Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng

+ Giá thành công tác xây lắp thực tế: Phản ánh giá thành một khối lượng công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định tính theo kỳ( tháng, quý, năm) Nó cho phép chúng ta xác định kịp thời chi phí phát sinh, phát hiện những nguyên nhân tăng, giảm chi phí và kịp thời điều chỉnh cho giai đoạn sau. + Giá thành hạng mục công trình hoàn thành: là toàn bộ chi phí chi ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành đưa vào sử dụng và được bên chủ đầu tư chấp nhận. Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa 3 loại giá thành trên phải đảm bảo: Giá thành dự toán Giá thành kế hoạch Giá thành thực tế Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép đánh giá chính xác trình độ quản lý của doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch cho phép đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và trình độ tổ chức quản lý. 2.2.2 Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.

doc89 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ổng hợp) Nội dung hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.4: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK111,112 TK1412 TK621 TK154 Tạm ứng cho đội thi công NVL do đội mua về H toán qua TƯ K/C CK NVL trực tiếp Thanh toán tiền NVL cho đội TK1331 TK154 Đội mua NVL chưa thanh cho người bán 3.2 Chi phí nhân công trực tiếp . Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng thứ hai sau chi phí nguyên vật liệu. Vì vậy, việc hạch toán đúng, trích đủ chi phí nhân công có ý nghĩa rất quan trọng không chỉ trong vấn đề tính lương, trả lương chính xác cho người lao động, góp phần quản lý lao động và lương của công ty mà còn tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả quản trị của công ty. Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng công nhân sản xuất trực tiếp bao gồm 2 bộ phận. Bộ phận công nhân sản xuất trực tiếp chịu biên chế của công ty. Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình tổ, đội sản xuất ký hợp đồng thuê mướn. Đối với lao động trực tiếp sản xuất công ty áp dụng hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc. Tiền lương sản phẩm = Khối lượng công việc hoàn thành + Đơn giá tiền lương. Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán công ty hạch toán vào tài khoản 622. Tài khoản này được theo dõi chi tiết trên từng công trình, hạng mục công trình và không phản ánh các khoản tiền lương của bộ phận quản lý sản xuất, bộ phận quản lý công ty. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: + Tiền công trả cho công nhân xây lắp thuộc biên chế của công ty. + Tiền công trả cho công nhân thuê ngoài. Trong đó có cả tiển trả cho bộ phận gián tiếp của công trình: Đội trưởng, kỹ thuật, trắc địa. Đối với công việc giao khoán cho các đội sản xuất thì cơ sở tính lương cho người lao động hàng tháng là các bảng chấm công và các hợp đồng lao động. Trên hợp đồng lao động phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, họ tên tổ trưởng nhận khoán, khối lượng công việc, đơn ghá, thời gian thi công, thời gian kết thúc công việc.Khi công việc hoàn thành phải có biên bản nghiệm thu bàn giao công việc với sự giám sát kỹ thuật, đội trưởng và người nhận khoán. Trong quá trình thi công, đội trưởng theo dõi số ngày làm việc trong tháng của từng công nhân và ghi vào bảng chấm công, đồng thời theo dõi khối lượng công việc được làm căn cứ để tính tiền lương khoán cho cả tổ (Bảng giá trị lương). Bảng chấm công tháng 12 năm 2001 Công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng Tổ sắt (Hoàng Thanh Mai) STT Họ và tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 30 31 Số công hưởng lương SP 1 2 3 4 5 Hoàng Thanh Mai Nguyễn Thu Hà Lê Anh Tuấn Phạm Văn Hưng Bùi Nhật Minh 320.400 309.600 291.600 Hợp đồng Hợp đồng X X X X x X X X X X X X X 23 23 23 23 23 Tổng cộng 184 Người duyệt Người chấm công (Trưởng phòng tổ chức HC) Hoàng Thanh Mai Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2001 Công trình: viện khoa học công nghệ xây dựng Tổ: Sắt STT Nội dung Đơn vị tính Khối lượng Đơn gía Thành tiền 1 Gia công lắp thép mái Kg 11.235,5 300 3.370.056 2 Gia công, lắp song cửa sổ Kg 11,5 300 592.380 3 GC, lắp thép giằng chân cột Kg 409,6 1000 781.000 4 GC, lắp thang thoát nạn+lan can Kg 781,0 1000 409.600 5 Công khoan + hàn song cửa Công 1974,6 20.000 230.000 Tổng cộng 5.464.030 Tổ trưởng Đội trưởng Hoàng Thanh Mai Ttần Cao Phong Theo phương thức này tiền lương của một công nhân sản xuất được tính theo công thức sau: Số tiền lương làm khoán của một công nhân Tổng số tiền giao khoán Tổng số công Số công của từng công nhân = x Trong đó: Số liệu về tổng số tiền giao khoán được lấy từ bảng giá trị lương của cả tổ sản xuất trong tháng, tổng số công và số công của từng công nhân trong tháng lấy từ bảng chấm công do tổ trưởng theo dõi. Căn cứ vào bảng chấm công và bảng giá trị lương tháng 12 của tổ Hoàng Thanh Mai (Tổ sắt), kế toán tính tiền lương của một công nhân tháng 12: ( 5.464.030 : 184 ) x 23 = 683.004 (đồng) Cuối tháng, đội trưởng tập hợp chứng từ phát sinh ở các tổ: Hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng theo dõi khối lượng công việc, biên bản nghiệm thu từng phần, bảng giá trị lương và lập bảng tổng hợp giá trị lương của các tổ. Bảng tổng hợp giá trị lương tháng 12 năm 2001 Công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng Đội Trần Cao Phong STT Họ và tên Tổ Giá trị 1 2 3 4 Trần Cao Phong Hoàng Thanh Mai Ngô Tiến Đạt Trần Văn Long Gián tiếp Sắt Nề cọc 6.400.000 5.464.030 10.431.200 1.550.000 Tổng cộng 78.557.290 Đội trưởng: Trần Cao Phong Sau đó, các chứng từ này được chuyển lên phòng tài vụ để kế toán tính lương và thanh toán cho người lao động. Căn cứ vào các chứng từ do đội xây dựng chuyển lên, kế toán thanh toán lập bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương của từng tổ. Để hạch toán tiền lương phải trả công nhân sản xuất, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp, bao gồm lương công nhân sản xuất, lương bộ phận gián tiếp ở đội, lương công nhân vận hành máy thi công. Đầu tháng, các đội có thể xin tạm ứng lương kỳ I để trả trước cho công nhân sản xuất ( Kế toán hạch toán vào TK 1411- tạm ứng lương kỳ I). Khi thanh toán lương cho người lao động, kế toán ghi giảm nợ và tính lương cho kỳ II. Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2001 Tổ sắt: Hoàng Thanh Mai STT Họ và tên Chức danh Bậc lương Tiền lương SP Phụ cấp Tổng cộng Các khoản khấu trừ Kỳ II thực lĩnh BHYT (1%) BHXH (5%) Tạm ứngkỳ I Tổng Tiền Ký 1 2 3 4 5 Hoàng Thanh Mai Nguyễn Thu Hà Lê Anh Tuấn Phạm Văn Hưng Bùi Nhật Minh Sắt Sắt Sắt Sắt Sắt 320.400 309.600 309.600 HĐ HĐ 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 638.004 16.020 15.480 15.480 - - 3.204 3.096 3.096 - - 300.000 300.000 - - 300.000 319.780 318.576 18.576 - 300.000 363.780 346.428 664.428 583.004 383.004 Tổng cộng 5.464.030 5.464.030 46.980 9.396 1.500.000 1.556.376 3.907.654 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Để thuận tiện cho việc ghi chép sổ sách sau khi `lập Bảng thanh toán tiền lương từng tổ, kế toán thanh toán lập bảng Bảng tổng hợp hạch toán tiền lươngcủa các tổ trong đội và chuyển cho kế toán tổng hợp nhập số liệu vào máy Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 12 năm 2001 Công trình: viện khoa học công nghệ xây dựng. Đội: Trần Cao Phong Ghi nợ TK Ghi có TK Nội dung Số tiền Ghi chú 3341 3341 3341 3342 622 622 15412 6271 15414 3383 3384 1411 1411 3341 3342 622 3382 6271 Trích 5% BHXH theo lương công nhân cty Trích 1% BHYT lương công nhân công ty Thu tiền tạm ứng kỳ I- công nhân công ty Thu tiền tạm ứng kỳ I–công nhân thuê ngoài Tiền lương T12 / 2001 công nhân công ty Tiền lương T12/ 2001 công nhân thuê ngoài K/C lương T12/2001 công nhân trực tiếp sx Trích 2% CPCĐ theo lương T12/ 2001 Kết chuyển CPCĐ T12/ 2001 467.190 93.438 3.900.000 9.900.000 14.435.114 64.122.176 78.557.290 1.571.146 1.571.146 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Trích sổ nhật ký chung Quý IV năm 2001 Số liệu liên quan đến công trình: VKHCNXD ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có 10/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 31/12 45 344 344 344 344 344 344 344 344 344 344 344 344 334 334 334 Tạm ứng lương kỳ I T12-2001 Trích 5% BHXH theo lương công nhân cty Trích 1% BHYT lương công nhân công ty Tiền lương T12/2001 công nhân công ty Tiền lương T12/2001 công nhân thuê ngoài Hu lương tạm ứng kỳ I công nhân công ty Thu lương TƯ kỳ I công nhân thuê ngoàI Trả lương kỳ II công nhân công ty Trả lương kỳ II công nhân thuê ngoàI Kết chuyển lương tháng 12 Trích 15% BHXH – lương cơ bản Kết chuyển tiền BHXH Trích 2% BHYT – lương cơ bản Kết chuyển tiền BHYT Trích 2% KPCĐ Kết chuyển tiền KPCĐ 1411 3341 3341 622 622 3341 3342 3341 3342 15412 6271 15414 6271 15414 6271 15414 1111 3383 3384 3341 3342 1411 1411 1111 1111 622 3383 6271 3384 6271 3382 6271 13.800.000 467.190 93.428 14.435.114 64.122.176 3.900.000 9.900.000 9.974.486 54.222.176 78.557.290 1.282.230 1.282.230 170.964 170.964 1.571.146 1.571.146 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Trích sổ chi tiết tài khoản 622 Quý IV/ 2001 Tên tàI khoản: Chi phí nhân công trực tiếp Tên chi tiết: Chi phí nhân công công trình VKHCNXD ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung TàI khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 28/12 28/12 28/12 31/12 31/12 31/12 192 192 192 334 334 334 Phân bổ lương công nhân công ty T11/2001 công trình VKH Phân bổ lương thuê ngoài T11/2001công trình VKH Kết chuyển lương T11 công trình VKH Phân bổ lương công nhân công ty T12/2001 CTVKH Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 CTVKH Kết chuyển lương T12/2001 CTVKH 622 622 15412 622 6221 5412 3341 3342 622 3341 3342 622 11.992.850 51.927.580 14.435.114 64.122.176 63.920.430 78.557.290 Cộng phát sinh 316.892.284 316.892.284 Trích sổ cái TK622 Quý IV/2001 Tên tàI khoản: Chi phí nhân công trực tiếp ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung TàI khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có 28/12 28/12 28/12 31/12 31/12 31/12 192 192 192 334 334 334 Phân bổ lương công nhân công tyT11/2001 công trình VKH Phân bổ lương công nhân thuê ngoàI T11/2001 công trình VKH Kết chuyển lương T11/2001 công trình VKH Phân bổ lương công nhân công ty T12/2001 công trình VKH Phân bổ lương công nhân thuê ngoài T12/2001 công trình VKH Kết chuyển lương T12/2001 công trình VKH 622 622 15412 622 622 15412 3341 3342 622 3341 334 334 11.982.850 51.927.580 14.435.114 64.122.176 63.920.430 78.557.290 Cộng phát sinh 172831084980 1728310549 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp thể hiện qua sơ đồ sau: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 111,112,1411 TK 15412 TK 622 TK 334(1,2) cho người lao động Thanh toán lương Lương phảI trả công nhân sản xuất K/C chi phí nhân công trực tiếp 3.3 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Trong doanh nghiệp xây lắp, khối lượng công việc diễn ra với quy mô lớn, cường độ cao. Do vậy sức sản xuất của con người đôi khi không đáp ứng được nhu cầu của công việc. Do đó việc sử dụng máy phục vụ cho quá trình thi công là một yếu tố quan trọng giúp công ty tăng năng xuất lao động, đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình. Hiện nay công ty đã trang bị nhiều máy móc mới và hiện đại phục vụ cho thi công. Máy thi công bao gồm: Máy vận thăng, máy đầm, máy lu... ngoài ra để thuận tiện cho việc sử dụng máy thi công đối với những công trình ở xa hoặc máy móc có giá trị lớn, chủ công trình sẽ đi thuê ngoài. Đối với máy thi công của công ty: Để nâng cao chất lượng quản lý, tạo quyền chủ động cho các đội, công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý của đội đó, việc điều hành xe máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất của chúng được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có sự giám sát chặt chẽ của lãnh đạo công ty. Máy thi công sử dụng cho công trình nào thì được hạch toán trực tiếp vào công trình đó, trường hợp máy sử dụng cho nhiều công trình thì kế toán tiến hành phân bổ theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Việc theo dõi máy thi công của đội thông qua chứng từ: lệnh điều động xe máy và thống kê máy. Định kỳ cuối tháng hoặc cuối quý các chứng từ này sẽ được chuyển về phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng. Đối với máy thi công thuê ngoài: Trong trường hợp không có loại máy phù hợp phục vụ cho đội thi công, đội trưởng sẽ chủ động thuê máy ngoài công ty. Thông thường phương thức thuê là thuê đồng bộ, bao gồm cả công nhân vận hành máy, các chi phí thuê máy...chứng từ về thuê máy thường là Hợp đồng thuê máy hoặc Hoá đơn (GTGT). Theo phương thức này trong hợp đồng thuê máy hoặc hoá đơn thuê máy phải xác định rõ khối lượng công việc và tổng số tiền bên thuê phải trả. Cuối tháng (quý), căn cứ vào chứng từ thuê máy phát sinh, bản thanh lý hợp đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lượng thuê máy thi công do đội trưởng gửi lên, kế toán hạch toán vào khoản mục chi phí máy thi công. Để hạch toán khoản mục chi phí máy thi công, kế toan sử dụng TK 623- chi phí sử dụng máy thi công. Tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp hai. TK 6231- Chi phí nhân viên điều khiển máy. TK 6232- Chi phí nhiên liệu. TK 6233- Chi phí công cụ. TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công. TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài. TK 6238- Chi phí bằng tiền khác. * Chi phí nhân viên điều khiển máy: Hạch toán chi phí nhân viên điều khiển máy vào TK 6231 chỉ bao gồm tiền lương của tổ lái xe tải vận chuyển vật liệu, công cụ, trở nhân công phục vụ cho thi công công trình, còn lương nhân viên vận hành máy thi công của công ty phục vụ cho công trường nào thì hạch toán trực tiếp vào TK 622 của công trình đó. Hàng tháng, căn cứ vào lệnh điều động xe máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản này được tập hợp vào bên nợ TK 6231. Cuối tháng kết chuyển vào TK 15413- Chi phí máy thi công dở dang và phân bổ cho các công trình. Liên hệ tình hình thực tế tại công ty: Kế toán tính lương tháng 12 năm 2001 của tổ lái xe Nợ TK 622: 1.700.000 Có TK 3341: 900.000 Có TK3342: 800.000 Cuối tháng kết chuyển qua tài khoản chi phí máy dở dang: Nợ TK 15413: 1.700.000 Có TK 6231: 1.700.000 Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh này sẽ được kế toán ghi vào các sổ thông qua việc nhập số liệu vào máy theo hình thức Nhật ký chung. Trích sổ cái TK 6231 Quý IV/2001 Tên tài khoản: Chi phí nhân viên điều khiển máy. Đơn vị: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ... 28/12 28/12 ... 31/12 31/12 31/12 31/12 ... 160 160 324 324 343 345 ... ... Phân bổ lương công nhân Cty T11- 01 tổ lái xe tải Phân bổ lương công nhân thuê ngoàiT11- 01 tổ lái xe ... Phân bổ lương công nhân Cty T12- 01 tổ lái xe tải Phân bổ lương công nhân thuê ngoàiT12-01 CTVKH K/C lương T11-01 tổ lái xe K/C lương T12- 01 tổ lái xe ... 6231 6231 ... 622 622 15413 15413 ... 3341 3342... 3341 3342 6231 6231 ... ... 850.000 750.000 ... 900.000 800.000 1.600.000 1.700.000 Cộng phát sinh 4.900.000 4.900.000 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị * Chi phí vật liệu máy thi công Căn cứ vào các chứng từ về nhiên liệu ( xăng, dầu, mỡ...), sử dụng cho xe ôtô tảI do tổ lái xe chuyển lên, kế toán hạch toán vào TK 6232 - Chi phí vật liệu máy thi công, vào Nhật ký chung, sổ cái TK 6232 và các sổ khác có liên quan. Trích sổ cái TK 6232 Quý IV/2001 Tên tài khoản - Chi phí vật liệu máy thi công. ĐVT: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có ... 05/12 ... 31/12 ... 21 ... 365 ... Trả tiền xăng dầu xe ôtô tải ... K/C tiền xăng dầu xe ôtô tải ... 6232 ... 15413 1111 ... 6232 ... 1.099.200 1.099.200 Cộng phát sinh 3.989.880 3.989.880. Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị *Chi phí công cụ máy thi công: Bao gồm các chi phí về phụ tùng xe ôtô tải, phụ tùng cốt pha. Trích sổ cái TK 6233 Quý IV/ 2001 Tên tài khoản: Chi phí công cụ máy thi công. Đơn vị: đồng Ngày CT Số hiệu Nội dung Tài khoản Số tìên Nợ Có Nợ Có ... 10/12 ... 10/12 31/12 ... ... 45 158 376 Thay thế phụ tùng xe ôtô tải ... Phân bổ tiền sửa chữa cốp pha công trìnhVKHCNXD K/C tiền sửa chữa cốp pha công trìnhVKHCNXD ... 8233 6233 15413 1111 1321 6233 ... 875.636 1428572 Cộng phát sinh 12.653.530 12.653.530 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị *Chi phí khấu hao máy thi công: Bao gồm tiền ca xe vận chuyển vật liệu, công cụ cho đội thi công, tài sản cố định của công ty sử dụng phục vụ trực tiếp cho công trình. - Khấu hao xe ôtô tải: Căn cứ vào lệnh điều động cho từng công trình, kế toán tính ra số tiền ca xe ôtô tải và hạch toán trực tiếp vào công trình đó. - Khấu hao TSCĐ: TSCĐ dùng cho thi công bao gồm máy thi công và các thiết bị thi công. Trong một kỳ hạch toán máy thi công có thể phục vụ một công trình hoặc nhiều công trình. + Trường hợp máy thi công sử dụng cho một công trình : Khi đội có nhu cầu sử dụng máy thi công, công ty sẽ giao máy cho đội sử dụng và quản lý. Trong quá trình sản xuất, đội trưởng sẽ theo dõi thời gian sử dụng qua nhật trình sử dụng xe máy và tính khấu hao theo quy định, các thiết bị thi công: cột chống, giáo thép... cũng được đội trưởng theo dõi thời gian sử dụng, tiến hành trích khấu hao và được hạch toán trực tiếp vào các công trình. Khi công việc kết thúc, chuyển các chứng từ này lên phòng kế toán. Thống kê máy quý IV/2001 Đội: Ông Phong Số TT Tên máy Đơn vị SL Thời gian sử dụng Số tháng lưu CN Số tháng KH Đơn giá Thành tiền Từ ngày Đến ngày 1 2 3 4 5 Máy trộn Bê tông 350 lít TQ Máy cắt sắt TQ Máy uốn sắt TQ Máy đầm TQ Máy đầm 3 pha TQ Cái Cái Cái Cái Cái 1 1 1 1 1 1/10 1/10 1/10 1/10 1/10 5/12 20/12 20/12 26/12 26/12 2 2,7 2,7 2,8 2,8 1 1 1 1,5 1,5 1.500.000 1.000.000 1.000.000 250.000 250.000 1.500.000 1.000.000 1.000.000 375.000 375.000 Cộng 4.260000 Kế toán tài sản cố định Đội trưởng - Trường hợp máy thi công sử dụng cho nhiều công trình trong một kỳ hạch toán: Căn cứ vào lệnh điều động xe máy và nhật trình sử dụng máy thi công do các đội cụng cấp để tiến hành tính khấu hao theo tỷ lệ trích khấu hao tài sản cố định. Với máy thi công sử dụng cho nhiều công trình kế toán tính và hạch toán vào TK 6234, sau đó phân bổ cho từng công trình theo chi phí nhân công trực tiếp. Với cách phân bổ này, công trình nào có chi phí nhân công trực tiếp lớn thì chi phí sử dụng máy thi công lớn. Bảng kê trích khấu hao TSCĐ Quý IV/2001 Đơn vị: đồng Tên tài sản Nguyên giá Số tiền khấu hao ... Máy vận thăng Đầm dùi Máy lu Máy cắt uốn thép Máy xoa nền ... 14.949.733 7.500.000 28.500.000 12.600.000 18.182.000 ... 533.919 267.858 1.017.858 450.000 649.358 ... Tổng cộng 24.974.721 Kế toán tài sản cố định 3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí bỏ ra để thực hiện công tác quản lý không liên quan trực tiếp tới quá trình thi công các công trình. Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, quy chế tài chính của công ty quy định, chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp vào TK 627 - Chi phí sản xuất chung. TK627: được kế toán công ty mở chi tiết thành các tài khoản cấp hai, phản ánh chi phí sản xuất chung theo nội dung cụ thể. - TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý - TK6272: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6273: Chi phí công cụ - TK 6274: Chi phí khấu hao máy thi công - TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278: Chi phí bằng tiền khác. 3.4.1 Kế toán nhân viên quản lý. Chi phí nhân viên quản lý công ty bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản tính theo quy định ( BHXH, BHYT, KPCĐ ), các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý công ty. Nhân viên quản lý ở công ty bao gồm: Nhân viên phòng ban công ty, các chủ nhiệm công trình, cán bộ kỹ thuật, kế toán thống kê, bảo vệ, thủ kho. Khoản mục chi phí này được kế toán công ty hạch toán vào TK 6271. Trình tự hạch toán: Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công đã có sự xác nhận của phòng tổ chức hành chính từ các phòng chuyển về kế toán lập bảng tính lương và tiến hanh thanh toán tiền lương cho nhân viên bộ phận quản lý theo chế độ đã quy định. Sơ đồ hạch toán nhân viên quản lý: Trả lương nhân viên quản lý Trích (BHXH, BHYT, KPCĐ) K/C CP nhân viên quản lý cuối kỳ TK154 TK6271 TK338 TK334 Tiến hành tính trích quỹ lương qúy IV/ 2001 cho bộ phận quản lý công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Việc trích quỹ lương gián tiếp = 3,5% sản lượng thực hiện. Bảng tính trích lương gián tiếp Quý IV năm2001 ĐVT: đồng Tên công trình Sản lượng thực hiện Quỹ lương Ghi chú Công trình VKHCNXD Tổng cộng 6.000.000 9.980.000 210.000.000 349.300.000 Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu Từ " Bảng tính trích lương trực tiếp ", Kế toán tiến hành tính các khoản BHXH, BHYT, KPCĐt heo tỷ lệ quy định của Nhà nước. - Tổng quỹ lương gián tiếp: 349.300. + Khoản BHXH của bộ phận quản lý công ty hạch toán: Nợ TK 6271: 52.395.000 (349.300.000 x 15%) Có TK3383: 52.395 000 (349.300.000 x 15%) + Kinh phí công đoàn công ty hạch toán: Nợ TK 6271: 6.986.000 (349.300.000 x 2%) Có TK 3382: 6.986.000 + Kế toán BHYT công ty hạch toán: Nợ TK 6271: 6.986.000 (394.300.000 x 2%) Có TK 3384: 6.986.000 Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào số liệu trên " Bảng trích lương gián tiếp", số liệu trích BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán lập Nhật ký chung. Nhật ký chung TK 6271 Ngày 31/12/2001 Diến giải Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Chi phí nhân viên quản lý quý IV/2001 6271 3341 3382 3383 3384 415.762.000 349.395.000 6.986.000 52.395.000 6.968.000 Cộng 415.762.000 415.762.000 Chi tiết với công trình: Viện khoa học công nghệ xây dựng. Sổ chi tiết TK 627 Quý IV/2001 Công trình: VKHCNXD Số dư đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Nợ Có 31/12 38 33 Trích quỹ lương gián tiếp BHXH, BHYT, KPCĐ quý IV/2001 K/C nhân viên quản lý 6271- 154 3341 3382 3383 3384 154 210.000.000 4.200.000 31.500.000 4.200.000 249.900.000 Tổng phát sinh nợ: 249.900.000 Tổng phát sinh có: 249.900.000 Dư nợ cuối kỳ Ngày tháng năm Kế toán trưởng Người lập biểu 3.4.2. Kế toán chi phí vật liệu quản lý: Chi phí vật liệu hạch toán trong chi phí sản xuất chung ở công ty bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Xuất dùng cho sửa chữa TSCĐ, máy móc, thiết bịtại công trình, công ty. Chi phí vật liệu được kế toán công ty tập hợp vào TK 6272 - Chi phí vật liệu * Trình tự hạch toán : Hàng tháng căn cứ vào bảng kê Nhật ký chi tiền, kế toán định khoản và lập Nhật ký chung khoản mục chi phí này theo nội dung kinh tế phát sinh. Sơ đồ: Hạch toán chi phí vật liệu quản lý Tk111 Tk6272 Tk154 Tk141 Chi phí QL thanh toán bằng tiền mặt Chi phí VLQL thanh toán bằng tiền tạm ứng toán K/C (phân bổ)chi phí VLQL cuối kỳ Thực tế trong năm 2001, chi phí vật liệu quản lý phát sinh công ty chỉ bao gồm: chi phí mua dụng cụ văn phong Nhật ký chung 31/12/2001 ĐVT: đồng Diễn giải Số hiệu tài khoản Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT đầu vào 1331 4.000.000 Dụng cụ văn phòng công ty 6272 111 40.000.000 44.000.000 Cộng 44.00.000 44.000.000 3.4.3. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất Chi phí CCDC sản xuất công ty bao gồm những chi phí như: chi phí mua đàn giáo, ván khuôn và các công cụ khác phục vụ sản xuất, chi phí trang bị quần áo bảo hộ lao động trên công trường. Kế toán công ty sử dụng TK 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất để hạch toán chi phí này. + Đối với các CCDC có giá trị nhỏ, phân bố hết 1 lần trong kỳ hạch toán căn cứ vào bảng kê chi tiết hoàn ứng công trình lập Nhật ký chung và ghi sổ chi tiết TK 627. Thông thường, các loại công cụ đó do chủ nhiệm công trình mua sắm theo yêu cầu thi công, nhập thẳng về công trình. Do vậy, kế toán công ty không dùng TK 153 để mua theo đội các công cụ dụng cụ đó, những chi phí này được tập hợp vào TK 6273. Nợ TK 6273 - Chi tiết cho từng công trình Nợ TK 1331- Thuế GTGT đầu vào Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng Trong qúy IV năm 2001, công trình VKCNXD không mua sắm công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ. Vì vậy, giá thành công trình quý IV/2001 không bao gồm khoản mục chi phí này. + Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn, phân bố nhiều lần khi phát sinh được theo dõi trên Tk 142- chi phí trả trước. Công cụ, dụng cụ phát sinh, sử dụng cho công trình nào thì chi phí được tập hợp trực tiếp cho quá trình đó. Căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ và thời gian thi công công trình, kế toán tính ra số lần phân bố hợp lý. Cuối kỳ hạch toán, từ các chứng từ đã tập hợp được và mức phân bố đã tính, kế toán lập "Bảng kê chi tiết TK 142" để tính ra giá trị phân bố thực tế của công cụ dụng cụ cho từng công trình sử dụng. Trên cơ sở đó, kế toán lập nhật ký chung, ghi sổ kế toán chi tiết TK 6273. Bảng kê chi tiết tài khoản 142 Quý IV năm 2001 STT Nội dung Giá mua Đã phân bố Số dư Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 1 Giàn dáo XDCT nhà Châu Long 50.589 20.863 20.863 41.178 20.863 2 Ngày... Tháng ..năm ...... Người lập biểu Kế toán trưởng Tuy nhiên, trong quý IV năm 2001 công trình VKCNXD không phát sinh khoản mục chi phí này. 3.4.4. Kế toán khấu hao tài sản cố định: Giá trị khâu hao TSCĐ phản ánh trong khoản mục chi phí sản xuất chung được phát sinh từ những TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất. Tại công ty phát triển kỹ thuật xây dựng, TSCĐ thuộc loại này chủ yếu là máy móc, thiết bị thi công ( chi phí này được phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng mày thi công). Tuy nhiên, công ty không sử dụng Tk 642 phản ánh khấu hao của TSCĐ phục vụ quản lý công ty. Toàn bộ những chi phí đó được hạch toán vào TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ. Công ty thực hiện việc khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Giá trị khấu hao tháng = * Trình tự hạch toán: Sơ đồ hạch toán chi phí KHTSCĐ TK 214 TK 6274 TK 154 Trích khấu hao TSCĐ Cuối kỳ phân bố cho các công trình 000 Cuối kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp tiến hành lập "Bảng tính khấu hao": Bảng tính khấu hao TSCĐ Quý IV /2001 Mã Tên tài sản Ngày tính KH TSCĐ đầu kỳ Tỷ lệ KH tháng Giá trị khấu hao trong kỳ Tài sản cố định cuối kỳ Nguyên giá Hao mòn LK Giá trị còn lại Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại 001 003 035 036 037 Làm mái hiên Xây dựng công trình giao thông đường Thanh xuân Xe ôtô Toyota Máy trắc dịa Nikon Máy vi tính AD/P450 01/12/2001 01/12/2001 01/12/2001 01/12/2001 01/12/2001 18.900.000 362.145.000 493.500.000 7.766.990 22.466.000 12.791.350 32.593.050 418.603.252 1.497.732 6.108.632 329.551.950 74.896.848 7.766.990 20.968.268 1,00 0,33 1,39 1,19 1,67 567.000 3.585.234 20.578.950 227.281 1.125.546 18.900.000 362.145.000 493.500.000 7.766.990 22.466.000 13.358.350 36.178.284 439.182.102 277.281 2.623.278 5.541.632 325.966.716 54.317.898 7.489.709 29.842.722 Tổng cộng 4.150.367.420 911.203.542 3.239.164.378 85.689.725 4.150.367.920 996.893.267 3.153.474.653 7 Căn cứ vào số liệu trên "Bảng tính KHTSCĐ" quý IV năm 2001 kế toán tổng hợp lập "Bảng phân bố khấu hao TSCĐ" tính ra giá trị KHTSCĐ trong kỳ. Trên cơ sở đó tiến hành phân bố cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện Bảng phân bố khấu hao TSCĐ Từ tháng 10 đến 12 Tài khoản nợ Tài khoản có Giá trị phân bố 6234. CF khấu hao MTC 2143. Hao mòn máy móc, thiết bị 8.234.907 6234. CF khấu hao MTC 2143. Hao mòn phương tiện vận tải 4.328.623 6274. CF khấu hao TSCĐ 21412. Hao mòn nhà cửa vật kiến trúc 3.585.234 6274. CF khấu hao TSCĐ 21413. Hao mòn máy móc thiết bị 227.281 6274. CF khấu hao TSCĐ 21415. Hao mòn thiết bị dụng cụ quản lý 69.223.680 Tổng cộng 85.689.725 Bảng phân bố chi phí chung Quý IV/2001 STT Tên công trình Mã Sản lượng thực hiện Phân bố chi phí theo sản lượng thực hiện TK 6274 1 2 Công trình VKHCNXD Xây dựng sân vận động Tuyên Quang . 15491 15402 6.000.000.000 1.500.000.000 9.732.891 2.253.409 Tổng cộng 9.980.000.000 80.035.520 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Sổ chi tiết tài khoản Từ 01/10/2001 đến 31/12/2001 TK 6274 công trình VKHCNXD Ngày Số Diễn giải TK Đủ PS Nợ PS Có 31/12 KH Phân bố chi phí khấu hao TSCĐ công trình VKHCNXDtừ ngày 01/10dến 31/12/2001 2141 9.732.891 31/12 40 K/C chi phí khấu hao TSCĐ 6274à15401 15401 9.732.891 Tổng PS Nợ: 9.732.891 Tổng PS Có : 9.732.891 Sổ Cái TK 214 Tháng 12 /2001 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có 1 2 3 4 31/12 31/12 31/12 31/12 Hao mòn máy móc thiết bị Hao mòn phương tiện vận tải Hao mòn nhà cửa, vật kiến trúc Hao mòn công cụ dụng cụ quản lý 6234 6234 6234 6234 8.234.907 8.324.623 3.585.234 69.223.680 Tổng cộng 85.462.444 3.4.5. Kế toán các khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài, chi phí dịch vụ ngoài và chi phí bằng tiến khác Đây là những khoản mục chi phí không trực tiếp liên quan tới quá trình sản xuất nhưng rất cần thiết cho công tác quản lý tại công ty. Những chi phí này thường không thể tập hợp riêng cho từng công trình, chúng được phân bố theo giá trị sản lượng thực hiện của công trình trong kỳ hạch toán. Trường hợp chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào thì tập hợp thẳng vào công trình đó. -Khoản mục công tác phí ở công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng bao gồm các khoản phí, lệ phí phục vụ cồng tác quản lý như lệ phí giao thông, lệ phí cầu, phà. Toàn bộ những chi phí này được kế toán công ty phản ánh vào TK 6275- Công tác phí. -Trong thực tế xe máy, thiết bị của công ty không phải lúc nào cũng có thể đáp đầy đủ nhu cầu của công tác quản lý. Hơn nữa, có những công việc yêu cầu máy móc, thiết bị chuyên môn không phát sinh thường xuyên do đó giải pháp hợp lý nhất là thuê ngoài những thiết bị, máy móc. Biện pháp này không những thuận lợi mà còn giúp công ty giảm được chi phí quản lý chung. Khoản mục chi phí này được kế toán công ty hạch toán vào TK 6276- Chi phí thiết bị, xe máy thuê ngoài dùng cho bộ quản lý. -Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí phục vụ cho những hoạt động của công ty mua từ bên ngoài như: Tiền điện, nước, tiền thuê nhà, văn phòng, chi phí điện thoại, điện báoKế toán công ty sử dụng Tk 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài để tập hợp những chi phí này. -Chi phí hội nghị, tiếp khách, , quảng cáo, tiếp thị và những chi phí khác phản ánh vào TK 6278- chi phí bằng tiền khác. * Trình tự hạch toán Hàng tháng hoặc định kỳ( thường là 10 ngày), toàn bộ hoá đơn chứng từ gôc phát sinh về những nghiệp vụ kinh tế này được kế toán tập hợp vào "Bảng kê chứng từ" của những nghiệp vụ kinh tế khác. Trên cơ sở đó kế toán lập sổ nhật ký chung nhập vào máy vi tính. + Đối với những khoản chi phí như công tác phí, dịch vụ mua ngoài, chỉ bằng tiền khác chứng từ được dùng để ghi nhật ký chung. + Đối với chi phí thiết bị, xe máy thuê ngoài căn cứ để ghi sổ là những hợp đồng thuê máy móc, thiết bị, biên bản nghiệm thu, quyết toán hợp đồng thuê, giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của các bộ phận, chức năng có thẩm quyền. Sơ đồ hạch toán TK 111,112,331 TK 6275,6276,6277,6278 TK 154 Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ K/C chi phí cuối kỳ Theo dõi thực tế những khoản mục chi phí này trong một kỳ tập hợp chứng từ ( 10 ngày) từ ngày 01/12 đến ngày 10/12/2001 tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng. Bảng kê chứng từ Từ ngày 1/12 đến 10/12/2001 Chứng từ Diễn giải PS Nợ PS Có 01/12 Bùi Vân tạm ứng thi công nhà thi đấu Hải Phòng Tạm ứng 1111 Tạm ứng 60.000.000 60.000.000 02/12 ... 10/12 Trần Thu Hà TT tiền tiếp khách công ty 1311 thuế GTGT được KT 6278 chi phí tiếp khách 1111 chi phí tiếp khách Lê Văn Bé TT tiền thuê xe đi thăm người ốm 13311 thuế GTGT được KT 6276 chi phí xe máy thuê ngoài 1111 chi phí xe máy thuê ngoài 56.359 1.878.641 140.000 1.400.000 1.935.000 1.540.000 Tổng cộng 420.827.700 420.827.700 Ngày thángnăm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Nhật ký chung 31/12/2001 Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Nợ Có Nợ Có Tiền mặt Việt Nam 13311 141 6276 62782 1111 711.667 398.720.000 1.714.285 19.350.976 42.827.700 Cộng 420.827.700 42.827.700 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) Căn cứ vào Nhật ký chung máy tính tự động chuyển các số liệu của những khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác vào sổ chi tiết các TK 6275, 6276, 7677, 6278, chi phí trong kỳ được cộng dồn luỹ kế ở sổ chi tiết. Cuối kỳ hạch toán, kế toán lập bảng "tổng hợp chi tiết 627". Bảng tổng hợp chi tiết TK627 Ngày 31/12/2001 TK Dư nợ Dư có Ghi chú 8271 6272 6273 6274 6275 6276 6277 6278 415.762.000 40.000.000 21.756.000 80.035.520 2.150.287 56.890.726 98.357.912 Cộng 715.952.445 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Bảng phân bổ chi phí chung Quý IV năm 2001 Tính chi phí chung quý IV/2001 715.952.445đ Số xác định trực tiếp cho công trình 64.540.782đ Số phải phân bổ 651.411.663đ TT Tên công trình Giá trị sản lượng thực hiện Chi phí Cphân bổ CPC tập hợp trực tiếp Tổng cộng 1 13 Nhà kho châuLong Viện KHCNXD 306.000.000 6.000.000.000 22.884.541 92.583.189 2.325.000 22.884.541 94.908.189 Tổng cộng 9.980.000.000 651.411.663 6.454.782 715.952.445 Ngày 31/12/2001 Người lập biểu Kế toán trưởng Căn cứ "Bảng phân bổ chi phí chung"Quý IV/2001 kế toán công ty lập Nhật ký chung phân bổ chi phí chung cho các ông trình. Nhật ký chung Ngày 31/12/2001 Đơn vị: đồng Diễn giải Số hiệu tài khoản Số phát sinh Nợ Có Nợ Có Tổng hợp phân bổ chi phí chung 154 6271 6272 6273 6274 6275 6276 6277 6278 715.952.445 415.762.000 40.000.000 21.756.000 80.035.520 2.150.287 56.890.726 98.357.912 Cộng 715.952.445 115.952.445 Ngày tháng năm Người lập biểu Kế toán trưởng Sau khi lập chứng từ ghi sổ vào máy tính, máy tự động ghi sổ chi tiết, sổ cái TK627 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/2001 đến ngày 31.12/2001 Tài khoản 62701 CTVKHCNXD Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TKđối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có 31/12 31/12 36 43 Tập hợp chi phí chung công trình VKHCNXD Kết chuyển chi phí vật liệu 62701- 15401 Liên quan 15401 94.908.189 94.908.189 Tổng phát sinh nợ: 94.908.198 Tổng số phát sinh có: 94.908.189 Dư nợ cuối kỳ: Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/12/2001 đến ngày 31/12/2001 TK627: Chi phí sản xuất chung Nhật ký chung Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Mã Số Ngày Nợ Có 36 34 KH 43 31/12/01 31/12/01 31/12/01 31/12/01 Dư đầu kỳ Lương gián tiếp Tiền mặt Khấu hao TSCĐ Công trình VKHCNXD Cộng phát sinh trong kỳ Dư cuối kỳ 33411 111 2141 15401 349.300.000 40.000.000 80.035.520 715.952.445 94.908.1898 715.952.445 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 3.4.6: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản kế toán lập" Bảng kê chi tiết chi phí" phát sinh trong quý, làm cơ sở đối chiếu số liệu trên Sổ cái Sơ đồ: hạch toán tập hợp chi phí sản xuất TK111,214,334 TK141 TK334,111 TK141 TK621 TK622 TK623 TK627 TK111,334,338,214 TK621 Tập hợp chi phí trong kỳ Tập hợp chi phí trong kỳ Tập hợp chi phí trong kỳ Tập hợp chi phí trong kỳ K/C CP cuối kỳ K/C CP cuối kỳ K/C CP cuối kỳ K/C CP cuối kỳ Bảng kê chi tiết chi phí quý IV/2001 Mã Tên công trình Chi phí phát sinh trong kỳ Đơn vị tính VNĐ TK621 TK622 TK623 6271 _ 6275 6276 6277 6278 Cộng Không đối tượng 891.106.245 84.000.000 1.700.000 415.762.000 1.000.000 2.150.287 56.890.726 98.357.912 715.952.445 15401 Công trình VKHCNXD 53.000.000 15402 Nhà kho Châu Long 53.000.000 ... ... ... ... ... Tổng cộng 3.686.322.067 3.397.200.000 4.900.000 415.762.000 _ 1.000.000 2.150.287 56.890.726 98.357.912 Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, máy vi tính theo sự điều khiển của kế toán công ty thực hiện các bút toán kết chuyển để tập hợp chi phí sản xuất, ghi sổ chi tiết và sổ tổng Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/12/2001 đến ngày 31/12/2001 TK 15401: CTVKHCNXD Số dư đầu kỳ Đơn vị tính: đồng Ngày Số Diễn giải TKĐƯ PS nợ PS có 31/12 31/12 31/12 31/12 30 36 K/C chi phí vật liệu 621-15411 K/C chi phí NC 622-15411 K/Cchi phí MTC 623-15411 K/C chi phí chung 627- 15411 621 622 623 627 891.106.245 840.000.000 715.052.445 Tổng phát sinh nợ: Tổng phát sinh có: Dư nợ cuối kỳ: Ngày...tháng...năm... Kế toán trưởng Người lập biểu Sổ cái tài khoản Từ ngày 01/12/2001 đến ngày 31/12/2001 TK 154: Chi phí sản xuất chung. NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC TK đối ứng Số phát sinh Số NT Nợ có 31/12 ... 31/12 ... 31/12 31/12 Số dư đầu kỳ Công trình VKHCNXD ... Công trình VKHCNXD ... Chi phí KH máy thi công Tổng hợp phân bổ CP chung Tổng hợp phân bổ CP chung 621 ... 622 ... 6234 627 627 1.055.600.520 891.106.245 ... 840.000.000 ... 24.974.721 22.884.541 94.908.189 Cộng số phát sinh trong kỳ: 2.967.320.091 Dư cuối kỳ: 4.022.920.611 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Với đặc điểm sản xuất làm theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo, Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn. Đối với những công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ, giá thành được xác định theo công thức sau: Giá thành thực tế + Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong. Giá thành KLXL hoàn thành bàn giao Giá trị xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ Giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ = + - Đối với những công trình được hoàn thành, giá thành kỳ hạch toán được tính bằng công thức: Cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toan tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo giá trị sản lượng thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình, để tính giá thành xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành kỳ hạch toán được biểu hiện trên bảng tính giá thành do kế toán lập Bảng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tên công trình, hạng mục công trình CPSX DD đầu kỳ CP vật liệu Chi phí NC Chi phí MTC Chi phí chung Cộng số PS CPSX ĐCK 1 2 3 4 5 6 7 8 Công trình nhà kho Châu Long Kỳ báo cáo Luỹ kế năm ... Công trình VKHCNXD Kỳ báo cáo Luỹ kế năm 2.739.500 2.739.500 ... 891.106.245 891.106.245 ... 840.000.000 840.000.000 ... 1.700.000 1.700.000 24.029.360 24.029.360 ... 94.908.189 94.908.189 26.768.869 26.768.869 ... 1.827.714.434 1.827.714.434 26.768.860 26.768.860 ... 1.827.714.434 1.827.714.434 Tổng cộng: Kỳ báo cáo Luỹ kế năm 3.686.322,967 3.686.322,967 3.397.200.000 3.397.200.000 4.900.000 4.900.000 715.952.445 715.952.445 7.804.374.512 7.804.374.512 7.804.374.512 7.804.374.512 Ngày... tháng ... năm... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Chương III Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng I/ Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng Qua quá trình thực tập tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, em nhận thấy công ty đã làm tốt công tác kế toán nói chung và công tác Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Cán bộ phòng kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và là cánh tay đắc lực giúp Giám đốc trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, đóng góp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên bên cạnh đó công tác Kế toán, cụ thể là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn một số hạn chế nhỏ, một phần do ảnh hưởng của đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. 1. Ưu điểm: Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân, là doanh nghiệp Nhà nước thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức hoạt động gọn nhẹ, khoa học theo mô hình trực tuyến, đảm bảo tính chủ đạo thống nhất và liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong công việc. Bộ máy kế toán hợp lý, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng, với trình độ chuyên môn của đội ngũ Kế toán đã thực hiện công tác hạch toán kế toán trong công ty một cách có hiệu quả góp phần tích cực vào công tác quản lý của công ty. Bộ máy kế toán được trợ giúp đắc lực của hệ thống máy vi tính, làm giảm bớt gánh nặng công việc cho kế toán viên và tránh những sai xót trong thời điểm hạch toán ( Công ty thực hiện hình thức kế toán Nhật ký chung) Trong công tác kế toán, công ty đã tổ chức tốt hệ thống luân chuyển chứng từ, từ khâu thu nhận đầu tiên đến khâu bảo quản lưu trữ cuối cùng. Tại các công trình công ty bố trí các Kế toán thống kê với trình độ chuyên môn tương đối cao làm nhiệm vụ thu nhận chứng từ gốc ban đầu. Tại đây chứng từ đã được kế toán thu nhận, theo dõi và phân loại bằng sổ tổng hợp và các bảng kê cùng loại. Quá trình kiểm tra phân loại xử lý chứng từ tại công ty được tổ chức tốt với sự liên kết chặt chẽ giữa phòng quản lý sản xuất, phòng tổ chức hành chính và phòng quản lý kế toán đảm bảo tính hợp lý hợp pháp của chứng từ khi đưa vào hạch toán. Công ty cũng thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về lưu trữ và thiêu huỷ chứng từ theo quy định của Nhà nước. Công ty phân chia chi phí thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung là rất hợp lý với các đặc điểm tính giá thành xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán phân định theo dõi, bóc tách, di chuyển và đối chiếu các số liệu chi phí phát sinh thuận tiện, chính xác và kịp thời. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là công trình, hạng mục công trình trong một quý phù hợp với đặc điểm của đơn vị hoạt động xây lắp. Trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, công ty không dự trữ vật liệu vào kho mà giao cho chủ công trình. Phòng Tài chính - Kế toán công ty quản lý về mặt giá trị, biện pjháp này thể hiện sự năng động trong hoạt động kinh doanh của công ty. Với một nền kinh tế mở, thị trường nguyên vật liệu đa dạng thì việc tìm kiếm và cung cấp cũng không khó khăn. Công ty không mua nguyên vật lỉệu về kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công, đã hạn chế được việc ứ đọng vốn giảm chi phí bảo quản dự trữ hàng tồn kho, vì nguyên vật liệu mua về nhập kho không sử dụng ngay sẽ chuyển thành hàng tồn kho và hơn thế nưã công ty còn giảm được cả chi phí lưu kho, vận chuyển bốc xếp, hao mòn, thất thoát. Các công trình xây dựng thường nằm trên địa bàn cách xa nhau. Do vậy những chi phí trên nhất định sẽ phát sinh nếu công ty sử dụng kho dự trữ vật tư. Ngoài ra hình thức này còn tạo thế chủ động trong thi công cho các cho các chủ nhiệm công trình. Giảm được những bước thủ tục không cần thiết có thể làm giảm tiến độ thi công. Chi phí nhân công trực tiếp cũng là khoản mục quan trọng trong tính gía thành công trình. Những công nhân có tay nghề kỹ thuật cao ký hợp đồng lao động dài hạn với công ty thì được tổ chức thành các tổ, đội chuyên môn hoá. Số còn lại là lao động mang tính thời vụ thì tổ trưởng các đội sản xuất được công ty uỷ quyền đứng ra ký hợp đồng thuê mướn, việc thuê mướn công ty sẽ giảm dược chi phí cho công nhân trực tiếp khi ngừng hoặc không có việc làm, công ty không phải chịu chi phí tính theo lương và các nghĩa vụ khác đối với người lao động nếu ký hợp đồng ngắn hạn, mà việc tìm kiếm nguồn lao động thì khá dễ dàng. Việc tách chi phí máy thi công ra khỏi chi phí sản xuât chung là hợp lý. Cách này giúp kế toán và nhà quản lý phân tích , theo dõi được chi phí và hiệu quả của máy thi công đối với từng công trình sử dụng. Tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, số lượng máy thi công ít, do vậy kế toán có thể theo dõi và hạch toán khoản mục chi phí này một cách chính xác cho từng công trình theo thời gian sử dụng. Đồng thời công ty trang bị những máy móc thiết bị thi công chuyên dụng, sử dụng chi loại hình công trình còn đối với phần công việc, hạng mục đặc biệt Công ty áp dụng phương thức thuê ngoài. Biện pháp này giúp giảm bớt những chi phí như bảo dưỡng, khấu hao máy thi công trong quá trình sản xuất nếu Công ty có trang bị chúng. 2. Những tồn tại trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Từ những kiến thức lý luận được học trên ghế nhà trường và qua quá trình thực tập tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, em đã nghiên cứu và nhận thấy một số tồn tại trong công tác kế toán của Công ty, em xin nêu ra một vài ý kiến góp ý nhằm nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán của Công ty. Trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, bên cạnh những ưu điểm đã trình bày trên, biện pháp công ty uỷ quyền cho các chủ nhân công trình tự lo cung ứng vật tư nguyên vật liệu nhập thẳng về công trình trước hết đã gây khó khăn cho công tác quản lý, phòng Tài chính - Kế toán công ty chỉ quản lý nguyên vật liệu về mặt giá trị, các chứng từ hoàn ứng chuyển về, tình hình biến đọng nhập, xuất tồn vật tư không thẻ theo dõi trên TK152 do vậy không nắm bắt đuợc hiệu quả sử dụng vật tư. Đây là khe hở của sự thất thoát và lãng phí vật tư. Nếu công trình có tiết kiệm được vật tư thì phòng Tài chính - kế toán làm sao kiểm tra, xác định giá trị nguyên vật liệu thừa. Đồng thời không thể khắc phục được biện pháp này bằng việc thiết lập hệ thống kho dự trữ hoặc tăng cường thêm cán bộ kỹ thuật, thủ kho nhân viên giám sát của Công ty, vì như vậy chưa chắc Công ty đã kiểm sát được tình hình sử dụng vật tư mà còn tăng thêm chi phí nhất là nếu xây dựng các kho dự trữ. - Về thực tế hạch toán chí phí sử dụng máy thi công, Công ty không hạch toán vào và các khoản chi phí vật liệu, nhiên liệu, nhân công sử dụng máy thi công vào khoản mục chi phí này. Trong tình hình thực tế, việc hạch toán tuy không đầy đủ theo quy định hiện hành song do số liệu máy ít, tính năng hoạt động không phức tạp, vì vậy các chi phí vật liệu, nhân công sử dụng máy thi công là rất nhỏ, khó tách riêng nên công ty chi phí nhân công sử dụng máy thi công vào chi phí nhân công trực tiếp. Và trong tương lai công ty cần trang bị nhiều máy móc thi công chuyên dụng hơn nữa thì có thể phải tổ chức cả đội máy riêng biệt, do đó các chi phí trên sẽ phát sinh rất lớn và có thể tách riêng cho từng loại máy, như vậy việc hạch toán hiện nay không còn thích hợp. II. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện ông tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1. Yêu cầu của việc hoàn thiện Mỗi một đơn vị kinh tế đều luôn tự hoàn thiện mình, bởi vì trong mọi hoạt động không thể hoàn hảo được, luôn có một vài những thiếu sót. Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng tuy nhiên vẫn còn hững hạn chế và sai sót trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm . 2. Các giải pháp hoàn thiện Qua những vấn đề trên, với khả năng hiểu biết của mình, em xin đưa ra một số ý kiến mong muốn được công ty tham khảo phục vụ cho công tác Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm được hoàn thiện hơn. - Để quản lý tốt nguyên vật liệu công ty nên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công trình nâng cao tinh thần trách nhiệm và gắn bó của họ với công ty, đề ra chính sách khen thưởng hợp lý cho những công trình tiết kiệm nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lưọng tốt. Đồng thời phòng Tài chính - Kế toán nên hướng dẫn cho kế toán công trình thiết lập bảng chi tiết nguyên vật liệu mua về theo từng lần nhập, ghi cả giá trị và khối lượng từng lần nhập gửi về phòng kế toán cùng với chứng từ hoàn ứng công trình định kỳ hàng tháng Kế toán công trình phối hợp với cán bộ kỹ thuật, đội trưởng cán bộ sản xuất thực hiện kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu tồn tại công trình, lập bảng kê chi tiết có xác nhận của chủ nhiệm công trình gửi về phòng Tài chính - - Kế toán làm cơ sở phân tích hiệu quả sử dụng và giá trị vật liệu tiết kiệm khi hoàn thành công trình nhằm kịp thời điều chuyển cho các công trình khác tránh lãng phí, đồng thời kế toán ghi giảm chi phí cho công trình có vật liệu thừa. Như vậy sẽ tránh được lãng phí vật liệu và làm tăng giá thành công trình. - Về chi phí sử dụng máy thi công: Trong tương lai có nhiều máy thi công Kế toán nên hạch toán chi tiết tất cả các khoản mục của maý thi công vào các tài khoản chi tiết TK623. Như vậy công ty sẽ xác định rõ từng loại chi phí trong giá thành công trình từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi phí. Kết luận Qua thực tế chứng minh hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vị trí tích cực trong việc quản lý, diều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, Kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trong đó, Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp xây lắp. Hạch toán dúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm là cơ sở xác định đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí là điều kiện để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, tăng quy mô phát triển xản xuất, từ đó mang lại nhiều hiệu quả kinh doanh, tăng tích luỹ đảm bảo nâng cao đời sống của người lao động. Chính vì vậy, trong quá trình học trên ghế nhà trường và qua thời gian thực tập tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng, nhận được sự giúp đỡ của các anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán và sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Phùng Thị Lan Hương, em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề của mình với đề tài: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng "cả về mặt lý luận và thực tiễn. Do trình độ cũng như kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn chưa nhiều nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những hạn chế và sai sót nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo của thầy cô trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Công nghiệp I và các cán bộ trong công ty, cùng các bạn để nhận thức của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn của cô giáo Phùng Thị Lan Hương , cùng các anh, chị trong phòng Tài chính - Kế toán của Công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3306.doc
Tài liệu liên quan