Phân tích: Điều đáng chú y ró nét nhất qua biểu trên thể hiện ở chỗ. Trong năm 2004 công suất phòng nghỉ của Nhà khách đạt được ở mức lí tưởng 82%. ở mức công suất này, ta có thể hình dùng các phòng tại đây luôn trong tình trạng chật cứng, khoảng cách thời gian giữa đoàn khách vừa đI với đoàn khách mới đến chỉ cách nhau khoảng một hai ngày. Đội ngũ nhân viên luôn làm việc ở mức độ tập trung cao và khẩn trương.
Ta cũng dễ dàng nhận thấy qua biểu trên, mức doanh thu phòng nghỉ tăng đều đặn qua các năm và trên thực tế đây là loại dịch vụ đem lại mức doanh thu cao nhất trong tổng số tất cả các loại dịch vụ của Nhà khách. Trong năm 2004 mức doanh thu dịch vụ phòng nghỉ tại đây chiếm khoảng 48% tổng doanh thu toàn Nhà khách, và phù hợp với xu thế chung của loại hình kinh doanh khách sạn nhà nghỉ. Mức doanh thu tăng kéo theo mức lợi nhuận cũng tăng qua các năm, điển hình là mức lợi nhuận năm 2004 đã đạt được ở mức gần 1,1 tỷ đồng. Hiệu quả kinh doanh không những thể hiện sự tăng tuyệt đối qua các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận, mà còn được thể hiện sâu sắc hơn qua các chỉ tiêu tương đối như: công suất sử dụng phòng, tiền lương bình quân, năng suất lao động bình quân và cả chỉ tiêu lợi nhuận bình quân.
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1210 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ tại nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợp chi phí kinh doanh dịch vụ Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Do tính phức tạp của ngành dịch vụ. Nên Nhà khách xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng. Theo đó Nhà khách áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí cho từng đối tượng, những chi phí không thể tập hợp chung cho các đối tượng, rồi tiến hành phân bổ cho từng đối tượng.
a. Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí kinh doanh buồng ngủ, kế toán Nhà khách sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 631 chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung ghi chép tài khoản 631 như sau:
Bên nợ:
- Các chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh phát sinh
- Các chi phí hoạt động khác (chi phí thanh lí, nhượng bán TSCĐ)
Bên có:
- Các khoản thu được từ phép ghi giảm chi phí theo quy định của chế độ tài chính.
- Giá trị sản phẩm, lao vụ hoàn thành nhập kho hoặc cung cấp chuyển giao cho người mua.
- Kết chuyển chi phí cho hoạt động khi được phép.
Số dư bên nợ:
- Chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh dở dang.
- Chi phí của hoạt động khác chưa được quyết toán.
Tài khoản 005: Dụng cụ lâu bền đang sử dụng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 005 như sau:
Bên nợ: Giá trị dụng cụ lâu bền tăng do xuất ra để sử dụng
Bên có: Giá trị dụng cụ giảm do báo hỏng
Số dư bên nợ: Giá trị dụng cụ lâu bền hiện đang sử dụng tại đơn vị
b. Trình tự kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ của Nhà khách
Trình tự kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dịch vụ của các nghiệp vụ kinh doanh của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được tập hợp trên số các tài khoản 631 “Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh”. Vào cuối quí, cuối kỳ dự trên cơ sở số liệu ở Sổ chi tiết, sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, tổng hợp chi phí kinh doanh.
Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh của Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ có trình tự luân chuyển sau:
Cụ thể kế toán Nhà khách tập hợp khoản mục chi phí phát sinh trong quí I năm 2005 như sau:
b1. Chi phí về tiền lương nhân viên:
Chi phí về tiền lương phải trả cho nhân viên trực tiếp tham gia các hoạt động kinh doanh được xác định căn cứ vào mức lương cơ bản do Nhà nước quy định và mức lương khoán của công ty.
ở Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tiền lương trả cho nhân viên được chia làm 2 kỳ.
Kỳ 1 vào ngày 10 hàng tháng trả lương cơ bản
Kỳ 2 vào ngày 25 hàng tháng trả lương khoán.
Hàng ngày, người phụ trách các phòng ban, đội trưởng, có nhiệm vụ theo dõi tình hình lao động ở các bộ phận mình quản lí và sử dụng các kí hiệu quy ước để ghi vào bảng chấm công. Cuối tháng nộp lên phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương. Phòng này sẽ căn cứ vào bảng chấm công xác định số công của từng người, xem xét hệ số trách nhiệm và hệ số khả năng tay nghề để tính ra tiền lương. Phòng này sẽ căn cứ vào bảng chấm công xác định sổ công của từng người, xem xét hệ số trách nhiệm vào hệ số khả năng tay nghề để tính ra tiền lương cho kế toàn trưởng duyệt làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Tiền lương phải tra cho một công nhân viên
Lương cơ
bản
Lương khoán
Phụ cấp
Ăn trưa
Các khoản coi như lương
BHXH
BHYT
KPCĐ
=
+
+
+
+
-
Việc tính lương được xác định như sau:
Lương cán bộ công nhân viên của Nhà khách được trích từ doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ của Nhà khách.
Quỹ lương = 17% doanh thu.
Lương = Lương cơ bản + Lương thêm (thưởng).
Lương thêm hoặc thưởng < 2,5 lần lương cơ bản.
Ví dụ: Tổng doanh thu dịch vụ buồng năm 2004 là 6084.8 triệu đồng
Vậy quỹ lương = 17% * 6084.8=1034.416 ( triệu đồng )
Từ quỹ lương – lương cơ bản = lương thêm ( thưởng )
Lương thêm ( thưởng ) là các khoản phụ cấp + ăn trưa + tiền làm thêm giờ , các khoản coi như lương .
Căn cứ vào bảng tính tiền lương phải trả cho công nhân viên trong kỳ, kế toán ghi vào sổ chi tiết cho từng đơn vị, phòng ban. Đồng thời với việc từ các chứng từ về tiền lương kế toán căn cứ vào các chứng từ về tiền lương ghi vào các sổ chi tiết tiền lương, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc phát sinh lập bảng kê chứng từ sau đó lập chứng từ ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ cuối kỳ vào sổ cái tài khoản 334, phải trả công nhân viên và sổ cái tài khoản 631 chi phí hoạt động kinh doanh theo định khoản.
Nợ TK 631: Chi phí hoạt động kinh doanh.
Có TK334 : Phải trả công nhân viên.
Đồng thời ghi vào sổ chi tiết kinh doanh theo từng khoản mục
Mẫu sổ như sau:
5Sổ chi tiết chi phí kinh doanh
Ghi nợ TK 631: “Chi phí hoạt động kinh doanh”.
Ghi có: các tài khoản:
Tháng năm
CT
Diễn giải
Chi tiết các khoản mục chi phí
S
N
Lương CNV
NVL
CCDC
BHXH
Cộng
Cộng
Căn cứ vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh theo khoản mục, cuối quí ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh theo khoản mục.
Khoản mục chi phí
Hoạt động kinh doanh
Buồng ngủ
Ăn uống
Cộng
1. Tiền lương CNV
2. NVL
3. CCDC
4. BHXH, BHYT, KPCĐ
5.
Cộng
Trong quí I năm 2005 chi phí tiền lương nhân viên trực tiếp phải trả cho bộ phận buồng của Nhà khách được tập hợp là: 413.718.000
b2. Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ:
BHXH: 15% x 413.718.000 = 62.057.700
BHYT: 2% x 413.718.000 = 8.274.360
KPCĐ: 2% x 413.718.000 = 8.274.360
Tổng cộng: 78.606.420
Căn cứ vào bảng trích BHXH, BH.YT, KPCĐ kế toàn lập bảng kê chứng từ sau đó lập chứng từ ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản 631 “chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ”, TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”.
Nợ TK 631 “Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh”
Có TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương
78.606.420
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ được theo dõi chi tiết chi phí kinh doanh, cuối quí tổng hợp ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
b3. Chi phí nguyên vật liệu
Từ đặc trưng trong ngành dịch vụ. Vật liệu dụng cụ sản phẩm hàng hoá ở Nhà khách có rất nhiều loại. Để đáp ứng được yêu cầu quản lí và hạch toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá Nhà khách Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam chưa theo ngành hàng quản lí.
- Nguyên liệu, vật liệu dùng trong công tác chuyên môn như giấy bút mực dùng cho văn phòng, cho in ấn.
- Điện nước, bóng đèn, pin, đui đèn, ổ cắm,, nước.
- Trang trí Nhà khách, trong phòng khách như: phích, nước gội đầu, mắc quần áo, cốc chén,, và vật tư vệ sinh.
- Nguyên vật liệu dùng trong nấu ăn.
- Đồ uống: các loại chè kim anh, lípton, rượu, nước giải khát..
- Gương khăn tắm: gồm ga đơn, ga đôi, chăn, khăn tắm, chăn len, khăn rửa mặt
- Vật liệu khác: bản lề, nến thắp, ghế nhựa, sổ công văn, ô che mưa che nắng, mực dấu, thẻ kho, cồn y tế
- Tài sản thanh lí: như khăn thanh lí, giác cắm nối tiếp
Đối với NVL sử dụng luân chuyển nhiều lần như giường, ga gối, đệm, đèn thì phải phân bố giá trị của nó cho từng đơn đặt hàng.
Số phải phân bố = (giá trị CCDC đã xuất dùng/ số lần ước tính cần phân bổ - Giá trị phế liệu thu hồi - bồi thường vật chất.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào chứng từ là các phiếu xuất kho và sử dụng tài khoản 631(6311). Tài khoản 631 được dùng để tập hợp chung cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chứ không theo dõi riêng nguyên vật liệu chính trực tiếp, nguyên vật liệu phụ trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp cho từng tháng và chi tiết cho từng bộ phận.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch báo đặt phòng của khách và ước tính lượng khách có thể đón trong tháng phòng mua bán tiến hành tính toán số lượng vật tư cần cấp cho mỗi loại phòng để quyết định mua hay không mua lượng vật tư cần thiết.
Thẻ kho
ngày
người nhận /người cấp
Nhập
Xuất
Số dư
SL
Giá
Tổng số
SL
Giá
Tổng số
SL
Giá
Tổng số
1.107
1,600
1,771,200
2/3
Bộ phận buồng
100
1,600
160,000
1,007
1,600
1,611,200
10/3
Bộ phận buồng
80
1,600
128,000
927
1,600
1,483,200
15/3
Bộ phận buồng
120
1,600
192,000
807
1,600
1,291,200
20/3
Bộ phận buồng
200
1,600
320,000
607
1,600
25/3
Bộ phận buồng
180
1,600
288,000
427
1,600
30/3
Cty SAIGON TOUR
2000
1600
3,200,000
2,427
1,600
Mã số : 1105 tên hàng : Bàn chải đánh răng Đơn vị tính : chiếc
Trường hợp nguyên vật liệu mua về không nhập kho
Trường hợp mua về mà sử dụng ngay cho bộ phận buồng không nhập kho, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và chứng từ trả tiền liên quan để ghi:
+ Nợ TK 631(63113) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 133 (13311) Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111 (11112) Tiền mặt
Có TK 331 (33111) Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng người bán)
Kế toán sử dụng sổ cái để ghi nghiệp vụ phát sinh. Tên sổ là : Sổ theo dõi thu, xuất tiền VND.
Đối với nguyên vật liệu không nhập qua kho như dịch vụ cung cấp hoa tươi, cung cấp báo khách sạn đã ký hợp đồng trả chậm nên kế toán giá thành căn cứ vào bảng theo dõi của tổ trưởng bộ phận cung cấp làm chứng từ hạch toán. Cuối mỗi tháng tổng hợp số tiền phải trả rồi vào sổ đặc thù JV
Mẫu sổ đặc thù JV
Nhà khách Tổng Liên Đoàn lao động Việt Nam
95 Trần Quốc Toản – Hà Nội
Ngày
Tài khoản
Diễn giải
Tổng ghi nợ
Ngày
Tài khoản
Diễn giải
Tổng ghi nợ
1
2
3
4
1
2
3
4
5/3/02
63213
Tiền hoa tươi
3,500,000
5/3/02
331
Phải trả chi Thu
cung cấp hoa tiền hàng tháng 3 năm 2002
3,500,000
3,500,000
3,500,000
Ngưòi lập: Người kiểm tra: Người duyệt:
---------------------- --------------------------- --------------------------
Mẫu sổ theo dõi thu chi tiền VND :
Số liệu đồng thời cũng được nhập vào máy vào bảng Nợ phải trả
Tất cả khoản trả chậm này được tập hợp theo từng tháng. Bảng này số liệu được lập từng ngày đối với các công ty mà hàng nhập qua kho hoặc nhập theo tháng đối với các công ty mà số liệu từng ngày đã được tổ trưởng của các tổ cập nhật hàng ngày, cuối tháng kế toán căn cứ vào số liệu cụ thể nhập vào máy. Số liệu ở bảng này sẽ được kế toán trưởng kiểm tra lần cuối cùng để đảm bảo tính chính xác. Đồng thời sẽ được phát cho kế toán kho, kế toán thanh toán làm căn cứ để thanh toán và cũng là chứng từ được kế toán tính giá thành sử dụng.
Trích bảng Tổng hợp nợ phải trả tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2005
Tỉ giá: 15.00
S
TT
Diễn giải
1 - 2005
2 - 2005
3 - 2005
Quá
tháng 3
Tổng số
Không nhập qua kho:
1
Hoá chất
1,633,080
2,500,360
-
-
4,133,440
2
Hoa
3,540,000
4,521,350
-
-
8,061,350
-
-
-
-
Tổng số:
35,427,200
54,682,136
-
-
90,109,336
-
Nợ Nhà nước:
-
-
1
Điện lực Đống Đa
168,207,900
-
-
-
168,207,900
2
Nhà máy nước
16,087,000
-
-
-
16,087,000
3
Điện thoại
8,934,000
-
-
-
8,934,000
-
Tổng số:
220,790,212
-
-
-
220,790,212
-
Nhập qua kho:
1
Hiến thành
1,178,090
2,568,452
3,746,542
2
Phú thái
3,514,420
1,253,012
4,767,432
3
Sài Gòn Tourist
2,593,601
2,568,123
5,161,724
Tổng số:
9,722,500
10,563,100
5,643,026
25,928,626
Số nợ toàn bộ:
45,149,700
65,245,236
5,643,026
116,037,962
Người lập: Kế toán trưởng:
Cuối tháng kế toán tính tổng các sổ sau:
+ Sổ nhật ký cái theo dõi thu chi Tiền mặt và tiền gửi Ngân hàng.
+ Các sổ xuất vật tư
+ Các sổ kê nhập, xuất, tồn vật tư hàng tháng.
Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 3 năm 2005
Tên mặt hàng
Xuất qua kho
Không qua kho
Trả chậm
Tổng số
VND
VND
VND
VND
Bàn chải
1,82,000
1,820,000
Thuốc đánh răng
1,532,000
1,532,200
Dép
4,262,220
4,262,220
Bông
231,000
231,000
-
-
-
Hoá chất
1,542,300
1,542,300
Túi nilon
350,000
350,000
Hoa
3,540,000
Tổng số
9,722,500
5,674,300
10,534,000
25,930,800
Người lập: Kế toán trưởng:
Những số liệu tổng hợp này sẽ lấy làm căn cứ để kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp NVL . Kế toán tiến hành phân loại NVL theo nhóm , kho ...
Hàng ngày khi phát sinh chi phí NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ , kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho vào sổ chi tiết , sổ cái tài khoản 152” vật liệu dụng cụ “ ( Chi tiết tài khoản 1521 vật liệu , 1526 dụng cụ) , số cái tài khoản 631 “ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo định khoản
Nợ TK 631 : Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
Có TK 152 (1521 ) : vật liệu
Trong quý 1 năm 2005 , chi phí NVL phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ của Nhà khách là : 171.873.283
b4. Chi phí công cụ dụng cụ: Với chi phí công cụ lao động nhỏ phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ của nhà khách bao gồm : Khăn trải bàn, phích nước, ấm trà, lọ hoa, khăn, màn, khăn tắm ...
Hầu hết công cụ lao động nhỏ của Nhà khách là hoạt động kinh doanh buồng ngủ, chi phí về công cụ lao động nhỏ thường xuyên dùng hàng loạt nên có giá trị lớn. Khi xuất dùng công cụ lao động nhỏ dùng cho hoạt động kinh doanh Buồng ngủ. Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết , sổ cái TK 1526 “công cụ lao động nhỏ “ , Tài khoản 631 “ Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ “ .
+ Đối với công cụ lao động nhỏ phân bbổ 1 lần , kế toán ghi
Nợ TK 631 “ chi phí hoạt động kinh doanh”
Có TK 1526 “ Công cụ lao động nhỏ”
+ Đối với công cụ lao động nhỏ có giá trị lớn phân bổ nhiều lần , khi xuất dùng kế toán ghi :
Nợ TK 643 “ Chi phí trả trước “
Có TK 1526 “ dụng cụ lao động nhỏ”
Khi phân bổ vào chi phí kinh doanh trong ký , kế toán ghi :
Nợ TK 631 “ chi phí sản xuất kinh doanh “
Có Tk 643 “Chi phí trả trước “
Chi phí công cụ lao động nhỏ được theo dõi trên sô tổng hợp và phân phân bổ chi phí . Mẫu sổ như sau :
Sổ tổng hợp và phân bổ chi phí
CT
Diễn giải
Số quý phân bổ
Tổng số tiền
Quý
S
N
Khăn tắm
Phích Trung Quốc
Cộng
Sổ tổng hợp vầ phân bổ chí được mở chi tiết cho từng hoạt động kinh doanh buồng ngủ, ăn uống, vận chuyển ... Trong đó ghi rõ công cụ dụng cụ lao động nhỏ phân bổ vào chi phí cho từng hoạt động kinh doanh mỗi quý. Cuối quý căn cứ vào sổ tổng hợp chi phí cho từng hoạt động kinh doanh để ghi vào bảng chi phí cho từng hoạt động kinh doanh .
Trong quý 1 năm 2005 chi phí công cụ dụng cụ lao động chỏ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ của nhà khách là 78.917.720.
b5. Khấu hao TSCĐ
TSCĐ của các nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ tại Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam bao gồm:
Về giá trị xây lắp gồm: nhà cửa, vật kiến trúc ...
Về máy móc thiết bị gồm: tủ lạnh, tivi, điều hoà nhiệt độ, bình nóng lạnh.
Về đồ gỗ: tủ, giường ...
Về đồ trang trí hội trường , phòng họp , hội nghị lễ cưới : đèn hoa , đèn lồng , máy chiếu ...
ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam , TSCĐ thuộc bộ phận nào do bộ phận đó trực tiếp quản lý. Do đó, khấu hao TSCĐ của bộ phận nào thì tính trực tiếp cho bộ phận đó. Đối với những TSCĐ dùng chung phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh nhưng không tách được cho từng hoạt động thì kế toán vẫn tiến hành tính khấu hao chung, rồi sau đó phân bổ cho từng hoạt động kinh doanh theo tiêu thức doanh thu như sau:
Khấu hao TSCĐ phân bổ cho hoạt động kinh doanh i
=
Khấu hao TSCĐ chung
x
Doanh thu của hoạt động kinh doanh i
Tổng doanh thu
Hàng tháng kế toán TSCĐ căn cứ vào thẻ theo dõi TSCĐ tiến hành trích khấu hao của bộ phận buồng, bộ phận tiền sảnh và bộ phận quản lý khách sạn theo nguyên tắc sau:
Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
phải trích = đã trích của + tăng thêm của - giảm bớt của
của tháng tháng trước tháng này tháng này
Việc tính khấu hao tại Khách sạn hàng tháng được tiến hành trên thẻ theo dõi từng loại TSCĐ.
Trích thẻ TSCĐ như
Sổ Tài sản cố định
Loại tài sản : xe 80LD 0260
Đơn vị: USD
S
TT
Ngày tháng năm tính sổ
Ghi tăng TSCĐ
Chứng từ
Tên,
đặc điểm , ký hiệu TSCĐ
Nước
Số hiệu
Ngày tháng
- Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
Hàng tháng kế toán TSCĐ căn cứ vào thẻ theo dõi TSCĐ tiến hành trích khấu hao của buồng, bộ phận tiền sảnh và bộ phận quản lý khách sạn theo nguyên tắc sau:
số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao Số khấu hao
phải trích = đã trích + tăng thêm của - giảm bớt của
của tháng tháng trước tháng này tháng này
Việc tính khấu hao tại Khách sạn hàng tháng được tiến hành trên thẻ theo dõi từng loại TSCĐ
Trích thẻ TSCĐ như sau:
Sổ tài sản cố định
Loại tài sản: xe 80 LD 0260
S
TT
Ngày
tháng
năm
tính
sổ
Ghi tăng TSCĐ
Khấu hao TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Tên
đặc điểm, ký hiệu TSCĐ
Nước
sản xuất
Tháng
năm đa vào sử dụng
Số
hiệu TSCĐ
Nguyên
giá TSCĐ
Khấu hao
KH
đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
Lý do
giảm
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ % KH
Mức KH
Số hiệu
Ngày tháng, năm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
-
-
-
-
-
-
31/3/02
10
1,593.00
17,530.00
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Sau đó kế toán tập hợp vào bảng phân bổ cho từng bộ phận
Trích bảng tập hợp phân bổ khấu hao cho từng bộ phận
Bảng phân bổ khấu hao cho bộ phận tiền sảnh và quản lý trong tháng 3/ 2005
Giá trị toà nhà
Giá trị quyền sử dụng đất
Phương tiện vận tải và máy móc
Thiết bị và công cụ
Cộng
Nguyên giá
01/01/2002
2,544,978.19
245,426.00
793,280.74
681,984.74
4,265,669.67
Tăng trong tháng
30/03/05
2,544,978.19
245,426.00
793,280.74
681,984.74
4,265,669.67
Khấu hao
11/04/04
97,244.97
23,271.30
67,404.31
112,554.87
300,475.45
KH trong tháng
8,597.83
787.68
4,850.34
2,712.23
16,948.08
30/03/05
105,842.80
24,058.98
72,254.65
115,267.10
317,423.53
Giá trị còn lại
11/03/04
2,063,478.37
189,042.74
388,027.56
162,733.64
2,803,282.31
30/03/05
2,054,880.54
188,255.06
383,177.22
160,021.41
2,786,334.23
Chi phí trớc hoạt động
Nguyên giá
Khấu hao luỹ kế
1,801,827.68
Giá trị còn lại
1,801,827.68
Người lập Kế toán trưởng
Kế toán căn cứ số liệu trên thẻ tập hợp vào bảng phân bổ khấu hao cho từng bộ phận đinh khoản vào sổ kế toán đặc thù JV của đơn vị. Đồng thời kế toán vào sổ đặc thù JV theo nội dung định khoản trên
Từ bảng phân bổ trích khấu hao TSCĐ kế toán làm căn cứ để tính vào giá thành
ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trang thiết bị máy móc nhiều nên khấu hao TSCĐ dùng cho các hoạt động kinh doanh dịch vụ rất lớn. Khi phát sinh chi phí khấu hao TSCĐ, kế toán căn cứ vào bảng trích và phân bổ khấu hao để ghi vào sổ cái TK 214 "Hao mòn TSCĐ; TK 631"Chi phí sản xuất kinh dịch vụ " theo định khoản.
Nợ TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh "
142.729.489
Có TK 214 "Hao mòn TSCĐ"
Chi phí khấu hao TSCĐ được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ tổng hợp và phân bổ chi phí chung. Cuối quý căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
Trong qúy I năm 2005, chi phí khấu hao TSCĐ tính cho hoạt động kinh doanh các dịch vụ là: 142.729.489
b6. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ bao gồm: sửa chữa nhà cửa, vật kiến trúc, trang thiết bị ...
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết, sổ cái TK 643 "Chi phí trả trước", TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ " theo định khoản:
Nợ TK 631 "Chi phí sản xuất chung"
60.829.272
Có TK 643 "Chi phí trả trước"
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ tổng hợp và phân bổ chi phí. Cuối quý tổng hợp số liệu ghi vào bảng chi tiết chi phí kinh doanh .
Trong quý I năm 2005, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tính cho bộ phận kinh doanh các dịch vụ là: 60.829.272
b7. Chi phí điện nước.
Thực tế ở Nhà khách khi sử dụng điện nước đã có công tơ riêng cho từng bộ phận kinh doanh. Vì vậy chi phí điện nước của bộ phận nào sẽ được hạch toán riêng cho bộ phận đó.
Khi phát sinh chi phí điện nước kế toán căn cứ hoá đơn do bên cung cấp gửi đến để lập chứng từ sau đó ghi vào sổ chi tiết, sổ cái TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh" , Sổ cái TK 331 " Các khoản phải trả " theo định khoản:
Nợ TK 631 "Chi phí sản xuất chung"
126.498.052
Có TK 331 "Phải trả cho người bán"
Căn cứ vào số liệu trên chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí kinh doanh buồng ngủ. Cuối quý tổng hợp số liệu ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
Trong quý I năm 2005, chi phí điện nước phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: 126.498.052
b8. Chi phí học tập đào tạo.
Chi phí học tập đào tạo Nhà khách bao gồm: tiền thuê giáo viên dạy nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, chi phí cử nhân viên đi đào tạo ...
Khi phát sinh chi phí học tập đào tạo phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ chi tiết , sổ cái TK 111 "Tiền mặt", TK 631"Chi phí sản xuất kinh doanh " theo định khoản:
Nợ TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh "
11.802.000
Có TK 111 "Tiền mặt"
Chi phí học tập đào tạo được theo dõi trên sổ tổng hợp và phân bổ chi phí, sổ chi tiết chi phí kinh doanh. Cuối quý tổng hợp số liệu để ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
Trong quý I năm 2005, chi phí học tập đào tạo phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là : 11.802.000
b9. Chi phí quản lý hành chính.
ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam chi phí quản lý hành chính bao gồm chi tiếp khách, hội họp ....
Khi phát sinh chi phí quản lý hành chính, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh", TK 111 "Tiền mặt" theo định khoản:
Nợ TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh "
13.896.543
Có TK 111 "Tiền mặt
Đồng thời chi phí này cũng được theo dõi trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh, sổ tổng hợp và phân bổ chi phí. Cuối quý lấy số liệu ở sổ chi tiết ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
Trong quý I năm 2005, chi phí quản lý hành chính tập hợp và phân bổ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là : 13.896.543
b10. Chi phí khác bằng tiền.
Chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh dịch vụbao gồm các khoản chi phí không thuộc các khoản mục chi phí trên như: chi phí hoa hồng môi giới, chi phí bảo hộ lao động, chi phí vệ sinh môi trường ...
Khi phát sinh chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán căn cứ vào chứng từ ghi vào sổ chi tiết , sổ cái TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh ", TK 111 "Tiền mặt" theo định khoản:
Nợ TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh "
52.177.500
Có TK 111 "Tiền mặt"
Chi phí này được theo dõi hàng ngày trên sổ chi tiết chi phí kinh doanh của từng dịch vụ , sổ tổng hợp và phân bổ chi phí. Cuối quý tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết để ghi vào bảng tổng hợp chi phí kinh doanh.
Trong quý I năm 2005, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ là: 52.177.500
Kế toán tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ .
Thực tế trong những năm qua ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Viêt Nam thực hiện kế toán tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ theo phương pháp giản đơn tức là tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh buồng ngủ đều được tập hợp lại theo khoản mục đã quy định thành tổng chi phí thực tế phát sinh. Vì nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ của Công ty không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên tổng chi phí thực tế phát sinh cũng là tổng giá thành. Vì vậy, trong quý I năm 2005, tổng chi phí thực tế tức là tổng giá thành là: 1.072.130.559
Kỳ tính giá thành ở Công ty là một quý . Đối tượng tính giá thành là số lượt buồng đã cho thuê trong quý, đơn vị tính giá thành là đồng/ 1 buồng/ 1 ngày đêm.
Trong quý I năm 2005, Nhà khách đã cho thuê được 7189 lượt buồng. Khi đó giá thành trung bình thực tế của buồng ngủ ở Nhà khách là :
Z = 149.135 đ/1 buồng/ 1 ngày đêm
Bảng tổng hợp chi phí để tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ trong quý I/2005
01 ngày đêm
Khoản mục phí
Số tiền
Chi phí về tiền lương nhân viên
413.718.000
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ
78.606.420
Chi phí nguyên vật liệu
171.873.283
Chi phí công cụ dụng cụ
78.917.720
Khấu hao TSCĐ
142.729.489
Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
60.829.272
Chi phí điện nước
126.498.052
Chi phí học tập đào tạo
11.802.000
Chi phí quản lý hành chính
13.896.543
Chi phí khác bằng tiền
52.177.500
Tổng
1.072.130.559
Phần II
hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh dịch vụ tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt nam
I. những nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh dịch vụ tại nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt nam
1. Những ưu điểm:
Trong nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh, bất kể doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân đều không tránh khỏi quy luật vốn có của nó, trong đó quy luật tự do cạnh tranh để tồn tại và phát triển là quy luật khắc nghiệt nhất. Đây là vấn đề mà nhà quản lý Nhà khách chú trọng quan tâm hàng đầu. Để chiến thắng trong cạnh tranh phải kể đến nhiều yếu tố nhưng trong đó yếu tố về giá thành là một yếu tố quyết định nhất vì giá thành hạ làm cho giá bán hạ từ đó sẽ đem lại lợi nhuận cho Nhà khách mà lợi nhuận là tiền đề để cất cánh cho Nhà khách trong việc chiếm lĩnh thị trường. Để đạt được điều này, Nhà khách không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá loại hình kinh doanh, được đông đảo khách hàng biết đến và tín nhiệm ... đó là phương châm hoạt động kinh doanh của Nhà khách trong điều kiện kinh tế thị trường mở cửa hiện nay.
- Là đơn vị trực thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cũng là đơn vị tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Với bề dày lịch sử không nhiều nhưng Nhà khách đã tạo cho mình chỗ đứng vững chắc trên thị trường, Nhà khách đã phát huy được thế mạnh của mình đó là:
Nhà khách đã cử một bộ phận kế toán xuống theo dõi trực tiếp từng loại hình kinh doanh và hàng tháng, quý, năm đối chiếu với phòng kế toán. Với hình thức này, từng bộ phận kế toán đã kê khai doanh thu và chi phí đầy đủ giúp lãnh đạo Nhà khách nắm bắt được chính xác, kịp thời tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà khách.
- Mặc dù công việc kế toán trên máy vi tính còn mới nhưng cán bộ lãnh đạo công ty đã mạnh dạn trang bị máy vi tính để giảm bớt khối lượng công việc ghi chép của các kế toán viên, nhờ đó mà mỗi cán bộ có thời gian chuyên sâu hơn về công việc của kế toán.
- ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam kế toán sử dụng hình thức " Chứng từ ghi sổ " là phù hợp với điều kiện thực tế của Nhà khách trong điều kiện hiện nay vì công ty có quy mô kinh doanh vừa và đặt trong điều kiện ứng dụng công nghệ tin học vào Công tác kế toán cho nên sử dụng hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ " là hoàn toàn thích hợp.
- Về đối tượng tập hợp chi phí: hiện nay Nhà khách đã tập hợp chi phí theo đối tượng là từng hoạt động kinh doanh và kế toán chi tiết theo khoản mục chi phí, từ đó giúp cho việc quản lý chi phí thuận tiện phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Kế toán ở Nhà khách sử dụng hệ thống sổ sách, bảng kê tương đối rõ ràng, mẫu sổ áp dụng đơn giản, dễ hiểu, dễ ghi chép. Việc ghi chép các số liệu từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp trên hệ thống sổ rõ ràng, mạch lạc.
- Nhà khách đã có một đội ngũ cán bộ kế toán tương đối đồng đều, có trình độ chuyên môn cao. nghiệp vụ vững vàng, có bề dày kinh nghiệm, đoàn kết hết lòng với công việc, mỗi cán bộ công nhân viên đều muốn đưa Công ty càng lớn mạnh, nâng cao uy tín của mình trên thị trường.
2. Những nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm đáng kể trên, kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh các dịch vụ ở Nhà khách còn có tồn tại nhất định, cụ thể là:
- Trong việc tập hợp chi phí hoạt động kinh doanh dịch vụ, đối tượng tập hợp chi phí cho cả quá trình kinh doanh dịch vụ chứ chưa tập hợp được chi phí cho từng loại buồng, do đó gây khó khăn cho việc tính giá thành cụ thể cho từng loại buồng
- Về chi phí quản lý hành chính :kế toán Nhà khách không nên hạch toán vào chi phí trực tiếp phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Bởi vì, xét thấy khoản mục chi phí này mang lại tính chất phục vụ nhiều hoạt động kinh doanh do đó kế toán nên tập hợp riêng vào TK 66111 "Chi phí hoạt động thường xuyên ". Sau đó cuối kỳ xác định chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ, kế toán tiến hành phân bổ cho hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Như vậy đảm bảo cho việc tính toán chính xác kết quả kinh doanh trong thời kỳ.
- Về đối tượng giá thành: trong thời kỳ vừa qua, đối tượng tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Nhà khách là tổng ngày và đêm lưu trú đã cho thuê trong quý, tính như vậy không thể biết được giá thành của từng ngày đêm lưu trú đã cho thuê trong quý của từng loại buồng. Điều đó gây ra những hạn chế nhất định trong công tác quản lý kinh doanh. Do đó Nhà khách nên tính giá thành theo ngày đêm lưu trú đã cho thuê trong quý của từng loại buồng, tức là đối tượng tính giá thành sẽ là từng loại buồng.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh dịch vụ tại Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu hạch toán kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường là phải tính đúng, tính đủ chi phí giá thành sản phẩm. Trong những năm vừa qua, công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ nói riêng ở Nhà khách Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được quan tâm một cách đúng mức, đã phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà khách. Song ở mặt này hay mặt khác, quá trình hạch toán chi phí và tính toán xác định giá thành sản phẩm dịch vụ của công ty vẫn còn bộc lộ những vấn đề cần phải xem xét và sửa đổi. Vì vậy để phát huy hơn nữa vai trò của kế toán trong công tác quản trị doanh nghiệp và để phù hợp với tình hình mới hiện nay trong công tác kế toán, cần có sự hoàn thiện.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tế công tác kế toán ở Nhà khách Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam , em xin có một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ như sau:
1. Về tài khoản sử dụng:
Nhằm giúp cho lãnh đạo công ty biết được những chi phí phát sinh thuộc loại chi phí nào, để quản lý và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, theo chế độ kế toán hiện hành kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ ở Nhà khách nên sử dụng thêm các tài khoản chi tiết cho mỗi loại buồng.
Ví dụ: TK 63111 "Buồng loại đặc biệt"
TK 63112 "Buồng loại 1"
TK 63113 "Buồng loại bình dân"
2. Về nội dung chi phí:
Thực tế trong những năm qua kế toán ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đưa chi phí quản lý hành chính vào giá thành kinh doanh buồng ngủ, khoản chi phí này thường bao gồm: chi phí tiếp khách, hội họp, quà cho khách ... khoản mục này mang tính chất chi phí quản lý phục vụ cho các hoạt động kinh doanh. Vì vậy theo ý kiến em không nên đưa chi phí này vào giá thành kinh doanh dịch vụ mà nên tập hợp vào TK 66111 "Chi phí hoạt động thường xuyên" rồi tiến hành phân bổ cho hoạt động kinh doanh. Cuối kỳ kết chuyển sang TK 421 "Chênh lệch thu chi chưa xử lý " để xác định kết quả kinh doanh.
3. Tổ chức việc mua sắm trang bị thêm máy tính vào sử dụng:
Hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng khoa học kỹ thuật, ở nước ta cũng như các nước trên thế giới việc ứng dụng công nghệ tin học trong công tác kế toán là hoàn toàn cần thiết, quan niệm về kế toán là ghi chép và giữ sổ sách kế toán không còn nữa mà giờ đây do máy tính đảm nhiệm. Cán bộ kế toán đã thoát khỏi công việc ghi chép thủ công ,đạt đến một mức độ cao hơn là các chuyên viên tài chính, các nhà phân tích kinh tế. Thực tế ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam hiện nay việc trang bị máy tính cho phòng kế toán còn hạn chế, mới chỉ có 4 máy vi tính mà khối lượng công việc lại nhiều, nhu cầu sử dụng máy thường xuyên nên nhiều khi đang làm phần này lại phải thay đổi sang làm phần khác dẫn tới hiện tượng sai sót là không tránh khỏi.
Kiến nghị trong thời gian tới, Nhà khách cần trang bị máy vi tính để đảm bảo cho mỗi nhân viên được một máy tính đảm nhận công việc riêng. Cần đào tạo nhân viên kế toán sử dụng thành thạo phần hành kế toán máy và am hiểu về máy vi tính. Các nghiệp vụ kế toán phát sinh được cập nhật ngay vào máy tránh tồn đọng đến cuối kỳ, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời khi có yêu cầu của lãnh đạo Nhà khách, của các phòng ban chức năng.
Mặc dù trong thời kỳ đầu chi phí bỏ ra để mua máy tính, đào tạo nhân viên sử dụng thành thạo máy tính là tương đối lớn, gây khó khăn trước mắt cho công ty về vấn đề tài chính. Nhưng trong tương lai nó sẽ đem lại hiệu quả cao góp phần mở rộng hơn nữa quy mô của Nhà khách. Trang bị máy tính vào công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng sẽ tiết kiệm được chi phí về lao động. Mặt khác khi sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán thì công việc của những cán bộ kế toán không chỉ dừng lại ở việc phản ánh, ghi chép, tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc, vào số sách kế toán... mà còn đòi hỏi nhân viên kế toán phải biết phân tích báo báo tài chính. Thông qua việc phân tích đó để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo Nhà khách đưa ra giải pháp hữu hiệu, các quyết định kịp thời cho việc điều hành quản lý và phương hướng phát triển của Nhà khách trong thời gian trước mắt cũng như chiến lược lâu dài.
4. Về công tác tập hợp và phân bổ chi phí:
Công ty nên tập hợp các chi phí nguyên vật liệu, chi phí về tiền lương, tiền công vào TK 6311 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp", TK 6312 "Chi phí nhân công trực tiếp" cho từng loại hình kinh doanh để biết được chi phí của từng loại hình kinh doanh, từ đó có biện pháp thích hợp.
Trong công tác tập hợp và phân bổ chi phí kinh doanh buồng ngủ có thể thấy rằng: về nguyên tắc thì những chi phí trực tiếp liên quan đến loại buồng nào sẽ được tập hợp trực tiếp cho loại buồng đó, còn những chi phí liên quan đến nhiều loại buồng theo một tiêu thức hợp lý và chính xác. Trên cơ sở tập hợp chi phí cho từng loại buồng theo một tiêu thức hợp lý và chính xác, kế toán mới có thể tính được giá thành cho từng loại buồng cụ thể.
Nhà khách Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cũng như các công ty khách sạn Du lịch khác đều có nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ là chủ yếu, nghiệp vụ này có đặc điểm là buồng cho thuê rất nhiều loại, mỗi loại có mức phí, mức phục vụ ... đều rất khác nhau. Để phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của khách trong nước và quốc tế. Do đó vấn đề hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ ở Nhà khách Tổng Liên đoàn lao động Viẹt Nam trước hết là hoàn thiện về vấn đề tập hợp chi phí theo từng loại buồng cụ thể. Khi tập hợp chi phí cho từng loại buồng, tài khoản cấp hai 631 " kinh doanh buồng ngủ" phải được mở chi tiết cho từng loại buồng. Cụ thể chi tiết thành các tài khoản cấp 3 như sau:
TK 63111 "Buồng loại đặc biệt"
TK 63112 "Buồng loại 1"
TK 63113 "Buồng loại bình dân"
Chi phí liên quan trực tiếp đến các loại buồng nào thì phải tập hợp cho loại buồng đó. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí không phải là quá trình kinh doanh buồng mà là loại buồng.
Còn đối với những khoản mục chi phí liên quan đến các loại buồng thì cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành phân bổ cho các loại buồng. Tiêu thức phân bổ có thể chọn là chi phí trực tiếp cho từng loại buồng. Khi đó kế toán sẽ tính ra hệ số phân bổ và mức phân bổ cho từng loại buồng theo công thức:
Hệ số phân bổ
chi phí chung
=
Tổng chi phí chung cần phân bổ
Tổng chi phí trực tiếp của các loại buồng
Chi phí phân bổ cho loại buồng i
=
Chi phí trực tiếp của loại buồng i
x
Hệ số phân bổ chi phí chung
(i = Loại đặc biệt, loại 1, loại bình dân)
Để tập hợp chi phí liên quan đến từng loại buồng, kế toán mở tờ kê chi tiết chi phí kinh doanh buồng ngủ cho tài khoản cấp hai 6314"Kinh doanh phòng ngủ" chi tiết đến từng loại buồng theo từng quý. Mẫu sổ có thể như sau:
Tờ kê chi tiết chi phí kinh doanh buồng ngủ
Ghi Có các tài khoản ..
Ghi Nợ TK 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
(Tài khoản cấp ba63111 "Kinh doanh buồng ngủ loại đặc biệt"
Quý I năm 2001
CT
Diễn giải
Chi tiết các khoản mục chi phí
S
N
CP KHTSCĐ
CP CCLĐ
.....
Cộng
Cộng
Để tập hợp trực tiếp những chi phí liên quan đến các loại buồng, kế toán mở tờ kê chi tiết tập hợp và phân bổ chi phí cho tài khoản cấp hai 1544 "Kinh doanh buồng ngủ", Mẫu sổ như sau:
Tờ kê tập hợp và phân bổ chi phí
Tài khoản 631 "Chi phí sản xuất kinh doanh dịch vụ"
(Tài khoản cấp hai 6312 "chi phí hoạt động kinh doanh buồng ngủ"
Quý I năm 2001
CT
Diễn giải
Chi tiết các khoản mục chi phí
S
N
Tiền lương
BHXH, BHYT, KPCĐ
.....
Cộng
Cộng chi phí trong quý
- Phân bổ cho các tài khoản
+6311
+ 63122
........
Cuối quý căn cứ vào tờ kê chi tiết tập hợp và phân bổ chi phí mở cho tài khoản cấp hai 6312 "Kinh doanh buồng ngủ" kế toán có thể lập bảng tính giá thành sản phẩm nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ cho từng loại buồng ngủ một cách đơn giản và chính xác. Bảng tính giá thành buồng ngủ có thể kết cấu như sau:
Bảng tính giá thành nghiệp vụ kinh doanh buồng ngủ
Quý I năm 2005
Khoản mục chi phí
Các loại buồng
Cộng
Loại đặc biệt
(S1)
Loại 1
(S2)
Loại bình dân
(S3)
z1
z1
z2
z2
z3
z3
1. Tiền lương
2. BHXH, BHYT,KPCĐ
3. Khấu hao TSCĐ
4. CCLĐ nhỏ
...
Tổng cộng
Trong đó: Si là số lượt buồng thực tế cho thuê trong quý I của loại buồng i (i = 1-3)
Zi là tổng giá thành của loại buồng i
zi là giá thành đơn vị của loại buồng i
Chứng từ gốc về chi phí kinh doanh buồng ngủ
Các tờ kê chi tiết về tập hợp và phân bổ chi phí
Bảng tính giá thành
Sổ kế toán liên quan
Khi đó tập hợp chi phí theo từng loại buồng ta có thể khái quát theo sơ đồ sau:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối quý
5. Về phương pháp tính giá thành buồng ngủ:
Giá thành đơn vị
=
Tổng chi phí kinh doanh của loại buồng i
Tổng số ngày đêm lưu trú cho thuê trong kỳ loại buồng i
Nếu đối tượng tập hợp chi phí kinh doanh buồng ngủ là từng loại buồng thì tổng giá thành của một loại buồng chính là tổng chi phí kinh doanh của loại buồng đó. Khi đó ta có:
(i = loại đặc biệt, loại 1, loại bình dân)
Nếu đối tượng tập trung chi phí là quá trình kinh doanh buồng ngủ thì phải áp dụng phương pháp hệ số mới có thể tính được giá thành của từng loại buồng.
Thực tế từ trước đến nay ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, cho nên chỉ tính được tổng giá thành và giá thành bình quân của các loại buồng trong kỳ tính giá thành chứ không tính được cụ thể của từng loại buồng. Do đó nếu Nhà khách chỉ tập hợp được chi phí theo tổng chi phí của tất cả các loại buồng thì Nhà khách nên tính giá thành từng loại buồng theo phương pháp hệ số.
Nhưng để tính được giá thành thực tế của các loại buồng theo phương pháp hệ số thì vấn đề đầu tiên là phải xác định được hệ số giá thành giữa các loại buồng: buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng bình dân.
Việc tính giá thành theo phương pháp hệ số thì điều quan trọng nhất là việc xác định hệ số, hệ số càng hợp lý bao nhiêu thì giá thành càng đúng bấy nhiêu.
Theo nguyên tắc thì việc xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng phải được Ban giám đốc Nhà khách xem xét và quyết định. Trên thực tế Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam chưa áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp hệ số nên hệ số giá thành giữa các loại buồng chưa được tính toán và xác định. Theo phương pháp này để xác định hệ số giá thành một cách hợp lý nhất là việc sử dụng hệ số giá thành kế hoạch ngày và đêm của từng loại buồng. Tuy vậy, căn cứ vào tình hình thực tế của công ty để minh hoạ cho phương pháp tính giá thành. Dựa vào tình hình trang bị và chi phí phát sinh cho từng loại buồng của công ty làm điều kiện để xác định hệ số giá thành giữa các loại buồng làm căn cứ để tính giá thành cụ thể cho từng loại buồng.
Thực tế ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cho thuê 3 loại buồng đó là buồng loại đặc biệt, loại 1, loại bình dân. Để tính giá thành theo phương pháp hệ số ta quy ước hệ số giá thành các buồng như sau:
Buồng đặc biệt : Hđb
Buồng loại 1 : H1
Buồng bình dân : H2
Thực tế trong Quý I năm 2005 Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã cho thuê 7189 lượt buồng.
Trong đó: Buồng đặc biệt : 615 lượt
Buồng loại 1 : 2089 lượt
Buồng bình dân : 4485 lượt
Ta thấy buồng loại 1 làm chuẩn có hệ số bằng 1, khi đó chi phí phát sinh trung bình của một số khoản mục chủ yếu của loại buồng này một ngày một đêm như sau:
Về tiền lương.
Tiền lương của bộ phận lễ tân:
36.450.000đ
379 x 90
=
2.583đ
1.350.000đ x 9 người x 3 = 36.450.000đ
Tính cho 1 buồng/1 ngày đêm là:
Tiền lương của bộ phận trực buồng là :
75.600.000đ
379 x 90
=
5.358dddddddd
1.200.000đ x 21 người x 3 = 75.600.000đ
Tính cho 1 buồng/1 ngày đêm là:
Tiền lương của bộ phận giặt là:
980.000đ x 6 người x 3 = 24.360.000đ
24.360.000đ
379 x 90
=
1.250ddddddddđ
Tính cho 1 buồng/1 ngày đêm là:
Vậy tổng số tiền lương tính cho 1 buồng/1ngày đêm là 9191 đ
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: tính bằng 19% chi phí tiền lương.
9191đ x 19% = 1746.29 đ
Khấu hao TSCĐ:
Căn cứ vào giá trị xây lắp, các trang thiết bị, đồ gỗ của từng loại buồng ở Công ty, ta có thể xác định giá trị TSCĐ từng loại buồng nhằm thiết lập hệ số quy đổi để tính khấu hao TSCĐ từng loại buồng cho một ngày đêm.
* Phòng đặc biệt :
Giá trị xây lắp : 2.200.000đ x 35m 2 = 77.000.000 đ
Trang thiết bị :
01 máy điều hoà National 12.450.000đ
01 tủ lạnh Sanyơ 6.000.000đ
01 vô tuyến Daewoo 14 in 2.500.000đ
01 điện thoại Siemen 220.000đ
01 bình nóng lạnh Nhật Đức 2.300.000đ
Đồ gỗ:
02 bàn làm việc Malaisia 2.030.000đ
02 ghế làm việc Malaixia 920.000đ
01 bộ xa lông đêm, đẩy 2.100.000đ
01 tủ tường lim 2.500.000đ
02 giường 3.100.000đ
01 bàn phấn gỗ 1.200.000đ
Tổng cộng: 112.320.000đ
* Buồng loại 1:
Giá trị xây lắp: 2.200.000đ x 30m2 = 66.000.000đ
Trang thiết bị :
01 máy điện điều hoà Na 12.450.000đ
01 tủ lạnh Sanyơ 6.000.000đ
01 vô tuyến Daewoo 14 in 1.400.000đ
01 điện thoại Siemen 200.000đ
01 bình nóng lạnh 1.200.000đ
Đồ gỗ:
02 bàn làm việc Malaixia 2.030.000đ
02 ghế làm việc Malaixia 920.000đ
01 bộ xa lông 1.500.000đ
01 tủ tường 1.000.000đ
02 tủ gương 100.000đ
01 tủ giường 1.200.000đ
Tổng cộng: 94.000.000đ
* Phòng bình dân:
Giá trị xây lắp: 1.520.000đ x 25m2 = 38.000.000đ
Trang thiết bị :
01 máy điều hoà 12.450.000đ
01 tủ lạnh Liên Xô 800.000đ
01 vô tuyến Daewoo 1.400.000đ
01 điện thoại 200.000đ
Đồ gỗ:
01 tủ gỗ 600.000đ
01 tủ gương 40.000đ
02 bàn làm việc 210.000đ
02 giường 1.200.000đ
Tổng cộng: 54.900.000đ
Hệ số quy đổi:
01 buồng làm việc
01 buồng bình dân
Từ cách xác định tổng số buồng quy đổi để tính khấu hao TSCĐ là:
(52 x 1,195) + (190 x 1) + (137 x 0,584) = 332
01 quý số ngày đêm lưu trú khấu hao là:
332 x 90 ngày = 29.880 (ngày đêm lưu trú)
Chi phí khấu hao TSCĐ tính chi 1 buồng chuẩn 1 ngày đêm lưu trú là
342.729.489đ : 29.880 = 11.470đ
Chi phí công cụ lao động nhỏ:
Kế hoạch 1 buồng 1 ngày đêm bao gồm các khoản chủ yếu sau:
Gối (2 cái x 10.000đ) : 30 ngày = 667đ
Chăn (2 cái x 200.000đ) : 180 ngày = 2.222đ
Màn (2 cái x 40.000đ) : 180 ngày = 444đ
Ga trải giường (2 cái x 75.000đ) : 180 ngày = 833đ
Đệm giường (2 cái x 205.000đ) : 720 ngày = 570đ
Khăn tắm (2 cái x 35.000đ) : 30 ngày = 2.333đ
ấm chén (1 bộ x 29.010đ) : 180 ngày = 161đ
Cốc (2cái x 1.800đ) : 180 ngày = 20đ
Giá vắt khăn tắm (2 cái x 1.695đ) : 30 ngày = 113đ
Riđô rèm cửa (10m x 36.000đ) : 720 ngày = 500đ
Dép Bitít (2 đôi x 4.520đ) : 30 ngày = 301đ
Gạt tàn (1cái x 3.000đ) : 30 ngày = 100đ
Hộp cuộn giấy (1 cái x 9.000đ) : 30 ngày = 300đ
Tổng cộng = 8.564đ
Chi phí nguyên vật liệu:
Kế hoạch 1 buồng 1 ngày đêm bao gồm các khoản sau:
Mỹ phẩm = 15.000đ
Xà phòng tắm 1 bánh x 5.000đ = 5.000đ
Giấy vệ sinh 1 cuộn x 1.000đ = 1.000đ
Chè lạng 0,12kg x 40.000đ = 4.800đ
Lược 1 cái x 1.100đ = 1.100đ
Xi đánh giầy 1 hộp x 3.000đ = 3.000đ
Kim chỉ = 1.000đ
Bút bi giấy viết thư = 900đ
Túi giao giặt = 600đ
Túi bao cốc = 200đ
Lọ hoa = 4.000đ
Dầu gội đầu = 3.000đ
Nguyên vật liệu khác = 8.000đ
Tổng cộng = 47.600đ
Tiền điện :
Đèn điện buồng ngủ (0,045kw x 24 giờ x 1000đ/1kw ) = 1.080đ
Điều hoà nhiệt độ (1kw x 24 giờ x 1000đ/1kw) = 24.000đ
Vô tuyến (0,1kw x 24 giờ x 1000đ/1kw) = 2.400đ
Tủ lạnh (0,15kw x 24 giờ x 1000đ /1kw)= 3.600đ
Bình nóng lạnh (1,5 kw x 24 giờ x 1000đ/ 1kw)= 36.000đ
Đèn hành lang phân bổ cho buồng
60 cái x (0,045 kw x 16 giờ x 1000đ /1kw) = 114đ
379
Đèn, điều hoà, vô tuyến bộ phận lễ tân phân bổ cho 1 buồng
7 cái x (1,15 kw x 16 giờ x 1000đ /1kw) = 340đ
379
Tiền điện đun nước nóng phân bổ cho một buồng:
7 cái x (1 kw x 24 giờ x 1000đ /1kw) = 443đ
379
Tiền điện giặt là phân bổ cho một buồng là = 1.000đ
Tổng chi phí tiền điện = 68.977đ
Tiền nước:
800m3 x 3.400đ/m3 = 7.177đ
379
Vậy tổng chi phí cơ bản bình quân 1 ngày đêm của 1 buồng loại 1 là: 152.833đ
* Đối với phòng đặc biệt:
Chi phí cho một buồng loại đặc biệt một ngày đêm bằng chi phí của buồng loại 1 cộng với các chi phí sau đây:
- Khấu hao TSCĐ : 11.470đ x 1,195 = 13.707đ
- Nguyên vật liệu:
Nước giải khát = 10.000đ
Quà lưu niệm cho khách = 14.000đ
- Công cụ lao động nhỏ:
Tranh treo tường (2 bức x 216.00đ) : 360đ = 1.200đ
Hoa tươi = 6.000đ
Các loại khác = 12.000đ
Tổng cộng : = 56.907đ
* Đối với buồng bình dân:
Chi phí cho 1 buồng bình dân 1 ngày đêm bằng chi phí buồng loại 1 trừ đi các chi phí sau:
- Khấu hao TSCĐ: 11.470Đ x 0,584 = 6.698đ
- Nguyên vật liệu :
Mỹ phẩm = 15.000đ
Xi đánh giầy = 3.000đ
Dầu gội đầu = 3.000đ
Lược = 1.100đ
Kim chỉ = 1.000đ
Bút bi giấy viết thư = 4.983đ
- Công cụ lao động nhỏ:
Lọ hoa = 4.000đ
Tổng cộng = 38.781đ
Như vậy ta có chi phí cơ bản cho 1 buồng 1 ngày đêm chi tiết cho từng loại buồng được xác định một cách tương đối là:
Buồng đặc biệt là: 152.833đ + 56.907đ = 209.740đ
Buồng loại 1 là = 152.833đ
Buồng loại bình dân là : 152.833đ - 38.781đ = 114.052đ
Khi đó ta có hệ số của từng loại buồng được xác định như sau:
Buồng đặc biệt Hđb
Buồng loại 1 H1 =1
Buồng loại bình dân H2
Bảng tổng hợp chi phí cơ bản bình quân
01 ngày đêm của các loại buồng
Khoản mục chi phí
Chi phí các loại buồng
Buồng đặc biệt
Buồng loại 1
Buồng bình dân
1. Tiền lương
2. BHXH, BHYT, KPCĐ
3. Khấu hao TSCĐ
4. Công cụ lao động nhỏ
5. Nguyên liệu vật liệu
6. Điện
7. Nước
Cộng
Sau khi đã xác định được hệ số giá thành một cách tương đối giữa các loại buồng, kế toán căn cứ vào số ngày đêm lưu trú thực tế đã cho thuê trong quý của các loại buồng và căn cứ vào hệ số đã xác định được để tính ra sản lượng quy đổi theo tiêu chuẩn của từng loại buồng cụ thể như sau:
Nếu gọi Sđb, S1, S2, tương ứng với sản phẩm quy đổi cho các loại buồng đặc biệt, buồng loại 1, buồng loại bình dân thì ta có:
Sđb = 615 x 1,37 = 842 (ngày đêm lưu trú)
S1 = 2089x 1 = 2089 (ngày đêm lưu trú)
S2 = 4485 x 0,75 = 3363 (ngày đêm lưu trú)
Cộng = 6294 (ngày đêm lưu trú)
Như vậy số buồng quy đổi theo buồng chuẩn loại 1 là 6294 lượt .
* Xác định giá thành thực tế của hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
Để đảm bảo cho việc quản lý giá thành chặt chẽ và có hiệu quả đồng thời đảm bảo cho việc xác định giá thành được chính xác và hợp lý. Xuất phát từ thực tế ở Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam, kế toán tập hợp chi phí đã tập hợp được riêng cho từng hoạt động kinh doanh có phân loại chi phí trực tiếp và chi phí quản lý. Về chi phí trực tiếp có các khoản mục như: tiền lương BHXH, BHYT, KPCĐ, khấu hao TSCĐ .... những khoản chi phí này kế toán đã tập hợp riêng và tiến hành phân bổ khá hợp lý. Còn khoản mục chi phí quản lý hành chính là không nên tính vào chi phí trực tiếp như đã trình bày ở phần kiến nghị trên.
Theo kiến nghị ở trên thì tổng chi phí trực tiếp của hoạt động kinh doanh buồng ngủ được tính là:
Tổng chi phí trực tiếp - chi phí quản lý hành chính
2.996.457.264đ - 13.896.543đ = 2.982.560.721đ
Từ đó ta tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại buồng như sau:
Gọi Zj là tổng giá thành của từng loại buồng
Gọi zj là giá thành đơn vị của từng loại buồng
Ta có :
Zđb đ
zđb đ
Z1 đ
z1 đ
Z2 đ
z2 đ
kết luận
Trong sự phát triển kinh tế xã hội của nước ta không thể không quan tâm đến ngành Du lịch, hơn thế nữa để tạo nhanh nguồn vốn ngoại tệ thì du lịch là một ngành được ưu tiên hàng đầu trong cơ cấu kinh tế của nước ta. Khách sạn là bộ phận quan trọng không thể thiếu được của ngành du lịch trong đó có thể nói rằng hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn là hoạt động kinh doanh buồng ngủ. Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam cũng như mọi khách sạn khác là không ngừng tìm kiếm mục tiêu lợi nhuận, đó là mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các nhà quản lý kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch nói chung và khách sạn nói riêng là phải quản lý chặt chẽ, hạch toán đầy đủ những chi phí bỏ ra và loại bỏ những chi phí không cần thiết, không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành buồng ngủ, nâng cao lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp. Đây là việc làm cần thiết nhất trong giai đoạn hiện nay, tất cả các đơn vị kinh tế đều phải đảm bảo tốt nguyên tắc hạch toán kinh tế lấy thu bù chi và có lãi.
Trong công tác kế toán của ngành du lịch nói chung và khách sạn nói riêng, trọng tâm của công tác kế toán là tập hợp chi phí và tính giá thành kinh doanh buồng ngủ, xuất phát từ bài viết "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Nhà khách Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ", việc xác định đúng nội dung chi phí, cách phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phương pháp tính giá thành, sự khác nhau giữa chi phí và giá thành có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tập hợp đầy đủ chi phí vào giá thành chính xác, đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Nhà khách.
Mặc dù còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian thực tế, nhưng em vẫn cố gắng đưa ra một vài tồn tại trong công tác kế toán của Nhà khách và đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành hoạt động kinh doanh buồng ngủ ở Nhà khách để phù hợp với tình hình thực tế và trong điều kiện áp dụng hệ thống kế toán mới.
Là một sinh viên mới làm quen công tác kế toán thực tế trong một thời gian ngắn, song được sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú phòng kế toán ở Nhà khách tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã giúp em hoàn thành đề tài
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3163.doc