Quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 99 từ khi thành lập đến nay được chia làm 2 giai đoạn:
- Từ năm 1977 – 1998: Là năm khởi đầu của xí nghiệp. Xí nghiệp nhanh chóng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật , tổ chức bộ máy nhân sự . Hoạt động theo mô hình: ăn uống , thể thao . đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Từ năm 1999 đến nay: Vào cuối năm 2001 xí nghiệp bàn giao một phần TSCĐ cho Bộ chỉ huy . Cùng với sự giúp đỡ của các cấp , các ngành và sự nỗ lực đi sâu vào hướng dựa trên nghiên cứu thị trường , nguồn vốn đầu tư , cơ sở vật chất kỹ thuật . Xí nghiệp đã mở rộng ngành nghề và quản lý , điều hành sản xuất xưởng bia.
Từ chỗ việc sản xuất chỉ phục vụ quân nhân công tác khu vực 99 ; xí nghiệp đã chủ động bảo toàn , phát triển vốn, chủ động vay vốn , tìm hiểu thị trường , tiến hành bán buôn , bán lẻ sản phẩm bia trên thị trường, Trong đó việc bán buôn chiếm tỷ trọng lớn , bán lẻ hàng hoá chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm . Bia Thăng Long đã có mặt ở nhiều thị trường lân cận như Ninh Bình , Yên Bái , Hải Dương , Hưng Yên
Trải qua 8 năm xây dựng xí nghiệp cùng với sự nhạy bén và chủ động trong việc lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh , sản phẩm bia hơi , bia chai Thăng Long đã có vị trí tốt trên thị trường. Đến nay , xí nghiệp bia 99 đã có cơ sở vật chất ổn định và một đội ngũ quản lý chuyên môn có nghiệp vụ.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết định số 378/ QĐ/ QP của Bộ trưởng Bộ quốc phòng cấp ngày 27 tháng 7 năm 1993 . Ngày 13 tháng 7 năm 1993 theo thông báo số 199/TB của văn phòng chính phủ về ý kiến của Thủ Tướng Chính phủ cho phép được thành lập doanh nghiệp nhà nước. Công ty sát nhập với trạm 99 thuộc Bộ quốc phòng thành một công ty , vẫn lấy tên là Công ty Thăng Long – Bộ quốc phòng , đóng tại số 99 Lê Duẩn , Hoàn Kiếm , Hà Nội . Công ty có một số chức năng chủ yếu sau:
- Quản lý vật tư , hàng hoá tiền vốn
- Tổ chức chỉ đạo thu mua
- Khai thác nguồn hàng phát huy vai trò chỉ đạo của thương nghiệp quốc doanh.
Căn cứ vào chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 99; ngày 23 tháng 5 năm 2002 Giám đốc công ty mở rộng ngành nghề theo quyết định số 345/QĐ cho xí nghiệp trực tiếp quản lý và điều hành xưởng bia của công ty từ ngày 1 tháng 6 năm 2002.
Quá trình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 99 từ khi thành lập đến nay được chia làm 2 giai đoạn:
- Từ năm 1977 – 1998: Là năm khởi đầu của xí nghiệp. Xí nghiệp nhanh chóng hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật , tổ chức bộ máy nhân sự . Hoạt động theo mô hình: ăn uống , thể thao….. đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Từ năm 1999 đến nay: Vào cuối năm 2001 xí nghiệp bàn giao một phần TSCĐ cho Bộ chỉ huy . Cùng với sự giúp đỡ của các cấp , các ngành và sự nỗ lực đi sâu vào hướng dựa trên nghiên cứu thị trường , nguồn vốn đầu tư , cơ sở vật chất kỹ thuật….. Xí nghiệp đã mở rộng ngành nghề và quản lý , điều hành sản xuất xưởng bia.
Từ chỗ việc sản xuất chỉ phục vụ quân nhân công tác khu vực 99 ; xí nghiệp đã chủ động bảo toàn , phát triển vốn, chủ động vay vốn , tìm hiểu thị trường , tiến hành bán buôn , bán lẻ sản phẩm bia trên thị trường, Trong đó việc bán buôn chiếm tỷ trọng lớn , bán lẻ hàng hoá chỉ mang tính chất giới thiệu sản phẩm . Bia Thăng Long đã có mặt ở nhiều thị trường lân cận như Ninh Bình , Yên Bái , Hải Dương , Hưng Yên………
Trải qua 8 năm xây dựng xí nghiệp cùng với sự nhạy bén và chủ động trong việc lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh , sản phẩm bia hơi , bia chai Thăng Long đã có vị trí tốt trên thị trường. Đến nay , xí nghiệp bia 99 đã có cơ sở vật chất ổn định và một đội ngũ quản lý chuyên môn có nghiệp vụ.
Hiện nay , xí nghiệp có 2 bộ phận chính là:
- Bộ phận văn phòng: Đóng tại số 99 đường Lê Duẩn , Hoàn Kiếm , Hà Nội.
- Bộ phận sản xuất: Là phân xưởng bia đóng tại Bồ Đề , Gia Lâm , Hà Nội.
2 . Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý ở xí nghiệp 99:
2.1. Đặc điểm sản xuất:
Xí nghiệp 99 – Công ty Thăng Long – Bộ quốc phòng là doanh nghiệp nhà nước có nhiều khả năng kinh doanh dịch vụ khách sạn và sản xuất bia nhưng chủ yếu là sản xuất bia hơi và bia chai Thăng Long.
Phân xưởng sản xuất bia chính tại Bồ Đề , Gia Lâm , Hà Nội . Phân xưởng bia bao gồm các tổ:
- Tổ nấu: Có nhiệm vụ thực hiện giai đoạn nấu nguyên liệu .
- Tổ lọc sục: Thực hiện lọc bia theo yêu cầu kỹ thuật thu hồi hoặc bổ sung CO2.
- Tổ máy: Đảm bảo máy lạnh cho quá trình lên men bảo quản bia.
- Tổ thành phẩm: Có nhiệm vụ thanh trùng chai , dán nhãn……
2.2 . Tổ chức quản lý sản xuất:
Xí nghiệp 99 – Công ty Thăng Long – Bộ quốc phòng là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập: Tự lo liệu vốn kinh doanh , tự trang trải các khoản chi phí , chấp hành các qui định của nhà nước và quân đội trong các hoạt động sản xuất kinh doanh , bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả.
Là doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ quốc phòng nên ngoài các đặc điểm chung của doanh nghiệp , công ty Thăng Long còn có đặc thù riêng do tính chất nghiệp vụ và phân cấp quản lý trong công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp 99 như sau:
Giám đốc xí nghiệp
Phó giám đốc
P. Kế toán
P. Kinh doanh
P. Hành chính
Xưởng bia
Dịch vụ nhà hàng
Thành phẩm
Tổ máy
Tổ lọc sục
Tổ nấu
Tổ nấu
Tổ buồng
Tổ lễ tân
Lãnh đạo công ty gồm một Giám đốc và hai phó giám đốc:
- Đứng đầu là Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước nhà nước và cán bộ công nhân viên về mặt tài chính và các mặt khác….. có nhiệm vụ và quyền hạn theo luật pháp nhà nước qui định.
- Phó Giám đốc: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc giải quyết các công việc được phân công và chỉ đạo hoạt động bộ phận do mình quản lý.
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong xí nghiệp theo yêu cầu , thể lệ , tổ chức kinh tế nhà nước ; phản ánh giám đốc một cách kịp thời , chính xác , trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ; hàng ngày , hàng tháng , hàng quý, hàng năm giúp Giám đốc nắm được cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh trong mỗi kỳ của doanh nghiệp.
- Phòng kinh doanh : Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm , tìm kiếm thị trường mới.
- Phòng hành chính: Chịu sự quản lý hành chính trực tiếp của Giám đốc ; còn về chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cơ quan chủ quản cấp trên giữa công ty với các đơn vị trực thuộc theo qui chế , quyết định , nghị quyết của Đảng đề ra.
Trên đây là đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất tại xí nghiệp 99 . Với thời gian và điều kiện hạn chế em xin chọn phạm vi nghiên cứu là phân xưởng bia.
2.3 . Quy trình sản xuất:
Bia hơi và bia chai đều có quy trình sản xuất giống nhau , có công nghệ đơn giản khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất đến khi nhập vào kho thành phẩm . Thời gian hoàn thành bia hơi là 14 ngày , bia chai là 18 ngày . Nguyên vật liệu chính sản xuất 2 loại sản phẩm này là: Malt , gạo , cao, đường , hoa , emzim, axit , ngoài ra còn có bột lọc CO2.
Quá trình sản xuất bia trải qua các giai đoạn sau:
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia:
Gạo , malt
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Máy lạnh
Đường hoá
Lọc sơ bộ
Chiết bia hơi
Lọc thành phẩm
Chiết bia chai
Thanh trùng
Dán nhãn
Quy trình công nghệ sản xuất bia có thể tóm tắt như sau:
- Giai đoạn nấu và ủ men: Đưa nguyên liệu malt , gạo và xay nghiền với nước . Gạo xay , nấu cháo nâng nhiệt độ qua các giai đoạn hồ hoá , dịch hoá , đun sôi . Hỗn hợp malt và nước cũng trải qua giai đoạn trên.
Bơm nồi cháo sang nồi malt , thực hiện quá trình đường hoá sau đó lọc dịch. Sản phẩm phụ là bã bia , sau đó quá trình lên men khoảng 12 ngày.
- Giai đoạn lọc và chiết:
Sau quá trình lên men đủ thời gian và tiêu chuẩn quy định sản phẩm của quá trình lên men qua máy lọc để lấy sản phẩm và chiết bia.
Bia chai qua các công đoạn sau: rửa chai , làm khô chai , hoà bia vào chai , thanh trùng , dập nút , dán nhãn , đóng hộp.
Bia hơi: bia trong sau khi lọc được đưa vào tẹc chiết , chiết vào bom , chai nhựa xuất bán cho khách hàng.
3 . Tình hình chung của công tác kế toán:
3.1 . Hình thức Nhật ký – Sổ cái và áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX:
Xí nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái:
Chứng từ gốc
(1) (1) (1)
Sổ , thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
(1)
Sổ quỹ
(2)
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký – Sổ cái
(3) (3)
(4)
Báo cáo kế toán
(4)
(4)
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra , đối chiếu
Giải thích trình tự kế toán:
(1): - Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
- Những chứng từ gốc liên quan đến tiền mặt sau khi ghi vào sổ quỹ tiền mặt được chuyển cho kế toán ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
- Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý chi tiết , hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết kế toán có liên quan.
(2): Cuối tháng ,căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
(3): Kiểm tra , đối chiếu số liệu giữa bảng chi tiết số phát sinh với số liệu ở tài khoản tương ứng trong Nhật ký – Sổ cái ; kiểm tra giữa tài khoản tiền mặt trong Nhật ký – Sổ cái với số liệu ở sổ quỹ tiền mặt.
(4): Cuối kỳ , căn cứ vào số liệu trên Nhật ký – Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.
3.2 . Tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng và nhiệm vụ cũng như cơ cấu phòng kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp . Phòng kế toán được thành lập nhằm giúp đỡ giám đốc trong việc tổ chức quản lý từ công ty đến các xí nghiệp thành viên , hướng dẫn và kiểm tra chế độ hạch toán kế toán trong toàn xí nghiệp ; quản lý và theo dõi tình hình tài sản của công ty . Thực hiện việc ghi sổ sách kế toán các hoạt động phát sinh các nghiệp vụ tại xí nghiệp , đồng thời tiến hành kiểm tra và tổng hợp số liệu để lập các báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ kế toán của Nhà nước ban hành . Tiến hành đào tạo bồi dưỡng các nghiệp vụ về chuyên môn cho mỗi đội ngũ cán bộ công nhân viên trong xí
nghiệp.
Sơ đồ bộ máy kế toán của xí nghiệp
Kế toán trưởng
Kế toán thống kê phân xưởng
Thủ quỹ
Kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
- Kế toán trưởng : Có nhiệm vụ tổ chức , kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu , chế độ báo cáo kiểm kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ . Đồng thời theo dõi quản lý phần kế toán tổng hợp và các phần kế toán khác , ký duyệt quyết toán chứng từ về chi phí tài chính , triển khai các chế độ kế toán nhà nước mới ban hành.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ kiểm soát các quyết toán của các cơ sở tổng hợp bảng kê khai nhật ký của đơn vị , tiến hành lập các bút toán kết chuyển , định khoản và tính toán kết quả trên các báo cáo bảng biểu ; kế toán hàng tháng nộp lên kế toán trưởng.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi , kiểm tra thanh toán với khách hàng.
- Kế toán quỹ: Tiến hành viết phiếu thu , phiếu chi và sec cho đơn vị . Kiểm tra theo dõi và hạch toán các quỹ chi tiêu khen thưởng phúc lợi của công ty.
- Kế toán thống kê phân xưởng: Phụ trách theo dõi tình hình hoạt động sản xuất , kinh doanh của phân xưởng.
Ii . thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1 . Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp:
1.1. Đối tượng tập hơp chi phí sản xuất:
ở xí nghiệp 99 chỉ có một phân xưởng sản xuất bia chính , sản phẩm là bia hơi và bia chai được sản xuất theo các giai đoạn giống nhau . Việc sản xuất từng loại bia chủ yếu là theo mùa . Do đó , xí nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia.
1.2. Đối tượng tính giá thành:
Xí nghiệp 99 chuyên sản xuất bia , sản xuất theo đơn đặt hàng là chính . Do đặc thù riêng của ngành mà công ty chọn đối tượng tính giá thành là từng loại đơn đặt hàng.
. Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX của doanh nghiệp:
Trong công tác quản lý xí nghiệp , CPSX là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm , CPSX bia chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của toàn xí nghiệp.
CPSX ở xí nghiệp được phân loại theo mục đích và công dụng , gồm:
- Chi phí NVLTT: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu , năng lượng , động lực sử dụng cho mục đích sản xuất bia.
Nguyên vật liệu sử dụng trong xí nghiệp gồm nhiều loại , mỗi loại có công dụng khác nhau như: malt , gạo , cao , đường…… Nguyên liệu chủ yếu là do mua ngoài nhập kho khi có lệnh sản xuất sẽ xuất kho theo yêu cầu.
- Chi phí NCTT: Bao gồm tiền lương , phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí SXC: Bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng , chi phí vật liệu dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí khác bằng tiền.
. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
. Tài khoản sử dụng:
Xí nghiệp 99 áp dụng phương pháp KKTX trong kế toán hàng tồn kho để tổ chức khoản kế toán tổng hợp chi phí.
- TK621 – Chi phí NVLTT
- TK622 – Chi phí NCTT
- TK627 – Chi phí SXC
TK627 có các tài khoản cấp 2 sau:
+TK627.1 : Chi phí nhân viên phân xưởng
+TK627.2 : Chi phí vật liệu
+TK627.3 : Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất
+TK627.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ
+TK627.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
+TK627.8 : Chi phí khác bằng tiền
- TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu trực tiếp ở xí nghiệp 99 gồm nhiều loại như đã đề cập ở trên . Mỗi loại có mục đích và công dụng khác nhau như: malt , gạo . cao ……..nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng CPSX ở xí nghiệp . Nguyên vật liệu chủ yếu là do mua ngoài nhập kho và chủ yếu cho sản xuất sản phẩm. Kho nguyên liệu đặt tại kho ở phân xưởng sản xuất , do đó không mất công vận chuyển . Ngoài ra , tuỳ vào tình hình sản xuất khi cần có thể mua nguyên liệu ở bên ngoài xuất thẳng cho sản xuất . Nguyên liệu dùng sản xuất bia có nhiều và nguồn mua hàng là dễ dàng với giá cả tương đối ổn định .
Việc sản xuất từng loại bia là tuỳ thuộc theo mùa bia tiêu thụ nhiều vào mùa nóng và được sản xuất theo từng đợt.
Phòng kinh doanh căn cứ vào tình hình thực tế sẽ thông báo số lượng sản xuất theo mỗi lần cho phân xưởng . Quản đốc phân xưởng căn cứ vào số lượng bia sản xuất lập phiếu yêu cầu nguyên liệu qua kho.
Phiếu yêu cầu nguyên liệu được lập thành 3 bản:
- Một bản do bộ phận lập giữ để ghi sổ
- Một bản thủ kho giữ làm căn cứ ghi sổ kho
- Một bản chuyển cho kế toán.
Ví dụ: Để sản xuất bia đợt 1 ( tháng 1/2005):
Phiếu số : 01 Xí nghiệp 99 Ngày xuất kho
Ngày lập phiếu: 1/1/2005 Lê Duẩn- Hoàn Kiếm- HN Người xuất:
Người nhận:
Phiếu yêu cầu nguyên liệu
Bộ phận yêu cầu : Sản xuất
Người lập phiếu yêu cầu : Hoàng Mỹ Hải
Mặt hàng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Malt
260 kg
Gạo
170 kg
Đường
12 kg
Cao
0,4 kg
Hoa
1 kg
En zim
90 ml
Axít
80 ml
Than
200 kg
Người lập phiếu Thủ kho
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
Sau khi có lệnh sản xuất và nhận được phiếu yêu cầu nguyên liệu , thủ kho tiến hành xuất kho nguyên liệu theo yêu cầu cho phân xưởng sản xuất.
Chứng từ xuất kho nguyên liệu là “phiếu xuất kho ) – mẫu số 02 – VT . Phiếu xuất kho do thủ kho viết , được lập thành 2 liên:
Liên 1: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ .
Liên 2: Người nhận giữ.
Sau khi xuất kho , thủ kho ghi số lượng thực xuất , sau đó xé cuống phiếu chuyển cho kế toán.
Ví dụ: Trích phiếu xuất kho số 01:
Xí nghiệp 99 Mẫu số 02 – VT Ban hành theo QĐ
99 Lê Duẩn - Hoàn Kiếm – HN Số 1141 – TC/ QĐ/ CĐKT
Ngày 01/ 11/ 1995 của Bộ tài chính
Phiếu xuất kho
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Mai Hằng
Địa chỉ ( Bộ phận ): Tổ nấu
Lý do xuất kho: Nguyên liệu để chế biến
Xuất tại kho:
STT
Tên nhãn hiệu , quy cách phẩm chất vật tư( sản phẩm)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Matl
Kg
260
260
7.700
2.2002.000
2
Gạo
Kg
170
170
6.000
1.020.000
3
Đường
Kg
12
12
6.900
82.800
4
Cao
Kg
0,4
0,4
212.500
85.000
5
Hoa
Kg
1
1
200.000
200.000
6
Enzim
Ml
90
90
150
13.500
7
Axít
Ml
80
80
600
48.000
8
Than
Kg
200
200
820
164.000
Cộng
3.615.300
Thủ trưởng đơn vị Người nhận Thủ kho
( Ký , họ tên ) ( Ký ,họ tên ) ( Ký , họ tên)
Dựa vào phiếu xuất kho kế toán ghi:
Nợ TK 621: 3.615.300
Có TK 152: 3.615.300
Giá thực tế vật liệu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá vốn thực tế hàng tồn đầu kỳ
+
+
Giá vốn thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ
Số lượng hàng nhập trong kỳ
Ví dụ: Trích số liệu nguyên liệu malt tháng 1/2005:
Số lượng Malt tồn đầu kỳ : 160
Đơn giá: 6.200
Thành tiền: 992.000
Sau ngày 01/01 đơn giá thực tế bình quân của malt là:
Đơn giá thực tế bình quân
=
992.000
+
1.258.000
=
6.250 đ/kg
160
+
200
Đơn giá này được sử dụng để tính giá thực tế của Malt hiện còn cuối ngày 01/01 (360 x 6.250)= 2.250.000; xuất kho ngày 4/1( 260 x 6.250 = 1.625.000); hiện còn cuối ngày 4/1.
Đến ngày 5/1 nhập tiếp 300kg Malt kế toán tính được đơn giá thực tế bình quân của Malt tương tự như trên. và cứ như vậy cho đến khi nhập kho lần tiếp theo kế toán tính đơn giá thực tế bình quân mới để tính giá vật liệu Malt xuất kho tiếp theo.
Hàng ngày , mỗi khi nhận được các chứng từ nhập ,xuất kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ , căn cứ vào phiếu xuất kho , phiếu nhập kho tiến hành phân loại chứng từ nguyên vật liệu theo từng loại để ghi sổ chi tiết.
Mẫu “Sổ chi tiết vật liệu” – bảng 1
Sổ được ghi chép đều đặn theo từng thứ vật liệu trên cơ sở phiếu nhập kho . phiếu xuất kho do thủ kho chuyển sang sau khi đã vào thẻ kho.
Cuối tháng ,kế toán tiến hành cộng số liệu trên các sổ chi tiết vật liệu .Sau đó , căn cứ vào số liệu dòng cộng ở sổ chi tiết vật liệu để ghi vào “Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên liệu” theo từng loại nguyên liệu. Báo cáo này do thủ kho lập và được chuyển cho kế toán vào đầu tháng sau. Dòng tổng cộng ở báo cáo là cơ sở để lập “ Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu , CCDC”.
Mẫu “ Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên liệu” – Bảng 2.
Mẫu “ Bảng phân bổ nguyên liệu , vật liệu , CCDC” – Bảng 3.
Bảng 1
Tên kho : Sổ chi tiết vật liệu
Tên hàng: Malt Đơn vị tính: kg Tháng 1 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
Đ.giá
T. Tiền
SL
Đ.giá
T. Tiền
SL
Đ.giá
T. tiền
Tồn kho
160
6,200
992,000
01
1/1
Nhập kho
200
6,290
1,258,000
360
6,250
2,250,000
X01
4/1
Xuất kho
260
6250
1,625,000
100
6,250
625,000
02
5/1
Nhập kho
300
6,250
1,875,000
400
6,250
2,500,000
X02
7/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
170
6,250
1,062,500
03
8/1
Nhập kho
200
6,250
1,250,000
370
6,250
2,312,500
X03
9/1
Xuất kho
260
6250
1,625,000
110
6,250
687,500
04
10/1
Nhập kho
450
6,250
2,812,500
560
6,250
3,500,000
X04
11/1
Xuất kho
345
6250
2,156,250
215
6,250
1,343,750
05
12/1
Nhập kho
100
6,250
625,000
315
6,250
1,968,750
X05
13/1
Xuất kho
260
6250
1,625,000
55
6,250
343,750
06
14/1
Nhập kho
400
6,250
2,500,000
455
6,250
2,843,750
X06
15/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
225
6,250
1,406,250
07
17/1
Nhập kho
100
6,250
625,000
325
6,250
2,031,250
X07
20/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
95
6,250
593,750
08
23/1
Nhập kho
100
6,250
625,000
195
6,250
1,218,750
X08
24/1
Xuất kho
115
6250
718,750
80
6,250
500,000
09
25/1
Nhập kho
150
6,250
937,500
230
6,250
1,437,500
X09
26/1
Xuất kho
230
6250
1,437,500
0
-
-
Cộng PS
2,000
12,508,000
2,160
13,500,000
-
-
-
Bảng 2:
Báo cáo nhập – xuất – tồn nguyên liệu
Tháng 1 năm 2005
STT
Tên nguyên liệu
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
1
Malt
Kg
160
992.000
2.000
12.508.000
2.160
13.500.000
0
0
2
Gạo
Kg
563
1.660.800
2.300
6.785.000
1.710
5.044.500
1.153
3.401.300
3
Đường
Kg
76
365.500
100
405.000
108
495.300
68
275.200
4
Hoa
Kg
4,4
506.100
10
1.150.000
8,4
966.000
6
690.100
5
Cao
Kg
1,15
322.000
3
840.000
3
840.000
1,15
322.000
6
En zim
Ml
585
87.900
1.600
240.000
810
121.500
1.375
206.400
7
Axít
Ml
60
3.000
1.500
84.000
720
40.000
840
47.000
8
Than
Kg
1.415
1.060.300
6.650
4.987.000
3.000
2.250.000
5.065
3.797.300
9
Bột lọc
Kg
102
1.122.000
30
330.000
72
792.000
10
Khí CO2
Kg
125
450.000
425
1.530.000
275
990.000
275
990.000
11
Than tổ ong
Viên
40
20.000
20
10.000
20
10.000
Cộng
6.589.600
28.529.000
24.587.300
10.531.300
Bảng 3:
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ vật liệu , CCDC
Tháng 1 năm 2005
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
TK 622
24.587.300
2
TK 627
1.254.000
3
TK 641
1.900.000
4
TK 642
1.213.000
Cộng
24.587.300
4.367.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký , họ tên ) ( Ký, họ tên )
Bảng phân bổ vật liệu , CCDC là cơ sở để tập hợp chi phí sản xuất ghi Nhật ký – Sổ cái.
3.3 . Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:
ở xí nghiệp 99 , tiền lương được tập hợp theo từng bộ phận. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất tiền lương được hạch toán vào TK 622.
Các chứng từ sử dụng để hạch toán lao động là:
- Bảng chấm công – Mẫu số 01 – LĐTL
- Danh sách tiền lương xưởng bia.
Để theo dõi việc sử dụng thời gian lao động đối với từng người lao động ở từng bộ phận trong xí nghiệp , chứng từ sử dụng trong xí nghiệp là” Bảng chấm công” . Bảng chấm công được lập cho 2 bộ phận : Bộ phận hành chính và bộ phận sản xuất. Kế toán căn cứ vào số ngày công lao động của từng công nhân để tính lương cho mỗi người.
Tiền lương được tính theo 2 hình thức: Tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm:
Mức tiền lương thời gian = thời gian làm việc * đơn giá tiền lương thời gian
Mức tiền lương sản phẩm cho mỗi cá nhân được quy định theo ngày công sản phẩm và cho mỗi công nhân ở từng tổ.
+ Công nhân tổ nấu + lọc sục : 23.100 đồng / ngày công
+ Công nhân tổ máy lạnh+ lò hơi: 21.840 đồng/ ngày công.
Một công nhân có thể hưởng lương theo thời gian và hưởng lương theo sản phẩm căn cứ vào số ngày công của họ.
Để tính lương cho công nhân kế toán căn cứ trên cơ sở các chứng từ gốc , sau đó tổng hợp chi phí tiền lương công nhân sản xuất toàn phân xưởng.
Ví dụ: Trích số liệu bảng 4 – Danh sách tiền lương xưởng bia tháng 1/ 2005:
Họ và tên: Nguyễn Mai Hằng( Tổ nấu)
Hệ số lương: 2,28
Ngày công thời gian: 7 ngày
Ngày công sản phẩm : 25,5 ngày
Tiền lương thời gian = 7* 21.000 = 147.000
Tiền lương sản phẩm = 25,5*23.100 = 589.050
BHXH, BHYT , KPCĐ tính trừ vào thu nhập của công nhân viên theo quy định là 6 % .
BHXH , BHYT , KPCĐ = hệ số lương CNV* mức lương tối thiểu*6 %
Theo số liệu trên BHXH, BHYT , KPCĐ tính trừ vào thu nhập là:
2,28*290.000*6 % = 39.672 đồng.
Mẫu bảng 4 – Danh sách tiền lương xưởng bia tháng 1 năm 2005.
Bảng 4:
Danh sách tiền lương xưởng bia tháng 1 năm 2005
STT
Họ và tên
Hệ số
Ngày công
Lương SP
Lương HC
Tổng cộng
Trừ BHXH
Còn nhận
Công SP
Công HC
1
Nguyễn Mai Hằng
2,28
25,5
7
589.050
147.000
736.050
39.672
696.378
2
Nguyễn Hồng Hạnh
2,41
27,5
8
635.250
168.000
803.250
41.934
761.316
3
Nguyễn thị Nga
2,41
27,5
7
635.250
147.000
782.250
41.934
740.316
4
Nguyễn thị Hồng
2.41
28,5
6,5
658.350
136.500
794.850
41.934
752.916
5
Trần thị Thi
2,41
25,5
8,5
589.050
178.500
767.550
41.934
725.616
6
Nguyễn thị Thơm
2,41
26
11
600.600
231.000
831.600
41.934
789.666
7
Khuất Minh Dung
1,46
30
2
693.000
42.000
735.000
25.404
709.596
8
Nguyễn thị Thảo
2,49
28,5
3,5
658.350
73.500
731.850
43.326
688.524
9
Hoàng văn Hải
2,41
26,5
612.150
612.150
41.934
570.216
10
Nguyễn Minh Quân
2,41
27,5
635.250
635.250
41.934
593.316
11
Nguyễn Như Chiến
1,63
25
525.000
525.000
28.362
496.638
12
Lê Công Nhương
2,92
20
10
462.000
210.000
672.000
50.808
621.192
13
Nguyễn Thanh Thảo
23,5
493.500
493.500
493.500
14
Đào thị Hương
20
420.000
420.000
420.000
15
Nguyễn thị Giang
21
441.000
441.000
441.000
Cộng
6.768.300
3.213.000
9.981.300
481.110
9.500.190
Số liệu ở cột tổng cộng trên danh sách tiền lương là căn cứ lập “Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương”.
Số liệu của bảng phân bổ làm căn cứ ghi Nhật ký – Sổ cái.
Mẫu : Bảng 5 – Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Xác định các khoản trích theo lương như sau:
BHXH ,BHYT , KPCĐ được trích theo quy định của nhà nước tính vào chi phí kinh doanh là 19 % . BHXH , BHYT , KPCĐ được tính căn cứ vào cấp bậc tiền lương , chức vụ ; KPCĐ được tính căn cứ vào tiền lương thực tế.
Tiền lương cấp bậc chức vụ của nhân viên = Hệ số lương của nhân viên* Số ngày làm việc thực tế.
Từ đó quỹ lương cấp bậc chức vụ:
BHXH = 15% * quỹ lương cấp bậc chức vụ
BHYT = 2% * quỹ lương cấp bậc chức vụ
KPCĐ = 2% * quỹ lương cấp bậc chức vụ
Và được tập hợp trên TK338” khoản phải trả , phải nộp khác” chi tiết:
+ TK338(2): KPCĐ
+ TK338(3) : BHXH
+ TK338(4) : BHYT
Ví dụ: Theo số liệu tháng 1/ 2005:
Quỹ lương cấp bậc chức vụ của xí nghiệp là : 3.997.177 đồng
Tính các khoản trích theo lương:
BHXH = 15% * 3.997/177 = 599.576,55 đồng
BHYT = 2% * 3.977.177 = 79.943,54 đồng
KPCĐ = 2% * (3.212.500 + 6.768.300) = 199.616 đồng
Bảng 5: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Xí nghiệp 99 Tháng 1 năm 2005
TK ghi có
TK ghi Nợ
TK 334
TK 338
Tổng cộng
Lương HC
Lương SP
Khoản khác
Cộng TK 334
338(2)
338(3)
338(4)
Cộng TK 338
TK 622
3.213.000
6.768.300
9.981.300
199.626
1.497.195
199.626
1.896.447
11.877.747
TK 627
4.534.950
4.534.950
90.699
680.242,5
90.699
861.640,5
5.396.590,5
TK 641
1.505.500
1.505.500
30.110
225.825
30.110
286.045
1.791.545
TK 642
2.500.000
2.500.000
50.000
375.000
50.000
475.000
2.975.000
Cộng
11.753.450
6.768.300
18.521.750
3.519.132,5
22.040.882,5
Người lập Kế toán trưởng
(Ký ,họ tên) (Ký ,họ tên)
Số liệu ở bảng phân bổ tiền lương làm căn cứ tập hợp chi phí và ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
3.4 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp 99 bao gồm:
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu , CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác.
a): Chi phí nhân viên phân xưởng:
Nhân viên phân xưởng ở xí nghiệp gồm: kế toán phân xưởng , thủ kho , quản đốc phân xưởng , nhân viên vận chuyển , giao hàng.
Tiền lương nhân viên phân xưởng được tính theo hình thức tiền lương thời gian.
Mức tiền lương thời gian = thời gian làm việc * đơn giá tiền lương thời gian.
Tương tự như tiền lương của công nhân sản xuất , cơ sở để hạch toán lao động tiền lương là “bảng chấm công “ và danh sách tiền lương của bộ phận hành chính.
Ví dụ: Trích số liệu bảng 6 – danh sách tiền lương xưởng bia T1/2005:
Họ và tên: Hoàng Mỹ Hải
Chức vụ: Quản đốc phân xưởng
Hệ số lương: 3,4
Ngày công: 26
Số tiền lương thời gian = 26* 42.000 = 1.092.000.
BHXH , BHYT , KPCĐ tính trừ vào thu nhập:
3,4* 290.000 * 6% = 59.160
Còn nhận : 1.092.000 – 59.160 = 1.032.840.
Bảng 6:
Danh sách tiền lương xưởng bia ( bộ phận hành chính)
Tháng 1 năm 2005
STT
Họ và tên
Công vụ
Hệ số
Ngày công
Tổng cộng
Trừ BHXH, BHYT, KPCĐ
Còn nhận
Ký nhận
1
Hoàng Mỹ Hải
3,4
26
1.092.000
59.160
1.032.840
2
Nguyễn thị Xuân
2,42
26
873.6
42.108
831.492
3
Phạm thị Huệ
1,7
26
873.6
29.580
844.020
4
Đinh thanh Ngân
2,92
26
764.4
50.808
713.592
5
Đỗ Ngọc Thuận
1,94
18,5
427.35
33.756
393.594
6
Vũ Văn Tần
2,26
20
504
39.324
464.676
Tổng
4.534.950
254.376
4.280.214
Bốn triệu hai trăm tám mươi nghìn hai trăm mười bốn đồng.
Số liệu ở cột tổng cộng danh sách tiền lương xưởng bia là căn cứ ghi vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng được tính như mục chi phí công nhân sản xuất.
b): Chi phí vật liệu , CCDC dùng chung cho phân xưởng:
Tương tự như mục 3.3 căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu cho sản xuất chung ,kế toán tập hợp chi vào bảng phân bổ vật liệu , CCDC:
Nợ TK 627: 1.254.000
Có TK153: 1.254.000
Nguyên vật liệu dùng chung cho phân xưởng có thể cũng được mua ngoài không qua kho .
Ví dụ: Căn cứ vào chứng từ phải thanh toán với khách hàng:
Cửa hàng mác chai: 3.360.000
Cửa hàng hộp caston: 3.360.000
Cửa hàng chai thuỷ tinh: 894.500
Cộng : 7.614.500
Kế toán ghi sổ Nhật ký – Sổ cái cột ghi :
Nợ TK 627: 7.614.500
Có TK 331: 7.614.500
c): Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ được trích khấu hao trong kỳ.
Nhà xưởng có số năm sử dụng ước tính là 25 năm tức 4%.
Máy móc thiết bị có số năm sử dụng ước tính là 10 năm tức 10%.
Phương tiện vận tải có số năm sử dụng ước tính là 10 năm tức 10%.
Để tính khấu hao TSCĐ xí nghiệp sử dụng phương pháp khấu hao tuyến tính dựa vào tỷ lệ khấu hao hàng năm.
Số trích khấu hao hàng năm = Nguyên giá TSCĐ * tỷ lệ khấu hao.
Số chi phí khấu hao hàng tháng = Số chi phí khấu hao hàng năm/ 12.
Trích số liệu:
Nguyên giá nhà xưởng:1.550.611.000
1.550.611.000 x 4%
Số khấu hao hàng tháng = = 5.168.703,3
12
Nguyên giá máy móc thiết bị: 2.528.600.000
2.528.600.000 x 10%
Số khấu hao hàng tháng = = 21.071.666,67
12
Nguyên giá phương tiện vận tải: 405.000.000
405.000.000 x 10%
Số khấu hao hàng tháng= = 3.375.000
12
Mẫu : Bảng 7- Bảng tính và trích khấu hao:
Bảng 7:
Bảng tính và phân bổ khấu hao
Tháng 1 năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn doanh nghiệp
TK 627
TK 641
TK 642
Nguyên giá
Số khấu hao TSCĐ
1
Nhà xưởng
4%
1.550.611.000
5.168.703,3
3.359.647,7
1.809.055,6
2
Máy móc thiết bị
10%
2.528.600.000
21.071.666,67
17.910.916,67
3.160.750
3
Phương tiện vận tải
10%
405.000.000
3.375.000
3.375.000
Tổng số
4.484.211.000
29.615.369,97
21.270.564,37
8.344.805,6
Người lập Kế toán trưởng
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
TSCĐ dùng ở bộ phận nào sẽ được tính khấu hao ở bộ phận đó.
d): Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở xí nghiệp bao gồm chi phí tiền điện thoại , tiền sửa chữa máy móc ….thuộc phạm vi phân xưởng.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn tiền điện thoại tháng 1 năm 2005 kế toán ghi sổ Nhật ký – Sổ cái.
e): Kế toán chi phí bằng tiền:
Chi phí bằng tiền ở xí nghiệp 99 gồm các chi phí giao dịch , tiếp khách….
Kế toán căn cứ vào các chứng từ , nghiệp vụ phát sinh chi phí để ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
Nợ TK 627
Có TK 111
3.5 . Tổng hợp CPSX của toàn doanh nghiệp:
Sau khi đã tập hợp chi phí ở các bộ phận liên quan , kế toán tiến hành tập hợp chi phí CPSX ở toàn phân xưởng.
Mọi tài khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất của toàn phân xưởng tập hợp vào bên Nợ TK 154.
Theo số liệu tháng 1 năm 2005:
Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu , CCDC kế toán ghi:
Nợ TK 621: 24.587.300
Có TK 152: 24.587.300
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương , ghi:
Nợ TK 622: 11.877.747
Có TK 334: 9.981.300
Có TK 338: 1.896.447
- Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ , ghi:
Nợ TK 627: 21.270.564,37
Có TK 214: 21.270.564,37
- Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan và các nghiệp vụ phát sinh khác để ghi vào Nhật ký – Sổ cái.
Cuối tháng sau khi đã nhận được đầy đủ các chứng từ , các báo cáo, kế toán tiến hành tập hợp số phát sinh Nợ TK 621 , TK 622, TK 627 và sau đó kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí cho toàn xí nghiệp .
Từ đó ta có:
+ Nợ TK 154: 30.202.600
Có TK 621: 30.202.600
+ Nợ TK 154: 11.877.747
Có TK 622: 11.877.747
+Nợ TK 154:
Có TK 627:
Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển trên , trên TK 154 đã tập hợp đủ chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ , kế toán lại kết chuyển sang giá vốn tạm tính để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 632
Có TK 154
3.6 . Tính giá thành sản phẩm:
Vì đối tượng tập hợp CPSX là theo từng đơn đặt hàng ( đối với chi phí NVLTT và NCTT) ; còn chi phí SXC thì phân bổ theo tỷ lệ tiền lương và đối tượng tính giá thành cũng là theo từng đơn đặt hàng nên xí nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành. Căn cứ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm là kết quả tập hợp CPSX.
Bảng 8:
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng
Tháng 1 năm 2005
Tên sản phẩm: Bia hơi
Số lượng: 95.200 lít
STT
Chỉ tiêu
Dư đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1 .
TK621
-
30.202.600
30.202.600
317,3
2 .
TK622
-
11.877.747
11.877.747
124,8
3 .
TK627
-
71.026.584,87
71.026.584,87
746,1
4 .
Cộng
113.104.336,9
1188,2
Bảng 9:
Nhật ký – Sổ cái
Tháng 1 năm 2005 ĐVT: Đồng
STT
Ngày tháng
Ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Định khoản
Số phát sinh
TK111
TK152
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu tháng
1
1/1
1/1
Xuất kho NVL để sản xuất
621
152
3.615.300
3.615.300
2
8/1
8/1
Mua nút chai + bạc
627
111
2.037.000
2.037.000
3
10/1
10/1
Mua vỏ chai
627
111
17.225.000
17.225.000
4
15/1
15/1
Điện thoại tháng 12/2004
642
111
431.822
431.822
5
18/1
18/1
Mua vỏ chai TQ
627
111
2.500.000
2.500.000
6
20/1
20/1
Mua nút chai + bạc
627
111
1.210.000
1.210.000
7
23/1
23/1
Tấm nhựa lót nền
627
111
568
568
8
24/1
24/1
Mác +rửa chai
627
111
3.860.200
3.860.200
9
26/1
26/1
NVL sản xuất
621
111
2.000.000
2.000.000
10
30/1
30/1
Tiền điện tháng 1/2005
627
111
6.409.730
6.409.730
11
31/1
31/1
Tiền dầu xe
627
111
1.681.000
1.681.000
12
31/1
31/1
Xuất kho nguyên liệu
621
152
24.587.300
24.587.300
13
31/1
31/1
CCDC cho SXC
627
153
1.254.000
14
31/1
31/1
CCDC cho BPBH
641
153
1.900.000
15
31/1
31/1
CCDC cho QLDN
642
153
1.213.000
16
31/1
31/1
Tiền lương công nhân SX
622
334,338
11.877.747
17
31/1
31/1
Tiền lương nhân viên PX
627
334,338
5.396.590,5
18
31/1
31/1
Tiền lương nhân viên BH
641
334,338
1.791.545
19
31/1
31/1
Tiền lương nhân viên QLDN
642
334,338
2.975.000
20
31/1
31/1
Trích khấu hao TSCĐ cho PX
627
214
21.270.564,37
21
31/1
31/1
Trích khấu hao TSCĐ cho QLDN
642
214
8.344.805,6
22
31/1
31/1
Mác chai + hộp + chai
627
331
7.614.500
23
31/1
31/1
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
621
30.202.600
24
31/1
31/1
Kết chuyển chi phí NCTT
154
622
11.877.747
25
31/1
31/1
Kết chuyển chi phí SXC
154
627
71.026.584,87
26
Cộng phát sinh tháng 1
242.870.036,3
37.922.752
28.202.600
Tiếp bảng 9:
TK153
TK154
TK214
TK331
TK334
TK338
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
1.254.000
1.900.000
1.213.000
9.981.300
1.896.447
4.534.950
861.640,5
1.505.500
286.045
2.500.000
475.000
21.270.564,37
8.344.805,6
7.614.500
30.202.600
11.877.747
71.026.584,87
4.367.000
113.106.931,9
29.615.369,97
7.614.500
18.521.750
3.519.132,5
Tiếp bảng 9:
TK621
TK622
TK627
TK641
TK642
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
3.615.300
2.037.000
17.225.000
431.822
2.500.000
1.210.000
568.000
3.860.200
2.000.000
6.409.730
1.681.000
24.587.300
1.254.000
1.900.000
1.213.000
11.877.747
5.396.590,5
1.791.545
2.975.000
21.270.564,37
8.344.805,6
7.614.500
30.202.600
11.877.747
71.026.584,87
30.202.600
30.202.600
11.877.747
11.877.747
71.026.584,87
71.026.584,87
3.691.545
4.619.822
Phần thứ ba
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99 – công ty thăng long – bộ quốc phòng
ở nền kinh tế tập trung trước đây hay nền kinh tế thị trường hiện nay thì kế toán luôn là công cụ của hệ thống quản lý , nó được coi là công cụ sắc bén và sử dụng có hiệu quả nhất để phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong tình hình nước ta hiện nay chế độ kế toán đang trong quá trình cải tiến nhằm hoàn thiện hơn phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế . Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp 99 thuộc công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng qua nghiên cứu thực trạng công tác kế toán mà trọng tâm là tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà phạm vi nghiên cứu là phân xưởng bia , em đã rút ra được một số nhận xét sau:
I . nhận xét chung
Trải qua gần 8 năm hoạt động là một chặng đường còn mới mẻ của một doanh nghiệp sản xuất . Cùng với việc ổn định về mặt cơ sở vật chất cũng như nâng cao nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên xí nghiệp là những cố gắng của toàn thể lãnh đạo và toàn thể công nhân viên.
Sản phẩm bia của xí nghiệp đã đáp ứng được nhu cầu của một số thị trường lân cận . Bên cạnh nguồn khách quân đội ổn định , xí nghiệp còn mở rộng thị trường tiêu thụ như bán buôn , bán lẻ , giao hàng tận nơi theo yêu cầu.
Với chủ trương phát triển của nhà nước , hoạt động kinh doanh du lịch và khách sạn trong cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng ngày càng tăng. Lượng khách du lịch đến Hà Nội ngày càng nhiều. Đây là cơ hội tốt để xí nghiệp kinh doanh khách sạn và sản xuất bia hiệu quả.
Sản phẩm bia đã được chấp nhận không chỉ ở Hà Nội mà còn ở nhiều vùng lân cận như Quảng Ninh , Hà Tây , Hưng Yên , Hải Dương……
Từ khi thành lập xí nghiệp đến nay được sự quan tâm thường xuyên của các cấp lãnh đạo , các ban ngành công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng ; các đơn vị có liên quan cùng với sự lãnh đạo của ban Giám đốc , xí nghiệp đã từng bước đi lên.
Cùng với sự phát triển từng bước của xí nghiệp , công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã và đang không ngừng phát triển về mọi mặt nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ máy quản lý xí nghiệp.
Công ty đã áp dụng hình thức Nhật ký – Sổ cái phù hợp với qui mô sản xuất hiện tại , kết hợp giữa việc ghi sổ theo hình thức thời gian và theo nội dung kinh tế . Phòng kế toán được phân công rõ ràng phù hợp với chức năng và nghiệp vụ của mỗi nhân viên.
Ii . những hạn chế trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99
1 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Xí nghiệp 99 có một phân xưởng sản xuất chính , sản phẩm là bia hơi và bia chai được sản xuất theo cùng một quy trình công nghệ . Việc tiêu thụ cũng như sản xuất mỗi loại bia làm theo mùa , tức là trong một thời gian số lượng một loại bia này chiếm chủ yếu so với loại bia kia . Xí nghiệp đã xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất bia , nhưng không tách biệt cho từng loại bia là chưa hợp lý. Theo em , để đảm bảo tính kịp thời và cũng đơn giản hơn xí nghiệp cần xem xét lại đối tượng tập hợp CPSX.
2. Kế toán chi phí trực tiếp:
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Thực tế nguyên vật liệu đưa vào sản xuất trải qua nhiều giai đoạn chế biến trong quá trình sản xuất . Số nguyên liệu chưa dùng hết ở phân xưởng không lập phiếu nhập lại mà vẫn tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là chưa hợp lý với quy định.
Chi phí điện , nước lại tập hợp chủ yếu vào chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý doanh nghiệp mà không phân bổ vào CPSX là chưa phù hợp . Theo em chi phí phát sinh ở địa điểm , bộ phận nào thì phải hạch toán vào địa điểm , bộ phận đó. Do vậy , xí nghiệp cần xem xét lại việc hạch toán chi phí vào TK 621.
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp:
Xí nghiệp tiến hành trả lương theo hình thức lương thời gian và lương sản phẩm , tuy nhiên hình thức tiền lương sản phẩm còn đơn giản chưa khuyến khích được người lao động.
2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí nguyên liệu dụng cụ dùng chung cho phân xưởng được tập họp vào TK 627 là hợp lý , tuy nhiên đối với dụng cụ dùng cho sản xuất chung xí nghiệp chưa có kế hoạch phân bổ.
Chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp vào TK 627 , TK 641 , TK 642 là hợp lý nhưng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , nguyên vật liệu gồm nhiều loại trải qua nhiều giai đoạn chế biến , xay xát phần chi phí khấu hao máy móc thiết bị cho việc chế biến lại chưa được tính vào chi phí cấu thành nên giá nguyên vật liệu. Do đó việc tính giá thành không được chính xác. Ngoài ra trên cơ sở hướng dẫn chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho và thông tư số 89/ 2002/ TT – BTC chi phí sản xuất chung gồm chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định . Xí nghiệp cần nắm bắt để kết chuyển và phân bổ cho phù hợp với qui định.
3. Kế toán tính giá thành sản phẩm :
Nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm chưa phản ánh đúng các chi phí cần thiết tính vào giá thành sản phẩm tức là chưa phản ánh đúng nội dung kinh tế của các chi phí và đối tượng chịu chi phí .
Iii . một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99
Trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp 99 , em đã đưa ra các ý kiến trên và mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp 99.
Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của xí nghiệp cần căn cứ vào qui mô , đặc điểm sản xuất , qui trình công nghệ sản xuất bia. Theo em , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp có thể cho từng loại bia để giảm bớt thời gian phân bổ chi phí.
Phương pháp tập hợp chi phí:
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong tháng khi xuất kho cho sản xuất , kế toán ghi sổ trực tiếp tính giá nguyên vật liệu xuất kho . Căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu còn cuối tháng và phế liệu thu hồi ( nếu có) để xác định chi phí nguyên vật liệu thực dùng trong tháng cho sản xuất , như vậy sẽ sát với thực tế hơn.
Chi phí NVL thực dùng trong tháng
=
Giá trị NVL còn lại đầu tháng
+
Giá trị NVL lĩnh theo phiếu xuất kho
-
Giá trị NVL còn lại cuối tháng
-
Phế liệu thu hồi(nếu có)
Nguyên vật liệu còn lại cuối tháng căn cứ trên biên bản kiểm kê cuối tháng. Chi phí năng lượng động lực phát sinh ở bộ phận nào thì sẽ được tập hợp vào chi phí phát sinh ở bộ phận đó. Muốn vậy xí nghiệp nên lắp đồng hồ đo điện , nước riêng ở từng bộ phận.
Mẫu bảng phân bổ Vật liệu , CCDC mới sẽ như sau:
Xí nghiệp 99:
Bảng phân bổ vật liệu , CCDC
Tháng 1 năm 2005
STT
Ghi Có các TK
Ghi Nợ các TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1.
TK 621:
- Bia hơi
- Bia chai
2.
TK 627:
- Bia hơi
- Bia chai
3.
TK 641
4.
TK 642
5.
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
( Ký , họ tên ) ( Ký , họ tên )
. Chi phí nhân công trực tiếp:
Hiện nay xí nghiệp vẫn nên áp dụng hình thức lương cũ , ngoài ra nên có các hình thức khuyến khích người lao động . Việc tập hợp chi phí nhân công cho từng đối tượng có thể được tập hợp như sau: Công nhân ở bộ phận sản xuất nào thì tiền lương được tập hợp vào chi phí sản xuất loại bia đó.
Xí nghiệp 99
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Tháng 1 năm 2005
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK334
TK338
Tổng cộng
Lương chính
Lương phụ
338(2)
338(3)
338(4)
1.
TK622:
-Bia hơi
-Bia chai
2.
TK627:
-Bia hơi
- Bia chai
3.
TK641
4.
TK642
Cộng
Người lập Kế toán trưởng
(Ký , họ tên) (Ký , họ tên)
.Kế toán chi phí sản xuất chung:
Trên cơ sở hướng dẫn chuẩn mực số 02 và thông tư 89 được ban hành xí nghiệp nên chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng các qui định: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp , chi phí nhân công gián tiếp được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Chi phí sản xuất chung cố định như khấu hao máy móc thiết bị , nhà xưởng các chi phí quản lý hành chính cần xét đến công suất sản bình thường của xí nghiệp để phân bổ cho phù hợp.
2.3. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
Hiện nay xí nghiệp vẫn đang áp dụng cách tính giá thành sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tuy có ưu điểm là tính toán đơn giản , khối lượng tính toán ít nhưng độ chính xác không cao bởi chi phí sản xuất tính cho trị giá sản phẩm dở dang chỉ có khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Xí nghiệp nên áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm hoàn thành tương đương , như vậy sẽ đảm bảo số liệu hợp lý và độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kết luận
Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay , để cạnh tranh trên thị trường doanh nghiệp làm đúng chức năng của mình thì kế toán ngày càng phát huy vai trò của mình là công cụ sắc bén quản lý có hiệu quả. Đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm để đạt mục tiêu của mình . Là một kế toán trong tương lai , qua thời gian học tập tại trường và đặc biệt là thời gian thực tập tại xí nghiệp 99 em thấy điều quan trọng để thực sự trở thành một cán bộ kế toán có năng lực không những phải nắm bắt vững về mặt lý luận mà còn phải có những hiểu biết sâu sắc về thực tế . Chỉ khi nào có được sự kết hợp hài hoà giữa lý luận với thực tế mới mong hoạt động của mình có hiệu quả.
Bên cạnh đó quá trình thực tập tại xí nghiệp 99 giúp em nắm bắt , khảo sát thực tế để áp dụng lý thuyết học tại trường vào cơ sở thực tiễn . Mặt khác thực tập còn giúp em hiểu sâu , hiểu đúng kiến thức đã có và bổ sung những kiến thức chưa biết mà chỉ trong thực tế mới có được . Vì vậy , trong thời gian thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp , em đã cố gắng nghiên cứu lý luận cũng như thực tế để sau khi tốt nghiệp có thể thực hiện tốt hơn công tác kế toán mà mình sử dụng.
Tuy nhiên , dưới góc độ của một sinh viên với trình độ bản thân còn nhiều hạn chế và thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót . Vì thời gian có hạn nên quyển chuyên đề này mới chỉ đi vào nghiên cứu được một số vấn đề chủ yếu của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm . Song em vẫn mong nó sẽ là tài liệu tham khảo , góp phần nào đó để xí nghiệp sớm đề ra các giải pháp hoàn thành tốt hơn nữa phần hành kế toán này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo: Nguyễn Quốc Thắng cùng các thầy , cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán trường Cao Đẳng Quản Trị Kinh Doanh. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các cô, chú ở phân xưởng Bia thuộc xí nghiệp 99 – Công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng ; đặc biệt là cô Phạm Thị Huệ – Kế toán phân xưởng đã quan tâm tạo điều kiện và giúp đỡ , chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục
TT Nội dung Trang
Lời mở đầu 1
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
A . Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp
Chi phí sản xuất trong nền kinh tế thị trường
I . ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
II . Vai trò của kế toán trong việc tổ chức quản lý
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
B . Cơ sở lý luận của công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
I . Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1 . Khái niệm chi phí sản xuất ( CPSX ).
2 . Phân loại chi phí .
2.1 . Phân loại chi phí theo nội dung , tính chất kinh
kinh tế của CPSX.
2.2 . Phân loại chi phí theo mục đích , công dụng chi
phí ( theo khoản mục chi phí ).
2.3 . Phân loại CPSX theo lĩnh vực hoạt động kinh
doanh.
2.4 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với
khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ.
2.5 . Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng
quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi phí.
3 . Phân biệt chi phí với chi tiêu.
II . Giá thành và phân loại giá thành.
1 . Khái niệm giá thành.
2 . Phân loại giá thành.
2.1 . Căn cứ vào thời điểm tính giá thành và nguồn
số liệu để tính giá thành .
2.2 . Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh
chi phí.
III . Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành
sản phẩm .
1 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
2 . Đối tượng tính giá thành.
3 . Sự giống và khác nhau .
IV . Yêu cầu quản lý , nhiệm vụ và mối quan hệ
chi phí và giá thành.
1 . Yêu cầu quản lý và mối quan hệ giữa chi
phí và giá thành.
2 . Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành.
C . Nội dung kế toán tập hợp CPSX và tính
giá thành.
I . Kế toán tập hợp CPSX .
1 . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
1.1 . Trường hợp doanh nghiệp hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên .
1.2 . Trường hợp hạch toán theo phương pháp
kiểm kê định kỳ .
2 . Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) .
3 . Chi phí sản xuất chung(CPSXC ).
4 . Tập hợp chi phí sản xuất.
4.1 . Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX .
4.2 . Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK .
5 . Đánh giá sản phẩm dở dang (SPDD ).
II . Tính giá thành .
1 . Phương pháp tính giá thành giản đơn
( phương pháp tính trực tiếp ).
2 . Phương pháp tính giá thành theo phương
phân bước ( theo quy định công nghệ phức
tạp kiểu liên tục) .
3 . Phương pháp tính giá thành đối với doanh
nghiệp sản xuất theo nhóm sản phẩm .
3.1 . Phương pháp tính giá theo hệ số giá thành .
3.2 . Phương pháp tính giá thành theo tỷlệ giá thành.
4 . Phương pháp tính giá thành theo định mức .
5 . Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phần thứ hai: Thực trạng của tổ chức kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 99 –
công ty Thăng Long – Bộ Quốc Phòng .
I . Đặc điểm tình hình chung của xí nghiệp .
1 . Quá trình hình thành và phát triển .
2 . Đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý ở xí
nghiệp 99 .
2.1 . Đặc điểm sản xuất .
2.2 . Tổ chức quản lý sản xuất .
2.3 . Quy trình sản xuất .
3 . Tình hình chung của công tác kế toán .
3.1 . Hình thức Nhật ký – Sổ cái và áp dụng phương
pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX .
3.2 . Tổ chức bộ máy kế toán .
II . Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp CPSX và
tính giá thành sản phẩm .
1 . Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp .
1.1 . Đối tượng tập hợp CPSX .
1.2 . Đối tượng tính giá thành .
2 . Phân loại CPSX và công tác quản lý CPSX của
doanh nghiệp .
3 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
3.1 . Tài khoản sử dụng .
3.2 . Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liêu trực tiếp.
3.3 . Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp .
3.4 . Kế toán chi phí sản xuất chung .
a . Chi phí nhân viên phân xưởng .
b . Chi phí vật liệu , CCDC dung chung cho phân
xưởng .
c . Chi phí khấu hao TSCĐ .
d . Chi phí dịch vụ mua ngoài .
e . Kế toán chi phí bằng tiền .
3.5 . Tổng hợp CPSX của toàn doanh nghiệp .
3.6 . Tính giá thành sản phẩm .
Phần thứ ba: Một số đóng góp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp 99 – công ty Thăng Long –
Bộ Quốc Phòng .
I . Nhận xét chung .
II . Những hạn chế trong công tác kế toán tập
hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp 99 .
1 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .
2 . Kế toán chi phí trực tiếp :
2.1 . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp .
2.3 . Kế toán chi phí sản xuất chung .
3 . Kế toán tính giá thành sản phẩm .
III . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm ở xí nghiệp 99 .
1 . Xác định lại đối tượng tập hợp CPSX .
2 . Phương pháp tập hợp chi phí :
2.1 . Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
2.2 . Chi phí nhân công trực tiếp .
2.3 . Kế toán chi phí sản xuất chung .
2.4 . Kế toán tính giá thành sản phẩm .
Kết luận .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0321.doc