Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp có các tiêu thức sau:
- Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành.
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được xác định trước khi tiến hành sản xuất dựa trên cơ sở chi phí sản xuất và sản lượng của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được xác định trước khi tiến hành sản xuất, dựa trên các định mức chi phí hiện hành. Giá thành định mức chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo định mức, là thước đo để xác định hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử dụng vật tư và tài sản của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và để đánh giá hiệu quả sử dụng các giải pháp kỹ thuật trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 893 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần may Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rước chi phí sửa chữa lớn, phục hồi tài sản cố định, ghi
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Có TK 335: Chi phí phải trả
Mua nguyên vật liệu xuất thẳng sử dụng chung cho phân xưởng và cho quản lý phân xưởng; Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng sản xuất và các chi phí khác bằng tiền phát sinh, ghi
Nợ TK 622: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có TK 111 (112, 141, 311, 331)
Trường hợp chi phí sản xuất chung cố định cao hơn mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, kế toán hạch toán vào giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Cuối kỳ, nếu phù hợp kế toán kết chuyển trực tiếp chi phí sản xuất chung sang tài khoản tính giá thành; Nếu không phù hợp kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính gía thành và kết chuyển theo:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
1.5. Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
Để tính giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành và của dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng. cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê khối lượng sản phẩm dở dang ở các bộ phận sản xuất để xác định giá trị sản phẩm dở dang (Chi phí sản xuất dở dang) cuối kỳ. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo từng khoản mục chi phí. Đánh giá chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ có ý nghĩa quan trọng đối với việc tính đúng, tính đủ các khoản mục chi phí trong giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ và giá thành sản xuất của sản phẩm sẽ hoàn thành trong kỳ sau. Để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng hai phương pháp sau:
1.5.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trong sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Toàn bộ chi phí chế biến sản phẩm, bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toàn bộ cho thành phẩm (Sản phẩm hoàn thành). Như vậy, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ.
CT: Giá trị SP Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Tổng
dở dang = KL thành phẩm+KLSP dở dang cuối kỳ * CPNVL
cuối kỳ trực tiếp
1.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương.
Là xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm (theo tỉ lệ % hoàn thành) . Để xác định giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ, phải quy đổi sản phẩm dở dang ra thành phẩm theo các tiêu chuẩn nhất định.
Nội dung các khoản mục chi phí trong sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp đánh giá này gồm các khoản mục chi phí (hoặc yếu tố chi phí) như trong giá thành sản phẩm hoàn thành. Vì vậy, kế toán phải tính toán và phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dơ dang, sau đó tổng hợp lại để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để đảm bảo chính xác, khi đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp này chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tính toán phân bổ cho sản phẩm dơ dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm dở dang quy đổi về thành phẩm, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo số thực tế đã sử dụng theo khối lượng sản phẩm dơ dang cuối kỳ không quy đổi, cụ thể:
Tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
CT: Chi phí NVL Khối lượng sản phẩm dở dang Tổng chi phí
trực tiếp trong sản phẩm = cuối kỳ(không quy đổi) * nguyên vật liệu
dở dang cuối kỳ KL thành phẩm+KLSPDDCK trực tiếp
Tính chi phí nhân công trực tiếp trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
CT: Chi phí nhân công Khối lượng sản phẩm dở dang
trực tiếp trong = cuối kỳ(quy đổi ra thành phẩm) * Tổng chi phí
sản phẩm dở dang Khối lượng thành phẩm+Khối lượng sản phẩm nhân công
cuối kỳ dở dang cuối kỳ trực tiếp
Tính chi phí sản xuất chung trong sản phẩm dở dang cuối kỳ:
CT: Chi phí sản xuất Khối lượng sản phẩm dở dang Tổng chi phí
chung trong sản phẩm = cuối kỳ(quy đổi ra thành phẩm) * sản xuất
dở dang cuối kỳ Khối lượng thành phẩm+KL sản phẩm dở chung
dang cuối kỳ
Tổng hợp chi phí để tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Giá trị sản Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC
phẩm dở = trong sản phẩm + trong sản phẩm + trong sản phẩm
dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ dở dang cuối kỳ
Chương 2: Khái quát chung về công ty và thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may Bắc giang
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Tên Công ty: Công ty cổ phần may Bắc giang.
Tên giao dịch đối ngoại: BAC GIANG GARMENT JOINT - STOCK COMPANY.
Địa chỉ: Số 349 - Đường Giáp Hải - TP. Bắc Giang - Tỉnh Bắc Giang.
Điện thoại: 0240.854.645 / 0240. 851429
Lĩnh vực hoạt động: Hàng may mặc và nguyên phụ liệu ngành may.
Thị trường xuất nhập khẩu chính: Mỹ, EU, Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan.
Công ty May Bắc Giang được thành Lập từ tháng 7/1972, tiền thân là xí nghiệp may Hà Bắc, sau đó được đổi tên thành Công ty May Bắc giang theo quyết định số 352/CT ngày 08/05/1997 của uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc giang. Ngày 25/03/2005 Công ty May Bắc giang chính thức được cổ phần hoá thành Công ty cổ phần may Bắc giang.
- Quyết định thành lập: Số 352/QĐ - CT.
- Ngày thành lập: 25/03/2005.
- Vốn điều lệ: Hơn 8 tỉ VND.
- Đăng ký kinh doanh số: 2003000138.
- Mã số thuế: 2400111901.
- Được cấp giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Công ty được khách hàng đánh giá cao về việc tuân thủ pháp luật và trách nhiệm xã hội. Năm 2006, kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt hơn 24 triệu USD nhưng chỉ ngay trong 7 tháng đầu năm 2007, kim ngạch xuất khẩu của đơn vị đã đạt được hơn 18 triệu USD. Một trong những lí do để công ty xuất khẩu thành công là đơn vị có Ban lãnh đạo Công ty là những người có trình độ học vấn, quản lý cao và đội ngũ chuyên gia kinh tế đến từ nhiều nước trên thế giới: Hàn Quốc, EU, Bỉ...
Ta cú thể thấy được sự phỏt triển của Cụng ty qua bảng số liệu sau:
Năm
Chỉ tiêu
Đvt
2002
2003
2004
2005
2006
2007
- Tổng doanh thu
Tr đồng
37.994
30.019
30860
41919
62573
125843
- Sản lượng hàng xuất khẩu
Sp
815.200
828793
1133358
1490584
1679350
2698243
- Lao động
Người
1.550
1700
2000
2800
3190
6500
- Lợi nhuận TT
Tr đồng
191
488
25
1187
2774
4581
Năm 2005 và 2006 Công ty chủ yếu làm hàng gia công xuất khẩu đơn giá gia công cao. Nên số lượng sản phẩm xuất khẩu tăng không nhiều nhưng doanh thu và lợi nhuận cao, nhất là năm 2006. Riêng năm 2004 doanh nghiệp đánh giá lại tài sản để chuyển đổi sang công ty cổ phần nên lợi nhuận chưa cao.
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất, quản lý
2.2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
2.2.1.1 Đặc điểm quy trình công nghệ.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất ở công ty cổ phần may Bắc giang:
Vật liệu phụ
NVL
PX Cắt
PX may
Bộ phận
là hơi
Bộ phận
Kiểm tra chất lượng sản phẩm
Bộ phận đóng gói
hoàn thiện
Nhập kho
thành phẩm
Vải
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền:
Nguyên vật liệu chính: là vải được nhập về kho theo từng chủng loại theo yêu cầu khách đặt hàng. Tức là khi khách hàng đặt hàng thì đồng thời khách hàng sẽ cung cấp luôn số nguyên vật liệu chính cho công ty.
Phòng kỹ thuật: Trên cơ sở mẫu mã thông số theo yêu cầu của khách hàng phòng kỹ thuật sẽ ra mẫu, may sản phẩm mẫu chuyển mẫu cho phân xưởng cắt.
Phân xưởng cắt: Nguyên vật liệu chính, cụ thể là vải sẽ được chuyển trực tiếp xuống phân xưởng cắt để công nhân thực hiện lần lượt các công đoạn: trải vải, đặt mẫu kỹ thuật và cắt thành bán thành phẩm, sau đó đánh số, phối kiện chuyển giao cho bộ phận may.
Phân xưởng may: Sau khi phân xưởng cắt đã thực hiện xong công việc của mình thì chuyển sang phân xưởng may để các công nhân thực hiện các công việc: chắp lót, trần bông, giáp vai, may cổ, may nẹp, măng séc... tổ chức thành dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền là sản phẩm hoàn thành khi may phải sử dụng các phụ liệu như: khoá, chỉ, chun, cúc... may xong chuyển giao bộ phận là hơi .
Bộ phận là hơi: thực hiện là sản phẩm.
Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm: có nhiệm vụ kiểm tra lần cuối cùng sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã kí kết trong hợp đồng. Nếu sản phẩm đã đạt chất lượng tốt thì bộ phận này sẽ phê duyệt là đạt tiêu chuẩn. Ngược lại nếu chất lượng sản phảm chưa đạt thi bộ phận này sẽ không ký duyệt.
Bộ phận đóng gói cho sản phẩm: đóng gói các sản phẩm đã được bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm duyệt vào các bao bì gắn nhãn mác rồi nhập kho thành phẩm.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp:
+ Sản xuất khối lượng lớn.
+ Sản xuất liên tục.
- Chu kỳ và kết cấu của chu kỳ sản xuất: Do đặc thù của ngành may mặc mà chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào số lượng từng đơn hàng mức độ phức tạp
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc công ty
Ban
kiểm soát
Phó tổng giám đốc
Phòng
kế toán
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu
Phòng
kaỹ thuật
Phòng
TC - HC
Kho nguyên phụ liệu kim khí tiết kiệm
Tổ hoàn thiện
XN may
I
XN may
II
XN may III
XN may
IV
XN may
V
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông thông qua điều lệ công ty cổ phần bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát để điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty (trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông).
Ban kiểm soát: Bầu ra Trưởng ban kiểm soát, là cơ quan có thẩm quyền thay mặt đại hội đồng cổ đông kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT, với tổng giám đốc công ty và báo cáo trực tiếp với Đại hội đồng cổ đông.
Tổng giám đốc công ty: Do HĐQT bầu và miễn nhiệm, là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tổ chức thực hiện các nghị quyết ,quyết định của HĐQT và đại hội đồng cổ đông.
Phó tổng giám đốc: Do HĐQT bầu và miễn nhiệm, là người giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được HĐQT giao, thực hiện các chức năng, quyền hạn của Tổng giám đốc khi được Tổng giám đốc uỷ quyền.
Chức năng các phòng ban trong công ty:
Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu có nhiệm vụ: Có nhiệm vụ xây dựng và theo dõi việc thực hiện tiến độ sản xuất, kế hoạch sản xuất, theo dõi tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lập các phiếu nhập, xuất vật tư, cáp phát vật tư, nguyên vật liệu cho sản xuất theo định mức do phòng kỹ thuật đưa ra.
- Xây dựng kế hoạch trước mắt và lâu dài, lập phương án sản xuất và điều hành kế hoạch sản xuất sao cho hợp lý, tiết kiệm nhất về nhân công (không trống truyền, sản xuất đồng bộ...), tìm nguồn và chịu trách nhiệm cung cấp vật tư kịp thời cho sản xuất ....
Phòng kỹ thuật chất lượng có nhiệm vụ: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất xây dựng quy trình kỹ thuật may, các định mức nguyên vật liệu đảm bảo kỹ thuật tiết kiệm nhất, kiểm tra kỹ thuật sản xuất đồng thời sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào sản xuất ...
Phòng tổ chức hành chính: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó giám đốc, có trách nhiệm về tổ chức con người, lo ăn, ở cho cán bộ công nhân viên, cùng với quản lí xí nghiệp sắp xếp tổ chức sản xuất sao cho đúng người, đúng việc một cách hợp lý nhất ...
Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt quản lý mọi hoạt động hạch toán kinh tế, điều hoà, phân phối, tổ chức sử dụng vốn và nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh dưới hình thức vốn, tiền tệ cùng với việc tính toán, phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính. Đối với các loại tài sản của đơn vị kế toán có nhiệm vụ quản lí, khai thác và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm đúng nguyên tắc chế độ kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lí trong nền kinh tế thị trường .
- Kế toán còn hướng dẫn các đơn vị, cá nhân trong công ty thực hiện tốt chế độ, pháp lệnh thống kê, kế toán.
Ngoài ra, còn có các xí nghiệp và các tổ may trực tiếp sản xuất. Tất cả hợp thành một quy trình sản xuất khép kín, hợp lý theo dây truyền có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và các phòng ban liên quan.
2.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của công ty cp may Bắc Giang.
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng, sau đó là kế toán tổng hợp và các nhân viên kế toán. Phòng Tài chính – Kế toán được đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Kế toán trưởng: Giữ vai trò chỉ đạo chung là người phụ trách chung công việc của phòng và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong quản lý tài chính của Công ty. Kế toán trưởng lập báo cáo kế toán tài chính với Nhà nước, là người trực tiếp báo cáo các thông tin kinh tế, tài chính với Tổng giám đốc và cơ quan có thẩm quyền khi họ yêu cầu.
Kế toán tổng hợp: Phụ trách công tác tổng hợp, kiểm tra kế toán đồng thời là người lên bảng cân đối số phát sinh, bảng tổng kết tài sản cuối tháng (quý, năm) và lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cuối năm và phụ trách chung công việc khi kế toán trưởng đi vắng.
Kế toán nguyên vật liệu: Phụ trách về vật liệu chính, phụ liệu, kho phụ tùng kiêm theo dõi cung độ có nhiệm vụ thu thập các chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập tồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
Kế toán tiền lương và nhân sự: Làm nhiệm vụ theo dõi việc thanh toán lương, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định, đồng thời giám sát, theo dõi tình hình về nhân sự trong Công ty.
Kế toán thu chi thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi hạch toán các khoản thu chi bằng tiền mặt, chuyển khoản, séc, hạch toán các khoản nợ phải thu phải trả.
Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Chịu trách nhiệm hạch toán quá trình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. Các nghiệp vụ khác liên quan đến thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương và nhân sự
Kế toán thu chi
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán thành phẩm
Nhânviênthống kê phân xưởng
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
.
2.3.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức “ Nhật ký chung” kế toán hàng tồn kho và phương pháp kê khai thường xuyên.
2.3.3. Hình thức kế toán tại công ty
- Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên đã theo dõi, phản ánh được tình hình nhập xuất tồn vật tư một cách thường xuyên.
- Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và tính khấu hao theo phương pháp bình quân.
- Niên độ kế toán từ 01/01/N đến 31/12/N.
-Kỳ kế toán là hàng tháng, đơn vị hạch toán là Việt Nam đồng, ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá hạch toán.
- Hệ thống tài khoản của Công ty được xây dung trên cơ sở những quy định của Bộ tài chính.
- Hình thức kế toán hiện nay được áp dụng ở Công ty là hình thức kế toán Nhật ký chung. Do đó, hệ thống sổ sách cũng được mở phù hợp, bao gồm:
* Sổ Nhật ký chung.
* Sổ Nhật ký đặc biệt.
* Sổ cái.
* Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Việc luân chuyển chứng từ của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau: (trang bên).
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối thỏng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ
Nhật ký chung
Sổ Cỏi
Bảng cõn đối
số phỏt sinh
Bỏo cỏo
tài chớnh
Sổ
Nhật ký đặc biệt
Thẻ, sổ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
TRèNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HèNH THỨC NHẬT KíCHUNG
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán vào sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt và các sổ, thẻ chi tiết có liên quan. Các số liệu ở Nhật ký chung sẽ đươc ghi vào sổ cái hoặc định kỳ sẽ lấy số liệu ở sổ Nhật ký đặc biệt để vào sổ cái.
2.4. Quy trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
2.4.1. Chi phí sản xuất- phân loại chi phí sản xuất
2.4.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất công ty phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của công ty nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất ở công ty được tính toán và tập hợp theo từng tháng, phù hợp với kỳ báo cáo.
2.4.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí, thực tế như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm tất cả các chi phí về nguyên vật liệu chính trực tiếp, vật liệu phụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT.
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí có liên quan tới sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất mà không thuộc khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí tiền lương của nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, các khoản chi phí khác...
Đối với loại hình sản xuất trực tiếp thì đặc điểm nổi bật là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vì nó bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính và phụ liệu để sản xuất ra sản phẩm. Đây là đặc điểm khác biệt lớn nhất giữa loại hình gia công và sản xuất trực tiếp hàng may mặc xuất khẩu.
2.4.2. Công tác quản lý chi phí sản xuất ở công ty
Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là mục tiêu hàng đầu của công ty. Vì có quản lý và tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thì mới có giải pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm:
- Phải tổ chức phân loại các chi phí sản xuất kinh doanh
- Tập hợp tất cả các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm tại công ty.
- Phải xác định rõ đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
- Lựa chọn phương pháp tính giá thành cho phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và tình hình sản xuất của công ty.
- Hệ thống sổ sách kế toán chi tiết, tổng hợp phải rõ ràng mạch lạc.
2.4.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng đối với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp, ở công ty thì việc xác định đôí tưọng tập hợp chi phí sản xuất được đánh gía là có ý nghĩa rất quan trọng và được xác định đúng mức.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty là quy trình công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn kế tiếp nhau. Kết quả của từng giai đoạn sản xuất không được bán ra ngoài. Để phù hợp với quy trình sản xuất này đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, công ty xác định đối tượng kế toán là kế toán tập hợp chi phí cho từng mã hàng theo từng hợp đồng cụ thể. Trong khuôn khổ chuyên đề này, em xin trình bày quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong tháng 3- 2007.
2.4.4. Trình tự kế toán và quy trình ghi sổ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (Để tiện theo dõi em xin kết hợp luôn trình tự kế toán quy trình ghi sổ của quá trình tính giá thành vào mục này).
* Trình tự kế toán: (2a)
(2b)
)
(5)
TK621
TK154
TK155
TK152
TK111,112,331...
(1)
TK133
TK622
TK627
TK334, 338
TK133
TK214
TK152, 153, 142
(8)
(11)
(3)
(4)
(6a)
(7)
(6b)
(9)
(10)
TRèNH TỰ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
(1): Xuất kho nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm.
(2a): Mua nguyên vật liệu xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho.
(2b): Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (nếu có).
(3): Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương.
(4): Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng và các khoản trích theo lương.
(5): Trích khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất.
(6a): Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng.
(6b): Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.
(7): Giá trị nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng.
(8): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(9): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
(10): Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(11): Ghi giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho.
CHỨNG TỪ GỐC
CÁC BẢNG PHÂN BỔ:
-TIỀN LƯƠNG, BHXH
-VẬT LIỆU, CCDC
-KHTSCĐ
NHẬT Kí CHUNG
SỔ CÁI CÁC TK 621, 622, 627,154
BẢNG CÂN ĐỐI TK
BÁO CÁO KẾ TOÁN
BẢNG TÍNH Z SP
SỔ CHI TIẾT TK 154
SỔ CHI TIẾT TK 621,622,627
GHI HÀNG NGÀY
GHI CUỐI THÁNG
ĐỐI CHIẾU, KIỂM TRA
SƠ ĐỒ QUY TRèNH GHI SỔ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
GHI CHÚ:
2.5. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty
2.5.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.5.1.1. Đặc điểm chi phí và tài khoản sử dụng
Để có một sản phẩm may mặc hoàn chỉnh cần rất nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Vải.
- Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm rất nhiều loại: Chỉ may, phấn, cúc, khuy bấm, mác, main...
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được tính theo giá nhập kho của từng loại nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm ở công ty là vải. Vải chiếm phần lớn tỉ lệ chi phí của sản phẩm. Để hạch toán nguyên vật liệu chính kế toán sử dụng TK 1521- nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Nếu là hợp đồng gia công thì đối tác sẽ cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu, số nguyên vật liệu này sẽ được nhập về đầy đủ theo định mức và không được tính vào chi phí sản xuất của công ty. Số nguyên vật liệu này nhập về được hạch toán vào Nợ TK 002- vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, gia công.
Để hạch toán vật liệu phụ, kế toán sử dụng TK 1522- nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Giá trị của những nguyên vật liệu, phụ liệu này sẽ được tập hợp vào khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.5.1.2. Chứng từ sử dụng và hệ thống sổ sách
Trong quá trình hạch toán, chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết, khi mỗi hợp đồng được ký kết thì sẽ kèm theo phụ lục chi tiết về sản phẩm. Khi nguyên vật liệu được chuyển về công ty, thủ kho cùng nhân viên giao nhận ngoại thương sẽ cân đong đo, đếm về số lượng, kiểm tra về chất lượng, sau đó làm thủ tục nhập kho nguyên liệu và ghi phiếu nhập kho.
Khi kế hoạch sản xuất được triển khai, dựa vào bảng dự kiến định mức tiêu hao nguyên phụ liệu bộ phận sản xuất sẽ làm phiếu yêu cầu lĩnh vật tư. Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư ghi rõ chủng loại và số lượng vật tư cần sử dụng, phiếu lĩnh vật tư phải có sự xác nhận của trưởng bộ phận phụ trách sản xuất, giám sát sản xuất. Sau đó phiếu này sẽ được chuyển xuống cho thủ kho để xuất vật tư theo yêu cầu sản xuất, thủ kho sẽ ghi phiếu xuất kho và xuất vật tư, cuối ngày thủ kho sẽ tập hợp toàn bộ các phiếu nhập, xuất để vào thẻ kho. Sau đó, các phiếu nhập xuất sẽ được chuyển lên cho kế toán. Căn cứ vào các phiếu nhập, xuất nguyên vật liệu, kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, để tính giá thành.
Sổ chi tiết TK 621 ghi chép tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đây là căn cứ để cuối tháng kế toán lên bảng tính giá thành. Các số liệu vào để sổ chi tiết cũng là các số liệu để kế toán vào Nhật ký chung. Và cuối tháng căn cứ vào Nhật ký chung để vào sổ cái TK 621.
NHẬT Kí CHUNG
Thỏng 3 - 2007
Trang số........................
Ngày, thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đó ghi sổ cỏi
Số hiệu TK
Số phỏt sinh
Số
Hiệu
Ngày thỏng
Nợ
Cú
..
..
...
...
0308
01/03
Xuất kho nguyờn liệu cho s.x
621
112,255,260
0309
01/03
1521
112.255.260
0310
01/03
Xuất kho nguyờn liệu cho s.x
621
12.562.120
0311
01/03
1522
12.562.120
0312
01/03
Xuất kho nguyờn liệu cho sx
621
3.215.800
0313
01/03
1522
3.215.800
01/03
Thanh toỏn tiền mua giấy VS
6278
880.000
1111
880.000
.
Kết chuyển chi phớ NVL trực tiếp
154
1,627,821,883
621
1,627,821
Kết chuyển chi phớ nhõn cụng
154
439,476,924
622
439,476,924
Kết chuyển chi phớ vật liệu phụ
154
124,415,274
6272
124,415,274
Kết chuyển chi phớ CCDC cho sx
154
12,684,331
6273
12,684,331
...
...
...
...
...
CỘNG
3.547.980.211
3.547.980.211
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký) (Ký) (Ký tờn, đúng dấu)
2.5.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.5.2.1. Đặc điểm chi phí và tài khoản sử dụng
Chi phí nhân công trực tiếp ở công ty được thể hiện thông qua tiền lương (TK 334- phải trả công nhân viên) và các khoản trích theo lương (TK 338- BHYT, BHXH) của công nhân trực tiếp sản xuất theo chế độ, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất (TK3312- phải trả người bán ngoài công ty). Tất cả những chi phí này được tập hợp vào TK 622- chi phí nhân viên phân xưởng.
2.5.2.2. Chứng từ sử dụng và hệ thống sổ sách
Hàng ngày các tổ trưởng sản xuất sẽ theo dõi kết qủa làm việc của công nhân trên “Bảng sản lượng cá nhân” và “Bảng chấm công”, cuối tháng kế toán căn cứ vào đó để tính lương cho từng người.
Bảng chấm công và bảng sản lượng cá nhân do tổ trưởng theo dõi. Cuối tháng căn cứ vào đó và kết hợp với bảng đơn giá tiền lương sản phẩm, kế toán sẽ lên Bảng lương khoán cho từng chuyền may, từng tổ sản xuất. Cũng dựa trên bảng sản lượng cá nhân thì những ngày nào không ra sản phẩm thì ngày đó sẽ được tính lương thời gian theo mức khung là 26 ngày công.
Vào cuối tháng căn cứ vào số liệu đã tính toán, kế toán lên bảng tính quỹ lương khoán cho tất cả các mã sản phẩm. Sau đó vào sổ chi phí tiền lương theo dõi chi phí phải trả của từng bộ phận bao gồm: BHXH, BHYT, lương phải trả, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất.
CễNG TY CP MAY BAC GIANG
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 3/2007
Ngày
Diễn giải
Tk
TK đ/ư
Phỏt sinh cú
31/3
Phõn bổ lương (HĐ 022006/KS-KV)
622
154
114,826,296
31/3
Phõn bổ lương (HD012006CA.V07)
622
154
9,532,777
31/3
Phõn bổ lương (HD012006CA.V18)
622
154
30,758,583
31/3
Phõn bổ lương (HD012006CA.V20)
622
154
76,406,994
31/3
Phõn bổ lương (HD012006CA.V25)
622
154
17,644,935
31/3
Phan bo luong (HD012006CA.V08)
622
154
15,489,120
31/3
Phõn bổ lương (HD01JM.V01)
622
154
19,048,795
31/3
Phõn bổ lương (HD01JM.V02)
622
154
11,113,046
31/3
Phõn bổ lương (HD01JM.V03)
622
154
1,291,710
31/3
Phõn bổ lương (HD01NS.V03)
622
154
54,934,787
31/3
Phõn bổ lương (HD50709HR.V13)
622
154
37,656,685
31/3
Phõn bổ lương (HD50709HR.V18)
622
154
15,314,795
31/3
Phõn bổ lương (CTY.02.V03)
622
154
4,194,961
31/3
Phõn bổ lương (HD50709HR.V17)
622
154
31,263,440
Tổng cộng
439,476,924
Lập ngày thỏng năm.
Người lập biểu
(Ký và ghi rừ họ tờn)
Cuối tháng, cũng căn cứ vào sổ chi phí tiền lương và bảng phân bổ lương kế toán sẽ vào Nhật ký chung và vào sổ cái TK 622.
CễNG TY CP MAY BẮC GIANG
SỔ CÁI
Trang số...........
Tờn tài khoản: Chi phớ nhõn cụng trực tiếp Số hiệu: 622
Ngày, thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đ/ư
Số phỏt sinh
Số
Hiệu
Ngày thỏng
Nợ
Cú
Số dư đầu kỳ
31/03
Tiền lương phải trả CNV
334
366 982 782
31/03
Tiền BHXH
3383
32 288 914
31/03
Tiền BHYT
3384
4 293 228
31/03
Tiền ăn ca của CBCNV
3312
35 912 000
31/03
Kết chuyển
154
439,476,924
CỘNG
439,476,924
439,476,924
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký) (Ký) (Ký tờn, đúng dấu)
2.5.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
2.5.3.1. Đặc điểm chi phí và tài khoản sử dụng
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến công việc phục vụ quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng bộ phận tổ đội sản xuất như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, ở công ty để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627: chi phí sản xuất chung, được chi tiết cho từng đối tượng như sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu cho sản xuất
TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí khác bằng tiền
2.5.3.2. Chi phí nhân viên phân xưởng
Nhân viên phân xưởng bao gồm: Quản đốc phân xưởng, nhân viên phụ trách bộ phận, thủ kho, nhân viên là các tổ bộ phận như cắt là, đóng gói, KCS.... Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản lương, tiền ăn ca và trích lập theo lương của họ. Hàng tháng, kế toán tiền lương căn cứ vào “Bảng thanh toán lương” cho bộ phận quản lý phân xưởng, của các nhân viên phụ trách bộ phận, tính toán đồng thời trích lập các khoản trích theo lương tương tự như với công nhân sản xuất. Các nhân viên phân xưởng của công ty cũng như các nhân viên hành chính sự nghiệp được hưởng chế độ lương khoán theo hợp đồng.
Ngoài ra một số người có chức vụ còn được hưởng lương trách nhiệm căn cứ trên trách nhiệm mà họ đảm nhiệm. Cũng như công nhân sản xuất họ cũng được hưởng lương nghỉ phép, lễ, tết...
Đối với các tổ thuộc bộ phận sản xuất sản phẩm như cắt, là, đóng gói, KCS... thì lương sản phẩm của họ cũng được tính như lương công nhân may dựa vào bảng đơn giá công và số lượng sản phẩm hoàn thành trong tháng. Việc tập hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của khối quản lý phân xưởng cũng tương tự như việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Các số liệu tính toán được vào sổ chi phí lương TK 6271 là các bộ phận sản xuất.
Cuối tháng, số liệu này sẽ được tập hợp vào sổ chi tiết TK 627. Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung và vào sổ cái TK 627 đồng thời kế toán sẽ thực hiện việc kết chuyển sang TK 154.
2.5.3.3. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng
Trong công ty vật liệu xuất dùng phục vụ cho sản xuất ở các bộ phận có nhiều loại nhưng mỗi giai đoạn công nghệ đều sử dụng các vật liệu khác nhau. Giai đoạn cắt sử dụng bìa cứng cắt mẫu vải, phấn. Giai đoạn may cần chỉ, thoi suốt, chân vịt, dầu máy may. Bộ phận đóng gói sử dụng túi nilon, thùng carton, băng dính... Do đặc điểm của loại vật liệu này có nhiều loại khác nhau sử dụng cho các đối tượng khác nhau có nhiều quy cách, kích cỡ nên công ty hạch toán chi tiết cả về hiện vật lẫn giá trị đồng thời tiến hành cả ở kho và phòng kế toán theo phương pháp thẻ song song trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho.
Công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất chung ở các phân xưởng gồm nhiều loại khác nhau. Chi phí công cụ dụng cụ được tập hợp chi tiết cho từng loại đối tượng tập hợp chi phí và được xác định theo chi phí thực tế phát sinh. Công cụ dụng cụ thường có giá trị thấp nên đều được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất và đều được tính theo phương pháp trực tiếp. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho vật liệu công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng trong phạm vi toàn phân xưởng để ghi vào sổ chi tiết công cụ dụng cụ TK 152, 153 và đồng thời được ghi vào sổ chi tiết TK 627.
Cuối tháng, số liệu trên sẽ được tổng hợp và ghi vào Nhật ký chung và vào sổ chi tiết TK cái TK 627 đồng thời kết chuyển sang TK 154 và phân bổ cho từng mã sản phẩm.
2.5.3.4. Kế toán tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định
Căn cứ vào quy định trong chế độ đã ban hành, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. Xác định mức khấu hao trung bình năm, tháng cho TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao trung bỡnh hàng năm của tài sản cố định
=
Nguyờn giỏ của tài sản cố định
Thời gian sử dụng tài sản cố định
Mức khấu hao trung bỡnh hàng thỏng của tài sản cố định
=
Mức khấu hao trung bỡnh năm
12
Tại công ty, khi tài sản được đưa vào sử dụng ngày nào thì sẽ được tính khấu hao từ ngày đó. Kế toán sẽ tiến hành tính toán xác định mức khấu hao của từng bộ phận và tiến hành lập bảng tính khấu hao TSCĐ, TSCĐ ở bộ phận nào thì trực tiếp phân bổ khấu hao TSCĐ cho bộ phận có TSCĐ đó. Cuối tháng từ bảng tính khấu hao kế toán sẽ vào sổ chi tiết TK 627, và bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các mã sản phẩm. Sau đó sẽ được ghi vào Nhật ký chung rồi vào sổ cái TK 627.
2.5.3.5. Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty gồm có chi phí nhập khẩu và chi phí vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu. Việc vận chuyển nguyên vật liệu được công ty thuê một công ty vận tải chuyên thực hiện công việc này và mỗi tháng thanh toán một lần.
HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG KP/2003B
Ngày 01 thỏng 03 năm 2007
Đơn vị bỏn hàng: Chi nhỏnh Cụng ty vận tải dầu khớ Việt Nam tại Hà Nội
Địa chỉ: 142 Lờ Duẩn – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MST: 0044731 0 001 1
Họ tờn người mua hàng
Tờn đơn vị: Cụng ty CP may Bắc Giang
Địa chỉ: Đường Giáp Hải-TP Bắc Giang
Số tài khoản:
Hỡnh thức thanh toỏn MST: 2400111901
Stt
Tờn hàng hoỏ dịch vụ
Đơn vị tớnh
Số lượng
Đơn giỏ
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
Cước vận chuyển tuyến Hải Phũng – Bắc Giang thỏng 3 / 2008
8,500,000
Cộng tiền hàng: 8,500,000 đồng
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 425,000 đồng
Tổng cộng tiền thanh toỏn: 8,925,000 đồng
Số tiền viết bằng chữ : Tỏm triệu chớn trăm hai mươi lăm ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bỏn hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rừ họ tờn) (Ký và ghi rừ họ tờn) (Ký, đúng dấu và ghi rừ họ tờn)
Những khoản mục này được thanh toán riêng theo kỳ. Đến cuối kỳ hạch toán kế toán sẽ tập hợp kiểm tra toàn bộ việc thanh toán sẽ được trả qua ngân hàng.
Cuối tháng, căn cứ vào số liệu tập hợp được kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 627, vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung từng mã hàng, vào Nhật ký chung rồi vào sổ cái TK 627 và phân bổ cho từng mã sản phẩm.
2.5.3.6. Kế toán tập hợp chi phí khác bằng tiền
Các loại chi phí khác ở công ty bao gồm chi phí về điện, nước, điện thoại và một số các vật dụng cần thiết khác... phát sinh trong một tháng và được công ty thanh toán qua ngân hàng. Vào cuối mỗi kỳ, sau khi nhận được các chứng từ cần thiết công ty sẽ gửi tới ngân hàng một “giấy uỷ nhiệm chi” và thông qua ngân hàng để thanh toán các khoản chi phí phát sinh trên.
Các chi phí này khi phát sinh sẽ được vào chi tiết TK 627. Đồng thời cũng được ghi vào Nhật ký chung, cuối tháng sẽ được vào sổ cái TK 627 và phân bổ cho từng mã hàng.
2.5.3.7. Phân bổ chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp, kế toán sẽ tiến hành phân bổ trực tiếp cho từng mã sản phẩm trên bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.
CễNG TY Cổ phần may bắc giang
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG THÁNG 3/2007
Diễn giải
TK
TKđ/ư
Phỏt sinh cú
I: Phõn bổ chi tiết
Phõn bổ Chi phớ chung(HD022006/KS-KV)
6271
154
50,336,195
Phõn bổ Chi phi chung (HD012006CA.V07)
6271
154
6,637,994
Phõn bổ Chi phớ chung(HD022006/KS-KV)
6272
154
17,999,178
Phõn bổ Chi phi chung (HD012006CA.V07)
6272
154
2,964,983
Phõn bổ Chi phớ chung(HD022006/KS-KV)
6273
154
2,624,646
Phõn bổ Chi phi chung (HD012006CA.V07)
6273
154
302,284
Phõn bổ Chi phớ chung(HD022006/KS-KV)
6274
154
15,280,763
Phõn bổ Chi phi chung (HD012006CA.V07)
6274
154
1,514,771
Phõn bổ Chi phớ chung(HD022006/KS-KV)
6277
154
16,208,745
Phõn bổ Chi phi chung (HD012006CA.V07)
6277
154
1,541,138
Phõn bổ Chi phớ chung(HD022006/KS-KV)
6278
154
6,483,498
Phõn bổ Chi phi chung (HD012006CA.V07)
6278
154
601,138
Tổng
675,330,451
II: Cộng phỏt sinh :
Cộng phỏt sinh chi phớ chung (HD022006/KS-KV)
108,933,025
Cộng phỏt sinh chi phớ chung (HD012006CA.V07)
13,562,308
Tổng
675,330,451
Ngày thỏng năm
Người lập biểu
(Ký, họ tờn)
SỔ CÁI
Trang số...........
Tờn tài khoản: Chi phớ sản xuất chung Số hiệu: 627
Ngày, thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK đ/ư
Số phỏt sinh
Số
Hiệu
Ngày thỏng
Nợ
Cú
Số dư đầu kỳ
31/03
Chi phớ nhõn viờn phõn xưởng
334
278,540,472
31/03
Chi phớ vật liệu cho sn xuất
152
124,415,274
31/03
Chi phớ dụng cụ sản xuất
153
12,684,331
31/03
Chi phớ khấu hao TSCĐ
214
186,446,736
31/03
Chi phớ dịch vụ mua ngoài
331
48,018,959
31/03
Chi phớ khỏc bằng tiền
331
25,224,679
31/03
Kết chuyển
154
675,330,451
CỘNG
675,330,451
675,330,451
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký) (Ký) (Ký tờn, đúng dấu)
2.5.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty
Tất cả các chi phí sản xuất có liên quan đến hoạt động chính của công ty dù được hạch toán ở TK nào cũng đều phải tập hợp vào bên Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, ở công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo KKTX nên sử dụng TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty.
Việc tập hợp chi phí sản xuất toàn công ty là kết chuyển các chi phí đã tập hợp được như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- lấy số liệu tự sổ cái TK621, chi phí nhân công trực tiếp- lấy số liệu từ sổ cái TK 622 và chi phí sản xuất chung- lấy số liệu từ sổ cái TK 627 sang TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm. Do đặc điểm sản xuất là theo đơn đặt hàng nên công ty đã áp dụng phương pháp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp, chi phí thuộc đơn hàng nào sản phẩm nào sẽ được tập hợp và theo dõi cho đơn hàng, sản phẩm đó. Các chi phí đó được tập hợp và theo dõi trực tiếp trên sổ cái chi tiết TK 154. Sổ chi tiết TK 154 được lập căn cứ vào sổ chi tiết TK 154 tháng trước, sổ chi tiết TK 621, bảng phân bổ lương công nhân trực tiếp, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung và giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho.
CễNG TY cổ phần may bắc giang
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 THÁNG 3/2007
Chứng từ
Diễn giải
TK
TK đ/ứ
Nợ
Cú
I:Dưđầukỳ
2,243,499,585
01/03
SốdưthuộcHD012006CA.VO4
154
32,441,097
01/03
SốdưthuộcHD012006CA.VO5
154
27,582,839
01/03
SốdưthuộcHD012006CA.VO6
154
70,038,954
01/03
SốdưthuộcHD012006CA.VO7
154
33,944,079
01/03
SốdưthuộcHD01PI.T03
154
49,642,654
01/03
SốdưthuộcHD01PI.T01
154
2,504,921
II:Phỏtsinhtrongkỳ
2,742,629,258
4,767,109,227
03/02
Thànhphẩmnhậpkhothuộc(HD01PI.T03)
154
155
49,642,654
03/02
Thànhphẩmnhậpkhothuộc(HD01PI.T01)
154
155
2,504,921
31/3
K/cchiphớNVLtrựctiếp621->154(HD022006/KS-KV)
154
621
1,464,911,380
31/3
K/cchiphớNVLtrựctiếp621->154(HD012006CA.V05)
154
621
1,411,359
31/3
K/cchiphớNVLtrựctiếp621->154(HD012006CA.V07)
154
621
3,828,349
31/3
K/cchiphớNVLtrựctiếp621->154(HD012006CA.V08)
154
621
4,078,817
31/3
Phanboluong(HĐ022006/KS-KV)
154
622
94,723,330
31/3
Phanboluong(HD012006CA.V07)
154
622
9,532,777
31/3
Phanboluong(HD012006CA.V18)
154
622
40,758,583
..
31/3
Cộngphỏtsinhchiphớchung(HD022006/KS-KV)
154
627
108,933,025
31/3
Cộngphỏtsinhchiphớchung(HD012006CA.V07)
154
627
13,562,308
31/3
Thànhphẩmnhậpkhothuộc(HD022006/KS-KV)
154
155
1,668,567,735
III:Dưcuốikỳ
219,019,616
31/3
Sốdưthuộc(HD022006/KS-KV)
154
-
31/3
SốdưthuộcHD01PI.T03
154
-
31/3
SốdưthuộcHD01PI.T01
154
-
31/3
Sốdưthuộc((HD012006CA.V07)
154
60,867,513
Ngày .thỏng.năm
Người lập biểu
(Ký, họ tờn)
Các số liệu của sổ chi tiết TK 154 sẽ được lấy để vào Nhật ký chung và đó cũng là căn cứ để kế toán lên bảng tính giá thành và vào sổ cái TK 154.
CễNG TY Cổ Phần may Bắc giang
SỔ CÁI
Trang số...........
Tờn tài khoản: Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154
Ngày, thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang nhật ký chung
Số hiệu TK
Số phỏt sinh
Số hiệu
Ngày thỏng
Nợ
Cú
Số dư đầu kỳ
2,243,499,585
31/03
Kết chuyển chi phớ NVL trực tiếp
621
1,627,821,883
31/03
Kết chuyển chi phớ nhõn cụng trực tiếp
622
439,476,924
31/03
Kết chuyển chi phớ sản xuất chung
627
675,330,451
31/03
Thành phẩm nhập kho
155
4,767,109,227
Cộng phỏt sinh
2,742,629,258
4,767,109,227
Số dư cuối kỳ
219,019,616
NGƯỜI GHI SỔ KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký) (Ký) (Ký tờn, đúng dấu)
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty
Sản phẩm làm dở Công ty có rất nhiều dạng:
- Sản phẩm làm dở dưới dạng bán thành phẩm cắt.
- Sản phẩm làm dở dưới dạng bán thành phẩm may (chưa là)
- Sản phẩm làm dở dưới dạng bán thành phẩm là (chưa đóng gói)
Công ty thực hiện chế độ khoán quỹ tiền lương, cho nên sản phẩm hoàn thành nhập kho mới được tính và thanh toán lương. Vì vậy, Công ty có tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở theo công thức sau:
Sản phẩm dở dang cuối kỳ
=
Sản phẩm dở dang đầu kỳ
+
Số lương bán thành phẩm cắt trong kỳ
-
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và yêu cầu quản lý của công ty, phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp trực tiếp giản đơn. Cuối tháng căn cứ vào các loại bảng như Bảng kê xuất nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung đã được tập hợp trên sổ chi tiết TK 154 để tính giá thành cho từng đơn hàng thuộc các mã sản phẩm khác nhau:
giỏ thành đơn vị =
Tổng giỏ thành trong thỏng của mó sản phẩm
số lượng thực tế hoàn thành nhập kho của mó sản phẩm
Sau đó kế toán tiến hành lập Bảng tính giá thành cho từng mã sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cp may Bắc Giang.
3.1. Những ưu điểm của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành sản phẩm
Nhận thức được tầm quan trọng, tính cấp bách, sự cần thiết của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường. Công ty đã rất quan tâm chú ý đến công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công tác này về cơ bản đã được doanh nghiệp thực hiện đúng theo quy định của chế độ kiểm toán hiẹn hành.
Bộ máy kế toán của Công ty tổ chức theo hình thức kế toán tập trung có phân công lao động cụ thể. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở dưới phân xưởng có bố trí nhân viên làm công tác hạch toán ban đầu. Hình thức tổ chức kế toán này phù hợp với đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với điều kiện công tác hạch toán kế toán có khối lượng nghiệp vụ phát sinh lớn, phức tạp đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo tập trung đối với công tác hạch toán của công ty.
Hình thức sở kế toán mà công ty đang sử dụng là Nhật ký chung.
Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty là phức tạp, nhất là chi phí nguyên liệu đòi hỏi phải sủ dụng chế độ một cách linh hoạt. Công ty đã áp dụng thành công một số phần mềm tin học kế toán trên máy giảm bớt được khối lượng công việc cho nhân viên kế toán. Công ty với đặc thù là sản xuất trực tiếp và gia công hàng may mặc xuất khẩu, việc theo dõi quản lý chi phí sản xuất chủ yếu dựa trên định mức nguyên vật liệu. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty. Công ty đã cố gắng tìm mọi cách thức tập hợp chi phí và phân bổ chi phí một cách khoa học nhất (chi phí lương của công nhân sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sản xuất chung, chi phí khác... đều được phân bổ theo thời gian lao động trực tiếp của công nhân, lập các bảng phân bổ chi phí cho sản phẩm, bảng phân bổ tiền lương cho sản phẩm, bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị cho sản xuất sản phẩm, bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản xuất sản phẩm...) một cách rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tính gía thành nhanh chóng, chính xác. Đồng thời việc xác định, định kỳ tính giá thành là một tháng đảm bảo cung cấp số liệu kịp thòi cho yêu cầu quản trị của công ty.
Bên cạnh những ưu điểm của công tác kế toán, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm mà công ty đã đạt được, còn một vài vấn đề nhỏ trong công tác này có thể cần thay đổi hoặc phát triển thêm góp phần vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán của công ty nhằm đáp ứng hơn nữa yêu cầu trong công tác quản lý kinh doanh.
3.2. Những vấn đề cần đựơc hoàn thiện trong tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
3.2.1. Nhận xét về đối tượng tập hợp chi phí
Đối tượng tập hợp chi phí hiện nay là tập hợp theo từng mã hàng chi tiêt cho từng sản phẩm. Điều này là chưa phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên trên thực tế trong tương lai công ty cố gắng mở rộng trong quan hệ để nhận được nhiều đơn đặt hàng đều đặn thì khoản mục chi phí đều có thể hạch toán chi tiết theo từng đơn hàng chính xác hơn.
3.2.2. Nhận xét về phương pháp tính toán CPNCTT.
Với số công nhân tương đối lớn, số nghỉ phép hàng tháng xảy ra nhiều nhưng kế toán chưa tiến hành trích trứơc tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất nên chi phí nhân công có khi cao. Mặt khác đối tượng phân bổ chi phí sản xuất cần được xác định lại đảm bảo khoa học hơn.
3.2.3. Nhận xét về việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất.
Hiện nay công ty chưa sử dụng TK chi phí trả trước đối với các chi phí như: Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị, tiền lương công nhân sản xuất. Chính vì thế mà làm cho chi phí của tháng có phát sinh cao hơn các tháng khác, điều này ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành.
Với kiến thức thu thập được trong quá trình học tập kết với tìm hiểu thực tế ở công ty em xin đưa ra một số ý kiến sau:
3.3. Phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.3.1. Xác định lại đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Trong điều kiện hiện nay, công ty sản xuất nhiều đơn đặt hàng thuộc các mã phẩm khác nhau. Mỗi đơn đặt hàng có thể chia ra nhiều bộ phận phân xưởng cùng sản xuất. Với hình thức tổ chức sản xuất khép kín trong từng phân xưởng, nghĩa là mỗi phân xưởng đảm nhận từ khâu đầu đến khâu cuối của một dây chuyền công nghệ trong một giai đoạn nhất định, công ty nên tách riêng từng đơn hàng cho từng phân xưởng đảm nhận. Như vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi phí sản xuất công ty nên chọn đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng phân xưởng trong đó chi tiết cho từng mã sản phẩm rồi phân bổ cho các đơn hàng sẽ tạo điều kiện cho việc tính gía thành sản phẩm được chính xác hơn, nhất là những sản phẩm chỉ được sản xuất ở một phân xưởng.
Với phương án mới về đối tượng tập hợp chi phí, thì các loại chi phí cần phân bổ trong kỳ phải xác định lại tiêu thức phân bổ như sau:
Chi phí nhân công trực tiếp: Tiêu thức được chọn để phân bổ là “lương sản phẩm của công nhân sản xuất”. Công thức:
Mức phõn bổ lương cho từng mó sản phẩm
=
Tổng tiền lương cụng nhõn sản xuất từng phõn xương
x
Lương sản phẩm của từng mó sản phẩm
Tổng tiền lương sản phẩm cụng nhõn sản xuất từng phõn xưởng
Chi phí sản xuất chung các khoản trích khấu hao này đã được thực hiện ở từng phân xưởng theo tiêu thức “tiền lương thực tế công nhân sản xuất”. Công thức:
Mức phõn bổ chi phớ sản xuất chung cho từng mó sản phẩm
=
Tổng chi phớ sản xuất chung cần phõn bổ
x
Lương sản phẩm của từng mó sản phẩm
Tổng tiền lương sản phẩm cụng nhõn sản xuất
3.3.2. Việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất
Theo em, Công ty nên sử dụng TK 335 để trích trước tiền lương nghỉ phép cũng như trích trước chi phí sửa chữa máy móc thiết bị. Kế toán tính trước chi phí có thể phát sinh để có kế hoạch trích vào chi phí sản xuất của từng tháng đảm bảo cho các chi phí này phát sinh đồng đều giữa các tháng. Vì vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành của từng tháng không có sự chênh lệch nhiều do ảnh hưởng của những chi phí này.
Với số lượng công nhân chế biến lớn có những tháng chi phí này phát sinh khá nhiều, hàng tháng kế toán sẽ tiến hành trích trước như sau:
Nợ TK 622: Trích trước lương công nhân sản xuất nghỉ phép
Có TK 335: Trích trước lương công nhân sản xuất nghỉ phép
Lương nghỉ phép của cán bộ công nhân viên phải trả
Nợ TK 335: Lương công nhân nghỉ phép thực tế phát sinh phải trả
Có TK 334: Lương công nhân viên thực tế nghỉ phép phát sinh phải trả.
Đối với chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định cũng được tiến hành tương tự hàng tháng được trích trước như sau:
Nợ TK 627: Trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định
Có TK 335 :Trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định
Khi có phát sinh chi phí sửa chữa lớn kế toán ghi:
Nợ TK 335: Giá trị sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Có TK liên quan: Giá trị sửa chữa lớn thực tế phát sinh
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không những cạnh tranh nhau bằng chất lượng, mẫu mã sản phẩm mà vấn đề gay gắt cạnh tranh vẫn là giá cả. Do vậy, để đứng vững và phát triển trên thị trường thì các doanh nghiệp luôn luôn tìm tòi phương pháp quản lý chi phí hữu hiệu nhất từ đó tìm ra những giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Một trong những công cụ đắc lực giúp cho các nhà quản lý thực hiện được đó là “công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Qua thời gian thực tập ở công ty cổ phần may Bắc Giang em đã nhận thấy công tác “kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm” đã phần nào phản ánh được thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đáp ứng đựơc yêu cầu của các nhà quản lý và đây là khâu trọng tâm của công tác kế toán của công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty đã giúp em không những củng cố về mặt lý luận đã tiếp thu được trong qúa trình ở nhà trường mà còn giúp em hiểu biết hơn về thực tế phong phú và đa dạng. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giảng viên cùng sự giúp đỡ của phòng Tài chính – Kế toán trong công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”.
Do thời gian thực tập ngắn và hạn chế về mặt kinh nghiệm thực tiễn nên chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót về nội dung khoa học cũng như phạm vi yêu cầu nghiên cứu. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các cán bộ kế toán công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, tháng 05 năm 2008
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu và tài liệu trong báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp là trung thực. Các kết quả nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6514.doc