mở rộng thị trường.
- Phòng tổ chức kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đóc về các chính sách, chế độ tài chính. Quản lý thu chi tổ chức theo các quy định tổ chức kế toán liên hành. phản ánh trung thực, kịp thời tình hình tổ chức của xí nghiệp, tổ chức giám sát phân tích các hoạt động kinh tế từ đó giúp giám đốc nắm bắt được tình hình cụ thể của xí nghiệp, tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh các nhiệm vụ kinh tế phát sinh đảm bảo cung cấp đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng kỹ thuật: thực hiệnkhai thác các mặt hàng cho các phân xưởng theo đúng quy trình công nghệ.
- Phòng kinh doanh: nghiên cứu tiêu thụ sản phẩm mở rồng thị trường.
51 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m khởi đầu là đã có thể loại bớt một số điều không thực và bằng cách này nhà quản lý có thể thấy được phương hướng xác định để xác lập một giá bán có thể được chấp nhận.
Chi phí có thể được xem như là một giới hạn giúp cho người lập giá tránh việc xây dựng một giá quá thấp và dẫn đến việc kinh doanh bị lỗ.
Giá thành = giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp.
Gía bán được tính dựa vào số liệu chi phí có thể cung cấp cho người lập giá một số hiểu biết, giúp họ dự đoán được giá bán trong điều kiện cạnh tranh.
Trong điều kiện, doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, không thể thực hiện một cách chi tiết mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng – lợi nhuận cho từng loại sản phẩm thì việc tính giá bán sản phẩm dựa trên chi phí sẽ nhanh chóng đưa ra được một gía bán (thường là giá bán đề nghị) và sau đó nó có thể chỉnh lý khi thời gian và điều kiện cho phép.
Do đó yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành là phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm một các tốt nhất phục vụ cho viêc đưa ra quyết định đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện mục tiêu của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nhưng trong điều kiện chất lượng không đổi hoặc tăng lên và giá bán không thay đổi.
4./ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
4.1./ Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để có thể tiến hành tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất vào tính giá thành sản phẩm thì kế toán phải nắm vững nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào tính giá thành sản phẩm chỉ được hạch toán 3 khoản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
Không được hạch toán vào giá thành những khoản chi phí sau:
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường
+ Chi phí sự nghiiệp.
Riêng về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều là những chi phí phục vụ cho sản xuất, liên quan gián tiếp đến sản xuất. Nhưng về kỹ thuật hạch toán, vận dụng nguyên tắc thận trọng trong quá kế toán nên nó được tính cho sản phẩm bán ra. Điều này không mâu thuẫn với bản chất giá thành bởi vì đến cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (khâu bán hàng) thì giá thành sản phẩm được đảm bảo chứa đựng các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra được bù đắp.
Việc xác định nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất vào tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa nhất quán trong công tác hạch toán.
4.2./ Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua số liệu cho bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho các nhà lãnh đạo quản lý biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức, các dự toán chi phí, tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả tiết kiệm hay lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Từ đó mà đề ra các biện pháp hữu hiệu, kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất và sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần mình tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu của kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vây tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí đã đươc dịch chuyển vào sản phẩm (công việc , lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trường. Để đáp ứng được những yêu cầu quảnn lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kể toán thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Tổ chức kế toán tập hợp các chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã xác định phương pháp kế toán tập hợp các chi phí thích hợp.
Xác định chính xác chi phí về SPDD cuối kỳ.
Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác theo đúng đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
Thực hiện phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm để có những kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II./ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp .
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau: giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng... và giai đoạn tính giá tập hợp thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm, sản phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành... theo đơn vị tính giá thành quy định.
Xác định đối tượng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu đầu tiên và đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý chi phí quản lý và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1./ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là pham vi giới hạn mà các chi phí cần được tập hợp trong kỳ đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Phạm vi giới hạn tập hợp chi phí gồm có hai loại:
Nơi phát sinh chi phí: phân xưởng, bộ phận sản xuất hay giai đoạn công nghệ...
Nơi chịu chi phí: sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
Như vậy thực chất của viêc xác định đối với kế toán chi phí sản xuất là xác định hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc kế toán chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp khác nhau thì có đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sx cũng kác nhau. Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất cần phải căn cứ vào:
+ Mục đích sử dụng chi phí, kế toán xác định chi phí sử dụng cho mục đíc gì ?
Đặc điểm phát dinh chi phí, căn cứ vào nơi chi phí được tập hợp.
+ Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ giản đơn hay phức tạp.
Nếu doanh nghiệp nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thị đối tượng hay giới hạn kế toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí.
III./ Nội dung và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1/ Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Hạch toán chi phí sản xuất xuất phát từ sự phát sinh theo yếu tố chi phí, ở các địa điểm khác nhau, có nội dung kinh tế và mục đích khác nhau đối với quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Có chi phí liên quan đến một đối tượng, có chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, Có hai cách tập hợp chi phí vào các đối tượng như sau:
Tập hợp trực tiếp đối với các chi phí chi liên quan đến một đối tượng chịu chi phí.
Phân bổ gián tiếp đối với các chi phí chi liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí (phân bố theo các tiêu thức hợp lý).
Việc xác định chi phí nào được phân bổ trực tiếp là căn cứ để tổ chức
công tác kế toán cho phù hợp từ khâu lập chứng từ ban đầu đến việc ghi chép trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết, đến việc tính toán phân bố chi phí vào các đối tượng.
Đối với chi phí tập hợp trực tiếp cần phải đảm bảo tính hệ thống từ khâu
đầu đến khâu cuối để có thể tập hợp thẳng các chi phí đó vào đối tượng chịu chi phí.
Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải được tiến hành theo trình tự hợp lý, khoa học, thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này cũng hoàn toàn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề, đặc điểm của từng đơn vị cụ thể và trình độ của kế toán. Nhưng về cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất bao gồm những bước sau:
Bước 1: Tập hợp các chi phí sản xuất cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sử dụng trên cơ sở đối tượng lao vụ đã phục vụ và giá thành đơn vụ của lao vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan.
Bước 4: Xác chi phí định chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ từ đó tính ra giá thành của sản phẩm.
Tuỳ theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà nội dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau. Có hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai TX và kiểm kê định kỳ nhưng đối với xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai TX. Vì thế, em chỉ trình bày theo phương pháp này. Đó là phương pháp phản ánh, theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất hàng tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán (có bảng kê nhập, xuất, hàng tồn kho).
IV) Nội dung và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (hạch toán theo sơ đồ):
TK611,155 TK154 TK631 TK154
(10)
TK621 TK155 TK632
(1) (7) (12) (13)
TK334,338 TK622
(2) (8)
(11)
TK214 TK627
(3)
TK111,112 (9)
(4)
(5)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh
Chi phí nhân công thực tế phát sinh
Phần trích khấu hao tài sản cố định
Chi phí khác bằng tiền
Chi phí nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
Khấu hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khấu hao chi phí nhân công trực tiếp
Khấu hao chi phí sản xuất chung
Khấu hao giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản xuất của sản phẩm, lao vụ dịch vụ
Thành phẩm đầu kỳ
Thành phẩm cuối kỳ
Đối với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên (hạch toán theo sơ đồ)
TK152,153 TK154 TK152,138
TK621
(1) (7) (10)
TK334,338 TK622
(2) (8)
TK155 TK632
TK627 (12) (13)
(3)
(11)
(9)
TK214
(5)
TK111,112... XXX
(6)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công phục vụ
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Kết chuyển hao chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển và phân bố chi phí sản xuất chung
Nhập kho vật liệu tự chế, tự gia công, phế liệu thu hồi
Giá thành trực tiếp sản phẩm hoàn thành bán ngay
Giá thành trực tiếp sản phẩm hoàn thành nhập kho
Xuất kho sản phẩm tiêu thụ.
Nội dung ,trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng
I)Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tổng giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành. Khi đó không thể theo dõi và hạch toán chi phí trực tiếp này vào giá trị sản phẩm dịch vụ được thì phải phân bổ theo từng tiêu chuẩn phù hợp tiêu thức phân bổ có thể theo định mức tiêu hao, có thể theo hệ số trọng lượng hoặc theo số lượng sản phẩm.
Tổng chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu phân cần phân bố Tiêu thức phân bố của
bổ cho từng đối tượng = ì từng đối tượng (sp)
(sp) Tổng tiêu thực phân
bố của tất cà các đối
đối tượng (sp)
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ, cuối kỳ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê đánh giá giá trị còn lại của nguyên vật liệu chưa được sử dụng đưa vào giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ...
Chi phí nguyên Giá trị nguyên Giá trị nguyên Giá trị phế
vật liệu trực = sản xuất ra - sử dụng không - liệu thu
tiếp trong kỳ trong kỳ hết hồi
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK621 có thể được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành.
*) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu chính thép 90 ì 10, 70 ì 10, 65 ì 8... vật liệu phụ sơn bạc nhíp, than dâu... xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
Vật tư nguyên vật liệu chính do công ty TRADEVICO cung cấp để phục vụ cho quá trình sản xuất nên chi phí nguyên vật liệu chính được tính theo giá thành thực tế nguyên vật liệu.
Giá thực tế = Giá mua trên hợp đồng + Chi phí bốc xếp vận chuyển
Kế toán căn cứ vào bảng tính giá thành tiền TK152 sao cho phù hợp với từng loại nguyên vật liệu.
Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm (căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu và công cụ)
Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK152 (giá trị thực tế xuất theo từng loại)
Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất sản phẩm (thì căn cứ vào giá trị trực tiếp xuất dùng)
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Nợ TK133 (VAT đầu vào)
Có TK111, 112, 331 ( vật liệu mua ngoài)
Nhận vật liệu do các nguồn khác giao trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK411 (nhận cấp phát, góp vốp)
Có TK154 (tự gia công)
Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng trực tiếp thì số vật liệu về tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá thanh toán.
Nợ TK621 (chi tiết cho từng đối tượng)
Có TK331, 112
Cuối tháng vật liệu dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau căn cứ vào phiếu nhập hay phiếu vào sổ vật liệu để lại kỳ sau.
Nợ TK152 (chi tiết sản phẩm)
Có TK621 (chi tiết đố tượng
ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng thì làm như sau:
xí nghiệp sản xuất & KD vật tư phụ tùng
giấy đề nghị
Họ và tên : Nguyên Xuân Tấn
Phòng ban công tác: Xưởng
Đề nghị cơ quan : Xuất kho............ các khoản mục
.............................................................................
............................................................................
1, Sơn 82,5 kg
2, Dung môi 38,5 kg
............................................................................
............................................................................
............................................................................
............................................................................
............................................................................
Lãnh đạo duyệt
Hà Đông, ngày 3 tháng 3 năm 2002
Người đề nghị
Căn cứ vào giấy đề nghị cấp trên duyệt rồi xuất kho
Đơn vị: XNSXVKDVTPT Mẫu số 02 – VT
Địa chỉ: Qui định số 1141-TC/QĐ/ CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC
Phiếu xuất kho
Địa chỉ: (bộ phận)...
Số: 37
Nợ TK621
Có TK152
Họ và tên người nhận hàng : Nguyễn Xuân Tấn
Địa chỉ : Xưởng
Lý do xuất kho : SX
Xuất tại kho : XN
Số
thứ
tự
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo chứng từ
Thực
xuất
A
B
C
D
(1)
(2)
(3)
4=(2)ì(3)
1
2
3
4
5
Sơn
Dung môi
..................
..................
................
kg
lít
.....
.....
.....
82,5
38,5
.........
.........
.........
13 600
7 300
..........
..........
........
1 122 000
281 050
.............
.............
............
Cộng
1 403 050
Cộng thành tiền (bằng chữ): Một triệu bốn trăm linh ba nghìn không trăm năm mươi đồng.
Thủ trưởng Phụ trách bộ phận phụ trách cung người nhận thủ kho
(Họ tên) sử dụng tiêu hàng (Ký , Họ tên)
(Ký , Họ tên) (Ký , Họ tên) (Ký , Họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho các chứng từ liên quan khác cứ mười ngày kế toán xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu lên bảng kê phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
bảng kê phiếu xuất kho nguyên vật liệu
Tháng 3 năm 2002
Đơn vị : đồng
Phiếu xuất kho
Nội dung
Số lượng
Tổng
Ngày
Số
3/3
02
Sơn
82,5 kg
1 122 000
02
Dung môi
38,5 kg
281 050
8/3
04
Dầu CN
800 lít
6 181 820
04
Than
4,55 tấn
3 185 000
Cộng
10.769.870
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu trực tiếp kế toán tiến hành lập chứng từ ghi sổ :
Đơn vị:
Số :40 Chứng từ ghi sổ
Ngày 10/3/2002
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
02
04
...
....
3/3
8/3
....
....
Xuất kho sơn, dung môi
Xuất kho dầu CN than
..........
.........
621
621
.....
......
152
152
.....
.......
1.403.050
9.366.820
..........
...........
Cộng
10 769 870
Kèm theo ............................Chứng từ gốc
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập để ghi vào sổ cái TK 621
Sổ cái TK 621
Tháng 3 năm 2002
NT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
31/3
...
....
31/3
32
40
47
62
63
64
65
10/3
10/3
20/3
31/3
31/3
31/3
31/3
Chi phí sơn
CP sơn dung môi dầu than
CP thép
CP sơn
CP son, dung môi
Phân bổ dầu CN
K/c CPSX KD PS
111
152
152
111
152
142
154
231 000
10 769 870
149 144 900
1 282 100
1 251 400
1 661 364
163 340 634
Cộng
163 340 634
163 340 634
Chứng từ gốc sau khi làm căn cứ để lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ chi tiết.
Căn cứ vào chứng từ gốc phiếu xuất kho và bảng kê kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 622:
Sổ chi tiết TK 621
Tháng 3/2002
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số
621
SH
Ngày/ tháng
6211
6212
6213
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
01
02
04
04
05
06
07
08
09
2/3
3/3
8/3
8/3
14/3
23/3
24/3
21/3
31/3
Mua sơn
CP Sơn, dung môi
Dầu CHẹ NGHĩA
CP Than
CP Thép
CP dung môi
CP sơn dung môi
CP sơn, dung môi
Phân bổ dầu CN
111
152
152
152
152
111
111
152
142
231 000
1 403 050
6181 820
3 185 000
149 144 900
27 000
255 100
1 251 400
1 661 364
149 144 900
231 000
1 403 050
27 000
255 100
1 251 400
1 661 364
6 181 820
3 185 000
Cộng
163 340 634
149 144 900
3 167 550
11 028 184
II / Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Tại xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật tư phụ tùng thì chi phí nhân công trực tiếp là tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ bao gồm tiền lương chính lương phụ các loại phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân s ản xuất vào chi phí (19%cho người sử dụng lao động chịu)
Tính ra tổng tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ thì kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tièn lương và các khoản trích theo lương.
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng )
Có TK 334 (tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân
trực tiếp)
- Trích BHXH,BHYT,KPCĐ theo tỷ lệ quy định (tính vào chi phí19%)
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng )
Có TK338(3382,3383,3384)
- Tiền lương nghỉ phép trích trước vào chi phí
Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK335 (tiền lương trích trước)
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tk tính giá thành.
Nợ TK154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK622 (chi tiết theo đối tượng)
ở tại xí nghiệp sản xuất và kind doanh vật tư phụ tùng thì làm như sau:
Đơn vị :XNSX và KDVTPT
Phiếu tính lương sản phẩm
Ngày7/3/2002
Tên người làm:
1.Huỳnh 3.Thịnh 5.Toản
2.Hải 4.Lực 6.Công
Sốtt
Nội dung công việc
ĐVT
Số lượng
đơn giá
tiền lg
Tiền lương
TLbq1
CN
1
Cắt thép 65 x 10
Thanh
100
102
10.200
Cắt thép 80 x 10
-
200
102
20.400
Cắt thép 90 x 12
-
100
166
16.600
Cắt thép 90 x 14
-
20
531
10.620
2
Cuốn dầu lá2w50Av
Lá
30
241
7.230
Lá2IURV
-
50
332
16.600
3
Bẻ móc lá 3W90AR
-
50
221
11.050
Cộng
92.700
15.450
Người kê Cán bộ tiền lương Cán bộ kiểm tra chất lượng
Theo chế độ hiện hành người sử dụng lao động(XN) phải trích nộp BHXH 15%
BHYT 2%trên tổng quỹ lương thực tế (lương cơ bản) KPCĐ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho công nhân viên(tổng quỹ lương sản phẩm)và được hạch toán vaò chi phí sản xuất kinh doanhcòn người lao động phải nộp6% trừ vào lương trong đó BHXH5%,BHYT 1%
Như vậy,các khoản trích theo lương mà người sử dụng lao động (XN) phải nộp là 19%,được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh còn người lao động phải nộp là 6%.
Cuối tháng kế toán sẽ tập hợp toàn bộ chứng từ gốc ......
Căn cứ vào đó kế toán kiểm tra đối chiếu tiến hành lập chứng từ ghi sổ
Đơn vị: XN Nhíp
chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2002
số 70
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, tháng 3 /2002
..
622
627
642
334
..
338
..
276 763
491 953
355 925
220 235
1344 876
..
..
Kèm theo....................chứng từ gốc
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2002
số 70
Chứng từ
Trích yếu
SHTK
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Trích trả lương CNV trong XN tháng 3/2002
..
622
627
642
..
334
..
10 571 592
9 110 757
5 258 851
24 941 200
..
..
Kèm theo....................chứng từ gốc
Người lập
(Ký,họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký,họ tên)
Số liệu ở các chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi sổ cái Tk 622
sổ cái TK 622
Tháng 3/2002
NT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
59
70
71
73
20/3
31/3
31/3
Chi ăn ca
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT
Trích lương
K/c CP SXKD
111
338
334
154
1425 000
276.763.
10.571.592
12 273 355
Cộng
12 273 355
12 273 355
Căn cứ vào chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ rồi ghi vào sổ chi tiết TK 622
Sổ chi tiết tk 622
NT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK ĐƯ
Tổng số
SH
Ngày tháng
4
10
19
23
25
2/3
6/3
20/3
.
31/3
31/3
Chi ăn cho CNTT sản xuất
Bồi dưỡng công nhân viên
Chi ăn ca
Trích lương
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
111
111
111
334
338
450 000
200 000
775 000
10 571 592
276 763
Cộng
12 273 355
III) Tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết p/s trong px để phục vụ sản xuất chung và phục vụ quản lý phân xưởng. ở tại xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng sử dụng những khoản mục sau:
6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
6273: Chi phí dụng cụ sản xuất (bánh răng, máy đập, lưỡi cưa...)
6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện sản xuất, thuê thiết bị, nhà xưởng...)
6278: Chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, ăn ca, bảo hộ lao động...)
Kế toán căn cứ vào chứng từ phát sinh hàng ngày tiến hành lập bảng kê, chứng tự ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK627.
Tập hợp các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Nợ TK 627 (chi tiết và TK cấp 2 liên quan)
Có TK 334,338
Có TK 331 (chi phí dịch vụ mua ngoài)
Có TK 111.112 (các chi phí khác và tiền)
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK 138,152,111,112
Có TK627 (chi tiết theo phân xưởng)
Cuối kỳ kết chuyển hay phân bổ chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
Phương pháp phân bổ sản xuất chung:
Trong phân xưởng tiến hành sản xuất nhiều loại sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ trong đó phải tiến hành phân bố chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm thông qua các tiêu thức phân bổ (theo định mức, theo hì làm việc htức tế của CN sản xuất, theo tiền lương của CN sản xuất).
Tổng chi phí sản xuất
Mức chi phí sản xuất chung cầ phân bổ Tổng tiêu thức
phân bố cho từng đối = ------------------------------- ì phân bổ của
tượng Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
của tất cả các đối tượng
Kế toán tập hợp các hoá đơn lập thành các phiếu chi, lập bản kê 10 ngày một, lập lên các chứng từ ghi sổ. Đối với chi phí dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ mua về đưa thẳng vào sản xuất không qua kho, ví dụ có tài liệu sau:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 – GTKT-3LL
Liên 2: Giao khách hàng GU/01 – B
Ngày 17 tháng 03 năm 2002
Đơn vị bán hàng: Công ty cơ điện Đại Dương
Địa chỉ: La Khê - Hà Đông Số tài khoản:
Điện thoại: MST:
Họ và tên người mua hàng: Anh Trân
Đơn vị : Công ty TRADEVICO
Địa chỉ : 18 Thi Sách – Hà Nội
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Số tài khoản:
MS: 01001093921
Số thị trường
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 2 ì 1
1
Tôn 2 ly
Tấn
03
185 000
555 000
Thép góc
kg
120
5 500
660 000
2
Que hàn
Dây điện 3 ly
đèn túyp 1.2 m
bóng điện 2000 V
Khởi động từ
bó
mét
cái
cái
cái
03
100
06
08
01
48 000
4500
12 000
5000
800 000
144 000
450 000
72 000
40 000
800 000
Cộng tiền hàng 2 721 000
Thuế suất GTGT: 5% tiền thế GTGT 136 100
Tổng cộng 2 857 100
Viết bằng chữ: Hai triệu tám trăn năm bảy ngàn một trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Giấy đề nghị thanh toán
Họ và tên : Chữ Đình Trân
Phòng, ban công tác: Kỹ thuật
Đề nghị cơ quan thanh toán các khoản mục..............
1, Mua vật tư sản xuất 2 857 100đ
2, Mua bạc đồng 55 000đ
Tổng 2912100
Phòng ban
Lãnh đạo duyệt
Hà Nội ngày 17 tháng 3 năm 2002
Người đề nghị
Kế toán trưởng
Từ giấy đề nghị thanh toán kế toán tiến hành viết phiếu chi
Đơn vị:.....
Địa chỉ:.....
Telefax
Phiếu chi Số: 34
Ngày 17/3/2002 Nợ TK 627
Có TK 152
Tên người nhận tiền: Chữ Đình Trân ....................
Địa chỉ:..........................................
Lý do chi: ...Mua vật tư sản xuất...........2857100đ.....................
.................Mua bạc đồng.....................55000đ..........................
Số tiền:2 912 100đ (viết bằng chữ)..Hai triệu chín trăm.mười hai nghìn đồng.....
Kèm theo 02 .........Chứng từ gốc...............................................
.........................Đã nhận đủ số tiền(viết bằng chữ)........................
....................................................................................................
...............................................................................................................
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
(Ký, đóng dấu) (Ký Họ tên) (Ký Họ tên)
Thủ quỹ Người nhận tiền
(Ký,Họ tên) (Ký ,Họ tên)
Từ các phiếu chi lập thành bảng tổng hợp chứng từ gốc 10 ngày một.
Căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan kế toán lập nên chứng từ ghi sổ TK 627
Đơn vị: Xí nghiệp Nhíp Chứng từ ghi sổ
Số 195
Ngày 10 tháng 03 năm 2002
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Chi tiền mặt tháng 3/2002
Từ 1/3 đến 10/3
136
1.028.878
141
11.000.000
142
406.430
152
8.663.870
153
90.000
311
10.000.000
621
231.000
627
4.665.5000
642
281.727
111
36.367.405
Cộng
.Kèm theoChứng từgốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Căn cứ vào chứng từ ghi có liên quan để kế toán ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 627
Sổ cái TK 627
Tháng 3/năm2002
NTghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TKđối ứng
Số tiền
SH
Ngày tháng
Nợ
Có
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
79
10/3
20/3
20/3
20/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
Chi phí vật liệu công cụ
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí tôn ly, thép góc, dây điện.
Chi phí dụng cụ sản xuất
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Trả lương
Chi phí điện nước thuê nhà
Chi ăn ca, vật tư dụng cụ
Chi phí dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ
Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh
111
111
152
153
338
334
331
111
153
142
154
4.665.5000
2.779.2200
1.789.000
1.600.000
491.953
9.110.757
25.433.860
4.477.300
1.386.600
4.104.218
55.838.388
Cộng
55.838.388
55.838.388
Các chứng từ gốc sau khi làm Căn cứ ghi chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ chi tiết TK 627
IV/ Chí phí sản xuất kinh doanh dở dang TK154
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Các chi phí sản xuất trên cuối kỳ đều được tổng hợp vào bên nợ TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK154 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất.
*) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành theo từng đối tượng.
Nợ TK 154
Có TK 621
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (c theo đối tượng)
Nợ TK 154
Có TK 622
Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 627
Phản ánh các khoản ghi giảm chi phí, phế liệu thu hồi.
Nợ TK 152
Có TK 154
Phản ánh thành phẩm đã hoàn thành
Nợ TK 155,157,632 (nhập kho thành phẩm, gửi bán, tiêu thụ thẳng)
Có TK154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ)
Đơn vị: Xí nghiệp Nhíp
Chứng từ ghi sổ
Ngày 31/3/2002
Số 207
Chứng từ ghi sổ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
66
31/3
Kết chuyển CP NVLTT
154
621
163.340.634
193
31/3
Kết chuyển CP NCTT
154
622
12.273.355
205
31/3
Kết chuyển CP SXC
154
627
55.838.388
Cộng
231.452.377
Kèm theo . chứng từ gốc
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Sổ Cái TK154
NT
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
SH TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Dư đầu năm
152.732.305
Nhập kho phế liệu
152
572.936
K/c CP SXKD p/s tháng 3/2002
621, 622, 627
231.452.377
Nhập kho thành phẩm tháng 3
155
255.135.786
Dư cuối tháng
231.452.377
255.708.722
Cộng
128.475.960
Kế toán dựa vào các chứng từ ghi sổ và vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Số tiền
Số hiệu
Ngày
.......
....
....
32
10/3
231.000
40
10/3
10.769.870
47
20/3
149.144.900
62
31/3
1.282.100
..........
....
...
59
20/3
1.425.000
70
31/3
276.763
71
31/3
10.571.592
.......
.....
...
66
10/3
4.665.500
67
20/3
2.779.200
70
31/3
491.953
...
....
...
Cộng
231.452.377
231.452.377
IV. Đánh giá sản phẩm làm dở dang cuối kỳ của phân xưởng nhíp.
Sản phẩm dở dang ở phân xưởng nhíp của xí nghiệp là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất. Để định ra giá thành, cần phải kiểmkê và đánh giá chính xác số lượng số dạng cuối kỳ từ đó tính ra giá trị sản phẩm dở dang. Từ những lý do trên, phân xưởng của xí nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp dở dang và ước lượng mức độ hoàn thành là 9%. Kế toán căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang đầu kỳ nay( giá trị dở dang đầu kỳ).
ở tại xí nghiệp có 250 loại nhíp khác nhau, mỗi loại có tỷ trọng riêng của nó, do đó căn cứ vào số là X tỷ trong của từng lá thì sẽ tính ra tổng trọng lượng (hay nói cách khác đơn vị giá thành của sản phẩm nhíp là kg).
Trong tháng sản xuất hoàn thành được 27.146,2kg còn lại 19.347,5 kg sản phẩm dở dang mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang tương đương 9% của thành phẩm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần đầu.
XNSX & KDVTPT
Giấy đề nghị
Họ và tên: Lương Hồng Nhung
Phòng ban công tác: Kế toán
Đề nghị cơ quan: Nhập kho . Các khoản mục.
Thành phẩm nhập kho: 27146,2kg
Bán thành phẩm:19347,5 kg.mức hoàn thành 9%
Hà Đông, ngày 31/3/2002
Lãnh đạo duyệt
Người đề nghị
I) Nguyên vật liệu trực tiếp
a)
NVL chính =
146.814.100 + 149.144.900
x 19.347,5 = 123.157.906
27.146,2 + 19.347,5
b)
NVL phụ =
1.283.190 +14.195.734
x 1.741,275 = 933.036
27.146,2 + 1.741,275
c)
NCTT =
926.806 + 12.273.355
x 1.741,275 = 795.677
27.146,2 + 1.741,275
d)
CPSXC =
3.708.209 + 55.838.388
x 1.741,275 = 3.589.341
27.146,2 + 1.741,275
5.Tổ chức công tác tính giá thành ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng
5.1. Công tác quản lý giá thành ở xí nghiệp.
Chi phí sản xuất quản lý chi phí sản xuất là mối quan tâm hàng đầu trong quản lý ở xí nghiệp để nâng cao hiệu quả quản lý chi phí tại sản phẩm đã thực hiện xác định định mức hao phí các yếu tố đầu vào cho 1 kg sản phẩm và thực hiện quản lý theo định mức đó. Tuy vậy xí nghiệp chưa theo dõi một cách thường xuyên và liên tục chi phí phát sinh trong tháng, chỉ cuối tháng kế toán tổng hợp đã viết phiếu xuất kho một phần chi phí nguyên vật liệu, Phát sinh sản phẩm trong tháng. Bên cạnh đó, việc quản lý phế phẩm xí nghiệp chưa chặt chẽ, hiện chỉ được theo dõi ở giai đoạn cuối còn các giai đoạn khác chưa được theo dõi. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ hơn thị công việc này phải được theo dõi trên tất cả các giai đoạn sản xuất, như vậy mới đảm bảo tiến trình sản xuất nâng cao tinh thần trách nhiệm với người công nhân, công việc ở các giai đoạn.
5.2. Đối tượng tính giá thành
Việc xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của công tác tính giá thành, bộ phận kế toán tổng hợp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của xí nghiệp, loại sản phẩm mà sản xuất sản xuất ra để xác định đối tượng tính tổng. Do sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn chế biến nên trong điều kiện như vậy xí nghiệp phải xác định đối tượng tính tổng là sản phẩm giá thành mà xí nghiệp chế tạo ra cuối quá trình
Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí dở
Giá thành sản xuất = kinh doanh dở + phát sinh trong - dangcuối kỳ
dang đầu kỳ kỳ
5.3. Kỳ tính giá thành
Do xí nghiệp sản xuất ra sản phẩm theo quy trình công nghệ giản đơn có chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành thường vào cuôí tháng, cuối quý.
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính : đồng
Tài sản
Mã
số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
(100 = 110+120+130+140+150+160)
100
1.654.126.836
I. Tiền
110
6.622.869
3.952.887
1.Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu)
111
6.489.108
2.372.525
2. Tiền gửu ngân hàng
112
133.761
1.580.362
3. Tiền đang chuyển
113
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
2. Đầu tư ngắn hạn khác
128
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn(*)
129
III. Các khoản phải thu
130
512.138.335
876.614.613
1. Phải thu của khách hàng
131
509.337.516
866.778.012
2. Trả trước cho người bán
132
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trưc
133
4. Phải thu nộu bộ
134
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
- Phải thu nội bộ khác
136
5. Các khoản phải thu khác
138
2.800.819
9.636.601
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*)
139
IV. Hàng tồn kho
140
1.108.118.700
923.363.709
1. Hàng mua đang đi trên đường
141
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
142
99.036.338
146.615.559
3. Công cụ, dụng cụ trong kho
143
33.000
4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
79.973.292
152.732.305
5. Thành phẩm tồn kho
145
236.847.479
348.495.999
6. Hàng hoá tồn kho
146
282.927.661
32.841.000
7. Hàng gửi đi bán
147
409.333.930
242.645.816
8.Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
149
Ghi chú: Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
Tài sản
Mã
số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
V.Tài sản lưu động khác
150
27.246.932
42.780.382
1. Tạm ứng
151
4.969.016
27.237.016
2. Chi phí trả trước
152
22.277.916
15.543.366
3. Chi phí chờ kết chuyển
153
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
154
5. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
155
VI. Chi sự nghiệp
160
1. Chi sự nghiệp năm trước
161
2. Chi sự nghiệp năm nay
162
B. Tài sản cố định đầu tư dài hạn (200 =210+220+230+240)
200
I. Tài sản cố định
210
1. Tài sản cố định hữu hình
211
- Nguyên giá
212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
213
3.Tài sản cố định vô hình
214
- Nguyên giá
215
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
216
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
2. Góp vốn liên doanh
222
3. Đầu tư vốn dài hạn khác
228
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
240
Tổng cộng tài sản (250 = 100+200)
250
1.654.126.836
1.846.711.564
Nguồn vốn
Mã
Số
Số đầu năm
Số cuối kỳ
A.Nợ phải trả
(300=310+320+330)
330
1.654.126.836
1.790.409.498
I. Nợ ngắn hạn
310
1.Vay ngắn hạn
311
138.982.778
368.385.678
2. Nợ dài hạn đến hạn trả
312
3. Phải trả cho người bán
313
205.333.755
34.485.000
4. Người mua trả tiền trước
314
98.290.811
29.164.238
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
315
6. Phải trả công nhân viên
316
(7.980.930)
(4.868.766)
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
1.219.500.422
1.363.243.348
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác
318
II. Nợ dài hạn
320
1. Vay dài hạn
321
2.Nợ dài hạn
322
III. Nợ khác
330
1. Chi phí phải trả
331
2. Tài sản thừa chờ xử lý
332
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
333
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
I. Nguồn vốn, quỹ
410
1. Nguồn vốn kinh doanh
411
2. Chên lệch tài sản
412
3. Chênh lệch tỷ giá
413
4. Quỹ đầu tư phát triển
414
5. Quỹ dự phòng tài chính
415
6. Lợi nhuận chưa phân phối
416
56.302.063
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
420
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
2. Quỹ khen thưởng vầ phúc lợi
422
3. Quỹ quản lý của cấp trên
423
4. Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
- Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
III. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
427
Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)
430
1.654.126.836
1.846.711.561
Dựa vào bảng CĐ kế toán
Tài sản
Số đầu
năm
(1)
Số cuối
kỳ
(2)
Chênh lệch (±)
Tỷ trọng từng loại
(%)
Tiền
3=2-1
%
4=(3/1)
Đầu năm
Cuối
kỳ
Cộng tài sản
A:TSLĐ và
đầu tư ngắn
hạn = 110
1.654.126.836
1.846.711.561
192.584.725
11,64
100
100
I.Tiền
6.622.869
3.952.887
2.669.982
-40,3%
0,4
0,21
II.Các khoản
đầu tư t/c
ngắn hạn
III.Các khoản phải thu
512.138.335
876.614.613
364.476.278
71.16
30,9
47,46
IV.Hàng tồn
Kho
V.TSLĐ
1.108.118.700
27.246.932
923.363.709
42.780.382
-184.754.991
15.533.450
-16,67
57
66,9
1,64
50
2,31
Cộng nguồn
Vốn
A.Nợ phải
trả
B.NV chủ sở
hữu
1.654.126.836
1.654.126.863
1.864.711.561
1.790.409.498
56.302.063
136.282.662
100%
100%
100
96%
94%
So với đầu năm, tổng tài sản cuối kỳ đã tăng thêm 192.584.725 (đ) với tỷ lệ tăng tương ứng là 11,64%. Số tăng nói trên phản ánh số tăng về quy mô tài sản của xí nghiệp. Dựa vào số liệu chi tiết, việc tăng về quy mô của tài sản chủ yếu là tăng về các khoản phải thu là 364.476.278(đ) với tỷ lệ tương ứng là 71,16%. Việc tăng này biểu hiện về cuối kỳ. Doanh nghiệp chưa thu hồi được công nợ đó là hiệ tượng tiêu cực trong công tác thanh toán của doanh nghiệp.
Trong khi đó các khoản phải thu tăng thị hàng tồn kho giảm là 184.754.991 (đ), với tỷ lệ giảm tương ứng là 16,67%. Chi tiết của hàng tồn kho chỉ ra rằng hàng gửi đi bán chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng có mức tăng lớn nhất. Nừu khách hàng thanh toán đúng kỳ hạn thì có thể dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho công tác thanh toán nói riêng và cho tình hình t/c của xí nghiệp nói chung.
Phân tích theo chiều dọc, tức là tiến hành so sánh theo tỷ trọng của từng
chỉ tiêu so với tổng số ta có các nhận xét như sau:
+ Các khoản phải thu và tài sản lao động có xu hướng tăng về cuối kỳ từ 30,9% lên 47,46% tăng 16,56% thì tiền và hàng tồn kho lại giảm. Việc tăng tỷ trọng của tài sản lao động, giảm tỷ trọng của hàng tồn kho cũng phù hợp với kết quả của phân tích theo chiều ngang đã nêu ở trên.
+ Xét về nguồn vốn: do công ty TRADEVICO cung cấp nên ở đây ta không thể phân tích được.
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng.
I. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.
Nhận xét về công tác kế toán nói chung ở xí nghiệp.
Qua một thời gian nghiên cứu, thực tập tại XNSX & KDVTPT mặc dù thời gian thâm nhập thực tế chưa nhiều xong em phần nào cũng hiểu được toàn bộ quá trình sản xuất – xí nghiệp cũng như quá trình hạch toán kinh doanh của xí nghiệp.
Nhìn chung, xí nghiệp đã chấp hành và thực hiện đầy đủ theo phương pháp kế toán thống kê. Từ đó quản lý chi tiêu, hạch toán theo đúng NĐ59CP của chính phủ cụ thể như:
Từ khâu đầu đó là các chứng từ gốc, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nội bộ, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Xí nghiệp có một đội ngũ quản lý có tay nghề có kỹ thuật, có trình độ quản lý cao đáp ứng được yêu cầy của xí nghiệp và của cơ chế thị trượng hiện nay. Mặc dù xí nghiệp được thành lập chưa lâu xong cũng đã tự mình đứng vững và vươn lên cùng với sự phát triển của xã hội, tạo công ăn việc làm cho công nhân, ổn định cuộc sống của cán bộ công nhân viên trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hạch toán kinh tế nói chung, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nó giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh nghiệp mà cụ thể là XNSX & KDVTPT. Tiết kiệm chi phí là mục tiêu phấn đấu cũng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của các doanh nghiệp nào, sử dụng hợp lý các chi phí sản xuất gắn liền với công việc hạ giá thành sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ doanh nghiệp nào, nó là điều kiện để tăng tích luỹ cho xã hội cải thiện đời sống cho người lao động. Tính đúng, đủ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, đánh giá đúng mức kết quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả lỗ thật dẫn đến phá sản làm thất thoát tài sản, tiền vốn vủa nhà nước và quyền lợi của người lao động. Công cụ sắc bén nhất trong công tác quản lý là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, công việc này do phòng kế toán thực hiện. Chất lượng của công việc phụ thuộc vào năng lực kỹ thuật và phẩm chất đạo đức, ý thức làm việc tốt luôn phấn đấu vươn lên trong công việc , do vậy công tác kế toán trong xí nghiệp làm việc rất tốt
Các số liệu BCKT có tầm quan trọng rất lỡn nó tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Số liệu kế toán là những con số cụ thể, thực tế chính xác trong báo cáo. Vì vậy kế toán là người tham mưu đắc lực cho lãnh đạo trong công tác kinh doanh của xí nghiệp.
Nhận xét về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Về công tác lập dự toán chi phí sản xuất và kế toán giá thành. Vì giá thành là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng của kế hoạch sản xuất, giá tàhh còn là một phương hướng phấn đấu đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Xác định được điều này nên khi đi vào sản xuất, xí nghiệp đủ lập dự toán chi phí.
Các yếu tố chi phí đầu vào đều được xác lập mức tiêu hao và quản lý theo tiêu chuẩn định mức đó, điều đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất.
3. Nhận xét về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu nghiên cứu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xí nghiệp, em mạnh dạn đưa ra một số nhận xét về ưu nhược điểm của công tác đó.
• Ưu điểm:
- Xí nghiệp xây dựng một đội ngũ quản lý có tình độ, nhạy bén với công việc.
- Tổ chức công tác kế toán tương đối chính xác đảm bảo tính trung thực, hiệu quả với đội ngũ kế toán xí nghiệp có chuyên môn nghiệp vụ.
-Xí nghiệp áp dụng hợp lý hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đảm bảo cho công tác kế toán giá thành xí nghiệp giảm nhẹ việc ghi chép không mất nhiều thời gian từ đó kế toán phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở xí nghiệp.
- Xí nghiệp áp dụng 10 ngày lập chứng từ ghi sổ một lần rất phù hợp với việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
-Về chi phí nhân công trực tiếp: trả lương theo sản phẩm, phần lớn lao động trực tiếp thuê ngoài đủ phản ánh đúng lượng chi phí bỏ ra với khối lượng công việc thực tế hoàn thành, do đó đã làm giảm đáng kể chi phí nhân công trong giá thành.
• Bên cạnh ngững ưu điểm trên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn có một số hạn chế sau:
- Xí nghiệp vẫn tiến hành kế toán thủ công trong điệu kiện vi tính hoá hiện đại do vậy mà cũng khá mất nhiều thời gian. Xí nghiệp không có cơ sở vật chất máy móc hiệu đại phục vụ cho việc thu thập và xử lý số liệu kế toán.
- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp: Hàng tháng ở xí nghiệp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm với số lượng khá lớn mà trong tháng 6/2001 chỉ làm một phiếu xuất kho, nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, trong khi đó kế toán thống kê lập bảng kẻ phiếu xuất kho đó. Mặt khác tình hình sử dụng nguyên vật liệu, phế phẩm tại xí nghiệp không được theo dõi một cách thường xuyên, hạn chế tính lập thời của thông tin kế toán.
- Kế toán nhân công trực tiếp: ở tại xí nghiệp, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng không lớn làm do đó tất yếu tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất phát sinh không lớn, với khoản mục này sự phát sinh là không đều đặn giữa các kỳ. Nhưng hiện nay xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân gây mất ổn định giá thành gữa các kỳ. Để đảm bảo giá thành phản ánh chính xác, chi phí phát sinh trong thời kỳ, hàng tháng xí nghiệp cần tính toán trích trước lương nghỉ phép công nhân sản xuất.
- Kế toán chi phí sản xuất chung: Do xí nghiệp thành lập chưa lâu nên còn có một số chi phí chưa đươc cắt giảm và chi phí tiếp khách hàng, ký hợp đồng kế toán, tìm hiểu thị trường trong nước, các chi phí này vẫn cao chi nhiều vượt quá số định mức.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiêm công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giả thành sản phẩm xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng.
Công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp nhìn chung thực hiện tốt. Bên cạnh đó còn những hạn chế cần khôi phục, với góc độ là một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạnh nêu một vài ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp.
• ý kiến 1: Để hoà nhập với sự phát triển của xã hội và để tiện lợi trong công tác kế toán tại xí nghiệp, em xin đưa ra ý kiến là xí nghiệp ta nên áp dụng máy vi tính, sử dụng các phần mềm kế toán rất có ích cho công việc kế toán hiện tại và trong tương lai của xí nghiệp, loại trừ kế toán thủ công.
• ý kiến 2: Phương pháp tập hợp chi phí
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Trong tháng, có trường hợp chỉ có một phiếu xuất kho, kế toán xí nghiệp không cần lập bảng phiếu kê xuất đó, nếu giá thành nào có nhiều phiếu xuất thì hãy lập bảng kê các phiếu xuất đó.
- Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích thưởng lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Để bảo sự ổn định chi phí sản xuất giữa các kỳ xí nghiệp nên thực hiện việc trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất.
+ Khi trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 335 tiền lương trích trước.
+ Khi phản ánh tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK335 (chi phí thực tế > chi phí trích trước).
Có TK334
+ Cuối năm điều chỉnh số chênh lệch kế toán ghi định khoản
Nợ TK622
Có TK355
Hoặc: Nợ TK335 (chi phí thực tế < chi phí trích trước)
Có TK622
• ý kiến 3: Xác định đối tượng tập hợp chi phí.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế hoạt động của xí nghiệp, em nhận thấy rằng quy trình công nghệ sản xuất được chia thành hai giai đoạn rõ ràng là giai đoạn gia công và giai đoạn luyện kim, mỗi giai đoạn đều có hai tổ thực hiện các nhiêm vụ khác nhau. Vì vậy theo em không cần phải tách ra làm hai tổ trong một giai đoạn mà chỉ cần một tổ trong mỗi giai đoạn. Do đó để phục vụ tốt hơn công tác quản lý chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí và công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời đúng đắn, xí nghiệp nên tập hợp chi phí theo các giai đoạn công nghệ. Cụ thể tập hợp theo hai giai đoạn:
- Giai đoạn gia công cơ khí: Kiểm nhận thép, cắt phôi theo kích thước cuốn đầu, khoan (đột giữa), ép đuôi.
- Giai đoạn luyện kim: tôi nhíp, ram nhíp, là, sạch nhíp, sơn nhíp, kiểm nhập kho. Và trong quá trình tập hợp chi phí xí nghiệp tiến hành tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho hai bộ phận trên ở các TK 624,622,627.
TK154 mở chi tiết cho các giai đoạn gia công và luyện kim.
• ý kiến 4: Xí nghiệp nên cắt giảm bớt những chi phí không cần thiét phát sinh như tiếp khách, ăn uống, tham quan...
Kết luận
Qua quá trình trình thực tập được kết hợp giữa lý luận và thực tiễn em càng thấy vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm quan trọng như thế nào trong các doanh nghiệp sản xuất. Tuy mỗi doanh nghiệp có một phương pháp hạch toán khác nhau nhưng chung mục đích là tối đa hoá lợi nhuận, tối thiểu hoá chi phí. Muốn đạt được điều đó doanh nghiệp phải tổ chức tốt ở ba khâu: cung cấp – sản xuất – tiêu thụ, đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu em đã hoàn thành chuyên đề báo cáo với những đóng góp chủ yếu của chuyên đề là:
- Về lý luận: trình bày cơ sở lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất trong đó bao gồm khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đến các phương pháp tính giá thành cụ thể.
- Về thực tiễn: chuyên đề đi sâu vào cụ thể hoá phần lý luận về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật tư phụ tùng.
Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp em càng nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán và thiết nghĩ mình còn phải phấn đấu và học hỏi nhiều. Là một sinh viên thực tập với những kiến thức của mình từ các môn học mà quan trọng là môn kế toán được sự giảng dạy nhiệt tình của thầy cô giáo trong tổ bộ môn, được sự giúp đỡ chân thành của ban lãnh đạo xí nghiệp đã cung cấp số liệu cho em hoàn thành chuyên đề đạt kết quả.
Tuy nhiên với kiến thức còn hạn chế, bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót, cần phải sửa đổi, bổ sung để góp phần hoàn thiện. Cuối cùng em xin chân thành cám ơn thầy giáo Vũ Đăng Dư và các anh chị phòng kế toán – xí nghiệp đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3430.doc