Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền công, công nhân lái máy, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ (máy) chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bằng tiền khác.
Máy thi công của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long gồm : Máy trộn bê tông, máy đầm, máy đào đất, xúc đấ, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đát đá trong côn trường, máy rải nhựa đường. Công ty không tổ chức đội xe, máy riêng mà tuỳ theo nhu cầu th công của các đội để giao cho các đội tự quản lý điều hành xe, máy thi công duới sự giám sát của các phòng ban trực tiếp qủan lý. Trong trường hợp để đảm bảo cho tiến độ thi công, cần thuê máy thi công thì đội công trình phải lập bản ký hợp đồng “thuê máy thi công”
Khi hợp đồng này kết thúc phải có “Biên bản thanh toán thuê máy thi công”, kế toán căn cứ vào chứng từ được tập hợp tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười lao động cũng như phương tiện máy móc rất được Công ty quan tâm. Để phù hợp với điều kiện xây dựng và đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất ngày càng gọn nhẹ mà vẫn mang lại hiệu quả cao. Hiện nay việc tổ chức thành các đội công trình sản xuất một cách hợp lý giúp cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động của công ty thành nhiều vị trí khác nhau với nhiều công trình khác nhau có hiệu quả. Hiện công ty đang tiếp tục nghiên cứu, xắp xếp lại về cơ cấu sản xuất cho phù hợp với ngành nghề, sản phẩm theo hướng chuyên môn hoá, nhằm tăng năng suất lao động, đảm bảo kỹ thuật để giữ vững và phát triển thị trường.
Về cơ bản công ty không thành lập thêm đội, xưởng, phòng ban để giảm chi phí gián tiếp.
Hiện nay cơ cấu sản xuất của công ty được bố trí như sau:
* Đội 2,5, 9: Là các đội sản xuất các loại cấu kiện bê tông đúc cọc, sản phẩm dầm bê tông, ống... Công việc của các đội có thể công ty giao nhiệm vụ hoặc cũng có thể tự tìm kiếm thêm bạn hàng, tạo thêm việc cho cán bộ công nhân viên của mình.
* Đội 1,3,4,6,7,8,10: Là các tổ chức thi công các công trình nền móng dân dụng công nghiệp thi công và sửa chữa đường bộ, cầu cống vừa và nhỏ.
Ngoài các đội này còn có các đội xe cơ giới có nhiệm vụ bảo dưỡng phục hồi các loại xe, máy đảm bảo vận chuyển vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi cần thiết, phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây dựng sản xuất có hiệu quả.
Bộ phận quản lý của mỗi đội trên gồm có: 1 đội trưởng, 1 đội phó, 1 nhóm nhân viên tiếp liệu, 1 nhân viên thống kê và 2 kỹ sư.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty.
Để tăng cường bộ máy quản lý có hiệu lực, đảm bảo quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tiếp tham mưu và theo cơ cấu của côngty cổ phần, có sự hoạt động của tổ chức Đảng, Công đoàn. Việc quản lý của Công ty do hội đồng quản trị của Công ty trực tiếp điều hành bao gồm các phòng ban và các đội trưởng sản xuất.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các nhiệm vụ như sau:
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan mục đích, quyền lợi của công ty.
- Chủ tịch hội đồng quản trị.
Theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị và các mặt hoạt động của công ty lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và tổ chức việc thông qua quyết định của hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành:
Là người đại diện thep pháp luật của công ty, quyết định vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của côngty, tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát:
Do đại hội cổ đông bầu ra và bãi nhiệm theo đa số phiếu của cổ phần hiện diện bằng thể thức trực tiếp: bỏ phiếu kín. Kiểm soát hoạt động kinh doanh và tài chính của Công ty, tiến hành giám sát đối với các hành vi vi phạm pháp luật và điều lệ của công ty, của hội đồng quản trị, của giám đốc điều hành trong quá trình thi hành nhiệm vụ.
- Phó giám đốc điều hành:
Là người phụ trách về kỹ thuật sản xuất và xây dựng, trực tiếp theo dõi các phòng vật tư, kế hoạch, kỹ thuật thiết bị.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất công nghiệp.
Là người làm công tác tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, về vấn đề cung tiêu... trực tiếp theo dõi phòng tài chính – kế toán, phòng kinh doanh.
- Phó giám đốc điều hành nội chính.
Là người phụ trách đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên, trực tiếp theo dõi các phòng, tổ chức cán bộ và lao động, phòng hành chính bảo vệ.
* Nhiệm vụ các phòng ban.
- Phòng tổ chức hành chính:
Đảm nhiệm công tác quản lý lao động, theo dõi thi đua, công tác văn thư, tiếp khách, bảo vệ tài sản. Ngoài ra còn làm công tác tuyển dụng lao động, quản lý theo dõi bổ sung hồ sở của nhân viên toàn công ty.
- Phòng tài chính kế toán:
Có nhiệm vụ hạch toán tài vụ cũng như quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Tổ chức thực hiện việc ghi chép, xử lý, cung cấp số liệu về tình hình kinh tế, tài chính, phân phối và giám sát vốn, giám sát và hướng dẫn nghiệp vụ đối với những người làm công tác kế toán trong công ty.
- Phòng kinh tế kế hoạch dự án:
Xây dựng kế hoạch sản xuất, giá thành kế hoạch của sản phẩm ký kết hợp đồng sản xuất, quyết toán sản lượng, tham gia đề xuất với giám đốc và quy chế quản lý kinh tế áp dụng nội bộ.
- Phòng kỹ thuật thiết bị thi công và vật tư.
Phụ trách vấn đề xây dựng và quản lý các quy trình trong sản xuất, nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, tổ chức hướng dẫn nhằm nâng cao kỹ thuật viên. Ngoài ra còn có nhiệm vụ cung cấp nguyên vật liệu cho quá trình sản xuát, tiêu thụ sản phẩm, điều hành mọi phương tiện thiết bị được giao cho toàn công ty.
- Phòng kinh doanh:
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trước, trong và sau khi sản xuất, thiết lập mối quan hệ với các cấp, lập toàn bộ hồ sơ dự toán công trình, định giá và lập phiếu giá thanh toán, làm tham mưu đảm bảo tính pháp lý của mọi hoạt động kinh tế, kiểm tra bản vẽ thiết kế, tổng hợp khối lượng công trình, bám sát kế hoạch, tiến độ biện pháp thi công và tham gia nghiệm thu.
Như vậy mỗi ngày phòng ban trong công ty đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ dưới sự điều hành của ban giám đốc và hội đồng quản trị nhằm đạt lợi ích cao nhất của công ty.
2.1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long có năng lực hành nghề nhưu sau:
- Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
+ Đào đắp đất, đá, san lấp mặt bằng tạo bãi.
+ Xây lắp các kết cấu cấu trình.
+ Gia công lắp đặt kết cấu thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn.
- Thực hiện xây dựng các công trình đường bộ.
+ Xây dựng và sửa chữa các công trình đường bộ
+ Xây dựng các loại cầu, cống vừa và nhỏ.
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ: Đập tràn, kê, kênh muơng...
+ Xây dựng các công trình dân dụng và phần bao che các công trình công nghiệp nhóm C.
Do đặc thù của công ty vừa nhận thi công các công trình xây dựng vừa sản xuất vật liệu nên có thể tóm tắt quy trình công nghệ như sau:
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ làm đường.
Đào lòng đường (nếu cao) hoặc đắp đường (nếu thấp)
Chuẩn bị vật liệu công cụ, dụng cụ để tiến hành thi công
Đầm kỹ nền đường chuẩn bị máy rải đá
Đắp sửa lề hai bên đường
Hoàn thiện
mặt đường
Rải đá móng, mặt đường lu, lèn chặt đảm bảo quy trình kỹ thuật
Quy trình công nghệ đúc cọc, dầm.
Nguyên vật liệu
Gia công cốt thép, ván khuôn
Lắp ráp
Đổ bê tông
Bảo dưỡng
Thành phẩm
Nhìn chung, quá trình sản xuất các loại sản phẩm của công ty tương đối hiện đại, cơ giới hoá cao, quy trình công nghệ khép kín nên sản phẩm đạt chất lượng tốt, chiếm được lòng tin của khách hàng, mở rộng thị phần. Các công trình trước khi triển khai thi công đều phải có biện pháp tổ chức thi công tối ưu, nhằm hạ giá thành, đảm bảo dễ thi công an toàn lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất. Công ty luôn áp dụng công nghệ tiên tiến và những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để đảm bảo chất lượng, đảm bảo tiến độ và an toàn lao động.
Hiện nay, Công ty đã triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 và đang trong quá trình thực hiện, phấn đấu trong thời gian tới sản phẩm của công ty sẽ được cấp Chứng chỉ của tổ chức tiêu chuẩn chất lượng quốc tế chứng minh cho chất lượng cũng như uy tín sản phẩm xây lắp của công ty.
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán.
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty phụ thuộc vào việc công ty lựa chọn hình thức tổ chức công tác kế toán. Xuất phát từ yêu cầu về tổ chức sản xuất (đơn vị có địa bàn hoạt động phân tán), yêu cầu quản lý và trình độ quản lý, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung tại phòng kế toán. Khi đó, bộ máy kế toán của đơn vị được tổ chức theo mô hình một phòng kế toán trung tâm của công ty bao gồm các bộ phận cơ cấu phù hợp với các khâu công việc, các phần hành kế toán, thực hiện toàn bộ công tác kế toán của công ty và các nhân viên thống kê ở các tổ, đội làm nhiệm vụ hướng dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của tổ, đội đó và gửi những chứng từ kế toán đó về phòng Tài chính – Kế toán của công ty để hạch toán và xử lý. Từ đó, đưa ra các thông tin tài chính, kế toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty theo mô hình tập trung đã đảm bảo được sự thống nhất, tập trung đối với công tác kế toán, kiểm tra xử lý và cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời giúp cho lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của công ty thông qua thông tin kế toán cung cấp. Từ đó, thực hiện kiểm tra chỉ đạo sát sao toàn bộ hoạt động của cán bộ, nhân viên kế toán, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Mặt khác, là một công ty hoạt động trong lĩnh vực xâydựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, do đó, chi phí phát sinh thường xuyên, liên tục với nhiều loại chi phí khác nhau cho những công trình khác nhau.... Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, Công ty đã áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. Phương pháp này không những phản ánh kịp thời chi phí sản xuất đã chi ra cho từng công trình mà nó còn phản ánh một cách chính xác số chi phí cho từng công trình trong mọi thời điểm, giúp ban quản lý công trình cũng như ban giám đốc đánh giá được số chi phí thực tế bỏ ra có theo đúng kế hoạch dự toán thi công hay không, để từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ, tiến độ thi công kịp thời.
Nội dung mọi khâu công việc của kế toán đều do bộ máy kế toán công ty đảm nhận, công ty tổ chức bộ máy kế toán phụ thuộc vào việc lựa chọn loại hình tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau:
Phòng tài chính – kế toán của công ty có bảy người đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau, đó là:
- Kế toán trưởng.
Thực hiện theo pháp lệnh kế toán trưởng và luật kế toán, là người trực tiếp thông báo cung cấp các thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của công ty như: chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả... Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm chung về thông tin cho phòng tài chính – kế toán cung cấp, là người thay mặt giám đốc công ty tổ chức công tác kế toán của công ty và thực hiện các khoản đóng góp của công ty với ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng kế toán)
Có nhiệm vụ giúp đỡ kế toán trưởng trong mọi hoạt động của cả phòng, theo dõi thanh toán khối lượng công trình, là người tổng hợp số liệu kế toán để lập báo cáo, đưa ra các thông tin kế toán cácphần hành kế toán khác cung cấp.
- Kế toán vật tư và tài sản cố định.
Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tham gia kiểm kê vật tư và tài sản hàng năm, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán thanh toán:
Thực hiện thanh toán khối lượng công trình, hạng mục công trình và theo dõi các khoản công nợ.
- Kế toán vốn bằng tiền.
Thực hiện các phần liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, cùng thủ quỹ đi rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, lập các kế hoạch vay vốn tín dụng và lập các phiếu thu, phiếu chi.
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương.
Thanh toán số lượng phải trả trên cơ sở tiền lương cơ bản và tiền lương thực tế với tỷ lệ % quy định hiện hành, kế toán tiền lương tính ra số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ. Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương của các đội và của các khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng thanh toán lương, kiểm tra bảng chấm công.
- Thủ quỹ.
Tiến hành thu, chi tại công ty căn cứ vào các chứng từ thu, chi đã được phê duyệt hàng ngày cân đối các khoản thu, chi vào cuối ngày, lập báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Nhân viên thống kê.
Theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh ở đội do mình phụ trách thu thập chứng từ gửi lên phòng kế toán công ty.
Tất cả các phần hành kế toán trong Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long đều tuân thủ chung một hệ thống kế toán đã ban hành theo QĐ1864/ 1998 QĐ - BTC ngày 16/12/1998 và các chuẩn mực kế toán đã ban hành.
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư, TSCĐ
Kế toán thanh toán
Kế toán vốn bằng tiền
Kế toán tiền lương & BHXH
Thủ
quỹ
Kế toán tổng hợp (phó phòng)
Nhân viên thống kê ở đội
2.1.3.2. Hình thức sổ kế toán.
Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là một đơn vị có quy mô vừa và dễ phân công trong công tác kế toán, để cho công việc kế toán giản đơn, dễ ghi chép nên công ty đã lựa chọn hình thức kế toán áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Cụ thể, trình tự kế toán được thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 6:
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Chứng từ ghi sổ”
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chi tiết kèm theo chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng kê chi tiết kèm theo chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Chứng từ
ghi sổ
Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu, kiểm tra
Mỗi doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán để phát huy được vai trò nhiệm vụ cung cấp thông tin, đồng thời kết quả mà hệ thống kế toán doanh nghiệp được tổ chức ra đem lại phải nhiều hơn so với chi phí phục vụ cho bản thân nó.
2.2. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
2.2.1. Nội dung chi phí sản xuấ tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.
2.2.1.1. Chi phí sản xuấ và phân loại chi phí sản xuất ở Công ty.
* Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long được phân loại như sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí đã tính đến hiện trường xây lắp của nguyên vật liệu chính (nhựa đường, đá , cát, xi măng, sắt thép...) vật liệu phụ (phụ gia bê tông, gỗ, đất đèn...), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuấ chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân sản xuất trực tiếp cần thiết cho việc hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí máy thi công: Là các khoản chi phí cho việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và chi phí khác của máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ của các tổ, đội sản xuất.
2.2.1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
* Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là từng công trình và đối tượng tính giá thành là từng công trình hoàn thành ban giao hoặc từng giai đoạn kỹ thuật hoàn thành bàn giao. ở Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long các chi phí phát sinh thường liên quan trực tiếp đến một công trình, hạng mục công trình nhất định, vì vậy kế toán sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình. Với các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì kế toán sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
Với hình thức tính giá thành trên Công ty áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”, nên các nghiệp vụ liên quan đến chi phí và giá thành được phản ánh vào các bảng tổng hợp chứng từ gốc, sau đó phản ánh vào các bảng kê chi tiết, từ bảng kê chi tiết lập bảng phân bổ loại 6 và vào bảng kê chi tiết TK 154 và bảng tính chi phí và giá thành sản phẩm.
ở Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, khi giao khoán một công trình, hạng mục công trình cho đội thi công, Công ty lập bản giao khoán trên bản giao khoán thể hiện tổng kinh phí giao khoán, tổng chi phí vật liệu, nhân công, máy cho từng phần việc.
(Trích bản giao khoán công trình Cầu Cả - Tuyên Quang)
Công ty Cổ phần xây dựng
số 4 Thăng Long
-----***------
Số: ......./KHCT
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------
Hà Nội ngày 4 tháng 5 năm 2004
Bản giao nhận khoán công việc
Công trình: Xây dựng Cầu Cả - ĐT 176
Địa điểm: Huyện Chiêm Hoá - Tỉnh Tuyên Quang
Căn cứ hợp đồng kinh tế số: 49/HĐKT ngày 28 tháng 4 năm 2004 giữa Ban quản lý công trình giao thông Tuyên Quang với Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long về việc giao nhận thầu xây lắp công trình Cầu Cả - ĐT 176.
......................
Giám đốc Công ty đồng ý giao cho:
Ông: Nguyễn Viết Hoan: Chức vụ: Đội trưởng đội đường 2.
Nhận thi công và hoàn thiện: Công trình Cầu Cả - ĐT 176
.......................
Giá trị thực hiện: 3.901.533.000 đồng
(Ba tỷ, chín trăm linh một triệu, năm trăm bốn mươi ba nghìn đồng)
Thời gian thực hiện:
- Khởi công: ngày 04 tháng 05 năm 2004
- Hoàn thành: Ngày 25 tháng 12 năm 2005
Người nhận
Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
Nghiên cứu tìm hiểu phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình Cầu Cả - Tuyên Quang. Ta đi vào hạch toán cho công trình này.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phẩn xây dựng số 4 Thăng Long
2.2.2.1. Chi phí nguyên liệu trực tiếp.
ở Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long chi phí nguyên liệu là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của công ty gồm nhiều loại đá, cát, xi măng, thép, nhựa... trong đó mỗi chủng loại lại bao gồm nhiều loại như đá gồm đá hộc, đá 8 x 12 ... Thép lại có thép phi 6, phi 12.
Bên cạnh đó nguyên vật liệu của Công ty cồng kềnh, các công trình lại ở cách xa nhau. Vì vậy, Công ty không thực hiện nhập kho nguyên vật liệu mà thực hiện nhập xuấ thẳng đến chân công trình.
Hàng tháng kế toán căn cứ vào khối lượng nguyên vật liệu định mức do phòng kế hoạch lập, phòng cung ứng vật tư tiến hành tạm ứng tiền mua nguyên vật liệu và chuyển tới chân công trình. Định kỳ thống kê ở đội gửi các phiếu xuất kho vật liệu ở từng công trình chuyển về phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu sẽ tập hợp cho từng công trình theo bảng kê xuất vật tư. Từ bảng kê xuất vật tư kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ. Căn cứ vào bảng phân bổ này kế toán lập chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ kế toán lên sổ cái TK 621. Từ đó kế toán lên sổ cái chi tiết TK 621.
Biểu số 1
Đơn vị : CTCPXD
Số 4 Thăng Long
ĐC : Từ Liêm – HN
Phiếu xuất kho
số 916
Ngày 1 tháng 10 năm 2004
Nợ 621
Có 152
Mẫu số 02-VT
QĐ số : 1141-TC/QĐKĐKT
Ngày 1/11/1995
của BTC
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Văn Tiến ĐC : Đội đường 2
Lý do xuất kho : Phục vụ công trình Cầu Cả - Tuyên Quang
Xuất tại kho : Vật tư giao thẳng
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SPHH)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Sỏi 2 x 4
m3
1500
1500
59.000
88.500.000
2
Cát vàng
m3
450
450
56.000
25.200.000
3
Đá hộc xây M75
m3
5.5
55
35.000
1.925.000
Cộng
1.156.625.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ ) : Một tỷ, một trăm năm mươi sáu triệu, sáu trăm hai mươi lăm ngàn đồng
Thủ trưởng
đơn vị
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu xuất kho : mâũ số 02-VT) do Phòng vật tư chuyển xuống, Phòng Tài chính – Kế toán lập bảng kê xuất vật liệu để theo dõi kịp thời và đầy đủ các phiếu xuất vật tư.
Biểu số 2 :
Bảng kê xuất vật tư
Quý 4/2004
Công trình : Cầu Cả Tuyên Quang
Đơn vị tính : VNĐ
Chứng từ
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
916
1/10/04
Sỏi, cát vàng, đá hộc xây M75
1.156.625.000
....
...
...
...
...
210
16/11/04
Xi măng Chifon – Hải Phòng
194.538.830
cộng
23.266.087.060
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký)
(Ký)
Cũng căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập bảng phân bổ vật liệu cho các công trình theo mẫu sau :
Bảng số 3
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Quý 4/2004
Đơn vị : VNĐ
TT
Đối tượng sử dụng (Ghi nợ các TK)
Ghi có các TK
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
TK 621
23.266.087.060
23.266.087.060
1.1
Cty Bồng Sơn Bàn Thạch
Ông Quân nhập
Ông Kiên nhập
375.071.676
367.289.452
7.782.224
375.071.676
367.289.452
7.782.224
1.2
Lan can cầu Bàn Thạch
171.198.355
171.198.355
1.3
Nút Nam Thăng Long
Ông Lưu nhập
Vật tư đê Hữu Hồng nhập lại
1.758.890.876
1.736.931.843
21.959.033
1.758.890.876
1.736.931.843
21.959.033
...
...
...
1.4
Cầu cả -Tuyên Quang
Ông Hoan nhập vật tư
Bu lông ông Văn nhập
Bà Ngọc nhập
1.121.191.587
1.070.948.554
5.698.500
44.544.533
1.121.191.587
1.070.948.554
5.698.500
44.544.533
...
...
...
2
TK 623
108.812.665
108.812.665
2.1
Đội cơ khí sửa chữa (xuất qua kho)
16.722.493
16.722.493
2.2
Cầu cả - Đội đường 2
86.690.599
86.690.599
...
....
....
3
TK 627
5.154.392
5.154.392
BHLĐ cầu An Hoà - Đội đường 2
1.097.730
1.097.730
....
....
....
4
TK 642
134.428.892
134.428.892
Xăng dầu sửa chữa xe con
134.351.617
134.351.617
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Hình thức trả lương này chiếm tỷ trọng lớn vì nó có hiệu quả cao. Tiền lương trả theo hình thức này có thể tính cho từng người lao động, có thể chung cho cả nhóm người lao động hoặc theo khối lượng hoàn thành. Tiền lương phải trả theo hình thức này được tính theo công thức sau :
Tiền lương phải trả
=
Khối lượng công việc hoàn thành
x
Đơn giá
tiền lương
Trong trường hợp trả lương cho công nhân điều khiển máy được tính như sau :
Lương công nhân điều khiển MTC
=
Số ca máy làm việc
x
Đơn giá tiền công 1 ca máy
Kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ gốc (Bảng thanh toán lương và phiếu đề nghị tạm ứng lương) của từng công trình, hạng mục công trình.
Biểu số 7 :
Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương
(Qúy 4/2004)
TT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TKĐƯ
TK 33 4- Phải trả công nhân
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Phụ cấp khác
Cộng có TK334
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có TK 338
1
Sửa chữa lớn TSCĐ
241.3
1.600.150
1.600.150
32.003
240.022
32.003
304.028
1.904.178
2
Tiền lương và phụ cấp CNTTSX .
Công trình Cầu cả - T.Quang
622
304.550.000
42.678.000
304.550.000
42.678.000
6.091.000
853.560
45.682.500
6.401.700
6.091.000
853.560
57.864.500
8.108.820
362.414.500
50.786.820
3
Tiền lương và phụ cấp công nhân lái máy .
Công trình Cầu cả - T.Quang
623
87.267.950
22.601.000
87.267.950
22.601.000
1.745.359
452.020
13.090.192
3.390.150
1.745.359
452.020
16.580.910
4.294.190
103.848.860
26.895.190
4
Tiền luơng và phụ cấp công nhân gián tiếp
Công trình Cầu cả - T.Quang
627
90.588.000
12.196.000
5.000.000
1.000.000
95.588.000
13.196.000
1.911.760
263.920
14.338.200
1.979.400
1.911.760
263.920
18.161.720
2.57.240
113.749.720
15.703.240
5
Tiền lương và phụ cấp lương khối văn phòng
642
99.187.000
15.981.000
115.168.000
2.303.360
17.275.200
2.303.360
21.881.920
137.049.920
Cộng
583.193.100
20.981.000
604.174.100
12.083.518
90.626.114
12.083.482
114.793.078
718.967.178
Người lập
(Ký)
Kế toán trưởng
(Ký)
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán vào Sổ chứng từ ghi sổ:
Biểu số 8 :
Chứng từ ghi sổ
Quý 4 năm 2004
Số : 548
Chứng từ
Trích yếu
TK ghi
Số tiền
(đồng)
Số
Ngày
Nợ
Có
Bảng
PBTL
Quý 4/2004
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương quý 4 năm 2004 để ghi Nợ cho các đối tượng sử dụng
334
1. Tiền lương sửa chữa lớn TSCĐ
241.3
1.600.150
2. Tiền lương và phụ cấp công nhân trực tiếp sản xuất
622
304.550.000
3. Tiền lương và phụ cấp công nhân lái máy
623
87.267.950
4. Tiền lương và phụ cấp công nhân gián tiếp
627
95.588.000
5. Tiền lương và phụ cấp lương khối văn phòng
642
115.168.000
Cộng
23.514.483.009
Kèm theo ........... chứng từ gốc :
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký)
(Ký)
Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ cái các TK liên quan để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp kế toàn vào sổ cái TK 622.
Sổ cái TK 622
Công trình Cầu Cả - Tuyên Quang - Quý 4 năm 2004
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng tử
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền (đồng)
Số
Ngày
Nợ
Có
31.12.04
548
31.12.04
Chi phí nhân công trực tiếp cho công trình Cầu Cả
Các khoản phải trích theo lương
334
338
42.678.000
8.108.820
Cộng
50.786.820
K.c CPNC trực tiếp
50.786.820
2.2.2.3. Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm các chi phí về tiền lương, tiền công, công nhân lái máy, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ máy thi công, chi phí khấu hao TSCĐ (máy) chi phí sửa chữa máy thi công, chi phí bằng tiền khác.
Máy thi công của Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long gồm : Máy trộn bê tông, máy đầm, máy đào đất, xúc đấ, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đát đá trong côn trường, máy rải nhựa đường... Công ty không tổ chức đội xe, máy riêng mà tuỳ theo nhu cầu th công của các đội để giao cho các đội tự quản lý điều hành xe, máy thi công duới sự giám sát của các phòng ban trực tiếp qủan lý. Trong trường hợp để đảm bảo cho tiến độ thi công, cần thuê máy thi công thì đội công trình phải lập bản ký hợp đồng “thuê máy thi công”
Khi hợp đồng này kết thúc phải có “Biên bản thanh toán thuê máy thi công”, kế toán căn cứ vào chứng từ được tập hợp tiến hành ghi sổ kế toán theo định khoản
Nợ TK 623
Có TK liên quan
Và tiến hành thanh toán tiền thuê máy
Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì tập hợp cho công trình đó, hạng mục đó. Việc hach toán chi phí máy thi công không do cán bộ kế toán chuyên trách mà được tập hợp từ tất cả các chứng từ có liên quan cho kế toán tổng hợp.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty được tiến hành cụ thể tại Đội Đường 2 cho công trình Cầu Cả - Tuyên Quang quý IV năm 2004 như sau :
- Nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 623 86.690.599 (Số liệu ở bảng phân bố
Có TK 152 86.6390.599 NVL quý 4/2004)
- Chi phí lương, tiền công cho công nhân
Nợ TK 623 26.895.190
Có TK 334 22.601.000 (Số liệu ở bảng phân bố
Có TK 338 4.294.190 tiền lương Quý 4/2004)
- Các chi phí liên quan bằng tiền khác
Nợ TK 623
Có TK liên quan
- Trích khấu hao TSCĐ là xe, máy thi công quý 4
Nợ TK 623 29.853.821
Có TK 214 29.853.821
(Số liệu lấy ở bảng phân bổ khấu hao ca xe, máy thi công các công trình)
Biểu số 10 :
Bảng phân bổ khấu hao ca, xe , máy thi công các công trình
Quý 4/2004
TT
Tên công trình
Thu khấu hao quý 4
Phân bổ thêm
Số tiền phân bổ quý 4
1
2
3
4
5
6
7
Công trình Bắc Ninh
Cầu Bàn Thạch
Đê Hữu hồng
Nút Nam Thăng Long
Cầu Cả - Tuyên Quang
Đường 115 – Nà Ngựu Mường Lầm
Cầu Sen – Bắc Ninh
41.990.643
16.424.208
17.776.307
13.903.500
29.853.821
3.411.084
1.553.535
41.990.643
16.424.208
17.776.307
13.903.500
29.853.821
3.411.084
1.553.535
Tổng cộng
124.913.098
124.913.098
Ngày 31/12/2004
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký)
(Ký)
Biểu số 11
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Quý 4/204
Nợ TK 623
Có TK ...
Tên công trình
Tổng số tiền
Chi tiết theo từng công trình (TK)
TK 152
TK 111
TK 112
TK 141.3
TK 214
TK 334
TK 38
TK 331
Đê Hữu Hồng
Cẩu cả Tuyên Quang
....
45.346.850
167.331.240
...
255.500
86.690.599
17.199.400
....
20.884.958
29.853.821
........
.......
42.678.000
....
....
8.108.820
....
....
....
....
Cộng
852.680.250
203.130.000
31.008.000
42.870.000
147.872.000
192.580.000
104.302.100
95.827.350
35.090.800
Biểu số 12
Căn cứ các chứng từ ghi sổ kế toán vào Sổ cái TK 623 như sau
Sổ cái TK 623
Quý 4/2001
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng tử
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền (đồng)
Số
Ngày
Nợ
Có
30.12.04
Chi phí sử dụng máy thi công
111
112
141.3
152
214
334
338
331
31.008.000
42.870.000
147.872.000
203.130.000
192.580.000
104.302.100
95.827.350
35.090.800
Cộng
852.680.250
K.c CPNC trực tiếp
852.680.250
Người lập
Kế toán trưởng
(ký)
Căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan kế toán vào sổ Cái chi tiết TK623 cho từng công trình
Sổ cái chi tiết TK 623
Công trình cầu cả
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng tử
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền (đồng)
Số
Ngày
Nợ
Có
30.12.04
Chi phí sử dụng máy thi công
Quý 4/2004
167.331.240
K.c CPNC trực tiếp
167.331.240
Người lập
Kế toán trưởng
(ký)
2.2.2.4. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất của Công ty bao gồm :
- Tiền lương nhân viên qủan lý đội xây dựng
- BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ 19% trên tiền lương phải trả
- Tiền công tác phí về công cụ, dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình hạng mục công trình nào thì được tập hợp ngay cho công trình, hạng mục công trình đó, còn chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì được phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp.
Đối với tiền lương nhân viên qủan lý tổ đội công trình thì được áp dụng phương pháp tính lương theo thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công các bộ phận gửi lên và phương pháp phân phối quỹ tiền lương của từng đội công trình mà lập bảng lương cho bộ phận qủan lý đội (Bộ phận gián tiếp) theo mẫu đã quy định.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán vào sổ chi tết chi phí đội công trình theo từng khoản mục chi phí.
Đối với các khoản tiền trích như BHXH, BHYT thì kế toán tiền lương căn cứ theo cấp bậc của từng cán bộ công nhân viên, riêng tiền trích KPCĐ trên tổng qũy lương thực trả để lập bảng kê trích theo từng khoản mục chi tiết rồi tập hợp theo từng đợt lên Chứng từ ghi sổ và vào sổ Cái mức trích theo quy định là 15% BHXH, 2% là BHYT & KPCĐ, trong đó trừ vào lương bộ phận gián tiếp là 5%, còn lại tính vào chi phí sản xuất chung. Bảng kê trích 20% số BHXH phải nộp trong đó 15% số BHXH này tính vào chi phí sản xuất chung 5% tính trừ vào tiền lương của công nhân.
Căn cứ bảng phân bổ tiền lương Quý 4/2004 kế toán trích 20% số BHXH cho nhân viên qủan lý tổ, đội như sau của Công ty .
Bảng kê trích 20% BHXH Quý 4/2004
Tên công trình
Lương cấp bậc và phụ cấp
Số tiền phải trích
Ghi nợ các TK
TK 627
TK 334
Tổng chi phí công trình
95.588.000
19.117.600
14.338.200
4.4779.400
Cầu Cả - Tuyên Quang
13.196.000
2.639.200
1.979.400
659.800
...
..
...
...
...
Cộng
953588.000
19.117.600
14.338.200
4.779.400
Biểu số 14 :
Chứng từ ghi sổ
Quý 4 năm 2004
Số : 552
Chứng từ
Trích yếu
TK ghi
Số tiền
(đồng)
Số
Ngày
Nợ
Có
Bảng
PBTL
12.03
Trích 15% BHXH vào CPSXC
Trừ 5% qua lương
627
334
334
338
14.338.200
4.779.400
Cộng
19.117.600
Kèm theo ........... chứng từ gốc :
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký)
(Ký)
Biểu số 15
Sổ cái TK 627
Quý 4 năm 2004
Ngày, tháng ghi sổ
Chứng tử
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền (đồng)
Số
Ngày
Nợ
Có
543
548
Chi phí sản xuất chung
Chi ơhí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung
Chi phí NVL
Phân bổ tiền lương quý 4
....
Phải trả, phải nộp khác
111
112
141
152
334
338
47.090.000
25.687.504
22.570.820
5.154.392
95.588.000
30.580.000
Tổng phát sinh
397.800.500
K.c CPNC trực tiếp
154
397.800.500
Người lập
Kế toán trưởng
(Ký) (Ký)
2.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Chi phí sản xuất sau khi tập hợp riêng từng khoản mục : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung được kết chuyển vào TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất của toàn đơn vị theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
Định kỳ kế toán tổng hợp tiến hành tính giá trị sản phẩm xây láp, các chi phí sản xuất tập hợp ở phần trên cuối cùng sẽ được kết chuyển tập hợp bên Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Căn cứ vào chứng từ gốc (Bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng phân bổ tiền lương...) kế toán vào Chứng từ ghi sổ .
Chương 3
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
3.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long dựa trên những hiểu biết thực tế và lý luận em nhận thấy rằng công tác quản lý nói chung, công tác kế toán giá thành của Công ty có những ưu điểm và nhược điểm nhất định.
3.1.1. ưu điểm.
Mặc dù được thành lập từ lâu nhưng mấy năm liền gần đây Công ty đã chuyển sang lĩnh vực xây dựng cơ bản nên có gặp một số khó khăn nhất định. Tuy nhiên, trước thực trạng đó tập thể lãnh đạo Công ty đã tìm ra những giải pháp trong hoạt động tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý giúp cho Công ty ngày càng vững vàng hơn và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Đó là kết quả của sự linh hoạt, nhạy bén trong công tác quản lý và không thể không nói đến sự đóng góp quan trọng của công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán tính giá thành sản phẩm đã tập hợp đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất, đó cũng là nền tảng cho việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận – vấn đề cốt lõi, sự quan tâm hàng đầu của Công ty.
Hiện nay công ty có bộ máy quản lý tương đối gọn, các phòng ban chức năng làm việc có hiệu quả giúp cho lãnh đạo giám sát chặt chẽ quá trình thi công, quản lý tổ chức hạch toán được tiến hành hợp lý, khoa học phù hợp với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của công ty.
Công ty cũng có một đội ngũ kế toán đầy năng lực, giàu kinh nghiệm làm việc với tinh thầnv trách nhiệm ca o. Hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán ở Công ty đầy đủ, việc ghi chép và mở sổ sách theo đúng chế độ quy định. Do vậy các phần hành kế toán được thực hiện trôi chảy, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Mặc dù trong thời gian qua có sự thay đổi trong hệ thống chế độ kế toán nhưng công ty đã nhanh chóng tạo điều kiện cho các kế toán viên tham gia các lớp tập huấn do tổng công ty tổ chức để họ học tập và vận dụng một cách linh hoạt, kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
3.1.2. Một số mặt còn tồn tại.
Công ty không kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ chỉ là căn cứ vào chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp trong kỳ và giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn chỉnh bàn giao trong kỳ. Do đó, kết quả đánh giá sản phẩm làm dở sẽ không được chính xác và phù hợp với thực tế.
Mặt khác, công tác kế toán còn biểu lộ một số điểm chưa sát với thực tế như trong chi phí máy thi công, trong chi phí này phải bao gồm các chi phí liên quan đến máy thi công (chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công...) Tuy nhiên, kế toán của công ty lại không tập hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công vào TK 623 mà lại tập hợp vào TK 622. Điều này sẽ làm tăng chi phí nhân công trực tiếp, làm giảm chi phí sử dụng máy thi công từ đó làm thay đổi cơ cấu chi phí sản xuất và giá thành của sản phẩm xây lắp. Do đó gây khó khăn cho hoạt động theo dõi.
Thông thường ở công ty không tính trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất và chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà chỉ khi nào phát sinh khoản chi phí này kế toán hạch toán vào kỳ đó. Như vậy nếu khoản này phát sinh ít thì không gây ảnh hưởng lớn nhưng nếu phát sinh nhiều thì sẽ gây biến động giữa các kỳ và chi phí tập hợp sẽ thiếu chính xác.
Ngoài ra việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp là chưa hợp lý vì trong chi phí này còn bao gồm cả lương của công nhân điều khiển máy và lương của nhân viên quản lý công trình. Về khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và quản lý công trình công ty hạch toán toàn bộ vào tài khoản 627 cả phần trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Do vậy đã làm cho khoản chi phí sản xuất chung và chi phí nhân công kém chính xác.
3.2. Những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành và biện pháp nhằm hạ giá thành của công ty.
3.2.1. Những ý kiến đóng góp.
* Về hệ thống sổ sách.
Mặc dù Công ty có bảng tính chi phí sản xuất và giá thành xây lắp quý, trong đó mỗi công trình được ghi trên một dòng nhưng như vậy việc theo dõi số dư đầu kỳ, cuối kỳ của từng khoản mục chi phí rất khó khăn do vậy công ty nên áp dụng mở số giá thành công trình, hạng mục công trình xây lắp cho từng công trình, hạng mục công trình để giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và hiệu quả hơn.
* Về việc trả lương cho người lao động.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì không hạch toán vào TK 622 những khoản phải trả về tiền lương và các khoản phụ cấp cho nhân viên quản lý công trình.
Tuy nhiên ở Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, chi phí nhân công trực tiếp sản xuất còn bao gồm lương của nhân viên quản lý công trình. Việc tập hợp như trên vừa không phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, mặt khác kế toán sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích chi phí từ đó ảnh hưởng đến kết cấu giá thành. Để có thể tập hợp chi phí đúng nội dung, xác định được chi phí nào có thể tiết kiệm được (Như chi phí về tiền lương nhân viên quản lý ở các công trình) từ đó hạ giá thành sản phẩm, kế toán cần phải xác định lại nội dung chi phí nhân công trực tiếp đó là chi phí tiền lương của nhân công trực tiếp tham gia xây lắp theo đúng chế độ kế toán hiện hành công ty phài hạch toán như sau:
- Đối với khoản tiền lương phải t rả nhân viên quản lý công trình
Nợ TK 627 419.718.000
Co TK 334 419.718.000
* Đối với sản phẩm làm dở.
Muốn đánh giá sản phẩm là dở một cách chính xác trước hết cần phải kiểm tra khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Sau khi kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở như đã trình bày trong phần lý luận đó là trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình hạng mục công trình chưa hoàn thành và trường hợp sản phẩm dở dang là công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành.
Ví dụ: Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí dự toán. Việc đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ được tiến hành như sau:
- Xác định những phần nào thuộc sản phẩm làm dở.
- Tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang đó
- áp dụng giá dự toán hay đơn giá thoả thuận nhân vớik khối lượng dở dang đã kiểm kê. Kết quả này cho ta giá trị dự toán với khối lượng dở dang.
- Lập bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Công ty áp dụng công thức tính giá trị sản phẩm dở dang thực tế như sau :
Chi phí thực tế KLDD cuối kỳ
=
CP thực tế KLDD đầu kỳ
+
CP thực tế PS trong kỳ
Giá trị dự toán của KLXL hạch toán
+
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ
Trong đó: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: Lấy số liệu từ báo cáo chi phí và giá thành kỳ trước hay số dư đầu kỳ của TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hệin trong kỳ số liệu từ quyết toán khối lượng công trình được bên đầu tư (bên A) nghiệm thu và chấp nhận thanh toán trong kỳ đó.
- Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ lấy số liệu đó trên bảng kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Nó được tính như sau:
Giá trị dự toán của khối lượng XL dở dang cuối kỳ
=
Khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
x
Đơn giá dự toán
* Về việc hạ giá thành sản phẩm.
Qua tìm hiểu tình hình thực tế cho thấy công ty chưa chú trọng đến việc lập kế hoạch về giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình, mức hạ giá thành kế hoạch. Công ty thường sử dụng luôn giá thành dự toán công trình là cơ sở để giao khoán cho các đội và các xí nghiệp. Do giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo các định mức (vật liệu, nhân công, máy...), đơn giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và dựa trên mặt bằng giá cả thị trường nên giá thành dự toán không theo sát được biến động thực tế, không phản ánh được thực chất giá trị công trình. Do đó doanh nghiệp nên lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. Vì giá thành kế hoạch là cơ sở để doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của Doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được tính theo công thức .
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp
=
Giá thành dự toán công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành kế hoạch
Việc Công ty sử dụng luôn giá thành dự toán làm cơ sở để giao khoán cho các đội và các xí nghiệp có thể làm cho hiệu quả kinh tế chưa cao. Chưa khuyến khích nhiều để các đội sản xuất, các xí nghiệp tiết kiệm chi phí. Do vậy trong thời gian tới Công ty nên xem xét chú trọng vào khâu lập kế hoạch giá thành sản phẩm đặc biệt lập kế hoạch đối với từng khoản mục chi phí dựa vào định mức kinh tế kỹ thuật trong nội bộ của công ty. Từ đó công ty có định hướng để tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm. Đây là công việc quan trọng góp phần quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
* Việc chi phí bảo hành công trình của Công ty.
Theo quyết định 1864/1998/QĐ/BTC – hướng dẫn chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp thì khi trích trước về chi phí bảo hành công trình xây lắp trong kỳ thì hạch toán vào TK 641. Hiện nay theo thông tư số 105/2003/TT – BTC hướng dẫn kết toán thực hiện 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002/ QĐ - BTC ngày 31/12/2002 thì khi trích trước chi phí bảo hành công trình kế toán ghi vào TK627. Tuy nhiên ở Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long chi phí bảo hành công trình công ty coi như khoản phải thu và đưa vào TK 131. Điều này đã không phản ánh đầy đủ chi phí thực tế phát sinh của công trinh và không thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Do vậy Công ty nên hạch toán khoản chi phí bảo hành công trình như sau:
- Khi trích trước chi phí bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi phát sinh chi phí bảo hành công trình , ghi:
Nợ TK liên quan (TK 621, 622, 623...)
Có TK 111, 112...
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ để tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành, ghi:
Nợ TK 154
Có TK liên quan (621, 622, 623...)
- Khi công việc sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành làm giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 335
Có TK 154
- Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, phải hoàn nhập số trích trướ về chi phí bảo hanh còn lại, ghi:
Nợ TK335
Có TK 711
* Việc đào tạo công nhân trong công ty.
Trong việc xây dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết với kết cấu đơn giản, phù hợp với việc tổ chức số liệu và in trên máy. Vì vậy việc mua sắm trang bị phần cứng, phần mềm phù hợp với khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô của công ty và khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Bên cạnh đó Công ty còn phải xây dựng hệ thống mã hoá các đối tượng quản lý, mã hoá chứng từ, mã hoá các quy định, nội dung phản ánh của từng mã tài khoản.
Sau khi nhập số liệu vào máy và xử lý số liệu, kết quả là in ra bảng biểu theo yêu cầu quản lý của công ty.
Ngoài ra Công ty còn phải tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu sâu về kế toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. Trong điều kiện ứng dụng máy vi tính, việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán cần sắp xếp lại cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ của cán bộ kế toán.
Như vậy, việc ứng dụng máy vi tính vào trong công tác kế toán sẽ gặp khó khăn về tài chính nhưng đảm bảo lợi ích kinh tế lâu dài, cung cấp thông tin chính xác, nhanh chóng, kịp thời, giúp chó các nhà quản lý, lãnh đạo đưa ra được quyết định đúng đắn, kịp thời góp phần giảm bớt chi phí lao động.
3.2.2. Những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí: Chi phí chuyển vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công chi phí chung. Do vậy muốn hạ được giá thành sản phẩm trước hết cần có biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí.
+Về việc đối với nguyên vật liệu trực tiếp.
Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp do vậy việc quản lý nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng. Do điều kiện thi công thường không có kho bãi nên cần có biện pháp đảm bảo an toàn, tránh mất mát trong quá trình sử dụng. Mặt khác để đảm bảo quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nhằm nâng cao chất lượng công trình thì khi mua vật tư về được vận chuyển thẳng tới công trình thì cán bộ kỹ thuật quản lý công trình cần tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư. Bộ phận kiểm tra này nên thường xuyên lập “Bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hoá”.
+ Đối với chi phí nhân công trực tiếp.
Do các công trình thường nằm ở những địa bàn xa nên chủ yếu nhân công phổ thông được Công ty thuê ngoài, họ không có trình độ chuyên môn nên công ty cần có biện pháp hướng dẫn tay nghề cho họ để nâng cao năng suất lao động, công ty nên có chế độ khen thưởng và các hình thức phạt rõ ràng để khuyến khích người lao động.
+ Đối với chi phí sử dụng máy.
Cần nâng cao hiệu quả sử dụng máy bằng cách lập kế hoạch điều động máy thi công sát với thực tế công trình để có sự điều chỉnh kịp thời khi có sự thay đổi tiến độ thi công ở từng công trình nhằm hạn chế thời gian ngừng việc của máy sử dụng tối đa công suất của máy để tăng hiệu quả sử dụng máy thi công.
+ Đốivới chi phí sản xuất chung.
Công ty nên giảm bớt bộ máy quản lý công trình cho gọn nhẹ. Đối với các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền mặt như: tiếp khách, hội họp điện nước, điện thoại, chi phí đi lại... đều phải có chứng từ hợp lệ và phát sinh hợp lý.
Mặt khác ngoài việc tiết kiệm chi phí công ty cũng nên hoàn thiện tổ chức quản lý, sắp xếp lực lượng lao động hợp lý. Công ty cũng nên áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tạo ra các công trình có chất lượng tốt, giá thành hạ. Ngoài ra công ty nên đẩy nhanh tiến độ thi công, tăng cường ký kết hợp đồng xây lắp vì nó sẽ góp phần giảm được những chi phí có tính chất cố định như chi phí khấu hao.
Kết luận
Để một doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường thì các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải mang lại hiệu quả kinh tế –xã hội, nghĩa là phải đạt được doanh lợi chính đáng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Muốn vậy, các công ty phải kết hợp sử dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Để đạt được điều này thông tin kinh tế giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc chi phối các quyết định của lãnh đạo. Nó gắn liền với công tác hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Chi phí sản xuất luôn gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất. Việc tính đúng, tính dư giá thành sản phẩm tạo điều kiện để doanh nghiệp xác định đúng kết quả tài chính của mình. Vì vậy sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại chi phí sản xuất cùng với việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là một vấn đề thực sự cần thiết, là nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, là điều kiện kiên quyết để tăng tích luỹ xã hội. Yêu cầu đặt ra là đổi mới hoàn thiện không ngừng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất nói chung, để thích ứng yêu cầu quản lý trong cơ chế mới.
Từ những vấn đề trên Công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long đã khắc phục được nhiều khó khăn và hoàn thành vượt mức kế hoạch hạ giá thành. Tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Tuy nhiên còn bộc lộ một số hạn chế trong công tác quản lý chi phí và giá thành dẫn đến chưa phát huy hết khả năng hạ giá thành. Nếu công ty khắc phục được những hạn chế đó Công ty còn có khả năng hạ giá thành hơn nữa để tăng lợi nhuận.
Trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty Cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long, do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên trong phạm vi bản khoa luận này em không có điều kiện nghiên cứu sâu sắc mọi vấn đề cũng như không thể đề xuất một phương án tối ưu và hoàn chỉnh nhất về công tác kế toán tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Tuy nhiên em cũng hy vọng rằng một số ý kiến cho do em đề xuất sẽ có thể đóng góp một phần nhỏ vào hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty.
Vì trình độ nhận thức còn có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên trong luận văn này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn Xuân Thiên và các thầy cô trong trường để khoa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục các tài liệu tham khảo
Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp
Giáo trình kế toán Tài chính – Trường ĐHTCKTHN – NXB Tài Chính
Giáo trình kế toán Quản trị Học viện Tài chính – NXB Tài Chính
Giáo trình phân tích các hoạt động kinh tế – Trường ĐHKTQD.
Kế toán doanh nghiệp theo luật kế toán mới – TT tác giả học viện Tài chính.
Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán – Trường ĐH KTQD
Nhà xuất bản Thống kê - Hà Nội.
Kế toán và phân tích các hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp.
Sáu chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ BTC ngày 312/12/202 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và thông tư số 105 hướng dẫn thực hiện 6 chuẩn mực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0529.doc