- Kế toán trưởng ( Trưởng phòng kế toán): Là người phụ trách chung chịu sự trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về công tác kế toán của công ty.
- Kế toán vật tư và TSCĐ: kế toán vật tư có nhiệm vụ mở sổ chi tiết hạch toán vật tư tại công ty, phản ánh tình hình tăng giảm về số lượng chất lượng vật tư, hàng hóa . Cuối tháng, và cuối năm kế toán tính và trích khấu hao để tiến hành ghi sổ chi tiết. Định kỳ, tiến hành kiểm kê và lập văn bản kiểm kê tài sản cố định.
- Kế toán ngân hàng và thanh toán: kế toán ngân hàng có nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, mở tài khoản bảo lãnh các hợp đồng tiến hành các nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán ngân hàng được theo dõi trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, mở chi tiết cho các khoản thu và các khoản chi.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công do kế toán đội đưa lên, kế toán tính lương phải trả cho công nhân viên và tính ra các khoản thuế thu nhập cá nhân nếu có, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Tình hình thanh toán với cán bộ công nhân viên, các khoản tạm ứng . Thông thường hình thức trả lương cho công nhân là khoán sản phẩm. Còn hình thức trả lương cho cán bộ quản lý được tính theo quy định của nhà nước.
- Kế toán tiền mặt và thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý và theo dõi tình hình tăng, giảm tiền mặt của công ty. Căn cứ vào chừng từ gốc( phiếu thu, phiếu chi) thủ quỹ tiến hành các hoạt động nhập và xuất quỹ theo yêu cầu của giám đốc và kế toán trưởng. Các hoạt động này phản ánh kịp thời trên sổ quỹ và cộng số dư cuối ngày.
- Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi các loại thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN( nếu có), theo dõi các chỉ tiêu đầu vào đầu ra thuế GTGT. Kiểm soát chứng từ hợp lý, hợp lệ , hàng tháng, quý, cuối năm tài chính lập các báo cáo theo quy định để nộp lên cơ quan thuế.
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1061 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đội (tổ) lên phòng kế toán công ty. Dựa vào bảng thanh toán lương đã được duyệt, kế toán đối chiếu theo quy định đã được áp dụng cho từng người, tiến hành kiểm tra lại và ghi vào sổ. Cuối cùng, để tập hợp chi phí của công trình kế toán tiến hành phân bổ tiền lương cho từng đối tượng. Cụ thể, đối với công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương như sau: ( Biểu 2.2.2.03)
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/ 9/2007
Ghi Có các TK
Ghi
Nợ
các TK
TK334 - Phải trả CNV
TK338 - Phải trả. phải nộp khác
Tổng
cộng ( Số thực lĩnh)
Lương
Phụ
cấp
Cộng Có TK 334
KP
CĐ
BHXH +BHYT
Các khoản khác
TK622 – Chi phí NCTT
91.030.000
91.030.000
910.300
5.461.800
- Đội XD số 2
75.680.000
75.680.000
756.800
4.540.800
70.382.400
- Lao động TN
15.350.000
15.350.000
153.500
921.000
14.275.500
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và BHXH của Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán ghi: Nợ TK 622: 91.030.000
Có TK 334: 91.030.000
Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp nên các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT không được tập hợp vào TK622 mà tập hợp vào TK627 – Chi phí sản xuất chung.
* Sổ sách kế toán: Các số liệu trên được ghi sổ như sau:
Biểu 2.2.2 – 04 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/ 9 /2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
31/7
129
31/7
Lương công trình Núi Pháo
622
32.500.000
Phải trả người lao động
334
32.500.000
31/8
220
31/8
Lương công trình Núi Pháo
622
16.817.561
Phải trả người lao động
334
16.817.561
..
.
..
30/9
260
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp để tính giá thành
154
91.030.000
Chi phí nhân công trực tiếp
622
91.030.000
Cộng chuyển trang sau:
..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.2.2 – 05: SỔ CHI TIẾT - TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
129
31/7
Lương công nhân: Đội xây dựng số 2
Lao động TN
334
32.500.000
32.500.000
220
31/8
Lương công nhân: Đội xây dựng số 2
Lao động TN
334
16.817.561
49.317.561
.
.
.
260
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
154
91.030.000
91.030.000
Cộng
91.030.000
91.030.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.3.2 – 06: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
31/7
129
31/7
Lương công nhân trực tiếp xây lắp
334
32.500.000
31/8
222
31/8
Lương công nhân trực tiếp xây lắp
334
16.817.561
..
..
..
30/9
260
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp
154
91.030.000
Cộng
91.030.000
91.030.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.3/ Hạch toán tập hợp chi phí máy thi công
* Chứng từ: Trong sản xuất xây lắp, khối lượng công việc luôn diễn ra với quy mô lớn và cường độ cao. Do vậy, sức lao động của con người đôi khi không đáp ứng được đòi hỏi của công việc. Xuất phát từ thực tế đó, việc sử dụng máy thi công trong quá trình sản xuất là hoạt động cần thiết và có ý nghĩa cao, đây là loại chi phí đặc thù trong lĩnh vực xây lắp. Bởi vậy, Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 luôn coi việc sử dụng máy thi công là yếu tố hàng đầu, đảm bảo cho yêu cầu kỹ thuật và tiến độ thi công. Để phục vụ nhu cầu máy thi công cho sản xuất tại các công trình, Công ty đã thành lập đội xe cơ giới bao gồm các loại xe: xe vận tải, xe lu..và các loại máy như: máy ủi, máy cẩu, máy vận thăng, máy xúc, máy trộn bê tông, máy cắt sắt, . Tuy vậy, nhu cầu về máy thi công thường đa dạng về chủng loại và luôn biến động nên trong một số trường hợp công trình ở xa, máy móc công ty không đủ phục vụ cho thi công nên Công ty có thể thuê ngoài dịch vụ này. Trong quá trình sản xuất, khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, chủ nhiệm công trình báo cáo tình hình với giám đốc. Căn cứ vào khả năng cung ứng của đội cơ giới, giám đốc quyết định điều động máy phục vụ cho sản xuất tại các công trình. Chứng từ sử dụng là hoá đơn GTGT, phiếu xác nhận sử dụng máy, hợp đồng thuê máy ( nếu thuê), biên bản nghiệm thu.
Căn cứ vào số ca máy thực tế hoạt động theo “ Phiếu xác nhận sử dụng máy” phục vụ cho sản xuất, kế toán xác định được khoản mục chi phí máy thi công phát sinh tại các công trình. Mỗi loại máy thi công được theo dõi riêng trên phiếu sử dụng máy trong một tháng.Dựa vào số liệu trên phiếu xác nhận, kế toán xác định được tổng số ca máy của mỗi loại máy phục vụ cho một công trình trong tháng. Từ đó tổng hợp số ca hoạt động của tất cả các loại máy phục vụ cho một công trình để xác định khoản mục máy thi công của công trình đó.
Biểu 2.2.3 – 01: CÔNG TY CP LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
PHIẾU XÁC NHẬN SỬ DỤNG MÁY ( THÁNG 8/2007)
Đơn vị sử dụng: Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
STT
Ngày
Loại máy
Đvt
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
28/8
29/8
30/8
30/8
31/8
Máy bơm marika
Xe rùa thi công
Máy trộn bê tông
Cẩu thiết bị lắp đặt
Máy cắt sắt
Ca
Ca
Ca
Ca
Ca
3
10
18,5
6
12
300.000
500.000
125.000
1.200.000
50.000
900.000
5.000.000
2.250.000
7.200.000
600.000
Cộng
19.700.000
Biểu 2.2.3 – 02: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY
( từ 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007)
Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
STT
Tên máy
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
Nơi cung cấp
1
2
3
4
5
Máy bơm marika
Xe rùa thi công
Máy trộn bê tông
Cẩu thiết bị lắp đặt
Máy cắt sắt
........................
3
10
18,5
6
12
...
300.000
500.000
125.000
1.200.000
50.000
.............
900.000
5.000.000
2.250.000
7.200.000
600.000
....................
Công ty
Đi thuê
Đi thuê
Đi thuê
Công ty
Cộng
75.865.000
* Trình tự hạch toán: Căn cứ theo bảng tổng hợp sử dụng máy thi công ở dưới đội chuyển lên kế toán Công ty tiến hành kiểm tra đối chiếu và hạch toán vào các sổ nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ Cái TK 623. Chi phí máy của Công trình Núi Pháo như sau:
- Sử dụng một phần chi phí máy thi công do đi thuê bên ngoài kế toán ghi:
Nợ TK 623 : 45.000.000
Nợ TK 1331: 4.500.000
Có TK 331: 49.500.000
- Chi phí máy thi công do sử dụng máy của công ty kế toán ghi:
Nợ TK 623: 30.865.000
Có TK 214: 30.865.000
* Sổ sách sử dụng:
Biểu 2.2.3 – 03 SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
31/8
242
31/8
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
623
14.450.000
Thuế GTGT
133
1.445.000
Phải trả người bán
331
15.895.000
31/8
BPB
31/8
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
623
1.500.000
Trích khấu hao máy thi công của công ty
214
1.500.000
30/9
268
30/9
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
623
30.550.000
Thuế GTGT
133
3.055.000
Phải trả người bán
331
33.605.000
30/9
BPB
30/9
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
623
29.365.000
Trích khấu hao máy thi công của công ty
214
29.365.000
30/9
261
30/9
Kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành
154
75.865.000
Chi phí máy thi công
623
75.865.000
..
..
..
Cộng chuyển trang sau
..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.2.3 – 04: SỔ CHI TIẾT - TK 623 – Chi phí máy thi công
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
242
31/8
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
14.450.000
14.450.000
BPB
31/8
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
1.500.000
15.950.000
268
30/9
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
30.550.000
46.500.000
BPB
30/9
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
29.365.000
75.865.000
261
31/12
Kết chuyển chi phí máy thi công
154
75.865.000
75.865.000
Cộng
75.865.000
75.865.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.2.3 – 05: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 623 – Chi phí máy thi công
( T ừ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
31/8
242
31/8
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
14.450.000
31/8
BPB
31/8
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
1.500.000
30/9
268
30/9
Thanh toán chi phí máy thi công do thuê ngoài
331
30.550.000
30/9
BPB
30/9
Chi phí máy thi công do sử dụng máy công ty
214
29.365.000
30/9
261
30/9
Kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành
154
75.865.000
Cộng
75.865.000
75.865.000
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.4/ Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây Dựng 2, chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí như: Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (Đội trưởng, nhân viên kế toán đội, thủ kho, bảo vệ..),chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây dựng tại mỗi một công trình thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó.
* Chứng từ sử dụng: là các bảng chấm công cho bộ phận nhân viên quản lý đội, bảng thanh toán lương tháng, bảng phân bổ tiền lương và BHXH ,BHYT, các phiếu chi, hoá đơn mua hàng, hoá đơn đặc thù điện nước, điện thoại.
* Trình tự hạch toán:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
( từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007)
Ghi Có các TK
Ghi
Nợ
các TK
TK334 - Phải trả CNV
TK338 - Phải trả. phải nộp khác
Tổng
cộng
Lương
Phụ
cấp
Cộng Có TK 334
KP
CĐ
BHXH +BHYT
Cộng Có TK 338
TK622 NCTT
91.030.000
91.030.000
91.030.000
- Đội 2
- TN
75.680.000
15.350.000
75.680.000
15.350.000
TK627 CP SXC
Đội 2
1.513.600
12.865.600
14.379.200
14.379.200
TN
307.000
2.609.500
2.916.500
2.916.500
QL đội
9.000.000
180.000
1.530.000
1.710.000
1.710.000
- Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên để hạch toán lương nhân viên quản lý đội,kế toán ghi:
Nợ TK 627: 9.000.000
Có TK 334: 9.000.000
- Kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định: Nợ TK 627: 19.005.700
Có TK 3382: 2.000.600
Có TK 3383:14.004.200
Có TK 3384: 3.000.900
- Hạch toán các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí điện nước phục vụ cho quản lý, chi phí thuê kho bãi, các chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiếp khách, chi công tác phí..) công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên kế toán ghi căn cứ theo bảng kê dịch vụ mua ngoài như sau: Nợ TK 627: 6.570.909
Nợ TK 133: 489.641
Có TK 111: 7.063.036
Biểu 2.2.4 – 01 BẢNG KÊ CHI PHÍ DỊCH VỤ MUA NGOÀI
Công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên (Quý III năm 2007)
Chứng từ
Nội dung chứng t ừ
Số tiền
Số
Ngày
Chưa VAT
Thuế VAT
Tổng cộng
025361
31/08
Trả tiền điện
2.450.000
245.000
2.697.816
065847
31/07
Trả tiền điện thoại
309.314
30.931
340.245
021546
30/09
Thuê xe Công tác
1.500.000
75.000
1.575.000
09478
28/08
Cước vận chuyển
1.855.000
92.750
1.947.750
01453
30/09
Trả tiền điện
456.595
45.660
502.225
Cộng
6.570.909
489.641
7.063.036
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Ng ày 30 th áng 9 n ăm 2007
Chủ nhiệm công trình
Ngoài ra kế toán còn ghi sổ, phân bổ một lần vào công trình đối với những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn là TSCĐ như máy mài cầm tay, kìm, búa. Nợ TK627: 673.891
Có TK 153: 673.891
* Sổ sách sử dụng: Căn cứ theo số liệu đã hạch toán kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết, sổ Cái TK 627 ( mở hàng tháng) chi tiết cho từng công trình. Căn cứ theo sổ nhật ký chung kế toán ghi vào sổ Cái TK 627.
Biểu 2.2.4– 02: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/1/2007 đến ngày 30/9/2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
..
..
30/9
85
30/9
Lương nhân viên QL đội
627
9.000.000
Phải trả công nhân viên
334
9.000.000
30/9
86
30/9
Trích KPCĐ, BHXH,BHYT
627
19.005.700
Trích KPCĐ
3382
2.000.600
Trích BHXH
3383
14.004.200
Trích BHYT
3384
3.000.900
30/9
257
30/9
Chi phí tiền điện, điện thoại, thuê xe, vận chuyển
627
6.570.909
Thuế GTGT
133
489.641
Thanh toán tiền mặt
111
7.063.036
30/9
BPB
30/9
Phân bổ CC, DC
627
673.891
Trích Phân bổ CC, DC
153
673.891
.
.
30/9
270
30/9
Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành
154
35.250.500
Chi phí sản xuất chung
627
35.250.500
Cộng chuyển trang sau:
..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu 2.2.4 – 03: SỔ CHI TIẾT - TK 627 – Chi phí sản xuất chung
( Từ ngày 01/07/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Phát sinh trong kỳ
Dư cuối kỳ
Số
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
85
30/9
Lương NVQL đội
334
9.000.000
9.000.000
86
30/9
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
338
19.005.700
28.005.700
257
30/9
Chi phí tiền điện, điện thoại, thuê xe, vận chuyển
111
6.570.909
34.576.609
BPB
30/9
Trích phân bổ Công cụ, dụng cụ
242
673.891
35.250.500
270
30/9
Kết chuyển chi phí SXC
154
35.250.500
35.250.500
Cộng
35.250.500
35.250.500
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2.3.2 – 04: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
( T ừ ngày 01/7/2007 đ ến ngày 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
30/9
85
30/9
Lương NVQL đội
334
9.000.000
30/9
86
30/9
KPCĐ,BHXH, BHYT ( trích)
338
19.005.700
30/9
257
30/9
Chi phí tiền điện, điện thoại, thuê xe, vận chuyển
111
6.570.909
30/9
BPB
30/9
Trích phân bổ Công cụ, dụng cụ
242
673.891
30/9
270
30/9
Kết chuyển chi phí SXC
154
35.250.500
Cộng
35.250.500
35.250.500
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
2.2.5/ Tổng hợp kế toán chi phí sản xuất
Tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, mọi chi phí liên quan đến việc tính giá thành sản phẩm xây lắp đều được tập hợp vào TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình cụ thể. Kế toán thực hiện tập hợp chi phí xây lắp theo định khoản như trên sổ cái TK 154 sau:
Biểu 2.2.5 – 01: SỔ CÁI - NĂM 2007
TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
( Từ ngày 1/7/2007 đến 30/9/2007)
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Nhật ký chung
PS trong kỳ
Số
NT
Trang số
STT
dòng
Nợ
Có
Dư đầu kỳ:
30/9
258
30/9
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp
621
325.542.232
30/9
260
30/9
Kết chuyển chi phí Nhân công TT
622
91.030.000
30/9
261
30/9
Kết chuyển chi phí máy thi công
623
75.865.000
30/9
270
30/9
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
627
35.250.500
30/9
30/9
Kết chuyển chi phí công trình
632
527.687.732
Cộng
527.687.732
527.687.732
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty là tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng (công trình).Qua những phần kế toán tập hợp chi phí ở trên, khi nhập chứng từ vào máy, người nhập luôn phải chỉ ra đối tượng chịu chi phí. Tại phòng kế toán của Công ty thực hiện áp dụng tính giá thành sản phẩm theo công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng. Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, các công trình thường được tính giá thành sau khi đã thi công xong. Để thuận lợi cho công tác kế toán cũng như phục vụ tốt cho công tác quản lý, kỳ tính giá thành của công ty là quý hoặc năm. Đối với công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên tiến hành thi công hạng mục này từ tháng 7/2007 đến tháng 9/2007 thì hoàn thành kỳ tính giá thành công trình này là quý III năm 2007. Đến kỳ hạch toán, các công trình chưa hoàn thành đều phải được kiểm kê để xác định giá trị sản phẩm làm dở dang. Nhưng ở công ty, sản phẩm xây lắp quy định chỉ bàn giao thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ, nên những công trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang. Toàn bộ chi phí phát sinh thuộc công trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang. Khi công trình bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành công trình. Công trình công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên không có giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ vì tại thời điểm 31/12/07 toàn bộ công trình đã hoàn thành bàn giao.
2.3/ Kế toán tính giá thành tại Công ty
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, theo công thức sau:
Z = Dđ + Cps
Chi phí phát sinh là toàn bộ chi phí liên quan đến việc thi công công trình ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung).Ở doanh nghiệp xây dựng, đặc điểm quá trình xây lắp là phải lập dự toán trên cơ sở định mức chi phí do Bộ xây dựng ban hành. Do vậy để tính giá thành xây lắp, Công ty sử dụng hệ thống định mức công ty luôn xác định khối lượng chi phí dự toán trước khi khởi công một công trình, hạng mục. Giá thành thực tế của công trình được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế đã thực hiện công trình hay dự án. Chi phí này đồng thời cũng là chi phí kế hoạch của Công ty. Tuy nhiên, kế toán không theo dõi chênh lệch chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với dự toán cho mỗi khối lượng công việc xây dựng chi tiết mà chỉ kiểm tra cho toàn bộ khối lượng chi phí phát sinh trên phạm vi tổng thể toàn bộ công trình, hạng mục. Bởi vậy, cuối mỗi kỳ hạch toán chi phí, thông tin mà kế toán phục vụ cho quản lý chi phí thường có chất lượng không cao
* Tính giá thành sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Để tính giá thành được xác định đầy đủ và chính xác, cần thiết phải sử dụng phương pháp tính giá thích hợp. Sau khi đã tập hợp chi phí sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung) về bên Nợ của TK 154. Từ sổ Cái TK 154 số liệu được tổng hợp lên TK 632: kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao: Nợ TK 632: 527.687.732
Có TK 154: 527.687.732
Đây cũng chính là giá thành thực tế của công trình Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên.
Biểu 2.3 – 01: THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH
Công trình: Núi Pháo - Đại Từ - Thái Nguyên
( từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007)
Chỉ tiêu
Số tiền
Chia ra theo khoản mục
NVLTT
NCTT
Máy TC
SXC
1/ Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
2/ Chi phí SXKD dở dang phát sinh trong kỳ
527.687.732
325.542.232
91.030.000
75.865.000
35.250.500
3/ Giá thành sản phẩm trong kỳ
527.687.732
325.542.232
91.030.000
75.865.000
35.250.500
4/ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu 2. 3– 02: SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 30/9/2007
Ngày tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số
NT
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang:
30/9
258
30/9
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành
621
325.542.232
Chi phí sx kinh doanh dd
154
325.542.232
30/9
260
30/9
Kết chuyển chi phí NC trực tiếp để tính giá thành
622
91.030.000
Chi phí sx kinh doanh dd
154
91.030.000
30/9
261
30/9
Kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành
623
75.865.000
Chi phí sx kinh doanh dd
154
75.865.000
31/12
270
31/12
Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành
627
35.250.500
Chi phí sx kinh doanh dd
154
35.250.500
..
Cộng chuyển trang sau:
..
Ngày 30 tháng 9 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC VÀ XÂY DỰNG 2
3.1/ Đánh giá về thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Chức năng chủ yếu của kế toán là cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách đầy đủ, trung thực, chính xác và kịp thời. Một trong những thông tin quan trọng mà kế toán cung cấp cho các nhà quản trị là chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc hạch toán đúng và đầy đủ chi phí sản xuất ngày càng trở nên quan trọng và có tính chất quyết định đến ưu thế về sản phẩm cũng như sự tồn tại trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Chính vì vai trò của kế toán như vậy nên các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán đặc biệt là hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo đến bộ máy kế toán.
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế hạch toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây Dựng 2 em xin trình bày một số nhận xét, kiến nghị góp phần hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
3.1.1/Về bộ máy quản lý
* Về ưu điểm:
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 là một đơn vị thành viên của Công ty Lắp máy Điện nước và Xây dựng. Tuy công ty được thành lập chưa lâu nhưng tiền thân là Xí nghiệp 2 của Công ty Lắp máy Điện nước và Xây dựng với bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp đã phát huy được những ưu thế của mình, đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, tập thể công nhân viên có chuyên môn vững vàng đặc biệt là lực lượng công nhân có tay nghề cao.Với sự cố gắng phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, công ty đã và đang làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận tăng đều qua các năm, đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên được nâng cao. Công ty rất năng động trong việc tìm kiếm thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tự kiếm và tham gia các cuộc đấu thầu xây dựng. Tuỳ theo quy mô, tính chất và những điều kiện cụ thể của từng loại công trình Công ty có thể tổ chức đấu thầu xây lắp toàn bộ hoặc theo từng hạng mục. Đối với mỗi dự án, Công ty đều lập ra các phương án tối ưu để giành thầu công trình. Sự tồn tại và phát triển không ngừng của Công ty được khẳng định bằng hàng loạt các công trình có quy mô lớn, chất lượng cao. Có được thành công này là do sự đóng góp rất lớn của bộ máy quản lý Công ty, trong đó có bộ phận kế toán. Phòng Tài chính kế toán Công ty đã chứng minh được năng lực quản lý về mặt tài chính cho Công ty, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, giải quyết kịp thời, đầy đủ, chính xác một khối lượng lớn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các thông tin về tài chính được báo cáo kịp thời, chính xác và đầy đủ. Để có được thành tích đó, đội ngũ kế toán đã không ngừng chủ động nghiên cứu, từng bước tìm ra mô hình quản lý, hạch toán phù hợp với đặc điểm của Công ty. Với bộ máy quản lý, chỉ đạo sản xuất gọn nhẹ, các phòng ban chức năng đủ đáp ứng yêu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình thi công. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí sản xuất một cách hợp lý và có hiệu quả.
* Về nhược điểm:
Trong những năm gần đây, do đầu tư giảm, vốn đầu tư xây dựng cơ bản giảm nhiều và các công trình lớn được khởi công ít, tình hình lạm phát tăng cao. Các doanh nghiệp xây lắp nói riêng và Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 nói chung đang gặp nhiều khó khăn trong các vấn đề cạnh tranh quyết liệt, thua lỗ nhiều, thị trường hoạt động hạn hẹp, khó tìm được đối tác, bị chiếm dụng vốn lớn nên khó khăn lại càng khó khăn hơn.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng cơ bản như vậy nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp, nhất là khi chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Để quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư, nhà nước đã ban hành những quy chế phù hợp.Và muốn thực hiện được thì bộ máy quản lý cần phải nắm được những yêu cầu quản lý đầu tư và xây dựng đó là:
- Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ được xã hội và thị trường chấp nhận về giá cả, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên. Phát huy và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư, khai thác các tiềm lực sẵn có.
- Áp dụng các công nghệ xây dựng tiên tiến, xây lắp đúng tiến độ, đạt chất lượng cao với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
Để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý thì bản thân Công ty phải có các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả.
3.1.2/Về bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Mỗi đội trực thuộc khi thi công công trình đều có bộ phận kế toán riêng với nhiệm vụ quản lý toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đơn vị mình. Phòng Tài chính kế toán làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Kế toán trưởng. Đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, trình độ, xây dựng được hệ thống sổ sách và phương pháp hạch toán có khoa học phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới; tổ chức công tác quản trị, công tác kế toán tài chính một cách rõ ràng, giảm bớt được khối lượng công việc ghi sổ kế toán. Đáp ứng đầy đủ những thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của Công ty và các đối tượng có liên quan khác.
Công ty đã áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán kế toán, nó có tác dụng thiết thực trong việc cắt giảm số lượng nhân viên kế toán nhưng vẫn đảm bảo việc hạch toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, máy tính giúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép, tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán và đặc biệt nó giúp cho việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho từng yêu cầu quản lý của Công ty, các cơ quan cấp trên và các đối tượng liên quan. Công việc kế toán được bố trí phù hợp với trình độ và khả năng của từng người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm công việc được giao. Chính vì thế mà việc hạch toán nội bộ có hiệu quả, góp phần đắc lực vào công tác quản lý của Công ty.
* Tổ chức công tác kế toán: Công ty đã nhanh chóng tiếp cận chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình phân cấp quản lý tài chính của mình, đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động kinh tế tài chính, phát sinh cung cấp thong tin phục vụ cho quản lý.
Về tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán: hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lý, hợp lệ, đầy đủ theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành.Việc lưu trữ, bảo quản chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ, đảm bảo khoa học, trong việc truy cập và tìm kiếm thông tin. Bên cạnh đó, hình thức sổ kế toán vận dụng là Nhật ký chung đã tận dụng được ưu điểm của hình thức này là mẫu sổ đơn giản, dễ thiết kế, dễ ghi chép, phù hợp trong điều kiện đang tiến hành cải cách trong công tác quản lý ở Công ty. Hệ thống tài khoản kế toán và sổ sách kế toán được vận dụng một cách khoa học theo đúng chế độ kế toán. Các tài khoản kế toán và sổ kế toán được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, đáp ứng yêu cầu thông tin kinh tế nội bộ cũng như yêu cầu của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp kê khai thường xuyên được Công ty sử dụng rất phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của Công ty, nó cho phép phản ánh một cách kịp thời và thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết cho quản lý.
* Về công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được áp dụng tại Công ty là phương pháp tính giá giản đơn. Đồng thời, đối tượng tính giá thành cũng chính là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán khi xác định giá thành sản phẩm. Nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm tương đối dễ dàng và chính xác đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho bộ phận quản lý.
Hiện nay Công ty đang thực hiện giao khoán cho các Đội thi công, hình thức này góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động, các đơn vị chủ động trong việc lựa chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công và phát huy được khả năng tiềm tàng của mình. Đồng thời với phương thức này Công ty đã tiết kiệm chi phí quản lý, chi phí gián tiếp, giảm thất thoát, giảm lãng phí. Tuy là hình thức giao khoán gọn nhưng không phải là “ khoán trắng” mà có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban cả về chất lượng, tài chính và khối lượng thi công.
- Về vật tư: Công ty giao quyền chủ động cho các Đội tự lập kế hoạch cung ứng vật tư theo tiến độ thi công và nhu cầu sử dụng vật tư. Do đó vật tư mua về được chuyển thẳng tới chân công trình và có thể nhập kho hay sử dụng ngay, giảm được chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản vật tư tại kho công ty đến công trình. Việc lập kế hoạch mua và sử dụng vật tư hàng tháng ở các đội đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn hay tránh bị tồn đọng vật tư, gây ứ đọng vốn.
- Về tiền lương: Công ty áp dụng hình thức khoán sản phẩm và chấm công cho người lao động căn cứ vào bảng chấm công và khối lượng công việc giao khoán hoàn thành, đã tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian, đảm bảo tiến độ thi công công trình.
- Công tác đánh giá sản phẩm dở dang: có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận có liên quan đã đánh giá tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn. Công tác tính giá thành cho sản phẩm được thực hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất đã chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá tương đối thuận tiện. Số liệu trình bày trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành rất khoa học hợp lý cung cấp thông tin cho quản lý được thuận tiện, rõ ràng.
Những ưu điểm về tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức công tác kế toán, trong đó có công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện.
3.2/ Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Để hạch toán đúng và chính xác đòi hỏi các Công ty phải hoàn thiện kế toán ở tất cả các bước: từ việc tổ chức, luân chuyển chứng từ ban đầu đến việc phản ánh đầy đủ, trung thực các loại chi phí đảm bảo đúng đối tượng, đúng thời kỳ, đúng địa điểm phát sinh. Mặt khác, cùng với chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm luôn được coi là mối quan tâm hàng đầu. Phấn đấu hạ giá thành, đảm bảo tiến độ thi công, đảm bảo chất lượng công trình là nhân tố quyết định tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thu nhập của người lao động.
Xuất phát từ những nhận thức trên, qua thời gian thực tập ở Công ty em đã được nghiên cứu, tìm hiểu sâu sắc hơn về công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Dưới góc độ một sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau:
* Hoàn thiện về tổ chức bộ máy kế toán: Là một doanh nghiệp xây lắp, Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2 có địa bàn hoạt động rất rộng, các công trình thi công được tiến hành trên mọi miền đất nước. Tại các đội đều có nhân viên kế toán có nhiệm vụ lập và thu thập tổng hợp chứng từ, hàng tháng chuyển về Phòng Tài chính kế toán Công ty để hạch toán. Trên thực tế, việc giao nộp chứng từ của nhân viên kế toán các đội thi công lên Công ty rất chậm trễ và thường tập trung các chứng từ theo tháng rồi chuyển lên, làm cho công việc kế toán dồn vào cuối tháng và cuối kỳ, công tác quyết toán chậm không hoàn thành việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng công trình, làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định.
Ngoài nguyên nhân chủ quan trên, còn có nguyên nhân khách quan. Địa điểm diễn ra hoạt động sản xuất xây dựng không cố định mà luôn thay đổi phụ thuộc. Vì vậy, phòng Tài chính kế toán không theo dõi được sát sao về công tác kế toán của đội, quá trình luân chuyển chứng từ gặp khó khăn do khoảng cách từ chân công trình về trụ sở. Vậy cần khắc phục và thay đổi trong cách quản lý và việc luân chuyển chứng từ có thể theo đề xuất sau:
- Công ty quy định cụ thể với từng bộ phận về định kỳ thời gian giao nộp chứng từ căn cứ vào khoảng cách từ chân công trình tới trụ sở Công ty. Với các công trình thực hiện trong phạm vi Hà Nội thì định kỳ 1 tuần tập hợp chứng từ một lần. Còn đối với các công trình ở xa thì quy định thời gian định kỳ 25 đến 30 ngày tập hợp chứng từ một lần. Kế toán và người phụ trách các đơn vị cấp dưới chịu trách nhiệm thực hiện quy định này. Nhân viên kế toán tại Công ty cần tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cũng như quy định về kế toán cho kế toán các đội để thực hiện tốt các công việc.Công ty nên thường xuyên đôn đốc việc chuyển chứng từ từ phía kế toán, phụ trách công trình và đưa ra các quy định ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ. Kế toán trên Công ty nên định kỳ xuống kiểm tra tình hình thực tế tại các đội để có điều kiện nắm rõ tình hình hạch toán của công trình.
* Hoàn thiện về công tác hạch toán:
- Về hạch toán chi phí NVL trực tiếp: Như đã đề cập ở trên, ở Công ty CP Lắp máy Điện nước và xây dựng 2 việc mua sắm vật tư được giao quyền chủ động hoàn toàn cho các đội, chủ nhiệm công trình, phía Công ty chỉ việc thực hiện quản lý thông qua chứng từ, hoá đơn do các đội giao nộp. Chính vì việc quản lý chưa chặt chẽ này khiến cho vật tư mua về sử dụng để thi công các công trình chưa đảm bảo được số lượng cũng như chất lượng và đồng thời cũng dễ nảy sinh hiện tượng tiêu cực trong quá trình thu mua vật tư. Do đó, để tăng cường tính kiểm tra Giám đốc Công ty cùng với Phòng kinh tế thị trường, Phòng Tài chính kế toán cần bố trí thêm nhân viên thường xuyên theo dõi chi phí vật tư tại các công trình. Một biện pháp nữa để đảm bảo vật tư được cung cấp đầy đủ về chất lượng, số lượng và sử dụng tiết kiệm đúng mức theo dự toán, hàng tuần các đơn vị lập kế hoạch mua vật tư dựa trên dự toán khối luợng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư. Bảng kế hoạch này là cơ sở để đánh giá tình hình sử dụng vật tư thực tế.Sau khi Phòng Kinh tế thị trường duyệt sẽ cử cán bộ công ty cùng đi với các đội thi công hay chủ nhiệm dự án mua vật tư. Chứng từ mua vật tư mới chỉ có hợp đồng, hoá đơn mua bán hàng không phản ánh được những thiếu hụt trong quá trình vận chuyển, giao nhận. Do đó vật tư mua về, ngoài hoá đơn mua hàng cần phải có biên bản giao nhận vật tư giữa người cung cấp và người mua. Biên bản giao nhận vật tư có thể như sau:
Biểu 3.2 - 01 Biên bản giao nhận vật tư
Ngày .thángnăm
Thành phần:
- Ông (bà): .Địa chỉ.Đại diện bên cung ứng
- Ông (bà): .Địa chỉ.Đại diện bên nhận
Tiến hành bàn giao số lượng vật tư như sau:
STT
Tên, quy cách,
chủng loại vật tư,
Đvt
Số lượng
Thành tiền
Ghi chú
Cộng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
Đi đôi với quản lý tốt vật tư, Công ty nên có biện pháp kiểm soát tốt chi phí thu mua, vận chuyển vật tư tới chân công trình, bởi chi phí này là một phần nằm trong chi phí vật tư được tính vào giá thành công trình. Ngoài ra, trong quá trình thi công có thể có những công trình hay những phần việc phải phá đi làm lại để đảm bảo chất lượng công trình, đơn vị thi công phải phá dỡ làm lại Công ty nên khuyến khích các đội tận dụng phế liệu thu hồi chặt chẽ hơn. Trong sai phạm kỹ thuật nhỏ không cần thiết thì chỉ cần sửa chữa, điều chỉnh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
- Về hạch toán chi phí máy thi công: Kế toán chưa hạch toán riêng các khoản chi phí về máy thi công phát sinh trong công trình khi sử dụng trực tiếp máy của công ty như chi phí vật liệu, chi phí nhân công điều khiển máy thi công.cần theo dõi chi tiết hơn.
- Về hạch toán chi phí nhân công: Hạch toán chi phí tiền lương không giống như những loại chi phí khác bởi vì nó liên quan đến con người kéo theo là các vấn đề xã hội phức tạp khác. Chính vì thế Công ty nên có những biện pháp để nâng cao năng suất lao động của họ bằng cách sử dụng hợp lý lao động, bố trí công việc phù hợp với khả năng của từng người, không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, đồng thời có chế độ đãi ngộ xứng đáng để người lao động yên tâm với công việc của mình.
- Về Các khoản chi phí chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này phù hợp với chế độ của nhà nước không vượt quá mức chi phí quy định. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những khoản chi hợp lý để đảm bảo thuận lợi cho sản xuất.
- Về việc tính giá thành sản phẩm: Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và yêu cầu của công tác quản lý nên Công ty đã áp dụng phương pháp giản đơn để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Thường vào cuối quý hoặc cuối kỳ hạch toán Công ty mới tính giá thành sản phẩm xây lắp. Như vậy là hợp lý và khoa học.
Tuy nhiên trong thực tế, ngoài việc xây dựng mới các công trình, Công ty còn thực hiện nhiều hợp đồng cải tạo, nâng cấp các công trình. Các hợp đồng này có đặc điểm là thời gian thi công không dài, giá trị khối lượng công việc không lớn nên bên chủ đầu tư thường thanh toán cho Công ty khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng.
Vì vậy theo em. với những loại hợp đồng như trên để tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành, Công ty nên sử dụng thêm phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng ngoài phương pháp tính giá thành giản đơn truyền thống của Công ty. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép quản lý chi phí và quá trình xây lắp của các đơn đặt hang một cách chi tiết và chặt chẽ. Đồng thời đây cũng là phương pháp tính toán giản đơn, nhanh chóng vì ngay khi hoàn thành hợp đồng là có thể tính toán, xác định ngay được giá thành xây lắp của các đơn đặt hàng mà không cần đợi đến hết kỳ hạch toán, đáp ứng được kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý và thanh toán.
* Hoàn thiện về chế độ của Nhà nước:
Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trước tiên phải phù hợp với các văn bản pháp lý về kế toán hiện hành. Trong những năm qua Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan tới các chế độ kế toán nhưng ít có văn bản nào tồn tại lâu dài. Điều này đã gây không ít khó khăn cho các đơn vị trong quá trình hoạt động của mình. Để khắc phục, Công ty phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới nhất và đề ra các biện pháp nhằm đưa ra các quy định, hướng dẫn của nhà nước vào thực tế của công trình. Công ty cũng phải tự xây dựng cho mình đội ngũ nhân viên giỏi về nghiệp vụ và am hiểu các quy chế quản lý tài chính.
- Về hệ thống giá dự toán: Để công tác xác định giá dự toán được chính xác hơn, thực hiện vai trò cho việc đầu tư vốn cũng như tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Công ty nên xây dựng hệ thống định mức trên cơ sở điều kiện tổ chức sản xuất, khả năng công nghệ hiện có của mình. Đồng thời đơn giá dự toán phải được xác định trên cơ sở giá thị trường tại thời điểm lập dự toán. Sau đó, khi quyết toán với chủ đầu tư đơn giá này phải được điều chỉnh theo đơn giá hiện thời do nhà nước quy định.
- Về hệ thống sổ sách: Trong hệ thống sổ sách của Công ty, ngoài việc thực hiện chức năng của hạch toán, kế toán còn phải đảm bảo yêu cầu của kế toán quản trị cung cấp số liệu cho Ban giám đốc kịp thời. Bảng tính giá thành của Công ty mới chỉ đảm bảo chức năng của hạch toán kế toán. Vì vậy kế toán chi phí và tính giá thành nên lập một sổ theo dõi riêng khoản mục giá trị sản phẩm dở dang, giá thành thực tế, giá thành dự toán từng công trình để thuận tiện cho việc cung cấp số liệu nội bộ cho Ban giám đốc Công ty. Em xin đề xuất mẫu sổ như sau:
Biểu 3.2 - 02 Sổ theo dõi chi phí giá thành công trình
STT
Công trình
CPSX trong báo cáo
Tổng Chi phí
CP SXDD
Giá thành thực tế
Giá thành dự toán
NVL
NC
CPC
ĐK
CK
Cộng
Hiện nay Công ty thực hiện khoán sản phẩm cho các đơn vị. Vì vậy để phù hợp với hình thức khoán này, bên cạnh các hợp đồng giao khoán. Công ty nên mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục chi phí để tiện cho việc theo dõi. Sổ có mẫu như sau:
Biểu 3.2 – 03: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp hoàn thành
Số CT
Ngày CT
Công việc nhận khoán
Đvt
Khối lượng
CP NVL
CPNC
Nhận khoán
Thực
tế
Nhận khoán
Thực
tế
Nhận khoán
Thực
tế
Cộng
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả, đảm bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay. Do đó, việc đổi mới sản phẩm mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô giáo Phạm Minh Hồng cùng sự giúp đỡ của các anh chị Phòng Tài chính kế toán Công ty, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2”. Trên cơ sở những kiến thức đã học được ở nhà trường, qua quá trình thực tập em đã có điều kiện vận dụng những vấn đề lý luận vào thực tiễn. Cũng qua quá trình thực tập, em đã nhìn nhận một cách đầy đủ về vai trò và vị trí quan trọng của công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Qua đó em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và đề xuất những phương hướng để khắc phục những mặt còn hạn chế, với hy vọng có thể đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển của Công ty. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng song do trình độ kiến thức có hạn và thời gian thực tập không nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự bổ sung, góp ý của các thầy cô giáo và toàn thể các anh chị Phòng Tài chính kế toán Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Phạm Minh Hồng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên phòng Tài chính kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại Công ty
Hà Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2008
Sinh viên Nguyễn Phương Thảo
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Khoa Kế toán Trường Đại Học Kinh tế Quốc Dân - Nhà xuất bản Đại Học Kinh tế Quốc Dân (2006).
2. Giáo trình Lý thuyết v à thực hành kế toán tài chính – Nhà xuất bản Đại Học Kinh tế Quốc Dân (2007).
3. Tạp chí Kế toán - các số năm 2007,2008
4. Các văn bản liên quan đến ngành xây dựng
5. Chế độ kế toán doanh nghiệp mới ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ BTC - ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính - Nhà xuất bản Bộ Tài Chính tháng 4 – 2006.
6. Các tài liệu kế toán và các tài liệu khác của Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Biểu 2.2.2 - 02
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 8 NĂM 2007
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây Dựng 2
Bộ phận: Đội xây lắp số 2
STT
Họ và tên
Hệ số lương
Lương SP
Lương thời gian
Nghỉ việc, ngừng việc hưởng % lương
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng kỳ 1
Các khoản phải nộp theo quy định
Thực lĩnh kỳ 2
kkkkkk
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
KPCĐ (2)
BHXH+BHYT
6%
17%
1
Lưu Xuân Anh
3.89
26
1.850.048
1.850.048
500.000
105.030
1.245.018
2
Nguyễn Văn Châu
3.89
26
1.850.048
1.850.048
500.000
105.030
1.245.018
3
Nguyễn Hữu Bình
3.51
26
1.669.323
1.669.323
700.000
94.770
874.553
4
Nguyễn Văn Nam
3.54
26
1.683.591
1.683.591
700.000
95.580
888.011
5
Lê Quốc Tú
3.51
30
1.868.960
1.868.960
700.000
81.270
1.087.690
6
Nguyễn Đức Hoàng
3.54
26
1.683.591
1.683.591
700.000
95.580
888.011
7
Vũ Văn Việt
2.98
31
1.412.000
1.412.000
700.000
80.460
631.540
Cộng
191
12.017.561
12.017.561
4.500.000
657.720
7.491.381
Số tiền bằng chữ: Mười hai triệu, mười bảy nghìn năm trăm sáu mươi mốt đồng./.
Phòng Kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Giám Đốc
(Ký, đóng dấu họ tên)
Biểu 2.2.2 - 01
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG THÁNG 8 NĂM 2007
Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Bộ phận: Lao động thuê ngoài
STT
Họ v à tên
Hệ số lương
Lương SP
Lương thời gian
NghØ viÖc, ngừng việc hưởng % lương
Phụ cấp
Tổng số
Tạm ứng kỳ 1
Các khoản phải nộp theo quy định
Thực lĩnh kỳ 2
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
Số công
Số tiền
KPC§(2%)
BHXH+BHYT
6%
17%
1
Trần Văn Phúc
18
900.000
900.000
900.000
2
Đỗ Thị Lý
15
750.000
750.000
750.000
3
Nguyễn Văn Hải
20
1.000.000
1.000.000
1.000.000
4
Nguyễn Đức Chí
24
1.200.000
1.200.000
1.200.000
5
Phạm Minh Trung
19
950.000
950.000
950.000
Cộng
96
4.800.000
4.800.000
4.800.000
Số tiền bằng chữ: Bốn triệu tám trăm nghìn đồng chẵn ./.
Phòng Kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên
Ngày 31 tháng 8 năm 2007
Giám Đốc
(Ký, đóng dấu họ tên)
M ỤC L ỤC
Danh mục biểu bảng..
Danh mục chữ viết tắt
Lời mở đầu..Trang 1
Phần 1: Tổng quan về Công ty CP lắp máy điện nước và xây dựng 2..Trang 3
1.1/ Quá trình hình thành phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2.... ..Trang 3
1.2/ Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty...... Trang 6
1.3/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh ... .Trang 8
1.4/Tổ chức công tác kế toán tại Công ty...Trang 9
1.4.1/ Tổ chức bộ máy kế toán.....Trang 9
1.4.2/ Hình thức ghi sổ kế toán...Trang 12
1.4.3/Chính sách kế toán của công ty.....Trang 13
1.4.4/Đặc điểm một số phần hành kế toán cơ bản của Công ty. Trang 14
Phần 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP lắp máy điện n ước và xây dựng 2.Trang 15
2.1/ Đặc điểm chi phí, phân loại và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .Trang 16
2.1.1/ Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty...Trang 16
2.1.2/ Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.....Trang 16
2.1.3/ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.....Trang 17
2.2/ Hạch toán tập hợp chi phí tại Công ty.Trang 18
2.2.1/ Hạch toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếpTrang 18
2.2.2/ Hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếpTrang 28
2.2.3/ Hạch toán tập hợp chi phí máy thi công...Trang 33
2.2.4/ Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất chungTrang 39
2.2.5/ Tổng hợp kế toán chi phí sản xuấtTrang 44
2.3/ Kế toán tính giá thành tại Công tyTrang 46
Phần 3: Một số ý kiến đóng góp và phương hướng nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng 2..Trang 49
3.1/ Đánh giá về thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính gía thành sản phẩm tại Công ty CP Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2Trang 49
3.1.1/Về bộ máy quản lý...Trang 49
3.1.2/Về bộ máy kế toán... Trang 51
3.2/ Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ................... Trang 54
Kết luận.................
Danh mục tài liệu..
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH - Bảo hiểm xã hội
CP – Cổ phần
BHYT - Bảo hiểm y tế
DT – Doanh thu
KPCĐ – Kinh phí công đoàn
GTGT – Giá trị gia tăng
QLDN – Quản lý doanh nghịêp
TSCĐ – Tài sản cố định
TNCN – Thu nhập cá nhân
NVL – Nguyên vật liệu
TNDN – thu nhập doanh nghiệp
NCTT - Nhân công trực tiếp
XDCB - Xây dựng cơ bản
SXC - sản xuất chung
XD – Xây dựng
DD - dở dang
TN - thuê ngoài
CC, DC – Công cụ, dụng cụ
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý Công ty CP Lắp máy Điện nước và xây dựng 2
Sơ đồ 2 : Mô hình Tổ chức bộ máy sản xuất Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Sơ đồ 3: Tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Lắp máy Điện nước và Xây dựng 2
Sơ đồ 4 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Biểu 2.2.1 – 01 Giấy đề nghị nhập xuất vật tư
Biểu 2.2.1 – 02A : Hoá đơn GTGT
Biểu 2.2.1 – 02B Hoá đơn GTGT
Biểu 2.2.1 – 03: Phiếu nhập kho
Biểu 2.2.1 – 04: Phiếu xuất kho
Biểu 2.2.1 – 05: Sổ nhật ký chung TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biểu 2.2.1–06: Sổ chi tiết TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biểu 2.2.1 – 07: Sổ Cái TK621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biểu 2.2.2 – 01: Bảng thanh toán lương đội thuê ngoài
Biểu 2.2.2 – 02: Bảng thanh toán lương đội xây dựng số 2
Biểu 2.2.2- 03: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu 2.2.2 – 04: Sổ nhật ký chung TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 2.2.2 – 05: Sổ chi tiết TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 2.2.2 – 06: Sổ Cái TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Biểu 2.2.3 – 01: Phiếu xác nhận sử dụng máy
Biểu 2.2.3 – 02: Bảng tổng hợp chi phí máy
Biểu 2.2.3 – 03: Sổ nhật ký chung TK623 – Chi phí máy thi công
Biểu 2.2.3 – 04: Sổ chi tiết TK623 – Chi phí máy thi công
Biểu 2.2.2 – 05: Sổ Cái TK623 – Chi phí máy thi công
Biểu 2.2.4 – 01: Bảng kê chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 2.2.4– 02: Sổ nhật ký chung TK627 – Chi phí sản xuất chung
Biểu 2.2.4 – 03: Sổ chi tiết TK627 – Chi phí sản xuất chung
Biểu 2.2.4 – 04: Sổ Cái TK627 – Chi phí sản xuất chung
Biểu 2.5 – 01: Thẻ tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Biểu 2. 5– 02: Sổ nhật ký chung TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Biểu 3.2.01: Biên bản giao nhận vật t ư
Biểu 3.2.02: Sổ theo dõi chi phí giá thành công trình
Biểu 3.2.03: Sổ theo dõi khối lượng xây lắp hoàn thành
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6512.doc