Phương pháp này thích hợp trong trường hợp đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Mỗi đơn đặt hàng từ ngay lúc đầu thi công được mở một phiếu tính giá thành ( bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối hàng kỳ căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được cho từng đơn đặt hàng theo từng khoản mục chi phí ghi vào bảng tính giá thành của đơn đặt hàng tương ứng. Khi có chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành đơn đặt hàng (công trình, hạng mục công trình hoàn thành) bằng cách cộng luỹ kế chi phí từ kỳ bắt đầu thi công đến khi đơn đặ hàng hoàn thành ngay trên bảng tính giá thành của đơn đặt hàng đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng luỹ kế chi phí từ kỳ bắt đầu thi công đến thời đIểm xác định chính là giá trị sản phẩm xây lắp dở dang. Bởi vậy bảng tính giá thành của đơn đặt hàng chưa xong được coi là các báo cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành,
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dụng công trình Thăng Long 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, Xã Đại Kim, Huyện Thanh Trì, Hà Nội.
Đại diện bên B : Ông Nguyễn Tiến Dũng Tổ trưởng tổ lao động
Địa chỉ: …………………………….
Đã cùng nhau giao cônng việc với nội dung sau:
STT
Nội dung công việc
đv tính
Số lượng
Đơn giá
Tạm tính
1
Xúc cát lên phương tiện
m3
150
4000
600.000
2
Đóng bấc thấm
m3
110
2000
220.000
3
Đắp đê ngăn nước
m3
140
3000
420.000
Cộng
1.240.000
Đại diên bên A Đại diện bên B
Xác định của địa phương nơi thuê lao động.
Sau khi khối lượng công việc được hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng
Mẫu 05
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD số 06
biên bản nghiệm thu khối lượng
Căn cứ vào nội dung hợp đồng thuê lao động ký ngày 07 tháng 12 năm 2004
Bên A : Ông Bùi Mạnh Thắng Đội trưởng đội XD số 6
Địa chỉ: Xóm Đền, Thôn Kim Lũ, Xã Đại Kim, Huyện Thanh Trì, Hà Nội
Bên B : Ông Nguyễn Tiến Dũng Tổ trưởng tổ lao động
Hôm nay, ngày 27 tháng 11 năm 2004 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng với nội dung sau :
STT
Nội dung công việc
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Tạm tính
1
Xúc cát lên phương tiện
m3
150
4000
600.000
2
Đóng bấc thấm
m3
110
2000
220.000
3
Đắp đê ngăn nước
m3
140
3000
420.000
Cộng
1.240.000
Hai bên thống nhất nghiệm thu khối lượng trên và thanh toán ngay 100% tổng giá trị là : 1.240.000, đ.
Bằng chữ: (Một triệu hai trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn )
Đại diện bên A Kỹ thuật Đại diện bên B
Sau khi biên bản nghiệm thu khối lượng thuê ngoài do đội trưởng công trình gửi lên phòng tổ chức cán bộ lao động tiền lương. Phòng tổ chức cán bộ tiền lương sau khi xem xét tính hợp pháp hợp lệ gửi sang phòng tài chính kế toán làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và thanh toán lương công nhân, kế toán tiền lương dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng đi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Đến kỳ thanh toán khi thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài , kế toán lập phiếu chi và thanh toán tiền lương cho các đội.
Với bảng trên kế toán ghi vào sổ theo định khoản :
Nợ TK 334 : 1.240.000.
Có TK 111: 1.240.000
-Đối với công nhân trong công ty.
Lương của lao động trong công ty bao gồm lương trả theo thời gian và lương trả theo sản phẩm .
+ Lương trả theo thời gian được áp dụng đối vói công nhân trong biên chế có tay nghề cao để tạo nên yếu tố kỹ thuật và mỹ thuật của công trình .
+Lương phải trả theo sản phẩm được áp dụng đối với bộ phận trưực tiếp thi công công trình , áp dụng với những công việc coó định mức tiêu hao nhân công .
Chứng từ ban đầu để hạch toán lương theo sản phẩm là các hợp đồng giao khoán , biên bản thanh lý hợp đồng , biên bản nghiệm thu khối lượng .
Mộu: 08- LĐTL
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
hợp đồng Giao khoán
Hôm nay ngày 02 tháng 11 năm 2004, Chúng tôi gồm :
1. Ông Bùi Mạnh Thắng Chức vụ Đội trưởng
2. Ông Nguyễn Văn Thành Chức vụ Tổ trưởng tổ làm đường
3. Ông Trần Văn Nguyên Chức vụ Kế toán đội
Phương thức giao khoán :…………………………………………………
Đã cùng nhau thống nhất giao khoán cho tổ khối lượng công việc như sau :
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
Bốc đá rải nền
Hạ cống
Xúc đất
m3
m
m3
1.500
500
505
10.000
15.000
5.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
Cộng
25.025.000
Đại diện tổ kế toán đội đôị trưởng
Yêu cầu thi công phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật .
Sau khi công việc hoàn thành hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng.
Mẫu 07
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
biên bản nghiệm thu khối lượng
Căn cứ vào hợp đồng làm khoán ký ngày 02 tháng 11 năm 2004
Chúng tôi gồm :
1. Ông Bùi Mạnh Thắng Chức vụ Đội trưởng
2.Ông Nguyễn Văn Thành Chức vụ Tổ trưởng tổ làm đường
3. Ông Trần Văn Nguyên Chức vụ Kế toán đội
Hôm nay ngày 27 tháng 12 năm 2004 hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc như sau:
STT
Nội dung công việc
Đơn vị tính
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
2.
3.
Bốc đá rải nền
Hạ cống
Xúc đất
m3
m
m3
1.500
500
505
10.000
15.000
5.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
Cộng
25.025.000
Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng trên và thanh toán ngay với tổng số tiến là: 25.025.000 (hai mươi năm triệu không trăm hai mươi năm nghìn đồng chẵn ).
Cuối tháng kế toán đội ngày hợp các chứng từ có liên quan đến chi phí nhân công của đội từ đó lên bảng kê chi phí nhân công.
Bảng II.5
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
BảNG KÊ CHI PHí NHÂN CÔNG
Tháng 11 năm 2004
Đối tượng : Công trình DAP6 – Hải Phòng
STT
Nội dung
Số hiệu chứng từ
Thành tiền
TK 622
TK623
TK627
1
Công nhân thuê ngoài
-Thuê xúc cát lên phương tiện.
-Đóng bấc thấm .
-Đắp đê ngăn nước .
-Hợp đồng kinh tế ngày 07/11/2004.
-Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày 29/12/2004
1.240.000
600.000
220.000
420.000
2
Công nhân trong công ty.
-Bốc đá rải nền .
-Hạ cống .
-Xúc đất .
Hợp đồng kinh tế ngày 02/11/ 2004.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng ngày. 28/12/2004.
25.025.000
15.000.000
7.500.000
2.525.000
3
Lương công nhân lái máy
Bảng thanh toán lương ngày 27/11
6.900.000
4
Tiền lương bộ phận quản lý đội .
Bảng thanh toán lương ngày 27/11
12.900.000
Cộng
26.265.000
6.900.000
12.900.000
Bảng II.6
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
bảng phân bổ tiền lương và bhxh
Tháng 11 năm 2004
Đối tượng : DAP6 – Hải Phòng
Đơn vị : 1.000 đ
Ghi Nợ
Các TK
TK 334 -Phải trả CNV
TK 338 –Phải trả phải nộp khác
Tổng
Cộng
Lương
k k
Cộng
CóTK
334
KP
CĐ
(2%)
BHXH
(15%)
BH
YT
(2%)
Cộng có
TK338
TK622
-Lđ trong công ty
-Lđ thuê ngoài
25.025
1.240
25.025
1.240
500,5
24.8
3.753,75
500,5
4754.75
24.8
29.779,75
1264.8
Cộng
27.025
27.025
525.3
3.753,75
500,5
4.779,55
31.044,55
TK 623
Lg CN
lái máy
6.900
6.900
138
1035
138
1311
8211
TK 627
Lg CN qlý đội
12.900
12.900
258
1.935
258
2.451
15.351
TCộng
46.825
8.561,55
54.606,55
Qua bảng phân bổ tiền lương và BHXH căn cứ vào số phát sinh bên cóTK334, TK338 đối ứng với bên nợ TK 622 để ghi cho phù hợp , kế toán ghi .
Nợ TK 622
Có TK 334
Có TK 338
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ có liên quan để ghi vào chứng từ ghi sổ và sổ cái TK622. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK622 đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành tổng hợp và kết chuyển sang bên nợ TK154 để tính giá thành theo định khoản:
Nợ TK 154 : 31.044,55
Có TK 622 : 31.044,55
Bảng II.7
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
chứng từ ghi sổ
Ngày 27 tháng 11 năm 2004
Đối tượng : Công trình DAP6 – Hải Phòng
Số 100
Trích yếu
Số hiệu tài Khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
622
623
627
334
338
334
338
334
338
31.044.550
8.211.000
15.351.000
27.025.000
24.800
6.900.000
1.311.000
46.825.000
8.561.550
Cộng
54.606.550
54.606.550
Kèm theo . . . chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) ( ký, họ tên )
Bảng II.8
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
sổ chi tiết tk 622
Quý IV năm 2004
Đối tượng : Công trình DAP6 – Hải Phòng
Chứng từ
Trích yếu
Tk đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
có
62
27/01
-Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của sản xuất trực tiếp tháng 1.
334
338
27.025.000
4.779.550
70
28/02
-Tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất tháng 2.
334
338
26.980.000
4.560.110
100
30/03
-Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của sản xuất trực tiếp tháng 3
334
338
27.025.000
4.923.950
101
31/03
-Kết chuyển về CPXS.
154
95.293.610
Cộng
95.293.610
95.293.610
người lập kế toán trưởng
Bảng II.9
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
sổ cái TK 622
Quý IV năm 2004
chứng từ
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
Số
ngày
Nợ
Có
101
116
125
.......
142
31/3
30/3
30/3
.........
31/3
Lương và các khoản trích theo lương công nhân DAP6 - HP
Lương và các khoản trích theo lương công nhân Quốc lộ 32 II
Lương và các khoản trích theo lương công nhân đường Thất Khê - LS
....................................
Kết chuyển CPNCTT về CPSXC
334, 338
334, 338
334, 338
95.293.610
110.850.000
120.586.000
990.852.450.
Cộng
990.852.450
990.852.450
Qua đó ta thấy quá trình hạch toánchi phí nhân công trực tiếp của Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 tương đối chặt chẽ và hợp lý . Cách khoán công việc đến từng đội sản xuất đảm bảo gắn chặt chi phí tiền lương cho công nhân sản xuấ tương ứng với khối lượng xây lắp của công ty thu lại. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nhgiệp xây lắpvề phạm vi hoạt động phân tán, diễn ra chủ yếu ở ngoài trời nên việc kiểm tra giám sát lao động trả lương theo hình thức thời gian là phức tạp , không có hiệu quả .Việc quản lý như vậy đảm bảo công trình hoàn thành tiến độ đúng theo yêu cầu đặt ra .
Kế toán chi phí sử dụng máy thi công :
Chứng từ sử dụng:
- Phiếu theo dõi ca máy thi công.
TàI khoản sử dụng:
TK 623: Chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu:
-Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ
-Bên có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
TK 623 không có số dư cuói kỳ và được mở chi tiết theo tổ, đội máy thi công
Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623"Chi phí sử dụng máy thi công". TK 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo công thức thi công vừa hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. TK 623 không dùng để hạch toán các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công.
TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp hai:
- TK 6231 Chi phí nhân công : dùng để phản ánh lương chính, phụ cấp lương, lương phụ phải trả cho công nhân trực tiếp đI ều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công như : vận chuyển, cung cấp nhiên liệu
- TK 6232 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng dầu mỡ )vật liệu khác phục vụ máy thi công.
- TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất dung để phản ánh chi phí dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.
-TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
- TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoàI dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sữa chữa xe , máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ .. ..
- TK 6238 Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công .. ..
Trình tự hạch toán :
1.Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công : Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp.
A.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành như sau
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan.
Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) căn cứ vào giá thành ca máy( theo giá thành thực tế hoặc giá thành nội bộ ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp ( từng công trình, hạng mục công trình )tuỳ theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn cho nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi:
Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 )
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Có TK 512, 511
B. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của máy thi công sẽ hạch toán như sau
Căn cứ vào tiền lương, tiền công ( không gồm BHXH, BHYT, KPCĐ ) phải trả cho công nhân điều khiển máy, ghi:
Nợ TK 623 (6231)
Có TK 334
Có TK 111
Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 (6232)
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ)
Có TK 152, 153, 111, 112, 131..
Khi khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công , ghi:
Nợ TK 623 (6234 )
Có TK 214
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009
Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh(sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nước, thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ), ghi:
Nợ TK 623 (6237 )
Nợ TK 133(nếu được khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi
Nợ TK 623 (6238 )
Nợ TK 133(nếu được khấu trừ GTGT )
Có TK 111,112
Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 623
Có TK 1413
C. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công được sử dụng cho từng đội xây dựng công trương để thực hiện các khối lượng thi công bằng máy, việc hạch toán khoản mục chi phí máy thi công như sau:
a. Xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công ghi :
- Khi xuất vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công, ghi:
Nợ TK 621 (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 152, 153
- Trường hợp khi mua vật liệu phụ cho máy thi công (không qua kho)
Nợ TK 621(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133
Có TK 331, 111, 112
b. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy, ghi.
Nợ TK 622
Có TK 334, 338
c. Khấu hao máy thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phảI trả cho công nhân sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy, ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 133( nếu được khấu trừ thuế GTGT đối với chi phí sửa chữa máy thuê ngoài)
Có TK 214, 336, 111, 112, 241, 338.. ..
D. Trường hợp thuê ca máy thi công:
Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê máy thi công ghi:
Nợ TK 623 (6237)
Có TK 111, 112, 331
Sổ kế toán sử dụng :
_ Sổ chi tiết chi phí sử dụng xe, máy thi công
- Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí máy thi công của Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 gồm :
-Tiền hợp đồng thuê máy
Máy móc thiết bị thi công của công ty được quản lý tại phòng xe, máy, thiết bị . các đội xây dựng tuỳ thuộc vào chức năng sản xuất khi có nhu cầu về máy thi công thì đội trưởng đội sản xuất phải thoả thuận với phòng kế hoạch dự toán để ký hợp đồng thuê máy thi công với công ty .
Mẫu 06
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD số 06.
hợp đồng thuê máy
Hôm nay, ngày 01 tháng 11 năm 2004.
Chúng tôi gồm.
1. Ông: Ngô Quang Tính Trưởng phòng vật tư
2. Ông: Bùi Mạnh Thắng Đội trường đội xây dựng số 06 .
Hai bên đã thoả thuận với nội dung cônng việc như sau :
- Đội xây dựng số 06 thuê máy lu rung Y58A công xuất 15-20 ca .
-Thợ máy lái chính : Nguyễn Anh Tú .
-Thời gian: từ ngày 1- 10 tháng 03 năm 2001.
-Đơn giá 500.000đ/ca .
- Thành tiền 500.000 x 7 =3.500.000 (đ)
-Tình trạng xe vẩn còn hoạt động tốt .
Theo hợp đồng này các đội xây dựng phải trả công ty số tiền ghi trong hợp đồng, lương công nhân điều khiển máy , tự đáp ứng nhu cầu nhiên liệu vật liệu phụ chạy máy thi công . Đối với công ty các hợp đồng thuê máy của các dội xây dựng là căn cứ để phân bổ các chi phí chung về máy thi công cho công trình .
Cuối tháng kế toán đội tập hợp các chứng từ và gửi lên phòng TC-KT của công ty, kế toán sẽ tiến hành lập bảng tập hợp chi phí thuê máy cho từng công trình .
Bảng II .10
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD số 06 .
Bảng tập hợp chi phí thuê máy .
Tháng 11 năm 2004.
Đối tượng Công trình DAP6 – Hải Phòng
STT
Tên thiết bị
Số ca
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
Lu Rung Y58A .
Máy Xúc 3320 .
Máy San D557 .
7
8
6
500.000
250.000
250.000
3.500.000
2.000.000
1.500.000
Cộng
7.000.000
Khi xác định được tổng số tiền thuê máy cho từng công trình kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ :
Bảng II.11
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Chứng từ ghi sổ.
Ngày 27 tháng 11 năm 2004
Đối tượng : Công trình DAP6 – Hải Phòng
Số 145
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Trả tiền hợp đồng thuê máy thi công
621
331
7.000.000
7.000.000
Cộng
7.000.000
7.000.000
Người lập Kế toán trưởng
- Chi phí công nhân lái máy :
gồm lương và các khoản trích theo lương. Khoản này các đội xây dựng thuê máy phải trả, cuối tháng gửi lên công ty kèm theo bảng thanh toán lương để kế toán của công ty hạch toán vào chi phí .
- Chi phí khấu hao máy thi công :
Hiên nay Công ty đang thực hiện trích khấu hao theo quyết định số 166/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 1999 .
Theo quyết địng này thì căn cứ vào tuổi thọ kỹ thuật của máy, theo ước tính của tài sản mà kế toán đăng ký với cơ quan tài chính thời gian sủ dụng của nó. Đầu tháng căn cứ vào bảng trích khấu hao công ty lập cho mọi tài sản cố định đã đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý , kế toán TSCĐ thông báo số khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công cho từng loại xe máy ( việc trích trước sửa chữa máy thi công là bao nhiêu phụ thuộc vào nhu cầu sửa chữa MTC trong từng tháng , từng đội . Kế toán đội phân bổ chi phí khấu hao và trích trước sửa chữa lớn máy thi công theo nguyên tắc máy thi công dùng cho công trình nào thì tính cho công trình đó theo tiêu thức phân bổ sau :
Chi phí máy thi công A Mức khấu hao trong Số ca MTC phục vụ công trình B
phân bổ cho công trình B = tháng máy thi công A x Số ca MTC phục vụ trong tháng
Căn cứ vào số ca máy thực tế và mức khấu hao các thiết bị kế toán tiến hành lập bảng tính và phân bổ khấu hao.
Bảng II.12
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Trích : bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 11 năm 2004
đv :1.000.000đ
ST
T
Tên thiết bị
Tỷ lệ
(%)
Toàn đội
TK 623
TK627
TK335
NG
KH
DAP6
cộng
DAP6
cộng
DAP6
cộng
I
Máy thi công
Máy Lu .
Máy Xúc .
Máy San .
………….
12,5
10
11,1
250
300
350
2,604
2,5
3,238
2,604
2,5
3,238
2,604
2,5
3,238
1,25
1,5
1.75
II
Nhà C ửa.
10
10.
Tổng cộng
13
13
13
10
10
4,016298
4,016298
Theo bảng trích và phân bổ khấu hao trong tháng 01 năm 2001 ta thấy khấu hao máy thi công được tính vào chi phí máy thi công của công trình DAP6 – HảI Phòng:
Nợ 623 :17.016.298
Có TK 214 :13.000.000
Có TK 335 : 4.016.298
Khấu hao máy thi công và trích trước chi phí sửa chữa lớn thuộc chi phí máy thi công và các chứng từ liên quan đến cuối tháng sẽ được kế toán đội tập hợp gửi lên phòng KT-TC của công ty làm căn cứ để vào chứng từ ghi sổ .
Mẫu 08
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
chứng từ ghi sổ
ngày 27 tháng 11 năm 2004
Đối tượng : Công trìnhDAP6 – HảI Phòng
Số 150
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1.
2.
Chi phí máy thi công.
-Chi phí KH máy thi công
Chi phí trích trước .
Khấu hao TSCĐ .
623
627
214
335
214
17.016.298
10.000.000
13.000.000
4.016.298
10.000.000
Cộng
27.016.298
27.016.298
người lập Kế toán trưởng
Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ kế toán tiến hành vào sổ chi tiết TK 623, sổ cái TK 623 .
Bảng II. 12.
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
sổ chi tiết TK 623
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số tiền
S
N
Nợ
Có
45
62
55
56
56
54
70
71
72
72
90
100
145
150
150
151
27/1
30/1
30/1
30/1
30/1
27/2
27/2
27/2
27/2
28/2
30/3
29/3
30/3
30/3
30/3
31/3
Chi phí máy thi công tháng 1
-Nhiên liệu sử dung máy .
-Lương,các khoản trích của lái máy
-Chi phí thuê máy thi công
-Khấu hao máy thi công .
-Chi phí sửa chữa lớn máy thi công.
Chi phí máy thi công tháng 2
-Nhiên liệu sử dung máy .
-Lương,các khoản trích của lái máy
-Chi phí thuê máy thi công
-Khấu hao máy thi công .
-Chi phí sửa chữa lớn máy thi công.
Chi phí máy thi công tháng 3
-Nhiên liệu sử dung máy .
-Lương,các khoản trích của lái máy
-Chi phí thuê máy thi công
-Khấu hao máy thi công .
-Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
Kết chuyển CPMTC về CPSXKD
141
334,338
141
214
335
141
334,338
141
214
335
141
334,338
141
214
335
154
40.424.945
15.683.945
8.211.000
7.000.000
7.500.000
1.850.000
50.360.000
32.450.000
2.950.000
5.000.000
7.980.000
1.980.000
61.346.848
34.540.000
2.790.550
7.000.000
13.000.000
4.016.298
152.131.793
Cộng
152.131.793
152.131.793
Bảng II.13
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Sổ cái tài khoản 623
Quý IV năm 2004
Chứng từ
Trích yếu
TK
ĐƯ
Số Tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
151
181
215
......
243
31/3
31/3
31/3
........
31/3
Chi phí máy thi công công trình DAP6 – Hải Phòng
Chi phí máy thi công công trình Quốc lộ 32II
Chi phí máy thi công công trình đường Thất Khê - LS
...................................
Kế chuyến chi phí máy thi công sang CPSXKD
141
141
141
154
152.131.793
180.560.000
172.654.000
2.550.460.000
Cộng
2.550.460.000
2.550.460.000
Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công ở công ty như vậy là tương đối chặt chẽ. Hạn chế được tối thiểu những chi phí cho sử dụng máy thi công .
Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lí.
Phiếu xuất kho.
Hoá đơn GTGT.
Phiếu chi.
Tài khoản sử dụng
Tàì khoản 627: “Chi phí sản xuất chung” để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thnàh.
Kết cấu:
- Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
Bên có :
+) Các khoản chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung.
+) Chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
+) Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 627 không có số dư và được mở chi tiết để tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các TK :
6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 - Chi phí vật liệu
6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 - Chi phí bằng tiền khác
Trình tự kế toán
1. Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp phảI trả cho nhân viên của đội xây dựng , tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lí đội xây dựng, của công nhân xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 (6271) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
2.Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt), ghi :
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 141 (1413) : Tạm ứng
3. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện hành trên tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên qủan lý đội ( thuộc biên chế Doanh nghiệp ), ghi:
Nợ TK 627 (6271) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) : Phải trả, phải nộp khác
4.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu ghi :
Nợ TK 627 (6272) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 : Nguyên liệu, vật liệu
5. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi:
Nợ TK 627 (6273) : Chi phí sản xuất chung
Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ
6. Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng phải phân bổ dần, ghi:
Nợ TK 142 (1421)
Có TK 153
Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ ghi: Nợ TK 627 (6273 )
Có TK 142 (1421)
7. Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .. .. thuộc đội xây dựng ghi:
Nợ TK 627 (6274 )
Có TK 214
Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ Nợ TK 009
8. Chi phí điện, nước, điện thoại.. .. thuộc đội xây dựng :
Nợ TK 627 (6278)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK 335, 112.. ..
9.Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi hí sản xuất chung ghi:
Nợ TK 627 (6273)
Có TK 335, 142
- Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi:
Nợ TK 142, 335
Nợ TK 133 ( nếu được khấu trừ thuế GTGT )
Có TK 331, 241, 111, 112
10. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi :
Nợ TK 111, 112, 138.. ..
Có TK 627
Để thi công hoàn thành được công trình ngoài các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp chi phí máy thi sông công ty còn phải chịu các khoản chi phí sản xuất có có tính chất chung liên quan tới nhiều công trình khác nhau . Vì có những chi phí có thể ngày hợp trực tiếp cho từng công trình củng có những khoản mục chi phí không thể ngày hợp trực tiếp cho từng công trình mà phải tiến hành ngày hợp chung cho toàn công ty rồi mới phân bổ theo tiêu thức hợp lý cho các đối tượng tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán .Những chi phí này gọi chung là chi phí sản xuất chung và được hạch toán vào TK627 ở Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 gồm:
1.4.1 Chi phí nhân viên quản lý đội công trình:
Chi phí này gồm : Lương chính , các khoản phụ cấp BHXH,BHYT,KPCĐ của công nhân viên quản lý đội (đội trưởng , nhân viên kỹ thuật , kế toán , thủ kho đội công trình ).
Hàng tháng đội trưởng theo dỗi thời gian xếp loại lao độngcho từng nhân viên trên bảnh chấm công.Việc tính toán tiền lương và các khoản phụ cấp ,XHXH do phòng tổ chức cán bộ tiến lương tiến hành sau đó chuyển sang phòng, kế toán phòng kế toán sẽ lập bảng thanh toán lương và và phụ cấp cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình .
Ví dụ: Trong tháng 11 năm 2004 toàn bộ tiền lương của bộ phận gián tiếp công tình DAP6 – Hải Phòng trên bảng thanh toán lương và BHXH là 15.351.000đ. Sau đó số liệu này được chuyển sang TK 627 theo định khoản .
Nợ TK 627 : 15.351.000
Có TK 334 : 12.900.000
Có TK 338 : 2.451.000
Đối với các công trình khác cũng tương tự như vậy.
1.4.2 Chi phí dịch vụ bằng tiền:
Loại chi phí này bồm : Chi phí giao dịch tiếp khách , điện nước , và các chi phí khác bằng tiền . Chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạc toán cho cônh trình đó.
Đồng thời số liệu được phản ánh lên TK 627 theo định khoản :
Nợ TK 627
Có TK (các TK liên quan).
Cụ thể trong tháng 12 năm 2004 công trình DAP6 – Hải Phòng có những chi phí dịch vụ bằng tiền như sau :
Bảng II.14
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Đội XD số 06
bảng kê chi phí
Tháng 11 năm 2004.
Đối tượng : Công trình DAP6 – HảI Phòng
Nội dung
Ghi Nợ TK 627 , Ghi có các TK
Ghi chú
111
112
1 ,Tiền điện dùng cho sản xuất và sinh hoạt.
2, Chi phí bằng tiền khác ( lán trại , thuê nhà ở...)
3,Tiền điện thoại
1.450.000
4.545.000
6.450.000
Cộng
7.900.000
6.450.000
Bảng II15
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
chứng từ ghi sổ
ngày 27/11 năm 2004
Đối tượng Công trình DAP6 – HảI Phòng Số 180
Trích yếu
Số hiệu TK
Số Tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
Thang toán chi phí dịch vụ bằng tiền
627
111
112
14.350.000
7.900.000
6.450.000
Cộng
14.350.000
14.350.000
Bảng II.16
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Trích : Sổ chi tiết tài khoản 627
Quý IV năm 2004
Đối tượng : Công trìnhDAP6 – Hải Phòng
Chứng từ.
Trích yếu.
TK ĐƯ
Số tiền.
Số
Ngày
Nợ
Có
45
62
56
66
54
70
72
85
90
100
150
180
181
29/1
28/1
30/1
30/1
28/2
27/2
28/2
27/2
30/3
29/3
30/3
30/3
31/3
Chi phí sản xuất chung tháng 1
-Nhiênliệu của xe đi công trình.
-Lương,các khoản trích của NVQL
-Khấu hao TSCĐ .
-Chi phí dịch vụ bằng tiền .
Chi phí sản xuất chung tháng2
-Nhiên liệu của xe đi công trình.
-Lương, các khoản trích của NVQL
-Khấu hao TSCĐ .
-Chi phí dịch vụ bằng tiền .
Chi phí sản xuất chung tháng 3.
-Nhiên liệu của xe đi công trình.
-Lương,các khoản trích của NVQL.
-Khấu hao TSCĐ .
-Chi phí dịch vụ bằng tiền
-Kết chuyển CP SXC về CP SXKD
141
334,338
214
141
141
334,338
214
141
141
334,338
214
141
154
46.393.725
6.482.725
15.351.000
11.000.000
13.560.000
38.850.000
4.900.000
11.000.000
10.500.000
12.450.000
41.133.145
5.900.000
10.883.145
10.000.000
14.350.000
126.376.870
Cộng
126.376.870
126.376.870
Bảng II.17
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Trích : Sổ cái tài khoản 627
Quý IV năm 2004
Chứng từ.
Trích yếu
TK ĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
181
215
215
......
241
31/3
31/3
31/3
.........
31/3
Chi phí sản xuất chung công trình DAP6 – Hải Phòng
Chi phí sản xuất chung công trình Quốc lộ 32II.
Chi phí sản xuất chung công trình đường Thất Khê - LS
...........................................
Kết chuyền chi phí sản xuất chung về chi phí SXKD
141
141
141
154
126.376.870
90.850.000
80.540.000
850.650.000
Cộng
850.650.000
850.650.000
1.5 Kế toán chi phí thiệt hại trong xây lắp :
Riêng đối với chi phí thiệt hại trong sản xuất , theo chế độ kế toán cũ được hạch toán vào chi phí sản xuất làm tăng giá thành sản phẩm nhưng theo quy điịnh của chế độ hiện thì koản thiệt hại phá đi làm lại liên quan đến chi phí sản xuất đã ngày hựp được trong kỳ thì được loại ra khỏi chi phí sản xuất và không tính vào giá thành theo định khoản :
Nợ TK 811
Có TK 621, 622, 627
Trong thực tế thì Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 không tồn tại các chi phí này do công ty quản lý chặt chẽ vế thời gian , chất lượng lao động của công nhân từng đội xây dựng nên không phát sinhviệc phá đi làm lại.
2 . Hạch toán tập hợp chi phí để tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9:
2.1 Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành.
Đến cuối quý kế toán tiến hành kết chuyển và phân bổ các chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621,TK622, TK627 sang bên Nợ TK154 phục vụ cho việc tính giá thành của từng quý, số kết chuyển này được ghi vào sổ cái TK621, TK622 ,TK627và TK154 (tháng cuối quý ) theo các định khoản sau :
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu ngày hợp được trong quý
Nợ TK154 : 986.075.860
Có TK621 : 986.075.860
-Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu ngày hợp đưởc trong quý
Nợ TK154 : 95.293.610
Có TK622 : 95.293.610
- Kết chuyển chi phí máy thi công ngày hợp được trong quý
Nợ TK154 : 152.131.793
Có TK623 : 152.131.793
-Kết chuyển chi phí sản xuất chung ngày hợp được trong quý
Nợ TK154 : 126.376.870
Có TK627 : 126.376.870
Từ các bản ngày hợp chi phí , các chứng từ nghi sổ và sổ cái tài khoản kế toán tiến hành tổng hợp số liệu để tổng hợp chi phí trong tháng và trong quý.
Bảng II
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Trích : bảng tập hợp chi phí sản xuất
Quý IV năm 2004.
Tên công trình
Nguyên vật liệu TT
Nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy
Chi phí SXC
Cộng
DAP6 – Hải Phòng
Quốc lộ 32II.
Đường Thất Khê - LS
................
986.075.860
1.505.986.916
552.506.531
.......................
95.293.610
110.850.000
120.586.000
....................
152.131.793
180.560.000
172.654.000
.......................
126.376.870
90.850.000
80.540.000
1.359.878.133
1.942.020.000
1.824.540.000
Cộng
4.355.631.068
990.852.450.
2.550.460.000
850.650.000
8.727.593.518
Hàng quý công trình hoàn thành bàn giao kế toán tính ra giá thành sán phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành.
Giá thành sản phẩm
hoàn thành công trình = 300.450.850 + 1.359.878.133 - 0 = 1.660.328.983đ
DAP6 – Hải Phòng
và ghi sổ vào TK 632 theo ĐK
Nợ TK 632 : 1.660.328.983
Có TK 154 : 1.660.328.983
Sau đó kế toán tiến hành vào sổ Chi tiết TK 154
Bảng II
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
số cái tài khoản 154
Trích : Quý IV năm 2004
Chứng Từ.
Nợ Có
Diễn giải
TK ĐƯ
Số tiền
Nợ
Có
91
101
151
181
182
100
116
181
215
216
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
1.Côngtrình DAP6 – Hải Phòng
-Chi phi XSKDD đầu kỳ.
Chi phí phát sinh trong kỳ .
Kết chuyển CPNVLTT.
Kết chuyển CPNCTT.
Kết chuyển CPMTC.
Kết chuyển CPXSC.
Chi phí XSKDD cuối kỳ.
Kết CP về giá vốn hàng bán
2.Công trình Quốc lộ 32 II
-Chi phí XSKDD đầu kỳ.
Chi phí phát sinh trong kỳ .
Kết chuyển CPNVLTT.
Kết chuyển CPNCTT.
Kết chuyển CPMTC.
Kết chuyển CPXSC.
Chi phí XSKDD cuối kỳ.
Kết CP về giá vốn hàng bán.
............................................
621
622
623
627
632
621
622
623
627
632
300.450.850
1.359.878.133
986.075.860
95.293.610
152.131.793
126.376.870
0
350.000.000
1.942.020.000
1.559.760.000
110.850.000
180.560.000
90.850.000
250.000
1.660.328.983
2.042.020.000
Cộng
10.250.857.450
10.250.857.450
Bảng II
Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
bảnh tính giá thành
Quý IV năm 2004
đv :1.000đ
STT
Tên công trình
Khoản mục chi phí
Chi phí SXKDDD
Giá trành sản phẩm XDCB
TK621
CPNVL
TK622
CPNCTT
TK623
CPMTC
TK627
CPSXC
Đầu kỳ
Cuối kỳ
1
2
3
DAP6 – HảI Phòng
Quốc lộ 32 II
Đường Thất Khê - LS
.............
986.075.860
1.559.760
1.450.760
...................
95.293.610
110.850
120.586
..................
152.131.793
180.560
172.654
.....................
126.376.870
90.850
80.540
300.450.850
350.000
324.500
0
250.000
340.500
1.660.328.983
2.042.020
1.840.540
Tổng
10.250.857.450
2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là có khối lượng công việc lớn , kết cấu phức tạp , thời gian thi công dài... đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu kế toán nên việc đánh giá từng sản phẩm dở dang của công tyđược tiến hành là hành quý.Giá thành sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng cômg tác xây lắp hoàn thành giữa hai bên .
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng khi hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của công trình đó cho các dai đoạn .
Nếu quy định thanh toán chi phí xây dựng sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó.
ở Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 công tác tính giá thành dở dang được thực hiện theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý .
Dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành, cuối mỗi quý kinh tế giá thành xác định khối lượng dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tính ra giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Cuối mỗi quý kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành ghi vào sổ cái tài khoản 623 theo định khoản :
Nợ TK623: Chi phí sử dụng máy thi công
Có TK154 : Chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
Trên cơ sở đó kế toán tổng hợp báo cáo kết quả kinh doanh theo từng quý đồng thời kế toán giá thành dựa vào đó để lập biểu tính giá thành chi tiết cho từng công trình .
Lấy công trình DAP6 – Hải Phòng làm ví dụ đến quý IV năm 2004 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ là : 300.450.850(đ) chi phí phát sinh trong kỳ 1.359.878.133(đ).chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ là: 0.
Giá thành sản phẩm
hoàn thành công trình = 300.450.850 + 1.359.878.133 - 0 = 1.660.328.983đ
DAP6 – Hải Phòng
Phần ba
Một số nhận xét và đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9.
Xuất phát từ thực tế đã được nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9, sau khi nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty, em nhận thấy từ khi mới thành lập đến nay gần 3 năm công ty đi vào hoạt động, công ty đã vượt qua những khó khăn ban đầu, lớn mạnh cả về quy mô lẫn chất lượng sản phẩm tìm được chỗ đứng trên thị trường, làm ăn có hiệu quả. Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, thu hút khách hàng.
Bước sang nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của cơ chế quản lý kinh tế và sự mới mẻ của chế độ kế toán mới ban hành Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 đã ngày càng có uy tín trên thị trường, doanh thu hàng năm tăng cao, góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên.
Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý hạch toán kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo diều kiện để em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm vốn kiến thức đã học ở trường đồng thời liên hệ mở mang kiến thức thực tiễn.
Với thời gian thực tập không dài nhưng qua báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày một số nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty với mục đích hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty.
I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
Những ưu điểm cụ thể của công ty:
Bộ máy quản lý của công ty: được xây dựng một cách khoa học gọn nhẹ, có hiệu quả phù hợp với việc điều hành quản lý công ty trong cơ chế thị trường. Các phòng ban với chức năng của mình, phối hợp chặt chẽ với nhau phát huy hiệu quả có tác dụng thiết thực đối với sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán: Phòng kế toán- Nhân viên, hầu hết có tình độ đại học, cao đẳng luôn nghiêm túc nhiệt tình, gắn bó với công việc được bố trí phù hợp với khả năng, trình độ của mỗi người đã cung cấp những thông tin tài chính kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo công ty để có những quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh doanh.
Về hình thức sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp với đặc điểm của công ty. Hình thức sổ kế toán này dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu, dễ phân công chia nhỏ công việc, thuận lợi cho việc áp dụng máy vi tính làm kế toán.
Về hệ thống chứng từ và phương kế toán của công ty.
+ Hệ thống chứng từ ban đầu được tổ chức hợp pháp, hợp lệ đầy đủ. Quá trình luân chuyển chứng từ được tổ chức một cách khoa học.
+ Phương pháp kế toán kê khia thường xuyên mà công ty đang sử dụng cho phép phản ánh một cách thường xuyên và kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh ở công ty, cung cấp đầy đủ các thông tin cho các nhà quản lý công ty.
Hình thức khoán gọn công trình của công ty cho các đội xây dựng công trình là rất hợp lý, vẫn đảm bảo nguyên tắc cập nhật và đối chiếu giữa kế toán đội và kế toán công ty. Theo hình thức này các đội phát huy được tính chủ động, giảm được chi phí cho công trình, góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và tăng cường quản trị của công ty.
Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và tập hợp chi phí, tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ trong việc giảm các chi phí, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công tác kế toán :
+ Đã tập hợp , cài đặt được chương trình kế toán trên máy vi tính theo hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Đưa toàn bộ phần kế toán tài chính vào máy vi tính.
+ Kế toán quản trị được dễ dàng quản lý hơn bằng cách trên máy có lập các sổ chi tiết theo dõi chi tiết thường xuyên.
+ Có thể đưa ra các báo cáo kế toán ở bất kỳ một thời điểm nào. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý .
Về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành.
Nhìn chung, công tác ngày hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã phản ánh được đúng tình hình thực tế của công ty đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép đầy đủ trên hệ thống sổ sách kế toán, công ty thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo chế độ quy định. Công ty ngày hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đã quán triệt nguyên tắc tính đúng, tính đủ.
+ Công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Việc không còn tồn tại các kho vật liệu tại công ty đã giảm được chi phí bảo quản vật tư và chi phí vận chuyển vật tư từ kho công ty đến công trình. Hiện nay, tại các công trình dưới các đội cũng không còn các kho vật tư mà khi có nhu cầu về vật tư thì độ trưởng đội xây dựng công tình cử nhân viên cung ứng đi mua và chuyển ngay đến công trình. Làm như vậy rất phù hợp với cơ chế thi trường, giảm được chi phí bảo quản vật tư, hạn chế được tình trạng nhập, xuất không vật tư có thể xảy ra.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty phần lớn là khoán gọn công trình cho đội xây dựng. Các đội trưởng xây dựng tự đảm bảo các yếu tố cho thi công công trình, cuối kỳ gửi các chứng từ lên phòng kế toán để hạch toán. Do đó, công tác hạch toán tại phòng kế toán còn phụ thuộc vào sự chấp nhận các chế độ chứng từ của các ddội xây dựng.
Đối với các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, các chứng từ hạch toán là các hợp đồng, bản thanh lý hợp đồng và các chứng từ khác đều yêu cầu phải có sự ký duyệt của giám đốc, các khoản chi đều phải có sự ký duyệt của trưởng phòng tài vụ.
+ Công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp : ở Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9, công tác hạch toán chi phí nhân công tương đối rõ ràng, đảm bảo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít giúp cho doanh nghiệp sử dụng hợp lý sức lao động nâng cao năng suất lao động tạo động lực thúc đẩy người lao động có trách nhiệm hơn với công việc cả về chất lượng và thời gian.
Chứng từ để hạch toán là các bảng chấm công, bảng thanh toán lương và các chứng từ khác
Công tác hạch toán chi phí máy thi công, áp dụng đồng thời việc hạch toán trực tiếp cho đối tượng với việc phân bổ các chi phí chung theo tiêu thức phù hợp đã phản ánh một cách chính xác các chi phí về máy thi công một cách chính xác các chi phí về máy thi công cho mỗi công trình.
Tương tự như khoản mục chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung cũng được hạch toán một phần trực tiếp cho đối tượng và phân bổ phần còn lại, nhờ đó đã làm tăng tính hợp lý của khoản mục này trong chi phí của từng công trình.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang có sự tham gia đầy đủ của các bộ phận liên quan đã đánh giá được tương đối chính xác khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, nhờ vậy tính toán giá thành sản phẩm hoàn thành cũng chính xác hơn.
Cuối cùng, công tác tính giá cho sản phẩm hoàn thành được thực hiện trên “bảng tính giá thành”. Nhờ việc tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành nên việc tính giá tương đối thuận tiện. Việc trình bày số liệu trên bảng tính giá thành rất khoa học hợp lý góp phần cung cấp thông tin cho quản lý được thuận tiện và dễ dàng.
Những tồn tại trong công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9
1. Về việc luân chuyển chứng từ.
Là công ty có địa bàn hoạt đông rất rộng. Cho nên việc thanh toán chứng từ của đội với công ty còn bị chậm trễ dẫn đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Việc thanh toán chứng từ chậm trễ ở công ty không chỉ do nghuyên nhân khách quan là đơn vị thi công ở xa công ty mà còn do nguyên nhân chủ quan từ phía đội thi công.Quy định của công ty là một quý thanh toán chứng từ một lần khoảng thời gian trên không phải là qúa ngắn để kế toán đội hoàn thiện chứng từ chuyển lên phòng kế toán của công ty, song trên thực tế quy định rất ít khi được tuân thủ mà kỳ hạch toán chứng từ thường kéo dài hơn một quý. Do vậy, công tác hạch toán vào lúc cuối kỳ là rất khó khăn .
2.Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí của công nhân lái máy thi công :
Đối với vấn đề tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn là chưa chính xác. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc phân bổ, tập hợp chi phí sản xuất và quyền lợi của công, nhân viên. Đây là vấn đề cần được giải quyết ngay để nâng cao nghiệp vụ hạch toán, để phù hợp với các chuẩn mực kế toán, thông tư hướng dẫn mới ban hành.
3. Về việc giảm các thủ tục nhập, xuất kho vật tư :
Tại công ty, vật tư thường được mua và xuất sử dụng ngay nhưng theo nhu cầu với các nghiệp vụ nhập, xuất kho của đội kế toán, đội thường viết các phiếu nhập kho sau đó viết luôn phiếu xuất kho. Như vậy việc thực hiện các thủ tục nhập, xuất nhiều khi chỉ mang tính hình thức, phục vụ cho nhu cầu quản lý.
4. Về kế toán chi phí khấu hao máy thi công :
Hiện nay công ty đang thực hiện trích khấu hao theo quyết định số 166/TT-BTC và quyết định số 02/QĐ-BXD, việc trích khấu hao như hiện tại của công ty đã không còn phù hợp
II. Những ý kiến đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9:
ý kiến thứ nhất : về việc lưu chuyển chứng từ
Theo em công ty nên có giải pháp thích hợp hơn trong việc luân chuyển chứng từ từ phía kế toán đội, cần đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về việc luân chuyển chứng từ. Xuất phát từ hình thức khoán của công ty là công ty tiến hành tạm ứng cho đội để tự lo về mặt vật tư, nhân lực . . . cho nên để khắc phục những hạn chế trên về mặt luân chuyển chứng từ có thể đưa ra quy định như sau: Đội phải thanh toán dứt điểm chứng từ lần này mới được tạm ứng lần tiếp theo và mức độ tạm ứng cho mỗi lần cần phải được xem xét của các phòng ban liên quan. Quy định trên sẽ buộc đội phải có trách nhiệm thanh toán chứng từ theo đúng thời hạn.
ý kiến thứ hai : Về việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân công sử dụng máy thi công.
Theo thông tư số 105/2003/TT-BTC thì đối với hoạt động xây, lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Vì vậy việc hạch toán của công ty về các khoản chi phí này đã không còn hợp lí. Theo em công ty nên thay đổi ngay để công tác hạch toán chính xác, phù hợp hơn trong việc xác định các khoản chi phí. Điều này sẽ làm nâng cao công tác hạch toán cũng như công tác quản trị của công ty.
ý kiến thứ ba: Về việc giảm các thủ tục nhập, xuất kho vật tư :
Theo em công ty nên xem xét xoá bỏ hình thức trên. Để xác định bộ chứng từ gốc làm căn cứ ghi nợ TK 621. Công ty có thể chỉ sử dụng hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận vật tư giữa bộ phận cung ứng và bộ phận sản xuất. Biên bản được lập như sau:
Biên bản giao nhận vật tư
Ngày . . . tháng. ..năm …
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): . Người cung ứng vật tư
Ông (bà): ... Người nhận
Đã tiến hành bàn giao số lượng vật tư sau đây:
STT
Quy cách, chủng loại vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đại diện bên cung ứng Đại diện bên nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biên bản trên được lập tại chỗ. Sau đó chuyển hoá đơn và biên bản về phòng kế toán làm căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán.
ý kiến thứ tư : Về kế toán chi phí khấu hao máy thi công
Theo em doanh nghiệp nên tính, trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng căn cứ các chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC .
Vì phương pháp này vừa phù hợp thực tiễn cũng như phù hợp với công ty, nó sẽ giúp công ty tránh thất thoát được những khoản chi phí không đáng có, tính toán chính, phân bổ chính xác các khoản mục chi phí cũng như trong việc tính toán giá thành sản phẩm. Ta biết rằng một mức giá thành hợp lí là đIều kiện tốt để doanh nghiệp cạnh tranh trong một nền kinh tế thị trường như hiện nay.
Kết luận
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển biến mạnh mẽ theo hướng thị trường. Tính chất cạnh tranh trong các doanh nghiệp nói chung và trong ngành XDCB nói riêng ngày càng khốc liệt. Vì vậy, vai trò của bộ phận quản trị doanh nghiệp trở nên rất quan trọng. Song để làm tốt nhiệm vụ của mình, các nhà quản trị cần phải có một hệ thống thông tin hữu hiệu. Một bộ phận của hệ thống thông tin đó là các thông tin kế toán, đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm của bản thân doanh nghiệp. Do những đòi hỏi ngày càng cao của hoạt động quản lý, công tác hạch toán kế toán cũng ngày càng được hoàn thiện để thực hiện tốt chức năng của mình.Theo phương châm đó, công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp không những cần phải được tính toán một cách chính xác mà còn cần phải xây dựng phương pháp trình bày số liệu một cách khoa học đảm bảo cung cấp thông tin cho nhà quản lý nhanh chóng kịp thời và dễ sử dụng. đièu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các nhà quản trị đưa ra những quyết định tốt nhất trong kinh doanh.
Xuất phát từ vấn đề này và cùng với sự hướng dấn chỉ bảo hết sức nhiệt tình của các thầy cô trong kế toán đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Tuấn Duy cũng như các cán bộ thuộc phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này với đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9”.
Trong thời gian thực ngày tại Công ty, em đã có điều kiện tìm hiểu sâu rông công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu được ở nhà trường, cùng với những đặc thù về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến đóng góp với nguyện vọng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty để từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo thêm thu nhập cho người lao động.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do trình độ và năng lực có hạn do đó bài viết này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo trong khoa cũng như các cán bộ trong phòng kế toán tài vụ của công ty để có thể sửa đổi, bổ sung cho chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo Nguyễn Tuấn Duy cùng các thầy cô giáo trong khoa cũng như các cán bộ phòng kế toán tài vụ Công ty cổ phần XD công trình Thăng Long 9 đã giúp em hoàn thiện bài viết này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0021.doc