Là một doanh nghiệp có tuổi đời còn trẻ, Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà đã gặp phải không ít những khó khăn, thử thách, nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã giúp cho công ty dần thoát ra khỏi khó khăn và ngày một vững bước trên đà phát triển. Đóng góp vào sự thành công đó không thể không kể đến một phần đóng góp của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
48 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí sản xuất và không có số dư cuối kỳ. TK 631 có kết cấu như sau:
Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK 154 sang.
- Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ (đã tập hợp ở các TK 621, TK 622, TK 627).
Bên có: - Chi phí sản xuất của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang
TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
- Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
Trình tự hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK được khái quát theo phụ lục 05.
Phụ lục 05:
Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp
TK 631
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 154
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154
TK 152, 138
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(7)
(6)
(5)
Chú thích:
(1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
(2) Kết chuyển chi phí NVLTT
(3) Kết chuyển chi phí NCTT
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(5) Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
(6) Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu
(7) Giá thành sản phẩm hoàn thành (nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay)
2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh toán).
Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy thuộc vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp.
2.1. Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính.
Giá trị SPDD cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi phí NVLTT
+
Chi phí NVLTT phát sinh TK
x
Số lượng sản phẩm quy đổi
Số lượng SP hoàn thànhTK
+
Số lượng SPDDCK
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT (nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Như vậy vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối lượng tính toán.
2.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc sau.
* Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ được tính theo công thức như ở mục 2.1.
* Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được tính theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:
Giá trị SPDD cuối kỳ
=
SPD DĐK tính theo chi
+
Chi phí SXDDTK
x
Số lượng sản phẩm quy đổi
Số lượng SP hoàn thành
+
Số lượng SP quy đổi
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDDCK x mức độ hoàn thành tương đương.
2.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống các định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
Công thức tính:
Chi phí sản xuất.
SPD D = Sản lượng SPDD x Chi phí định mức
Cuối kỳ
Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp SX.
3.1. Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản xuất ở doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩn ở giai đoạn chế biến cuối cùng, nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh.
3.2. Kỳ tính giá thành:
Trong công tác tính giá thành, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Mỗi đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất của chúng để xác định cho thích hợp. Do đó kỳ tính giá thành mà các doanh nghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hay các loại sản phẩm đã hoàn thành.
3.3. Các phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành: là phương pháp sử dụng số liệu CPSX để tính toán tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành; các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã xác định.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sử dụng phương pháp sau:
3.3.1. Phương pháp tính giá thành giảm đơn (phương pháp trực tiếp).
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp CPSX tho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau:
Giá thành đơn vị
=
Giá trị SPDDĐK + CPSX phát sinhTK - Giá trị SPDDCK
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
3.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có hai cách sau:
a. Phương pháp phân buớc có tính giá thành NTP:
Theo phương pháp này kế toán phải tính được giá thành NTP của giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó phương pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn vị của NTP ở giai đoạn này theo công thức:
Tổng công thành
sản phẩm
Chi phí cho
SPDD đầu kỳ
CPSX tập hợp
trong kỳ
Chi phí cho
SPDD cuối kỳ
=
+
-
ở giai đoạn 2, kế toán tính theo công thức:
giá
Giá thành
giai đoạn 1
Chi phí
CPSX phát
Chi phí SPDD
thành giai
=
+
SPDD giai
+
sinh giai
+
cuối kỳ giai
đoạn hai
đoạn hai ĐK
đoạn haiTK
đoạn hai
Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản phẩm theo phương pháp này.
b. Phương pháp phân bước không tính NTP:
Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành và giá thành đơn vị thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước sau:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn để tính toán phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính giá thành của thành phẩm, phương pháp này còn gọi là phương pháp kết chuyển song song chi phí, công thức tính như sau:
Tổng giá thành thành phẩm = CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng, tổ) nằm trong thành phẩm.
3.3.3. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giầy cơ khí chế tạo… để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm cùng loại do đó đối tượng tập hợp CPSX là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
của từng loại
=
(hoặc giá thành định mức)
Tỷ lệ tính giá thành
sản phẩm
của từng loại sản phẩm
Tỷ lệ giá thành
=
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức)
3.3.4. Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…).
Tổng giá thành SPDD CPSX SPDD CPSX sản
Sản phẩm chính = đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ - phẩm phụ
Tỷ trọng CPSX sản phẩm phụ
=
Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất
3.3.5. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
3.3.6. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một loại nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp này.
Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số.
Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ só tính giá thành để làm tiêu thức phân bổ.
Tổng số lượng quy đổi = (sản lượng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi
Trong đó i = 1 ,n)
Hệ số phân bổ SPi
=
Số lượng quy đổi SPi
Tổng số lượng quy đổi
Tính tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục).
Tính tổng giá thành SPi = (SPDDĐK + CPSXTK - SPDDCK) Hệ số phân bổ SPi.
3.3.7. Phương pháp tinh giá thành theo định mức:
Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện phải tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành, vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình sản xuất sản phẩm, xác định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm được tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế Giá thành Chênh lệch cho thay + Chênh lệch so
của sản phâm = định mức - đổi định mức - với định mức
Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tùy từng điều kiện của doanh nghiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp.
III. Các hình thức và phương pháp chi sổ kế toán.
Hiện nay các doanh nghiệp sản xuất có thể chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán sau:
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái.
Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ.
Vì đơn vị thực tập áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ nên để tiện theo dõi cho phù hợp tôi xin đi sâu nghiên cứu hình thức ghi sổ này.
Hình thức số kế toán chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau:
Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái tài khoản, sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Các sổ kế toán chi tiết: mở tùy theo yêu cầu quản lý.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ này vừa dùng để đăng ký các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý chứng từ ghi sổ, vừa để kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo TK kế toán được qui định trong chế độ TK kế toán áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất.
Sổ cái được mở riêng cho từng TK. Mỗi TK được mở 1 trang hoặc 1 số trang tùy theo số lượng ghi chép của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hat ít của ứng TK.
Phần II
Thực trạng hoạt động hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại
và Du lịch Hồng Trà
I. Đặc điểm chung về Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Căn cứ quyết định số 461 ngày 06/02/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT) về việc chuyển chế độ hạch toán và đổi tên trung tâm kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu ngành chè sát nhập với phòng kinh doanh số 3 của Tổng công ty chè thành Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà.
Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà là đơn vị thành viên của Tổng công ty chè, do vậy công ty hạch toán phụ thuộc vào Tổng công ty. Công ty được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định hiện hành. Trụ sở chính của công ty tại số 46 phố Tăng Bạt Hổ, quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội.
Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà chịu sự lãnh đạo toàn diện và quản lý trực tiếp của Tổng công ty Chè Việt Nam, được chủ động thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty giao cho, tổ chức và nhân sự theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Tổng công ty. Công ty được phép kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, kinh doanh nội tiêu, kinh doanh xuất nhập khẩu Chè, kinh doanh nông lâm thủy sản hương liệu, kinh doanh du lịch khách sạn nhà hàng theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 315346 cấp ngày 25/03/2002 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội.
Đến tháng 05/2002 theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty giao cho, Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà được nhận bàn giao và quản lý thêm Nhà máy Chè Cổ Loa thuộc Công ty chế biến Chè và nông sản thực phẩm Cổ Loa tại xã Việt Hùng - Huyện Đông Anh - TP. Hà Nội theo quyết định số 676/CVN - KHĐT/TT ngày 24/05/2002.
Với mục đích là chế biến sản xuất tinh chế Chè xuất khẩu và nội tiết với công nghệ hiện đại nhằm sản xuất ra những mặt hàng có chất lượng cao đa dạng về chủng loại, phong phú về mẫu mã.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức - Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà Biểu số 01
Phòng Kiểm tra sản phẩm
Giám đốc Công ty
Phòng Kế hoạch Tài chính
Phòng Kinh doanh XNK I
Phòng Kinh doanh XNK II
Phòng Nội tiêu Du lịch
Phòng Kế hoạch Tài chính
Phó GĐ SX- KD kiêm GĐ nhà máy Chè Cổ Loa
Phó GĐ phụ trách kỹ thuật
Nhà máy chè Cổ Loa
Phân xưởng sàng phân loại Chè
Phân xưởng tái chế đấu trộn
Phân xưởng Chè nội tiêu
Mô hình tổ chức Bộ máy của Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà được cơ cấu theo sự chỉ đạo của Tổng công ty Chè Việt Nam và có sơ đồ (như đã vẽ ở trên). Do thời gian thực tập tại công ty còn hạn chế, do vậy việc tìm hiểu kỹ chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban còn chưa đi sâu. Cho nên em cũng nêu khái quát về chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban như sau.
a. Giám đốc công ty:
Là người đại diện cho tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, trước Tổng công ty, trước pháp luật. Giám đốc phụ trách chung có quyền quyết định việc điều hành của công ty theo đúng kế hoạch được giao, cũng như theo các quy định của pháp luật. Giám đốc phụ trách trực tiếp phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch tài chính phòng, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 1 và số 2.
b. Phó giám đốc kỹ thuật.
Có trách nhiệm kiểm tra đánh giá các loại chè sản xuất đóng gói, đấu trộn .v.v…và giúp Giám đốc nắm được tình hình chất lượng sản phẩm của công ty Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách trực tiếp phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
c. Phó giám đốc sản xuất kinh doanh.
Có nhiệm vụ điều hành sản xuất - kinh doanh của công ty, trực tiếp phụ trách phòng nội tiêu du lịch ba phân xưởng tại Nhà máy Cổ Loa. Phó giám đốc sản xuất kinh doanh là người quản lý, tổ chức sản xuất và là người giúp đỡ Giám đỗc. Về giao dịch, ký kết các hợp đồng với khách hàng, kinh doanh sản phẩm của công ty.
d. Phòng tổ chức hành chính.
Có nhiệm vụ giúp Giám đốc về công tác hành chính, tổ chức bảo vệ khoa tầng hàng hóa của công ty.
e. Phòng Kế hoạch Tài chính (Phần này sẽ được nêu chi tiết ở phần sau).
f. Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu số 1.
Có nhiệm vụ thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, giao dịch với khách hàng triển khai các nghiệp vụ xuất khẩu. Có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng nước ngoài và mở rộng thị trường để xuất khẩu chè của công ty, xuất khẩu các lô hàng đã ký kết.
g. Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu số 2.
Có nhiệm vụ ký kết các hợp đồng mua chè của các công ty chè trong nước để sản xuất và phục vụ cho công tác xuất khẩu hàng đi các nước. Nhập khẩu các mặt hàng khi xét thấy có hiệu quả kinh tế để xuất bán cho khách hàng (cả nội địa và nước ngoài).
h. Phòng nội tiêu và du lịch.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo tháng quý và năm. Mở rộng và khai thác thị trường, làm công tác giao dịch bán hàng, marketing, đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm chè nội tiêu của công ty.
Bên cạnh đó còn có chức năng thăm dò, khai thác tiềm năng du lịch…
i. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về công nghệ, kỹ thuật, giám sát các công nghệ chế biến các sản phẩm chè do công ty sản xuất, kiểm tra, giám sát việc cấp giấy chứng nhận chất lượng cho các sản phẩm nhập kho. Xây dựng các nội quy về vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra, chỉ đạo công việc sản xuất ở các phân xưởng.
j. Phân xưởng sàng phân loại chè.
Có nhiệm vụ tổ chức chế biến chè và bán thành phẩm ra các loại chè khác nhau đảm bảo chất lượng cơ cấu sản phẩm theo mẫu mã đã phân tích để phục vụ cho việc xuất khẩu và giao nhập kho, Tổng công ty theo kế hoạch.
k. Phân xưởng sản xuất chè nội tiêu.
Có nhiệm vụ sản xuất đóng gói các loại chè xanh, chè hướng phục vụ tiêu dùng trong nước.
l. Phân xưởng tinh chế, đấu trộn chè.
Có nhiệm vụ đấu trộn chè đúng mẫu đã khách hàng trong và ngoài nước chấp nhận theo từng hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà.
a. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Phòng Kế hoạch Tài chính có nhiệm vụ giúp Giám đốc trong công tác kế hoạch tài chính, tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty theo đúng chế độ kế toán của Nhà nước quy định. Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD) hàng năm về việc sử dụng vật tư hàng hóa cho sản xuất của công ty. Theo dõi công nợ, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác.
Với chức năng và nhiệm vụ đã được quy định như trên, Phòng kế hoạch tài chính đã thực hiện được vai trò của mình. Bộ máy kế toán có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán, công tác kế hoạch, công tác thống kê trong phạm vi toàn công ty, tham mưu cho Giám đốc về thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các bộ phận thực hiện ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán và chế độ tài chính. Để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và chức năng phòng kế hoạch tài chính luôn luôn bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám đốc từ trưởng phòng cho đến các nhân viên trong phòng. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý, loại hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, khối lượng mức độ phức tạp của các thông tin mà bộ máy kế toán của công ty, tổ chức theo hình thức tập trung với cơ cấu như hình vẽ sau:
Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính phụ trách công tác kế toán
Phó phòng Kế hoạch Tài chính phụ trách N/M Cổ Loa
Kế toán thuế hàng nhập khẩu
Kế toán tài sản công cụ
Kế toán kho nguyên vật liệu giá thành
Kế toán thanh toán công nợ
Nhân viên viết phiếu
Thống kê hàng hóa tại kho
Biểu số 02
4. Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính (phụ trách công tác kế toán).
Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính được đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc. Hiện nay phòng Kế hoạch - Tài chính được biên chế 08 người đảm nhiệm các công việc đã được nêu trong sơ đồ trên. Trưởng phòng Kế hoạch - Tài chính chịu trách nhiệm quản lý chung trong phòng và kiêm kế toán tổng hợp, kiểm tra giám sát hoạt động của phòng mình.
Do đặc điểm của công ty nằm trên hai địa bàn, một nằm ở quận Hai Bà Trưng, một nằm ở huyện Đông Anh, có khoảng cách xa nhau hàng chục kilômet, nên phòng Kế hoạch - Tài chính cũng được tách ra để đảm bảo cho hoạt động theo dõi, phục vụ cho công tác quản lý được thuận tiện.
+ Tại văn phòng công ty (số 46 Tăng Bạt Hổ). Có 05 người trong đó có: 01 trưởng phòng phụ trách chung, 01 kế toán theo dõi kho, NVL và tính giá thành sản phẩm, 01 kế toán theo dõi TSCĐ và CCDC, 01 kế toán thanh toán công nợ, 01 kế toán thuế và hàng nhập khẩu.
+ Tại nhà máy Cổ Loa (Đông Anh) có 03 người trong đó có: 01 phó phòng phụ trách thống kê tại nhà máy, 01 nhân viên viết phiếu và 01 nhân viên thống kê hàng hóa tại kho.
+ Phó phòng kế hoạch T/C.
Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý hàng hóa nhập khẩu tại kho nhà máy chè Cổ Loa chỉ đạo công nhân sản xuất tái chế, đấu trộn, đóng gói theo mẫu khách hàng đã chấp nhận cho các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu số 1 và số 2 chuyển sang, tính toán chi phí tại nhà máy và là người chịu sự lãnh đạo trực tiếp của trưởng phòng.
+ Kế toán kho, nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm.
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, thành phẩm, đảm nhiệm công việc tập hợp chi phí và tính giá thành các loại hàng hóa trong công ty.
+ Kế toán thanh toán công nợ.
Có nhiệm vụ thanh toán các khoản chi phí, giao dịch với các ngân hàng, theo dõi các công nợ giữa công ty với khách hàng, với cán bộ công nhân viên của công ty và ngược lại, theo dõi tiêu thụ sản phẩm chè.
+ Kế toán thuế, hàng nhập khẩu.
Có nhiệm vụ theo dõi các lô hàng nhập khẩu do phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu số 2 đã ký hợp đồng với từng khách hàng, thu công nợ hàng nhập khẩu. Có nhiệm vụ theo dõi các loại thuế như thuế GTGT, thuế nhập khẩu và các loại thuế khác…
+ Kế toán theo dõi TSCĐ, CCDC.
Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, CCDC nhập xuất trong tháng, năm.
Lập bảng trích khấu hao của từng bộ phận để phân bổ chi phí chính xác, giúp cho trưởng phòng lập các kế hoạch sản xuất ngắn, trung và dài hạn.
+ Kế toán thống kê hàng hóa tại kho.
Có nhiệm vụ tập hợp số liệu nhập xuất hàng ngày để báo cáo nhanh. Hàng tuần, hàng tháng mang phiếu nhập xuất về trụ sở công ty giao cho kế toán theo dõi và tính giá thành sản phẩm, cập nhật số liệu để phục vụ báo cáo cho lãnh đạo công ty. Tập hợp chi phí tại nhà máy về công ty thanh toán cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Nhân viên viết phiếu.
Có nhiệm vụ hàng ngày viết phiếu nhập, xuất vật tư, hàng hóa ra vào kho của công ty.
b. Đặc điểm hình thức sổ kế toán.
Phòng Kế hoạch - Tài chính Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà vận dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Nhà nước. Phiếu xuất nhập hàng hóa theo mẫu của Tổng công ty, hóa đơn GTGT do Tổng cục thuế phát hành. Là đơn vị phụ thuộc do vậy Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà luôn chịu sự quản lý giám sát của Tổng công ty và các phòng ban trong Tổng. Chứng từ hàng ngày các kế toán viên phải cập nhật thường xuyên để phục vụ cho công tác báo cáo quản trị cũng như các báo cáo kế toán.
Hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức sổ kế toán "chứng từ ghi sổ". Bởi vì hình thức này phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà hạch toán hàng tồn khi theo phương pháp kê khai thường xuyên, niên độ kế toán đang áp dụng là năm dương lịch, kỳ kế toán là theo quý.Trình tự ghi sổ được phản ánh ở biểu số 03.
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số p/s
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà
1. Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành
Sản phẩm của Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà được sản xuất theo kiểu chế biến liên tục bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau. Loại hình sản xuất là hàng loạt với khối lượng lớn, đặc điểm sản xuất là có phân xưởng do vậy yêu cầu về trình độ quản lý là rất cao.
Với đặc điểm quy trình công nghệ như vậy cho nên việc tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty được xác định theo từng giai đoạn sản xuất và cho từng loại sản phẩm, theo từng phân xưởng.
Do thời gian nghiên cứu cũng như trình độ của em còn hạn hẹp, vì vậy trong bài viết này em chỉ xin nêu đến vấn đề tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm chè sen 8g thuộc phân xưởng chè nội tiêu.
Biểu số 04: Quy trình sản xuất chè sen 8g
NVL
Sàng,
đấu, trộn
Sao, sấy,
ướp hương
Đóng gói
Nhập kho, hoặc xuất bán
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu chủ yếu của chè 8g là chè xanh bán thành phẩm ngoài ra để có một sản phẩm chè sen 8g hoàn chỉnh cũng phải sử dụng thêm một số nguyên vật liệu phụ như: tinh sen, hoa ngâu, nhiên liệu để phục vụ công tác sản xuất là: Ga sao chè, dầu diezen. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho chè sen 8g chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất (khoảng 80 - 90%).
Theo sơ đồ của biểu số 03 cho ta thấy quá trình sản xuất chè sen 8g gồm có 3 giai đoạn chính đó là:
+ Giai đoạn 1: Sàng, đấu, trộn.
+ Giai đoạn 2: Sao sấy ướp hương.
+ Giai đoạn 3: Đóng gói.
ở mỗi giai đoạn kế toán có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng giai đoạn. Để từ đó biết được trong mỗi giai đoạn chi phí nguyên vật liệu tiêu thụ hết bao nhiêu trên cơ sở đó mà tính giá thành cho sản phẩm hoàn chỉnh.
Đối với những chi phí nguyên vật liệu xuất dùng được công ty tính theo đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trong quý IV năm 2003 có:
+ Giá thực tế chè xanh bán thành phẩm tồn đầu quý: 15.670đ/ 1 kg.
+ Số lượng tồn đầu quý: 14.560.
+ Giá chè xanh nhập trong quý: 17.520đ/ 1 kg.
+ Số lượng hàng nhập trong quý: 30.547đ/ 1 kg.
Vậy ta có:
= = 16.922,84/1kg.
= 32.764 x 16.922,84 = 554.459.929 đồng.
Biểu số 05
Đơn vị: Công ty TM và Du lịch Hồng Trà
Địa chỉ: 46 Tăng Bạt Hổ - Hà Nội
Mẫu số: 02YT
Ban hành theo QĐ số:
1141 - TC/QĐ/CĐKT
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 10 năm 2003
Số: 19
Nợ: 621 - 2
Có: 152 - 1
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thanh
Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất chè nội tiêu.
Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất chè sen 8g.
Xuất tại kho: Nguyên liệu 2 - Nhà máy chè Cổ Loa.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, sản phẩm vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Chè xanh bán thành phẩm
Kg
32.764
32.764
16.922,84
554.459.929
Cộng
554.459.929
Xuất ngày 15 tháng 10 năm 2003
Phụ trách bộ phận sử dụng
Phụ trách cung tiêu
Người nhận
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán lập bảng phân bổ NVL, kế toán lập sổ chi tiết và sổ tổng hợp như sau:
Biểu số 06
trích Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Quý IV năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
Cộng
TK 153
+ TK 621.2 chè sen 8g
711.279.195
19.394.404
18.178.175
784.851.774
- Chè xanh BTP
554.459.929
- Gas sao chè
2.841.600
- Hương ngâu
8.322.960
- Phá cố chi
1.037.171
- Tinh hương sen
5.976.444
- Chi phí gia công
16.593.830
- Túi xách tay
- Túi thiếc 8g
140.225.436
- Thùng catton
7.399.191
- Băng dính mờ
534.453
+ TK 627 CPSXC
1.570.500
850.745
- Giai đoạn sàng
243.737
131.865
- Giai đoạn đóng gói
1.326.763
718.880
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 07
Chứng từ ghi sổ
Số hiệu TK: 621.2
Số 07 tháng 12 năm 2003
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
Xuất chè xanh BTP
621.2
152.1
554.459.929
31/12
Xuất Gas sao chè
621.2
152.3
2.841.600
31/12
Xuất hương ngâu
621.2
152.3
8.322.960
31/12
Xuất phá cố chi
621.2
152.3
1.037.171
31/12
Xuất tinh hương sen
621.2
152.3
5.976.444
31/12
Chi phí gia công
621.2
152.1
16.593.830
31/12
Xuất túi xách tay
621.2
152.2
11.460.760
31/12
Xuất túi thiếc
621.2
152.1
140.225.436
31/12
Xuất thùng caton
621.2
152.2
7.399.191
31/12
Xuất băng dính mờ
621.2
152.2
534.453
Cộng nợ TK 621.2
748.851.774
Quý IV
K/C TK 621.2
154
621
748.851.774
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 08
Sổ cái tài khoản
TK 621 chi phí NVLTT cho chè sen 8g
Quý IV năm 2003
Số dư đầu kỳ 0
TK đối ứng
Diễn giải
Số phát sinh
Nợ
Có
152.1
Xuất chè xanh BTP
554.459.929
152.1
Chi phí gia công
16.593.830
152.1
Xuất túi thiếc chè sen 8g
140.225.436
152.2
Xuất túi xách
11.460.760
152.2
Xuất thùng caton
7.399.191
152.2
Xuất băng dính mờ
534.453
152.3
Xuất gas sao chè
2.841.600
152.3
Xuất hương ngâu
8.322.960
152.3
Xuất phá cố chỉ
1.037.171
152.3
Xuất tinh hưởng sen
5.976.444
154.2
P.X chế biến chè TP nội tiêu
748.851.774
Tổng phát sinh nợ: 748.851.774
Tổng phát sinh có: 748.851.774
Số dư cuối kỳ: 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
b. Kế toán lập chi phí nhân công trực tiếp.
- CF NCTT bao gồm những khoảng tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất như: lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, BHXH, BHYT, KPCĐ.
- CF NCTT được tập hợp theo từng giai đoạn và chi tiết theo từng loại sản phẩm.
- Để tập hợp CF NCTT kế toán sử dụng TK 622. Và mở chi tiết cho từng loại sản phẩm. (Đối với chè sen 8g kế toán mở chi tiết TK 622.2).
+ Lương thời gian: áp dụng cho các công nhân trong trường hợp không có đủ điều kiện trả lương theo sản phẩm như: bốc dễ vật tư, hàng hóa tại xưởng.
+ Lương theo sản phẩm: áp dụng cho công nhân sản xuất các loại chè.
- Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, khối lượng xp hoàn thành kế toán tính ra ngày công thực tế và lượng sản phẩm hoàn thành cuối tháng kế toán phân xưởng gửi các bảng thanh toán lương lên phòng kế hoạch - Tài chính, kế toán theo dõi tổng hợp lại và lập bảng tổng hợp lương cho từng sản phẩm đồng thời cũng làm căn cứ để vào bảng phân bố số 2. "Bảng phân bố tiền lương và BHXH". Cho toàn công ty.
Tỷ lệ trích các khoản theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ thực hiện theo chế độ nhà nước quy định. BHXH 15%, BHYT2%, KPCĐ 2%.
Những khoản trên do công ty phải nộp cho các sở cục các cơ quan nhà nước theo đúng quy định(24%).
Biểu số 09:
trích Bảng phân bổ tiền lương và các khoản tính theo lương - bảng phân bổ số 2 Quí IV - 2003
Đơn vị đồng
STT
TK ghi có
TK ghi nợ
TK 334.2 phải trả CBCNV
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
TK 338.22 (2%)
TK 338.32 (15%)
TK 338.42 (2%)
Cộng có TK 338
622.2
28.792.039
575.840,8
4.318.805,9
575.840,8
5.740.487,8
627
5.675.670
113.513,4
851.350,5
113.513,4
6.754.047,3
…………….
Căn cứ vào bảng phân bổ CF lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán lập chứng từ ghi sổ ngày 31/12/2003.
Biểu số 10
Chứng từ ghi sổ
Số liệu TK 622.2
Số 08 tháng 12 năm 2004
Định vị: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
30/10
15
Lương CNTT chè nội tiêu nội tiêu tháng 10
622.2
334.2
9.047.510
30/11
27
Lương CNTT chè nội tiêu tháng 11
622.2
334.2
9.560.000
31/12
35
Lương CNTT chè nội tiêu tháng 12
622.2
334.2
10.184.529
31/12
38
Trích KPCĐ 2%
622.2
338.2
575.840,8
31/12
39
Trích BHXH 15%
622.2
338.3
4.318.805,9
31/12
40
Trích BHYT 2%
622.2
338.4
575.840,8
Biểu số 11:
Sổ cái tài khoản
TK 622.2 CF NCTT Chè Sen 8g
Quí IV - 2003
Số dư đầu kỳ O.
TK đối ứng
Diễn giải
Số phát sinh
Nợ
Có
334.2
Phải trả CNTTSX
28.792.039
154.2
PX chế biến chè TP nội tiêu
28.792.039
Tổng P/S nợ: 28.792.039
Tổng P/S có: 28.792.039
Số dư cuối kỳ: 0
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ tướng đơn vị
c. Kế toán CF sản xuất chung.
Bao gồm: Những CF cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau CF NVL và CF NC trong phạm vi phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Để theo dõi CF sản xuất chung công ty sử dụng TK 627 mở các TK chi tiết để theo dõi.
+ CF nhân viên phân xưởng.
Đối với nhân viên phân xưởng công ty trả lương theo thời gian, bao gồm các khoảng lương chính, lương phụ, và các khoản theo lương như BHYT, BHXH KPCĐ: các kế toán phân xưởng dựa vào bảng chấm công và các tài liệu liên quan, cuối tháng tập hợp về phòng kế toán công ty. Kế toán căn cứ vào đó để lập chứng từ ghi sổ bảng phân bổ tiền lương - BHXH - Bảng phân bổ số 2.
Biểu số 12.
Chứng từ ghi sổ.
Số liệu TK. 627.1.
Số 09 tháng 12 năm 2003
Đơn vị: đồng.
Chứng từ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
Lương nhân viên quản lý phân xưởng
627.1
334.2
5.675.670
31/12
Trích KDCĐ 2%
627.1
338.2
113.513,4
31/12
Trích BHXH 15%
627.1
338.3
851.350,5
31/12
Trích BHYT 2%
627.1
338.4
113.513,4
Cộng
6.754.047,3
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
+ Chi phí nguyên vật liệu: căn cứ và bảng phân bổ vật liệu kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 13
Chứng từ ghi sổ
Số liệu TK 627.2
Số 10 tháng 12/ 2003.
Đơn vị: đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Ngày
số
Nợ
Có
31/12
Xuất vật tư cho giai đoạn sàng, đấu trộn, ướp tách hương
627.2
152.2
243.737
31/12
Xuất vật tư giai đoạn đóng gói
627.2
152.2
1.326.763
Cộng
1.570.500
+ Kế toán CF CCDC.
Biểu số 14
Chứng từ ghi sổ
Số liệu TK 627
Số 11 tháng 12 năm 2003
Đơn vị đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
Xuất CCDC. cho giai đoạn sàng đấu trộn ướp tách lượng.
627.3
153
131.865
31/12
Xuất CCDC. Giai đoạn đóng gói
627.3
153
718.880
Cộng
850.745
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
+ CF KHTSCĐ: căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 15
Chứng từ ghi số
Số liệu TK 6274
Số 12 tháng 12 năm 2003.
Đơn vị đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
Trích KHTS CĐ cho giai đoạn sàng đầu trộn
627.4
214
2.879.650
31/12
Trích KHTSCĐ cho giai đoạn đóng gói.
627.4
214
15.698.742
Cộng
18.578.392
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
+ CF dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào các hóa đơn thanh toán tiền điện nước, điện thoại kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 16
Chứng từ ghi sổ.
Số liệu TK 627.7
Số 13 tháng 12 năm 2003
Đơn vị đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
CF điện lưới
627.7
331
1.004.700
31/12
CF điện thoại
627.7
331
216.000
Cộng
1.220.700
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
+ CF bằng tiền khác: căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số 17:
Chứng từ ghi số
Số liệu TK 627.8
Số 14 tháng 12 năm 2003
Đơn vị đồng
Chứng từ
Trích yếu
Số liệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
CF bằng tiền khác cho giai đoạn sàng đấu trộn
627.8
111
393.700
31/12
CF bằng tiền khác cho giai đoạn đóng gói
627.8
111
2.146.300
Cộng
2.540.000
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 18
Sổ cái TK
TK 627 CF sản xuất chung cho Chè Sen 8g.
Quí IV. 2003
Đơn vị đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
CF nhân viên phân xưởng
334
5.675.670
338
1.078.377,3
31/12
CF vật liệu
152
1.570.500
31/12
CFCCDC
153
850.745
31/12
CF KHTS Công ty du lịch dịch vụ Hà Nội Toserco
214
18.578.392
31/12
CF dịch vụ mua ngoài
331
1.220.700
31/12
CF bằng tiền khác
111
2.540.000
31/12
K/C 627 sang TK 154.2
154
31.514.384,3
P/S Nợ: 31.514.384,3
P/S Có: 31.514.384,3
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
3. Kế toán kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Công ty TM và du lịch Hồng Trà sửa dụng TK 154.2 (CF sản xuất kinh doanh dở dang). Để tập hợp CF sản xuất cho toàn bộ sản phẩm Chè Sen 8g. Căn cứ vào các CF 621.2. 622.2, 627 kế toán tiến hành kết chuyển CF sản xuất trong quý IV về TK 154.2. Theo định khoản phân xưởng trên biểu đồ 17 dưới đây.
Biểu số 19
Chứng từ ghi số
TK: 154.2
Quí IV năm 2003
Chứng từ
Diễn giải
Số liệu TK
Số tiền
Ghi chú
Ngày
Số
Nợ
Có
31/12
K/C CF NVL trực tiếp sản phẩm Chè Sen 8g
154.2
621.2
748.851.774
31/12
K/C CF NCTT sản phẩm Chè Sen 8g
154.2
622.2
34.262.526,5
31/12
K/C CF sản xuất chung phân xưởng chè sen 8g
154.2
627
31.514.354,3
Tổng cộng
814.628.684,8
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 20
Sổ cái
Tài khoản 154.2 - Chè Sen 8g.
Quí IV - 2003
Đơn vị đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số liệu TK
Ngày
Số
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
34.350.790
31/12
K/C CF NVL thị trường
621.2
778.851.774
31/12
K/C CF NCTT
622.2
34.262.526,5
31/12
K/C CF sản xuất chung phân xưởng chè sen 8g
627
31.514.354,3
31/12
Z sản phẩm hoàn thành
155
814.628.684,8
Dư cuối kỳ
39.878.250
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Công ty đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp tính theo NVL chính còn các loại CF khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.
+ Quý IV/2003. Phân xưởng sản xuất chè nội tiêu sản xuất Chè Sen 8g hoàn thành là: 30.545kg.
+ Căn cứ vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang quý IV/2003 sản phẩm dở dang là: 2.219 kg.
+ Căn cứ vào bảng tính giá thành quý III/2003. Thì sản phẩm dở dang cuối quý là 34.350.790 (đầu quý IV).
+ Căn cứ vào "Chứng từ ghi sổ" biểu số 04. CF NVL trực tiếp trong kỳ là 554.459.929.
Căn cứ vào tài liệu trên kế toán đánh giá Sản phẩm dở dang quý IV năm 2003 như sau:
Giá trị chè xanh BTP dở dang cuối quý
=
34.350790 + 554.459.929
x
2219
30.545 + 2219
=
588.810.719
x
2219
32.7164
=
39.878.250
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm:
Tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà áp dụng phương pháp tính giá thành giảm đơn (phương pháp trực tiếp), kế toán căn cứ vào số liệu trên “Sổ cái tài khoản 154.2 chè sen 8g” có:
Dư đầu kỳ
34.350.790
P/S trong kỳ
814.628.684,8
Dư cuối kỳ
39.878.250
Vậy: = 778.267.224,8
Z đơn vị = = 25.479,4 đồng/ 1kg.
Biểu số 21
Bảng tính giá thành sản phẩm
Tên sản phẩm : Chè Sen 8g
Số lượng: 30.545 kg
Đơn vị tính đồng
STT
Khoản mục CP
Giá trị Sp dở dang đầu kỳ
Chi phí P/S trong kỳ
Giá trị SP dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành
Giá thành đơn vị
1
CF NVL TT.
34.350.790
748.851.774
39.878.250
743.324.314
24.335
2
CF NCTT
0
34.262.526,5
0
34.262.526,5
1.121,7
3
CF SX chung
0
31.514.384,3
0
31.514.384,3
1.031,7
34.350.790
814.628.684,8
39.878.250
809.101.224,8
26.488,8
Phần III
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà
I. Đánh giá tình hình chung.
Công ty thương mại du lịch Hồng Trà mới thành lập từ tháng 04 - 2001. Tuy cơ sở vật chất còn thiếu thốn nhưng nhờ sự phấn đấu nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty cùng với sự động viên quan tâm lãnh đạo của Ban lãnh đạo Tổng công ty Chè Việt Nam, Công ty Thương mại và Dịch vụ Hồng Trà đang dần từng bước thoát ra những khó khăn ban đầu và đang trên đà phát triển. Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, ta thay đổi mẫu mã để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Cuối năm 2003 công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu đạt hơn 70% tỷ đồng, lợi nhuận đạt 1,5 tỷ đồng, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước (nộp hơn 2,2 tỷ đồng cho NSNN), ổn định việc làm cho tập thể cán bộ công nhân viên, không ngừng cải thiện đời sống cho đảm bảo thu nhập bình quân > một triệu đồng/ một tháng/ một người.
Đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển thì Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà không ngừng đặt vấn đề tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm là vấn đề sống còn của công ty.
Phòng kế hoạch tài chính của Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà nhìn chung đã phục vụ tốt cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Công ty đã sử dụng sổ sách kế toán và phương pháp hạch toán tương đối phù hợp, cung cấp những thông tin đầy đủ giúp ban lãnh đạo công ty đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty trong kỳ.
Phòng kế hoạch tài chính của công ty có cơ cấu gọn nhẹ, quy định trong phòng đã được cán bộ tuân thủ nghiêm ngặt. Do vậy mọi công việc trong công ty đều được giải quyết gọn nhẹ.
Bên cạnh đó phòng kế toán - tài chính nói riêng cũng như toàn bộ công ty nói chung vẫn còn những hạn chế. Cần lãnh đạo công ty cùng tập thể cán bộ công nhân viên đang dâng từng bước khắc phục, để từ đó hoàn thành các mục tiêu của Tổng công ty giao cho cũng như kế hoạch Ban lãnh đạo công ty đặt ra.
II. Những hạn chế còn tồn tại.
Bên cạnh những mặt đã làm được ở trên của công ty thì vẫn còn tồn tại những hạn chế sau:
Thứ nhất: Cơ cấu bộ máy quản lý của toàn công ty nói chung cũng như phòng kế toán nói riêng còn chưa thực sự hợp lý. Do vậy mà không phát huy hết những tiềm lực vốn có của công ty.
- Thứ hai: Bước sang thế kỷ 21 thế kỷ của công nghệ thông tin đòi hỏi các doanh nghiệp phải bắt kịp những thông tin thị trường. Vì vậy đòi hỏi các công ty phải hiện đại hóa mạng lưới thông tin. Trên thực tế công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà chưa đáp ứng yêu cầu này. Hệ thống máy tính của công ty còn quá nghèo nàn, công ty chưa áp dụng phần mềm kế toán vào công ty hoạch toán vì lý do biên chế của phòng kế toán là sự chắp ghép của nhiều phòng ban khác nhau độ tuổi của cán bộ kế toán đã cao, trình độ chuyên môn hạn chế, rất ái ngại trong việc áp dụng tiến bộ khoa học.
Thứ ba: Việc lập chứng từ ghi sổ chưa thực sự cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản trị kế toán cũng như công tác quản lý toàn công ty.
Thứ tư: Việc tính toán lương và trả lương của cán bộ công nhân viên vẫn chưa khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân trong công ty. Đôi khi công nhân sản xuất trực tiếp có lỗi nhỏ thì công ty áp dụng hình thức “phạt” đã làm cho tình cảm của cán bộ công nhân với công ty chưa thực sự trung thành.
III. Một số giải pháp nâng cao công tác hạch toán cổ phần và tính giá thành tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà.
ý kiến thứ nhất: Việc cơ cấu tổ chức bộ máy của phòng kế toán.
Do đặc điểm tổ chức của công ty có nhà máy ở xa trụ sở chính của công ty cho nên việc hạch toán kế toán của công ty còn nhiều bất cập. Phòng kế hoạch tài chính chỉ biến chế lương phó phòng phụ trách nhà máy Cổ Loa thì không đảm nhiệm hết công việc. Theo ý kiến cá nhân em cần phải biên chế thêm kế toán viên để hỗ trợ cho phó phòng kế hoạch hành chính. Bên cạnh đó công ty nên tuyển thêm một số kế toán mới tốt nghiệp, có kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt nắm bắt về phần mềm kế toán để phục vụ cho công tác kế toán sau này.
ý kiến thứ hai : Về việc trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, theo tôi để đảm bảo sự ổn định của từng khoản chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, kế toán nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất như sau:
= Tiền lương chính thực tế phải trả x Tỷ lệ trích trước
Tỷ lệ trích trước =
Trình tự hạch toán như sau:
- Định kỳ khi trích trước tiền lương nghỉ phép vào giá thành sản phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK 622: (chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí)
Có TK 335:
- Khi phản ánh số tiền lương nghỉ phép thực tế phát sinh, kế toán định khoản:
Nợ TK 335:
Có TK 334:
ý kiến thứ ba: Để đảm bảo công tác kế toán của Công ty thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành, kế toán giá thành nên cập nhật nội dung của chuẩn mực về "Doanh thu và thu nhập khác" theo Thông tư 89/2002/TT -BTC ban hành ngày 09/10/2002. Trong chuẩn mực này có bổ sung nội dung phản ánh bên nợ của TK 632 "Giá vốn hàng bán" liên quan tới việc tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Trường hợp nếu chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán mà không được hạch toán vào các tài khoản chi phí 621, 622, 627 như trước đây.
ý kiến thứ tư: Về hình thức ghi sổ.
Hiện tại công ty áp dụng hình thức "Chứng từ ghi sổ" trong công tác kế toán với hình thức này về hiện tại thì phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp nhưng có một điều rất bất cập là, việc lập chứng từ ghi số chỉ được thực hiện vào cuối mỗi quý, điều này không đáp ứng kịp thời về thông tin phục vụ cho công tác kế toán. Theo ý kiến cá nhân em thì nên lập chứng từ ghi sổ 10 ngày một lần.
Bên cạnh đó trên thực tế hình thức chứng từ ghi sổ có nhược điểm công việc kế toán nhiều, lớn, và trùng lặp. Do vậy, sẽ gây ra tình trạng thiếu cán bộ kế toán mà công việc nhiều mà thực tế là thừa cán bộ công nhân viên và công việc rất ít. Trong tương lai công ty áp dụng phần mềm kế toán thì hình thức này sẽ thực sự không phù hợp. Theo ý kiến cá nhân em công ty nên chuyển sang hình thức sổ kế toán nhật ký chung, việc theo dõi các hoạt động kế toán phát sinh dễ cập nhật hơn và sẽ phù hợp với việc sử dụng kế toán máy.
Đặc điểm chủ yếu của hình thức kế toán này là các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đã được phản ánh ở chứng từ gốc căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian và nội dung kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quan hệ đối ứng giữa các tài khoản, sau đó từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản.
ý kiến thứ năm: Hiện nay Công ty tính hết các loại vật liệu để đóng gói bảo quản thành phẩm như: túi sách tay, túi thiếc, băng dính mờ v.v… vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là chưa chính xác các chi phí này theo em Công ty nên hạch toán vào chi phí bán hàng:
Nợ TK 641:
Có TK 152.2:
Kết luận
Hoạt động sản xuất kinh doanh đã đem lại cho các doanh nghiệp rất nhiều phần giá trị thăng dư, cũng như đem lại cho nền kinh tế những nguồn thu lớn, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Nhưng để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nói chung đặc biệt là công tác hạch toán kế toán nói riêng. Muốn làm tốt công tác kế toán thì vấn đề cốt lõi là các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ công tác hoạch toán chi phí và tính giá thành sao cho, Vừa tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất mà vạt đạt được lợi nhuận ở mức cao nhất. Việc tổ chức hạch toán chi phí và giá thành khoa học là điều không thể thiếu vì nó đóng vai trò trung tâm của toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiêu thụ sản phẩm và khả năng sinh lời. Nó có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp có tuổi đời còn trẻ, Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà đã gặp phải không ít những khó khăn, thử thách, nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã giúp cho công ty dần thoát ra khỏi khó khăn và ngày một vững bước trên đà phát triển. Đóng góp vào sự thành công đó không thể không kể đến một phần đóng góp của công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Do sự hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như về mặt trình độ, cho nên bài viết này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em cũng rất mong muốn và xin tiếp thu ý kiến đóng góp của các cô chú trong phòng kế toán Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà, thầy cô giáo trong khoa kế toán trường ĐH&QLKDHN và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của TS Nguyễn Thị Kim Ngân đã giúp em hoàn thành bài viết này!
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, phương pháp nhiệm vụ của Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà. ( 2002, 2003).
2. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp II Trường ĐHQL &KDHN.
3. Giáo trình kế toán Doanh nghiệp sản xuất của trường Học viện Tài chính.
4. Sách tham khảo: Hiểu biết về VAT trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
5. Giáo trình: Lịch sử kinh tế quốc dân trường ĐHKTQD.
6. Giáo trình: Hệ thống kế toán tại đơn vị sản xuất kinh doanh.
7. Quyết định 461 ra ngày 06/02/2002.
8. Giấy phép kinh doanh số 315346 ra ngày 25/03/2002.
9. Một số bài luận văn tốt nghiệp khóa III, IV, Trường ĐHQL & KDHN.
10. Tạp chí thời báo kinh tế. (năm 2003).
Mục lục
Lời cảm ơn……………………………………………………………….. 1
Lời mở đầu……………………………………………………………….. 2
Phần I. Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp CFSX và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất ………….. 3
I. Khái quát chung về CPSX và tính giá thành SP ………………... 3
1. Chi phí sản xuất……………………………………………………...3
1. 1. Khái niệm. 3
1.2. Phân loại CF. 3
2. Giá thành sản phẩm ………………………………………………. 4
2.1. Khái niệm giá thành. 4
2.2 Phân loại giá thành. 5
3. Mối quan hệ giữa CPSX và tính giá thành sản phẩm……………. 5
II. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sP …………………….. 6
1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doan nghiệp ………………………………………………………………… 6
1.1.Đối tượng KINH Tế tập hợp CPSX. .6
1.2. Phương pháp KT tập hợp CPSX………………………………….. 6
2. Đánh giá SPDD cuối kỳ…….………………………………………13
2.1. Đánh giá SPDD theo chi phí NVLTT hoặc chi phí NVL chính trực tiếp …………………………………………………………………………….. 13
2.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương………………………………………………………………………………… 13
2.3. Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức…………………. 14
3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất ……………………………………………………………. 14
3.1. Đối tượng tính giá thành……………………………………………… 14
3.2. Kỳ tính giá thành……………………………………………………….. 14
3.3. Các phương pháp tính giá thành…………………………………….. 14
III. Các hình thức và phương pháp chi sổ kế toán…………………... 17
Phần II. Thực trạng hoạt động hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà ………………………………………… 18
I. Đặc điểm chung về công ty thương mại và du lịc Hồng Trà... 18
1. Quá trình hình thành và phát triển ……………………………… 18
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty thương mại và Du lịch Hồng Trà …………………………………………………………………... 19
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán tại công ty thương mại và du lịch Hồng Trà……………………………………...... 21
4. Trưởng phòng kế hoạch - tài chính ………………………………. 23
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty thương mại và du lịch hồng trà……………….. 26
1 Đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành 26
2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 26
3. Kế toán kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang………………... 37
4. Kế toán tính giá thành sản phẩm 39
Phần III. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà. 40
I. đánh giá tình hình chung 40
II. Những hạn chế còn tồn tại 41
III. Một số giải pháp nâng cao công tác hạch toán cổ phần và tính giá thành tại công ty thương mại và du lịch hồng trà 41
Kết luận 44
Tài liệu tham khảo 45
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
CPSX: Chi phí sản xuất
TSCĐ: Tài sản cố định
NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
NCTT: Nhân công trực tiếp
TK: Tài khoản
KKTX: Kê khai thường xuyên
KKĐK: Kiểm kê định kỳ
SPDD: Sản phẩm dở dang
NTP: Nửa thành phẩm
CP: Cổ phần
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
BHXH: Bảo hiểm xã hội
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHYT: Bảo hiểm y tế
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0803.doc