên kế toán yêu nghề, có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững yêu cầu nhiệm vụ của mình. Từ đó giúp cho việc thực hiện các phần hành kế toán được chính xác, nhưng vẫn bảo đảm chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng. Bên cạnh đó, các cán bộ kế toán luôn được đào tạo, tiếp cận với chế độ, chuẩn mực kế toán và việc áp dụng những thành tựu khoa học tiên tiến vào trong công tác. Việc sử dụng máy vi tính cho công tác kế toán ở Công ty đã góp phần nâng cao hiệu quả xử lý thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đối chiếu số liệu cũng như việc cập nhật, in ấn, lưu trữ các tài liệu có liên quan.
* Tổ chức chứng từ kế toán:
Công ty xây dựng được hệ thống chứng từ đầy đủ và quy trình luân chuyển hợp lý đã thủ tục hoá nghiệp vụ kinh tế phát sinh gắn với từng đối tượng hạch toán.
Việc tổ chức chúng từ của Công ty hợp lý đã đảm bảo quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp cho kế toán thực hiện công tác ghi sổ trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ.
Tuy nhiên kế toán Công ty vẫn đơn giản hoá trong việc ghi các yếu tố cơ bản của chứng từ. Ví dụ như đối với phiếu thu (Bán hàng thu tiền mặt) trong dòng “Kèm theo. chứng từ gốc” thì kế toán Công ty thường ghi vào đó là số doanh thu bán hàng không thuế.
* Sổ kế toán của Công ty đã hệ thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo mục đích quản lý và đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin cho việc lập các báo cáo tài chính. Kết cấu của các sổ kế toán đều không có cột ngày tháng ghi sổ.
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung, tuy nhiên kết cấu sổ Nhật ký chung chưa được hoàn thiện theo đúng chế độ kế toán. Cột số hiệu TK, kế toán tách ra làm hai cột là TK Nợ và TK Có. Hai cột số tiền phát sinh Nợ và Có, kế toán gộp thành một cột số tiền phát sinh. Trong khi đó kết cấu sổ Nhật ký chung được quy định thống nhất theo mẫu ban hành theo chế độ. Mẫu sổ của Công ty gần giống với mẫu Chứng từ ghi sổ. Điều đó phản ánh việc lai tạp giữa các sổ. Khi sử dụng mẫu sổ này có nhược điểm là khi có bút toán nhiều TK Nợ đối ứng với nhiều TK Có thì kế toán phải tách thành các bút toán một TK Nợ đối ứng với một TK Có để ghi sổ. Điều này không phản ánh chính xác các quan hệ đối ứng.
Hệ thống sổ kế toán chi tiết của Công ty không được mở đầy đủ cho các đối tượng hạch toán. Trong phần hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đối với đối tượng hạch toán chi phí (PX bánh I, ) kế toán dùng sổ cái các TK cấp II của TK 621 (Chi tiết theo PX), TK 622 (Chi tiết theo PX) làm sổ chi tiết chi phí sản xuất của các đối tượng hạch toán chi phí.
* Hệ thống TK kế toán tổng hợp của Công ty được mở theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính. Tuy nhiên các Tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán có được thiết kế trong phần mềm kế toán. Nhưng Công ty hầu như không sử dụng TK này vì kế toán không hạch toán các bút toán ghi đơn.
Hệ thống TK chi tiết của Công ty được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán. TK 627 được mở chi tiết theo từng yếu tố chi phí. Tuy nhiên kế toán Công ty nên chi tiết (TK cấp III) TK này theo từng PX bởi vì chi phí này ngay từ khi phát sinh đã được ghi rõ là phát sinh tại PX nào.
TK 62711 – Chi phí nhân viên quản lý PX bánh I.
TK 62712 – Chi phí nhân viên quản lý PX bánh II.
TK 62713 – Chi phí nhân viên quản lý PX bánh III.
* Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất của Công ty là từng PX. Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Cách lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành này là hoàn toàn hợp lý bởi vì nó phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Giá trị KHTSCĐ được tính đều cho 12 tháng. Tuy nhiên sản phẩm của Công ty là sản phẩm mang tính thời vụ vì vậy sản lượng không đều giữa các tháng. Công ty nên nghiên cứu cách tính khấu hao sao cho phản ánh chính xác nhất giá trị của yếu tố này trong giá thành của sản phẩm.
* Công ty phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức sản lượng là hoàn toàn hợp lý vì tỷ trọng từng khoản mục chi phí trong tổng giá thành của các sản phẩm tương đương nhau. Các sản phẩm này lại có giá trị sử dụng tương đương nhau.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo PX sản xuất và phương pháp tính giá thành trực tiếp là đứng đắn. Bởi vì nó phù hợp với đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
* Đối với nguyên vật liệu xuất kho, do đặc điểm kinh doanh của công ty có số lần xuất kho nguyên vật liệu nhiều, liên tục, còn nhập kho nguyên vật liệu là theo đợt và số lượng mỗi lần nhập nhiều nên công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập để tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho. Tuy nhiên các nghiệp vụ xuất kho trong tháng chỉ được phản ánh vào ngày cuối tháng. Vì vậy để phản ánh giá xuất kho NVL kế toán nên sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ để việc giảm việc tính toán.
b. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xuất phát từ đặc điểm là các nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, chất lượng sản phẩm có thể kiểm soát được và hầu như không có sản phẩm dở dang nên Công ty đã xây dựng định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu cho từng sản phẩm. Điều đó đã đơn giản hoá việc theo dõi chi tiết từng loại nguyên vật liệu, để từ đó dễ dàng xây dựng chế độ thưởng phạt đối với tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Đồng thời cũng khuyến khích được các PX thực hiện tiết kiệm nguyên vật liệu nâng cao hiệu quả sản xuất.
Nguyên vật liệu được theo dõi chi tiết từng loại trên sổ kế toán và tổng hợp theo từng sản phẩm. Công ty sử dụng sổ “Chi tiết chứng từ - bút toán” theo dõi từng loại nguyên vật liệu (cả về mặt lượng và mặt giá trị) tiêu hao cho từng loại sản phẩm của từng PX. Góp phần hỗ trợ đắc lực cho việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và tính giá thành sản phẩm.
* Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Với phương châm đẩy mạnh năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm Công ty đã sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản xuất. Điều này không những khuyến khích người lao động tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn giúp cho nhân viên thống kê PX và kế toán tiền lương hạch toán chi phí nhân công trực tiếp nhanh, chính xác qua “Bảng năng suất lao động” và “Bảng chấm công”.
* Công tác tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Tổng hợp chi phí theo từng khoản mục phản ánh đầy đủ rõ ràng các chi phí cấu thành nên sản phẩm giúp cho việc phân tích các yếu tố chi phí được chính xác để từ đó có phương hướng, biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Phương pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty đang áp dụng là phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn). Đây là phương pháp rất thuận lợi vì sản phẩm của Công ty mang tính chất ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn, sản xuất hàng loạt, sản phẩm dở dang hầu như không có, kỳ tính giá thành là một tháng. Do vậy đã giúp cho kế toán phát huy được chức năng giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đáp ứng nhanh yêu cầu thông tin cho quản lý.
Với những ưu điểm trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ngày càng được phát huy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm đó thì công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty vẫn còn một số vấn đề tồn tại cần hoàn thiện.
3.1.2. Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.
a. Công tác quản lí
* Để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác quản lý toàn Công ty nói chung và công tác kế toán nói riêng, Công ty đã trang bị máy vi tính cho việc thực hiện công tác kế toán. Nhưng số lượng máy tính còn rất hạn chế (5 máy so với 12 cán bộ kế toán), do đó nhiều lúc gây ra sự chậm trễ trong việc cập nhập chứng từ và in sổ sách kế toán. Mặt khác kế toán không có đủ thời gian để kiểm tra, đối chiếu, hiệu chỉnh số liệu cần thiết ngay trên máy mà phải in ra giấy để kiểm tra đối chiếu gây ra sự lãng phí về thời gian và vật liệu quản lý.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất.
Trong công ty, lực lượng sản xuất trực tiếp chiếm 85% tổng số công nhân viên toàn công ty. Trong khi đó, công nhân sản xuất nghỉ phép không đều đặn và ổn định giữa các tháng trong năm. Công ty không áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Điều đó làm cho giá thành đơn vị từng loại sản phẩm không ổn định, tháng nào công nhân sản xuất nghỉ phép nhiều thì giá thành sẽ tăng lên.
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Công cụ dụng cụ có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài thì Công ty không tiến hành phân bổ dần mà lại phân bổ một lần giá trị của chúng vào lần sử dụng đầu tiên. Điều này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của kì đó và các kì liên quan. Hơn nữa, vì là doanh nghiệp sản xuất có khối lượng và chủng loại công cụ dụng cụ nhiều, công ty không lập “sổ theo dõi công cụ, dụng cụ lao động theo đơn vị sử dụng”.
* Với chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định :
Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định mà chỉ khi chi phí này phát sinh thì sẽ được đưa vào TK 142 ( TK1421 - chi phí trả trước) rồi tiến hành phân bổ dần. Việc làm này không sai so với quy định nhưng việc không trích trước chi phí sữa chữa lớn sẽ làm cho công ty thiếu chủ động trong việc hạch toán một khoản chi phí phát sinh lớn như vậy.
* Thêm vào đó, công tác tính và phân bổ khấu hao hiện nay chưa được thể hiện trên Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ và sổ cái TK 009 mà tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến TSCĐ đều được thể hiện trên Nhật ký chung, Sổ cái TK 6274, TK 6414, TK 6424, TK 214. Việc tổ chức sổ như vậy là chưa khoa học, mất nhiều thời gian cho việc tổng hợp chi phí khấu hao tài sản cố định vào từng PX.
* Tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ :
Trong doanh nghiệp, ngoài bộ phận sản xuất kinh doanh chính Công ty còn tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ nhằm thực hiện cung cấp lao vụ cho sản xuất kinh doanh chính - PX cơ điện. Khi phát sinh mọi khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh phụ (kể cả chi phí công cụ dụng cụ để bảo dưỡng thay mới các thiết bị, tiền lương công nhân sửa chữa máy móc...) kế toán không hạch toán riêng trên các TK 621, 622, 627 - chi tiết cho PX cơ điện, mà để cuối tháng hạch toán vào TK 627 (6271 - 6278). Cuối kỳ, kế toán tiền hành phân bổ trực tiếp cho các PX sản xuất chính : PX bánh I, bánh II, bánh III, PX kẹo, bột canh.
Chính vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh phụ là thiếu chính xác không phản ánh được ảnh hưởng của bộ phận sản xuất kinh doanh phụ đến các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính và chưa xác định giá thành của các sản phẩm kinh doanh phụ cho sản xuất kinh doanh.
d. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thẻ tính giá thành của Công ty lập cho từng sản phẩm theo khoản mục. Khoản mục chi phí sản xuất chung, Công ty không tính tổng mà chi tiết thành: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ phân xưởng... Thành ra trong cột khoản mục chi phí có 8 dòng mà cũng không thể hiện rõ khoản mục chi phí sản xuất chung cấu thành nên giá thành sản phẩm là bao nhiêu.
Trên đây là những phần hành kế toán theo em còn nhiều tồn tại mà Công ty cần quan tâm để sửa đổi, điều chỉnh lại cho hợp lý, chính xác nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu, trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập tại trường, dưới góc độ là một sinh viên thực tập em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
3.2.1. Công tác tổ chức
* Nhằm đảm bảo cho công tác kế toán đạt kết quả cao, công ty nên trang bị thêm máy vi tính làm sao để mỗi phần hành kế toán có một máy riêng tránh tình trạng trùng lặp nhu cầu sử dụng máy.
* Công ty nên thiết kế mẫu sổ theo quy định thống nhất theo mẫu sổ ban hành trong chế độ. Trong đó cột ghi số hiệu các TK ghi Nợ, ghi Có theo định khoản kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. TK ghi Nợ được ghi trước, TK ghi Có được ghi sau, mỗi TK được ghi một dòng. Cột tiếp theo ghi số tiền phát sinh các Tk ghi Nợ, TK ghi Có.
* Về thẻ tính giá thành sản phẩm
Công ty nên thiết kế thẻ tính giá thành sản phẩm theo mẫu sau:
Bảng 21: Thẻ tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm
Số lượng sản phẩm Đơn vị tính:
Khoản mục chi phí
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1. 1. Chi phí NVL trực tiếp
2. Chi phí NCTT
3. Chi phí sản xuất chung
- Chi phí NVQL PX
- Chi phí vật liệu
- Chi phí công cụ, dụng cụ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
Cộng
* Công ty nên mở sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng PX
Bảng 22: Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
Tháng ..... năm ......
Tên phân xưởng
Đơn vị tính
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Ghi Nợ Tài Khoản
Số hiệu
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
TK 621
TK 622
TK 627
Số dư đầu kỳ
..........
Cộng phát sinh
Ghi Có TK.
Số dư cuối kỳ
3.2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Tại Công ty nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu diễn ra thường xuyên liên tục. Nguyên vật liệu sau khi xuất vài ngày mới có chứng từ. Vì vậy, công ty đã thống nhất quy định tất cả các nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu cho sản xuất diễn ra hàng ngày trong tháng sẽ được ghi chung vào ngày 30 hàng tháng để tính toán và ghi sổ phù hợp trên máy đã làm giảm tính kịp thời về thông tin kế toán và không phát huy được ưu điểm phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đối với chiết khấu thanh toán thu mua NVL mà Công ty được hưởng, Kế toán nên hạch toán vào thu nhập tài chính:
Nợ TK 111, 112, 1388, 331
Có TK 711
3.2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Công ty áp dụng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân
=
Tổng số tiền lương của công nhân sản xuất phải trả
trong tháng
x
Tỷ lệ trích trước (Dự kiến theo
doanh thu)
Hàng tháng, khi thực hiện trích trước kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi công nhân nghỉ phép thực tế, kế toán phản ánh bằng bút toán:
Nợ TK 335
Có TK 334
3.2.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Về việc phân bổ công cụ dụng cụ.
Đối với công cụ dụng cụ giá trị tương đối lớn, xuất dùng thời gian dài thì nên dùng phương pháp phân bổ hai hay nhiều lần cụ thể :
Bước 1 : Khi xuất công cụ dụng cụ ra sử dụng, kế toán hạch toán 100% giá trị công cụ dụng cụ.
Nợ TK 1421s
Có TK 153 (Chi tiết công cụ dụng cụ)
Bước 2 : Hàng tháng, kế toán phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí và phản ánh bằng bút toán.
Giá trị phân bổ 1 lần
vào chi phí
=
Giá trị công cụ dụng cụ
Số lần phân bổ
Nợ TK 6273 (Giá trị phân bổ một lần vào chi phí)
Có TK 1421
Bước 3 : Khi nhận giấy báo hỏng hoặc mất tính ra giá trị phân bổ lần cuối vào chi phí, sau khi trừ phế liệu thu hồi, số phải bồi thường (nếu có) kế toán ghi :
Nợ TK 6273 (Giá trị còn lại)
Nợ TK 111, 152
Nợ TK 334, 1388
Có TK 1421
Trên thực tế, số lượng công cụ, dụng cụ sử dụng ở từng PX không ít, giá trị khá lớn. Để phục vụ cho công tác phân bổ, hạch toán chi phí công cụ, dụng cụ cần lập “Sổ theo dõi công cụ, dụng cụ lao động theo đơn vị sử dụng” (Bảng 14) nhằm có thể theo dõi chặt chẽ hơn quá trình sử dụng loại công cụ, dụng cụ này ở từng PX.
* Đối với chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định :
Công ty nên thực hiện việc trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, việc trích trước này hoàn toàn mang tính chủ động để đảm bảo tính ổn định của chi phí.
Hàng tháng, kế toán tiến hành trích trước chi phí sửa chữa và ghi định khoản :
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Khi công trình sửa chữa hoàn thành, căn cứ vào giá trị quyết toán công trình sửa chữa xong, kế toán ghi bút toán :
Nợ TK 335
Có TK 241
Cuối niên độ kế toán tiến hành xử lý số chênh lệch giữa chi phí sửa chữa thực tế và số trích trước, có 2 trường hợp xảy ra :
- Nếu số trích trước lớn hơn chi phí thực tế thì số chênh lệch được hạch toán là thu nhập bất thường.
Nợ TK 335
Có TK721
- Nếu số trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế thì số chênh lệch được tính vào chi phí.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 335
Ngoài ra, để phản ánh được đầy đủ tình hình biến động TSCĐ về nguyên giá và tỷ lệ khấu hao của từng loại sản phẩm. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ, đối chiếu chi phí khấu hao cần thiết phải lập “Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định”
* Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung.
Các sản phẩm trong cùng một PX sản xuất khác nhau về chất lượng, quy cách. Công ty nên chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung là sản lượng sản phẩm quy đổi. Trong đó hệ số quy đổi của từng loại sản phẩm phải do phòng kĩ thuật quy định.
Thí dụ theo ý kiến của quản đốc PX bánh I: Lấy SP Hương Thảo 300g làm sản phẩm tiêu chuẩn. Hệ số quy đổi của các loại lương khô là giống nhau (các SP này chỉ khác nhau về hương liệu) và cùng bằng 0,8. Hệ số quy đổi của SP Vani 400g là 1,2.
Nếu sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung là sản lượng sản phẩm quy đổi thì trình tự như sau:
ồ
Số lượng sản
phẩm tiêu chuẩn
=
ồ
Số lượng sản
phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi sản phẩm loại
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo từng yếu tố chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 1 Kg sản phẩm theo từng yếu tố chi phí
=
Chi phí sản xuất chung theo từng yếu tố cần phân bổ
Tổng sản lượng không quy đổi của tất cả các loại sản phẩm
Sau đó tổng hợp theo yếu tố chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm để tính ra chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng loại sản phẩm.
* Đối với tính toán và phân bổ chi phí sản xuất kinh doanh phụ.
Công ty có một PX phụ đó là PX cơ điện, phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng điện, nước dùng cho sản xuất kinh doanh toàn Công ty. Những chi phí phát sinh ở PX này được hạch toán vào TK 627 (Chi tiết từ TK 6271 đến TK6278). Sau đó mới được tính toán phân bổ cho chi phí sản xuất chính. Theo em chi phí của PX phụ này nên được hạch toán riêng trên một tài khoản là TK 154 (CPSXKD dở dang) và mở chi tiết TK 1546 (CPSXKD phụ) để tính giá thành của bộ phận này. Sau đó tiến hành phân bổ cho các bộ phận sản xuất kinh doanh chính. Việc làm này cho phép phân tích được ảnh hưởng của bộ phận sản xuất kinh doanh phụ đến sản xuất kinh doanh chính. Cho phép kiểm tra, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí và giá thành, giúp cho các cấp quản lý có các biện pháp, chính sách thích hợp để điều độ sản xuất.
Mặt khác việc làm này đơn giản hơn so với cách hạch toán trước của công ty. Hàng ngày kế toán chỉ việc theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại PX cơ điện và dựa vào các chứng từ liên quan rồi hạch toán vào TK 1546 – CPSXKD PX cơ điện đến cuối tháng tiến hành phân bổ một lần cho các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính dựa trên tiêu thức sản lượng không phải phân bổ nhiều lần trên từng TK 6271, ..., 6278.
Kết Luận
Với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để đứng vững trong môi trường cạnh tranh sôi động, tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhằm phát huy vai trò kế toán trong quản lí kinh tế là tất yếu khách quan.
Cùng với xu hướng phát triển ấy, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng vô cùng cần thiết tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu hiện nay góp phần trong công tác quản lí Công ty. Tuy nhiên để phát huy hơn nữa vai trò của kế toán nói chung và kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng, em đã đề xuất một số phương hướng nhằm hoàn thiện công tác này.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của Cô giáo Nguyễn Thị Minh Tâm cùng toàn thể cô chú trong phòng kế toán Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã giúp em hoàn thành khoá luận này
Mục Lục
Bảng 7: Báo cáo sử dụng vật tư
Phân xưởng bánh I
Tháng 1 năm 2003
STT
Tên nguyên vật liệu
Mã số vật tư
ĐV tính
Tồn đầu năm
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Cộng xuất
Tồn cuối kỳ
Hương Thảo 300g
Vani 400g
LK tổng hợp
LK cacao
LK dinh dưỡng
LK đậu xanh
1
Bột mì các loại
010001
Kg
10 251
87 000
21 670
38 082
17 870
5 598
2 501
420
86 141
11 110
2
Đường trắng
010002
Kg
3 259
24 600
6 963
10 562
4 530
980
735
94
23 864
3 995
3
Sữa gầy
010005
Kg
87
2 757
536
920
439
359
225
7
2 486
358
4
Dầu Shortening
010006
Kg
2 178
9 300
3 433
5 460
-
-
-
-
8 893
2 585
5
Nha
010011
Kg
320
4 015
974
2 145
360
452
183
8
4 122
213
6
Muối
010012
Kg
46
1 200
380
420
187
105
72
5
1 169
77
7
NH4HCO3
026001
Kg
138
652
172
467
75
40
23
3
780
10
8
NaHCO3
026000
Kg
146
715
177
288
130
98
147
6
846
15
9
Lêcethine
025006
Kg
72
174
65
108
-
-
-
-
173
42
10
Tính dầu dừa
021003
Kg
52
95
40
58
-
12
-
-
110
57
11
Túi HT 300g
068101
Cái
126
176 000
103 440
-
-
-
-
-
103 440
72 686
12
Túi xách tay
069504
Cái
42
13 900
13 884
-
-
-
-
-
13 884
58
13
Than Kiple
031006
Kg
-
22 000
14 412
782
-
231
-
-
15 425
6 575
14
Tem KTCL
069507
Cái
-
20 000
3 548
6 588
2 538
1 525
872
32
15 103
4 897
...
......
......
......
......
......
.....
......
......
(Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính- Công ty Bánh kẹo Hải Châu)
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Bảng12: Bảng phân bổ lương
Tháng 1 năm 2003
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Sản phẩm
Sản lượng
(Kg)
Đơn giá
Đơn giá tiền lương
Thành tiền
Cộng
Công nhân sản xuất
Quản lý phân xưởng
PX Cơ điên
Chi phí bán hàng
Chi phí chung
Gián tiếp
Công nhân sản xuất
Quản lý phân xưởng
PX Cơ điện
Chi phí bán hàng
Chi phí chung
Gián tiếp
PX bánh I
205 080
159 393
3 432
6 563
6 211
12 473
7 120
195 203
Hương Thảo 300g
70 212
1,375
1,121
0,024
0,046
0,044
0,088
0,050
78 707
1 685
3 229
3 089
6 178
3 510
96 398
LK TH
38 580
1,809
1,474
0,032
0,061
0,057
0,115
0,066
56 866
1 234
2 353
2 199
4 436
2 546
69 636
LK cacao
6 740
1,809
1,474
0,032
0,061
0,057
0,115
0,066
9 934
215
411
384
775
444
12 163
Vani 400g
5 564
1,375
1,121
0,024
0,046
0,044
0,088
0,050
6 237
133
255
244
489
278
7 639
LK DD
4 260
1,809
1,079
0,049
0,061
0,057
0,115
0,066
6 279
136
259
242
489
281
7 689
LK ĐX
930
1,809
1,474
0,032
0,061
0,057
0,115
0,066
1370
29
56
53
106
61
1 678
PX bánh II
65 168
147 478
3 257
6 152
5 740
11 581
6 695
180 903
.. .. .
Cộng
192 819
312 456
8 836
14 914
13 222
35 309
14 053
400 928
(Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính- Công ty Bánh kẹo Hải Châu)
Công ty Bánh kẹo Hải Châu
Bảng 20: Kết chuyển chi phí tính gía thành sản phẩm
Phân xưởng bánh I
Tháng 1 năm 2003
Sản lượng (Kg): Hương Thảo 300g: 70212; Lương khô tổng hợp: 38580; Lương khô ca cao: 6740; Lương khô dinh dưỡng: 4260; Vani 400g:5564; Lương khô đậu xanh: 930
Đơn vị tính: Nghìn đồng
Ngày
TK có
TK nợ
Hương Thảo 300g
LK tổng hợp
LK ca cao
LK dinh dưỡng
Vani 400g
LK đậu xanh
Cộng chi phí
31/01/2003
1541
6211
551 399
213 314
102 332
94 963
546 932
10 223
1 519 163
31/01/2003
1541
6221
82 952
39 972
8 477
8 622
31 262
1 445
172 758
31/01/2003
1541
6271
5 968
196
518
327
4 225
71
10 735
31/01/2003
1541
6272
2 176
749
130
82
826
18
3 981
31/01/2003
1541
6273
677
372
65
41
814
10
1 979
31/01/2003
1541
6274
1 711
940
164
103
2 056
26
5 000
31/01/2003
1541
6277
9 945
5 402
935
597
11 762
130
28 771
31/01/2003
1541
6278
7 518
4 131
721
456
9 033
99
21 960
Cộng
662 346
265 076
113 342
105 191
606 910
12 024
1 764 347
Sơ đồ 8: Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty
Phân xưởng bánh I sản xuất Bánh hương thảo, Lương khô tổng hợp
Phân xưởng bánh II Sản xuất: Kem xốp thỏi, kem xốp phủ sôcôla, chạy thử dây chuyền sôcôla
Phân xưởng bột canh sản xuất:Bột canh thường bột canh Iốt, Bột canh vị bò
Phân xưởng kẹo. sản xuất: kẹoMềm sôcôla, kẹo mềm cafê, kẹo cứng AC
Phân xưởng (phụ) cơ điện Sữa chữa bảo dưởng máy móc
Phân xưởng bánh III sản xuất : bánh: Biacs, bánh Marie, bánh petit
Bộ phân in phun
Tổ lò
Tổ phối liệu
Tổ máy
Tổ bao gói
Tổ lò hơi
Tổ gò hàn
Tổ điệm
Tổ nhào trộn
Tổ cán
Tổ lò
Tổ rang muối
Tổ xay nghiền
Tổ pha trộn
Tổ nhào trộn
Tổ nhào lộn
Tổ tráng
Tổ bao gói
Tổ bao gói
Bộ phận chạy thử
Tổ bao gói
Tổ đóng gói
Tổ sửa chữa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0555.doc