Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty được tập hợp trên Bảng tổng hợp chi phí máy thi công chỉ đạo bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê TSCĐ, thuê hoạt động, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công. Điều khiển máy thi công và các chi phí khác liên quan đến máy thi công. Vì vậy, chi phí máy thi công như Công ty đã tập hợp là không đầy đủ, không phản ánh được tổng số chi phí máy thi công. Muốn khắc phục đặc điểm này Công ty nên mở các tài khoản cấp II của TK 623 để phản ánh rõ hơn nữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác trong chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 6231 : Chi phí nhân công, dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
- TK 6232 : Chi phí vật liệu, dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu khắc phục vụ máy thi công.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Cavico Việt Nam thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cấu tổ chức bộ máy .
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Công ty có một kế toán trưởng, 5 nhân viên kế toán, và một thủ quỹ.
Tổ chức bộ máy phòng kế toán công ty cavico việt nam thương mại.
kếtoán trưởng
kế toán tiền mặt ngân hàng
kếtoán tổng hợp
kế toán vật tư hàng hoá , doanh thu
Kế toán xưởng siêu thị máy
Kế Toán CPTSCĐ, tiền lương
Thủ kho
Kế toán cửa hàng
Kế toán xây dựng
siêu thị máy
Thủ quỹ
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: ( trưởng phòng tài vụ ) kiêm nhiệm vụ bao quát chung toàn bộ công tác của công ty từ việc thu nhập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế giúp giám đốc cân đối tài chính sử dụng vốn kinh doanh có hệu quả, tập hợp chi phí và tính giá thành, tập hợp đầu ra giữa các tài khoản 133, 331, 338.
- Kế toán tổng hợp: Làm nhiệm vụ mở sổ theo dõi chi tiét tổng hợp các khoản dựa trên phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng, giấy báo nợ, có và phiếu nhập, xuất theo dõi các khoản phải thu, phải trả, trích khấu hao TSCĐ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi: Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thu, chi tiền mặt, giấy báo nợ, báo có tiền trả ngân hàng, đồng thời theo dõi tăng TSCĐ, thuế GTGT.
- Kừ toán vật tư hàng hoá, doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng hoá, đồng thời theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm doanh thu bán hàng kiêm thống kê hàng hoá...
- Kế toán xưởng sửa chữa siêu thị máy ban xây dựng: Có nhiệm vụ là sửa chữa, lắp ráp các máy móc thiết bị xây dựng...
- Kế toán chi phí TSCĐ, tiền lương: Là những khoản chi phí cần thiết nhất của doanh nghiệp cũng như của cnv trong công ty.
- Thủ quỹ có nhiệm vụ thực hiện thu, xuất các khoản tiền bán, mua hàng, giao dịch với TK được mở tại công ty, tại ngân hàng để rút tiền mặt nhập quỹ...
II> Đặc điểm chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
1. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
2. Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt nam đồng (VND).
3. Doanh nghiệp có sử dụng tiền đang chuyển và ngoại tệ.
4. Nguyên tắc hạch toán TSCĐ theo quyết định số 09/QĐHĐQT-2000 ngày 26/3/2000 của chủ tịch hội đồng quản trị.
5. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
III> Hình thức kế toán của công ty.
Công ty CAVICO việt nam thương mại - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà Nội tổ chức sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Phương pháp ghi: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán tiến hành tập hợp phân loại chứng từ để ghi sổ báo cáo quỹ, chuyển ghi số tiền vào sổ đăng ký chứng từ sau đó từ chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái. Đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết, nếu khớp số liệu thì căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản, đối chiếu số liệu bảng can đối tài khoản với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Cuối cùng căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng can đối tài khoản để lập báo cáo kế toán.
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, thuận tiện cho việc phân công lao động kế toán.
+ Nhược điểm: Ghi chép còn trùng lặp, khối lượng ghi chép nhiều kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng, cung cấp thông tin không kịp thời.
+ Điều kiện áp dụng: Với những doanh nghiệp có qui mô vừa và lớn sau đây là sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Số quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Bảng chi tiết số
phát sinh
Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
ii- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cavico việt nam thương mại
1- Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất.
- Hiện nay trong công ty Cavico Việt Nam Thương Mại chi phí sản xuất được tập hợp theo các khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm: Chi phí NCTT thuê ngoài và NCTT trong danh sách
+ Chi phí sử dụng máy thi công gồm:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí đi thuê TSCĐ để hoạt động.
+ Chi phí gián tiếp gồm:
- Lương gián tiếp
- Bảo hiểm xã hội
- Lãi vay
- Chi phí khác
* Phương pháp tập hợp:
- Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại sử dụng TK621 " chi phí NVLTT" TK 622 "chi phí NCTT"; TK 627" chi phí sản xuất chung" , TK 623 Chi phí máy thi công ,để tập hợp toàn bộ các chi phí mà sử dụng vào TK 154 "sản xuất kinh doanh dở dang".
Công ty có trách nhiệm lo vốn , cuối mỗi kỳ công ty có trách nhiệm kiểm tra hoá đơn mua hàng, bảng thanh toán lương hợp đồng khoán, hợp đồng thuê ngoài máy móc thiết bị, tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ để tiến hành thanh toán. NVL mua về có phiếu nhập, phiếu xuất, có hoá đơn thanh toán với người bán, bảng thanh toán lương nhân viên, tiền lương phải trả công nhân trực tiếp
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty: Hàng tháng căn cứ vào chi phí phát sinh thì tập hợp chi phí sản xuất tập hợp theo phương pháp trực tiếp, cuối mỗi quý số liệu về công ty lên phòng TCKT theo dõi chi phí NVLTT rất đơn giản).
+ Phần thanh toán: Căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt chi căn cứ vào bảng kê chi tiết từng khoản mục (kèm theo chứng từ gốc như hoá đơn mua hàng, phiếu nhập, phiếu xuât, bảng lương hợp đồng thuê máy móc thiết bị) kế toán thanh toán công ty sẽ kiểm tra tính hợp lý hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và định khoản ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế công trình hoàn thành bàn giao kế toán công ty ghi:
CóTK 632 (chi tiết cho từng công trình
Có TK 154 (chi tiết cho từng công trình)
TK 911
TK 632
TK 154
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Kết chuyển
Phát sinh trong kỳ
Dư đầu kỳ
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
(1)
(6)
(5)
(2)
(3)
(4)
`
(1) Kết chuyển CPNVL TT vào tài khoản 154
(2) Kết chuyển CPNC TT vào tài khoản 154
(3) Kết chuyển CPSDM vào tài khoản 154
(4) Kết chuyển CPSX chung vào tài khoản 154
(5) Kết chuyển giá thành thực tế các sản phẩm vào TK 632 giá vốn hàng bán
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 để xác định Lãi , Lỗ và đưa công trình vào hoàn thành bàn giao
2.1: Kế toán chi phí NVLTT:
ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại chi phí vật liệu chiếm khoảng 60-80% trong giá thành sản phẩm , do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức quan trọng và rất cần thiết trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công thì sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trinh xây dựng.
Nguyên vật liệu bao gồm:
+ Giá trị của vật liệu xây dựng như: Gạch, xi măng, sắt thép, vôi cát.
+ Giá trị cấu kiện trang trí nội thất: Gỗ, thiết bị kèm theo, vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió, máy điều hoà.
Toàn bộ công cụ như đà giáo ván khuôn do thời gian thi công một công trình một hạng mục công trình đến khi hoàn thành đến một điểm dừng kỹ thuật hợp lý là rất dài nên công ty hướng dẫn các đội thực hiện phân bổ theo khối lượng (sản lượng) sản phẩm: Phân bổ theo khối lượng bê tông hoặc m2 xây dựng, m2 sản phẩm xây dựng hoàn thành phân bổ tiêu hao theo định mức tiêu hao cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc từng hạng mục sản phẩm vữa bê tông, phân bổ theo số lần hoặc thời gian sử dụng.
2.1.1 Theo dõi việc nhập xuất vật liệu:
Vật liệu để sản xuất cho sản phẩm, hạng mục công trình nào thì phải tính cho sản phẩm hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu xuất dùng. Do cơ chế khoán gọn đến từng công trình, đội trưởng căn cứ vào dự toán và lập kế hoạch tiến độ thi công từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. Công ty phát Cavico Việt Nam Thương Mại thi công các công trình ở cả nội thành, ngoại thành và các tỉnh trong cả nước, để đảm bảo tiết kiệm chi phí thu mua, sử dụng vật liệu tại chỗ tránh hao hụt, mất mát khi vận chuyển như gỗ, cốt pha, đa, cát vàng. Đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình cử cán bộ vật tư ở đội đi thu mua cung ứng đến tận chân công trình.
Khi vật tư về nhập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật liệu kiểm tra cân đong đo đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên, 1 liên thì thủ kho công trình giữ để theo dõi trên sổ riêng của mình, 1 liên gửi về phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán. Cuối mỗi quý nhân viên kế toán tập hợp các chứng từ có liên quan khác để thanh toan. Đối với công trình mà công ty giao khoán cho các đội sản xuất thì kế toán đội sản xuất thường sử dụng phương pháp nhập trước xuất thì kế toán đội sản xuất thường sử dụng phương pháp nhập trước xuất để xác định giá trị hàng xuất (giá ở đây bao gồm cả giá mua và chi phí thực tế thu mua) nhập bao nhiêu xuất bao nhiêu.
Nguyên vật liệu được mua theo yêu cầu thi công nên việc nhập - xuất đều được thực hiện ở dưới các đội sản xuất do đó việc theo dõi và hạch toán chi tiết chi phí vật liệu thực tế xuất dùng cho công trình, hạng mục công trình, sản phẩm lao vụ, dịch vụ cũng do tổ kế toán dưới các đội hạch toán báo sổ về công ty.
Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm căn cứ vào nhu cầu sản xuất định mức tiêu hao vật tư, đội trưởng hay chủ nhiệm công trình lập bảng kê và yêu cầu kế toán công trình lập phiếu xuất vật tư (xem mẫu 1).
Phiếu xuất vật tư được lập thành 2 liên, một do kế toán công trình lưu, 1 liên thủ kho giữ, lấy số liệu ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật tư (xem mẫu 2).
Mẫu 1 PHiếu xuất
Ngày 2 tháng 3 năm 2003
Số: ..............
Xuất cho công trình: Văn Phòng Khu B
Đơn vị tính: đồng
TT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Giá đơn vị
Thành tiền
Ghi chú
1
2
3
Đá 1 x 2
Đá 4 x 6
Vôi củ
m3
m3
tấn
155
35
18
97.000
92.150
310.400
15.035.000
3.225.250
5.587.200
Người nhận
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
ng kê chi tiết xuất nlvl năm 2003
ng trình: Văn Phòng Khu B
Đơn vị tính: đồng
TT
Ngày tháng
Diễn giải
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
34
35
36
37
38
49
50
2/3/2003
2/3/2003
2/3/2003
6/3/2003
6/3/2003
3/4/2003
3/4/2003
3/4/2003
3/4/2003
4/3/2003
13/4/2003
15/4/2003
Đá 1 x 2
Đá 4 x 6
Vôi cũ
Thép M 140 + 120
XM bao 4t PCB 30
ổ cắm clipsal
ống gen TP
AT
Công tắc clipsal
Tủ diện sắt
Thép góc v50-70
Nhũ tường NĐ
Tổng cộng:
m3
m3
tấn
kg
tấn
bộ
m
bộ
bộ
cái
kg
kg
155,00
35,00
18,00
8.090,0
8,00
6,00
150,00
4,00
4,00
2,00
980,00
40,00
97.000,00
92.150,00
310.400,00
4.190,00
690.909,00
40.740,00
4.365,00
79.100,00
29.876,00
227.950,00
4.285,00
6.360,00
15.035.000
3.225.250
5.587.200
33.897.100
1.381.818
244.440
654.750
316.608
119.509
455.900
4.199.300
254.400
465.926.023
Cuối kỳ căn cứ vào phiếu nhập (kèm theo hoá đơn mua hàng) phiếu xuất, bảng kê chi tiết xuất vật tư ở đội, kế toán thanh toán kiểm tra đối chiếu
Các chi phí NVLTT được tập hợp vào TK 621 CPNVLTT để tập hợp chi phí NVL xuất dùng cho sản xuất. Các chi phí NVLTT dùng cho sản xuất được kết chuyển trực tiếp vào TK 154, dùng cho quản lý công ty được kết chuyển vào TK 642,
Căn cứ vào bảng kê chi tiết NL, VL trong năm 2001 của các đội sản xuất ( theo dõi cho công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng hợp xuất NLVL.
bảng tổng hợp nl, vl
năm 2003
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên công trình
NL, VL
Ghi chú
1
Văn Phòng Khu B
465.926.023
Tổng cộng:
465.926.023
bảng kê hoá đơn mua vật tư
Đơn vị tính: đồng
Số
TT
Chứng từ
Nội dung
Tiền hàng
VAT đầu vào
Cộng
S
N
Thuế suất %
Tiền
thuế
1
2
3
28
039091
075645
085711
...........................
021015
2/3/03
6/3/03
6/3/03
..........................
15/5/03
Đá, vôi củ
Thép U 140 + 120
XM bao HTPCB 30
..............................................................
Nhũ tường NĐ
z
23.847.450
33.897.100
5.527.272
254.400
3
5
10
10
737.550
1.694.855
552.728
25.600
24.585.000
35.591.955
5.880.000
280.000
Tổng cộng
465.926.023
28.904.323
491.560.345
2-2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Việc hạch toán đúng, đủ chi phí này góp phần đảm bảo tính hợp lý chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động nên công ty hết sức chú ý.
Công nhân của công ty chủ yếu là thuê ngoài do tính chất của ngành xây dựng và thực trạng của công ty, công việc làm theo thời vụ.
Hiện nay công ty áp dụng 2 hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, thi công, những công việc không có định mức hao phí nhân công thì công ty trả công nhật.
+ Hình thức trả lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán các hợp đồng làm khoán.
* Chi phí NCTT của công ty gồm:
- Tiền lương công nhân đội sản xuất của công ty, công trình
- Tiền lương công nhân thuê ngoài.
Đối với lao động trong biên chế công ty tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho họ và các đội có trách nhiệm mang tiền về nộp cho công ty và phân bổ số đó cho từng công trình theo lượng người tham gia ở công trình đó, một phần trích vào chi phí sản xuất trả hộ người lao động một phần trích từ thu nhập của công nhân viên.
Đối với lao động thuê ngoài: Chứng từ ban đầu để hạch toán CPNCTT là bảng nghiệm thu công việc đã hoàn thành và bảng hạch toán khối lượng thuê ngoài. Khi công ty có nhu cầu thuê công nhân, công ty tiến hành ký hợp đồng thuê công nhân, đội trưởng công trình giao phần việc cho họ khi khối lượng công việc đã hoàn thành chủ nhiệm công trình, kỹ thuật công trình cùng tổ trưởng bàng giao thông qua " biên bản nghiệm thu công việc hoàn thành" và lập "bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài" và được chủ nhiệm công trình gửi sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính lương cho công nhân, cuối tháng toàn bộ chứng từ có liên quan được gửi lên phòng kế toán của công ty.
Với những công việc không tính ra khối lượng và đơn giá cụ thể thì đội trưởng công trình cũng tiến hành khoán gọn công việc cho từng tổ lao động thuê ngoài thì quá trình nghiệm thu bàn giao thanh toán trả lương và ghi sổ cũng giống như khoán theo khối lượng thuê ngoài. Số liệu này được ghi vào bảng kê chứng từ tiền lương cột công nhân thuê ngoài.
Đối với lao động làm việc trong danh sách chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bảng chấm công đối với công việc giao khoán các tổ sản xuất theo hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, nội dung công việc giao khoán, đơn vị tính, khối lượng , đơn giá, giá tiền, thời gian và chất lượng, khi công việc hoàn thành phải được nghiệm thu về khối lượng do cán bộ kỹ thuật và chủ nhiệm công trình thực hiện.
Tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chấm công sau đó gửi bảng chấm công và hợp đồng giao khoán sang bộ phận kế toán công trình để tính lương.
Đối với tổng sản xuất các đội làm công nhật, các tổ trưởng sản xuất theo dõi tình hình lao động của công nhân, chủ nhiệm công trình, đến cuối tháng gửi bảng chấm công về bộ phận kế toán công trình, kế toán căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho từng tổ và cho công trình.
Trong mỗi đội xây dựng trên mỗi công trình lại được chia làm nhiều tổ, mỗi tổ chuyên thực hiện một số bước công việc nhất định nhưng người phụ trách chung vẫn là đội trưởng.
ở Công ty Cavico Việt Nam Thươmg Mại các công trình và hạng mục công trình khi đã ký hợp đồng kinh tế xong đều được khoán gọn cho ban xây dựng bao goàm các tổ đội . Do đó việc tập hợp CPNCTT đều được thực hiện ở các đội xây dựng. Căn cứ vào yêu cầu, tiến độ thi công, khối lượng công việc đội trưởng xây dựng giao khoán cho các tổ, các nhóm công nhân. Hợp đồng khoán có thể được ký theo từng công việc hay tổ hợp công việc, giai đoạn công việc (xác định theo dự toán) tuỳ theo tính chất công việc, quy mô của công trình nhận khoán mà thời gian thực hiện hợp đồng làm khoán gọn trong một tháng hoặc kéo dài nhiều tháng. Trên hợp đồng làm khoán ghi số lượng, yêu cầu kỹ thuật công việc và số tiền lao động được hưởng của tổ sản xuất hay bộ phận sản xuất xây lắp. Căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng mà tiền lương gắn liền với hợp đồng, có thể trả một lần hoặc nhiều lần theo khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành thực tế, tiền lĩnh lần cuối cùng của hợp đồng phải lấy tổng giá trị hợp đồng trừ đi số tiền các lần đã ứng. Cuối năm căn cứ vào bảng chấm công các hợp đồng làm khoán, bảng xác nhận khối lượng công việc đã được nghiệm thu, quy chế lương khoán cùng các chứng từ liên quan khác được chuyển về phòng TCKT làm cơ sở cho kế toán thanh toán tạm ứng.
Công nhân chủ yếu là thuê ngoài vì vậy phòng TCKT công ty không có động tác tổng hợp và phân bổ chi phí tiền lương và thực hiện tính BHXH, BHYT, KPCĐ, việc tính BHXH, BHYT, KPCĐ ở các đội ( chỉ tính cho bộ phận quản lý đội sản xuất và công nhân viên biên chế hợp đồng dài hạn) do phòng TCHC tổng hợp và thông báo cho các đội công trình, khi nhận thông báo các đội sẽ nộp tại phòng TCKT của công ty.
Phòng TCKT báo nợ cho các đội BHXH, BHYT, KPCĐ ghi:
Nợ TK 141
Có TK 3382
Có TK 3383
Có TK 3384
Đơn vị tính: đồng
HĐ số
Ngày tháng
Nội dung
Lương công nhân
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
........
39
10/02/2003
13/02/2003
15/02/2003
25/02/2003
28/02/2003
01/03/2003
10/03/2003
18/03/2003
15/5/2003
Đào móng cột trụ + móng bằng
Bê tông gạch vỡ
Xây móng B3
Gia công cốt thép
Sản xuất ván khuôn
Cộng CPNCTT tháng 01
Số dư mang sang
Lương bảo vệ
HĐ khoán lát nền
HĐ khoán xây nhà WC
HĐ khoán đóng gói gỗ dán
4.231.500
414.000
5.450.400
1.666.000
1.525.100
13.287.000
13.287.000
13.215.000
8.897.000
19.124.000
11.100.000
Tổng cộng:
59.609.135
trích văn bản thanh toán khối lượng thi công hoàn thành
Công trình: Văn Phòng Khu B
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên công trình
ĐVT
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
2
5
Đào móng cột trụ + móng
bằng bê tông gạch vỡ
Sx ván khuôn
m3
m3
m2
282,1
20,7
254,2
15.000
20.000
6.000
4.231.500
414.000
1.525.100
Cộng:
13.287.000
hợp đồng làm khoán
Công trình: Tổng kho Lạc Trung
Hạng mục: Văn phòng Khu B
Họ và tên : Nguyễn Văn Hoạt (T2)
Đơn vị tính: đồng
Số hiệu định mức
Nội dung công việc ĐKSX, ĐK kỹ thuật
Đơn vị
tính
Giao khoán
Thực hiện
Khối lượng
Đơn giá
Thời gian
Khối lượng
Số tiền
Bắt đầu
Kết thúc
Đào móng cột trụ + móng bằng
Bê tông gạch vỡ
Xây móng B3
Gia công cốt thép
Sản xuất ván khuôn
m3
m3
m3
kg
m2
15.000
20.000
30.000
400
6.000
282,1
20,7
181,68
4,165
254,2
4.231.500
414.000
5.450.400
1.666.000
1.525.100
Cộng:
13.287.000
Ngày 10 tháng 02 năm 2003
Người nhận khoán
(Ký tên, họ và tên)
Người giao khoán
(Ký tên, họ và tên)
phần chấm công và chia lương
Tháng 2 năm 2003
Số TT
Họ và tên
Số ngày trong tháng (ghi theo giờ công)
Tổng số công
Tổng số tiền được lĩnh
Ký tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1
Nguyễn Văn Hoạt (tổ trưởng)
x
x
x
x
x
x
18
817.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
2
Lê Văn Thảo
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
3
Nguyễn Đức Đoàn
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
4
Nguyễn Văn Nghị
x
x
x
x
x
x
17
425.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
o
5
Đinh Tiến Công
x
x
x
x
x
x
16
400.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
6
Trần Văn Bình
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
7
Bùi Văn Dũng
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
8
Bùi Văn Ngân
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
9
Phạm Văn Quyết
x
x
0
0
x
x
16
400.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
10
Nguyễn Văn Sóng
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
11
Đinh Văn Nho
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
12
Bùi Văn Sơn
x
x
x
x
x
x
18
450.000
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
13
Lê Văn Biên
x
x
x
x
0
0
15
375.000
0
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Tổng
6.017.000
Bảng tổng hợp cpnctt
Công trình: Văn phòng Khu B
Đơn vị tính: đồng
Số TT
Nội dung
CPNCTT
Ghi chú
1
2
Văn phòng Khu B
................................................
59.609.135
.......................................
Tổng cộng:
59.609.135
2-3: Kế toán chi phí sử dụng máy:
Tài khoản sử dụng 623 " Chi phí SXKDDD - CPSDM"
ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại đã mạnh dạn đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ cho sản xuất thi công phấn đấu hạ giá thành sản phẩm phục vụ thi công xây lắp như: máy trộn bê tông, máy đầm dùi ...
Trong quá trình sản xuất các máy thi công trên sẽ được trích khấu hao dần vào chi phí phát sinh trong kỳ theo NĐ 59/CP và TT 1062 ngày 14/11/1996. Căn cứ vào bảng kê chi tiết CPSDM cho từng công trình, hạng mục công trình
Kế toán hạch toán các khoản chi phí phát sinh vào tài khoản 623 như sau :
Nợ TK 623 ( Chi phí máy thi công )
Có Tk 152 ( Chi phí nhiên liệu phục vụ máy thi công )
Có Tk 214 ( Khấu hao tài sản cố định )
công ty cavico việt nam thương mại
bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công
Đơn vị tính: đồng
STT
Nội dung
CPSDM
KHTSCĐ
Ghi chú
1
2
Văn phòng Khu B
Chi phí niên liệu
..........................................
20.000.000
6.000.000
.......................
20.000.000
...................
.......................
Cộng:
26.000.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSDM kế toán sẽ lên nhật ký chung, sổ cái TK, sổ chi tiết chi phí SXKD (theo từng công trình, hạng mục) ghi:
Nợ TK 623 : 26.000.000
Chi tiết CT Văn phòng Khu B
2-4: Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tập hợp chi phí sản xuất chung vào TK 627.
Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất là những chi phí về tiền lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH phải trả cho nhân viên quản ly đội trưởng, đội phó , nhân viên kế toán thống kê, kỹ thuật, bảo vệ, thủ kho của đội không tập hợp vào chi phí sản xuất chung mà được tập hợp vào CPNCTT
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
Lương gián tiếp
BHXH
Lãi vay
Chi phí khác
Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung của đội công trình đã được duyệt chi và các chứng từ gốc có liên quan được kế toán đội gửi lên ,kế toán công ty đối chiếu với số tiền mà đội đã ứng vay để thanh toán cho các công trình.
Đối với kiểu chi phí lãi vay của công ty như sau:
công ty Cavico việt nam thương mại
bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung
Công trình: Văn phòng khu B
Số
TT
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
2
3
4
Lương gián tiếp
BHXH
Lãi vay
Chi phí khác
10.374.900
1.023.800
4.738.684
12.888.391
Cộng
29.025.775
Căn cứ vào bảng kê chi tiết chi phí sản xuất chung năm 2003 của các đội sản xuất (từng công trình, hạng mục công trình) kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.
bảng kê tổng hợp chi phí sản xuất chung
Năm 2003
Số
TT
Nội dung
Số tiền
Ghi chú
1
2
CT Nhà kho số 4
..........................................
29.025.775
........................
Cộng
20.025.775
- Căn cứ vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung kế toán sẽ nên nhật ký chung, sổ cái tài khoản, sổ chi tiết CPSXKD (theo từng công trình, hạng mục công trình).
Nợ TK 627
(Chi tiết CT Văn Phòng Khu B 29.025.775
công ty Cavico việt nam thương mại
Trích sổ nhật ký chung năm 2003
Ngày GS
Ngày
chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
STPS
N
C
N
C
12/2003
31/12/2003
Văn Phòng Khu B
- Chi phí NVLTT
- Chi phí NCTT
- Chi phí MTC
- CP SXC
154
154
154
154
491.560.345
59.609.135
26.000.000
29.025.775
606.195.255
sổ cái tài khoản
Mã TK 1541 - CP SXKDDD
Năm 2003
Đơn vị : đồng)
Ngày
ghi sổ
Ngày
chứng từ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
STPS
Số dư
N
C
N
C
31/12/2003
31/12/2003
Đầu kỳ
Đ1: Văn phòng khu B
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân viên
Chi phí máy thi công
Chi phí sản xuất chung
KC KC CPTT CT VLTTCT hoàn thành năm 2003
621
622
623
627
491.560.345
59.609.135
26.000.000
29.025.775
.....................
491.560.345
59.609.135
26.000.000
29.025.775
.........................
Dư cuối kỳ: O
bảng tập hợp chi phí sản xuất
năm 2003
Số TT
Tên công trình
Chi phí trực tiếp
CPSX chung
Cộng CP
thực tế
VL
NC
SDMTC
Cộng CPTT
1
Dở đầu kỳ
.............................
Dở cuối kỳ
491.560.345
59.609.135
26.000.000
577.169.480
29.025.775
606.195.255
Cộng
3. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Cavico Việt Nam Thương Mại
Căn cứ vào biên bản kiểm kê đánh giá khối lượng dở dang của từng công trình kế toán tiến hành kiểm kê khối lượng dở dang năm 2003.
công ty cavico việt nam thương mại
bảng kê khối lượng sản phẩm dở dang
năm 2003
Số thứ tự
Tên công trình
Số tiền
1
2
Công trình văn phòng khu B
............................
0
.................
Cộng
0
Cuối mỗi năm đại diện phòng quản lý kỹ thuật với kỹ thuật viên công trình kiểm kê, xác định khối lượng, xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể. Sau đó bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình cụ thể và tính ra những chi phí dự toán của từng công trình xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.
Phòng TCKT sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang tiến hành xác nhận chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau:
CPTT của
KLXL =
dở dang
cuối kỳ
CPTT của KLXL +
DD đầu kỳ
Giá trị dự toán của
KLXL hoàn thành
bàn giao cuối kỳ
CPTT của KLXL
TT trong kỳ
x
Giá trị dự toán của
KLXLDD cuối kỳ
Giá trị dự toán của KLXLDD cuối kỳ
Với số lượng của bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang và các số liệu kế toán khác có liên quan, kế toán tiến hành đánh giá chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình. Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện trong năm kế toán lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan.
sổ chi tiết tk 154 - cpsxkddd
Công trình: Văn phòng Khu B
Đơn vị : đồng
Ngày
ghi sổ
Ngày
chứng từ
Nội dung
Chi phí trực tiếp
Chi phí gián tiếp
(CPSX chung)
Tổng cộng
CP thực tế
Vật liệu
Ngày công
CPSDMTC
31/12/2003
Đ4: Chi phí phát sinh
465.926.032
59.609.135
26.000.000
29.025.775
606.195.255
31/12/2003
Hạng mục hoàn thành bàn giao
465.926.023
59.609.135
26.000.000
29.025.775
606.195.255
31/12/2003
Hạng mục dở dang
...................
...................
...................
...................
...................
Dư cuối kỳ :0
sổ cái tài khoản
mã tk: 632 - tên tk: giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: đồng
Ngày
ghi sổ
Số chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền phát sinh
N
C
N
C
31/12/2001
Dư đầu kỳ
KCTK 154 sang 632
154
606.195.255
606.195.255
Cộng:
606.195.255
606.195.255
4- Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại.
Kỳ tính giá thành ở công ty là vào thời điểm cuối mỗi năm sau khi tính toán xác định được số liệu tông hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang thì ngay trên sổ cái TK 154 thì cũng có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của tất cả các công trình theo công thức.
Giá thành thực
tế KTXL hoàn =
thành bàn giao
Chi phí SX
dở dang +
đầu kỳ
Chi phí SX
phát sinh -
trong kỳ
Chi phí SX
dở dang
cuối kỳ
Chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ gồm tiền lương của cán bộ nhân viên văn phòng công ty và đồ dùng mua sắm phục vụ cho văn phòng. Vào cuối năm PTCKT tiến hành tập hợp chi phí QLDN của công ty, rồi sau đó phân bổ đều cho các công trình xây lắp trong năm đó để tiến hành tính giá thành xây lắp công trình hoàn thành trong năm.
CPQLDN năm 2003 của công ty là: 1.364.449.227
Tổng giá trị xây lắp công trình năm 2001 là: 57.475.899.997
Công thức tính
CPQLDN phân bổ =
cho từng công trinh
CPQLDN tập hợp được trong năm
X
Giá trị công trình XLHT năm
Giá trị từng công trình hoàn thành trong năm
Ví dụ: Đối với công trình Văn Phòng Khu B cách phân bổ CPQLDN như sau:
1.364.449.22
x 606.195.255 = 13.307.437
57.475.899.997
Tương tự đối với các công trình xây lắp hoàn thành trong năm 2003.
Vậy với số liệu của công trình Văn phòng khu B
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 0
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 606.195.255
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 0
Thì giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong năm 2003 của công trình Văn Phòng Khu B là:
0 + 606.195.255 + 0 = 606.195.255
bảng tính giá thành
Năm 2003
Công trình : Văn Phòng Khu B
Số TT
Tên công trình
Chi phí trực tiếp
CPSX chung
Cộng CP
thực tế
VL
NC
SDMTC
Cộng CPTT
Dở đầu kỳ
Văn Phòng khu B
Dở cuối kỳ
465.926.023
59.609.135
26.000.000
577.169.480
29.025.775
606.195.255
Cộng
465.926.023
59.609.135
26.000.000
577.169.480
29.025.775
606.195.255
CPQLDN
Giá thành
Quyết toán
(biên bản xác nhận)
Doanh thu
VAT
(đầu vào)
VAT (đầu ra)
Lợi nhuận thực tế
13.307.437
606.195.255
800.123.456
800.023.456
41.438.695
139.082.069
13.307.437
606.195.255
800.123.456
800.023.456
41.438.695
139.082.069
Phần 3 :
Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại
1. Một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã được tiếp cận với thực tế để củng cố và nghiên cứu thêm những kiến thức đã được học. Mặc dù thời gian thực hiện tại Công ty không dài, những kinh nghiệm thực tế cũng không được hoàn toàn đầy đủ, em vẫn mạnh dạn đưa ra một số nhận xét khái quát về những điểm làm được và những mặt còn hạn chế cần được hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1. Những ưu điểm :
Với sự năng động, sáng tạo của bộ máy quản lý Công ty, sự đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. Những mặt ưu điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty thể hiện trên các mặt chủ yếu sau :
Về bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, cơ cấu gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm của Công ty. Quy trình làm việc của bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, công việc của từng cán bộ kế toán phù hợp với trình độ và khả năng của mỗi người. Các cán bộ kế toán đều có kinh nghiệm chuyên môn vững vàng về lĩnh vực tài chính kế toán, vận dụng một cách linh hoạt vào thực tế. Nhờ đó việc hạch toán kế toán được thực hiện một cách hiệu qủa, xử lý và cung cấp các thông tin kế toán một cách kịp thời cho lãnh đạo Công ty.
Về tổ chức thực hiện công tác kế toán: Các chứng từ ban đầu được tổ chức luân chuyển hợp pháp, hợp lệ, đầy đủ. Hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng phù hợp với hình thức kế toán Nhật ký chung, có biểu mẫu đơn giản, dễ phân công công việc kế toán, đáp ứng được các quy định của chế độ kế toán, phù hợp với đặc điểm riêng của ngành và yêu cầu quản lý của Công ty, Công ty đã áp dụng thành công máy vi tính vào công tác kế toán làm việc hạch toán trở nên chính xác, bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ dù khối lượng công việc tương đối lớn.
Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành: Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thành theo phương pháp trực tiếp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công tác xây lắp bàn giao là phù hợp với đặc điểm riêng của ngành xây dựng. Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có những vận dụng sáng tạo linh hoạt, đặc biệt là các bảng, các sổ và những tài khoản mở thêm, đảm bảo việc cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản trị chi phí và giá thành của doanh nghiệp.
Cùng với sự phối hợp của các phòng ban chức năng của Công ty, phòng kế toán đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin tài chính nói chung và thông tin chi phí và giá thành nói riêng, góp phần cùng Công ty giải quyết tốt mối quan hệ giữa Công ty với người lao động, với Nhà nước, với khách hàng. Bộ phận kế toán đã thể hiện rõ vai trò then chốt trong quản lý doanh nghiệp.
1.2. Những mặt tồn tại :
Bện cạnh những ưu điểm đạt được, trong những năm gần đây, do chế độ kế toán có một số thay đổi, công tác hạch toán kế toán của Công ty không tránh khỏi những khó khăn và vấp phải một số tồn tại cần khắc phục, đặc biệt trong công tác hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Một là, về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Do đặc điểm ngành xây dựng là địa bàn hoạt động phân tán, Công ty đã tổ chức một hệ thống các kho tạm tại chân công trình, phần lớn vật tư được sử dụng cho công trình đều được mua ngoài trực tiếp về nhập kho. Việc quản lý vật liệu tại kho được tổ chức tương đối tốt với những chứng từ, bảng biểu theo dõi chặt chẽ, Công ty đã có một hệ thống định mức nguyên vật liệu, nhưng vẫn còn có kẽ hở về chi phí nguyên vật liệu tự đảm nhiệm do đội tự mua. Mặc dù phải được sự chấp nhận của cấp trên, việc tự mua và dùng nguyên vật liệu tại Công ty là rất khó quản lý và có thể làm tăng khoản chi vật liệu lên cao hơn giá trị thực tế. Mà vật liệu chiếm một tỷ trọng đáng kế trong giá thành sản phẩm, việc phản ánh thiếu chính xác trị giá thực tế của vật tư sẽ làm tăng giá thành và giảm đáng kể lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai, về chi phí nhân công trực tiếp: Của Công ty được hạch toán cho cả công nhân điều khiển máy thi công. Cách hạch toán này tiện cho việc thực hiện giao khoán công trình cho từng tổ đội, nhưng lại không phản ánh được thực chất chi phí nhân công trực tiếp. Điều này cũng ảnh hưởng đến công tác quản trị từng khoản mục chi phí trong doanh nghiệp.
Thứ ba, về chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí TSCĐ thuê hoạt động, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công (được hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp), chi phí nhân viên điều khiển máy thi công (được hạch toán vào chi phí nhân công trực tiếp). Cách hạch toán này cũng không phản ánh được đầy đủ toàn bộ chi phí máy thi công.
Thứ tư, Chi phí sản xuất chung: Lương gián tiếp, BHXH, lãi vay, chi phí khác bằng tiền, Công ty hoạch toán kiểu NHTSCĐ vào chi phí khác bằng tiền theo em là không hợp lý mà công ty nên tách NHTSCĐ ra một mục nhỏ riêng trong chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng kê chi tiết chi phí sản xuất của đội gửi lên kế toán tổng hợp bảng kê chi phí sản xuất cho từng công trình hạng mục công trình vào NKC, sổ cái, sổ chi tiết TK chi tiết cho từng công trình.
Đối với chi phí SD MTC phải tách chi phí KHTSCĐ ở đội và chi phí KHTSCĐ ở công ty để tập hợp vào TK 627 4.
Chi phí TCSĐ đi thuê hoạt động cùng với các khoản phải chi bằng tiền khác đều tập hợp vào TK 627 8.
Thứ năm là, Như đã trình bày ở phần II, kế toán chi phí sản xuất ở công ty cũng theo dõi chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình những khoản mục CPNVLTT, CPNCTT, chi phí sản xuất chung nhưng lại không dùng TK 621, TK 622, TK 627 để hạch toán mà thông qua bản kê chi tiết về từng chi phí các nhân viên kinh tế ở các đội báo lên kế toán định khoản.
Nợ TK 154 (chi tiết từng công trình)
(TK 1541: CPVLTT
TK 1542: CPNCTT
TK 1543: CPSDM
TK 1544: CPSXC)
Có TK 141 (chi tiết từng công trình)
Hạch toán như vậy sẽ không đúng với quy định của đội KT hiện nay khi các cơ quan chức năng như thuế, tổng cục quản lý vốn và tài sản kiểm tra xem chi phí sản xuất (TK 621, TK 622, TK 627) không thấy thể hiện trong bảng CĐKT, các yếu tố CP ở đây không rõ ràng không kiểm tra được các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
2.1. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Một là, Công ty nên hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu gồm giá mua và chi phí mua theo đúng chế độ kế toán đã quy định. Cách hạch toán này sẽ phản ánh đúng thực chất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giúp cho việc đánh giá từng khoản mục chi phí được chính xác.
Hai là, đối với vật tư xuất từ kho ở Công ty hoặc từ kho ở các công trình, mà Công ty đã xây dựng được hệ thống định mức, Công ty nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức để việc quản lý và hạch toán chi phí được chặt chẽ và hiệu quả hơn. Mẫu phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức có thể như sau :
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
Họ và tên người nhận hàng : Số
Đơn vị : Ngày tháng năm
Lý do xuất kho :
Xuất tại kho :
STT
Tên nhãn hiệu vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Hạngmức được duyệt
Số lượng xuất
Đơn
Thành
Ngày
Ngày
Ngày
Cộng
giá
tiền
Cộng
xxx
xxx
- Phiếu xuất kho vật tư này rất phù hợp trong trường hợp vật tư được xuất nhiều lần trong tháng, giúp giảm số lượng các chứng từ ban đầu và theo dõi được vật tư gắn với định mức được duyệt nhằm tiết kiệm chi phí. Hạn mức được duyệt trong tháng được tính trên cơ sở khối lượng sản xuất, thi công trong tháng theo kế hoạch và định mức tiêu hao vật tư. Hạn mức này sẽ được nhân viên phụ trách vật tư tính trước và duyệt trước cho bộ phận sử dụng. Khi xuất vật liệu, thủ kho sẽ căn cứ trên hạn mức đã được duyệt để thực hiện, bộ phận sử dụng không cần phải qua ký duyệt. Cuối tháng, dù hạn mức vật tư còn hay hết, thu kho vẫn phải thu lại phiếu xuất vật tư theo hạn mức, nộp lên kế toán nguyên vật liệu các đội để làm chứng từ ghi sổ. Phiếu xuất vật tư theo hạn mức này sẽ tạo điều kiện theo dõi, quản lý chặt chẽ hơn việc dùng vật liệu của Công ty. Mặt khác, nếu xảy ra hao hụt, mất mát vật liệu, việc kiểm tra phát hiện cũng dễ dàng hơn.
Đối với vật tư đội tự đảm nhiệm, Công ty cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm hạn chế tối đa những hao hụt vật tư, tránh những lãng phí không cần thiết. Các biện pháp có thể áp dụng là yêu cầu đội trưởng phải chịu trách nhiệm kiểm tra kỹ thuật chất lượng và giá cả vật tư mua về, Công ty nên cử nhân viên phụ trách vật tư kiểm tra đột xuất và đánh giá lại số lượng vật tư đội tự đảm nhiệm. Công ty cũng có thể hạn chế số lượng và giá trị vật tư do tổ đội tự mua trong kỳ.
Bốn là, tai các công trường, số lượng vật tư được xuất ra sử dụng trong tháng tương đối lớn, một số vật tư không dùng hết nhưng không được nhập lại kho, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của Công ty bị tăng lên một khoản đáng kể, và việc tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tháng cũng không được chính xác. Để khắc phục tình trạng này, nhân viên kinh tế ở các tổ đội cần phải xác định cụ thể từng loại vật liệu, cuối tháng nhập lại kho những vật liệu chưa dùng hết.
Trên đây là một số giải pháp nhỏ mang tính gợi ý để việc hạch toán cũng như quản lý chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty được chính xác và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu để hạ giá thành sản phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào ý thức tiết kiệm, chống lãng phí vật tư của những công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình.
2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Như phần trên đã đề cập, chi phí nhân công trực tiếp và của Công ty bao gồm cả chi tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Điều này đã không phản ánh chính xác chi phí nhân công trực tiếp. Vì vậy, Công ty tách riêng phần chi phí này ra khỏi chi phí nhân công trực tiếp.
Ngoài số lao động trong danh sách, Công ty còn có khá nhiều lao động hợp đồng ngắn hạn được thuê ngoài theo từng công trình : Việc quản lý số lao động hợp đồng này được hoàn toàn giao cho các đội. Vì vậy việc đánh giá, theo dõi số lao động này được hoàn toàn giao cho các đội. Vì vậy việc đánh giá, theo dõi số lao động này để trả lương chưa thật chặt chẽ. Để quản lý tốt hơn số lao động hợp đồng này, kế toán tiền lương phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa Bảng tính lương và danh sách công nhân thuê ngoài của đội đồng thời, Công ty cũng cần phải thường xuyên kiểm tra số lượng lao động, khối lượng công việc lao động hợp đồng hoàn thành trong kỳ và yêu cầu đội trưởng hàng tháng phải có báo cáo về tình hình lao động hợp đồng của đội.
2.3. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty được tập hợp trên Bảng tổng hợp chi phí máy thi công chỉ đạo bao gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thuê TSCĐ, thuê hoạt động, không bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công. Điều khiển máy thi công và các chi phí khác liên quan đến máy thi công. Vì vậy, chi phí máy thi công như Công ty đã tập hợp là không đầy đủ, không phản ánh được tổng số chi phí máy thi công. Muốn khắc phục đặc điểm này Công ty nên mở các tài khoản cấp II của TK 623 để phản ánh rõ hơn nữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí khác trong chi phí sử dụng máy thi công.
- TK 6231 : Chi phí nhân công, dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công.
- TK 6232 : Chi phí vật liệu, dùng để phản ánh chi phí vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, vật liệu khắc phục vụ máy thi công.
- TK 6233 : Chi phí dụng cụ sản xuất, dùng để phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
- TK 6234 : Chi phí khấu hao máy thi công, phản ánh số khấu hao máy móc thi công sử dụng vào thi công xây lắp công trình.
- TK 6237 : Chi phí dịch vụ mua ngoài, dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê xe, chi phí bảo hiểm xe ...
- TK 6238 : Chi phí bằng tiền khác, phản ánh các chi phí bằng tiền khác ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên cạnh đó, Công ty có thể sử dụng Sổ chi tiết máy thi công được mở cho từng công trình. Sổ chi tiết này sẽ giúp việc tập hợp chi phí máy thi công cho từng công trình được đơn giản hơn, mẫu Sổ chi tiết máy thi công Công ty có thể áp dụng như sau :
Sổ chi tiết máy thi công
Tháng năm 2003
Công trình :
CT
Diễn giải
Chi phí sử dụng máy thi công
S
N
6231
6232
6233
6234
6235
6237
6238
Mua xăng, dầu
Trả lương CN
Khấu hao máy ....
Cộng
Trên cơ sở Sổ chi tiết chi phí máy thi công của từng công trình, kế toán vào Bảng Tổng hợp chi phí máy thi công cho toàn Công ty.
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công
Tháng năm (Đơn vị : )
Công trình
Chi phí sử dụng máy thi công
Cộng
6231
6232
6233
6234
6235
6237
6238
Cộng
2.4. Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của Công ty được thực hiện tương đối tốt. Việc tập hợp chi phí theo từng khoản mục không được thực hiện đầy đủ do vậy không phản ánh được giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp một cách trung thực và hợp lý, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty không sử dụng TK 621 chi phí NVLTT để tập hợp chi phí NVL suất dung cho sản xuất, không sử dụng TK 622 chi phí NCTT để tập hợp chi phí nhân công, không sử dụng TK 627 CPSXC để tập hợp chi phí chung xuất dùng cho sản xuất mà lại sử dụng TK 154 CPSXKDDD để tập hợp toàn bộ chi phí. Việc hạch toán như vậy là không phản ánh được đầy đủ các khoản mục trong việc tập hợp chi phí sản xuất, không phản ánh đúng bản chất, nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh và sai với chế độ kế toán hiện hành. Vậy theo ý kiến của em thì Công ty nên tập hợp chi phí sản
Kết Luận
Trên đây là toàn bộ nội dung bài luận văn mang đề tài : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại
Qua thời gian thực tập tại Công ty, em càng thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm không những giúp doanh nghiệp hạch toán được kết quả sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ mà còn góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đắn, đem lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã được tìm hiểu công việc hạch toán kế toán trên thực tế, được vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và có những so sánh để hiểu rõ hơn các kiến thức đó. Em cũng đã cố gắng để thể hiện một cách chính xác nhất những vấn đề lý luận và tình hình thực tế của doanh nghiệp, những nhận xét, và một số ý kiến đóng góp chỉ mang tính gợi ý việc sửa đổi, bổ sung và điều chỉnh, với mục đích giúp doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách chính xác hơn và tăng cường công tác quản trị chi phí và giá thành. Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài, kiến thức có hạn, em không tránh khỏi một số khiếm khuyết và sai sót. Em rất mong được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các nhân viên trong Công ty.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo, Lê Hồng Kỳ, và các nhân viên trong Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại và nhân viên phòng kế toán nói riêng đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
phần 1: lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất 3
và tính giá thành sản phẩm 3
I - sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 3
1.1 - Sự cần thiết phải tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . 3
1.1.1 - Lý do chọn đề tài 3
1.1.2 - Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 4
1.1.3 - Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 5
2 - bảnchất, nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thàn sản phẩm 5
2.1 - Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất 5
2.1.1 - Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất 6
2.1.1.1 - Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế 6
2.1.1.2. - Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí. 7
2.1.2.3 - Các cách phân loại khác 8
2.2 - Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm 8
2.2.1 - Khái niệm giá thành sản phẩm 9
2.2.2 - Phân loại giá thành sản phẩm 9
2.2.2.1 - Giá thành dự toán sản phẩm . 9
2.2.2.2- Giá thành kế hoạch sản phẩm 10
2.2.2.3- Giá thành thực tế sản phẩm . 10
2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 11
3- đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12
3.1- Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 12
3.2- Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 12
3.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành: 12
4- phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 13
4.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 13
4.1.1- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 13
4.1.1.1- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 14
Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu trực tiếp 14
4.1.1.2- Kế toán tập hợp chi phínhân công trực tiếp 14
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14
4.1.1.3 - Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 15
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công 15
4.1.1.4 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 16
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 16
4.1.2 - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK. 16
4.3 - Phương pháp tính giá thành sản phẩm 18
4.3.2 - Phương pháp tính giá thành trực tiếp. 19
4.3.2 - Phương pháp tính toán giá thành theo đơn đặt hàng 20
4.3.3 - Phương pháp tính giá thành theo định mức. 20
4.3.4- Phương pháp tổng cộng chi phí: 21
phần thứ hai thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cavico việt nam thương mại 23
I- đặc điểm chung của công ty cavico việt nam thương mại 23
1- Quá trình hình thành và phát triển 23
1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty CAVICO Việt Nam Thương Mại. 23
1. Phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. 25
2.1: Tổ chức sản xuất kinh doanh: 25
2.2: Tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 25
2.3> Những thuận lợi và khó khăn. 26
2. Tổ chức bộ máy kế toán: 27
Sơ đồ chứng từ ghi sổ. 29
ii- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cavico việt nam thương mại 30
1- Nội dung chi phí và phương pháp kế toán chi phí sản xuất. 30
(1) Kết chuyển CPNVL TT vào tài khoản 154 32
(2) Kết chuyển CPNC TT vào tài khoản 154 32
(3) Kết chuyển CPSDM vào tài khoản 154 32
(4) Kết chuyển CPSX chung vào tài khoản 154 32
(5) Kết chuyển giá thành thực tế các sản phẩm vào TK 632 giá vốn hàng bán 32
(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK 911 để xác định Lãi , Lỗ và đưa công trình vào hoàn thành bàn giao 32
2.1: Kế toán chi phí NVLTT: 32
2.1.1 Theo dõi việc nhập xuất vật liệu: 33
Ngày 2 tháng 3 năm 2003 35
Xuất cho công trình: Văn Phòng Khu B 35
2-2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 36
Bảng tổng hợp cpnctt 43
2-3: Kế toán chi phí sử dụng máy: 43
2-4: Kế toán chi phí sản xuất chung: 44
3. Đánh giá sản phẩm làm dở ở Cavico Việt Nam Thương Mại 49
4- Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại. 52
Phần 3 : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cavico Việt Nam Thương Mại 55
1. Một số nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 55
1.1. Những ưu điểm : 55
1.2. Những mặt tồn tại : 56
2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 58
2.1. Về kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 58
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức 58
2.2. Về kế toán chi phí nhân công trực tiếp 60
2.3. Về kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 60
Sổ chi tiết máy thi công 61
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công 62
2.4. Về hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 62
Kết Luận 64
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0288.doc