LỜI NÓI ĐẦU
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất một mặt phải không ngừng cải tiến các mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, mặt khác phải tích cực hạ thấp được giá bán. Vì vậy đối với các doanh nghiệp sản xuất việc hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ yếu để tăng doanh lợi cho doanh nghiệp . Đây cũng là tiền đề để hạ thấp giá bán nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước của doang nghiệp.
Đứng trước yêu cầu cấp bách đó, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không chỉ nỗ lực tăng thêm sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm mà phải tăng cường công tác quản lý giám đốc chặt chẽ các khoản chi phí chi ra trong quá trình sản xuất như chi phí về lao động , vật tư, tiền vốn ở tất cả các khâu, các mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm.
Đứng trên góc độ kế toán, việc giải quyết vấn đề này là phải tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Như vậy công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó cung cấp tài liệu về chi phí sản xuất, giúp lãnh đạo các doanh nghiệp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trong từng thời kỳ. Từ đó tăng cường biện pháp kiểm tra, giám đốc nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bỏ ra trong một cách kịp thời. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khoa học, chính xác là một yêu cầu thiết thực đối với việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. Từ nhận thức đó nên trong thời gian thực tập tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá em đã chọn đề tài “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá” với mong muốn được trình bày những kiến thức mình đã tiếp nhận được từ nhà trường, từ thực tế và có một số góp ý nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây.
MỤC LỤC
THỨ TỰ NỘI DUNG TRANG
LỜI NÓI ĐẦU 1
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI C.TY THUỐC LÁ THANH HOÁ 2
I. Giới thiệu chung về Cty Thuốc Lá Thanh Hoá 2
1. Quá trình hình thành và phát triển. 2
2. Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. 3
II. Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Cty thuốc lá thanh hóa. 3
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Cty Ty Thuốc Lá Thanh Hóa. 3
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Cty Thuốc Lá Thanh Hóa. 5
3. Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng. 6
PHẦN II: KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT . 8
I. Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng chi phí sản xuất. 8
1. Khái niệm chi phí sản xuất. 8
2. Phân loại chi phí sản xuất. 8
3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 9
II. Kế toá chi tiết chi phí sản xuất tại Cty Thuốc Lá Thanh Hóa. 9
1. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất. 9
1.1. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 9
1.2. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. 9
1.3. Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. 9
2. Kế toán chi tiết chi phí sản xuất. 10
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 10
2.2 Chi phí nhân công trực tiếp. 15
2.3 Chi phí sản xuất chung. 23
3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 28
3.1. Tài khoản sử dụng. 28
3.1.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 28
3.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp. 29
3.1.3 Chi phí sản xuất chung. 30
3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 30
3.2.1 Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 30
3.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp. 32
3.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
3.2.4 Kế toán thiệt hại trong sản xuất 37
3.2.4.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm sai hỏng 37
3.2.4.1. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất. 38
3.3 Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang. 39
3.3.1. Tổng hợp chi phí 39
3.3.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang. 40
3.3.3. Phương pháp tính gía thành sản phẩm. 43
3.3.3.1. Đối tượng tính giá thành. 43
3.3.3.2 Kỳ tính giá thành. 43
3.3.3.3 Phương pháp tính giá thành. 43
PHẦN III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY THUỐC LÁ THANH HÓA. 48
1. Thành tích. 48
2. Ưu điểm. 44
3. Tồn tại và nguyên nhân. 50
4. Thuận lợi và khó khăn. 51
Kết luận 53
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1635 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty thuốc Lá Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ật liệu tồn đầu kỳ liệu nhập kho trong kỳ
bình quân =
Số lượng nguyên vật + Số lượng nguyên vật liệu
liệu tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất trong tháng giao cho xưởng sản xuất, do phòng kế hoạch lập đã được Giám Đốc duyệt, thống kê phân xưởng mang sổ lĩnh vật tư nguyên liệu có xác nhận của quản đốc phân xưởng, đến phòng kế toán lập phiếu lĩnh vật tư. Phòng kế toán lập 2 phiếu lĩnh vật tư( các phiếu này chỉ ghi số lượng vật tư mà không ghi đơn giá) có xác nhận của kế toán truởng, trưởng phòng kế hoach, thủ kho và thống kê phân xưởng, phiếu này được thủ kho giữ một bản, thống kê phân xưởng giữ một bản và số liệu trong phiếu lĩnh được lưu trong máy tính của phòng kế toán .
Căn cứ vào phiếu xuất kho cuối tháng kế toán tiến hành tập hợp chứng từ và lên bảng tổng hợp chứng từ gốc cho từng loại sản phẩm về số lượng và căn cứ vào giá NL xuất dùng thực tế để tính toán gía trị phiếu xuất NVL dùng cho từng loại SP.
Từ bảng tổng hợp chứng từ phòng kê toán lập sổ chi tiết cho từng phân xưởng.
Ví dụ1: Trích một mẫu phiếu xuất kho nguyên vật liệu của công ty thuốc lá thanh hoá tại PX Lá Sợi.
CÔNG TY THUỐC LÁ THANH HOÁ Số Ct: 16
Thị trấn Đò Lèn- Hà Trung- Thanh hoá
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16 tháng 1 năm 2006
Người giao dịch : Nguyễn thị Hồng
Đơn vị : Phân Xưởng Lá Sợi
Diễn giải : Xuất sản xuất - thuốc lá Bông Sen
Xuất tại kho : Kho nguyên liệu số 4
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
TK Nợ
TK Có
Số lượng
Giá
Thành tiền
1
NL01
Lá thanh hoá
kg
6211
15211
150
2
NL02
Lá v.sấy V.A-NS-X2LM
kg
6211
15211
975
3
NL03
Lá thuận hảiC4ML
kg
6211
15211
375
…….
….....
……..
…….
………
……..
…….
3
NL03
La Ngân sơn
kg
6211
15211
300
Tổng cộng
3750
Xuất ngày 16 tháng 1 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Người lập phiếu Người nhận Thủ kho
Từ nhiều các phiếu xuất kho dùng trong 1 tháng của PX Lá Sợi ta có bảng kê NVL chính như sau:
BẢNG KÊ NVL
Từ ngày 01 đến 31 tháng 1 năm 2006 chế biến thành sợi thuốc bông sen
STT
Ngày
Tên NL
Mã VT
16\1
Tổng
1
Lá Thanh hoá
NL01
2150
2150
2
Lá CA-MS
NL125
3245
3245
3
Lá VGL-TH
NL213
3890
3890
…….
……..
……..
……..
……..
8
Lá CBD
NL32
1250
1250
Tổng cộng
11135
0
0
0
0
11135
Thủ kho Người lập biểu
Bảng tổng hợp chứng từ gốc tháng 1 cho SX thuốc lá BS ĐL bao mềm px lá sợi
Ngày 31 tháng 1 năm 2006– Ghi có TK 152
c.từ.
ngày
c.từ
Số
Nội dung
TKđư
Lượng
kg
Giá (đ)
Tiền ( đ )
02/1/06
01
Xuất lá T/lá T/hoá C2
621
8595
10 255
88 141 725
.......
16/1/06
16
Xuất lá Tlá thanh hoá NL01
621
11135
15 526
172 882 010
.....
....
...............
30/1
10
Xuất láTlá Lạng sơn
621
9725
13.343
129 760 675
Cộng tháng 1/06
3.392.331.275
Người lập biểu
Biểu số 01: Trích:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6211: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Lá Sợi.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
đ/ư
02/1/06
01
Nhận lá sản xuất
15211
207 188 424
03/1/06
02
Nhận lá sản xuất
15211
507 088 283
11/1/06
45
Nhận hương liệu
15222
8 482711
.................
31/1/06
2724
K/c chi phí
15411
3 392 331 275
Cộng
3 392 331 275
3 392 331 275
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao mềm
Biểu số 02:Trích :
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6212- Chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Mềm
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006.
Chứng
từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
02/1/06
12
Sản xuất tháng 1/05
15211
4 117 437 866
05/1/06
45
Sản xuất tháng 1/05
15222
44 814 448
.......
30/1/06
56
Sản xuất tháng 1/05
15228
19 008 660
30/1/06
57
Sản xuất tháng 1/05
15228
54 176 902
........
31/1/06
2725
Kết chuyển chi phí NVL
15412
6 304 233 935
Cộng
6 304 233 935
6 304 233 935
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Tương tự cách tính như trên ta có sổ chi tiết nguyên vật liệu cho PX Bao cứng
Biểu số 03: Trích:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 6213: chi phí NVL trực tiếp tại Phân xưởng Bao Cứng.
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
PS nợ
PS có
Ngày
SH
đ/ư
02/01/06
20
sản xuất
15222
17 806 000
04/ 01/06
61
sản xuất
15228
13 564 789
15/01/06
98
sản xuất
15222
18 853 263
........................
....
.................
.........
31/01/06
112
sản xuất
15222
19 456 200
31/01/06
2726
Kết chuyển chi phí NVL
15413
3 554 471 348
cộng
3 554 471 348
3 554 471 348
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cuối tháng, từ số liệu trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí NVL trực tiếp, Kế toán lập sổ tổng hợp số chi phí nguyên vật liệu tực tiếp phát sinh trong tháng theo phân xưởng.
Xem trang bên
Biểu số 04: Trích:
SỔ TỔNG HỢP PHÁT SINH CHI PHÍ NVL TRỰC TIẾP
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
T K
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
6211
Chi phí NVLTT tại PX Sợi
3 392 331 275
3 392 331 275
6212
Chi phí NVLTT tại PXBao Mềm
6 304 233 935
6 304 233 935
6213
Chi phí NVLTT tại PXBao Cứng
3 554 471 348
3 554 471 348
Tổng cộng
13 251 036 558
13 251 036 558
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
2.2. Kế toán chi tiết Chi phi nhân công trực tiếp:
Chứng từ gốc dùng làm căn cứ để tính tiền lương là bảng chấm công, phiếu báo công hoàn thành, phiếu báo sản phẩm hoàn thành. Các chứng từ này được sử dụng để ghi chép toàn bộ thời gian làm việc, nghỉ việc vắng mặt của công nhân sản xuất và số lượng sản phẩm hoàn thành theo từng ngày từng ca sản xuất.
Để tính toán kết quả lao động, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho cho từng sản phẩm trong tháng.
Ngoài ra kế toán Công ty còn sử dụng các chứng từ sổ sách như: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, Bảng thanh tóan tiền lương……
• Cách tính lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
Tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hóa áp dụng phương thức trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất là theo sản phẩm. Cách tính lương là căn cứ vào đơn giá khoán lượng sản phẩm do Tổng Công Ty qui định và số lượng sản phẩm hoàn thành ở từng tổ, đội sản xuất sẽ tính đuợc quĩ lương của tổ, đội sản xuất đó.
Công thức tính: QL = SL * đg
Trong đó: - QL : Quĩ lương của tổ, đội sản xuất
- SL : Số lượng sản phẩm do tổ, đội sản xuất làm được
- đg : Đơn giá tiền lương khoán sản phẩm
Ví dụ: Tổ gỡ lá 1 PX Lá Sợi trong tháng 01/2006 gỡ được 50 tấn lá hoàn chỉnh để đưa vào thái sợi, đơn giá khoán tiền lương là 50000đ/1tấn.Lương sản phẩm của tổ gỡ lá 1 PX lá sợi là: 50 000đ/1tấn * 50tấn = 2 500 000đ
Tính lương cho từng công nhân
- Lương cho tổ sản xuất Số lượng thành phẩm Định mức
trong một ca = sản xuất trong ca x đơn giá khoán
- Tính lương một ca của công nhân:
Tiền Lương Sản phẩm x đơn giá
một ngày của = x hệ số lương của công
công nhân i Tổng hệ số lương của tổ
Ví dụ : Trong tổ gỡ lá 1 PX lá sợi có 6 công nhân trong đó có 1 tổ trưởng hưởng hệ số lương là 1,5, một tổ phó hệ số lương là 1,3 các tổ viên hưởng hệ số lương là 1.
Tiền lương của tổ trưởng là:
2 500 000 đ/ (1,5+1,3+ 1x4) x 1,5 = 551 470đ
Tiền lương của tổ viên là:
2500 000/ (1,5+1,3+ 1x4) x 1 = 367 647đ
Các bộ phận sản xuất khác cũng tiến hành tính tiền lương của công nhân sản xuất tương tự như vậy.
Khi có tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất kế toán tiến hành tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo qui định hiện hành, để hạch toán vào TK 622”chi phí nhân công trực tiếp”
BHXH = 15% * tiền lương cấp bậc
BHYT = 2% * tiền lương cấp bậc
KPCĐ = 2% * tiền lương phải trả
Bảng 5:
Bảng phân bổ tiền lương của tổ tách lá.
Biểu số 6:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
VÀ PHỤ CẤP ĂN CA THÁNG 1/2006 CỦA PHÂN XƯỞNG LÁ SỢI
TT
Phân xưởng
Số tiền
Các tài khoản
Ghi chú
Phân xưởng lá sợi
74,671,149
TK 622
TK 627
TK 642
TK2412
1
Tổ tách lá
11,487,677
11,487,677
2
Tổ thái sấy
16,053,450
16,053,450
3
Tổ chuẩn bị nhiên liệu
7,475,462
7,475,462
4
Tổ sửa chữa
8,203,788
8,203,788
5
Tổ vận hành
3,842,762
3,842,762
6
Tổ phân cấp
21,041,508
21,041,508
7
Tổ gián tiếp - phục vụ
6,214,502
6,214,502
Biểu số 07:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tài khoản: 6221 - Chi phí NCTT PX Lá Sợi
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Phát sinh
N
SH
đ/ư
nợ
có
31/01
PBTl
62211:Tiền lương CNSX PX Lá Sợi
3341
74 671 149
31/01
PBTl
62212: KPCĐ CN PX Lá Sợi
3382
325 000
31/01
PBTl
62213:BHXH CNSX PX Lá Sợi
3383
6 146 325
31/01
PBTl
62214:BHYT CNSX PX Lá Sợi
3384
1 229 445
31/01
PBTl
62215:Cơm ca của CNSX PX Lá Sợi
3385
2 978 000
31/01
K/c chi phí NCTTPX lá Sợi sang TK 1541
1541
85 349 919
Cộng:
85 349 919
85 349 919
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cũng như phân xưởng lá sợi sau khi lập bảng lương và bảng phân bổ tiền lương cho các tổ trong xưởng , ta có sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng bao mềm như sau:
Xem trang sau:
Biểu số 08:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tài khoản: 6222 - Chi phí NCTT PX Bao Mềm
Từ ngày: 01/01/2006đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Phát sinh
N
SH
đ/ư
nợ
có
31/01
91
62221: Tiền lương CNSX PX Bao Mềm
3341
525 503 357
....
31/01
112
62222: KPCĐ CN PX Bao Mềm
3382
10 775 665
31/01
25
62223: BHXH CNSX PX Bao Mềm
3383
17 279 010
....
31/01
12
62224: BHYT CNSX PX Bao Mềm
3384
2 303 868
31/01
02
62225: Cơm ca CNSX PX Bao Mềm
3385
1 908 000
31/01
2157
K/c chi phí NCTTPX Bao Mềm sang
TK 1542
1542
557 772 918
Cộng:
557 769 918
557 772 918
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cũng như phân xưởng lá sợi sau khi lập bảng lương và bảng phân bổ tiền lương cho các tổ trong xưởng , ta có sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của phân xưởng bao cứng như sau:
Xem trang sau:
Biểu số 09: Trích:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tài khoản: 6223 - Chi phí NCTT PX Bao Cứng
Từ ngày: 01/01/2006đến ngày 31/01/2006
Chứng từ
Diễn giải
TK
Phát sinh
Phát sinh
N
S
đ/ư
nợ
có
31/01
92
62231:Tiền lương CNSX PX Bao Cứng
3341
159 358 424
31/01
113
62232:KPCĐ CN PX Bao Cứng
3382
3 187 168
31/01
26
62233:BHXH CNSX PX Bao Cứng
3383
6 511 050
31/01
13
62234:BHYT CNSX PX Bao Cứng
3384
868 140
31/01
03
62235: Cơm ca của CNSX PX Bao Cứng
3385
690 000
31/01
2158
K/c chi phí NCTTPX Bao Cứng sang
TK 1543
1543
170 614 782
Cộng:
170 615 782
170 614 782
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Biểu số 10: Trích:
SỔ TỔNG HỢP PHÁT SINH CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
T K
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
6221
Chi phí NCTT tại PX Sợi
85 349 919
85 349 919
6222
Chi phí NCTT tại PX Bao Mềm
557 769 918
557 772 918
6223
Chi phí NCTT tại PX Bao Cứng
170 615 782
170 614 782
Tổng cộng
813 735 619
813 735 619
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
2.3. Chi phi sản xuất chung:
Để theo dõi khoản mục chi phí sản xuất chung, Công Ty mở các sổ chi tiết để theo dõi. Các sổ chi tiết TK 627 gồm có :
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Lá Sợi.
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Bao Mềm
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại PX Bao Cứng
+ Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất tại PX Phụ
Do công ty có nhiều loại chi phí sản xuất chung nên không thể trình bày cụ thể cách tập hợp được mà chỉ nêu lên các bảng chi tiết vê từng loại chi phí sản xuất
Như chi phí cho sửa chữa thiết bị, chi phí cho công nghệ xử lý mốc, chi phí môi trường ...v..v.
Ví dụ: Tháng 01 năm 2006 có các số liệu sau:
Sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung được mở riêng cho từng phân xưởng. Dưới đây là trích sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung tại Phân xưởng Lá Sợi.
Biểu số 11: Trích
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản : 6271 – Chi phí sản xuất chung tại PX Lá Sợi
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06.
chứng
từ
Diễn giải
TK đối
Phát
Phát
N
SH
ứng
sinh nợ
sinh có
15/01/06
26
Sửa chữa
15243
616 790
16/01/06
45
Xử lý mốc
15221
282 656
......
31/01/06
60
Tiền lương nhân viên PX
3341
129 004 439
31/01/06
179
Kết chuyển chi phí sản xuất chung PX Lá Sợi sang TK 1541
1541
425 698 700
Tổng cộng
425 698 700
425 698 700
Ngày 31tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Tương tự trích:
Biểu số 12:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản : 6272 – Chi phí sản xuất chung tại PX Bao mềm
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06.
chứng từ
Diễn giải
TK đối
Phát
sinh nợ
Phát
sinh có
N
S
ứng
03/01/06
5
T.T chi phí Văn phòng phẩm PX BM
11111
1 130 000
03/01/06
14
Bảo hộ lao động nhân viên PX
15313
52 168
03/01/06
51
Sửa chữa
15241
1 027 338
04/01/06
52
Sửa chữa
15241
891 024
.......
31/01/06
1
Kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm
155
196 865
31/01/06
2
Lưu mẫu tháng 01 năm 2005
155
5 973 965
31/01/06
180
Kết chuyển chi phí sản xuất chung PX Bao Mềm sang TK 1542
15413
351 418 105
Tổng cộng
351 418 105
351 418 105
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 13:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản : 6273 – Chi phí sản xuất chung tại PX Bao Cứng
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06.
chứng
từ
Diễn giải
TK đối
Phát
sinh nợ
Phát
sinh có
N
S
ứng
03/01/06
19
Xuất vật liệu sửa chữa MMTB
15241
1 225 053
04/01/06
22
Bảo hộ lao động
15313
176 273
...
......
..........
31/01/06
4
Lưu mẫu tháng 01 năm 2005
155
7 452 198
31/01/06
181
Kết chuyển CPSX chung PX Bao cứng sang TK 1543
1543
395 485 956
Tổng cộng
395 485 956
395 485 956
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 14:
SỔ CHI TIẾT TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản : 6274 – Chi phí sản xuất tại PX Phụ
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06
chứng
từ
Diễn giải
TK đối
Phát sinh nợ
Phât sinh có
N
SH
ứng
03/1/06
42
Xuất Than dùng cho đốt lò hơi
15251
112 884 147
04/01/06
43
Xuất giấy dùng cho in tem nhãn
15252
45 216 980
04/01/06
43
Mực in
15253
3 210 009
04/01/06
44
Vật liệu sản xuất cây đầu lọc
15254
5 200300
05/01/06
66
Sửa chữa
15241
72 500
.....
31/01/06
182
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
PX Phụ sang TK 1543
1544
205 136 954
205 136 954
205 136 954
Ngày 31 tháng 1 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Biểu số 15: Trích:
BẢNG TỔNG HỢP SỐ PHÁT SINH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tài khoản: 627 – chi phí sản xuất chung
Từ ngày: 01/12006 đến ngày 31/01/2006
TK
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
627121
Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Lá Sợi
31 146 951
31 146 951
627221
Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Bao Mềm
141 929 788
141 929 788
627321
Vật liệu bảo trì, sữa chữa TSCĐ PX Bao Cứng
55 154 247
551 54 247
627223
Nhiên liệu dùng cho M M, TB ở PX Bao Mềm
2 597 650
2 597 650
627131
Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Lá Sợi
63 802
63 802
627231
Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Bao Mềm
206 197
206 197
627331
Công cụ, dụng cụ dùng cho PX Bao Cứng
154 608
154 608
627431
Quần áo, đồ dùng bảo hộ lao động PX Phụ
129 996
129 996
.......
Tổng cộng
1373766365
1373766365
Ngày 31 tháng 01năm 2006
Người lập biểu
3. Kê toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và tính giá thành sản phẩm.
3.1. Tài khoản sử dụng.
3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp:
Khoản mục chi phí NVL trực tiếp được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, do đó để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí NVL trực tiếp” để theo dõi. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
- TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Lá Sợi.
- TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại phân xưởng Bao Mềm.
- TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tịa phân xưởng Bao Cứng.
3.1.2 Chi phí nhân công trực tiếp:
Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, Công ty Thuốc Lá Thanh Hoá sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” và mở chi tiết đến từng phân xưởng sản xuất chính để theo dõi:
- Tài khoản: 6221 - Chi phí nhân công trực tiếp PX Sợi.
+ Tài khoản 62211 - Tiền lương công nhân sản xuất tại PX Sợi.
+ Tài khoản 62212 - KPCĐ công nhân sản xuất tại PX Sợi.
+ Tài khoản 62213 - BHXH công nhân sản xuất tại PX Sợi.
+ Tài khoản 62214 - BHYT công nhân sản xuất PX Sợi.
+ Tài khoản 62215 - Cơm ca công nhân sản xuất PX Sợi.
- Tài khoản: 6222 - Chi phí nhân công trực tiếp PX Bao Mêm.
+ Tài khoản 62221- Tiền lương công nhân sản xuất tại PX Bao Mêm.
+ Tài khoản 62222 - KPCĐ công nhân sản xuất tại PX Bao Mềm.
+ Tài khoản 62223 - BHXH công nhân sản xuất tại PX Bao Mềm.
+ Tài khoản 62224 - BHYT công nhân sản xuất PX Bao Mêm.
+ Tài khoản 62225 - Cơm ca công nhân sản xuất PX Bao Mềm.
- Tài khoản: 6223 - Chi phí nhân công trực tiếp PX Bao Cứng.
+ Tài khoản 62231 - Tiền lương công nhân sản xuất tại PX Bao Cứng.
+ Tài khoản 62232 - KPCĐ công nhân sản xuất tại PX Bao Cứng.
+ Tài khoản 62233 - BHXH công nhân sản xuất tại PX Bao Cứng.
+ Tài khoản 62234 - BHYT công nhân sản xuất tại PX Bao Cứng.
+ Tài khoản 62235 - Cơm ca công nhân sản xuất tại PX Bao Cứng.
3.1.3. Chi phí sản xuất chung:
Để thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung”, có mở chi tiết đến từng phân xưởng để theo dõi.
TK 6271: chi phí sản xuất chung PX Lá Sợi
- TK 6272: chi phí sản xuất chung PX Bao Mềm
TK 6273: chi phí sản xuất chung PX Bao Cứng
TK 6274: chi phí sản xuất tại PX Phụ
Trong đó thực hiện theo dõi từng khoản chi phí chung như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu sử dụng cho công tác quản lý, chi phí khấu hao TSCĐ...
3.2. Kế toán tổng hợp chi phí:
3.2.1. kế toán chi phí nguyên vầt liệu trực tiếp:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu kế toán sử dụng tài khoản 621” chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
Kê toán nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành như sau:
- Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
+ Nếu nhập kho: Nợ TK: 621
Có TK: 152 ( chi tiết vật liệu)
+ Nếu nhận vật liệu không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK: 621
Nợ TK: 1331
Có TK: 331,111,112…
- Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho:
Nợ TK: 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK: 621
Cũng căn cứ vào các phiếu xuất kho nguyên vật liệu các phân xưởng sản xuất, kế toán ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung.
Xem trang bên
Biểu số 16:
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
tháng 1 năm 2006:
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
Số hiệu
Số phát sinh
Ngày
Số
sổ cái
TK
Nợ
Có
02/01/06
01
Nhận lá sản xuất
6211
15211
207 188 424
207 188 424
03/01/06
14
Bảo hộ lao động
6272
15313
52 168
52 168
03/01/06
51
Sửa chữa
6272
15241
1 027 338
1 027 338
03/01/06
19
Sửa chữa bàn chọn tút
6273
12541
157 449
157 449
04/01/06
61
Sản xuất
6213
15228
13 564 789
13 564 789
................................
31/01/06
90
Tiền lương CNSX PX Lá Sợi
62211
3341
147 975 680
147 975 680
31/01/06
2156
Kết chuyển chi phí NCTT PX Lá Sợi sang TK 1541
1541
6221
157 380 388
157 380 388
........
Tổng cộng
15510568041
15510568041
Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành ghi sổ cái các tài khoản.
Biểu số 17 :
SỔ CÁI
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/01/2006
Số dư đầu kỳ: 0
chứng
từ
Diễn giải
TK
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Ngày
SH
Đ/ư
02/01/06
01
Nhận lá sản xuất
15211
207 188 424
31/01/06
02
Nhận lá sản xuất
15211
507 088 283
04/01/06
61
Nhận hương liệu
15228
13 564 789
..........
31/01/06
112
Sản xuất
15222
19 456 200
31/01/06
Kết chuyển chi phí NVLTT
154
13251 036 558
Tổng cộng
13251 036 558
13251 036 558
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cuối tháng, thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí NVL trực tiếp đã tập hợp được trong tháng sang TK 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 621
3.2.2. Kê toán chi phí nhân công trưc tiếp.
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và cũng được mở chi tiết cho từng phân xuởng như tài khoản 621.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp được tiến hành như sau:
- Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm:
Nợ TK: 622( chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK: 334
- Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK: 622
Có TK: 338 (3382,3383,3384)
Từ quĩ lương của tổ làm được trong tháng, căn cứ vào bảng chấm công và hệ số lương cấp bậc để tính lương cho từng công nhân sản xuất. Từ các chứng từ thanh toán lương, kế toán tiền lương thực hiện ghi đồng thời vào các sổ tổng hợp, sổ chi tiết. Việc ghi sổ được thực hiện như sau:
Từ các chứng từ thanh toán lương, kế toán tiền lương thực hiện ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái tài khoản 622. Cũng từ các chứng từ thanh toán lương kế toán tiền lương sẽ tiến hành ghi vào sổ chi tiết tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo định khoản:
Tương tự như trên Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái tài khoản 622.
Xem trang bên:
Biểu số 18: trích :
SỔ CÁI
Tài khoản: 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Từ ngày: 01/01/06 đến ngày: 31/01/06
số dư đầu kỳ: 0
Chứng từ
Diễn giải
TK
Số phát
Nợ
Số phát sinh
Có
N
S
đ/ư
31/01/06
90
Tiền lương CNSX PX Lá Sợi
3341
7 4 671 149
31/01/06
91
Tiền lương CNSX PX Bao Mềm
3341
525 503 375
31/01/06
92
Tiền lương CNSX PX Bao Cứng
3341
159 358 424
31/01/06
KPCĐ CNSX PX Lá Sợi
3382
325 000
......
31/01/06
K/c chi phí NCTT sang TK 154
154
813 735 619
Tổng cộng
813 735 619
813 735 619
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cuối tháng, thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp đã tập hợp được trong tháng sang TK 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung được tiến hành như sau:
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung sau đó căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 627.
Hàng ngày cũng căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán thực hiện ghi sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung. Lưu ý là ở đây Công Ty chỉ ghi hàng ngày đối với các chứng từ khác trừ chứng từ là các phiếu xuất kho nguyên vật liệu. Các chứng từ là phiếu xuất kho NVL thì được ghi sổ vào cuối tháng như đối với TK 621.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung để lập bảng tổng hợp số phát sinh chi phí sản xuất chung. Sau đó thực hiện đối chiếu số phát sinh giữa bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung với sổ cái TK 627.
Từ các chứng từ gốc, kế toán thực hiện ghi sổ theo các định khoản sau:
Căn cứ vào các chứng từ là các bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, công nhân viên PX Phụ kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627(chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 334, TK338
Căn cứ vào các chứng từ là phiếu xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động quản lý phân xưởng và sản xuất ở phân xưởng Phụ, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 152, TK153
Căn cứ vào các chứng từ là các bảng tính và trích khấu hao TSCĐ, kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627( chi tiết cho từng phân xưởng)
Có TK 214
Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng, các chứng từ thanh toán, giấy báo nợ,. giấy báo có của ngân hàng về chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho hoạt động quản lý phân xưởng và hoạt động sản xuất ở Phân xưởng Phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (chi tiết cho từng Phân xưởng )
Có TK 331, 111, 112, 141...
Cuối tháng tập hợp chi phí trên các sổ chi tiết tập hợp chi phí sản xuất chung, sau đó kết chuyển số chi phí này sang tài khoản 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 627
Căn cứ vào các chứng từ đã được ghi sổ nhật ký chung để tiến hành ghi sổ cái tài khoản 627.
Biểu số 19: SỔ CÁI
Tài Khoản: 627 – chi phí sản xuất chung
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006
Chứng
từ
Diễn giải
TK
Số phát
sinh
N
S
đ/ư
Nợ
Có
02/01/06
11
Vật liệu BT SC TSCĐ PX Lá Sợi
15313
22 811
02/01/06
23
Trả chi nhánh điện Hà Trung
11211
47 879 040
03/01/06
30
Trả tiền điện thoại
11211
55 489 200
03/01/06
24
TT cước vận chuyển giấy Ivory
11111
5 667 000
05/01/06
06
Sản xuất
15232
4 960 552
05/01/06
95
Sữa chữa
15241
5 137 451
.....
31/01/06
365
TT mua hoá chất khử trùng
11111
1 701 277
31/01/06
87
Sản xuất
15281
255 067
31/01/06
91
Vệ sinh
15313
65 208
31/01/06
K/c chi phí SXC sang TK 154
154
1 373 766 365
Tổng cộng:
1 373 766 365
1 373 766 365
Ngày 31 tháng 01 năm 2006
Người lập biểu
Cuối tháng, thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí snả xuất chung đã tập hợp được trong tháng sang TK 154 để thực hiện công tác tính giá thành sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 627
3.2.4. Kế toán thiệt hại trong sản xuất:
3.2.4.1. Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về mầu sắc, kích thước,trọng lượng….Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:
- Sản phẩm hỏng có thể sử chữa được là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
- Sản phẩm hỏng không thể sữa chữa được là những sản phẩm về mặt kỹ thụât không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên lại được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà doanh nghịêp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi trong quá trình sản xuất nên phần chi phí cho những sản phẩm này được coi là chi phí chính phẩm. Sở dĩ doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng bởi vì họ không muốn tốn thêm chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiếu về sản phẩm hỏng.
Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan ( do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân) hoặc khách quan( máy hỏng, hỏa họan bất chợt…). Thiệt hại của những sản phẩm này không chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà được xem là khoản phí tổn thời kỳ, phải trừ vào thu nhập. Vì thế cần phải hạch toàn riêng trên tài khoản 1381( chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức), sau khi trừ đi số phế liệu thu hồi và bồi thường (nếu có) thiệt hại thực về sản phẩm hỏng sẽ được tính vào gía vốn hàng bán hay chi phí khác hoặc trừ vào quỹ dự phòng tài chính….
Kế toán thiêt hại về sản phẩm sai hỏng định mức được tiến hành như sau:
- Phản ánh khoản chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Nợ TK 138 (1381-Chi tiết SPHNĐM)
Có TK liên quan (152,153,334,338,241..)
- Phản ánh giá trị sản phẩm không được sửa chữa:
Nợ TK 138 (1381- Chi tiết SPHNĐM)
Có các TK liên quan (154,153,334,241..)
- Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi và các khoản bồi thường:
Nợ các TK liên quan (1388,152)
Có TK 138 (1381- Chi tiết SPHNĐM)
- Phản ánh giá trị thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Nợ TK 632,415..
Có TK 138 (1381- Chi tiết SPHNĐM)
3.2.4.2. Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
Trong thời gian ngừng sản xuất vì nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, dịch họa, thiếu nhiên liệu…), các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một khoản chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng… những khoản chi phí bỏ ra trong khoản thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335 – Chi phí phải trả. Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 1381( chi phí thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như kế toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên. Cuối kỳ, sau khi trừ phần thu hồi ( nếu có do bồi thường), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính…
Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất được tiến hành như sau:
- Tập hợp các khoản chi phí chi ra trong thời gian ngừng sản xuất
Nợ TK 138 (1381- Chi tiết THNSX)
Có các TK liên quan (334,338,152,241..)
- Phản ánh các thiệt hại thực:
Nợ TK 632,415…
Có TK 138(1382- Chi tiết THNSX)
- Phản ánh giá trị bồi thường:
Nợ các TK 1388,111…
Có TK 138(1381- Chi tiết THNSX).
3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh gia sản phẩm dở dang.
3.3.1. Tổng hợp chi phí:
Cuối tháng kế toán thực hiện kết chuyển toàn bộ chi phí đã tập hợp được
Trong kỳ sang tài khoản 154 để thực hiện công tác tình giá thành sản phẩm.
Số liệu cụ thể về tập hợp chi phí toàn Công Ty tháng 01 năm 2006 như sau:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp từ bên có tài khoản 621 sang bên nợ tài khoản 154.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp từ bên có tài khoản 622 sang bên nợ tài khoản 154.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung trực tiếp từ bên có tài khoản 627 sang bên nợ tài khoản 154.
Biểu số 20:
SỔ CÁI - (Trích)
Tài Khoản: 154 – chi phí SXKD dở dang
Từ ngày: 01/01/2006 đến ngày: 31/01/2006
Dư đầu kỳ:669 834568đ
Dư cuôi kỳ: 869 442 400 đ
TKĐƯ
Tên tài khoản
Số phát sinh
Nợ
Có
621
Chi phí NVL trực tiếp
13 251 036 558
622
Chi phí nhân công trực tiếp
885 765 088
627
Chi phí SX chung
1 373 766 365
155
Thành phẩm
15 310 960 179
Cộng phát sinh
15 310 960 179
15 310 960 179
Người lập biểu.
3.3.2. Đánh gía sản phẩm dở dang.
Công Ty thuốc lá Thanh Hoá do yêu cầu quản lý chất lượng sản phẩm nên thực hiện không có sản phẩm dở là sợi thuốc lá dở dang, bao thuốc lá dở dang. Sản phẩm làm dở được xác định là các loại lá thuốc lá dở dang tại phân xưởng lá sợi, các vật liệu phụ đang tồn tại phân xưởng bao mềm và phân xưởng bao cứng.
Khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang được kế toán mở sổ theo dõi theo từng Phân xưởng.
*Phương pháp đánh gía sản phẩm dở dang:
Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở hiện đang được Công Ty sử dụng là đánh giá sản phẩm làm dở theo khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Cuối tháng phòng tài vụ kết hợp với phòng kế hoạch và nhân viên thống kê các phân xưởng tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở tại từng phân xưởng.
Trích : Biên bản kiểm kê sản phẩm làm dở tháng 31 tháng 1 năm 2006 của phân xưởng Lá Sợi
BIÊN BẢN KIỂM KÊ NGUYÊN LIỆU DỞ DANG
Tại PX lá sợi đến hết ngày 31tháng 01 năm 2006. Thành phần kiểm kê gồm có:
1, Trần Quốc Ngân : Phòng kế hoạch
2, Lê Thị Nga : Phòng tài vụ
3, Nguyễn Thị Hồng : Thống kê phân xưởng.
Chúng tôi tiến hành kiểm kê kết quả như sau:
Tên nguyên liệu
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Lá Thanh Hoá C1LM
kg
1033
14 105
14 570 465
Lá Thanh Hoá C2LM
kg
2031
14 203
28 846 293
Lá Thanh Hoá C3LM
kg
4005
14 560
58 312 800
Lá Thanh Hoá C4LM
kg
550
14 763
8 119 650
Lá Cao Bằng C1
kg
5108
13 296
67 915 968
Lá Hải PhòngC3
kg
4506
13 154
59 271 924
Lá Lạng Sơn N2
kg
3547
16 032
56 865 504
....................
Cộng
336 708 767
Biên bản đã được thông qua, các thành phần cùng ký vào biên bản được lập thành 03 bản có giá trị như nhau, gửi mỗi thành phần 01 bản.
P. kế hoạch P.tài vụ Thống kê PX
Tại PX Bao Mềm và PX Bao Cứng cũng tiến hành kiểm kê sản phẩm làm dở cuối quý tương tự như vậy.
Theo biên bản đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng 01 năm 2006 tại PX Bao Mềm có số liệu về chi phí sản phẩm làm dở cuối tháng 01 năm 2006 là: 315 402 179
Theo biên bản đánh giá sản phẩm làm dở cuối tháng 01 năm 2006 tại PX Bao Mềm có số liệu về chi phí sản phẩm làm dở cuối tháng 01 năm 2006 là: 217 331 454
Sau đó phòng tài vụ tiến hành tổng hợp chi phí SX dở dang toàn Công ty
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG TOÀN CÔNG TY.
Tháng 01 năm 2006
Tên PX
Chi phí sản xuất dở dang
PX Lá Sợi
336 708 767
PX Bao Mềm
315 402 179
PX Bao Cứng
217 331 454
Cộng
869 442 400
Theo bảng tổng hợp chi phí sản xuất dở dang toàn Công Ty tháng 12 năm 2005 ta có chi phí sản phẩm làm dở đầu tháng 01 năm 2006 :
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT DỞ DANG TOÀN CÔNG TY
tháng 01 năm 2005
Tên PX
Chi phí sản xuất dở dang
PX Lá Sợi
224 469 619
PX Bao Mềm
78 888 458
PX Bao Cứng
366 476 491
Cộng
669 834 568
Tại Công Ty thuốc lá Thanh Hoá, do chỉ đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu nên việc đánh giá sản phẩm làm dở chỉ ảnh hưởng đến việc xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản xuất. Như vậy khoản mục giá thành nguyên vật liệu tại Công Ty tháng 01 năm 2006 được xác định là:
Dở đầu kỳ + Chi phí NVL trong kỳ - Dở cuối kỳ
= 669 834 568 +13 251 036 558 - 869 442 400 = 13 051 428 726
3.3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.
- Các khoản mục trong giá thành sản phẩm của Công Ty:
Trong giá thành sản phẩm thuốc lá có xác định 3 khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
3.3.3.1. Đối tượng tính giá thành:
Để sản xuất ra sản phẩm bao thuốc lá phải trải qua một qui trình công nghệ với nhiều công đoạn liên tục khép kín nên chỉ những sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới được coi là thành phẩm. Công Ty không bán ra ngoài nửa thành phẩm. Trong điều kiện như vậy Công Ty đã xác định đối tượng tính giá thành là các sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hay nói cách khác đối tượng tính giá thành là những sản phẩm đã hoàn thành nhập kho.
3.3.3.2. Kỳ tính giá thành:
Công việc sản xuất của công ty diễn ra thường xuyên, liên tục do đó kỳ hoạch toán là từng tháng, Công Ty cũng chon kỳ tính giá thành là một tháng.
* Đơn vị tính: Kg
3.3.3.3. Phương pháp tình giá thành:
Hiện nay Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp tỷ lệ.
Trước hết, Công Ty xây dựng hệ thống giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm và mức tiêu hao của từng loại chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch. Việc tính toán và xác định giá thành kế hoạch sản phẩm được tiến hành trước khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các thông số kỹ thuật do bộ phận kế hoạch cung cấp.
Cuối tháng, căn cứ vào báo cáo sản phẩm hoàn thành nhập kho và hệ thống giá thành kế hoạch đã được xây dựng kế toán tính được các khoản mục gía thành kế hoạch theo sản lượng thực tế.
Khoản mục giá thành thực tế
H =
Khoản mục giá thành kế hoạch
theo sản lượng thực tế
Cách tính giá thành thực tế sản phẩm nhập kho tháng 01 năm 2006 tại Công Ty Thuốc Lá Thanh Hoá như sau:
Trước một kỳ sản xuất, Công Ty thực hiện lập giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch cho các loại sản phẩm thuốc lá.
GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH SẢN PHẨM THUỐC LÁ BÔNG SEN.
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
Giá thành kế hoạch
Chi phí NVL trực tiếp
657
Chi phí nhân công trực tiếp
87,93
Chi phí sản xuất chung
137,17
Cộng
882,1
GIÁ THÀNH KẾ HOẠCH SẢN PHẨM THUỐC LÁ HÀM RỒNG
Đơn vị tính : đồng
Khoản mục
Giá thành kế hoạch
Chi phí NVL trực tiếp
355,58
Chi phí nhân công trực tiếp
87,93
Chi phí sản xuất chung
73,11
Cộng
516,62
Các sản phẩm thuốc lá khác cũng được lập giá thành kế hoạch tương tự như trên.
Lấy số liệu thực tế một kỳ kế toán tại Công Ty để làm ví dụ minh hoạ.
* Có số liệu báo cáo sản phẩm làm dở đầu tháng 01/2006:
Dư nợ TK 154: 669 834 568đ
* Số liệu báo cáo sản phẩm làm dở cuối tháng 01/2006:
Dư nợ TK 154 : 869 442 400đ
BÁO CÁO SẢN PHẨM HOÀN THÀNH TRONG THÁNG 01 NĂM 2006.
Số thứ tự
Tên Sản Phẩm
Số lượng
01
Bông Sen
2 908 890
02
Blue River MT
2 439 220
03
Blue River
1 888 660
04
Blue Bird MT
887 080
05
Caravan
754 510
06
Hàm Rồng
293 390
07
La Son
28 540
08
Caravan Tím
186 950
09
Caravan M. THOL
175 260
10
Vinataba
502 230
11
Vinataba SG
1 378 660
Cuối tháng căn cứ vào báo cáo nhập kho thành phẩm trong tháng và giá thành kế hoạch, kế toán tính được tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế.
n
Zk = zki * Sl1i
i=1
Trong đó: Zk : Tổng giá thành kế hoạch theo sản lượng thực tế.
zki: Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm i
Sl1i: Số lượng thực tế của sản phẩm i
Kết hợp với tổng giá thành thực tế để tính ra hệ số tỷ lệ. Tổng giá thành thực tế chính là số chi phí sản xuất trong kỳ đã được kết chuyển sang tài khoản 154 và tính được trong phần tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công Ty . Trong tháng 1 năm 2006 tổng hợp chi phí sản xuất thuốc lá toàn Công ty là: Z = Dđk + C - Dck
Z = 669 834 538 + 15 510 568 041 - 869 442 400 = 15 310 960 179
Lập bảng tổng hợp giá thành và tính hệ số tỷ lệ trong tháng như sau:
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ THÀNH
Tháng 01 năm 2006.
Khoản mục
Tổng giá thành
kế hoạch (1)
Tổng giá thành
thực tế (2)
Hệ số (2): (1)
Chiphí NVLTT
12 982 945 637
13 051 428 726
1.0052
Chi phí NCTT
1 006 217 284
885 765 088
0.88
Chi phí SXC
1 627 483 744
1 373 766 365
0.844
Cộng
15 616 646 665
15 310 960 179
Từ hệ số tỷ lệ đã tính được và giá thành kế hoạch của từng loại sản phẩm thuốc lá mà kế toán lập được thẻ tính giá thành riêng cho từng loại thành phẩm. Một số thẻ tính giá thành của tháng 01 năm 2006 như sau:
THẺ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THUỐC LÁ BÔNG SEN
Tháng 01 năm 2006.
Số lượng sản xuất: 2 908 890 bao
Khoản mục
z kế hoạch
Z kế hoạch
Hệ số
Zthực tế
zthực tế
Chi phí NVL TT
656.99.
1 911 111 641
1.0052
1 921 192 468
660.46
Chi phí NCTT
87.93
255 778 698
0.88
225 159 958
77.40
Chi phí SXC
137.17
399 012 441
0.844
336 808 201
115.79
Công giá thành
882.09
2 565 902 780
2 483 173 949
853.65
THẺ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THUỐC LÁ HÀM RỒNG
Tháng 01 năm 2006.
Số lượng sản xuất: 502 230 bao
Khoản mục
z kế hoạch
Z kế hoạch
Hệ số
Z thực tế
z thực tế
Chi phí NVL TT
355.58
104 323 617
1.0052
104 873 908
357.46
Chi phí NC TT
87.93
25 797 783
0.88
22 709 583
77.40
Chi phí SXC
73.11
21 449 743
0.844
18 105 825
61.71
Céng gi¸ thµnh
516.62
151 571 143
145 688 316
496.57
Các sản phẩm khác cũng đựoc tính giá thành tương tự.
PHẦN III.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÌNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.Thành tích:
- Trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty:
+ Công ty đã căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng sản xuất nên chi phí được quản lý chính xác, chặt chẽ hơn.
+ Do chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, khối lượng sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng lớn, các khoản thu chi phát sinh lớn nên Công ty đã chọn kỳ kế toán để tập hợp chi phí là một tháng để quản lý chặn chẽ các khoản chi phí phát sinh và có biện pháp khắc phục ngay.
- Máy móc thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm
- Công ty đã có nhiều cố gắng trong công việc tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, không có các khoản nợ vay dài hạn
- Công ty đã có chế độ thưởng phạt, khuyến khích cho phát minh sáng kiến, thực hành tiết kiệm chi phí và tăng năng suất lao động.
2. Ưu điểm:
Nhìn chung công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thuốc Lá Thanh Hoá được thực hiện đúng theo chế độ kế toán và hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam, không có các sai sót trọng yếu, cung cấp được những ý kiến có giá trị cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Công tác tổ chức kế toán: tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hình thức kế toán ...hoàn toàn phù hợp với chế độ hiện hành và điều kiện thực tế của Công ty. Việc vận dụng phần mềm vi tính vào công tác kế toán đã nâng cao hiệu suất hoạt động và tính chặt chẽ, chính xác, kịp thời cho công tác kế toán.
Các Phân xưởng sản xuất ở Công ty được tổ chức theo các giai đoạn chế biến sản phẩm trong quy trình công nghệ sản xuất thuốc lá: PX Sợi thực hiện quy trình chế biến lá sợi- là giai đoạn đầu của quy trình sản xuất thuốc lá; PX Bao mềm, Bao cứng thực hiện giai đoạn cuốn điếu và đóng bao - đây là giai đoạn tiếp theo và là giai đoạn cuối cùng trong dây chuyền chế biến thuốc lá của Công ty. Như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuât ở Công ty hiện nay đang phù hợp với từng giai đoạn công nghệ chế biến thuốc lá. Điều này rất thuận tiện cho công tác phân tích chi phí sản xuất theo từng giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm cũng như trong việc quản lý chi phí sản xuất ở từng đơn vị, từng bộ phận sản xuất, góp phần quản lý chặt chẽ chi phí hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy cũng là điều kiện thuận lợi để tiến tới thực hiện công tác tính giá thành theo phương pháp phân bước ở Công ty.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn chế biến sản phẩm cuối cùng là hoàn toàn phù hợp với quy trình công nghệ chế biến sản phẩm kiểu liên tục khép kín và yêu cầu quản lý của Công ty hiện nay...
Kỳ tính giá thành hiện Công ty đang chọn là hàng tháng: đây là vấn đề rất tốt, phù hợp với chu kỳ sản xuất và các yêu cầu phân tích hoạt động kinh doanh, yêu cầu báo cáo hàng tháng về tình hình chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh hiện nay của Công ty. Hơn nữa công tác hạch toán kế toán và tính giá thành sản phẩm ở Công ty được áp dụng hoàn toàn trên phần mềm máy vi tính, do đó đã đảm bảo được tính chính xác và kịp thời cho công tác tính giá thành.
- Công tác tính giá thành sản phẩm:
+ Nhìn chung công tác tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thuốc lá Thanh Hoá hiện nay tương đối tốt và ổn định. Công ty đã thực hiện xác định đối tượng tính giá thành có căn cứ vào tình hình thực tế của qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm.Việc xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành nhập kho là hoàn toàn đúng và hợp lý.
+ Kỳ tính giá thành sản phẩm ở Công ty hiện nay là hợp lý bởi vì do đặc thù của ngành sản xuất thuốc lá có chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn, số sản phẩm sản xuất ra và số sản phẩm tiêu thụ trong một tháng tương đối nhiều. Thực hiện kỳ tính giá thành là 1 tháng đã làm giảm bớt khối lượng thông tin kinh tế tồn đọng, làm cho các nhà quản lý trong doanh nghiệp nắm bắt được nhanh chóng, kịp thời, giúp cho việc ra quyết định quản lý được chính xác.
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ.Việc tính giá thành theo phương pháp này có ưu điểm là dễ làm, giảm bớt được khối lượng tính toán nhưng có một hạn chế đó là không xác định được chi phí phát sinh ở từng giai đoạn sản xuất trong giá thành sản phẩm, làm cho các nhà quản trị doanh nghiệp không có thông tin cụ thể về công tác sử dụng chi phí sản xuất ở từng giai đoạn sản xuất từ đó sẽ khó có biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh có hiệu quả tối ưu nhất.
3. Tồn tại và nguyên nhân :
Do chương trình được thiết kế theo một chu trình khép kín từ nhập dữ liệu cho đến in ra các báo cáo tài chính nên nhân viên kế toán bị lệ thuộc vào chương trình mà không can thiệp được theo ý muốn và như vậy làm mất đi tính chủ động sáng tạo của kế toán. Đôi khi do trục trặc về phần mềm, mạng máy tính thì công việc gần như ngừng trệ.
Như đã phân tích trên đây, mặc dù công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã có rất nhiều tiến bộ, song việc áp dụng phương pháp tính giá thành tỷ lệ như hiện nay còn hạn chế trong việc cung cấp các thông tin phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm ở từng khâu, từng giai đoạn sản xuất cho lãnh đạo Công ty biết rõ những khâu trọng yếu về chi phí bỏ ra trong giá thành sản phẩm, những nguyên nhân tăng, giảm giá thành ở từng giai đoạn công nghệ chế tạo... từ đó xác định nguyên nhân tìm biện pháp hạn giá thành, tăng lợi nhuận.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa nắm hết được những thế mạnh và điều kiện sẵn có hiện nay trong công tác kế toán ở Công ty như: Trình độ của cán bộ kế toán, Phần mềm kế toán công ty đã và đang áp dụng, việc tập hợp chi phi sản xuất đã tổ chức được theo các giai đoạn công nghệ chế tạo sản phẩm, các phân xưởng sản xuất; chưa mạnh dạn đổi mới trong công tác tính giá thành: từ phương pháp tỷ lệ sang phương pháp phân bước....
Các phần hành khác cũng tương tự như trên, do đó bản thân những kế toán viên cần nâng cao học hỏi chuyên môn để hạn chế tối đa những sai phạm, cần tạo ra mối quan hệ mật thiết hơn nữa giữa các phần hành kế toán.
4. những thuận lợi và kho khăn:
4.1 Thuận lợi:
- Do Công ty trực thuộc Tổng công ty nên được sự quan tâm, chỉ đạo từ việc đổi mới máy móc đến mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Công ty đã làm tốt khâu sản xuất và tiêu thụ nên thực hiện đủ, đúng thời hạn các hợp động được ký kết.
- Máy móc thiết bị phát huy được hết công suất làm việc 24/ 24 giờ trong ngày.
- Các cán bộ chỉ đạo sản xuất có kinh nghiệm, công nhân viên trong Công ty có tinh thần trách nhiệm cao, một mực gắn bó với Công ty.
- Công ty đã mở rộng thêm thị trường tiêu thụ sản phẩm ở một số tỉnh phía Bắc: Cao Bằng, Bắc Giang... góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Mặc dù bên cạnh những thuận lợi trên Công ty không tránh khỏi những khó khăn đang còn tồn tại sau.
4.2 Kho khăn:
- Sự biến động giá cả vật tư hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Do thuốc lá không được Nhà nước khuyến khích tiêu dùng nên việc tiêu thụ sản phẩm với tốc độ không cao.
- Công ty phải chịu sự cạnh tranh gay gắt với hàng ngoại nhập của những sản phẩm, những loại thuốc lá khác.
- Công ty có nhiều thị trường tiêu thụ ở các tỉnh nên hầu hết cán bộ thị trường thường xuyên phải làm việc xa nhà.
KẾT LUẬN.
Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý và khoa học. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải coi trọng công tác hạch toán chi phí sản xuất. Để thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm các doanh nghiệp cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo lý luận vào thực tiễn để cho việc tổ chức công tác kế toán ở doanh nghiệp ngày càng khoa học hơn hợp lý hơn, cung cấp thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sau 3 tháng thực tập tại Công ty thuốc Lá Thanh Hoá, Tôi đã rất cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu để hoàn thành bài viết về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty hiện nay. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và khả năng chuyên môn còn có hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự chỉ bảo hượng dẫn của Các Thầy, cô giáo, các anh chị làm công tác Kế toán Công ty Thuốc lá Thanh hoá giúp đỡ để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ làm công tác tài chính kế toán tại Công ty Thuốc lá Thanh Hoá đã giúp tôi hoàn thành bài viết này
Thanh Hoá, ngày tháng năm 2007.
Sinh viên thực hiện.
Mai Thi Thanh.
MỤC LỤC
THỨ TỰ
NỘI DUNG
TRANG
LỜI NÓI ĐẦU
1
PHẦN I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KÊ TOÁN TẠI C.TY THUỐC LÁ THANH HOÁ
2
I.
Giới thiệu chung về Cty Thuốc Lá Thanh Hoá
2
1.
Quá trình hình thành và phát triển.
2
2.
Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
3
II.
Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại Cty thuốc lá thanh hóa.
3
1.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Cty Ty Thuốc Lá Thanh Hóa.
3
2.
Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Cty Thuốc Lá Thanh Hóa.
5
3.
Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
6
PHẦN II: KẾ TOÁN CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT .
8
I.
Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng chi phí sản xuất.
8
1.
Khái niệm chi phí sản xuất.
8
2.
Phân loại chi phí sản xuất.
8
3.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
9
II.
Kế toá chi tiết chi phí sản xuất tại Cty Thuốc Lá Thanh Hóa.
9
1.
Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
9
1.1.
Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
9
1.2.
Chứng từ kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
9
1.3.
Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
9
2.
Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
10
2.1.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
10
2.2
Chi phí nhân công trực tiếp.
15
2.3
Chi phí sản xuất chung.
23
3.
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
28
3.1.
Tài khoản sử dụng.
28
3.1.1
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
28
3.1.2
Chi phí nhân công trực tiếp.
29
3.1.3
Chi phí sản xuất chung.
30
3.2
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
30
3.2.1
Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
30
3.2.2
Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
32
3.2.3
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
3.2.4
Kế toán thiệt hại trong sản xuất
37
3.2.4.1.
Kế toán thiệt hại về sản phẩm sai hỏng
37
3.2.4.1.
Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất.
38
3.3
Tổng hợp chi phí toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh gía sản phẩm dở dang.
39
3.3.1.
Tổng hợp chi phí
39
3.3.2.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
40
3.3.3.
Phương pháp tính gía thành sản phẩm.
43
3.3.3.1.
Đối tượng tính giá thành.
43
3.3.3.2
Kỳ tính giá thành.
43
3.3.3.3
Phương pháp tính giá thành.
43
PHẦN III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY THUỐC LÁ THANH HÓA.
48
1.
Thành tích.
48
2.
Ưu điểm.
44
3.
Tồn tại và nguyên nhân.
50
4.
Thuận lợi và khó khăn.
51
Kết luận
53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO CAO THUC TAP NGHIEP VU.doc