Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá

Phòng vật tư, xe, máy, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, bảo quản máy thi công, chủng loại máy của công ty gồm có: Trong Công ty, Phòng vật tư, xe, máy là phòng có tổ chức kế toán riêng. Do vậy, hầu hết máy thi công của công ty được giao cho Phòng vật tư, xe, máy quản lý, sử dụng. Phòng này có nhiệm vụ là bảo quản, sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Các chủng loại gồm có: - Máy làm đất như: máy ủi, máy san, máy xúc. - Máy xây dựng như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, máy đóng cọc. - Máy vận chuyển ngang như: máy kéo bán xích, máy kéo bánh lốp, ô tô. - Máy đo đạc khảo sát Toàn bộ chi phí sử dụng máy phát sinh như: tiền lương công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu khấu hao do Phòng vật tư, xe, máy tính. Các xí nghiệp và các đội xây dựng có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với Phòng vật tư, xe, máy và phải thanh toán với Phòng vật tư, xe, máy về dịch vụ sử dụng máy mà Phòng đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ".

doc60 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công cho hợp lý, đảm bảo tiến độ, chất lượng như hợp đồng kinh tế đã ký kết với chủ đầu tư. - Về vật tư: Công ty chủ yếu giao cho phòng kinh tế kỹ thuật và các đội tự mua ngoài theo yêu cầu thi công. Về máy thi công: máy thi công của Công ty chủng loại khá phong phú, đáp ứng tốt yêu cầu tiến độ thi công mặc dù hệ số hao mòn còn lớn. Hầu như toàn bộ số máy thi công của Công ty được giao cho Phòng Vật tư xe, máy bảo quản, sử dụng, phục vụ và ậch toán cho các xí nghiệp và các đội xây dựng. Một số trường hợp Công ty phải thuê máy thi công từ bên ngoài. Về nhân công: chủ yếu là Công ty thuê ngoài theo hợp đồng (đội xây dựng) còn một phần nhỏ là công nhân thuộc biên chế Nhà nước. Hiện nay tổng số CBCNV của Công ty gồm 117 người. Trong đó nhân viên quản lý là 16 người. Có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty như sau: Căn cứ vào dự toán được duyệt, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, bản vẽ công nghệ, quy phạm định mức kinh tế kỹ thuật từng công trình. Sử dụng các yếu tố chi phí: - Vật tư - Nhân công - Chi phí sản xuất chung để tiến hành tổ chức thi công xây Sản phẩm xây lắp: - Công trình - Hạng mục công trình hoàn thành bàn giao và đưa vào sử dụng 1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Phụ lục 06. + Giám đốc Công ty. Giám đốc Công ty là người được Bộ trưởng Bộ Văn hoá thông tin bổ nhiệm, thay mặt nhà nước quản lý Công ty theo chế độ thủ trưởng, là người chỉ huy cao nhất, chịu trách nhiệm trước nhà nước và Bộ trưởng về mọi mặt hoạt động và kết quả công tác của Công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm chung quản lý toàn diện và trực tiếp các khâu thông qua các phòng ban, các Xí nghiệp, các đội sản xuất trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao. + Các Phó giám đốc. Công ty có 3 phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc : Phó giám đốc kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật thiết kế thi công các công trình, Phó Giám đốc kỹ thuật vật tư xe máy. Các Phó giám đốc là người giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước Bộ về phần việc mà mình được giao. Trong khi thực hiện nhiệm vụ các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức trách, chế độ, thể lệ của nhà nước giao, đoàn kết hỗ trợ lẫn nhau. Mặt khác các Phó giám đốc giúp Giám đốc lựa chọn, đề bạt cán bộ, tham gia xét duyệt, nâng cấp, nâng bậc cho CBCNV trong Công ty. Công ty có 4 phòng ban nghiệp vụ + Phòng Hành chính - tổ chức : Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý, thực hiện công tác về hành chính, văn thư, lưu trữ của Công ty. Tham mưu, quản lý về công tác tổ chức của Công ty. Là đầu mối giao dịch, đối ngoại và hợp tác quốc tế của Công ty Quản lý cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho bộ phận HC Công ty. + Phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án. Là trung tâm điều hành, quản lý và đảm bảo phục vụ cho mội hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trong điều kiện thị trường hiện nay nhiệm vụ chủ yếu của phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án là việc thực hiện nắm bắt & khai thác thị trường, lập dự án dự toán, đấu thầu các công trình. Kiểm tra, giám sát về mặt kỹ thuật và đưa ra những giải pháp kỹ thuật cụ thể cho từng công trình khảo sát, thiết kế, thi công. Ngoài ra phòng Kế hoạch kỹ thuật và dự án còn theo dõi và lập kế hoạch sản xuất, thực hiện chế độ báo cáo với cấp trên. + Phòng Kế toán - Tài chính. Có nhiệm vụ giúp Giám đốc quản lý về mặt kế toán tài chính để Công ty, các Xí nghiệp, Văn phòng, các đội sản xuất thực hiện đầy đủ chế độ chính sách tài chính kễ toán của nhà nước. Đồng thời đảm bảo thực hiện việc quản lý và sử dụng vốn tiết kiệm có hiệu quả và kinh doanh có lãi. + Phòng Vật tư, xe, máy. Có nhiệm vụ quản lý điều động vật tư, lập kế hoạch mua sắm, giám sát tình hình sử dụng, dự trữ trang thiết bị. Trong cơ chế thị trường hiện nay việc mua sắm nguyên vật liệu xây dựng rất dễ dàng, thuận tiện xong phòng Vật tư xe, máy phải đưa ra các định mức hao phí vật tư phù hợp cũng như việc chấp hành những định mức đó để đảm bảo sản xuất kinh doanh của đơn vị. Một nhiệm vụ quan trọng khác của phòng là theo dõi, sửa chữa, bảo quản máy móc trang thiết bị để đảm bảo năng lực khảo sát, thiết kế, thi công. Ngoài ra, Công ty còn có bí thư đảng uỷ, chủ tịch công đoàn giúp Giám đốc hoạch định, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng; bảo vệ quyền lợi cán bộ công nhân viên. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty Bộ máy kế toán Phụ lục 07. Kế toán trưởng: Là người trực tiếp phụ trách phòng tài chính, kế toán thống kê của Công ty, đồng thời là người quản lý hoạt động tài chính các đơn vị trực thuộc theo hệ thống dọc. Và là người chịu trách nhiệm cao nhất về công tác kế toán trước Ban Giám đốc Công ty, chỉ đạo chung toàn bộ công việc kế toán của phòng kế toán. Kế toán tổng hợp: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành, xác định kết quả và lập các báo biểu kế toán. Kế toán thanh toán – Tiền lương: Thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục. Và có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh tình dư Nợ, Có tài khoản tiền lương phải trả công nhân trong Công ty, thanh toán các khoản tạm ứng của công nhân viên. Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp lý đầy đủ công suất của TSCĐ, theo dõi biến động TSCĐ theo phương pháp kê khai thường xuyên, đặt ra trong công tác hạch toán TSCĐ, kiểm tra và sử dụng quỹ khấu hao cơ bản, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị, cải tiến kỹ thuật đổi mới TSCĐ và tính đúng nguyên giá TSCĐ. Kế toán thuế: Đảm nhiệm các nghiệp vụ về thuế. Thủ quỹ – Kế toán ngân hàng: Tiến hành các hoạt động nhập xuất căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi. Ngoài ra còn có nhiệm vụ giao dich với Ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay. Tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua Ngân hàng. Hình thức ghi sổ kế toán và hệ thống sổ kế toán sử dụng Hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chung. Phụ lục 08. Hệ thống sổ kế toán sử dụng: - Sổ Nhật ký chung. Sổ Cái. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Phương pháp kế toán hàng tồn kho Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp tính thuế GTGT Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT. II. Tình hình thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá. Đối tượng và tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng là đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và công tác kế toán. Chẳng hạn như công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên (BT VHDT TN), Nhà hát cải lương Việt Nam (NHCL VN), Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai Châu (TT HNVH LC),…. Phương pháp tập hợp chi phí tại Công ty Tư vấn và Thiết kế công trình văn hoá là phương pháp trực tiếp. Hịên nay, chi phí sản xuất trong Công ty được tập hợp theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621). - Chi phí nhân công trực tiếp (TK 622). - Chi phí sản xuất chung (TK 627): + Chi phí dụng cụ sản xuất (TK 627.3). + Chi phí bằng tiền khác (TK 627.8). Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất Phòng kế toán các xí nghiệp và chi nhánh trực thuộc có trách nhiệm theo dõi tập hợp tất cả mọi chi phí, tổng hợp tất cả các số liệu và tổ chức công việc kế toán xử lý chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài chính kế toán Công ty. Các đội xây dựng không tổ chức bộ máy kế toán, phòng tài chính kế toán Công ty đảm nhiệm mọi công việc kế toán các chứng từ ban đầu đến việc lập báo cáo kế toán. Phòng tài chính kế toán Công ty có trách nhiệm tổng hợp phân loại số liệu phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí thuộc các công trình do các đội xây dựng thi công. Căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được kế toán Công ty tiến hành tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành toàn bộ. Đồng thời phòng tài chính kế toán Công ty còn có trách nhiệm tổng hợp các xí nghiệp và chi nhánh gửi lên kết hợp với các số liệu của tổ đội và các số liệu khác lập báo cáo kế toán chung toàn Công ty. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) Hiện nay tại Công ty chi phí vật liệu thường chiếm từ khoảng 65% - 78% tổng giá trị công trình. Theo hợp đồng ký kết, Phòng Kế hoạch, kỹ thuật dự án sẽ lên các dự toán chi phí cho từng công trình. Do Công ty áp dụng phương thức khoán xuống các Xí nghiệp nên vật tư dùng cho thi công Công ty cũng khoán cho các Xí nghiệp, đội thi công. Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, các cá nhân hoặc đơn vị sẽ viết giấy tạm ứng đề nghị Giám đốc ký duyệt. Khi xin tạm ứng phải ghi rõ ràng, đầy đủ nội dung cần tạm ứng. Căn cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng do các đội gửi lên, ban lãnh đạo Công ty ký duyệt tạm ứng cho các đội. Trên cơ sở Giấy đề nghị tạm ứng - Phụ lục 09, kế toán lập phiếu chi. Khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký của Kế toán trưởng, Thủ trưởng đơn vị, Thủ quỹ sẽ xuất tiền theo phiếu chi. Phiếu chi được lập thành 2 liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho thủ quỹ để thủ quỹ chi tiền và ghi váo sổ quỹ. Sau khi nhận tiền tạm ứng, đội trưởng hoặc nhân viên quản lý chủ động mua vật liệu ngoài và chuyển tới tận chân công trình hoặc lưu kho. Khi công trình có nhu cầu sử dụng vật liệu ở trong kho, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho – Phụ lục 10 và xuất vật liệu. Chi phí NVLTT được tập hợp vào từng công trình, hạng mục công trình theo giá đích danh bao gồm cả chi phí vận chuyển đã thoả thuận trong giá của từng loại vật liệu trên cơ sở chứng từ gốc (bao gồm cả hoá đơn GTGT). Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc về phiếu nhập, xuất vật tư, hoá đơn đòi tiền của khách hàng, bảng thanh toán... kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung. Cụ thể: Trong tháng 11 năm 2003 Phòng Tài chính - kế toán Công ty nhận được chứng từ liên quan đến chi phí vật liệu của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên: Chứng từ số 07CNTN ngày 04/11/2003 nợ tiền mua sắt, thép của Cty VLXD Tiến Đạt - công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên, số tiền 170.599.750đ, thuế 5%. Kế toán ghi: Nợ TK 621 162.476.000 Nợ TK 133 8.123.750 Có TK 331 170.599.750 Dựa trên các chứng từ này, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung – (Biểu 01), đồng thời ghi vào sổ Cái tài khoản 621- (Biểu 02) công trình BT VHDT TN. Cuối tháng kế toán tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong tháng rồi kết chuyển từ TK 621 sang TK 154.1. Số liệu chi phí vật liệu 162.476.000đ được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên. Làm tương tự đối với công trình Nhà hát cải lương Việt Nam và công trình Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai Châu. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) ở Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá, chi phí nhân công đối với sản phẩm xây dựng chiếm khoảng trên, dưới 10% trong giá thành sản phẩm. Hiện nay, Công ty có số lao động trong biên chế chiếm tỷ trọng nhỏ và chủ yếu là để thực hiện những công việc quản lý kỹ thuật, đốc công... Còn lại đa số là lao động hợp đồng và Công ty tiến hành khoán gọn trong từng phần việc. Đội trưởng và chủ nhiệm công trình là căn cứ vào tiến độ thi công và công việc thực tế để tiến hành giao khoán cho các tổ sản xuất. Khoản mục nhân công ở Công ty bao gồm các bộ phận: - Tiền lương các tổ sản xuất của công ty. - Tiền lương công nhân thuê ngoài. Việc hạch toán thời gian lao động được tiến hành theo từng loại công nhân viên chức, theo từng công việc được giao và theo từng hạng mục công trình, từng đối tượng hạch toán chi phí và tính giá thành. Chứng từ ban đầu để hạch toán khoản mục nhân công là các Bảng chấm công-Phụ lục 11 và các Bảng thanh toán tiền lương – Phụ lục 12 đối với những công việc tính lương theo thời gian (như quản lý kỹ thuật, đốc công). Bảng chấm công cho biết rõ ngày làm việc thực tế, số ngày ngừng, vắng của từng người. Căn cứ này sau khi được kiểm tra, xác nhận ở tổ, đội sản xuất, các ban, phòng được chuyển về phòng kế toán ghi chép, theo dõi, làm cơ cấu tính lương và phân bổ chi phí tiền lương vào các khoản chi phí có liên quan. Còn đối với việc hạch toán khối lượng công việc giao khoán và tiền lương thì chứng từ ban đầu để hạch toán khối lượng công việc giao khoán là sử dụng Hợp đồng làm khoán - Phụ lục 13. Trình tự hạch toán khoản mục kế toán nhân công trực tiếp được thực hiện như sau: Cuối tháng, chấm công vào bảng chấm công, hợp đồng làm khoán... do chủ nhiệm công trình (hoặc đội trưởng) gửi lên. Kế toán Thanh toán – tiền lương phân loại, tổng hợp theo từng công trình, hạng mục công trình và ghi vào sổ Nhật ký chung (Biểu 01) đồng thời ghi vào sổ Cái tài khoản 622 (Biểu 03). Đến cuối tháng tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công TK 622 vào TK 154.1 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Cụ thể trong tháng 11 năm 2003, Phòng Kế toán công ty nhận được các chứng từ liên quan đến chi phí nhân công của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên (BT VHDT TN): Chứng từ số 22TLTN ngày 29/11/2003 trả lương công nhân công trình - công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên, số tiền: 10.856.000đ. Kế toán ghi: Nợ TK 622 10.856.000 Có TK 111 10.856.000 Như vậy số chi phí nhân công 10.856.000đ được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên. Làm tương tự đối với công trình Nhà hát cải lương Việt Nam và công trình Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai Châu. Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK 627) 2.2.3.1. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ (TK 627.3) Phòng vật tư, xe, máy, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, bảo quản máy thi công, chủng loại máy của công ty gồm có: Trong Công ty, Phòng vật tư, xe, máy là phòng có tổ chức kế toán riêng. Do vậy, hầu hết máy thi công của công ty được giao cho Phòng vật tư, xe, máy quản lý, sử dụng. Phòng này có nhiệm vụ là bảo quản, sử dụng máy phục vụ cho tiến độ thi công toàn công ty. Các chủng loại gồm có: - Máy làm đất như: máy ủi, máy san, máy xúc... - Máy xây dựng như: máy trộn vữa, máy trộn bê tông, máy đầm bê tông, máy đóng cọc. - Máy vận chuyển ngang như: máy kéo bán xích, máy kéo bánh lốp, ô tô... - Máy đo đạc khảo sát… Toàn bộ chi phí sử dụng máy phát sinh như: tiền lương công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu khấu hao… do Phòng vật tư, xe, máy tính. Các xí nghiệp và các đội xây dựng có nhu cầu sử dụng máy thi công phải ký hợp đồng thuê máy với Phòng vật tư, xe, máy và phải thanh toán với Phòng vật tư, xe, máy về dịch vụ sử dụng máy mà Phòng đã cung cấp. Các khoản này sẽ được thanh toán thông qua TK 336 - "Phải trả nội bộ" và TK 136 - "phải thu nội bộ". Đối với các xí nghiệp và đội xây dựng, khi có nhu cầu sử dụng máy thì đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình ký hợp đồng với Phòng vật tư, xe, máy và chí phí sẽ phải trả Phòng vật tư, xe, máy. Công ty sẽ đứng ra thanh toán. Số tiền mà công ty phải trả cho Phòng vật tư, xe, máy về sử dụng máy cho các công trình thuộc đội trực thuộc công ty thi công là khoản mục chi phí sử dụng máy. Trình tự hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công như sau: Hàng ngày, căn cứ vào Hợp đồng thuê máy- Phụ lục 14 và giấy báo nợ do Phòng vật tư, xe, máy gửi tới Phòng Kế toán (trong giấy báo nợ ghi rõ số tiền các đội phải trả về chi phí sử dụng máy thi công và đã tính phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình), kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung đồng thời ghi vào sổ cái tài khoản 627(3) – “Chi phí công cụ dụng cụ” theo từng chứng từ. Cụ thể là trong tháng 11 năm 2003 phòng Kế toán công ty nhận được chứng từ 18XNCG ngày 15/11/2003 Giấy báo nợ tiền thuê máy trộn bê tông - công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên, số tiền: 24.035.000đ Nợ TK 627.3 24.035.000 Có TK 336.5 24.035.000 Dựa trên các chứng từ này, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung – (Biểu 01), đồng thời ghi vào sổ Cái tài khoản 627.3- (Biểu 04) công trình BT VHDT TN. Cũng giống như trình tự hạch toán của chi phí NVLTT và NCTT, cuối tháng kế toán tập hợp các khoản chi phí máy thi công phát sinh trong tháng rồi kết chuyển từ TK 627.3 sang TK 154.1. Như vậy số chi phí máy thi công 24.035.000đ được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên. Làm tương tự đối với công trình Nhà hát cải lương Việt Nam và công trình Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai Châu. 2.2.3.2. Hạch toán chi phí bằng tiền khác (TK 627.8) Khoản mục chi phí bằng tiền khác gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động thi công xây lắp nhưng rất khó định mức và nhiều khoản không lường trước nên người ta không tính vào đơn giá dự toán. Khoản mục này bao gồm: - Chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt bằng thi công hẹp. - Chi phí điện, nước, điện thoại dùng cho thi công kể cả dùng cho thi công ban đêm. - Chi phí chuẩn bị san bãi để vật liệu và mặt bằng thi công. - Chi phí đào hố vôi và tôi vôi. - Chi phí do đơn vị nhỏ phụ thuộc thi công... * Trình tự kế toán khoản mục này như sau: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ như: phiếu chi tiền – Phụ lục 15, hợp đồng làm thuê và các chứng từ khác liên quan, kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ Cái TK 627.8 – “Chi phí bằng tiền khác”. Số liệu được chuyển tiếp vào sổ theo dõi chi phí sản xuất, tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo khoản mục chi phí bằng tiền khác trong tháng. Cụ thể: khi nhận được chứng từ số 14BN ngày 19/11/2003 thanh toán tiền sân bãi làm lán cho công nhân - công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên, số tiền: 6.270.000đ Nợ TK 627.8 6.270.000 Có TK 331 6.270.000 Dựa trên các chứng từ này, kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung – (Biểu 01), đồng thời ghi vào Sổ cái tài khoản 627.8- (Biểu 05) công trình BT VHDT TN. Cuối tháng kế toán tập hợp các khoản chi phí máy thi công phát sinh trong tháng rồi kết chuyển từ TK 627.3 sang TK 154.1. Số chi phí bằng tiền khác 6.270.000đ được chuyển ghi vào sổ theo dõi chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên. Làm tương tự đối với công trình Nhà hát cải lương Việt Nam và công trình Trung tâm hội nghị văn hoá tỉnh Lai Châu. Tổng hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá là công trình, hạng mục công trình. Vì vậy, các chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó kể từ lúc khởi công cho tới khi hoàn thành. Trong hình thức kế toán Nhật ký chung mà công ty áp dụng thì việc tập hợp chi phí sản xuất chính toàn công ty được tiến hành như sau: Cuối tháng, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ chi phí vật liệu, chi phí nhân công (gồm cả các khoản trích theo lương), chi phí sử dụng máy thi công, chi phí bằng tiền khác vào bên Nợ TK 154.1 trên sổ nhật ký chung và vào các sổ cái như sổ cái TK 154.1, sổ cái TK 621, sổ cái TK 622, sổ cái TK 627.3, TK 627.8. Đồng thời, kế toán ghi vào sổ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo từng khoản mục chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ theo dõi chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành của từng công trình có cột tổng hợp chi phí, cột dư đầu kỳ, dư cuối kỳ. Riêng khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp do không được coi là một khoản mục giá thành nên không được kết chuyển vào TK 154 mà kết chuyển thẳng vào TK 911 vào cuối tháng. Cụ thể theo sổ Cái tài khoản 154.1 (Quý IV-2003) của công trình Bảo tàng văn hoá tỉnh Thái Nguyên (Biểu 06), có số liệu như sau: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154.1 936.512.000 Có TK 621 936.512.000 Đối với chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154.1 85.766.000 Có TK 622 85.766.000 Đối với chi phí sử dụng máy: Nợ TK 154.1 103.480.000 Có TK 627.3 103.480.000 Đối với chi phí bằng tiền khác: Nợ TK 154.1 78.341.000 Có TK 627.8 78.341.000 Như vậy: ồ chí phí thực tế của khối lượng xây lắp trong kỳ = 1.204.099.000đ Đánh giá sản phẩm làm dở Tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá, đối tượng tính giá thành được xác định là công trình, hạng mục công trình hoàn thành nghiệm thu được bên A chấp nhận thanh toán. Vì vậy, sản phẩm dở dang của công ty chính là các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành tới khâu cuối cùng để tiến hành nghiệm thu bàn giao. Để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên kỳ tính giá thành ở Công ty được xác định là hàng quý và vào thời điểm cuối quý. Bên cạnh đó, để tính toán được giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ. Cuối mỗi quý, đại diện phòng quản lý kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình, chủ nhiệm công trình tiến hành kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể. Sau đó, bộ phận thống kê của phòng quản lý kỹ thuật sẽ lắp những đơn giá dự toán phù hợp với từng công việc của từng công trình cụ thể và tính ra chi phí dự toán, giá trị dự toán của từng khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng. Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ từ phòng kỹ thuật gửi sang, tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức sau: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ = + + x Với số liệu ở bảng kiểm tra khối lượng xây lắp dở dang và các số liệu liên quan khác của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên, chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ được xác định. Cụ thể như sau: - Chi phí dở dang đầu kỳ: 74.310.000đ - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.204.099.000đ - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: 330.000.000đ - Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: 1.260.000.000đ (đã bao gồm VAT 5%). Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên được xác định như sau: Theo công thức trên ta có: 74.310.000đ + 1.204.099.000đ == x 330.000.000 = 265.330.169đ 1.260.000.000đ + 330.000.000đ Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình BT VHDT TN Cách tính giá và tính toán khối lượng xây lắp dở dang cho các công trình khác cũng tương tự như các bước trên. Số liệu này sẽ được phản ánh và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý của công ty theo từng công trình (cụ thể là công trình BT VHDT TN) để từ đó tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của công trình BT VHDT TN thực hiện trong kỳ, kế toán lấy số liệu ghi vào sổ nhật ký chung và các sổ cái TK liên quan. Công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm bảng tổng hợp chi phí sản xuất thánG 11- 2003 Đơn vị: đồng tt Tên công trình Vật liệu Nhân công Sử dụng máy Bằng tiền khác Cộng chi phí 1 CT BT VHDT TN 287.215.000 29.100.000 33.650.000 24.471.000 412.587.000 2 CT NHCL VN 393.510.000 37.200.000 51.800.000 19.720.000 502.230.000 3 CT TT HNVH LC 145.704.000 23.850.000 13.900.000 26.164.000 215.618.000 …………………. …………… ………….. ……………. ………… …………… Tổng cộng 1.162..514.823 150.910.000 207.445.000 89.616.124 1.610.485.947 bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý iv- 2003 Đơn vị: đồng TT Tên công trình Vật liệu Nhân công Sử dụng máy Bằng tiền khác Cộng chi phí 1 CT BT VHDT TN 936.512.000 85.766.000 103.480.000 78.341.000 1.204.099.000 2 CT NHCL VN 1.012.225.000 79.270.000 134.358.000 42.539.000 1.407.497.000 3 CT TT HNVH LC 1.018.590.000 68.332.000 95.204.000 41.220.730 1.223.346.000 …………………. …………….. …………… …………….. …………… ………………. Tổng cộng 4.751.650.000 394.544.000 652.292.000 281.049.000 6.079.535.000 Như đã nêu trên, kỳ tính giá thành của công trình được xác định là từng quý vào thời điểm cuối quý, sau khi tính toán, xác định được số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất , chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang, ta đã có thể xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình theo công thức: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình , hạng mục công trình = Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ của công trình, hạng mục công trình + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình - Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của từng công trình, hạng mục công trình Như vậy theo công thức trên, giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên là: Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên bằng: 74.310.000đ + 1.204.099.000đ – 265.330.000đ = 1.013.079.000đ CHương III Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá Trong 25 năm qua, Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá đã không ngừng lớn mạnh và đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính. sự vươn lên và trưởng thành của công ty đánh dấu sự cố gắng vượt bậc của ban Giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của phòng tài chính kế toán. Qua thời gian thực tập, nghiên cứu thực tế ở Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá, em đã củng cố thêm được kiến thức đã học ở trường và liên hệ với thực tiễn công tác. Mặc dù thời gian thực tập ngắn ngủi, hiểu biết về thực tế chưa nhiều nhưng với sự nhiệt tình của bản thân và lòng mong muốn góp phần nhỏ bé kiến thức đã học ở trường vào công tác quản lý hạch toán ở công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá như sau: I. Những ưu điểm Về quản lý chi phí sản xuất: Thứ nhất: Công ty đã xây dựng được mô hình quản lý, kế toán khoa học, hợp lý và có hiệu quả phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, chủ động trong hoạch định sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng cơ bản, đứng vững trong cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay. Thứ hai: Công ty có bộ máy quản lý hết sức gọn nhẹ, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, giúp cho lãnh đạo công ty giám sát thi công, quản lý kinh tế, tổ chức sản xuất, tổ chức kế toán được hợp lý, khoa học, kịp thời. Thứ ba: Phòng kế toán của công ty với những nhân viên có trình độ, năng lực nhiệt tình, trung thực, lại được bố trí những công việc cụ thể đã góp phần đắc lực vào công tác quản lý kinh tế của công ty, được ban giám đốc đánh giá cao.Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở công ty đã được cập nhật một cách đầy đủ, kịp thời, phục vụ đắc lực cho công tác phân tích quản lý kinh tế. Thứ tư: Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, đầy đủ. Công tác lập dự toán công trình, hạng mục công trình tiến hành nhanh gọn, có hiệu quả giúp cho việc xác định kế hoạch giá thành sản phẩm linh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. 1.2. Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp: Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nhìn chung đã đi vào nề nếp. Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình theo từng quý là hoàn toàn hợp lý, có căn cứ khoa học, phù hợp với điều kiện sản xuất thi công của công ty, phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo sản xuất, quản lý giá thành và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ vật tư nên không xảy ra hiện tượng hao hụt mất mát vật tư. Mặt khác, công ty cũng đã tổ chức hoạt động một cách khoa học, hợp lý, quản lý chặt chẽ thời gian và chất lượng lao động của công nhân, các chi phí thiệt hại trong sản xuất không có. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tính giá thành. Việc công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp cũng hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất và điều kiện hạch toán. 1.3. Về hệ thống kế toán: Hệ thống sổ kế toán mà Công ty sử dụng cho việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình thức kế toán nhật ký chung là hợp lý, khoa học. Trình tự hạch toán chặt chẽ, các chi phí phát sinh được tập hợp và phản ánh rõ ràng. Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phát triển hoạt động kế toán, tính toán và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ưu điểm về quản lý và kế toán chi phí sản xuất, giá thành nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện. II. Những hạn chế Về chi phí sản xuất chung: Chi phí sử dụng máy thi công Công ty vẫn hạch toán tất cả vào tài khoản 627 – Chi phí SXC là không hợp lý, gây khó khăn cho việc đưa ra giải pháp giảm chi phí máy thi công. 2.2. Về việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ: Việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển (như cốt pha…) và các loại công cụ dụng cụ (như giàn giáo…) còn ước lượng chưa chính xác. Đối với loại vật liệu sử dụng luân chuyển và công cụ dụng cụ, công ty nên căn cứ vào giá trị và đặc điểm sử dụng của từng loại để phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình một cách hợp lý nhằm tập hợp chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác. Tiêu thức phân bổ cần quy định thống nhất, tránh hiện tượng phân bổ tuỳ tiện ước lượng như hiện nay. 2.3. Tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại Công ty: Về cơ bản là đã được tổ chức một cách khoa học và khá hiệu quả nhưng bên cạnh đó còn có mặt hạn chế. Đội ngũ kế toán của công ty vẫn chưa có một kế toán riêng về nguyên vật liệu mà vật liệu lại chiếm tỷ trọng lớn trong việc tính giá thành sản phẩm. Vì thế để tính toán vật liệu sẽ khó khăn cho các nhân viên khác, sẽ có nhân viên phải đảm nhiệm phần hành của mình và kiêm luôn cả phần tính vật liệu. III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá 3.1. Về việc mở thêm tài khoản 623 – Chi phí máy thi công. Theo em, chi phí sử dụng máy thi công, Công ty nên theo dõi riêng khoản mục máy thi công của các đội qua tài khoản 623. Sau đó kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang tài khoản 154.1 (chi tiết công trình) và xác định chính xác giá dịch vụ do các đội này phục vụ các đối tượng bên ngoài. Về việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ: - Đối với công cụ, dụng cụ công ty nên sử dụng phương pháp phân bổ 50% khi đưa vào sử dụng, không phân bổ ngay cho công trình sử dụng lần đầu. Nợ TK 627 Có TK 142 Với giá trị 50% trị giá công cụ, dụng cụ đưa vào sử dụng và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Khi phân bổ sử dụng báo hỏng hoặc mất mát, kế toán xác định giá trị phế liệu thu hồi theo giá có thể bán trên thị trường để xác định bồi thường. - Đối với vật liệu sử dụng luân chuyển khi đưa vào sử dụng kế toán ghi: Nợ TK 142 Có TK 152 Để phân bổ giá trị vật liệu sử dụng luân chuyển cho các đối tượng sử dụng ta có thể phân bổ theo thời gian hoặc số lần sử dụng. Khi phân bổ giá trị cho từng đối tượng cụ thể kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 142 3.3. Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty. Để phục vụ cho việc quản lý vật liệu được chính xác tính đúng, đủ và chi phí hợp lý Phòng kế toán tài chính của Công ty nên bổ sung thêm một kế toán về vật liệu. Khi đó các kế toán khác sẽ không phải kiêm thêm phần này nữa và sẽ chú trọng hơn đến nhiệm vụ của mình trong công tác kế toán. Công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn. ---------------------------- Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trưòng như hiện nay, một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi biết kết hợp đúng dắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và tự cân đối hạch toán kinh tế. Điều này gắn liền với công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói chung. Do đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, đầy đủ là công tác trọng tâm không thể thiếu đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Trong thời gian thực tập ở Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá, nhờ sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hướng dẫn, và cán bộ, nhân viên phòng tài chính - kế toán Công ty cùng với sự cố gắng của bản thân tiếp cận với những công việc thực tiễn em đã nhận thức được hệ thống hoá thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty theo một trình tự khoa học, hợp lý. Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ bản thân còn hạn chế, thời gian thực tập tìm hiểu chưa nhiều nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Tài chính – kế toán của trường Đại học Quản lý và kinh doanh Hà nội để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Võ Ngoạn và các cô chú, anh chị trong Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá (Bộ Văn hoá) đã hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn này. Phụ lục 01 – Kế toán tập hợp chi phí NVLTT NVL sử dụng cho xếp loại nhưng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập lại kho TK 152,153 TK 621 Khi xuất VL cho hoạt động xây lắp Kết chuyển chi phí NVLTT TK 154.1 TK 331,111,112,141 NVL mua sử dụng ngay (không qua kho) cho XL Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT TK 133 NVL mua sử dụng lại cho hoạt động XL thuộc đối tượng không chịu GTGT Phụ lục 02 – kế toán tập hợp chi phí NCTT TK 111 TK 334 TK 141 Lương lao động thuê ngoài Phải trả công nhân viên Tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ TK 622 Kết chuyển chi phí NCTT TK 154.1 Phụ lục 03 – Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 3a. Trường hợp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công: TK 111, 334 TK 623 TK 154.1 TK 152, 153, 141, 111 TK 214 TK 111, 112, 331 Tiền công phải trả cho công nhân điều khiển Phải trả công nhân viên Chi phí khấu hao máy thi công Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng MTC tính cho từng CT, HMCT 3b. Trường hợp đơn vị có đội máy thi công, có kế toán riêng: TK 152, 111, 334… TK 621, 622, 627 TK 154 TK 623 TK 512, 511 TK 333 (3331) TK 133 Chi phí liên quan tới hoạt động đội MTC K/c chi phí phụcvụ hoạt động đội Bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bộ Cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận trong DN 3c. Trường hợp đơn vị đi thuê máy: TK 111, 112, 331… TK 623 TK 154.1 Thanh toán tiền thuê máy K/c chi phí MTC thuê ngoài Phụ lục 04 – Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung. TK 334, 338 TK 621, 622, 627 TK 154.1 Tính lương, trích BHXH, BHYT Và KPCĐ công nhân XL, nhân viên quản lý đội xây dựng Phát sinh giảm chi phí sản xuất chung TK 152, 153 TK 142 TK 133 Xuất CCDC sử dụng cho các đội Phân bổ chi phí CCDC vào CPSXC TK 214 Khấu hao TSCĐ dùng cho đội xây dựng Chi phí khác thuộc đội xây dựng Thuế GTGT được khấu trừ Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC TK 111, 112, 141… Phụ lục 05 – Trình tự kế toán chi phí sản xuất. TK 152, 331… TK 621 TK 154.1 TK 632, 155 TK 622 TK 623 TK 627 TK 334 TK 214, 338, 111, 112, 142, 335… Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công nhân trực tiếp xây lắp Công nhân sử dụng máy thi công Nhân viên phân xưởng Tiền lương phải trả Tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí SXC khác K/c chi phí NVLTT K/c chi phí NCTT K/c chi phí sử dụng MTC Phân bổ (hoặc k/c) chi phí SXC Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư hay chờ tiêu thụ Phụ lục 06 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá Giám đốc PGĐ kinh doanh PGĐ kỹ thuật thi công công trình PGĐ kỹ thuật vật tư, xe, máy Phòng Kế hoạch, kỹ thuật dự án Phòng Kế toán – Tài chính Phòng Vật tư, xe, máy Phòng Hành chính - Tổ chức Xí nghiệp I Xí nghiệp II Xí nghiệp III Xí nghiệp IV Xí nghiệp V Phụ lục 07 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp KT Thanh toán – Tiền lương KT Thuế KT tài sản cố định Thủ quỹ – KT Ngân hàng Phụ lục 08 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá Chứng từ ghi sổ Nhật ký chung Sổ cái Báo cáo tài chính Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ Văn hoá SĐK: ……………. Mẫu số 15 Công ty/HCSN (Ban hành theo QĐ số 921B Ngày 29/05/1990) Phụ lục 09 Giấy đề nghị tạm ứng Ngày 02 tháng 11 năm 2003 Kính gửi: Ông Giám đốc Công ty. Tên tôi là : Phạm Trường Thăng. Đơn vị : Xí nghiệp II. Đề nghị được tạm ứng số tiền là 180.000.000 đồng. (Viết bằng chữ: Một trăm tám mươi triệu đồng chẵn). Lý do tạm ứng: Trả tiền mua nguyên vật liệu cho công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên. Thời hạn thanh toán: ………………. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người xin tạm ứng Thủ quỹ (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) Biểu 01 Trích sổ nhật ký chung cho Công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên (Từ 01/11/2003 đến 30/11/2003) Đơn vị: đồng Chứng từ Ngày CT Nội dung Tài khoản đối ứng Số tiền nợ Số tiền có .............. ............... ........................ ............. ....................... ....................... 07CNTN 04/11/03 Nợ tiền mua sắt, thép của Cty VLXD Tiến Đạt 621 133 331 162.476.000 8.123.750 170.599.750 18XNCG 15/11/03 Giấy báo nợ tiền thuê máy trộn bê tông 627.3 336.5 24.035.000 24.035.000 14BN 19/11/03 Thanh toán tiền sân bãi làm lán cho công nhân 627.8 331 6.270.000 6.270.000 22TLTN 29/11/03 Trả lương công nhân công trình BTVHDT TN 622 111 10.856.000 10.856.000 ………… ………... ……………… ………. …………….. …………….. KC 30/11/03 K/c chi phí NVLTT công trình BT VHDT TN 154.1 621 287.215.000 287.215.000 KC 30/11/03 K/c chi phí NCTT công trình BT VHDT TN 154.1 622 29.100.000 29.100.000 KC 30/11/03 K/c chi phí máy thi công công trình BT VHDT TN 154.1 627.3 33.650.000 33.650.000 KCL1 30/11/03 K/c chi phí bằng tiền khác công trình BT VHDT TN 154.1 627.3 24.471.000 24.471.000 …………... ………….. ………………… ………... ………………... ………………... Biểu 02 Sổ Cái tài khoản 621 Quý IV – 2003 Đơn vị: đồng Ngày GS Ngày CT Diễn giải TK đ/ư Phát sinh Số Ngày Nợ Có …… …….. ……… …………………… …... ………………. …………….. 07CNTN 04/11/03 Nợ tiền mua sắt, thép của Cty VLXD Tiến Đạt – công trình BTVHDT TN 331 162.476.000 13VN 12/11/03 Tạm ứng tiền mua cát vàng – công trình NHCL VN 141 12.406.000 05LC 06/12/03 Xuất kho NVL cho công trình TTHNVH LC 152 97.740.000 KC 30/12/03 K/c chi phí NVLTT công trình BTVHDT TN 154 936.512.000 KC 30/12/03 K/c chi phí NVLTT công trình NHCL VN 154 1.151.312.000 KC 30/12/03 K/c chi phí NVLTT công trình TTHNVH LC 154 1.018.590.000 …….. …….. ……… …………………….. …... ………………... ……………… Biểu 03 Sổ Cái tài khoản 622 Quý IV – 2003 Đơn vị: đồng Ngày GS Ngày CT Diễn giải TK đ/ư Phát sinh Số Ngày Nợ Có …… …….. ……… …………………… …... …………… …………….. 22TLTN 29/11/03 Trả lương công nhân công trình BTVHDT TN 331 10.856.000 13VN 12/11/03 Tiền lương công nhân công trình NHCL VN 334 14.515.000 05LC 06/12/03 Tiền lương công nhân công trình TTHNVH LC 334 9.633.000 KC 30/12/03 K/c chi phí NCTT - công trình BTVHDT TN 154 85.766.000 KC 30/12/03 K/c chi phí NCTT - công trình NHCL VN 154 79.270.000 KC 30/12/03 K/c chi phí NCTT - công trình TTHNVH LC 154 68.332.000 ……. …….. ………. …………………….. …….. ……………… ……………… Biểu 04 Sổ Cái tài khoản 627.3 Quý IV – 2003 Đơn vị: đồng Ngày GS Ngày CT Diễn giải TK đ/ư Phát sinh Số Ngày Nợ Có …… …….. ……… …………………… …... …………… …………….. 18XNCG 15/11/03 Giấy báo nợ tiền thuê máy trộn bê tông 336.5 24.035.000 CG22 24/11/03 Thuê máy sử dụng cho công trình NHCL VN 336.5 31.250.000 05LC 06/12/03 Nợ tiền thuê máy của XNCG - công trình TTHNVH LC 336.5 16.700.000 KC 30/12/03 K/c chi phí sử dụng máy - công trình BTVHDT TN 154 103.480.000 KC 30/12/03 K/c chi phí sử dụng máy - công trình NHCL VN 154 134.338.000 KC 30/12/03 K/c chi phí sử dụng máy - công trình TTHNVH LC 154 95.204.000 ……. ……... ……… ……………………... ……. ……………… ……………… Biểu 05 Sổ Cái tài khoản 627.8 Quý IV – 2003 Đơn vị: đồng Ngày GS Ngày CT Diễn giải TK đ/ư Phát sinh Số Ngày Nợ Có …… …….. ……… …………………… …... …………… …………….. 14BN 19/11/03 Thanh toán tiền sân bãi làm lán cho công nhân 331 6.270.000 35DT 24/11/03 Trả tiền nước, điện thoại cho công trình NHCL VN 111 8.135.000 27NQ 06/12/03 Trả tiền đào hố vôi - công trình TTHNVH LC 111 3.810.000 KC 30/12/03 K/c chi phí bằng tiền khác - công trình BTVHDT TN 154 78.341.000 KC 30/12/03 K/c chi phí bằng tiền khác - công trình NHCL VN 154 42.539.000 KC 30/12/03 K/c chi phí bằng tiền khác - công trình TTHNVH LC 154 41.220.730 …… ……. …….. …………………… …… …………….. ……………… Biểu 06 TRích sổ Cái tài khoản 154.1 Công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên Quý IV – 2003 Đơn vị: đồng Ngày GS Ngày CT Diễn giải TK đ/ư Phát sinh Số Ngày Nợ Có Dư đầu kỳ 74.310.000 31/12/03 Kết chuyển chi phí NVLTT - công trình BT VHDT TN 621 936.512.000 31/12/03 Kết chuyển chi phí NCTT - công trình BT VHDT TN 622 85.766.000 31/12/03 Kết chuyển chi phí sử dụng máy - công trình BT VHDT TN 627.3 103.480.000 31/12/03 Kết chuyển chi phí bằng tiền khác - công trình BT VHDT TN 627.8 78.341.000 K/c giá thành 632 1.013.079.000 Cộng phát sinh 1.204.099.000 Dư cuối kỳ 265.330.000 Phụ lục 11 Bảng chấm công Công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên Tháng 11/2004 STT Họ và tên Chức vụ Các ngày trong tháng Quy ra công Chú ý 1 2 3 … 30 Số công theo s/p Số công theo thời gian Số công nghỉ hưởng 100% lương Số công nghỉ hưởng…% lương Số công nghỉ hưởng BHXH 1 Nguyễn Văn Định Thủ trưởng x x x X 26 2 Nguyễn Thế Lợi Công nhân x x x X 24 3 Vũ Mạnh Cường Công nhân x x o X 26 4 Trần Văn Chiến Công nhân x x x X 24 …………… Cộng Phụ lục 13 Hợp đồng làm khoán --------- Đơn vị: Cty Tư vấn và thiết kế CTVH. Bộ phận: Xí nghiệp II Mẫu số: 08 – LĐTL Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Hợp đồng giao khoán Ngày 12 tháng 10 năm 2003 Họ tên: Nguyễn Minh Tiến. Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên. Đại diện: Công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bên giao khoán. Họ tên: Nguyễn Minh Tiến. Chức vụ: Tổ trưởng. Đại diện: Tổ nề - Bên nhận khoán. Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau: Phương thức thanh toán: Bằng tiền mặt Điều kiện thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 12/10/2003 đến 30/12/2003. I. Nội dung các công việc khoán: Lát nền, trát tường, quét vôi. II. Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán: Hoàn thành đúng thời hạn và đúng kỹ thuật. II. Trách nhiệm và quyền lợi của bên giao khoán: Cung cấp đủ nguyen vật liệu, thanh toán đúng hạn. Đại diện bên nhận khoán (Đã ký) Đại diện bên nhận khoán (Đã ký) Phần theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng I. Người nhân khoán: ………………………………………………………………………….. II. Người giao khoán: ………………………………………………………………………….. Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Phụ lục 14 Hợp đồng thuê máy Ngày 1 tháng 11 năm 2003 Bên A: Xí nghiệp II. Do ông: Nguyễn Minh Tiến – Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên làm đại diện. Bên B: Phòng vật tư, xe, máy. Do ông: Trần Anh Tuấn – Chức vụ: Trưỏng phòng vật tư, xe, máy làm đại diện. Cùng nhau thoả thuận những điều khoản sau: I. Tên hàng – Số lượng – Giá cả: Tên hàng Số lượng (Chiếc) Số ngày Đơn giá/ngày (đồng) Thành tiền Máy trộn bê tông 2 23 522.500 24.035.000 II. Quyền lợi và nghĩa vụ bên A ……………………………………….. III. Quyền lợi và nghĩa vụ bên B ………………………………………... Đại diện bên A Đại diện bên B Phụ lục 15 Phiếu chi -------- Cty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá SĐK: ……………… Mẫu số: 02 – TT - BB Ban hành theo QĐ số: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC Quyển số: …….. Phiếu chi Ngày 07 tháng 12 năm 2003 Họ tên người nhận tiền: Đinh Văn Vũ. Địa chỉ: Sở điện lực tỉnh Thái Nguyên. Lý do chi: Trả tiền điện tháng 11. Số tiền: 5.861.220đ Bằng chữ: Năm triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn hai trăm hai mươi đồng. Kèm theo: Hoá đơn tiền điện tháng 11. Đã nhận đủ số tiền: Năm triệu tám trăm sáu mươi mốt nghìn hai trăm hai mươi đồng. Ngày 07 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý): ……………………………… Số tiền quy đổi: …………………………………………………... Phụ lục 10 Phiếu xuất kho ----------- Cty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá SĐK: ……………… Mẫu số: C12 - H Ban hành theo QĐ số: 999/TC/QĐ/CĐKT Ngày 2 tháng 11 năm 1996 của BTC Phiếu xuất kho Ngày 09 tháng 11 năm 2003 Họ tên người nhận: Nguyễn Công Huy. Địa chỉ: Xí nghiệp II. Lý do xuất: Thi công công trình Bảo tàng văn hoá dân tộc Thái Nguyên. Xuất tại kho: CT BTVHDT TN - Ông Khôi. STT Tên hàng Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú Yêu cầu Thực xuất A B C 1 2 3 4 5 1 Xi măng Hoàng Thạch Tấn 15 15 956.460 14.346.900 2 Đá hộc m3 122 122 76.000 9.272.000 Cộng 23.618.900 Xuất ngày 09 tháng 11 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách bộ phận Thủ kho Mục lục Lời nói đầu Chương i Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp 1 II. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1 2.1. Khái niệm và nội dung của chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1 2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất 1 2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 2 2.2. Khái niệm và nội dung của chi phí giá thành sản phẩm 3 2.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm 3 2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 4 III. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4 3.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 4 3.1.1. Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 4 3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 5 3.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất 5 3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 6 3.3.1. Tài khoản sử dụng 6 3.3.2. Phương pháp kế toán 6 3.4. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở 8 3.4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán 9 3.4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ hoàn thành tương đương 9 3.4.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán 9 3.5. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 10 3.5.1. Đối tượng và căn cứ xác định đối tượng tính giá thành 10 3.5.2. Kỳ tính giá thành 10 3.5.3. Phương pháp tính giá thành 10 3.5.4. Trình tự kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành 11 Chương II Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá - Bộ văn hoá I. Khái quát chung về Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá-Bộ Văn hoá 13 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 13 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 15 1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty 17 1.4. Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty 18 1.4.1. Bộ máy kế toán 18 1.4.2. Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty 19 1.4.3. Phương pháp kế toán hàng tồn kho 19 1.4.4. Phương pháp tính thuế GTGT 19 II. Tình hình thực hiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá 20 2.1. Đối tượng và tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất 20 2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất 20 2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) 21 2.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) 22 2.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung (TK 627) 23 2.2.3.1. Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ (TK 627.3) 23 2.2.3.2. Hạch toán chi phí bằng tiền khác (TK 627.8) 25 2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất 26 2.4. Đánh giá sản phẩm làm dở 27 2.5. Công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm 29 CHương III Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty tư vấn và thiết kế công trình văn hoá I. Những ưu điểm 31 1.1. Về quản lý chi phí sản xuất 31 1.2. Về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 32 1.3. Về hệ thống kế toán 32 II. Những hạn chế 2.1. Về chi phí sản xuất chung 33 2.2. Về việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ 33 2.3. Về tổ chức bộ máy kế toán Công ty 33 III. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Tư vấn và thiết kế công trình văn hoá 34 3.1. Về việc mở thêm tài khoản 623 – Chi phí máy thi công 34 3.2. Về việc phân bổ chi phí vật liệu sử dụng luân chuyển và các loại công cụ dụng cụ 34 3.3. Về tổ chức bộ máy kế toán 34 KếT LUậN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0329.doc
Tài liệu liên quan