Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2 - Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí

- Để quản lý tốt NVL Xí nghiệp nên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công trình nâng cao tinh thần trách nhiệm và gắn bó kinh tế của họ với Xí nghiệp đề ra chính sách khen thưởng hợp lý cho những công trình tiết kiệm được NVL mà công trình vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Đồng thời phòng TC- KT nên hướng dẫn cho kế toán công trình thiết lập bảng kê chi tiết NVL mua về theo từng lần nhập (tương ứng với từng hoá đơn mua hàng) ghi cả giá trị và khối lượng từng lần nhập và gửi về phòng kế toán cùng với chứng từ hoàn ứng công trình. Định kỳ hàng tháng kế toán công trình phối hợp với cán bộ kỹ thuật, đội trưởng các đội SX thực hiện kiểm kê, đánh giá NVL tồn tại công trình, lập bảng kê chi tiết có xác nhận của CNCT gửi về phòng TC- KT làm cơ sở phân tích hiệu quả sử dụng và xác định giá trị vật liệu tiết kiệm khi hoàn thành công trình kịp thời điều chuyển cho các công trình khác tránh lãng phí. Đồng thời kê toán tiến hành ghi giảm chi phí cho công trình có vật liệu thừa. Như vậy sẽ tránh được lãng phí vật liệu là làm tăng giá thành thực tế công trình

doc53 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2 - Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6 ... 995.147.442 152.866.546 ... 86.489.896 ... 995.147.442 995.147.442 995.147.442 995.147.442 995.147.442 995.147.442 Số dư cuối kỳ 3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Công tác kế toán chi phí nhân công trực tiếp cũng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc thực hiện kế hoạch chi phí ở các doanh nghiệp xây lắp. Kế toán đầy đủ, chính xác khoản mục này sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lý lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tiết kiệm chi phí sản xuất. Tại Xí nghiệp xây dựng số 2 công nhân trực tếp lao động sản xuất trên các công trường bao gồm 2 bộ phận: Bộ phận công nhân ký hợp đồng lao động dài hạn với Xí nghiệp được biên chế thành các tổ sản xuất chuyên môn. Bộ phận công nhân còn lại là lao động thời vụ do các chủ công trình, tổ trưởng đội sản xuất ký hợpđồng thuê mướn theo yêu cầu thi công. Đối với lao động trực tiếp sản xuất Xí nghiệp áp dụng hình thức trả lương khoán theo khối lượng công việc. Tiền lương sản phẩm = khối lượng công việc X đơn giá tiền lương Công nhân thi công trên các công trường được tổ chức sắp xếp thành những tổ đội sản xuất và được thực hiện trả lương theo quy chế của công ty và Xí nghiệp. Tiền lương được trả thành 2 đợt: đợt 1 (tiền lương tạm ứng) vào ngày 20 hàng tháng và đợt 2 (thanh toán tiền lương còn lại) vào ngày 05 tháng sau. Căn cứ vào khối lượng công việc nhận khoán, đội trưởng lập danh sách và mức ứng tiền lương đợt 1 có xác nhận đề nghị của công trường nơi đội đang thi công gửi về phòng quản lý sản xuất và phòng tài chính kế toán xin tạm ứng lương. Hết tháng căn cứ vào bảng chấm công, biên bản nghiệm thu giao khoán kế toán Xí nghiệp tính và thanh toán lương đợt 2 cho người lao động. Nếu công trình ở xa Xí nghiệp, chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng để thanh toán lương, sau đó chuyển chứng từ về phòng tài chính kế toán để giải quyết hoàn ứng. Chi phí nhân công trực tiếp được kế toán Xí nghiệp hạch toán vào TK 622 theo phương pháp tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. TK này đượcc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình để phản ánh chi phí tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp sản xuất, không bao gồm các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp. Trình tự kế toán Hàng tháng căn cứ vào tiến độ thi công, chủ nhiệm công trình làm giấy đề nghị tạm ứng để trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Đối với những công trình ở gần kế toán hạch toán (Nợ TK 141, Có TK 334). Đối với những công trình ở xa chủ nhiệm công trình dùng tiền tạm ứng trả lương cho công nhân, cuối quý khi hoàn ứng công trình kế toán hạch toán (Nợ TK 334, Có TK 141). Do vậy trong quý TK 344 thường có số dư nợ. Cuối quý, kế toán dựa trên giá trị sản lượng thực hiện (có sự xác nhận của phòng quản lý sản xuất) tạm trích quỹ lương trực tiếp. Việc trích quỹ lương trực tiếp được thực hiện căn cứ vào sản lượng thực hiện sau khi đối chiếu với chi phí nhân công trực tiếp dự tính trong dự toán công trình. Quỹ lương trực tiếp được trích 14% giá trị sản lượng thực hiện. Thực hiện tính chi phí nhân công trực tiếp đối với công trình xưởng dầu nhờn HP. Kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu công trình xác nhận giá trị sản lượng thực hiện của quý, kế toán lập trên máy vi tính: Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp Quý 1 năm 2001 (Biểu 5) STT Tên công trình Sản lượng thực hiện quý 1/2001 Quỹ lương thực hiện quý 1/2001 QL trực tiếp QL gián tiếp Cộng 1 2 3 ... Xưởng dầu nhờn HP Nhà mổ Pháp BV Việt Đức 154 Nguyễn Thái Học ... 1.000.000.000 180.000.000 800.000.000 ... 140.000.000 25.200.000 112.000.000 ... 30.800.000 5.544.000 24.640.000 ... 7.980.000.000 1.117.200.000 238.652.960 1.355.852.960 Căn cứ vào số liệu quỹ lương trực tiếp trên “Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp” kế toán tổng hợp nhập vào các định khoản ( Nợ TK 622 chi tiết công trình, có TK 33412) trên bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp, máy tự động nhập chứng từ ghi sổ cho các công trình. (Biểu 6) Chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2001 Số 15 Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có CT xưởng dầu nhờn HP CT nhà mổ Pháp 62201 62102 ... 33412 140.000.000 25.200.000 ... 1.117.200.000 Cộng 1.117.200.000 1.117.200.000 Từ số liệu trên chứng từ ghi sổ theo chương trình đã cài đặt máy sẽ tự động thực hiện các bút toán ghi sổ chi tiết TK 622 chi tiết các công trình Sổ chi tiết tài khoản (Biểu 7) Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 Tài khoản 62102- CT xưởng dầu nhờn HP Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 31/03 15 37 Trích lương trực tiếp quý 1/2001 K/CCP NCTT 62201 15401 33412 15401 140.000.000 140.000.000 Cộng 140.000.000 140.000.000 Dư nợ cuối kỳ Căn cứ vào sổ chi tiết TK 622 máy tổng hợp, kết chuyển ghi “ Sổ cái TK 622”. Số liệu được nhập vào cuối quý nên TK 622 cuối quý mới có số liệu Sổ cái tài khoản (Biểu 8) Quý 1/ 2001 TK 622- chi phí NC trực tiếp Số dư đầu kỳ: Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Luỹ kế quý Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 1.117..200.000 140.000.000 25..200.000 112.000.000 ............... 1.117..200.000 140.000.000 25..200.000 112.000.000 ............... 1.117..200.000 140.000.000 25..200.000 112.000.000 ............... 1.117..200.000 1.117..200.000 1.117..200.000 1.117..200.000 1.117..200.000 1.117..200.000 Số dư cuối kỳ 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Trong xây dựng cơ bản, công việc thi công không thể thiếu sự tham gia của các máy móc chuyên dụng. Những máy móc này giúp giảm bớt khối lượng thủ công, nâng cao hiệu quả sản xuất, đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trình. Xí nghiệp xây dựng số 2 chỉ có một số ít máy thi công như: máy trộn bê tông, máy khoan... Nên không tổ chức thành những đội riêng biệt. Xí nghiệp sẽ điều động máy móc phục vụ sản xuất hoặc thuê ngoài các loại máy cần thiết theo yêu cầu thi công của các công trình. Chi phí sử dụng MTC của Xí nghiệp bao gồm chi phí thuê ngoài MTC và chi phí khấu hao máy thi công thuộc sở hữu của Xí nghiệp dùng thi công các công trình trong quý. Còn chi phí nhân công sử dụng máy thi công rất nhỏ nên được tính vào chi phí nhân công trực tiếp, các chi phí khác cho sử dụng máy thi công là rất nhỏ nên được tính vào chi phí sản xuất chung. Kế toán Xí nghiệp sử dụng TK 623- chi phí sử dụng MTC để tập hợp chi phí sử dụng MTC và được hạch toán chi tiết cho từng công trình sử dụng theo phương pháp trực tiếp. Kế toán sử dụng 2 TK chi tiết để theo dõi chi phí MTC thuê ngoài và chi phí khấu hao MTC của Xí nghiệp. TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6235: Chi phí MTC thuê ngoài Trình tự kế toán Đối với MTC thuê ngoài. Khi nghiệp vụ này phát sinh kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê máy, biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành, hoá đơn, giấy đề nghị thanh toán kế toán lập “Bảng kê hoàn ứng công trình”, căn cứ vào mục chi phí SDMTC kê toán tổng hợp tiến hànnh nhập chứng từ vào máy, máy tự động lên chứng từ ghi sổ. Đối với những MTC thuộc sở hữu của Xí nghiệp: căn cứ vào lệnh điều máy của giám đốc Xí nghiệp, kế toán theo dõi từng đầu máy tại mỗi công trình sử dụng. Cuối kỳ kế toán lập “Bảng tính KHTSCD” trên máy, máy tự động tính ra giá trị khấu hao MTC và lên chứng từ ghi sổ theo định khoản đã nhập vào máy từ khi nhập TSCĐ ban đầu vào máy. Quý 1/2001 đối với máy thuê ngoài căn cứ vào “Bảng kê hoàn ứng công trình” kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy cho những CT có phát sinh chi phí này, máy tự động lên chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ (Biểu 9) Ngày 31/3/2001 Số 17 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí thi công thuê ngoài 6235 111 3.500.000 3.500.000 Cộng 3.500.000 3.500.000 Sau khi kịp chứng từ ghi sổ, máy sẽ căn cứ vào TSCĐ để ghi sổ chi tiết TK 6235 Sổ chi tiết tài khoản (Biểu 10) Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 Tài khoản 6235- Chi phí thuê ngoài máy thi công Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 1/03 31/03 10 34 Chi phí thuê ngoài MTC K/C CD MTC 6235 1 154 141 154 3.500.000 3.500.000 Cộng 3.500.000 3.500.000 Còn đối với máy thi công của Xí nghệp thì kế toán lập “Bảng tính khấu hao TSCĐ cùng với các TSCĐ khác của Xí nghiệp trên máy vi tính. (Biểu 11) Bảng tính khấu hao TSCĐ Tháng 01 đến tháng 03 Tên tài sản Ngày tính KH TSCĐ đầu kỳ Tỷ kệ KH tháng Giá trị KH trong kỳ TSCĐ cuối kỳ Nguyên giá HM luỹ kế CT còn lạ i NG HM luỹ kế GT còn lại Nhà. Láng Trung ... Máy vi tính ... Máy trộn bê tông Vận thang 19m (300kg) Máy đầm cóc 01/01/01 01/01/01 01/01/01 01/01/01 01/01/01 86.780.842 21125160 7.500.000 28.000.000 15.500.000 ... ... ... ... ... ... 1,08 1,67 1,39 ... 1,39 2.811.699 1.058.370 312.750 646.350 17.237.900 ... 5.331.872 12.054.478 Tổng cộng 30 50474932 72796 922 2168576468 Đối với TSCĐ là máy thi công kế toán nhập (Nợ TK 6234, Có TK 21413 hoặc TK 21414). Do đó khi kế toán lập “Bảng tính khấu hao TSCĐ” bằng cách nhập ngày tính khấu hao và số tháng tính khấu hao quý 1 năm 2001, máy vi tính sẽ tự động tính ra giá trị khấu hao và định khoản theo bút toán mà kế toán đã nhập vào máy từ trước và tự động lập “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ”. (Biểu 12) Bản phân bổ khấu hao TSCĐ Từ tháng 01 đến tháng 03 TK nợ TK có Giá trị phân bố 6234 chi phí KHMTC 6234 chi phí KHMTC 6274 chi phí KHTSCĐ 6274 chi phí KHTSCĐ 6274 chi phí KHTSCĐ 21413 hao mòn máy móc, thiết bị 21414 hao mòn pt vận tải 21412 hao mòn nhà xưởng, vật kiến trúc 21413 hao mòn máy móc thiết bị 21415 hao mòn thiết bị, dụng cụ quản lý 3.344.340 3.426.072 20.269.197 277.281 45.480.032 Căn cứ vào “Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ” máy lập chứng từ ghi sổ và tự động ghi sổ chi tiết TK 6234 Sổ chi tiết tài khoản (Biểu 13) Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 Tài khoản 6234- Chi phí khấu hao máy thi công Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 KH Chi phí KH máy thi công Quý 1/2001 KC chi phí KH... 6234 154 21413 21414 154 3.344.340 3.426.072 6.770.412 Cộng 6.770.412 6.770.412 Dư nợ cuối kỳ Sau khi máy vào sổ chi tiết, máy sẽ chuyển số liệu để vào sổ cái TK 623 (Biểu 14) Sổ cái tài khoản Quý 1 năm 2001 TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công Số dư đầu kỳ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Luỹ kế quý Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 6.770.421 3..500.000 1.295.100 1.758.262 ... 6.770.421 3..500.000 1.295.100 1.758.262 ... 6.770.421 3..500.000 1.295.100 1.758.262 ... 10.260.421 10.260.421 10.260.421 10.260.421 10.260.421 10.260.421 Số dư cuối kỳ 3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là chi phí bỏ ra để thực hiện công tác quản lý sản xuất không liên quan trực tiếp đến quá trình thi công công trình. Xí nghiệp xây dựng số 2 là đơn vị thành viên của công ty thiết kế và xây dựng dầu khí, do vậy Xí nghiệp hoạt động kinh doanh theo điều lệ của công ty. Quy chế tài chính của công ty qui định chi phí quản lý Xí nghiệp sẽ không hạch toán được vào TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp mà được tập hợp về TK 627- chi phí sản xuất chung TK 627 được kế toán Xí nghiệp mở chi tiết thành những TK cấp 2 phản ánh chi phí sản xuất chung theo những nội dung kinh tế cụ thể: Ngoài ra kế toán Xí nghiệp còn sử dụng TK 6279- Tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung. Tài khoản này dùng để tổng hợp toàn bộ CPSXC từ các TK chi tiết, sau đó phân bổ cho các công trình. 3.4.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý Tất cả chi phí liên quan đến tiền lương các khoản thưởng mang tính chất lương và các khoản phải trả khác cho nhân viên quản lý để phản ánh khoản chi phía này. Chi phí nhân viên quản lý cuối kỳ được phân bổ cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện vì nhiều công trình nên việc tập hợp trực tiếp cho các công trình là rất khó. Trình tự thực hiện Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công đã có sự xác nhận của phòng tổ chức hành chính từ các phòng ban chuyển về kế toán lập bảng tính lương và phiếu chi, thanh toán tiền lương cho nhân viên bộ phận quản lý. Cuối quý căn cứ vào giá trị sản lượng thực hiện (đã có xác nhận của phòng quản lý sản xuất) kế toán thực hiện tạm trích qũy lương gián tiếp theo tỷ lệ quy định quỹ lương gián tiếp. Quỹ lương gián tiếp tạm trích là 40% chi phí chung, chi phí chung được xác định bằng 55% quỹ lương trực tiếp. Quỹ lương gián tiếp quý 1/2001 cho bộ phận quản lý Xí nghệp được tính trên bảng “ Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp” (Biểu 5) Hàng tháng phòng tổ chức hành chính lập “Bảng theo dõi hệ số lương tính BHXH, BHYT, KPCĐ của cả đơn vị, cuối quý chuyển cho phòng TCKT tính và hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định nhà nước. Quý 1/2001 kế toán tính và hạch toán các khoản tiền: + BHXH = Tổng hệ số lương * Mức lương tối thiểu (210.000)* 15%. BHXH là khoản phải nộp đơn vị cấp trên và được hạch toán: Nợ TK 6271: 40.498.632 Có TK 33643: 40.498.632 + BHYT = Tổng hệ số lương * Mức lương tối thiểu * 2%. BHYT do công ty cho phép Xí nghiệp nộp tại Hà Nội và được hạch toán. Nợ TK 6271: 4.665.684 Có TK 3384: 4.665.684 + KPCĐ = Tổng quỹ lương * 2%. KPCĐ cung do công ty nộp hộ nên được hạch toán giống BHXH Nợ TK 6271: 8.665.684 Có TK 33642: 8.665.684 Cuối kỳ căn cứ vào quỹ lương gián tiếp trên “ Bảng tính trích lương trực tiếp và gián tiếp”, số liệu trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên “ Bảng theo dõi hệ số lương tính BHXH, BHYT, KPCĐ” lập trên máy. (Biểu 15) Chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2001 Số 18 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Chi phí nhân viên quản lý quý 1/2001 6271 33411 33642 33643 3384 292.482.960 238.652.960 8.665.684 40.489.632 4.665.680 Cộng 292.482.960 292.482.960 Sau khi lập chứng từ ghi sổ, máy sẽ ghi sổ chi tiết TK 6271. Cuối kỳ được tập hợp về TK 627 (Biểu 16) Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/01/2001 đến 31/1/2001 TK 6271- chi phí nhân viên quản lý Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 18 Trích quỹ lương gián tiếp Trích KPCĐ Trích BHXH Trích BHYT 33411 33642 33643 3384 238.652.960 8.665.684 40.498.632 4.665.684 31/3 40 Kết chuyển 6271 627 627 292.482.960 Cộng 292.482.960 292.482.960 Dư nợ cuối kỳ 3.4.2- Kế toán chi phí vật liệu quản lý Chi phí vật liệu hạch toán trong chi phí SXC ở Xí nghiệp gồm: chi phí vật liệu, CCDC dùng cho sửa chữa, bão dưỡng TSCĐ... tại công trình, Xí nghiệp, chi phí lán trại tạm, trang phục... chi phí văn phòng phẩm. Trình tự kế toán Căn cứ vào “Bảng kê chứng từ gốc cùng loại” kê toán nhập chứng từ vào máy lên chứng từ ghi sổ khoản mục chi phí theo nội dung kinh tế thực tế phát sinh. Thực tế trong Quý 1/2001 chi phí vật liệu phát sinh ở Xí nghiệp bao gồm chi phí mua dụng cụ văn phòng. Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt kế toán nhập chứng từ vào máy tự động lên chứng từ ghi sổ. (Biểu 17) Chứng từ ghi sổ Ngày 31/3/2001 Số 18 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Thuế GTGT đầu vào Dụng cụ văn phòng XN 1331 6272 111 400.000 4.000.000 4.400.000 Cộng 4.400.000 4.400.000 Sau khi lập chứng từ ghi sổ, máy căn cứ vào đó để ghi sổ chi tiết TK 6272 (Biểu 18) Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/01/2001 đến 31//01/2001 TK 6272- chi phí vật liệu quản lý Dư nợ đầu kỳ Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 31/03 1 30 Chi tiết mua VPP quý 1 Kết chuyển 6272 627 111 627 4.000.000 4.000.000 Cộng 4.000.000 4.000.000 Dư nợ cuối kỳ 3.4.3- Kế toán công cụ dụng cụ sản xuất Chi phí CCDC sản xuất bao gồm: Chi phí mua dàn dáo, ván khuôn, các CCDC khác phục vụ sản xuất... trên công trường. Kế toán sử dụng TK 6273- chi phí CCDC dản xuất để hạch toán khoản mục chi phí này. TK được mở cho từng công trình, khoản chi phí này tập hợp trực tiếp cho từng công trình. Trình tự kế toán Đối với các CCDC có giá trị nhỏ phân bổ hết một lần trong kỳ, chứng từ từ công trình gửi về lập “Bảng kê chi tiết hoàn ứng công trình” . Căn cứ vào chứng từ ghi sổ máy lên sổ chi tiết TK 6273. Do vậy kế toán Xí nghiệp không dùng TK 153 để theo dõi các CCDC đó. Những chi phí này được tập hợp vào TK 6273. Nợ TK 6273: Chi tiết theo từng công trình Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK 141: Thanh toán bằng tiền tạm ứng. Đối với những CCDC có giá trị lớn, phân bổ nhiều lần khi phát sinh được theo dõi trên TK 142- chi phí trả trước. Căn cứ vào giá trị của CCDC trên “Bảng theo dõi CCDC” và thời gian thi công công trình kế toán tính ra số lần phân bố hợp lý. Cuối kỳ từ các chứng từ đã tập hợp được phiếu chi, HĐBH... và mức phân bổ đã lập “Bảng kê tiết TK 142” để tính ra giá trị phân bổ thực tế của CCDC cho từng công trình sử dụng, sau đó ghi sổ chi tiết vào TK 6273. Bảng kê chi tiết TK 142 (Biểu 19) Từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/01/2001 Đơn vị tính: 1000đ STT Nội dung Giá mua Đã phân bổ Số dư Lần 1 Lần 2 Lần 3 Cộng 1 Giàn giáo XDCT nhà hành chính Yên Viên 50.589 16.863 16.863 33726 16.863 2 ... Trong quý 1/2001 công trình xưởng dầuu nhờn HP không pháp sinh chi phí CCDC sản xuất. Kế toán lập chứng từ ghi sổ vào máy cho những công trình khác, máy tự động lên số chi tiết TK 6273 (Biểu 20) CHứng từ chi sổ Ngày 31/3/2001 Số 18 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có CPCCDC sản xuất Phân bổ chi phí nhà HC... CCDC A1 Yên Viên 6273 142 141 19.028.824 16.863.000 2.165.824 Cộng 19.028.824 19.028.824 Sổ chi tiết tài khoản (Biểu 21) Từ ngày 01/01/2001 đến 31/01/2001 Tài khoản 6273- chi phí CCDC sản xuất Dư nợ đầu kỳ: Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 31/03 31/03 18 30 42 Phân bổ chi phí mua giàn giáo CT nhà hành chính Yên Viên Hoàn ứng mua CCDC CT nhà kho A! Yên Viên KC 6273 627 142 141 627 16.863.000 2.165.824 19.028.824 Cộng 19.028.824 19.028.824 3.4.4- Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý Khấu hao TSCĐ phản ánh trong khoản mục chi phí SXC được phát sinh từ những TSCĐ phục vụ cho quản lý sản xuất. Toàn bộ chi phí được hạch toán vào TK 6274- chi phí khấu hao TSCĐ. Chi phí này cuối kỳ được tập hợp vào TK 6279. Chi phí khấu hao TSCĐ được phân bổ cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện. Trình tự kế toán Kế toán tổng hợp lập “Bảng tính KHTSCĐ” (Biểu 11) trên cơ sở nhập ngày tính khấu hao, sổ tháng tính khấu hao vào máy. Khi kế toán lập “Bảng tính KHTSCĐ” quý 1/2001 (Biểu 12) máy sẽ định khoản, lên CTGS lập “Bảng phân bổ KHTSCĐ”. Sau đó lên sổ chi tiết TK 6274. (Biểu 22) Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/01/2001 đến 31/01/2001 Tài khoản 6274- chi phí khấu hao TSCĐ cho quản lý Dư nợ đầu kỳ: Ngày Số Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 31/03 31/03 18 44 Chi phí KH TSCĐ cho quản lý quý 1/2001 KC TK 6274 TK 627 21412 21413 21415 627 66.026.510 20.269.197 277.281 45.480.032 Cộng 66.026.510 66.026.510 Dư nợ cuối kỳ 3.4.5- Kế toán các khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Những khoản mục chi phí không trực tiếp liên quan đến quá trình xây lắp nhưng rất cần thiết cho công tác quản lý. Chi phí này thường phân bổ theo giá trị sản lượng thực hiện cho các công trình, thường hợp chi phí phát sinh trực tiếp tại công trình nào thì được tập hợp thẳng vào công trình đó. Khoản mục công tác phí ở Xí nghiệp bao gồm: các khoản phí lệ phí phục vụ công tác quản lý: phí lệ giao thông, lệ phí cầu phà... Toàn bộ những chi phí này được kế toán Xí nghiệp phản ánh vào TK 6275- công tác phí Trong thực tế, xe máy Xí nghiệp không bao giờ cũng có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của công tác quản lý. Có những công việc cần máy móc thiết bị chuyên dụng, giải pháp hợp lý nhất là thuê ngoài những thiết bị máy móc. Biện pháp này không những thuận tiện mà còn giúp Xí nghiệp giảm chi phí quản lý chung. Chi phí này được kế toán Xí nghiệp hạch toán vào TK 6276- chi phí thiết bị xe, máy thuê ngoài dùng cho quản lý. Chi phí dịch vụ mua ngoài là những chi phí phục vụ cho hoạt động chung của Xí nghiệp mua từ bên ngoài như: tiền điện nước, tiền thuê nhà, chi phí điện thoại... kế toán Xí nghiệp sử dụng TK 6277- chi phí dịch vụ ngoài Chi phí hội nghị, tiếp khách... và những chi phí khác ngoài khoản mục trên được Xí nghiệp tập hợp chung thành khoản mục chi phí “Bằng tiền khác và phản ánh vào TK 6278- chi phí bằng tiền khác. Trình tự kế toán: Hàng tháng hoặc định kỳ (thường là 10 ngày) toàn bộ hoá đơn chứng từ gốc phát sinh về những nghiệp vụ kinh tế được kế toán tập hợp vào “Bảng kê chứng từ”. Trên cơ sở đó kế toán nhập vào máy, máy tự động lập chứng từ ghi sổ. + Đối với những khoản như công tác phí, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác chứng từ được dùng để nhập vào máy là các phiếu chi + Đối với chi phí thiết bị xe máy thuê ngoài, căn cứ ghi sổ là những hợp đồng thuê máy móc, thiết bị, biên bản nghiệm thu, quyết toán hợp đồng thuê, giấy đề nghị thanh toán có xác nhận của bộ phận chức năng có thẩm quyền. Theo dõi chi phí trong 1 kỳ đầu tập hợp chứng từ (từ 01 tháng 03 đến 30 tháng 3 năm 2001) tại Xí nghiệp xây dựng số 2. Bảng kê chứng từ ( Từ 01/01/2001 đến 31/01/2001) Chứng từ Diễn giải PS nợ PS có Ngày Số 01/01 1 Thanh Bình tạm ứng thi công sân đường VDK 141 tạm ứng 111 tạm ứng 80.000.000 80.000.000 02/03 4 Trần Xuân Thanh thanh toán tiền tiếp khách XN 13311 thuế GTGT được khấu trừ 62782 chi phí tiếp khách 1111 chi phí tiếp khách 56.359 1.818.641 1.935.000 ... 10/03 10 Nguyễn Quốc Chinh thanh toán tiền thay cửa nhôm khu làm việc của XN 62782 chi phí tiếp khách 1111 chi phí tiếp khách 90.000 90.000 10/03 30 Lê Văn Bé thanh toán tiền thuê xe viếng đám tang 13311 thuế GTGT được khấu hao 6236 chi phí xe máy thuê ngoài 1111 tiền mặt 20.000 200.000 220.000 ... Tổng cộng 520.887.700 520.887.700 Căn cứ vào “Bảng kê chứng từ” kế toán tổng hợp nhập chứng từ vào máy, máy tự động lên chứng từ ghi sổ Biểu 23 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/01/2001 Số 1 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền mặt VN 13311 141 ... 6275 6276 6277 6278 1111 871.667 368.530.000 ... 2.455.275 1.774.385 12.232.473 20.350.976 520.887.700 Cộng 520.887.700 520.887.700 Căn cứ vào CTGS máy tính tự động chuyển các số liệu của những khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài, chi phí dịch vụ thuê ngoài, chi phí bằng tiền khác vào sổ chi tiết các TK 6275, 6276, 6277, 6278. Chi phí ttrong kỳ được cộng dồnluỹ kế ở các sổ chi tiết TK 6275, 6276, 6277, 6278. Trong kỳ này có số dư nợ vì chứng từ loại này được nhập hàng tháng. Sổ chi tiết tài khoản Biểu 24 Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 TK 6275- công tác phí Dư nợ đầu kỳ CTGS Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có Ngày Số 30/01 30/02 31/03 31/03 1 1 1 45 Thanh toán công tác phí tháng 1 Thanh toán công tác phí tháng 2 Thanh toán công tác phí tháng 3 KC công tác phí 6275 627 1111 1111 1111 627 1.411.362 3.547.649 2.455.275 8.414.286 Cộng 8.414.286 8.414.286 Dư nợ cuối kỳ Biểu 25 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 TK 6276- chi phí thiết bị xe máy thuê ngoài Dư nợ đầu kỳ CTGS Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có Ngày Số 31/01 31/03 31/03 1 1 46 Chi phí thuê xe máy tháng 1 Chi phí thuê xe máy tháng 3 KC chi phí... 6276 627 1111 1111 627 455.703 1.774.385 2.230.178 Cộng 2.230.178 2.230.178 Dư nợ cuối kỳ Biểu 26 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 TK 6277- chi phí dịch vụ mua ngoài Dư nợ đầu kỳ CTGS Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có Ngày Số 31/01 30/02 31/03 31/03 1 1 1 47 Chi tiền điện nước, điện thoại T1 Chi tiền điện nước, điện thoại T3 Chi tiền điện nước, điện thoại T3 KC chi phí... 6277 627 1111 1111 1111 627 23.450.000 21.293.337 12.232.473 64.980.810 Cộng 64.980.810 64.980.810 Sổ chi tiết tài khoản Biểu 27 Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 TK 6278- chi phí bằng tiền khác Dư nợ đầu kỳ CTGS Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có Ngày Số 31/01 30/02 31/03 31/03 1 1 3 48 Chi phí tiếp khách quảng cáo T1 Chi tiền hội nghị, tiếp khách T2 Chi tiền tiếp khác tháng 3 KC chi phí 6278 627 1111 1111 1111 627 838.273.8.2 34.215.876 20.350.976 92.840.684 Cộng 92.840.684 92.840.684 Dư nợ cuối kỳ 3.4.6- Tổng hợp chi phí sản xuất chung Cuối kỳ hạch toán lập “bảng tổng hợp chi tiết TK 627” Biểu 28 Bảng tổng hợp chi tiết TK 627 Ngày 31/03/2001 TK Dư nợ Dư có Ghi chú 6271 292.482.960 6272 4.000.000 6273 19.028.624 6274 66.026.510 6275 8.414.286 6276 2.230.178 6277 64.980.810 6278 92.840.684 550.004.257 Thực tế các chi phí chung liên quan đến một đối tượng nào thì được lập trực tiếp vào các đối tượng đó và những chi phí không tác riêng thì được phân bổ cho các đối tượng theo GTSL thực hiện. Nên kế toán sử dụng TK 6279- Tổng hợp và phân bổ chi phí SXC để tổng hợp toàn bộ chi phí SXC rồi phân bổ cho các CT (khoản trực tiếp vào gián tiếp). Kế toán lập chứng từ ghi sổ thủ công để tập hợp chi phí chung vào TK 6279. Biểu 29 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/03/2001 Số 22 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tổng hợp chi phí SXC 6279 6270 6272 ... 6278 550.004.257 292.482.960 4.000.000 ... 92.840.684 Cộng 550.004.257 550.004.257 Sau khi kế toán lập chứng từ vào máy vi tính, máy tự động tiến hànhh ghi sổ chi tiết, sổ cái TK 6279. Biểu 30 Sổ chi tiết tài khoản Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 TK 6279- tổng hợp phân bổ chi phí chung Dư nợ đầu kỳ: CTGS Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có Ngày Số 31/03 31/03 22 24 Tập hợp chi phí chung KC CPC 627 154 6271 6272 ... 6278 154 292.482.960 4.000.000 92.840.684 550.004.257 Cộng 550.004.257 550.004.257 Biểu 31 Sổ cái tài khoản Quý 1/2001 TK 6279- tổng hợp phân bổ chi phí sản xuất chung Số dư đầu kỳ TK ĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Luỹ kế quý Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 6 271 6272 6273 ... 15401 15402 15403 ... 292.482.960 4.000.000 19.028.824 ... 64.06 9.129 11.412.941 50.706.053 ... 292.482.960 4.000.000 19.028.824 ... 64.06 9.129 11.412.941 50.706.053 ... 292.482.960 4.000.000 19.028.824 ... 64.06 9.129 11.412.941 50.706.053 ... Cộng 550.004.257 550.004.257 550.004.257 550.004.257 550.004.257 550.004.257 3.5- Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn Xí nghiệp Cuối kỳ căn cứ vào số liệu trên sổ chi phí các TK 621, 622, 623,627 kế toán lập “Bảng kê chi tiết chi phí” phát sinh trong quý làm cơ sở đối chiếu với số liệu trên sổ cái. Biểu 32 Bảng kê chi tiết chi phí Quý 1/2001 Tên công trì nh Chi phí phát sinh trong kỳ TK 6 21 TK 6 22 TK 6 23 TK 6 27 ... TK6 278 Cộ ng Kh ô ng đố i tượ ng 10.260.412 292.482.689 ... 92.840.689 56 0.004.257 Xư ởng dầ u n hờn HP 152.866.546 140.000.000 294.125.646 Nhà mổ Pháp BVVĐ 86.489.890 25..200.000 111.689.890 154 Nguyền t hái Học 46.782.000 112.000.000 160.540.000 ... ... ... ... Sâ n đ ư ờ ng VDK 53.6 42.556 161.000.000 215.400.000 Cộ ng 995.147.442 1.117.200.000 10.260.412 292.482.689 ... 92.840.689 2.672.612.111 Sau khi đã đối chiếu đúng số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp máy vi tính theo sự điều khiển của kế toán, các bút toán kết chuyển từ TK 621 sáng TK 154 chi tiết cho từng công trình, TK 622 sang TK 154 chi tiết cho từng công trình. Máy sẽ thực hiện việc chuyển từ các TK chi tiết của TK 621, TK 622, sang TK 154 chi tiết cho từng công trình. Còn TK 623 được lập CTGS thủ công phân bổ sang TK 154 chi tiết cho từng công trình, TK 627 cũng được lập CTGS thủ công để phân bổ sang TK 154 cho từng công trình. Phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Các chi tiết thuê ngoài MTC của từng công trình được kế toán tập hợp từ “ Bảng kê hoàn ứng công trình”, còn chi phí khấu hao MTC thì kế toán căn cứ vào lệnh điều động máy và “Bảng tính khấu hao TSCĐ” để tập hợp cho từng công trình. Quý 1/2001 kế toán sau khi tập hợp được chi phí sử dụng MTC cho từng công trình, tiến hành lập CTGS thủ công để phân bổ khoản mục chi phí này cho các công trình như sau: Biểu 33 Chứng từ ghi sổ Ngày 31/03/2001 Số 23 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ CPMTC 15401 15403 ... 623 1.259.100 1.758.262 ... 10.260.412 Cộng: 10.260.412 10.260.412 Phân bổ chi phí sản xuất chung Đối với CPSXC được tập hợp vào TK 627 kế toán tiến hành lập “Bảng phân bố CPSXC”, những chi phí tập hợp trực tiếp cho các công trình kế toán căn cứ vào “Bảng kê hoàn ứng công trình” để tập hợp trực tiếp cho các công trình kế toán lập “bảng phân bố chi phí sản xuất chung”. bảng phân bố chi phí chung Quý 1/2001 Biểu 34 Tổng chi phí chung quý 1 năm 2001: 950.004/257đ Sổ xác định trực tiếp cho các công trình 44.206.882đ Sổ phải phân bổ: 505.707.375đ STT Tên công trình GT số lượng thực hiện CPC phân bổ CPC tập hợp trực tiếp Tổng cộng 1 Xưởng dầu nhờn HP 1.000.000 63.383.129 713.000 64.096.129 2 Nhà mổ Pháp BVVĐ 180.000.000 11.412.941 11.412.941 3 154-Nguyễn Thái Học 800.000.000 50.706.503 50.706.503 ... ... ... ... 17 Khách sạn Sông Trà 0 20.692.950 20.692.950 18 SC trụ sở 22 NQ 80.000.000 5.070.650 5.070.650 Tổng cộng: 7.980.000.000 505.797.375 44.206.882 550.004.257 Căn cứ vào “Bảng phân bổ chi phí chung” Quý 1/2001 kế toán Xí nghiệp lập CTGS thủ công để phân bổ chi phí chung cho công trình. Biểu 35 Chứng từ ghi sổ Từ ngày 31/01/2001 Số 24 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Phân bổ CPSXC 15401 15402 15403 ... 15425 627 64.096.129 11.412.941 50.706.503 ... 5.070.650 550.004.257 Cộng: 550.004.257 550.004.257 Sau khi thực hiện các bút toán kết chuyển TK 621 đến TK 154 chi tiết cho từng công trình, TK 622 đến TK 154 chi tiết cho từng công trình và lập CTGS thủ công phân bổ chi phí CDMTC, chi phí SXC nhập vào máy, máy sẽ tự động ghi sổ chi tiết TK 154 chi tiết cho từng công trình, căn cứ vào sổ chi tiết máy tiến hành ghi sổ cái 154. Sổ chi tiết tài khoản Biểu 36 Từ ngày 01/01/2001 đến 31/03/2001 TK 15401- CT xưởng dầu HP Dư nợ đầu kỳ: 1.162.278.235đ Chứng từ Diễn giải TS ĐƯ PS nợ PC có Ngày Số 31/03 31/03 31/03 31/03 31/03 34 37 39 46 48 KCCP vật liệu 62101 15401 KCCP công nhân 62201 15401 KCCP MTC 623 15401 KCCP SXC 6279 15401 KC Z S X 15401 63201 6210 6221 623 627 63201 152.886.546 140.000.000 1.259.100 64.069.129 1.520.500.000 Cộng 358.221.775 1.520.500.000 Dư nợ cuối kỳ Biểu 37 Sổ cái tài khoản Quý 1/2001 TK 154- CPSXKD dở dang Số dư đầu kỳ: 4.055.600.250đ TK ĐƯ Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Luỹ kế quý Luỹ kế từ đầu năm Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có 6 2101 62102 ... 62201 62203 ... 62301 ... 6279 6279 ... 6320 63203 ... 152.866.546 86.489.986 ... 140.000.000 112.000.000 ... 1.259.100 ... 64.096.129 23.029.164 ... 1.520.500.000 300.000.000 ... 152.866.546 86.489.986 ... 140.000.000 112.000.000 ... 1.259.100 ... 64.096.129 23.029.164 ... 1.520.500.000 300.000.000 ... 152.866.546 86.489.986 ... 140.000.000 112.000.000 ... 1.259.100 ... 64.096.129 23.029.164 ... 1.520.500.000 300.000.000 ... Cộng 2.672.612.111 2.432..235.000 2.672.612.111 2.432..235.000 2.672.612.111 2.432..235.000 4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Đối với công trình được thoả thuận bàn giao thanh toán khi đã hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở là toàn bộ khối lượng xây lắp thực hiện từ khi khởi công. Từ khi đó, chi phí sản phẩm dở là toàn bộ chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối kỳ hạch toán. Hay chi phí sản phẩm dở được kế toán tính (trên bảng CPSX và giá thành) Chi phí SXDD cuối kỳ = CPSXDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ Đối với những CT, HMTC trong kỳ được chấp nhận thanh toán một phần khối lượng hoàn toàn thành thì chi phí dở dang cuối kỳ của khối lượng xây lắp chưa được bàn giao là chi phí dự toán do phòng QLSX tính toán cho khối lượng xây lắp chưa bàn giao. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Với đặc điểm sản phẩm làm ra theo đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng chi phí, kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo Xí nghiệp xây dựng số 2 lựa chọn phương pháp tính giá thành giản đơn. Cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng CT, HMCT để tính giá thành xây lắp trong kỳ. Đối với những công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ, kế toán căn cứ vào quyết toán công trình, thanh toán hợp đồng tiến hành tính giá thành sản phẩm cho công trình hoàn thành bàn giao. Giá thành công trình được xác định theo công thức. + = Giá thành thực tế công trình Chi phí SXDD CPSXPS hoàn thành bànn giao thanh toán đầu kỳ trong kỳ Đối với những công trình, HMCT được chủ đầu tư chấp nhận thanh toán một phần khối lượng xây lắp hoàn thành thì kế toán căn cứ vào bảng thanh toán khối lượng bàn giao để tính giá thành cho khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. = + _ Giá thành KLXL CPDD CPPS CPDD hoàn thành bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ Trong đó chi phí dở dang cuối kỳ do phòng quản lý sản xuất tínhh toán dựa trên chi phí dự toán cho KL xây lắp chưa hoàn thành, chưa được thanh toán. Căn cứ giá thành xây lắp tính được kế toán lập chứng từ ghi sổ ghi nợ TK 632 chi tiết cho từng công trình bàn giao, có TK 154 tương ứng, máy sẽ tự động ghi sổ chi tiết TK 632, TK 154, sau đó vào sổ cái TK 632, TK154. Căn cứ vào số liệu trên các TK 621, Tk 622, TK 623, TK 627,TK 154, TK 632 máy sẽ lập “Bảng chi phí sản suất và giá thành”. Giá thành kỳ hạch toán được biểu hiện trên bảng “ Bảng chi phí sản xuất và giá thành” do máy lập. Bảng chi phí sản xuất và giá thành (TK 154) Quý 1/2001 TT Tên công trình, MMCT CPSXDDĐK CPVLTT CPNCTT CPSDMTC CPSXC Cộng CPPS GTCTBGT CPSXDDCK CT nhà mổ Pháp BV- VĐ Kỳ báo cáo - Luỹ kế năm 32.373.663 32.373.663 86.489.896 86.489.896 25.200.000 25.200.000 11.412.941 11.412.941 123.102.837 123.102.837 155.476..500 155.476..500 CT 154_ Nguyễn Thái Học - Kỳ báo cáo - Luỹ kế năm 266.211.020 266.211.020 112.000.000 112.000.000 1.758.262 1.758.262 50.706.503 50.706.503 164.464.765 164.464.765 300.000.000 300.000.000 1.305.785 1.305.785 CT xưởng dầu nhờn HP - Kỳ báo cáo - Luỹ kế năm 1.162.278.235 1.162.278.235 152.866.546 152.866.546 140.000.000 140.000.000 1..259.100 1..259.100 64..069.129 64..069.129 358..221.775 358..221.775 1.520.500.000 1.520.500.000 CT nhà kho A1_ Yên Viên - Kỳ báo cáo - Luỹ kế năm 1.669.500 1.669.500 23..029.164 23..029.164 24.698.664 24.698.664 24..698.664 24..698.664 Tổng cộng: - Kỳ báo cáo - Luỹ kế năm 4.055.600.520 4.055.600.520 995.147.442 995.147.442 1.117.200.000 1.117.200.000 10..260.412 10...260.412 550..004.257 550..004.257 2.672.612.111 2.672.612.111 2.432.235.000 2.432.235.000 4.295.977.631 4.295.977.631 Người lập biểu Kế toán trưởng Ngày... tháng... năm Giám đốc Chương III: Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2. Qua thời gian gần 2 tháng thực tập tại Xí nghiệp xây dựng số 2 và được tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp tôi thấy có một số ưu điểm và nhược điểm sau: Ưu điểm: Xí nghiệp xây dựng số 2 là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân không đầy đủ, là đơn vị thành viên, trực thuộc và hoạt động theo điều lệ của công ty thiết kế và xây dựng dầu khí. Xí nghiệp phân chia chi phí thành 4 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu thi công, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung là rất hợp lý với đặc điểm tính giá thành sản phẩm xây lắp, tạo điều kiện cho kế toán phân định theo dõi, bóc tách, di chuyển và đối chiếu số liệu của chi phí phát sinh thuận tiện, chính xác, kịp thời. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được Xí nghiệp xác định là CT, HMCT, trong một quý phù hợp với đặc điểm củ một đơn vị hoạt động xây lắp. Trong quản lý và hạch toán nguyên vật liệu, Xí nghiệp không sử dụng kho dự trữ vật tư mà giao cho chủ công trình căn cứ vào khối lượng thi công tự lo cung ứng vật liệu nhập thẳng về công trình. Phòng TC- KT Xí nghiệp quản lý về mặt giá trị. Biện pháp này thể hiện sự năng động trong hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp, Xí nghiệp không mua vật liệu về kho dự trữ mà cung cấp theo tiến độ thi công đã hạn chế việc ứ đọng vốn, giảm chi phí bảo quản lưu trữ hàng tồn kho. Chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục quan trọng trong tính giá thành công trình. Ngoài những công nhân có tay nghề kỹ thuật cao ký hợp đồng lao động dài hạn với Xí nghiệp được tổ chức thành các tổ đội chuyên môn hoá, số còn lại làm việc trên các công trường là những lao động thời vụ. Số lao động này do CNCT, tổ trưởng các tổ đội SX được Xí nghiệp uỷ quyền đứng ra ký hợp đồng thuê mướn. Xí nghiệp sẽ giảm được những chi phí cho công nhân trực tiếp khi ngừng hoặc không có việc làm. Ngoài ra, đối với những người lao động thời vụ thuê ngoài Xí nghiệp sẽ không phải chịu trách nhiệm về những chi phí tính theo lương và các nghĩa vụ khác đối với người lao động nếu ký hợp đồng ngắn hạn. Việc tách chi phí MTC ra khỏi CPSX chung thành một khoản mục hạch toán độc lập là hợp lý và đúng quy định của chế độ kế toán mới. Cách làm này giúp kế toán và nhà quản lý phân tích, theo dõi được chi phí và hiệu quả của MTC đối với từng công trường sử dụng. Theo qui định của công ty, những chi phí liên quan đến quản lý Xí nghiệp không được hạch toán vào TK 624- chi phí quản lý DN, mà phải tập hợp vào TK 627- chi phí SXC. Điều này có thể làm cho Xí nghiệp gặp khó khăn hơn các DN khác trong hoạt động SXKD nhưng đó là động lực thúc đẩy Xí nghiệp phải tìm kiếm những biện pháp hạn chế chi phí sản xuất, giảm giá thành thựcc tế công trình, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường. Nhược điểm: Trong quản lý và hạch toán NVL bên cạnh những ưu điểm đã trình bày trên, biện pháp Xí nghiệp uỷ quyền cho các chủ nhiệm công trình tự lo cung ứng vật tư, NVL mua về nhập thẳng về công trình trước hết sẽ gây khó khăn cho công tác quản lý. Phòng TC- KT Xí nghiệp chỉ quản lý NVL trên mặt giá trị bằng các chứng từ hoàn ứng chuyển về, tình hình biến động xuất nhập tồn vật tư không thể theo dõi trên TK 152 do vậy không nắm bắt được thực tế và hiệu quả sử dụng vật tư. Về thực tế hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Xí nghiệp không hạch toán các khoản chi phí vật liệu, nhiên liệu, nhân công sử dụng MTC vào khoản mục chi phí này nên giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán. Tuy nhiên với yêu cầu phát triển, trong tương lai Xí nghiệp trang bị máy móc thi công chuyên dụng hơn nữa thì có thể phải tổ chức cả những đội máy riêng biệt, do đó các chi phí trên sẽ phát sinh rất lớn và có thể tách riêng cho từng loại máy thì việc hạch toán như hiện nay không còn thích hợp. Trong chi phí SXC, khoản mục chi phí nhân viên quản lý là khoản phát sinh trực tiếp ở các công trình do việc tập hợp trực tiếp gặp nhiều khó khăn vì khối lượng công trình nhiều nên khoản này được phân bổ cho các công trình theo giá trị sản lượng thực hiện nên chưa tối ưu. Kế toán không tiến hành đánh giá SP dư cuối kỳ mà chi phí sản phẩm dở cuối kỳ do phòng QLSX dự tính trên cơ sở dự tính trên cơ sở dự toán cho khối lượng sản phẩm dở. Như vậy hạch toán khối lượng xây lắp bàn giao chưa thực sự chính xác vì việc xác định chi phí cho khối lượng sản phẩm sở trên cơ sở dự tính chi phí là rất khó chính xác. “Bảng chi phí sản xuất và giá thành” của Xí nghiệp để khoản mục GTCTBLTT trước mục COSXDDCK là chưa hợp lý. Hơn nữa trên bản tính giá thành không có khoản mục giá thànhh dự toán bên cạnh GTCTBGTT như vậy Không thuận tiện cho việc so sánh giá thành dự toán và giá thành thực tế để phân tích hiệu quản cũng như cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định. Xí nghiệp không thực hiện việc trích trước chi phí tiền lương công nhân nghỉ phép và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nên khi những khoản chi phí này pháp sinh làm cho chi phí sản xuất trong kỳ đó bị tăng cao dần đến giá thành thực tế công trình cũng biến động theo. Chứng từ gửi về công trình vào cuối kỳ nên công việc của kế toán vô cùng bận rộn vào cuối quý thường phải làm việc thêm ngoài giờ, có thể gây ra những nhầm lẫn, sai sót do công việc quá nhiều hơn nữa có thể dẫn đến lập báo cáo chậm . Một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tínhh giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2. Để quản lý tốt NVL Xí nghiệp nên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công trình nâng cao tinh thần trách nhiệm và gắn bó kinh tế của họ với Xí nghiệp đề ra chính sách khen thưởng hợp lý cho những công trình tiết kiệm được NVL mà công trình vẫn đảm bảo chất lượng tốt. Đồng thời phòng TC- KT nên hướng dẫn cho kế toán công trình thiết lập bảng kê chi tiết NVL mua về theo từng lần nhập (tương ứng với từng hoá đơn mua hàng) ghi cả giá trị và khối lượng từng lần nhập và gửi về phòng kế toán cùng với chứng từ hoàn ứng công trình. Định kỳ hàng tháng kế toán công trình phối hợp với cán bộ kỹ thuật, đội trưởng các đội SX thực hiện kiểm kê, đánh giá NVL tồn tại công trình, lập bảng kê chi tiết có xác nhận của CNCT gửi về phòng TC- KT làm cơ sở phân tích hiệu quả sử dụng và xác định giá trị vật liệu tiết kiệm khi hoàn thành công trình kịp thời điều chuyển cho các công trình khác tránh lãng phí. Đồng thời kê toán tiến hành ghi giảm chi phí cho công trình có vật liệu thừa. Như vậy sẽ tránh được lãng phí vật liệu là làm tăng giá thành thực tế công trình Chi phí sử dụng MTC: trong tương lai khi có nhiều MTC kế toán nên hạch toán chi tiết tất cả các khoản mục của MTC vào các TK chi tiết 623 như trong chế độ kế toán mà không tập hợp vào CPSXC và CPNCTT. Như vậy Xí nghiệp sẽ xác định rõ từng loại chi phí trong giá thành công trình từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi phí. Chi phí nhân viên quản lý gặp khó khăn trong việc tập hợp trực tiếp, Xí nghiệp có thể cải tiến phần mềm kế toán những tài khoản chi tiết của TK 627 nếu được nhập vào chi tiết cho công trình máy sẽ nhận biết được để kết chuyển số liệu trực tiếp vào một TK khác phục vụ cho công tác phân bổ hoặc máy sẽ kết chuyển trực tiếp số liệu sang bảng phân bố chi phí chung cho các công trình ( Biểu 34). Chi phi nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên quản kế toán nên tính theo chi phí thực tế phát sinh trong quý. Tức là cuối quý lập bảng tính lương trước, căn cứ vào số liệu trên bảng tính lương để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên quản lý cũng như khoản trích KPCĐ trên lương thực tế. Làm như vậy sẽ giúp cho việc tập hợp chi phí chính xác hơn và tính giá thành sản phẩm cũng chính xác hơn. Khi tính giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán Xí nghiệp nên thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở như vậy sẽ giúp cho công tác giá thành chính xác hơn. Chi phí sản phẩm dở tính theo công thức: CPSXDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ x Giá trị Dự toán + CPSXDD cuối kỳ = * KLXL dở Giá trị dự toán Giá trị dự toán dang CK KLXL hoàn thành KLXL dở dang CK “Bảng chi phí sản xuất và giá thành” nên được hoàn thiện hơn bằng cách chuyển đổi cột GTCTBGTT và cột CPSCDDCK đồng thời đưa cột giá thành dự toán vào để giúp cho việc so sánh thực tế và giá thành dự toán phục vụ cho công tác quản lý “Bảng chi phí sản xuất và giá thành” nên lập như sau: Bảng chi phí sản xuất và giá thành Quý 1/2001 STT Tên CT HMCT CPSX DDĐK CP phát sinh trong kỳ Tổng CP phát sinh trong kỳ CPSX DDCK Giá thành CT BGTT Giá thành dự toán CT CP VLTT CP NCTT CPSD MTC CP SXC 1 CT Xưởng dầu nhờn HP Kỳ báo cáo 1162278235 ... ... ... ... 358221775 1520500000 1753000000 Luỹ kế năm 1162278235 ... ... ... ... 358221775 1520500000 1753000000 2 ... Tổng cộng Kỳ báo cáo Luỹ kế năm Xí nghiệp nên trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép và trích trước sửa chữa lớn TSCĐ theo quy định. Như vậy sẽ giúp cho giá thành thực tế không bị biến động lớn trong những kỳ có khoản chi phí này phát sinh. Trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép kế toán hạch toán (Nợ TK 622, Có TK 335), trích trước sửa chữa lớn TSCĐ kế toán hạch toán (Nợ TK 623 hoặc TK 627, Có Tk 335) Khi phát sinh khoản công nhân nghỉ phép hoặc sửa chữa lớn TSCĐ kế toán hạch toán (Nợ TK 335, Có TK 111...) Về việc gửi chứng từ về phòng kế toán nên quy định thời gian gửi chứng từ là cuối tháng để kế toán có thể phân loại chứng từ, lập bảng kê chứng từ và có thể nhập vào máy ngay để giảm bớt công việc vào cuối quý giúp cho việc lập báo cáo được kịp thời. Kết luận Trong nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế, chủ doanh nghiệp quan niệm như “một ngôn ngữ kinh doanh” và được coi như “nghệ thuật” để ghi chép, phân loại tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế- tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho việc ra quyết định phù hợp với mục đích của từng đối tượng sử dụng thông tin. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp xây lắp. Hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm là cơ sở xác định đúng kết quản hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Sự dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí là điều kiện để tăng lợi nhuận doanh nghiệp, tăng quy mô phát triển sản xuất, từ đó mang lại nhiều hiệu quả kinh tế, tích luỹ đảm bảo nâng cao đời sống người lao động. Chính vì vậy, trong quá trình học tập và qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng số 2, nhân được sự giúp đỡ của các anh chị, các cô trong phòng Tài chính- kế toán và sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáoTrần Long em đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề của mìnhh với đề tài “kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí” Do trình độ cũng như kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân còn hạn chế nên trong chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót, hạn chế nhất định. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp, chỉ bảo của thầy cô cùng các bạn để nhận thức của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình chỉ bảo của thầy giáoTrần Long ,các cô và các anh trong phòng TC-KT của Xí nghiệp xây dựng số 2- công ty thiết kế và xây dựng dầu khí đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề của mình. Hà Nội ngày 25/8/2001 Học sinh Trịnh Thị Lan Anh Mục lục Chương I: Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp Chi phí sản xuất và phân loại sản xuất 2.1_ Khái niệm chi phí sản xuất 2.2_ Phân loại chi phí sản xuất ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm 4.1_ Khái niệm giá thành sản phẩm 4.2_ Phân loại giá thành sản phẩm Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. ý nghĩa của công tác này 5.1_ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, cơ sở xác định chi phí sản xuất. 5.2_ Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm, cơ sở xác định tính giá thành sản phẩm 5.3_ ý nghĩa của công tác Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Kế toán chi phí sản xuất 7.1_ Kế toán chi phí NVL trực tiếp 7.2_ Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp 7.3_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 7.4_ Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang Các phương pháp tính giá thành sản phẩm và ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp xây lắp cơ bản Chương II: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí Đặc điểm chung của Xí nghiệp xây dựng số 2 Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Tổ chức bộ máy kế toán 3.1_ Chức năng nhiệm vụ của bộ máy kế toán 3.2_ Hình thức kế toán mà Xí nghiệp áp dụng Tình hình thực tế chi phí về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phân loại chi phí sản xuất Kế toán chi phí sản xuất 3.1_ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.2_ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 3.3_ Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 3.4_ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 3.4.1_ Kế toán chi phí nhân viên quản lý 3.4.2_ Kế toán chi phí VL quản lý 3.4.3_ Kế toán công cụ dụng cụ sản xuất 3.4.4_ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý 3.4.5_ Kế toán các khoản mục công tác phí, chi phí thiết bị thuê ngoài, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác 3.4.6_ Tổng hợp chi phí sản xuất chung 3.5_ Phương pháp kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn Xí nghiệp Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Phương pháp tính giá thành sản phẩm Chương III: Nhận xét và đóng góp ý kiến về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp xây dựng số 2 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp xây dựng số 2 Về ưu điểm Nhược điểm Một số ý kiến, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng số 2 Những tài liệu tham khảo Kế toán tài chính Đồng chủ biên: PGS-PTS Ngô Thế Chi và PTS Nguyễn Đình Đỗ. Nhà xuất bản tài chính năm 1999 Kế toán doanh nghiệp trong thị trường kinh tế PGS Nguyễn Văn công Đại học Kinh Tế Quốc Dân Kinh tế xây dựng công trình giao thông PGS- TS Nghiêm Văn Dĩnh. Đại học GTVT Kế toán quản trị Đồng chủ biên: PGS- TS Vương Đình Huệ và TS Đoàn Xuân Tiên Nhà xuất bản tài chính. Năm 1999 Luận văn của anh chị khoá trước Một số tài liệu của Xí nghiệp xây dựng số 2 Nhận xét của Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí Trường trung học kinh tế Hà Nội O0o Chuyên đề: Kế toán chi phí sản xuất Và tính giá thành sản phẩm Báo cáo thực tập tốt nghiệp Họ và tên học sinh : Trịnh Thị Lan Anh Đơn vị thực tập : Xí nghiệp xây dựng số 2- Công ty thiết kế và xây dựng dầu khí Khoá học : 34 Lớp: A5 Hà Nội ngày 25 tháng 08 năm 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1443.doc
Tài liệu liên quan