Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại

Qua thời gian thực tập tại Công ty, em càng thấy đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp hạch toán đợc kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đa ra các quyết định đúng đắn, đem lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp

doc73 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá thành công trình xây dựng. Nguyên vật liệu bao gồm: + Giá trị của vật liệu xây dựng như: Gạch, xi măng, sắt thép, vôi cát. + Giá trị cấu kiện trang trí nội thất: Gỗ, thiết bị kèm theo, vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, máy điều hoà. Toàn bộ công cụ như đà giáo ván khuôn do thời gian thi công một công trình một hạng mục công trình đến khi hoàn thành đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý là rất dài nên công ty hướng dẫn các đội thực hiện phân bổ theo khối lượng (sản lượng) sản phẩm: Phân bổ theo khối lượng bê tông hoặc m2 xây dựng, m2 sản phẩm xây dựng hoàn thành phân bổ tiêu hao theo định mức tiêu hao cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc từng hạng mục sản phẩm vữa bê tông, phân bổ theo số lần hoặc thời gian sử dụng. * Theo dõi việc nhập xuất vật liệu Vật liệu để sản xuất cho sản phẩm, hạng mục công trình nào thì phải tính cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu xuất dùng. Do cơ chế khoán gọn đến từng công trình, đội trưởng căn cứ vào dự toán và lập kế hoạch tiến độ thi công từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. Công ty thi công các công trình ở cả nội thành, ngoại thành và các tỉnh trong cả nước, để đảm bảo tiết kiệm chi phí thu mua, sử dụng vật liệu tại chỗ tránh hao hụt, mất mát khi vận chuyển như gỗ, cốt pha, đa, cát vàng. Đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình cử cán bộ vật tư ở đội đi thu mua cung ứng đến tận chân công trình. Khi vật tư về nhập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật liệu kiểm tra cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thì thủ kho công trình giữ để theo dõi trên sổ riêng của mình, 1 liên gửi về phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán. Cuối mỗi quý nhân viên kinh tế ở đội công trình tập hợp các chứng từ có liên quan khác gửi về phòng tài vụ công ty để thanh toán. Đối với công trình mà công ty giao khoán cho các đội sản xuất thì kế toán đội sản xuất thường sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước để xác định giá trị hàng xuất (giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thực tế thu mua) nhập bao nhiêu xuất bao nhiêu. Nguyên vật liệu được mua theo yêu cầu thi công nên việc nhập - xuất đều được thực hiện ở dưới các đội sản xuất do đó việc theo dõi và hạch toán chi tiết chi phí vật liệu thực tế xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng do tổ kế toán dưới các đội hạch toán báo sổ về công ty. Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm căn cứ vào nhu cầu sản xuất định mức tiêu hao vật tư, đội trưởng hay chủ nhiệm công trình lập bảng kê và yêu cầu kế toán công trình lập phiếu xuất vật tư (xem mẫu 1) (Phụ lục 8). Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên, một do kế toán công trình lưu, 1 liên thủ kho giữ, lấy số liệu ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật tư (xem mẫu 2) (Phụ lục 8). Cuối kỳ căn cứ vào phiếu nhập (kèm theo hoá đơn mua hàng) phiếu xuất, bảng kê chi tiết xuất vật tư ở đội, kế toán đội công trình gửi lên PTCKT công ty, kế toán thanh toán kiểm tra đối chiếu và căn cứ số tạm ứng của đội (khi công ty cho tạm ứng các đội công trình kế toán công ty hạch toán. Nợ TK 141 Có TK 111, 112 Công ty sử dụng TK 621 CPNVLTT để tập hợp chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất, dùng cho quản lý công ty được kết chuyển vào TK 642, dùng cho XDCB được kết chuyển vào TK 241 XDCBDD. Căn cứ vào bảng kê chi tiết NL, VL trong năm 2005 của các đội sản xuất (theo dõi cho công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng hợp xuất NLVL. Căn cứ vào tổng hợp xuất NLVL kế toán công ty sẽ lên nhật ký chung, sổ cái tài khoản và sổ chi tiết chi phí SXKDDD ghi: Nợ TK 621: 34.893.830.449 (Chi tiết CT: Công trình văn phòng khu B: 964.926.023 CT nhà làm việc ban GPMB HN : 202.684.000 CT cải tạo khu nhà C :758.335.370 CT cửa hàng 13 Hàng Gai : 81.981.600 ................................................ Có TK 141 : 34.893.830.449 (Chi tiết CTkhu văn phòng B...) 2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán đúng, đủ chi phí này góp phần đảm bảo tính hợp lý chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động nên công ty hết sức chú ý. Công nhân của công ty chủ yếu là thuê ngoài do tính chất của ngành xây dựng và thực trạng của công ty, công việc làm theo thời vụ. Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương: + Hình thức trả lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, thi công, những công việc không có định mức hao phí nhân công thì công ty trả công nhật. + Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán. * Chi phí NCTT của công ty gồm: - Tiền lương công nhân đội sản xuất của công ty, công trình - Tiền lương công nhân thuê ngoài. Đối với lao động trong biên chế: công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ và các đội có trách nhiệm mang tiền về nộp cho công ty và phân bổ số đó cho từng công trình theo lượng người tham gia ở công trình đó, một phần trích vào chi phí sản xuất trả hộ người lao động một phần trích từ thu nhập của công nhân viên. Đối với lao động thuê ngoài: Chứng từ ban đầu để hạch toán CPNCTT là bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng hạch toán khối lượng thuê ngoài. Khi công ty có nhu cầu thuê công nhân, công ty tiến hành ký hợp đồng thuê công nhân, đội trưởng công trình giao phần việc cho họ khi khối lượng công việc đã hoàn thành chủ nhiệm công trình, kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng bàng giao thông qua " biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành" và lập "bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài" và được chủ nhiệm công trình gửi sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính lương cho công nhân, cuối tháng toàn bộ chứng từ có liên quan được gửi lên phòng kế toán của công ty. Với những công việc không tính ra khối lượng và đơn giá cụ thể thì đội trưởng công trình cũng tiến hành khoán gọn công việc cho từng tổ lao động thuê ngoài thì quá trình nghiệm thu bàn giao thanh toán trả lương và ghi sổ cũng giống như khoán theo khối lượng thuê ngoài. Số liệu này được ghi vào bảng kê chứng từ tiền lương cột công nhân thuê ngoài. Đối với lao động làm việc trong danh sách chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bảng chấm công đối với công việc giao khoán các tổ sản xuất theo hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng, đơn giá, giá tiền, thời gian và chất lượng, khi công việc hoàn thành phải được nghiệm thu về khối lượng do cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công trình thực hiện. Tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công sau đó gửi bảng chấm công và hợp đồng giao khoán sang bộ phận kế toán công trình để tính lương. Đối với tổng sản xuất các đội làm công nhật, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân, chủ nhiệm công trình, đến cuối tháng gửi bảng chấm công về bộ phận kế toán công trình, kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ và cho công trình. Trong mỗi đội xây dựng trên mỗi công trình lại được chia làm nhiều tổ, mỗi tổ chuyên thực hiện một số bước công việc nhất định nhưng người phụ trách chung vẫn là đội trưởng. ở Công ty Cavico các công trình và hạng mục công trình khi đã ký hợp đồng kinh tế xong đều được khoán gọn cho các đội sản xuất. Do đó việc tập hợp CPNCTT đều được thực hiện ở các đội sản xuất. Căn cứ vào yêu cầu, tiến độ thi công, khối lượng công việc đội trưởng giao khoán cho các tổ, các nhóm công nhân. Hợp đồng khoán có thể được ký theo từng công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc (xác định theo dự toán) tuỳ theo tính chất công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gọn trong một tháng hoặc kéo dài nhiều tháng. Trên hợp đồng làm khoán ghi số lượng, yêu cầu kỹ thuật công việc và số tiền lao động được hưởng của tổ sản xuất hay bộ phận sản xuất xây lắp. Căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng mà tiền lương gắn liền với hợp đồng, có thể trả một lần hoặc nhiều lần theo khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành thực tế, tiền lĩnh lần cuối cùng của hợp đồng phải lấy tổng giá trị hợp đồng trừ đi số tiền các lần đã ứng. Cuối năm căn cứ vào bảng chấm công các hợp đồng làm khoán, bảng xác nhận khối lượng công việc đã được nghiệm thu, quy chế lương khoán cùng các chứng từ liên quan khác được chuyển về phòng TCKT làm cơ sở cho kế toán thanh toán tạm ứng. Vì ở các công trình công nhân chủ yếu là thuê ngoài vì vậy phòng TCKT công ty không có động tác tổng hợp và phân bổ chi phí tiền lương và thực hiện tính BHXH, BHYT, KPCĐ, việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ ở các đội ( chỉ tính cho bộ phận quản lý đội sản xuất và công nhân viên biên chế hợp đồng dài hạn) do phòng nhân viên kinh tế các tổ đội tự tổng hợp và nộp bảng tổng hợp lên phòng TCKT Phòng TCKT báo nợ cho các đội BHXH, BHYT, KPCĐ ghi: Nợ TK 141 Có TK 3382 Có TK 3383 Có TK 3384 -Trích Bảng Kê CPNCTT( Phụ lục 9) - Trích Văn Bản thanh toán khối lượng thi công ( Phụ lục 9) - Hợp Đồng làm khoán ( Phụ lục 9) - Bảng chấm công và chia lương ( Phụ lục 9) - Bảng tập hợp CPNCTT ( Phụ lục 9) Căn cứ vào bảng tổng hợp và số đáp ứng của các công trình (khi đội vay kế toán ghi): Nợ TK 141 Có TK 111, 112, 311 Cùng các chứng từ CPNCTT kế toán tiến hành thanh toán phần chi cho đội, kế toán ghi vào sổ cái TK622 Nợ TK 622: 7.155.563.599 ( Chi tiết CT văn phòng khu B: 59.609.135 CT Nhà làm việc BGPMBHN: 54.670.000 CT Khu nhà C: 678.367.036 CT cửa hàng 13 Hàng Gai: 301.604.586 ...................................................... Có TK 141: 7.155.503.599 (Chi tiết Văn phòng khu B: 59.609.135 .......................................) 2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy: Tài khoản sử dụng 623 " CPSDMTC " ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại đã mạnh dạn đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho sản xuất thi công phấn đấu hạ giá thành sản phẩm phục vụ thi công xây lắp như: máy trộn bê tông, máy đầm dùi ... Trong quá trình sản xuất các máy thi công trên sẽ được trích khấu hao dần vào chi phí phát sinh trong kỳ. Căn cứ vào bảng kê chi tiết CPSDM cho từng công trình, hạng mục công trình Kế toán hạch toán các khoản chi phí phát sinh vào tài khoản 623 như sau : Nợ TK 141 Có TK 214 Ngoài ra đối với TSCĐ có giá trị lớn không đủ tiền mua thì các đội phải đi thuê theo giá thoả thuận ghi trong hợp đồng . Do đó kế toán CPSDM ở công ty gồm: + Khấu hao TSCĐ của đội tự mua + Tiền thuê TSCĐ thuê hoạt động Căn cứ vào bảng kê chi tiết CPSDM cho từng công trình, hạng mục công trình mà nhân viên kinh tế ở đội báo lên cùng với chứng từ liên quan đến thuê TSCĐ và kiểm tra số liệu đã tạm vay của công ty, khi công ty ứng cho đội vay, kế toán ghi. Nợ TK 141(Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 111, 112, 331 Kế toán tiến hành thanh toán tạm ứng ghi: Nợ TK 623 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 141 (chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSDM (Phụ lục 9) kế toán sẽ lên nhật ký chung, sổ cái TK, sổ chi tiết chi phí SXKD (theo từng công trình, hạng mục) ghi: Nợ TK 623 : 775.467.537 (Chi tiết Văn phòng khu B : 6.000.000 CT Nhà làm việc BGPMBHN: 9.200.000 CT khu nhà C: 180.622.000 CT cửa hàng 13 Hàng Gai: 21.480.000 Có TK 141: 775.467.537 (chi tiết CTVăn phòng khu B : 6.000.000 .....................................................) 2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: ở công ty Cavico sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung. Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất là những chi phí về tiền lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH phải trả cho nhân viên quản ly đội trưởng, đội phó , nhân viên kế toán thống kê, kỹ thuật, bảo vệ, thủ kho của đội. Chi phí sản xuất chung bao gồm: +Lương gián tiếp +BHXH +Lãi vay +Chi phí khác - Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung (Phụ lục 10) của đội công trình đã được duyệt chi và các chứng từ gốc có liên quan được kế toán đội gửi lên ,kế toán công ty đối chiếu với số tiền mà đội đã ứng vay để thanh toán cho các công trình. - Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung năm 2005 của các đội sản xuất (từng công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (Phụ lục 10) - Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán sẽ nên nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết CPSXKD (theo từng công trình, hạng mục công trình). Nợ TK 627 : 14.651.038.412 Chi tiết CT Văn phòng khu B : 29.025.775 Chi tiết CT Nhà làm việc BGPMBHN: 18.246.000 Chi tiết CT khu C : 252.350.184 Chi tiết CT cửa hàng 13 Hàng Gai : 74.349.746 Có TK 141:14.651.038.412 (Chi tiết công trìnhVăn phòng khu B : 29.025.775 …) - Trích Sổ Nhật Ký Chung ( Phụ Lục 10) - Trích Sổ Cái TK 621, 622, 623, 627 ( Phụ Lục 10) - Bảng Tập Hợp Chi Phí SX ( Phụ Lục 10) 3. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Công ty Cavico việt nam thương mại Căn cứ vào biên bản kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang của từng công trình kế toán tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang năm 2005. công ty cavico bảng kê khối lượng sản phẩm dở dang năm 2005 Số thứ tự Tên công trình Số tiền 1 2 Công trình văn phòng khu B Công trình Nhà làm việc BGPMBHN ............................ 0 0 ................. Cộng 0 Cuối mỗi năm đại diện phòng quản lý kỹ thuật với kỹ thuật viên công trình kiểm kê, xác định khối lượng, xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể. Sau đó bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình cụ thể và tính ra những chi phí dự toán của từng công trình xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng. Phòng TCKT sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: CPTT của KLXL dở dang = cuối kỳ CPTT của KLXL DD đầu kỳ + Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao cuối kỳ CPTT của KLXL TT trong kỳ x Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ Với số lượng của bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang và các số liệu kế toán khác có liên quan, kế toán tiến hành đánh giá chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình. Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện trong năm kế toán lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan. - Sổ chi tiết TK154- CPSXKDD ( Phụ lục 11) - Sổ cái TK 154-CPSXKDD ( Phụ lục 11) 4- Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt nam thương mại Kỳ tính giá thành ở công ty là vào thời điểm cuối mỗi năm sau khi tính toán xác định được số liệu tông hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang thì ngay trên sổ cái TK 154 thì cũng có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của tất cả các công trình theo công thức. Giá thành thực tế KTXL hoàn = thành bàn giao Chi phí SX dở dang + đầu kỳ Chi phí SX phát sinh - trong kỳ Chi phí SX dở dang cuối kỳ Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ gồm tiền lương của cán bộ nhân viên văn phòng công ty và đồ dùng mua sắm phục vụ cho văn phòng. Vào cuối năm PTCKT tiến hành tập hợp chi phí QLDN của công ty, rồi sau đó phân bổ đều cho các công trình xây lắp trong năm đó để tiến hành tính giá thành xây lắp công trình hoàn thành trong năm. CPQLDN năm 2005 của công ty là: 1.364.449.227 Tổng giá trị xây lắp công trình năm 2005 là: 57.475.899.997 Công thức tính CPQLDN phân bổ = cho từng công trinh CPQLDN tập hợp được trong năm X Giá trị công trình XLHT năm Giá trị từng công trình hoàn thành trong năm Ví dụ: Đối với công trình Văn phòng khu B cách phân bổ CPQLDN như sau: 1.364.449.22 x 560.560.933 = 13.307.437 57.475.899.997 Tương tự đối với các công trình xây lắp hoàn thành trong năm 2005. Vậy với số liệu của công trình Văn phòng khu B Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 0 Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 58.840.349.224 Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 0 Thì giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm 2005 của công trình Văn phòng khu B là: 0 + 58.840.349.224 + 0 = 58.840.349.224 - Bảng tính giá thành ( Phụ lục 12) Phần III : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cavico việt nam thương mại 1. Một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã được tiếp cận với thực tế để củng cố và nghiên cứu thêm những kiến thức đã được học. Mặc dù thời gian thực hiện tại Công ty không dài, những kinh nghiệm thực tế cũng không được hoàn toàn đầy đủ, em vẫn mạnh dạn đưa ra một số nhận xét khái quát về những điểm làm được và những mặt còn hạn chế cần được hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty. 1.1. Những ưu điểm : Công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra mô hình quản lý, hạch toán chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc điểm riêng của Công ty. Trong những năm qua, Công ty đã không ngừng phát triển mạnh cả về quy mô chất lượng sản xuất, tạo được uy tín trên thị trường. Có được những thành công đó, bên cạnh sự quản lý năng động, sáng tạo của bộ máy quản lý Công ty, còn có sự đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Những mặt ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty thể hiện trên các mặt chủ yếu sau : Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, cơ cấu gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm của Công ty. Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, công việc của từng cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Các cán bộ kế toán đều có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế. Nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách hiệu qủa, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo Công ty. Về tổ chức thực hiện công tác kế toán : Các chứng từ ban đầu được tổ chức luân chuyển hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng phù hợp với hình thức kế toán Nhật ký chung, có biểu mẫu đơn giản, dễ phân công công việc kế toán, đáp ứng được các quy định của chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành và yêu cầu quản lý của Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ dù khối lượng công việc tương đối lớn. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành : Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp bàn giao là phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có những vận dụng sáng tạo linh hoạt, đặc biệt là các bảng, các sổ và những tài khoản mở thêm, đảm bảo việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản trị chi phí và giá thành của doanh nghiệp. Cùng với sự phối hợp của các phòng ban chức năng của Công ty, phòng kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài chính nói chung và thông tin chi phí và giá thành nói riêng, góp phần cùng Công ty giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với Nhà nước, với khách hàng. Bộ phận kế toán đã thể hiện rõ vai trò then chốt trong quản lý doanh nghiệp. 1.2. Những mặt tồn tại : Bên cạnh những ưu điểm đạt được, trong những năm gần đây, do chế độ kế toán có một số thay đổi, công tác hạch toán kế toán của Công ty không tránh khỏi những khó khăn và vấp phải một số tồn tại cần khắc phục, đặc biệt trong công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Một là, về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc điểm ngành xây dựng là địa bàn hoạt động phân tán, Công ty đã tổ chức một hệ thống các kho tạm tại chân công trình, phần lớn vật tư được sử dụng cho công trình đều được mua ngoài trực tiếp về nhập kho. Việc quản lý vật liệu tại kho được tổ chức tương đối tốt với những chứng từ, bảng biểu theo dõi chặt chẽ, Công ty đã có một hệ thống định mức nguyên vật liệu, nhưng vẫn còn có kẽ hở về chi phí nguyên vật liệu tự đảm nhiệm do đội tự mua. Mặc dù phải được sự chấp nhận của cấp trên, việc tự mua và dùng nguyên vật liệu tại Công ty là rất khó quản lý và có thể làm tăng khoản chi vật liệu lên cao hơn giá trị thực tế. Mà vật liệu chiếm một tỷ trọng đáng kế trong giá thành sản phẩm xây lắp, việc phản ánh thiếu chính xác trị giá thực tế của vật tư sẽ làm tăng giá thành và giảm đáng kể lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ hai, về chi phí nhân công trực tiếp : Của Công ty được hạch toán cho cả công nhân điều khiển máy thi công. Cách hạch toán này tiện cho việc thực hiện giao khoán công trình cho từng tổ đội, nhưng lại không phản ánh được thực chất chi phí nhân công trực tiếp. Điều này cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị từng khoản mục chi phí trong doanh nghiệp. Thứ ba, về chi phí sử dụng máy thi công : Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí TSCĐ thuê hoạt động, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công (được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), chi phí nhân viên điều khiển máy thi công (được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp). Cách hạch toán này cũng không phản ánh được đầy đủ toàn bộ chi phí máy thi công. Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng kê chi tiết chi phí sản xuất của đội gửi lên kế toán tổng hợp bảng kê chi phí sản xuất cho từng công trình hạng mục công trình vào NKC, sổ cái, sổ chi tiết TK chi tiết cho từng công trình. Đối với chi phí SD MTC phải tách chi phí KHTSCĐ ở đội và chi phí KHTSCĐ ở công ty để tập hợp vào TK 627 4. Chi phí TCSĐ đi thuê hoạt động cùng với các khoản phải chi bằng tiền khác đều tập hợp vào TK 627 8. 2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 2.1. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Một là, Công ty nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu gồm giá mua và chi phí mua theo đúng chế độ kế toán đã quy định. Cách hạch toán này sẽ phản ánh đúng thực chất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giúp cho việc đánh giá từng khoản mục chi phí được chính xác. Hai là, đối với vật tư xuất từ kho ở Công ty hoặc từ kho ở các công trình, mà Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, Công ty nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức để việc quản lý và hạch toán chi phí được chặt chẽ và hiệu quả hơn. Mẫu phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức có thể như sau (Phụ lục 13) - Phiếu xuất kho vật tư này rất phù hợp trong trường hợp vật tư được xuất nhiều lần trong tháng, giúp giảm số lượng các chứng từ ban đầu và theo dõi được vật tư gắn với định mức được duyệt nhằm tiết kiệm chi phí. Hạn mức được duyệt trong tháng được tính trên cơ sở khối lượng sản xuất, thi công trong tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật tư. Hạn mức này sẽ được nhân viên phụ trách vật tư tính trước và duyệt trước cho bộ phận sử dụng. Khi xuất vật liệu, thủ kho sẽ căn cứ trên hạn mức đã được duyệt để thực hiện, bộ phận sử dụng không cần phải qua ký duyệt. Cuối tháng, dù hạn mức vật tư còn hay hết, thu kho vẫn phải thu lại phiếu xuất vật tư theo hạn mức, nộp lên kế toán nguyên vật liệu các đội để làm chứng từ ghi sổ. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức này sẽ tạo điều kiện theo dõi, quản lý chặt chẽ hơn việc dùng vật liệu của Công ty. Mặt khác, nếu xảy ra hao hụt, mất mát vật liệu, việc kiểm tra phát hiện cũng dễ dàng hơn. Đối với vật tư đội tự đảm nhiệm, Công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa những hao hụt vật tư, tránh những lãng phí không cần thiết. Các biện pháp có thể áp dụng là yêu cầu đội trưởng phải chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật chất lượng và giá cả vật tư mua về, Công ty nên cử nhân viên phụ trách vật tư kiểm tra đột xuất và đánh giá lại số lượng vật tư đội tự đảm nhiệm. Công ty cũng có thể hạn chế số lượng và giá trị vật tư do tổ đội tự mua trong kỳ. Bốn là, tai các công trường, số lượng vật tư được xuất ra sử dụng trong tháng tương đối lớn, một số vật tư không dùng hết nhưng không được nhập lại kho, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty bị tăng lên một khoản đáng kể, và việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng cũng không được chính xác. Để khắc phục tình trạng này, nhân viên kinh tế ở các tổ đội cần phải xác định cụ thể từng loại vật liệu, cuối tháng nhập lại kho những vật liệu chưa dùng hết. Trên đây là một số giải pháp nhỏ mang tính gợi ý để việc hạch toán cũng như quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty được chính xác và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức tiết kiệm, chống lãng phí vật tư của những công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. 2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp Như phần trên đã đề cập, chi phí nhân công trực tiếp và của Công ty bao gồm cả chi tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Điều này đã không phản ánh chính xác chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, Công ty tách riêng phần chi phí này ra khỏi chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài số lao động trong danh sách, Công ty còn có khá nhiều lao động hợp đồng ngắn hạn được thuê ngoài theo từng công trình : Việc quản lý số lao động hợp đồng này được hoàn toàn giao cho các đội. Vì vậy việc đánh giá, theo dõi số lao động này được hoàn toàn giao cho các đội, nên việc đánh giá, theo dõi số lao động này để trả lương chưa thật chặt chẽ. Để quản lý tốt hơn số lao động hợp đồng này, kế toán tiền lương phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa Bảng tính lương và danh sách công nhân thuê ngoài của đội đồng thời, Công ty cũng cần phải thường xuyên kiểm tra số lượng lao động, khối lượng công việc lao động hợp đồng hoàn thành trong kỳ và yêu cầu đội trưởng hàng tháng phải có báo cáo về tình hình lao động hợp đồng của đội. 2.3. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty được tập hợp trên Bảng tổng hợp chi phí máy thi công chỉ đạo bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê TSCĐ, thuê hoạt động, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy thi công và các chi phí khác liên quan đến máy thi công. Vì vậy, chi phí máy thi công như Công ty đã tập hợp là không đầy đủ, không phản ánh được tổng số chi phí máy thi công. Muốn khắc phục đặc điểm này Công ty nên mở các tài khoản cấp II của TK 623 để phản ánh rõ hơn nữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác trong chi phí sử dụng máy thi công. - TK 6231 : Chi phí nhân công, dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. - TK 6232 : Chi phí vật liệu, dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu khắc phục vụ máy thi công. - TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất, dùng để phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. - TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công, phản ánh số khấu hao máy móc thi công sử dụng vào thi công xây lắp công trình. - TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê xe, chi phí bảo hiểm xe ... - TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác, phản ánh các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho xe, máy thi công. Bên cạnh đó, Công ty có thể sử dụng Sổ chi tiết máy thi công được mở cho từng công trình. Sổ chi tiết này sẽ giúp việc tập hợp chi phí máy thi công cho từng công trình được đơn giản hơn, mẫu Sổ chi tiết máy thi công Công ty có thể áp dụng như sau (Phụ Lục 13) Trên cơ sở Sổ chi tiết chi phí máy thi công của từng công trình, kế toán vào Bảng Tổng hợp chi phí máy thi công cho toàn Công ty (Phụ Lục 13). 2.4. Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được thực hiện tương đối tốt. Việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục không được thực hiện đầy đủ do vậy không phản ánh được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp một cách trung thực và hợp lý, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc hạch toán như vậy là không phản ánh được đầy đủ các khoản mục trong việc tập hợp chi phí sản xuất, không phản ánh đúng bản chất, nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh và sai với chế độ kế toán hiện hành. Mục lục Trang Lời mở đầu Kết Luận Trên đây là toàn bộ nội dung bài luận văn mang đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại Qua thời gian thực tập tại Công ty, em càng thấy đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp hạch toán đợc kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đa ra các quyết định đúng đắn, đem lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã đợc tìm hiểu công việc hạch toán kế toán trên thực tế, đợc vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trờng vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và có những so sánh để hiểu rõ hơn các kiến thức đó. Em cũng đã cố gắng để thể hiện một cách chính xác nhất những vấn đề lý luận và tình hình thực tế của doanh nghiệp, những nhận xét, và một số ý kiến đóng góp chỉ mang tính gợi ý việc sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh, với mục đích giúp doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác hơn và tăng cờng công tác quản trị chi phí và giá thành. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài, kiến thức có hạn, em không tránh khỏi một số khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong đợc sự hớng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các nhân viên trong Công ty. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của PGS.TS. Hà Đức Trụ và các nhân viên trong Công ty Cavico Việt Nam Thơng Mại và nhân viên phòng kế toán nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Phụ lục 1 Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 Trị giá NVL xuất kho dùng trực tiếp sản xuất Trị giá NVL chưa sử dụng TK 111, 112, 141, 331... hết và phế liệu thu hồi Trị giá NVL mua ngoài dùng trực tiếp sản xuất không qua kho TK 154 TK 133 VAT đầu vào Cuối kỳ kết chuyển chi phí TK 151, 411 NVL đã dùng vào sản xuất Trị giá NVL trên đường đã về, được cấp góp đưa Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 Lương chính, lương phụ, phụ cấp trả cho công nhân trực tiếp sản xuất TK 154 TK 335 Trích trước lương nghỉ phép của Cuối kỳ kết chuyển chi công nhân trực tiếp sản xuất phí nhân công trực tiếp Phụ lục 2 Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công TK 334 TK 623 Tiền lương,phụ cấp của công nhân sử dụng máy thi công TK 152, 153 TK 154 Giá trị thực tế của NVL, CCDC dùng cho máy thi công TK 214 Khấu hao cơ bản của máy thi công Cuối kỳ kết chuyển, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công TK 1421, 335 Chi phí trích trước, trả trước cho máy thi công TK 111, 112, 141, 331 CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác dùng cho máy thi công TK 133 VAT đầu vào Phụ lục 3 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 Lương nhân viên quản lý, BHXH BHYT, KPCĐ của công nhân viên TK 152, 153 TK 154 Giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng cho sản xuất chung TK 1421, 335 Chi phí trích trước, trả trước chi phí sản xuất chung Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển TK 214 chi phí sản xuất chung Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất chung TK 632 TK 111, 112, 331 CPSXC cố định CPDV mua ngoài, CP bằng tiền khác dùng cho sản xuất chung PS trên mức bình thường TK 133 VAT đầu vào Phụ lục 4 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp KKĐK Phụ lục 5 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ ngày: 01/01/2004 đến ngày: 31/12/2004 Phần I - Lãi lỗ Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trớc Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 1 61901158720 61901158720 Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 3 + Giảm giá 5 +Hàng bán bị trả lại 6 + Thuế tiêu thụ ĐB, thuế xuất khẩu phải nộp 7 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 10 61901158720 61901158720 2. Giá vốn hàng bán 11 57475899997 57475899997 3. Lợi nhuận gộp (20=10-11) 20 4425258723 4425258723 4. Chi phí bán hàng 21 52814725 52814725 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý chung, 22 1364449227 1364449227 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 3007994771 3007994771 7. Thu nhập hoạt động tài chính 31 739120371 739120371 8. Chi phí hoạt động tài chính 32 1879986131 1879986131 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính 40 -1140865760 -1140865760 10. Các khoản thu nhập bất thờng 41 1768657 1768657 11. Chi phí bất thờng 42 12. Lợi nhuận bất thờng (50=41-42) 50 1768657 1768657 13. Tổng lợi nhuận trớc thuế (60=30+40+50) 60 1868897668 1868897668 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 448535440 448535440 15. Lợi nhuận sau thuế (80=60-70) 80 1420362228 1420362228 Phụ lục 6 Bộ máy quản lý của công ty. Giám đốc Phó giám đốc xây dựng Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc tài chính Ban xây dựng Phòng Nhân sự Phòng kinh doanh Phòng kế toán Phòng kỹ Thuật KT c hàng KTXdựng KT XSChữa Đội x d số 1 C h Phụ tùng X Sửa chữa QLý Thiết Bị Đội x d số 2 Siêu Thị Máy Tổ chức bộ máy phòng kế toán công ty cavico việt nam thương mại. kếtoán trưởng kếtoán tổng hợp Kế Toán CPTSCĐ, tiền lương Kế toán xưởng siêu thị máy kế toán vật tư hàng hoá , doanh thu kế toán tiền mặt ngân hàng Thủ quỹ Kế toán xây dựng Thủ kho siêu thị máy Kế toán cửa hàng Phụ lục 7 Chứng từ gốc Sổ, Thẻ hạch toán chi tiết Nhật Ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ Cái Bảng Cân Đối Tài Khoản Báo Cáo Kế Toán Bảng Tổng Hợp Chi Tiết : Ghi hàng ngày. : Ghi cuối kỳ. : Quan hệ đối chiếu. Phụ lục 7 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành TK 111, 112, 311 TK141 TK 621 TK154 TK632 (1) (2) (6) (10) TK 622 (3) (7) TK 623 (4) (8) TK 627 (5) (9) (1) Công ty ứng cho các đội để mua vật liệu, chi trả lương bằng tiền mặt hoặc đội ứng = TGNH vay ngắn hạn NH để trả tiền cho người bán. (2) Chi phí NVL TT chi tiết cho từng công trình. (3) Chi phí thực tế NCTT chi tiết cho từng công trình (4) Chi phí sử dụng máy chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (5) Chi phí SX chung chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (6) Kết chuyển CPNVL TT công trình hoàn thành (7) Kết chuyển CPNC TT các công trình hoàn thành (8) Kết chuyển CPSDM các công trình hoàn thành (9) Kết chuyển CPSX các công trình hoàn thành (10) Kết chuyển giá thành thực tế công trình hoàn thành bàn giao trong kỳ. Mẫu 1 PHiếu xuất Ngày 2 tháng 3 năm 2005 Xuất cho công trình: Khu văn phòng B Đơn vị tính: đồng TT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng Giá đơn vị Thành tiền Ghi chú 1 2 3 Đá 1 x 2 Đá 4 x 6 Vôi củ m3 m3 tấn 155 35 18 97.000 92.150 310.400 15.035.000 3.225.250 5.587.200 bảng kê chi tiết xuất nlvl năm 2005 Công trình: Khu văn phòng B Đơn vị tính: đồng TT Ngày tháng Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 34 35 36 37 38 49 50 2/3/2005 2/3/2005 2/3/2005 6/3/2005 6/3/2005 .............................. 3/4/2005 3/4/2005 3/4/2005 3/4/2005 4/3/2005 .............................. 13/4/2005 15/4/2005 Đá 1 x 2 Đá 4 x 6 Vôi cũ Thép M 140 + 120 XM bao 4t PCB 30 ổ cắm clipsal ống gen TP AT Công tắc clipsal Tủ diện sắt Thép góc v50-70 Nhũ tường NĐ Tổng cộng: m3 m3 tấn kg tấn bộ m bộ bộ cái kg kg 155,00 35,00 18,00 8.090,0 8,00 6,00 150,00 4,00 4,00 2,00 980,00 40,00 97.000,00 92.150,00 310.400,00 4.190,00 690.909,00 40.740,00 4.365,00 79.100,00 29.876,00 227.950,00 4.285,00 6.360,00 15.035.000 3.225.250 5.587.200 33.897.100 1.381.818 244.440 654.750 316.608 119.509 455.900 4.199.300 254.400 465.926.023 Phụ Lục 8 bảng tổng hợp nl, vl năm 2005 Đơn vị tính: đồng STT Tên công trình NL, VL Ghi chú 1 2 3 4 5 6 Công trình Khu văn phòng B CT nhà làm việc ban GPMB HN CT cải tạo Khu nhà C CT cửa hàng 13 Hàng Gai ............................................................... ............................................................... 465.926.023 202.684.000 758.335.370 81.981.600 Tổng cộng: 34.893.830.449 bảng kê hoá đơn mua vật tư Đơn vị tính: đồng Số TT Chứng từ Nội dung Tiền hàng VAT đầu vào Cộng S N Thuế suất % Tiền thuế 1 2 3 28 039091 075645 085711 ........................... 021015 2/3/05 6/3/05 6/3/05 .......................... 15/5/05 Đá, vôi củ Thép U 140 + 120 XM bao HTPCB 30 .............................................................. Nhũ tường NĐ z 23.847.450 33.897.100 5.527.272 254.400 5 5 10 10 737.550 1.694.855 552.728 25.600 24.585.000 35.591.955 5.880.000 280.000 Tổng cộng 465.926.023 28.904.323 491.560.345 Phụ lục 9 trích bảng kê chi phí nhâncông trực tiếp Công trình: Văn phòng khu B Đơn vị tính: đồng HĐ số Ngày tháng Nội dung Lương công nhân Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 ........ 39 10/02/2005 13/02/2005 15/02/2005 25/02/2005 28/02/2005 01/03/2005 10/03/2005 18/03/2005 15/5/2005 Đào móng cột trụ + móng bằng Bê tông gạch vỡ Xây móng B3 Gia công cốt thép Sản xuất ván khuôn Cộng CPNCTT tháng 01 Số dư mang sang Lương bảo vệ HĐ khoán lát nền HĐ khoán xây nhà WC HĐ khoán đóng gói gỗ dán 4.231.500 414.000 5.450.400 1.666.000 1.525.100 13.287.000 13.287.000 13.215.000 8.897.000 19.124.000 11.100.000 Tổng cộng: 59.609.135 trích văn bản thanh toán khối lượng thi công hoàn thành Công trình: Văn phòng khu B Đơn vị tính: đồng STT Tên công trình ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1 2 5 Đào móng cột trụ + móng bằng bê tông gạch vỡ Sx ván khuôn m3 m3 m3 m2 282,1 20,7 254,2 15.000 20.000 6.000 4.231.500 414.000 1.525.100 Cộng: 13.287.000 Phụ lục 9 hợp đồng làm khoán Công trình: Văn phòng khu B Hạng mục: Văn phòng khu B Họ và tên : Nguyễn Văn Hoạt (T2) Đơn vị tính: đồng Số hiệu định mức Nội dung công việc ĐKSX, ĐK kỹ thuật Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Khối lượng Đơn giá Thời gian Khối lượng Số tiền Bắt đầu Kết thúc Đào móng cột trụ + móng bằng Bê tông gạch vỡ Xây móng B3 Gia công cốt thép Sản xuất ván khuôn m3 m3 m3 kg m2 15.000 20.000 30.000 400 6.000 282,1 20,7 181,68 4,165 254,2 4.231.500 414.000 5.450.400 1.666.000 1.525.100 Cộng: 13.287.000 Ngày 10 tháng 02 năm 2005 Người nhận khoán (Ký tên, họ và tên) Người giao khoán (Ký tên, họ và tên) Phụ lục 9 phần chấm công và chia lương Tháng 2 năm 2005 Số TT Họ và tên Số ngày trong tháng (ghi theo giờ công) Tổng số công Tổng số tiền được lĩnh Ký tên 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 1 Nguyễn Văn Hoạt (tổ trưởng) x x x x x x 18 817.000 x x x x x x x x x x x x 2 Lê Văn Thảo x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 3 Nguyễn Đức Đoàn x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 4 Nguyễn Văn Nghị x x x x x x 17 425.000 x x x x x x x x x x x o 5 Đinh Tiến Công x x x x x x 16 400.000 x x x x x x x x x x x x 6 Trần Văn Bình x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 7 Bùi Văn Dũng x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 8 Bùi Văn Ngân x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 9 Phạm Văn Quyết x x 0 0 x x 16 400.000 x x x x x x x x x x x x 10 Nguyễn Văn Sóng x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 11 Đinh Văn Nho x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 12 Bùi Văn Sơn x x x x x x 18 450.000 x x x x x x x x x x x x 13 Lê Văn Biên x x x x 0 0 15 375.000 0 x x x x x x x x x x x Tổng 6.017.000 Phụ Lục 9 công ty cavico việt nam thương mại Bảng tổng hợp cpnctt Đơn vị tính: đồng Số TT Nội dung CPNCTT Ghi chú 1 2 3 4 5 CT Văn phòng khu B CT Nhà làm việc BGPMBHN CT khu nhà C CT cửa hàng 13 Hàng Gai ................................................ ………………………….. 59.609.135 54.670.000 678.367.36 301.604.589 ....................................... ……………………….. Tổng cộng: 7.155.563.599 công ty cavico việt nam thương mại bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Đơn vị tính: đồng STT Nội dung CPSDM KHTSCĐ CP thuê TS 1 2 3 4 5 CT Văn phòng khu B CT Nhà làm việc BGPMBHN CT Khu nhà C CT cửa hàng 13 Hàng Gai .......................................... 6.000.000 9.200.000 180.622.000 21.480.000 ....................... 2.000.000 2.200.000 30.000.000 ................... 4.000.000 7.000.000 150.622.000 21.480.000 ....................... Cộng: 775.467.537 Phụ lục 10 công ty cavico Việt nam thương mại bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung Công trình: Văn phòng khu B Số TT Nội dung Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 Lương gián tiếp BHXH Lãi vay Chi phí khác 10.374.900 1.023.800 4.738.684 12.888.391 Cộng 29.025.775 bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất chung Năm 2005 Số TT Nội dung Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 CT Văn phòng khu B CT Nhà làm việc BGPMBHN CT Kh nhà C CT cửa hàng 13 Hàng Gai .......................................... 29.025.775 18.246.000 252.350.184 74.349.746 3.152.400 Cộng 14.651.038.412 Phụ lục 10 công ty cavico việt nam thương mại Trích sổ nhật ký chung năm 2005 Ngày Chứng từ Diễn giải Số hiệu Số phát sinh Ghi sổ Số Ngày TK Nợ Có chứng từ chứng từ Tháng 12/05 31/12/2005 31/12/2005 CPSXTT CT Văn phòng khu B CPNVLTT 621 465926023 CPNCTT 622 59609135 CPSDMTC 623 6000000 CPSXC 627 29025775 Tạm ứng 141 560560933 31/12/2005 31/12/2005 CPSXTT CT NLVBGPMB CPNVLTT 621 202684000 CPNCTT 622 54670000 CPSDMTC 623 9200000 CPSXC 627 18246000 Tạm ứng 141 284800000 31/12/2005 31/12/2005 CPSXTT CT Khu nhà C CPNVLTT 621 758335370 CPNCTT 622 678367036 CPSDMTC 623 180622000 CPSXC 627 252350184 Tạm ứng 141 1869674590 31/12/2005 31/12/2005 CPSXTT CT Cửa hàng 13 Hàng Gai CPNVLTT 621 81981600 CPNCTT 622 301604589 CPSDMTC 623 21480000 CPSXC 627 74349746 Tạm ứng 141 1869415935 31/12/2005 31/12/2005 …………………………….. …………. ………… …………. 31/12/2005 31/12/2005 Kết chuyển CPTT tính giá thành 154 57475899997 621 34893830449 622 7155563599 623 775467537 627 14651038412 Phụ lục 10 sổ cái tài khoản Mã TK 621 - NVLTT Năm 2005 Đơn vị (VNĐ) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 ................ 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB KC9: CPTT CT Khu nhà C Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 465.926.023 202.684.000 758.335.370 81.981.600 ..................... 34.893.830.499 465.926.023 668.610.023 1.426.945.393 1.508.926.993 ......................... 34.893.830.449 Dư cuối kỳ: O Phụ lục 10 công ty cavico việt nam thương mại sổ cái tài khoản Mã TK 622 - cpnctt Năm 2005 Đơn vị( VNĐ) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 .................. 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB KC9: CPTT CT Khu nhà C Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 59.609.135 54.670.000 678.367.036 301.604.589 ...................... 7.155.563.599 59.609.135 114.279.135 792.646.171 1.094.250.760 ...................... 7.155.563.599 Dư cuối kỳ: O Phụ lục 10 sổ cái tài khoản Mã TK 623 - spsd mtc Năm 2005 Đơn vị (VNĐ) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 .................. 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB KC9: CPTT CT Khu nhà C Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 6.000.000 9.200.000 21.480.000 180.622.000 ............... 775.467.537 6.000.000 15.200.000 36.680.000 217.302.000 ..................... 775.467.537 Dư cuối kỳ: O Phụ lục 10 công ty cavico việt nam thương mại sổ cái tài khoản Mã TK 627- cpsxc Năm 2005 Đơn vị : đồng) Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng STPS Số dư N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 .................. 31/12/2005 Đầu kỳ Đ1: KC CPTT CT Văn phòng khu B Đ4: KC CPTT CT CT nhà LVBGPMB KC9: CPTT CT Khu nhà C Đ4 KC CPTT CT CH B Hàng Gai ............................ KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2005 141 141 141 141 154 29.025.775 18.246.000 252.350.184 74.349.746 ................ 14.651.038.412 29.025.775 47.271.775 299.621.959 373.971.705 ................... 14.651.038.412 Dư cuối kỳ: O Phụ lục 10 bảng tập hợp chi phí sản xuất năm 2005 Số TT Tên công trình Chi phí trực tiếp CPSX chung Cộng CP thực tế VL NC SDMTC Cộng CPTT 1 2 3 4 7 Dở đầu kỳ CT Văn pgòng khu B CT Nhà làm việc BGPMBHN CT Khu nhà C CT cửa hàng 13 Hàng Gai ............................. Dở cuối kỳ 465.926.023 202.684.000 758.335.370 81.981.600 59.609.135 54.670.000 678.367.036 301.604.589 6.000.000 9.200.000 180.622.000 21.480.000 531.535.158 266.554.000 1.617.324.406 405.066.189 29.025.775 18.246.000 252.350.184 74.349.746 560.560.933 284.800.000 1.869.674.590 497.415.935 Cộng 34.893.830.449 7.155.563.599 775.467.537 42.824.861.585 14.651.038.412 57.475.899.997 Phụ lục 11 sổ chi tiết tk 154 - cpsxkddd Công trình:Văn phòng khu B Đơn vị : đồng Ngày ghi sổ Ngày chứng từ Nội dung Chi phí trực tiếp Chi phí gián tiếp (CPSX chung) Tổng cộng CP thực tế Vật liệu Ngày công CPSDMTC 31/12/2005 Đ4: Chi phí phát sinh 465.926.032 59.609.135 6.000.000 29.025.775 560.560.933 31/12/2005 Hạng mục hoàn thành bàn giao 465.926.023 59.609.135 6.000.000 29.025.775 560.560.933 31/12/2005 Hạng mục dở dang ................... ................... ................... ................... ................... Dư cuối kỳ :0 Phụ lục 11 sổ cái tài khoản mã tk 632 - giá vốn bán Đơn vị tính: đồng Ngày ghi sổ Số chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh N C N C 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 31/12/2005 Dư đầu kỳ KCTK 621 sang 632 KCTK 622 sang 632 KCTK 623 sang 632 KCTK 627 sang 632 KCTK 632 sang 911 621 622 623 627 911 34.893.830.449 7.155.563.599 775.467.537 14.651.038.412 57.475.899.997 34.893.830.449 42.049.394.048 42.824.861.585 57.475.899.997 Cộng: 57.475.899.997 57.475.899.997 Phụ lục 12 bảng tính giá thành Năm 2005 Đơn vị (VNĐ) Số TT Tên công trình Chi phí trực tiếp CPSX chung Cộng CP thực tế VL NC SDMTC Cộng CPTT 1 2 3 4 7 Dở đầu kỳ CT Văn phòng khu B CT Nhà làm việc BGPMBHN CT khu nhà C CT cửa hàng 13 Hàng Gai ............................. Dở cuối kỳ 465.926.023 202.684.000 758.335.370 81.981.600 59.609.135 54.670.000 678.367.036 301.604.589 6.000.000 9.200.000 180.622.000 21.480.000 531.535.158 266.554.000 1.617.324.406 405.066.189 29.025.775 18.246.000 252.350.184 74.349.746 560.560.933 284.800.000 1.869.674.590 497.415.935 Cộng 34.893.830.449 7.155.563.599 775.467.537 42.824.861.585 14.651.038.412 57.475.899.997 Phụ lục 12 CPQLDN Tổng giá thành Quyết toán (biên bản xác nhận) 13.307.437 6.761.152 44.386.074 11.808.654 12.873.663 28.026.548 573.868.370 291.561.152 1.914.060.664 509.224.589 555.150.963 1.208.588.813 603.759.610 310.152.633 2.011.115 570.771.926 600.999.328 1.288.663.329 1.364.449.227 58.840.349.224 61.901.158.720 Phụ lục 12 Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Họ và tên người nhận hàng : Số Đơn vị : Ngày tháng năm Lý do xuất kho : Xuất tại kho : stt Tên nhãn Mã số Đơn vị Hạn mức Số lượng xuất Đơn Thành hiệu tính vật tư Ngày Ngày Ngày Cộng Giá tiền vật tư được duyệt Cộng xxx xxx Phụ lục 13 Sổ chi tiết máy thi công Tháng năm 2005 Công trình : CT Diễn giải Chi phí sử dụng máy thi công S N 6231 6232 6233 6234 6235 6237 6238 Mua xăng, dầu Trả lương CN Khấu hao máy .... Cộng Bảng tổng hợp chi phí máy thi công Tháng năm (Đơn vị : ) Công trình Chi phí sử dụng máy thi công Cộng 6231 6232 6233 6234 6235 6237 6238 Cộng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0689.doc
Tài liệu liên quan