Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1 công ty 26 - Bộ quốc phòng

Trong khoảng thời gian thực tập tương đối ngắn nhưng rất thiết thực tại xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng, em đã nhận thức tương đối đầy đủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Được hoà nhập với thưc tế, được hiêu sâu sắc về bản chất một số nghiệp vụ kế toán, đặc biệt là cách tập hợp chi tiết về chi phí nguyên vật liệu, nhân công thực tế phát sinh và cách tính giá thành, cùng với cung cách làm việc năng động, tự chủ, cách xử lý linh hoạt các tình huống của nhân viên xí nghiệp đã giúp em tự tin hơn khi những kiến thức bổ ích được học ở trường được áp dụng vào thựctiễn hoạt động sản xuất kinh doanh

doc91 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1318 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1 công ty 26 - Bộ quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kho , làm căn cứ cho ban tổ chức lập nhu cầu xin lĩnh vật tư tại kho công ty, bộ phận cung tiêu của công ty có trách nhiệm chuyển vật tư theo đúng nhu cầu về kho của xí nghiệp. Đối với hàng kinh tế do xí ngiệp tự khai thác: căn cứ voà đặc điểm chủng loại hàng theo đúng yêu cầu của bên đặt hàng, ban tổ chức sẽ lập nhu cầu vật tư, định mức vật tư cho từng sản phẩm và bộ phận cung tiêu có nhiệm vụ tìm nguồn cung ứng vật tư hiệu quả nhất. Để sản xuất mũ cứng các loại và tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên, vật liệu thì xí nghiệp đã sử dụng và xây dựng danh điểm, đánh số cho các laoaị nguyên vật liệu sau: CBAT - cầu bạt NHAN01 - nhãn mũ cứng QUAI - quai da DNHOM - đinh nhôm KEO 06 - keo lợp mũ ……………… Ngoài ra xí ngiệp còn sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác như: má cầu mũ cứng, gỗ diêm , mủ cao su 60%, khoá quai… Như đã nói trong xí nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên,vật liệu, mỗi thứ đều có vai trò và công dụng khác nhau, nếu thiếu một trong số chúng thì sẽ không cho được sản phẩm hoàn chỉnh, chính vì vai trò quan trọng này mà xí nghiệp đã phân nguyên vật liệu ra làm hai loại chủ yếu sau: Nguyên, vật liệu chính: là nguyên liệu,vật liệu mà sau quá trình ra công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm như: da na pan, da lót lợn và các loại da khác. Nguyên, vật liệu phụ: là nhữn vật liệu co tác dụng phụ teong quá trình sản xuất, nó được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng câo tính năng , chất lượng của sản phẩm, cụ thể ở xí nghiệp có các loại nguyên, vật liệu phụ để phục vụ cho sản xuất mũ cứng như sau: chỉ, đinh, keo,kéo, dây, khuy… Hàng tháng, ban tổ chức nhận được kế hoạch sản trong tháng và tính ra số lượng nguyên vật liệu cần thiết dùng cho sản xuất trong tháng và tính ra số lượng nguyên vật liệu cần thiết dùng cho sản xuất, sẽ lập bảng nhu cầu vật tư theo kế hoạch: Số vật tư cần dùng = Số tồn tháng trước+ Số cần dùng trong tháng. Nếu trong quá trình sản xuất có thêm đơn đặt hàng bổ sung thì lại lập nhu cầu vật tư bổ sung. bảng nhu cầu vật tư Trích bảng nhu cầu vật tư tháng 9 - Sản phẩm Mũ cứng STT Tên vật tư ĐVT Định mức Số lượng Nhu cầu Ghi chú 1 Mủ cao su 60% kg 01 32.000 32.000 2 Quai da cái 01 32.000 32.000 3 Sơn mau khô kg 01 32.000 32.000 4 Nhãn Mũ cứng cái 01 32.000 32.000 5 Phoocmal kg 01 32.000 32.000 6 Quai da kinh tế bộ 01 32.000 32.000 7 Túi chống ẩm tờ 01 32.000 32.000 8 Vải bộ + chỏm bộ 01 32.000 32.000 9 Vải bộ + chỏm kinh tế bộ 01 32.000 32.000 10 Cầu bạt cái 01 32.000 32.000 11 Cầu bạt kinh tế bộ 01 32.000 32.000 12 Đinh đồng mũ cứng cái 01 64.000 64.000 13 Đinh nhôm cái 01 32.000 32.000 14 Má cầu mũ cứng cái 01 32.000 32.000 15 Gỗ diêm kg 01 32.000 32.000 16 Keo lợp mũ kg 01 32.000 32.000 17 Ô dê 6 ly cái 01 32.000 32.000 18 Ô dê 9 ly cái 01 32.000 32.000 19 Phênol kg 01 32.000 32.000 20 Phèn đơn kg 01 32.000 32.000 21 Súttinh kg 01 32.000 32.000 22 Xăng lít 01 32.000 32.000 23 Xilen kg 01 32.000 32.000 24 Khoá quai cái 01 32.000 32.000 Căn cứ vào bảng nhu cầu vật tư, bộ phận cung tiêu nhập kho vật tư hàng hoá mua về, kế toán vật tư kiểm tra chất lượng, số lượng, mẫu mã, chủng loại vật tư sau đó viết phiếu nhập kho. Khi phân xưởng sản xuất thực hiện sản xuất, xưởng trưởng theo kế hoạch đến ban tàichính xin lĩnh vật tư, kế toán đối chiếu lượng vật tư tháng trước và nhu cầu vật tư tháng này, viết phiếu xuất kho. Phân xưởng mũ cứng có yêu cầu sử dụng vật liệu cho việc chế tạo sản phẩm mũ cứng, xưởng mũ cứng viết phiếu xin lĩnh vật tư gửi cho ban giám đốc xí nghiệp, được sự phê duyệt của ban giám đốc, căn cứ vào phiếu xin lĩnh vật tư, phòng kế toán sẽ viết phiếu xuất kho, phiếu này đảm bảo các thông tin như số lượng, chủng loại, đơn giá…phiếu này phảI có đầy đủ chữ ký: thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, phụ trách cung tiêu, thủ kho. Sau đó căn cứ vào phiếu này, thủ kho mới cho xuất kho vật tư. Đơn vị: XN 26.1 Mẫu số: 02 - VT Địa chỉ: Long Biên- HN Số: 48 QĐ số: 1141 TC/CĐKT Ngày 1- 11- 1995 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 9 năm 2006 Nợ TK :621 Có TK :152 Họ và tên người nhận hàng: Đ/c Xương……..Địa chỉ……..Phân Xưởng Mũ Lý do xuất kho: Phục vụ sản xuất Mũ cứng QP Xuất tại kho: Đ/C Trâm STT Tên, nhãn hiệu,quy cách, p/cvật tư, hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Mủ cao su 60% kg 32.000 32.000 16.613 26.580.733 2 Quai da cái 32.000 32.000 1.200 38.400.000 3 Sơn mau khô kg 32.000 32.000 15.727 19.092.578 4 Nhãn Mũ cứng cái 32.000 32.000 50 1.600.000 5 Phoocmal kg 32.000 32.000 4.700 5.452.000 6 Quai da kinh tế bộ 32.000 32.000 727 363.500 7 Túi chống ẩm tờ 32.000 32.000 273 8.726.400 8 Vải bộ + chỏm bộ 32.000 32.000 9.238 295.601.248 9 Vải bộ + chỏm kinh tế bộ 32.000 32.000 4.363 2.181.500 10 Cầu bạt cái 32.000 32.000 909 29.088.000 11 Cầu bạt kinh tế bộ 32.000 32.000 636 318.000 12 Đinh đồng mũ cứng cái 64.000 64.000 66 4.249.600 13 Đinh nhôm cái 32.000 32.000 20 640.000 14 Má cầu mũ cứng cái 32.000 32.000 15 Gỗ diêm kg 32.000 32.000 464 5.841.360 16 Keo lợp mũ kg 32.000 32.000 14.091 23.109.240 17 Ô dê 6 ly cái 32.000 32.000 15 500.500 18 Ô dê 9 ly cái 32.000 32.000 18 2.365.155 19 Phênol kg 32.000 32.000 15.620 12.808.531 20 Phèn đơn kg 32.000 32.000 2.100 2.772.000 21 Súttinh kg 32.000 32.000 3.603 3.069.355 22 Xăng lít 32.000 32.000 5.357 2.303.510 23 Xilen kg 32.000 32.000 11.600 15.196.000 24 Khoá quai cái 32.000 32.000 48 1.548.387 Cộng 501.807.597 Xuất ngày 15 tháng 09 năm 2006 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách Người nhận Thủ kho cung tiêu Hàng ngày, khi nhận được chứng từ xuất, nhập, kế toán nguyên vật liệu kiểm tra lại chứng từ, định khoản cho từng chứng từ rồi nhập số liệu vào máy vi tính, kế toán sẽ tự điền giá cho các phiếu xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương pháp này thì hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng đó để tinh. Phiếu xuất kho được lập riêng cho từng loại vật tư hoặc nhiều loại nguyên vật liệu cùng loại, cùng một kho. Phiếu được lập làm 3 liên: 1 liên lưu lại trên cuốn xuất kho, 1 liên thủ kho giữ để ghi sổ và chuyển lên Ban tàI chính để kế toán vật liệu ghi sổ, 1 liên còn lại để cuối tháng gửi cùng với tệp( Bảng kê tình hình nhập - xuất - tồn vật tư hàng hoá) để thủ kho đối chiếu với thẻ kho và gửi cho các phân xưởng đối chiếu. Bảng kê tình hình nhập - xuất - tồn vật tư hàng hoá Sản phẩm Mũ cứng Tháng 09/2006 STT Tên vật tư ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Đơn giá Tiêu hao thực tế Số lượng Thành tiền 1 Mủ cao su 60% kg 523 1.600 649 16.613 1.474 26.580.733 2 Quai da cái 1.828 32.000 3.828 1.200 30.000 38.400.000 3 Sơn mau khô kg 275 1.214 400 15.727 1.089 19.092.578 4 Nhãn Mũ cứng cái 2.699 32.000 4.699 50 30.000 1.600.000 5 Phoocmal kg 453 1.160 556 4.700 1.057 5.452.000 6 Quai da kinh tế bộ 500 727 500 363.500 7 Túi chống ẩm tờ 1.628 32.000 3.628 273 30.000 8.726.400 8 Vải bộ + chỏm bộ 1.828 32.000 3.828 9.238 30.000 295.601.248 9 Vải bộ + chỏm kinh tế bộ 500 4.363 500 2.181.500 10 Cầu bạt cái 3.562 32.000 5.562 909 30.000 29.088.000 11 Cầu bạt kinh tế bộ 500 636 500 318.000 12 Đinh đồng mũ cứng cái 3.872 64.000 7.872 66 60.000 4.249.600 13 Đinh nhôm cái 3.617 32.000 5.617 20 30.000 640.000 14 Má cầu mũ cứng cái 1.012 1.012 15 Gỗ diêm kg 5.791 12.600 6.300 464 12.091 5.841.360 16 Keo lợp mũ kg 248 1.640 417 14.091 1.471 23.109.240 17 Ô dê 6 ly cái 1.978 32.500 3.978 15 30.500 500.500 18 Ô dê 9 ly cái 7.812 130.000 15.812 18 122.000 2.365.155 19 Phênol kg 298 820 374 15.620 744 12.808.531 20 Phèn đơn kg 563 1.320 684 2.100 1.199 2.772.000 21 Súttinh kg 320 852 401 3.603 771 3.069.355 22 Xăng lít 342 430 321 5.357 451 2.303.510 23 Xilen kg 458 1.310 580 11.600 1.188 15.196.000 24 Khoá quai cái 2.426 32.000 3.426 48 31.000 1.548.387 Từ phiếu xuất kho kế toán vật tư định khoản: Nợ TK 621: 501.807.597 (Xưởng Mũ cứng) Có TK 152: 501.807.597 (Các loại NVL) Và nhập số liệu vào sổ chi tiết TK 621, khi nhập số liệu vào sổ chi tiết TK 621 kế toán vật tư sẽ ghi rõ phần diễn giải, tàI khoản đối ứng, số tiền… Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ chi tiết tài khoản Tài khoản: 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kỳ phát sinh: Tháng 09 năm 2006 Trang 1: Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 02/09/06 19 02/09/06 Số dư đầu kỳ Số phát sinh Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/06 152 29.088.000 05/09/06 20 05/09/06 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/06 152 38.400.000 14/09/06 21 14/09/06 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/06 152 8.726.400 18/09/06 22 18/09/06 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/06 152 1.600.000 25/09/06 23 25/09/06 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/06 152 4.249.000 …………….. 25/09/06 25/09/06 K/c tự động NVLTT vào thành phẩm 154 501.807.597 Cộng phát sinh 501.807.597 501.807.597 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Lập ngày 15 tháng 09 năm 2006 Trưởng ban tài chính Sau đó máy tính sẽ tự động kết chuyển các tài khoản chi phí này sang TK 154 theo định khoản như sau: Nợ TK 154 : 501.807.597 Có TK 621: 501.807.597 Sổ chi tiết Tk 621 lập ở trên dùng để phản ánh chi tiết chi phí NVLTT dùng cho sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết này cho biết ai là người nhận nguyên vật liệu và nhận để sản xuất loại sản phẩm nào. Từ sổ chi tiết TK 621 kế toán lập chứng từ ghi sổ số 51, chứng từ này dùng để phản ánh cho bên Nợ TK 621 và đối ứng có các tài khoản khác. Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Chứng từ ghi sổ số 51 Tháng 09 năm 2006 Trang 1 ĐVT : Đ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Thành tiền MH Ngày tháng Số Nợ Có CT 25/09/06 19 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/2006 621 152 29.088.000 CT 25/09/06 20 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/2006 621 152 38.400.000 CT 25/09/06 21 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/2006 621 152 8.726.400 CT 25/09/06 22 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/2006 621 152 1.600.000 CT 25/09/06 23 Đ/C Xương nhận vật tư sản xuất Mũ cứng T9/2006 621 152 4.249.600 …………………. Tổng cộng 501.807.597 Người lập Ngày 25 tháng 09 năm 2006 Trưởng ban tài chính Cuối tháng, trưởng ban tài chính sẽ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2006 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền STT Nợ Có STT Nợ Có ……. ´´´ 51 621 152 501.807.597 ……. ´´´ Cộng ´´´ Trưởng ban tài chính Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Giám đốc xí nghiệp Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ dùng để phản ánh số tổng cộng của từng chứng từ ghi sổ và số tổng của tất cả các chứng từ ghi sổ trong tháng và đều được trưởng ban tài chính ghi vào mỗi cuối tháng. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ trưởng ban tài chính ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó chứng từ ghi sổ được sử dụng để ghi vào sổ cái TK 621, những công việc ghi vào sổ cái TK 621 đều được thực hiện tự động trên máy tính. Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ cái tàI khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kỳ phát sinh: tháng 09 năm 2006 Số dư đầu kỳ: 0 VNĐ Số dư cuối kỳ: 0 VNĐ STT Tài khoản đối ứng Số phát sinh Mã Tên Nợ Có 1 152 Nguyên vật liệu 501.807.597 2 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 501.807.597 Tổng cộng 501.807.597 501.807.597 Người lập Trưởng ban tài chính Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Giám đốc xí nghiệp Ngoài một số sổ sách trên thì kế toán còn sử dụng một số khác như: Bảng cân đối số phát sinh, bảng cân đối tài khoản…để so sánh đối chiếu và lập các báo cáo tài chính, những công việc này đều thực hiện trên máy vi tính. 2.3.2 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: Trong giá thành sản xuất sản phẩm của xí nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn tương đương với chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm : tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp vừa xác định về mặt lượng, tức là thời gian lao động sản xuất, vừa xác định về mặt giá trị, tức là tính ra chi phí nhân công trục tiếp bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu trong chi phí nhân công trực tiếp là tiền lương chính. Tiền lương chính là tiền lương trả theo sản phẩm: nghĩa là tiền lương được trả theo khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong tháng, đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra, ban tổ chức đều căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm sản phẩm để định mức đơn giá tiền lương cho từng bước công việc hoàn thành. Căn cứ vào đơn giá này, kế toán nhập vào máy số liệu tương ứng về đơn giá tiền lương của các công đoạn, đồng thời đầu các tháng, các phân xưởng trưởng chuyển bảng năng suất và bảng chấm công của từng công nhân, kế toán nhập số liệu của các bảng kê này vào mục lương sản phẩm. Ta có cách tính lương sản phẩm như sau: Tiền lương sản phẩm = Đơn giá tiền lương của từng công đoạn sản xuất ´ Số lượng năng suất sản phẩm hoàn thành trích bảng năng suất sản phẩm Sản phẩm Mũ cứng tháng 09/2006 STT Họ tên Công đoạn Fin bột Xeo ép lạnh ép nóng Cắt viền Cuốn viền Sơn xử lý Lợp TP Mũ MN Lợp TP Mũ MB Trách nhiệm Mã 802 803 804 805 806 807 807 809 810 811 Đơn giá 115 101 176 329 44 60 439 968 953 34 1 Nguyễn Thị An 1530 487 2 …………… 3 …………… 4 Cộng 30.500 30.500 30.500 30.500 30.500 30.500 30.500 30.500 30.500 30.500 Căn cứ vào bảng năng suất, kế toán tiền lương tính lương sản phẩm đối với công nhân Nguyễn Thị An như sau: + Lương sản phẩm = 968 * 1530 + 953 * 487 =1.945.151 Công nhân trực tiếp sản xuất còn có một phần lương thời gian: là lương tính cho số ngày làm việc theo quy định của xí nghiệp mà không trục tiếp tham gia sản xuất như hội, họp… Bảng chấm công tháng 09 năm 2006 STT Họ tên Cấp bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công Ký hiệu chấm công Số công hưởng lương SP Số công hưởng lương TG Số công nghỉ việc hưởng 100% lương Số công nghỉ việc hưởng 0% lương Số công hưởng BHXH 1 Nguyễn Thị An 26 20 2 0 0 26 ….. Cộng Ký hiệu chấm công: Lương sản phẩm: K Nghỉ không lương: Ro Lương thời gian : + Nghỉ việc : N Lương ốm : Ô Tai nạn : T Con ốm : CÔ LĐ nghĩa vụ : LĐ Thai sản : TS Nghỉ bù : NB Nghỉ phép : P Hội nghị : H +Lương thời gian của CNTTSX = Số công thời gian ´ 25.000đ/ngày +Lương chế độ của CNTTSX = (Lương CB/26)´ 75% ´ số ngày công chế độ. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán xác định số ngày được hưởng lương thời gian, số ngày được hưởng BHXH. Trong đó lương cơ bản được tính theo bậc, từ kho công nhân bắt đầu vào sản xuất, được hưởng mức lương cơ bản, sau 3 năm thì nâng bậc, công nhân sẽ được hưởng mức lương cơ bản bậc 2…nếu thi đạt yêu cầu. - Khoản trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ được tính: + Tổng các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp là 19%, trong đó: 15% BHXH, 2% BHYT trên lương cơ bản, 2 % KPCĐ tính trên lương thực tế. + Tổng các khoản BHXH, BHYT là 6% do người lao động nộp, trừ trực tiếp vào lương công nhân sản xuất, trong đó: 5% BHXH, 1% BHYT. Trên cơ sở lương thực tế của CNTTSX, kế toán tính tổng lương của từng phân xưởng và định khoản: Tổng lương thực tế của CNTTSX = Lương sản phẩm + Lương thời gian + Lương chế độ - Các khoản khấu trừ Nợ TK 622: Chi tiết từng phân xưởng sản xuất Có TK 334: Căn sứ vào số lương thực tế phải trả, kế toán tính số BHXH, BHYT, KPCĐ Nợ TK 622: Xí nghiệp trích nộp 19% Nợ TK 334: Người công nhân nộp 6% Có TK 338.2: BHXH trích 20%/lương cơ bản Có TK 338.3: BHYT trích 3%/lương cơ bản Có TK 338.4: KPCĐ trích 2%/lương cơ bản Xác định số tiền lương phải trả CNTTSX, kế toán lập bảng tổng hợp phân bổ lương cho từng phân xưởng sản xuất. trích bảng phân bổ tiền lương tháng 09 năm 2006 STT Ghi nợ các TK Tiền lương, phụ cấp BHXH, BHYT KPCĐ Ăn ca Cộng BH A TK 622 1 Xưởng Mũ cứng 115.824.793 3.937.610 2.317.544 9.791.000 6.255.154 2 Xưởng may 302.273.319 17.146.435 3.006.421 10.255.000 20.152.856 …………….. B TK 627 1 Xưởng Mũ cứng 2.683.575 204.595 53.672 115.000 258.267 2 Xưởng may …………….. Cuối tháng kế toán tiền lương trích ra tổng số tiền phải trả công nhân trực tiếp, bao gồm: Tiền lương và các khoản phải trích theo lương cơ bản. Sau đó máytính sẽ tự động thực hiện bút toán kết chuyển để tính giá thành sản phẩm theo định khoản: Nợ TK 154: 135.372.877 Có TK 622: 135.372.877 Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các loại sổ sách sau: Sổ chi tiết TK 622: sổ này dùng để phản ánh chi tiết tình hình tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng, sổ này cho biết chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng phân xưởng, tổ sản xuất, và của từng loại sản phẩm, ngoài ra sổ chi tiết tài khoản 622 còn được dùngđể đối chiếu so sánh và kiểm tra số liệu trên sổ cái và các loại sổ sách khác. Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 sổ chi tiết tài khoản Tài khoản: 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Trang 1 Kỳ phát sinh: tháng 09 năm 2006 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 27/09/09 NC 27/09/09 Lương CNTT bộ phận may Mũ cứng 334 11.524.000 27/09/09 NC 27/09/09 Lương CNTT bộ phận sơn 334 59.861.800 27/09/09 NC 27/09/09 Lương CNTT bộ phận Mũ cứng 334 19.055.255 27/09/06 NC 27/09/09 Lương CNTT bộ phận Mũ cứng 334 18.546.280 27/09/09 NC 27/09/09 Lương CNTT bộ phận Mũ cứng 334 17.749.820 ……………… ………….. 27/09/09 NC 27/09/09 K/C chi phí NCTT xưởng Mũ cứng 154 135.372.877 Cộng phát sinh 135.372.877 135.372.877 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Lập ngày 30 tháng 9 năm 2006 Trưởng ban tài chính Chứng từ ghi sổ: là loại sổ dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ nó dùng để phản ánh theo quan hệ đối chiếu nợ TK 622 và có các TK 334, 338. Khi kế toán nhập số liệu cần thiết vào máy tính và có các định khoản cần thiết trên máy tính thì máy tính sẽ tự động nhập số liệu vào tứng chứng từ ghi sổ dựa trên cơ sở quan hệ đối ứng Nợ Có của từng tài khoản. Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 chứng từ ghi sổ số 62 Tháng 09 năm 2006 Trang 1 ĐVT: Đ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Thành tiền MH Ngày tháng Số Nợ Có CT 25/09/06 19 Lương CNTT bộ phận may Mũ 621 152 156.809.000 CT 25/09/06 20 Lương CNTT bộ phận sơn 621 152 40.500.600 CT 25/09/06 21 Lương CNTT bộ phận Mũ cứng 621 152 8.726.000 CT 25/09/06 22 Lương CNTT bộ phận Mũ cứng 621 152 2.600.000 CT 25/09/06 23 Lương CNTT bộ phận Mũ cứng 621 152 10.665.430 ………………………… …………….. Tổng cộng 135.372.877 Người lập Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Trưởng ban tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: đây làloại sổ dùng để ghi sổ tổng cộng cuối cùng của tất cả các chứng từ ghi sổ và mỗi cuối tháng sổ này được mở một lần, chức năng của sổ này là dùng để đối chiếu so sánh số liệu với sổ cáI của tất cả các tài khoản riêng có sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là máy tính không tự động thực hiện được. Do vậy cuối tháng kế toán trưởng(trưởng ban tài chính) dựa vào các chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2006 Trang 1 ĐVT: Đ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền STT Nợ Có STT Nợ Có 51 501.807.597 62 135.372.877 … ´´´ Cộng ´´´ Cộng ´´´ Trưởng ban tài chính Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Giám đốc xí nghiệp Sổ cái tài khoản 622: sổ này dùng để phản ánh theo quan hệ đối ứng Nợ, Có của TK 622 với các tài khoản khác, nó dùng để đối chiếu so sánh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để kiểm tra số liệu và lập các báo cáo tài chính và công việc ghi sổ cái này cũng được máy tính tự động thực hiện. Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ cái tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Kỳ phát sinh: Tháng 09 năm 2006 Trang 1 ĐVT: Đ STT TK đối ứng Số phát sinh Mã Tên Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 20 334 Lương CNTT Xưởng Mũ 11.524.000 21 334 Lương CNTT Xưởng Mũ 59.861.800 22 334 Lương CNTT Xưởng Mũ 19.055.255 23 334 Lương CNTT Xưởng Mũ 18.546.280 24 334 Lương CNTT Xưởng Mũ 17.749.820 ………………………….. ……………….. 26 154 K/C chi phí NCTT Xưởng Mũ 135.372.877 Tổng cộng 135.372.877 135.372.877 Số dư cuối kỳ Người lập Trưởng ban tài chính Ngày 30 tháng 9 năm 2006 Giám đốc xí nghiệp 2.3.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, tổ sản xuất nhằm mục đích cho hoạt động sản xuất diễn ra nhịp nhàng và đều đặn. Tại xí nghiệp, chi phí sản xuất chung được tập hợp cho từng phân xưởng, kế toán sử dụng tài khoản 627 để tập hợp khoản chi phí này. Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp bao gồm: + Tiền lương, phụ cấp, các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ cho nhan viên quản lý phân xưởng. + Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất. + Chi phí khấu hao tài sản cố định. + Chi phí dịch vụ thuê ngoài, mua ngoài. + Chi phí bằng tiền khác a) Chi phí quản lý phân xưởng: Nhân viên phân xưởng gồm chi phí về tiền lương thời gian, phụ cấp và khoản đóng góp cho quỹ bảo hiểm, những nhân viên này được trả lương theo cấp bậc, chức vụ công việc. Cách tính lương cho bộ phận gián tiếp: * Lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc và thang lương của người lao động do công ty quy định. + Lương thời gian = Lương cơ bản/22 ´ Số ngày công thực tế làm trong tháng + Lương phụ cấp = Mức chức vụ ´ Số ngày công thực tế làm trong tháng + Lương chế độ = Lương cơ bản/26 ´ Số ngày công lễ phép. + Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ cũng được trích như công nhân trực tiếp sản xuất đã nêu Số ngày công thực tế làm trong tháng cũng căn cứ vào bảng chấm công như đã trình bày tại phần lương CNTTSX. Tổng lương thực tế khối nhân viên gián tiếp = Lương thời gian + Lươngphụ cấp + Lương chế độ - Các khoản khấu trừ( nếu có) b) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng: Chi phí tại xí nghiệp gồm: + Đá mài, bìa đúp, kim, mỡ, bột vải, dầu, que hàn…được tập hợp vào TK152 + Dao cắt, dũa, vịt tra keo, chổi sơn, kéo, núm lấy sản phẩm, hộp xịt khuôn…tập hợp vào TK153. Chi phí nguyên vật liệu được tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất kèm theo Phiếu xuất kho cho từng bộ phận. Tổng giá trị vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng sản xuất trong tháng 9 được định khoản: Nợ TK 627: 30.342.826 Có TK152: 20.008.100 Có TK153: 10.334.726 c) Tập hợp chi phí khấu hao tài sản cố định Để thu hồi giá trị hao mòn tài sản cố định, Xí nghiệp tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển dần phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Tại xí nghiệp, việc tính khấu hao được tiến hành theo phương pháp khấu hao đều theo thời gian. Cách tính như sau: Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao bình quân năm = Số năm sử dụng Mức khấu hao bình quân năm Mức khấu hao bình quân tháng = 12 Như vậy, khi mua một TSCĐ hoặc được cấp phát, Xí nghiệp sẽ xác định giá trị thực tế còn lại của TSCĐ đó, Xác định thời gian sử dụng và tính bình quân ra số khấu hao phải trích theo công thức như trên. Khấu hao tài sản cố định được tính theo nguyên tắc tròn tháng, quy định TSCĐ tăng, giảm trong tháng thì tháng sau mới tiến hành tính hoặc thôi tính khấu hao. Chính vì vậy, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động tăng, giảm TSCĐ. Số khấu hao phải trích tháng này = Số khấu hao đã trích trong tháng trước + Số khấu hao của TSCĐ tăng thêm trong tháng trước - Số khấu hao của TSCĐ giảm trong tháng trước Sau khi xác định số khấu hao phải trích, kế toán lập bảng phân bổ và tính khấu hao cho các phân xưởng sản xuất như sau: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 09/2006 STT Chỉ tiêu Nơi sử dụng Toàn XN Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nguyên giá KH Tổng Tổ CB Xưởng May Xưởng Mũ Xưởng giầy Tổ Hoàng Sơn 1 Nhà cửa, vật kiến trúc 4.790.870 2 Máy móc, thiết bị 6.937.627 Cộng …… 11.728.497 Hàng tháng, trích khâu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 627: 11.728.497 Có TK 214: 11.728.497 d) Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài sủ dụng cho sản xuất chung như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền sửa chữa TSCĐ thường xuyên…kế toán ghi: Nợ TK 627: 2.746.500 Có TK 111: 2.746.500 Cuối tháng, kế toán giá thành tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm Mũ cứng và ghi bút toán kết chuyển: Nợ TK 154: 47.874.665 Có TK 627: 47.874.665 Trong phần chi phí sản xuất chung các sổ sách kế toán được dùng là: sổ chi tiết tài khoản 627, chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 627 và một số sổ sách khác. Trong đó sổ chi tiêt TK 627 được chi tiết cho từng phân xưởng và được ghi một cách rõ ràng. Sổ chi tiết này dùng để ghi Nợ TK 627, ghi Có các tài khoản khác và bút toán kết chuyển chi phí sản xuất chung. Ngoài ra, sổ chi tiết TK 627 còn được dùng ghi một cách dễ dàng về từng người nhận vật tư phục vụ cho sản xuất chung của từng phân xưởng… Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ chi tiết tàI khoản Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung Kỳ phát sinh: Tháng 09 năm 2006 Trang 1 Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ Số phát sinh 05/09/06 19 05/09/06 Đ/C Xương nhận vật tư phục vụ sản xuất Xưởng Mũ cứng 152 20.008.100 12/09/06 20 12/09/06 Đ/C Xương nhận vật tư phục vụ sản xuất Xưởng Mũ cứng 153 10.334.726 28/09/06 23 28/09/06 Phân bổ KHTSCĐ Xưởng Mũ cứng 214 11.728.497 28/09/06 Các khoản trích theo lương 338 258.267 …………………… …………. 28/09/06 K/C tự động 154 47.874.665 Cộng phát sinh 47.874.665 47.874.665 Số dư cuối kỳ Người lập biểu Lập ngày 30 tháng 09 năm 2006 Trưởng ban tài chính Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Chứng từ ghi sổ số 64 Tháng 09 năm 2006 Trang 1 ĐVT: Đ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Số hiệu TK Thành tiền MH Ngày tháng Số Nợ Có CT 28/09/06 18 Khấu hao TSCĐ 627 214 11.728.497 CT 28/09/06 19 Nguyên vật liệu 627 152 20.008.100 …………………………….. …………. Tổng cộng 47.874.665 Người lập Ngày 28 tháng 09 năm 2006 Trưởng ban tài chính Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Tháng 09 năm 2006 Trang1 ĐVT: Đ Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền STT Nợ Có STT Nợ Có 51 501.807.597 62 135.372.877 64 47.874.665 …… ´´´ Cộng ´´´ Cộng Trưởng ban tài chính Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Giám đốc xí nghiệp Công ty 26 Xí nghiệp 26.1 Sổ cáI tàI khoản Tài khoản: 627 - Chi phí sản xuất chung Kỳ phát sinh :tháng 09 năm 2006 Trang 1 ĐVT: Đ STT TK đối ứng Số phát sinh Mã Tên Nợ Có 334 Lương phải trả nhân viên quản lý Xưởng Mũ cứng 2.683.575 214 Hao mòn TSCĐ Xưởng Mũ cứng 11.728.497 153 Nhiên liệu động lực 10.334.726 152 Nguyên vật liệu 20.008.100 338 Các khoản trích theo lương 258.267 …………………………… ……………. 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 47.874.665 Tổng cộng 47.874.665 47.874.665 Người lập Trưởng ban tài chính Ngày 30 tháng 09 năm 2006 Giám đốc xí nghiệp 2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ: Cuối tháng, kết chuyển 3 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung về TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 154: 685.005.139 Có TK 621: 501.807.597 Có TK 622: 135.372.877 Có TK 627: 47.874.665 Đối với sản phẩm Mũ cứng đặc điểm sản xuất của sản phẩm này mang tính giản đơn, chi phí sản xuất được tập hợp tại phân xưởng và kết chuyển để tính giá thành ngay trên TK 155 - thành phẩm. 2.3.5) Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Do đặc điểm sản xuất với khối lượng lớn, liên tục trên hàng tháng, vào cuối mỗi tháng thường có một khối lượng sản phẩm đang sản xuất dở dang. Trong trường hợp này, chi phí sản xuất đã tập hợp trong tháng sẽ không chỉ liên quan cả đến những sản phẩm dở dang chưa hoàn thành. Để đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng, kế toán xí nghiệp sử dụng phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi. Công thức tính như sau: Số lượng SPDD cuối kỳ Giá trị vật liệu chính nằm trongSPDD = ´ Toàn bộ giá trị VL chính xuất dùng Số lượng thành phẩm + Số lượng SPDD Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính khá đơn giản, dễ tính toán, khối lượng công việc tính toán ít. Tuy nhiên, theo phương pháp này, độ chính xác không cao vì tính cho một khoản mục chi phí. Cuối tháng, kế toán lập bảng tổng hợp kiểm kê TK 154 tính số vật tư tồn cuối tháng. 3. Trình tự hạch toán giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng 3.1. Đối tượng tính giá thành: Do đặc điểm của sản xuất trong xí nghiệp là sản xuất liên tục với khối lượng lớn, tổ chức sản xuất mang tính hàng loạt, do vậy từng sản phẩm sản xuất ra được coi là đối tượng tính giá thành. Như vậy, đối tượng tính giá thành của phân xưởng Mũ cứng(tính theo cái), của phân xưởng may là quần áo…. 3.2. Kỳ tính giá thành: Với đặc điểm của tổ chức sản xuất trong xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ, liên tục, sản xuất với khối lượng lớn, do vậy kỳ tính giá thành mà xí nghiệp đang áp dụng là tính vào thời điểm cuối mỗi tháng. Ngày cuối tháng, sau khi đã hoàn thành công việc ghi sổ kế toán, kiểm tra, đối chiếu chính xác, kế toán giá thành căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong tháng cho từng phân xưởng sản xuất, vận dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, kế toán tính tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế cho từng loại sản phẩm đã hoàn thành trong tháng. Xí nghiệp lựa chọn kỳ tính giá thành này là phù hợp với kỳ báo cáo và có tác dụng cung cấp kịp thời giá thành sản xuất thực tế làm căn cứ tính toán, ghi chép số thành phẩm nhập kho. 3.3. Phương pháp tính gía thành; Do quy trình sản xuất của xí nghịêp giản đơn và khép kín, tổ chức sản xuất nhiều,…đối tượng tính giá thành là sản phẩm sản xuất ra của từng phân xưởng tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng phù hợp với kỳ báo cáo nên xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong tháng và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí được xác định theo công thức: Tổnggiá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành(tiêuhao thực tế) = Chi phí SXKD dở dang dầu kỳ + Chi phí SXKD tập hợp trong kỳ - Chi phí SXKD dỏ dang cuối kỳ Trong đó: CPSXKD dở dang đầu kỳ là CPSXKD dở dang cuối tháng 08 chuyển sang CPSXKD tập hợp trong kỳ là chi phí tập hợp để tính giá thành trong tháng 09 CPSXKD dở dang cuối kỳ là CPSXKD dở dang cuối tháng 09 Do thời gian có hạn và do sự đồng nhất trong phương pháp tính giá thành một số sản phẩm xí nghiệp sản xuất nên trong phạm vi chuyên đề, em xin trình bày quá trình và phương pháp tính giá thành một loại sản phẩm Mũ cứng. + Tính giá thành phân xưởng sản xuất Mũ cứng: Sản phẩm Mũ cứng là một trong những mặt hàng truyền thống do xí nghiệp sản xuất, doanh thu hàng năm của sản phẩm này đạt được hàng năm khoảng trên 3 tỷ đồng, và lãI thu được gần 125 triệu đồng/năm. Sản phẩm này giá cả không cao, chất lượng tốt, rất tiện dụng không chỉ trong lực lượng vũ trang mà cả nhân dân cũng sử dụng rất nhiều. Xí nghiệp đang hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và do Xí nghiệp 26.1 là một xí nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất với nhiều giai đoạn công nghệ, có đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các phân xưởng sản xuất, tổ chuẩn bị nên xí nghiệp đã chọn phương pháp tổng cộng chi phí để xác định giá thành sản phẩm. Nội dung của phương pháp này là cộng các chi phí sản xuất của các bộ phận hay tổng các chi phí sản xuất của các bộ phận tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +Z3 + … Vì xí nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm, có thể có 2 hoặc nhiều loại sản phẩm trong một phân xưởng sản xuất nên công tác tập hợp chi phí của xí nghiệp luôn được chi tiết tới từng loại sản phẩm của từng phân xưởng hoặc tổ sản xuất để tính giá thành của từng loại sản phẩm. Bảng tính giá thành Mũ cứng các loại kỳ phát sinh Tháng 09 năm 2006 STT Khoản mục ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Tồn cuối kỳ Tiêu hao thực tế Số lượng Tiền Số lượng Tiền Tồn vật tư BTP quy về vật tư Số lượng Tiền Số lượng Tiền Số lượng Tiền I Chi phí NVL trực tiếp 59.418.780 501.807.597 16.022.171 77.460.911 467.743.295 1 Mủ cao su 60% kg 523 8.688.577 1.600 26.580.733 649 10.781.810 1.474 24.487.500 2 Quai da cái 1.828 2.193.600 32.000 38.400.000 285 342.000 3.543 4.251.600 30.000 36.000.000 3 Sơn mau khô kg 275 4.324.925 1.214 19.092.578 400 6.290.800 1.089 17.126.703 4 Nhãn Mũ cứng cái 2.699 134..950 32.000 1.600.000 1.156 57.800 3.543 177.150 30.000 1.500.000 5 Phoocmal kg 453 2.129.100 1.160 5.452.000 556 2.613.200 1.057 4.967.900 6 Quai da kinh tế bộ 500 363.500 500 363.500 7 Túi chống ẩm tờ 1.628 443..956 32.000 8.726.400 85 23.180 3.543 966.176 30.000 8.181.000 8 Vải bộ + chỏm bộ 1.828 16.886.222 32.000 295.601.248 285 2.632.699 3.543 32.728.601 30.000 277.126.170 9 Vải bộ + chỏm kinh tế bộ 500 2.181.500 500 2.181.500 10 Cầu bạt cái 3.562 3..237.858 32.000 29.088.000 2.019 1.835..271 3.543 3.220.587 30.000 27.270.000 11 Cầu bạt kinh tế bộ 500 318.000 500 318.000 12 Đinh đồng mũ cứng cái 3.872 257.100 64.000 4.249.600 786 52.190 7.086 470.510 60.000 3.984.000 13 Đinh nhôm cái 3.617 72.340 32.000 640.000 2.074 41.480 3.543 70.860 30.000 600.000 14 Má cầu mũ cứng cái 1.012 445..280 1.012 445..280 15 Gỗ diêm kg 5.791 2.684.708 12.600 5.841.360 2.500 1.159.000 3.800 1.761.680 12.091 5.605.388 16 Keo lợp mũ kg 248 3.494.568 1.640 23.109.240 240 3.381.840 177 2.494.107 1.471 20.727.861 17 Ô dê 6 ly cái 1.978 30.461 32.500 500.500 435 6.699 3.543 54.562 30.500 469.700 18 Ô dê 9 ly cái 7.812 142.127 130.000 2.365.155 1.640 29.837 14.172 257.838 122.000 2.219.607 19 Phênol kg 298 4.654.808 820 12.808.531 50 781.008 324 5.060.931 744 11.621.400 20 Phèn đơn kg 563 1.182.300 1.320 2.772.000 365 766.500 319 669.900 1.199 2.517.900 21 Súttinh kg 320 1.152.809 852 3.069.355 214 770.941 187 673.673 771 2.777.550 22 Xăng lít 342 1.832.904 430 2.303.510 200 1.071.400 121 648.197 451 2.416.007 23 Xilen kg 458 5.312.800 1.310 15.196.000 261 3.027.600 319 3.700.400 1.188 13.780.800 24 Khoá quai cái 2.426 117.387 32.000 1.548.387 883 42.726 2.543 123.049 31.000 1.500.000 II Chi phí nhân công trực tiếp 0 135.372.877 0 0 135.372.877 1 Ăn ca đồng 9.791.100 9.791.100 2 BHXH, BHYT đồng 3.937.610 3.937.610 3 Chi phí luân chuyển nội bộ( KCS ) đồng 3.501.830 3.501.830 4 KPCĐ đồng 2.317.544 2.317.544 5 Tiền lương, phụ cấp trực tiếp đồng 115.824.793 115.824.793 III Chi phí sản xuất chung 0 47.874.665 0 0 47.874.665 1 Ăn ca đồng 115.000 115.000 2 BHXH, BHYT đồng 204.595 204.595 3 Chi phí bằng tiền khác đồng 2.746.500 2.746.500 4 Khấu hao TSCĐ đồng 11.728.497 11.728.497 5 KPCĐ đồng 53.672 53.672 6 Tiền lương, phụ cấp gián tiếp đồng 2.683.575 2.683.575 7 Nhiên liệu, động lực đồng 10.334.726 10.334.726 8 Nguyên vật liệu đồng 20.008.100 20.008.100 Tổng cộng đồng 59.418.780 685.055.139 16.022.171 77.460.911 650.990.837 phần III một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1 - công ty 26 - bộ quốc phòng 1.Đánh giá tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp 26.1 Ưu điểm: Qua việc phân tích tình hình tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp 26.1, ta thấy mặc dù xí nghiệp còn rất nhiều khó khăn trong sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm nhưng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã phần nào khắc phục được khó khăn nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Tổ chức bộ máy kế toán: Với quy mô kinh doanh tương đối lớn, nhưng bộ máy kế toán của xí nghiệp vẫn được tổ chức gọn gàng, chặt chẽ. Ban tài chính của xí nghiệp là một đội ngũ nhân viên nhiệt tình, trung thực, mỗi người đều kiêm nhiệm nhiều công việc, do vậy họ dều là cộng sự đắc lực giúp trưởng ban bao quát, giám sát các hoạt động của xí nghiệp. Ngoài ra,việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán cũng có tác dụng thiết thực trong việc cắt giảm quân số nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ phát sinh. Máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng ghi chép, giảI phóng lao động kế toán, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán và đặc biệt nó giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác đối với yêu cầu quản lý, với việc ra quyết định của cấp trên và thoả mãn thông tin với cơ quan ngoàI xí nghiệp.Do đó nó là phương tiện hữu ích giúp cho nhà quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, kế toán xí nghiệp còn được sự chỉ đạo, hướng dẫn từ kế toán của công ty nên khối lượng công việc cũng được xác định rất rõ ràng. Toàn xí nghiệp áp dụng thống nhất chung hình thức chứng từ ghi sổ, nó có ưu điểm gọn, nhẹ, dễ quản lý và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Hệ thống sổ sách kế toán của xí nghiệp tương đối hoàn thiện. Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ, đúng mẫu quy định của Bộ tài chính và Bộ quốc phòng. Hệ thống sổ chi tiết được lập trên yêu cầu quản lý của công ty và xí nghiệp, bảo đảm quan hệ đối chiếu tổng hợp. Xí nghiệp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên đúng theo chế độ quy định. Mọi chứng từ được lập kế toán xí nghiệp đều căn cứ trên các phiếu nhập- Xuất, hoá đơn…thực tế phát sinh, đảm bảo độ chính xác cao cho công tác quản lý chi phí sản xuất. Mặc dù việc tập hợp các khoản chi phí này làm công tác kế toán của xí nghiệp vất vả hơn nhưng cán bộ công nhân viên xí nghiệp đều thực hiện nhằm đảm bảo tính độc lập, tính chính xác trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và thanh toán chi phí giữa các xí nghiệp với công ty, đảm bảo xí nghiệp có quyền được tự chủ trong phân phối lợi nhuận và những hiệu quả của các hoạt động khác trên cơ sở trích lập và thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ với nhà nước và công ty. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Hiện tại chi phí sản xuất của xí nghiệp dang được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất, chi tiết từng bộ phận sản xuất. Toàn bộ chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm riêng biệt. Việc ghi chép nhập dữ liệu về chi phí sản xuất phát sinh được tiến hành khoa học, kịp thời. Việc tổ chức ghi sổ tài khoản các chi phí theo yếu tố và theo khoản mục nhìn chung tuân thủ theo đúng quy định của chế độ kế toán cũng như của Bộ quốc phòng. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của xí nghiệp tốt đã giúp cho xí nghiệp đề ra được các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất có hiệu quả, giúp cho tình hình phân tích giá thành trên nhiều góc độ thực hiên tốt, góp phần định ra hướng quản lý giá thành thiết thực hơn. Chi phí nhân công: Trả lương theo sản phẩm hoàn thành đạt chất lượng quy định đối với công nhân trực tiếp sản xuất và trả lương theo thời gian với khối lao động gián tiếp là hợp lý trong việc tập hợp chi phí sản xuất vì đã đảm bảo gắn thu nhập của người lao động với kết quả sản xuất cuối cùng của họ góp phần khuyến khích được tinh thần lao động, nâng cao ý thức tự giác và tiết kiệm trong sản xuất của người lao động. Kỳ tính giá thành: Việc kế toán sử dụng kỳ tính giá thành theo từng tháng là rất phù hợp. Do chủng loại sản phẩm của xí nghiệp có chu kỳ sản xuất ngắn, mẫu mã sản phẩm thay đổi theo đơn đặt hàng và kế hoạch sản xuất tháng, sản phẩm hoàn thành được nhập kho nên kỳ tính giá thành theo từng tháng là rất thuận lợi cho việc tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng để tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời. Nhược điểm: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, hiện nay xí nghiệp vẫn còn tồn tại những nhược điểm, hạn chế sau trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Năng suất lao động: Công nhân sản xuất trục tiếp trong xí nghiệp chủ yếu là lao động hợp đồng được tuyển theo yêu cầu của sản xuất hàng năm, thực tế trong dây truyền sản xuất liên tục có những công nhân còn trẻ, tay nghề còn non nên không đáp ứng được yêu cầu về năng suất lao động là ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của phân xưởng, hơn nữa do mẫu mã sản phẩm thay đổi liên tục nên với những sản phẩm có yêu cầu kỹ thuật thì số công nhân này thực hiện không chuẩn xác làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm , do vậy có ảnh hưởng không tốt tới mục tiêu tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất mà xí nghiệp đang đặt ra. Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Sản xuất những mặt hành do công ty giao xuống, hiện nay xí nghiệp chỉ có trách nhiệm nhận hàng mà khôngbiết về giá cả của hàng, đây là một khó khăn rất lớn cản trở cho việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm sản xuất. Giá thành cao hay thấp phảI xác định được chi phí nguyên vật liệu từ khâu mua vào đến khâu đưa vào sản xuất có khoa học hợp lý hay không, đồng thời công tác quản lý chi phí nguyên vật liệu cũng bị hạn chế nhiều. Bảng tính giá thành sản phẩm: Trong bảng tính giá thành sản phẩm sản xuất trong thángnhư đã trình bày trong phần 2, ta thấy cách lập bảng như vậy là chưa hợp lý vì không nêu được từng khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Người đọc thông tin sẽ không nắm bắt được đâu là khoản mục cần phải giảm chi phí, đâu là khoản mục đã thực hiện tiết kiệm chi phí hợp lý. 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gía thành tại xí nghiệp 26.1 Việc hoàn thiện công tác kế toán của xí nghiệp phải dựa trên đặc điêmt tổ chức quản lý sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, cũng nhhư trình độ của cán bộ kế toán xí nghiệp. Do vậy, nó phảI đảm bảo dễ làm, dễ hiểu, dễ kiểm tra để rút ngắn quyết toán hàng tháng và nâng cao chất lượng thông tin kinh tế phục vụ yêu cầu quản lý. Hơn nữa, hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng yêu cầu: + Đảm bảo đúng chế độ kế toán quy định. + Cung cấp đầy đủ, chính xác số liệu kế toán nhằm phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. + Cung cấp đầy đủ thông tin cho quản lý xí nghiệp và các đối tượng quan tâm khác ngoài xí nghiệp. + Cung cấp được những số liệu chi tiết tổng hợp cho kế toán quản trị doanh nghiệp để các nhà quản trị đề ra được các quyết định đúng đắn về đầu tư và đưa ra các biện pháp hữu ích để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế của xí nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ thực tế của công tác kế toán của xí nghiệp và những kiến thức đã học, em xin mạnh dạn đóng góp một số ý kiến để góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp 26.1. ý kiến 1: Phương hướng đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho xí nghiệp. Do đó xí nghiệp cần tập chung vào khâu thu mua nguyên vật liệu để đảm bảo rằng nguyên vật liệu luôn luôn đảm bảo chất lượng cũng như số lượng. Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, trước hết xí nghiệp phải xây dựng một hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm chi tiết rõ ràng cho từng loại nguyên vật liệu để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì xí nghiệp phảI dự trữ nguyên vật liệu ở một mức độ hợp lý. Do vậy, xí nghiệp phảI xây dựng định mức hàng tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm nguyên vật liệu, tránh việc dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại nguyên vật liệu nào đó. Định mức tồn kho của nguyên vật liệu còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và kế hoạch tàI chính của xí nghiệp. Để đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguyên vật liệu thì yêu cầu việc quản lý sản xuất phảI luôn luôn đảm bảo tránh tối thiểu có sản phẩm hổng hóc và phế liệu thu hồi. Quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu sản xuất luôn được coi trọng hàng đầu. Tiết kiệm vật tư không có nghĩa là cắt giảm nguyên vật liệu làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, mà làm giảm hao hụt trong quản lý sử dụng, giảm chi phí vận chuyển, thông hiểu giá cả thị trường để tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá rẻ nhất mà chất lượng lại đảm bảo tối ưu. Vì vậy, xí nghiệp nên đề nghị với công ty cho phép xí nghiệp tự tìm nguồn cung ứng vật tư, nguyên vật liệu đối với tất cả các mặt hàng xí nghiệp sản xuất, nếu không được thì đề nghị công ty phảI giao đơn giá nguyên vật liệu nhập về cho sản xuất, có như vậy mới đảm bảo công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác. xí nghiệp mới có thể đánh giá được chất lượng công tác quản lý, sử dụng nguyên vật liệu tại xí nghiệp là tốt hay chưa tốt. ý kiến 2: Phương hướng đối với chi phí nhân công trực tiếp: Trong thời gian tới công ty 26 sẽ tiến hành cổ phần hoá, do vậy xí nghiệp 26.1 là một xí nghiệp thành viên của công ty cũng sẽ được tiến hành cổ phần hoá. Có thể nói việc tiến hành cổ phần hoá sẽ mở ra nhiều cơ hội cho xí nghiệp 26.1 nói riêng và công ty 26 nói chung. Tuy nhiên sẽ không có ít những khó khăn cho toàn bộ công ty, để tíêp tục đứng vững và khẳng định mình trên thị trường thì yêu cầu vấn đề về trình độ nhân sự trong xí nghiệp cũng như toàn công ty là vấn đề hết sức quan trọng, trong đó về vấn đề công nhân trực tiếp sản xuất có lẽ là vấn đề xí nghiệp đang rất quan tâm bởi vì họ là những người trực tiếp tạo ra sản phẩm và chất lượng sản phẩm tốt hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào họ. Do vậy, theo ý kiến của riêng em thì trong thời gian tới xí nghiệp nên có kế hoạch kiểm tra đánh giá lại trình độ công nhân sản xuất vàcó kế hoạch tuyển dụng những người có trình độ chuyên môn cao vào sản xuất tại xí nghiệp, nếu xí nghiệp có được một đội ngũ công nhân sản suất với trình độ chuyên môn cao thì xí nghiệp có thể giảm bớt được số lượng công nhân sản xuất và từ đó có thể giảm bớt một phần chi phí nhân công trực tiếp. Xí nghiệp cần phân công lao động một cách hợp lý hơn. Mặt khác, xí nghiệp cũng nên có những chính sách khuyến khích người lao động như chính sách đòn bẩy tiền lương, chế độ hưởng cho những người hoàn thành vượt mức kế hoạch để tạo cho người trực tiếp một tâm lý thoảI mái, hăng say trong công việc cũng như phạt những công nhân trong quá trình sản xuất không đảm bảo tiến độ, làm sai hỏng sản phẩm có thể chịu trách nhiệm đối với từng vị trí công việc cuả mình. ý kiến 3: Phương hướng đối với chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung của xí nghiệp đặc biệt là các chi phí như: khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc…luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất chung của xí nghiệp, nên theo em để giảm chi phí sản xuất chung của xí nghiệp thì xí nghiệp nên tập chung đến các vấn đề trên bằng cách sử dụng một cách tối đa công suất của máy móc, từ đó làm giảm chi phí khấu hao tài sản trên một sản phẩm đơn vị. Ngoài ra, xí nghiệp cũng nên quản lý và sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả những vật liệu xuất dùngchung cho sản xuất sản phẩm. Kết Luận Trong khoảng thời gian thực tập tương đối ngắn nhưng rất thiết thực tại xí nghiệp 26.1 - Công ty 26 - Bộ Quốc Phòng, em đã nhận thức tương đối đầy đủ về các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sản xuất kinh doanh tại xí nghiệp, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Được hoà nhập với thưc tế, được hiêu sâu sắc về bản chất một số nghiệp vụ kế toán, đặc biệt là cách tập hợp chi tiết về chi phí nguyên vật liệu, nhân công…thực tế phát sinh và cách tính giá thành, cùng với cung cách làm việc năng động, tự chủ, cách xử lý linh hoạt các tình huống của nhân viên xí nghiệp đã giúp em tự tin hơn khi những kiến thức bổ ích được học ở trường được áp dụng vào thựctiễn hoạt động sản xuất kinh doanh Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo Nguyễn Thanh Khiết và sự giúp đỡ của Ban tài chính xí nghiệp 26.1 đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Tuy nhiên do sự phức tạp trong việc xác định chi phí sản xuất cần tập hợp và giá thành cộng với kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của Thầy Cô giáo, cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, cùng toàn thể các bạn để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Hà nội, ngày 20 tháng 12 năm 2006. Sinh viên Bùi Thị Anh mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0671.doc
Tài liệu liên quan