Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề hàng đầu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phảI quan tâm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tac dụng rấy lớn trong công tác quản lý doanh nghiệp , nó quyết điịnh đến sự thành bại của doanh nghiệp trong thương trường
68 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tập hợp về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rượt công trường K3 thuộc Công ty Xây dựng số 5. Lúc này trụ sở của công ty đặt tai Hà Nam Ninh.
Ngày 20/11/1995 căn cứ vào quyết định số 992/BXD-TCLĐ của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng về việc thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam đó là:
Thành lập Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam và một số đơn vị trực thuộc BXD.
Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam là Tổng Công ty nhà nước hoạt động kinh doanh bao gồm các đơn vị thành viên là doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và các đơn vị phụ thuộc; Tổng Công ty có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn tổng công ty quản lý, có con dấu, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổng Công ty.
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội
Ngày 12/2/1993 Bộ Trưởng BXD ra quyết định số 050A/BXD-TCLĐ về thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Khi đó doanh nghiệp được phép đặt trự sở tại thị xã Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình và Chi Nhánh Văn phòng đại diện tại Phường 8- Quận Hai Bà Trưng- TP Hà Nội.
Vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ xung: 952 triệu đồng
Trong đó
+ Vốn cố định : 942 triệu đồng
+ Vốn lưu động : 10 triệu
Theo nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách nhà nước là : 709 triệu đồng
+ Vốn doanh nghiệp tự bổ xung : 243 triệu đồng
Công ty xây dựng số 9 chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần theo quyết định số 1640/QĐ-BXD ngày 03/12/2004.
Đồng thời, Công ty cổ phần xây dựng số 9 được công nhận là đơn vị kinh tế cơ sở tự chịu trách nhiệm, có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, làm chức năng nhận thầu thi công các công trình và hạng mục công trình như ống khói, đài nước, nhà nhiều tầng…bằng các kỹ thuật thi công đặc biệt như ván khuôn, ván khuôn leo, kích nâng sàn…theo nhiệm vụ và chỉ tiêu kế hoạch Bộ giao bảo đảm đưa nhanh công trình vào sử dụng với chất lượng tốt, giá thành hạ và bảo đảm an toàn lao động trong sản xuất.
Từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng, sau khi sổ phần hoá Công ty đã mở rộng ngành nghề sản xuất kinh doanh bao gồm các lĩnh vực chủ yếu sau:
Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, xây dựng nhf ở và xây dựng khách.
Sản xuất cấu kiện bê tông, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà ở.
Thi công xây lắp các công trình giao thông, thuỷ lợi, bưu điện, cấp thoát nước , nền móng, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây và trạm biến thế điện.
Kinh doanh và phát triển nhà.
Xuất nhập khẩu hàng thủ công, mỹ nghệ, hàng nông, lâm, thuỷ sản, hàng tiêu dùng, đồ gỗ nội ngoại thất phục vụ sản xuất và tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
Phạm vị hoạt động của công ty rất rộng: Chuyên thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dựng, giao thông trên khắp lãnh thổ Việt Nam và đang ra thị trường quốc tế.
Trong gần 30 năm hoạt động kể từ khi thành lập, công ty đã có nhiều thành tích đáng kể và nhận được nhiều huy chương cao quý: là nhà ứng dụng công nghệ cốp pha trượt hàng đầu của Việt Nam, đơn vị được cục sở hữu công nghiệp cấp bằng độc quyền sáng chế về phương pháp nâng vật nặng trong thi công xây lắp cùng với hệ thống ván khuôn trượt, đòng thời là đơn vị đầu tiên của ngành xây dựng ứng dụng thành công những công nghệ tiên tiến trong thi công các dự án cầu, đường của ngành giao thông. Trong gần 30 năm qua, tập thể cán bộ cônh nhân viên Công ty Cổ phần xây dựng số 9 đã xây dựng hàng trăm công trình ở phắp các tỉnh thành của cả nước như: Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hà Tiên, Sao Mai, Nhà Máy Nhiệt Điện Ninh Bình, Cầu Vượt Nam Định…
Trong đó có nhiều công trình đạt huy chương vàng chất lượng của ngành xây dựng.
Vừa qua công ty đã xây dựng thành công công nghệ cốp pha trượt vào thi công các nhà cao tầng Việt Nam. Công nghệ này tạo cho Công ty khả năng thi công các cao ốc đảm bảo chất lượng, tiến độ, mở ra hướng đI mới nhằm đa dạng hoá ngành nghề SXKD, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và tăng sức cạnh tranh của Công ty trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, Công ty cũng đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 nhằm hoàn thiện chất lượng và giá cả sản phẩm.
II/ Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 9( VINACONEX-9)
2.1/ Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp và tinh đơn chiếc và không tập trung, do vậy đòi hỏi các nhà quả lý phảI dựa trên những đặc điểm đó để sản xuất kinh doanh sao cho hợp lý. ở cong ty cổ phần xây dựng số 9, việc sản xuất kinh doanh được bố chí rất hợp lý tuỳ theo năng lực , quy mô, đia bàn hoạt động mà chia thành các chi nhánh, xí nghiệp đội sản xuất.
Đối với các công trình giao thầu do tổng công ty hoặc bên A 9 bên có có công trình 0 giao thi căn cứ vào hồ sơ thiết kế dự toán của công trình xây dựng, giám đốc trực tiếp phân công cho chi nhánh, xí nghiệp,đội,phòng kỹ thuật , phòng kinh tế , kế toán tài chính…sẽ giám sát việc thực hiện dự toán.
Đối với các công trình do công ty đấu thầu: căn cứ vào luật đấu thầu ở bên A , theo yêu cầu của giám đốc, phòng kinh tế ,kế hoạch sẽ tính toán các chi tiêu kinh tế, kỹ thuật , dự toán chi phí …để làm sao đảm bảo được yêu cầu của bên A , vừa đem lại lợi nhuận cho công trình. Sau khi dự thầu, nếu trúng thầu , giám đốc sẽ trực tiếp giao cho các đội, xí nghiệp để tổ chức thi công.
* Đăc điểm về công trình công nghệ và trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
Ta có sơ đồ sau:
Mua vật tư, tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Tổ chức thi công
Lập kế hoạch thi công
nhận thầu
Hoạt động xây dựng của công ty được tiến hành với quy trình công nghê sau:
+ khảo sát thăm dò thiết kế thi công phần móng công trình, máy móc thiết bị được tận dụng ở mức tối đa.
+ Tiến hành thi công công trình(xây dựng phần thô)
+ Lắp đặt hệ thống nước , thiết bị theo yêu cầu của công trình
+ Hoàn thiện trang trí đảm bảo tính mỹ thuật của công trình , kiểm tra nghiệm thu và tiến hành bàn giao quyết toán công trình. Việc trang bị máy móc kỹ thuật như trên tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực thi các công trình xây lắp một cách nhanh gọn, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật mỹ thuật cho công trình.
2.2/ Quản lý sản xuất kinh doanh ở công ty
Các ban điều hành dự án
1. Ban điều hành dự án B1
2. Ban điều hành dự án B2
3. Ban điều hành dự án B3
4. Ban quản lý dự án
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Kế toán trưởng
Các đơn vị trực thuộc
Chi nhánh HCM Đội XDCT số 6 Đội XDCT số 12
Chi nhánh NB Đội XDCT số 7 Đội XDCT số 13
Đội XDCT số 1 Đội XDCT số 10 Đội XDCT số 14
Đội XDCT số 3 Đội XDCT số 11 Đội XDCT số 15
Các phòng chức năng
1. Phòng tổ chức – hành chính
2. Phòng tài chính – kế toán
3. phòng kỹ thuật – QLDA
4. Phòng kinh tế – kế hoạch
5. Phòng quản lý CN - TB
Phó giám đốc
Giám đốc công ty
Hội đồng quản trị
Đại hội đồng quản trị
Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần xây dựng số 9Ban kiểm soát
Với phương châm làm tổ chức bộ máy gọn nhẹ, làm việc có tính trách nhiệm và lấy hiệu quả công việc làm đầu, hiện nay, hiện nay công ty có tổng số cán bộ nhân viên là 1315 người. Trong đó:
- Kỹ sư : 155 người
- Kỹ thuật viên : 106 người
- Công nhân kỹ thuật : 900 người
- Công nhân khác : 154 người
Căn cứ vào nhiệm vụ quy mô, trình độ quản lý trang thiết bị kỹ thuật những năm qua, công ty đã có mô hình quản lý trực tuyến tham mưu cho giám đốc. Công ty thực hiện chế độ một thử trưởng, xác định rã trách nhiệm và quyền hạn của từng cấp quản lý.
2.3/ Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty
2.3.1/ Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty
Công ty tổ chức hạch toán kế toán vừa tập trung vừa phân tán, trong đó phòng kế toán là đơn vị chính vừa làm nhiệm vụ hạch toán tổng hợp vừa hạch toán ở các đội trong toàn công ty. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của phòng kế toán công ty là phải ghi chép đúng, đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, công cụ, dụng cụ, tiền vốn cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng kinh phí của công ty. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước… Các ban quản lý dự án, đội XDCT hạch toán tập trung tại công ty, 02 chi nhánh công ty tại Ninh Bình và thành phố Hồ Chí Minh hạch toán nội bộ, hàng quý tập hợp báo cáo gửi về công ty để tổng hợp vào báo cáo chung của công ty.
Các ban ĐHAD, các đội XDCT có một nhân viên kế toán chịu trách nhiệm kiểm tra, tập hợp chứng từ gửi về công ty để ghi sổ kế toán.
2.3.2/ Bộ máy kế toán của công ty
* Sơ đồ bộ máy kế toán của đơn vị:
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
thuế
Kế
toán
TSCĐ & tiền
lương
Kế
toán
vật tư
Thủ
quỹ
Bên cạnh đó, kế toán chi nhánh có nhiệm vị tổ chức hạch toán kế toán, theo dõi chi phí sản xuất, tập hợp các chứng từ gốc phát sinh, mở sổ gốc kế toán, tập hợp số liệu và tính giá thành sản phẩm, cuối kỳ lập báo cáo kế toán theo chế độ hiện hành gửi về phòng kế toán của công ty.
Kế toán ở các đội: Căn cứ vào nhu cầu chi phí của từng công trình mà mình quản lý để lập kế hoạch xin tạm ứng vốn và tiến hành theo dõi chi công công trình, mở sổ sách kế toán, tập hợp chứng từ kịp thời, chính xác và đầy đủ theo từng công nghiệp vụ phát sinh, định kỳ( hàng quý) gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty để hạch toán tạm ứng.
2.3.3/ Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty
Theo hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các quyết định, thông tư hướng dẫn, sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính theo chuẩn mực kế toán được hướng dẫn thực hiện. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản 3 số, tài khoản 4 số theo quy định của Bộ Tài Chính và yêu cầu quản lý của đơn vị.
2.3.4/ Hình thức hạch toán của công ty
Hiện nay, Công ty đang áp dụng theo hình thức kế toán Nhật ký chung. Việc áp dụng hình thức này đã mang lại cho Công ty những kết quả đáng quan tâm, biểu hiện được những ưu điểm trong công tác kế toán áp dụng trên máy vi tính.
Hình thức kế toán Nhật ký chung áp dụng tại Công ty bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
Sổ nhật ký chung
Sổ cáI các tài khoản.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Bảng tổng hợp chi tiết.
Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sổ thẻ kế
toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ nhật
ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Phần mềm KTM
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Kiểm tra đối chiếu
Ghi cuối tháng
Công ty áp dụng hệ thống kế toán mới hiện hành, các dữ liệu kế toán được kiểm tra xử lý bằng máy vi tính.
Phương pháp hạch toán kế toán các loại hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đương thẳng.
Tính giá NVL, CCDC xuất kho theo phương pháp trực tiếp( đích danh).
Công ty tiính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hạch toán chi tiết NVL, CCDCtheo phương pháp ghi thẻ song song.
Báo cáo tài chính: Theo quy định của Bộ Tài Chính bao gồm:
Bảng cân đối kế toán( B01-DNXL)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh(B02-DNXL) theo quyết định số 15.
Thuyết minh báo cáo tài chính(B09-DNXL)
III/ Tình hình thực tế về kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần xây dựng số 9
3.1/ Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Do đặc điểm riêng biệt của hoạt động xây lắp, quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng kéo dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc, quy mô lớn, sản phẩm cố định tại một thời điểm, nơI sản xuất cũng đồng thời là nơI tiêu thụ … cho nên việc hạch toán chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây dựng số 9 được xác định cho từng công trình và hạng mục công trình.
Mỗi công trình từ khi được khởi công xây dựng cho đến khi hoàn thành bàn giao đều được mở sổ, tờ kê chi tiết riêng để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. ở công ty, công việc kế toán được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính.
3.2/ Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo dự toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện ở phòng tài chính- kế toán của công ty.
Các TK kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất:
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
TK 627- Chi phí sản xuất chung
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 632- Giá vốn hàng bán
Và các TK liên quan như khác như:
TK 152- Nguyên vật liệu
TK 153- Công cụ dụng cụ
TK 334- Phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả phải nộp khác
TK 336- Phải trả nội bộ
TK 136- Phải thu nội bộ
TK 141- Tạm ứng
TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
TK 214- Hao mòn TSCĐ
3.3/ Quy trình kế toán chi phí sản xuất
3.3.1/ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các khoản mục chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế dùng trực tiếp để sản xuất sản phẩm: xi măng, cát , đá, vôi, gạch, que hàn… Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc( phiếu xuất kho vật tư) để tiến hành tính ra giá thực tế của vật liệu xuất dùng trong kỳ. Từ đó tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Vì vậy, để hạch toán chính xác chi phí sản xuất cho từng công trình, hạnh mục công trình, kế toán phải ghi chép ngay từ đầu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trên chứng từ ban đầu( phiếu xuất kho vật tư). Tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo phương pháp trực tiếp.
Trước hết, bộ phận kỹ thuật căn cứ vào bản vẽ thiết kế thi công cho từng công trình, công việc( xây trát, gia công lắp dựng cốt thép, đổ bê tông…) bộ phận kế hoạch căn cứ khối lượng xây dựng theo từng công trình, công việc để tính định mức chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ gửi cho bộ phận kế toán.
Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cung cấp vật tư cho thi công công trình.
Kế toán căn cứ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ kỹ thuật ti công và bản định mức dự toán chi phí vật tư cho từng công trình, hạnh mục công trình do phòng kế hoạch gửi, lập phiếu xuất kho vật tư giao cho các đội trưởng thi công tạm ứng để mua vật tư.
Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư hợp lý, hợp lệ xuất kho vật tư và ghi số lượng vật tư thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kiểm tra, thu chứng từ vật tư về phòng kế toán để tính toán,hạch toán.
Công ty tính giá thực tế vật liệu xuất dùng theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Cụ thể:
Giá thực tế vật tư Giá mua Chi phí thu mua,
Xuất kho công trình = vật tư + vận chuyển, bốc dỡ
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản như sau:
Nợ TK 621: Trị giá nguyên vật liệu thực tế xuất kho
Có Tk 152, 153
Với nguyên vật liệu xuất kho sử dụng không hết nhập lai kho, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu nhập lại kho
Có TK 621
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 15 ngày 13/12/2006 nhân viên kế toán vào máy tính theo trình tự sau:
Từ màn hình máy tính nháy vào biểu tượng “KTDN” sau đó chọn mục “chứng từ theo phát sinh” xuất hiện mẫu chứng từ sau:
Chứng từ kế toán tháng 12 năm 2005
Số CT: 15 Ngày CT: 13/12/2006 TK nợ : 621
Kèm theo: 0 chứng từ gốc Ngày GS: Chi tiết: Dương B1
Nội dung: Xuất vật liệu TK có: 1521
Số tiền : 45.778.000 Hợp đồng số: Chi tiết: TNXM
Đối tượng: Địa chỉ: TCKT
Ngoại tệ
Sau đó số liệu tự động vào các sổ có liên quan như sổ nhật ký chung, sổ cáI và sổ chi tiết TK 621
Trường hợp vật tư dùng cho công trình có giá thị lớn hoặc là loại vật tư khan hiếm thì do cán bộ công ty đảm nhiệm. Kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận vật tư giữa cán bộ mua hàng của công ty và đội trưởng công trình kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 621: Chi tiết từng công trình, hạng mục cong trình
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 141,331
Đối với các loại vật tư thông thường do đội trưởng mua và giá cả mua vật tư đều phảI thông qua công ty duyệt và vật tư phảI đảm bảo chất lượng.
Căn cứ vào nhu cầu thực tế của từng công trình, đội trưởng viết giấy xin tạm ứng tiền. Sau khi mua vật tư đội trưởng công trình sẽ phảI gửi về phòng tài vụ của công ty các hoá đơn chứng từ để hoàn ứng. Kế toán kiểm tra phân loại ghi vào nhật ký chung và các sổ có liên quan; kế toán thanh toán ghi vào sổ chi tiết Tk141( theo từng người được tạm ứng và từng công trình được tạm ứng).
Giấy đề nghị thanh toán hoàn tạm ứng do đội trưởng công trình lập hoặc do kế toán lập hộ đội trưởng. Giây đề nghị tạm ứng là một dạng của bảng tổng hợp chứng từ gốc, nó được kẹp cùng với chứng từ gốc( hoá đơn, hợp đồng…) mà nó đã tổng hợp.
Bảng 1
Tông CTXNKXD Việt Nam Trích sổ nhật ký chung
Công ty Cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
Nợ
TK
Có
Số tiền P/S
Số
Ngày
…
…
…
…
…
…
Bkb1/T12
31/12/2006
Tuyển nhận vật tư thi công
TNXM Mỹ Xuân-T12
621
152
2.675.200.139
HBT/T10T
HB1CPMX
31/10/2006
Dương B1: Phân bổ chi phi nhân công TNXM
622
3341
153.370.992
30/11/2006
Dương: phân bổ lương ngoài CTXM Mỹ Xuân
622
3348
11.800.000
H745
31/12/2006
Ng Đình Trung TT tiền nhiên liệu láI máy
6232
1412
300.000
H746
31/12/2006
Trần Văn Huy TT tiền nhiên liệu T12/06
6232
1412
2.980.000
H603.11
22/12/2006
Trích khấu hao máy cắt thép Q4-TNXM
6234
2141
1.636.191
H658.5
29/12/2006
Phân bổ CCDC xuất dùng thiết bị TNXMMX
6273
1421
45.680.090
H683.1
31/12/2006
Phân bổ lương phép năm 2005 Ctr TNXM MXuân
6271
3341
1.367.692
H683.5a
31/12/2006
Trích 2% KPCĐ vào giá thành Ctr TNXM MXuân
6271
3382
27.354
…
…
…
…
…
….
31/12/2006
Kết chuyển chi phí NVLTT quý IV/2006
154
621
2.675.200.139
Kết chuyển chi phí NNTT quy IV/2006
154
622
671.387.113
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC quý IV/2006
154
623
18.445.515
Kết chuyển chi phí SXC quý IV/2006
154
627
66.695.136
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Bảng 2:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Trích sổ chi tiếtTK 621
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Công trình: TNXM Mỹ Xuân
Đơn vị : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
Bkb1/T12
31/12
Tuyển nhận vật tư thi công TNXM Mỹ Xuân-T12
152
2.675.200.139
…
…
…
31/12
Kết chuyển chi phí vật liệu quy IV/2006
154
2.675.200.139
Cộng phát sinh
2.675.200.139
2.675.200.139
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Chi phí nguyên vật liệu của quý IV/2006 được kết chuyển như sau:
Khi xuất ngyên vật liệu kế toán ghi sổ :
Nợ TK 621 : 2.675.200.139
Có TK152 : 2.675.200.139
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào TK 154 để tính giá thành:
Nợ TK 154 : 2.675.200.139
Có TK 621: 2.675.200.139
3.3.2/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một rong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy khoản mục này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành thực tế của công trình. Việc hạch toán chi phí NCTT chính xác sẽ góp phần vào việc hạ giá thành sản phẩm do xây lắp.
Khoản mục chi phí NCTT bao gồm: Tiền lương trực tiếp, cac khoản phụ cấp theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản phụ cấp theo lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công trong biên chế của chi nhánh và tiền công của công nhân thuê ngoài.
Hình thức trả lương ở công ty là hình thức tra lương theo sản phẩm, chi phí NCTT được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc trả lương theo sản phẩm( khối lượng công việc hoàn thành), căn cứ vào hợp đồng làm khoán do bộ phận kế hoạch kỹ thuật của chi nhánh, căn cứ vào thiết kế dự toán công trình và được trả theo định mức độc lập.
Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ sản xuất , các tổ sản xuất tổ chức thực hiện khối lượng được giao đảm bảo đúng tiến độ và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi ngày công lao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc tính lương sau này.
Khi khối lượng công việc hoàn thành bàn giao, kỹ thuật giám sát thi công cùng đội trưởng nghiệm thu chất lượng công việc hoàn thành và ký xác nhận khối lượng công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng. Sau đó chuyển “ phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành”, ‘ hợp đồng giao khoán” và “ bảng chấm công” về phòng tài vụ của công ty để kế toán tính lương.
Việc thanh toán lương, phị cấp cho từng cán bộ công nhân viên của đội tính riêng một bản, công nhân thêu ngoài, hợp đồng được tính riêng một bản để làm căn cứ ghi quỹ lương 3341, 3342.
Kế toán thanh toán lương ở chi nhánh sau khi đã nhận đầy đủ chứng từ theo mẫu biểu quy định, kế toán tiến hành thanh toán lương tổ( Bảng 05)
Kế toán sử dụng TK 622 để hạch toán chi phí NCTT
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 622 : Tổng tiền lương phảI trả cho công nhân TTSX
Có TK 3341
Các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế được hạch toán vào TK627
Kế toán định khoản và ghi sổ nhật ký chung như sau:
Nợ TK 627
Có TK 338
Trong đó : BHXH- 3381: 15%
KPCĐ-3382 : 2%
BHYT-3384 : 2%
Bảng 3:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Trích sổ cái TK622
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tk
đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
HB1/T10T
31/10
Dương B1: Phân bổ chi phí nhân công TNXM
3341
153.370.992
HB1/T10T
31/10
Dương B1: Phân bổ chi phí nhân công thuê ngoài TNXM
3348
298.801.026
…
…
…
Kết chuyển chi phí vật liệu quý IV
154
Cộng phát sinh
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình cụ thể cuối quý, kế toán cộng số liệu ở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình, số liệu này là cơ cở để lập bảng tổng hợp chi phí trực tiếp.
Bảng 4:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Trích sổ chi tiết chi phí NCTT
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Công trình: -Trạm nghiền xi
măng Cẩm Phả-KCN Mỹ Xuân A
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
TK
622
Cộng
Số
Ngày
…
…
…
…
…
…
HB1/T10T
31/10
Dương B1: Phân bổ chi phí nhân công TNXM
3341
153.370.992
153.370.992
HB1/T10T
31/10
Dương B1: Phân bổ chi phí nhân công thuê ngoài TNXM
3348
298.801.026
298.801.026
HB1CPMX
30/11
Dương: Phân bổ lương ngoài CT XM Cẩm phả Mỹ Xuân
3348
11.800.000
11.800.000
…
…
…
…
…
…
Cộng phát sinh quý IV/2006
…
671.387.113
671.387.113
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
3.3.3/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Công ty số 9 không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt nên không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công. Chi phí máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình được hạch toán dựa trên số nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ cho máy thi công từng công trình, hạng mục công trình, chi phí sửa chữa máy thi công được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Số khấu hao phân bổ dựa trên số ca máy phục vụ cho từng công trình, hạng mục công trình.
Để hạch toán khoản này, kế toán sử dụng TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công, TK 623 ở công ty mở 5 TK cấp 2:
TK6232- Chi phí vật liệu
TK 6233- Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237- Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238- Chi phí bằng tiền khác
Chi phí vật liệu cho xe, máy thi công bao gồm: chi phí về nhiên liệu( xăng, dầu) vật liệu khác, phục vụ cho xe máy, máy thi công ở các tổ đội được hạch toán vào TK 6232- Chi phí vật liệu.
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản sau:
Nợ TK 6232- Chi phí vật liệu cho máy thi công
Có TK 152- trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
Chi phí khấu hao máy thi công
Là khoản chi phí về khấu hao máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình được hạch toán vào TK 6234- Chi phí khấu hao máy thi công.
Việc trích khấu hao máy thi công được thực hiện trên phòng kế toán tài chính của công ty, sau đó công ty gửi giấy báo nợ và bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định xuống chi nhánh, đội xây dựng có liên quan.
Kế toán căn cứ vào bảng theo dõi máy chạy do đội trưởng lập, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ công ty gửi xuống để tính ra chi phí khấu hao phân bổ cho từng công trình.
Bảng 5:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Bảng theo dõi hoạt động của MTC
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Tên công trình: TNXM Mỹ Xuân
Đơn vị: Ca máy
STT
Tên máy
Số ca máy
1
Máy trộn bê tông 3501 TQ
45
2
Máy đầm
45
3
Xe bơm bê tông
62
4
Thiết bị trượt
16
Cộng
168
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Bảng 6:
Tông CTXNKXD Việt Nam Bảng theo dõi hoạt động của MTC
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT
Nội dung
Số năm sử dụng
Giá trị còn lại
Giá trị còn lại
…
KHCB quý IV
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn
1
Máy trộn bê tông 3501 TQ
5
20.300
8.120
12.180
1.015
…
2
Đầm đá
5
5000
3000
2000
…
250
…
3
Xe bơm bê tông
15
1.100.000
367.000
73.333
18.333
4
Thiết bị trượt
15
250.000
83.333
166.667
4.167
Cộng
23.765
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công
Bao gồm các công cụ dụng xuất kho hoặc mua ngoài dùng cho hoạt động của xe, máy thi công. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho( phiếu chi) để ghi sổ nhâtk ký chung.
Nếu là công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần, kế toán ghi:
Nợ TK 6233- Chi phí công cụ dụng cụ
Có Tk 152- Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho
Tại công ty, CCDC loại phân bổ 1 lần là loại có thời gian sử dụng ngắn, giá trị nhỏ như: cuốc, xẻng…
Nếu là loại công cụ dụng cụ phân bổ 50% thì kế toán ghi:
- BT 1: Nợ TK 142
Có TK 153- Trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho
- BT2: Nợ TK 6233
Có TK 142- 50% giá trị xuất thực tế
Loại phân bổ 50% tại công ty thường là công cụ dụng cụ có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài: Kìm điện, búa, máy bơm, máy khoan…
Sau đó kế toán ghi sổ nhật ký chung, vào sổ cái TK 623 đồng thời ghi sổ chi tiết chi phí sử dụng MTC
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Là những chi phí sửa chữa máy thuê ngoài, điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả trước cho nhà thầu phụ. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là tính đơn chiếc, không tập trung và do số lượng máy móc thiết bị của công ty có hạn nên công ty phảI thuê ngoài một số máy móc trong quá trình thi công như: máy cẩu, máy trộn bê tông…
Khi kết thúc công việc cũng l;à lúc kết thúc thời gian máy thi công và chi phí thuê máy được tính trọn gói vào khoản hợp đồng cho thuê thiết bị và tính riêng cho từng công trình.
Khi thanh lý hợp đồng, kế toán định khoản và ghi sổ nhật ký chung như sau:
Nợ TK 6237
Có TK 111,112,331
Chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài cũng được hạch toán tương tự, sau đó kế toán ghi sổ nhật ký chung, vào TK 623, đồng thời ghi sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí bằng tiền khác: Chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của máy thi công được hạch toán vào TK 6238.
Bảng 7:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Trích sổ cái TK 623
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
H746
31/12
Trần Văn Huy TT tiền nhiên liệu+ thay dầu máy T12/2006
1412
2.980.000
H603.11
22/12
Trích khấu hao máy cắt thép Q4- Trạm nghiền XM
2141
1.636.191
…
…
…
…
…
..
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quý IV/2006
154
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Bảng 8
Tông CTXNKXD Việt Nam Trích sổ chi tiết chi phí sử dụng MTC
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Công trình: Trạm nghiền XM Cẩm Phả-
KCN Mỹ Xuân A
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
TK
623
Cộng
Số
Ngày
…
…
…
…
…
…
H745
31/12
Ng Đình Trung TT tiền nhiên liệu lái máy từ 20/12 đến 31/12 taị XM Cẩm Phả
1412
300.000
300.000
H746
31/12
Trần Văn Huy TT tiền nhiên liệu+ thay dầu máy T12/2006
1412
2.980.000
2.980.000
H603.11
22/12
Trích khấu hao máy cắt thép Q4- TNXM
2141
1.636.191
1.636.191
…
…
…
…
…
…
Cộng
18.544.515
18.544.515
Người lập Kế toán trưởng
( Kỵ họ tên) ( Ký, đóng dấu)
3.3.4/ Kế toán tập hợp chiphí sản xuất chung
Khoản much chi phí sản xuất chung bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý chi nhánh, đội xây dựng gồm: lương chính, các khoản phụ cấp BHXH…, phảI trả hoặc phảI tính cho cán bộ nhân viên quản lý chi nhánh, đội, trại, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, khoản trích KPCĐ trên tiền lương của công nhân thuê ngoài.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý ở chi nhánh, đội.
Chi phí CCDC xuất dùng cho các công trình và tu sửa máy móc thiết bị.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện nước, điện thoại, tiếp khách, hội nghị.
Để hạch toán khoản mục này kế toán sử dụng TK 627.
Chi phí nhân viên quản lý chi nhánh đội xây dựng bao gồm: tiền lương chính, các khoản phụ cấp bảo hiểm lao động phảI trả nhân viên quản lý tổ đội như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, khoản trích BHXH, BHYT, tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, khoản trích KPCĐ trên tiền lương của lao động thuê ngoài.
Căn cứ vào bảng chấm công mà kế toán tính lương cho nhân viên, căn cứ vào bảng tiền lương cơ bản của nhân viên tham gia vào công trình, kế toán tiến hành trích BHXH, KPCĐ, sau đó chi nhánh chịu 19%, nhân viên chịu 6%.
Các bút toán kế toán sử dụng
BT1 :
Nợ TK 627: Tổng tiền lương phảI trả
Có TK 334
BT2:
Nợ TK 334
Có TK 338
BT3:
Nợ TK 627
Có TK 338
Trong đó TK 3382: 2%
TK 3383: 15%
TK 3384: 2%
Chi phí nguyên vật liệu dùng cho chi nhánh, đội, xí nghiệp.
Bao gồm các chi phí như: xăng, dầu, nguyên vật liệu để sửa chữa TSCĐ. Kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 627
Có Tk 152: Trị giá vật liệu xuất kho
Chi phí CCDC quản lý ở chi nhánh, đội
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư để tính toán, phân bổ( đối với CCDC có giá trị lớn) cho từng công trình, hạng mục công trình.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Hàng quý tiến hành trích khấu hao để hình thành vốn và sửa chữa TSCĐ. Vào cuối quý, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và giấy báo nợ của công ty gửi xuống ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 627
Có TK 336
Bảng 9:
Tổng CTXNKXD Việt Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị tính: Đồng
STT
Nội dung
Số đầu năm
Giá trị còn lại
…
KHCB quý IV
Giá trị còn lại
Nguyên giá
Hao mòn
1
Máy phát điện CN TPHCM
70.000.000
63.393.430
6.606.570
…
1.651.643
…
2
Máy phát điện Pháp
195.026.000
121.891.250
73.134.750
…
6.096813
…
3
Máy phát điện MISUBISHI
171.428.571
102.071.570
69.357.001
…
6.105.531
…
4
Máy phát điện T10/00
114.285.715
91.483.186
22.802.529
…
3.571.429
Cộng
550.740.286
378.839.436
171.900.850
17.425.416
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm các chi phí như điện, nước, điện thoại.. phục vụ cho công trình mà đội thi công
Kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ Tk 627
Nợ TK 133( nếu có)
Có TK 111
Bảng 10:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Trích sổ cái TK 627
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
Nợ
Có
…
…
…
…
…
…
H683.1
31/12
Phân bổ lương phép năm 2005 Ctr trạm nghiền XM Cẩm Phả Mỹ Xuân
3341
1.637.692
H683.5a
31/12
Trích 2% KPCĐ vào giá thành CTr Trạm nghiền XM Mỹ Xuân
3382
27354
…
…
…
…
…
….
Kết chuyển chi phí sản xuất chung quý IV/2006
154
Người lập Kế toán trưởng
( Ký , họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Bảng 11:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Trích sổ chi tiết chi phí SXC
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Tên công trình: Trạm nghiền XM
KCN Mỹ Xuân A
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
TK627
Cộng
Số
Ngày
…
…
…
…
…
…
H683.1
31/12
Phân bổ lương phép năm 2005 Ctr Trạm nghiền XM Cẩm Phả- Mỹ Xuân
3341
1.367.692
1.367.692
H683.5a
31/12
Trích 2% KPCĐ vào giá thành Ctr Trạm nghiền XM Cẩm Phả-Mỹ Xuân
3382
27.354
27.354
H725
31/12
HT giảm nợ(TK1413-Huế) CP v/c tbị từ BRVT đI VPhúc
1413
17.620.000
17.620.000
…
…
…
…
…
…
Cộng
64.695.136
64.695.136
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
3.3.5/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối kỳ
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng, quý đều được kế toán phản ánh vào Nhật ký chung, sổ cái Tk 621,622,623, 627,các sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh, sổ tổng hợp chi phí sản xuất quý. Đến cuối quý căn cứ vào các sổ tổng hợp, sổ cáI chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí SXC kế toán tổng hợp số liệu rồi kết chuyển sang bên nợ TK154- Chi phí SX kinh doanh dở dang. Sau đó vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất cho tất cả các công trình, hạng mục công trình trong quý.
Bảng 12:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Sổ chi tiết chi phí sản xuất
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Tên công trình: Trạm nghiền XM
Cẩm Phả-KCNMỹ Xuân A
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
TK 621
TK 622
TK 623
TK627
Số
Ngày
…
…
…
…
….
…
…
…
Bkb1/T12
31/12
Tuyển nhận vật tư thi công
152
2.675.200.139
HB1/T10T
31/10
Dương B1; phân bổ CPNC
3341
153.37.992
HB1CPMX
30/11
Dương: Phân bổ lương ngoài
3348
11.800.000
…
…
…
…
…
…
…
…
H746
31/12
Huy TT tiền nhiên liệu& dầu
1412
2.980.000
…
…
…
…
…
…
…
…
H658.5
29/12
Phân bổ CCDC xuất dùng thiết bị kích
1421
45.680.090
…
…
…
…
…
…
…
…
Cộng
2.675.200.139
671.387.113
18.544.515
64.695.136
Bảng 13:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Bảng tổng hợp chi phí sản xuất
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Đơn vị : Đồng
Tên công trình
TK621
TK622
TK623
TK627
Cộng
Trạm nghiền XM Cẩm Phả- KCN Mỹ Xuân A
2.675.200.139
671.387.113
18.544.515
64.695.136
3.429.826.903
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
Bảng 14:
Tổng CTXNKXD Việt Nam Sổ chi tiết TK154
Công ty cổ phần xây dựng số 9 Quý IV/2006
Tên công trình: Trạm nghiền XM
Cẩm Phả- KCN Mỹ Xuân A
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
TK154
Cộng
Số
Ngày
…
…
…
…
…
…
Số dư đầu kỳ
31/12
Kết chuyển chi phí NVLTT
621
2.675.200.139
31/12
Kết chuyển chi phí NCTT
622
671.387.113
31/12
Kết chuyển chi phí sử dụng MTC
623
18.544.515
31/12
Kết chuyển chi phí SXC
627
64.695.136
Kết chuyển vào giá thành
12.804.194.837
Người lập Kế toán trưởng
( Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu)
IV/ Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng số 9
4.1/ Đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thánh của công ty
* Đối tượng tính giá thành:
Xuất phát từ đặc điểm của công ty cổ phần xây dựng số 9 thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là từng sản phẩm, nửa thành phẩm ở từng giai đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn, công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Kỳ tính giá thành:
Kỳ tính giá thành của công ty là hàng quý vào thời điểm cuối quý. Sau khi tính toán, xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất, chi phí thực tế về khối lượng xây lắp cuối kỳ ngay theo sổ kế toán, ta đã xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thànhbàn giao trong kỳ cho các công trình, hạng mục công trình.
4.2/ Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Cuối mỗi quý, đại diện phòng kinh tế kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình. Cụ thể, bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế của khối Chi phí thực tế của
Chi phí thực tế lượng xây lắp dở dang + khối lượng xây lắp Chi phí thực
của khói lượng đầu kỳ thực hiện tế của khối
xây lắp dở dang = * lượng xây lắp
cuối kỳ Chi phí dự toán của khối Chi phí dự toán của dở dang
lượng xây lắp hoàn thành + khối lượng xây lắp cuối kỳ
bàn giao trong kỳ dở dang cuối kỳ
4.3/ Phương pháp tính giá thành tại công ty
Giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình được xác định theo công thức:
Giá thành thực tế chi phí thực tế chi phí thực tế chi phí thực tế
KLXL hoàn = KLCL dở dang + KLXL phát + KLXL dở
Thành bàn giao đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
trong kỳ
Phần III
Những biện pháp, phương hướng ngằm hoàn thiện côngtác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cơ phần xây dựng số 9
I/ Nhận xét và đánh giá kháI quát về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9
1.1/ Ưu điểm
Từ khi thành lập đên nay, Công ty đã xây dựng và phát triển không ngừng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng phù hợp với nền kinh tế thị trừng, chủ động sản xuất kinh doanh, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, đặc biệt là chức năng nhiệm vụ thi công, xây dựng bằng phương pháp thi công xây dựng tiên tiến hiện đại, đảm bảo cho công ty dứng vững trong cạnh tranh và ngày càng phát triển.
Công ty đã đưa ra nhiều biệ pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm xây lắp, tăng hiệu quả vốn đầu tư thể hiện là: Căn cứ vào các dự toán công trình, Công ty đã lập các kế hoạch dự trù vật tư, vật liệ làm cơ sở cho việc theo dõi giám sát lượng vật tư cần cung cấp, từ đó kịp thời đưa ra các biện pháp cụ thể làm giảm vật tư tiêtu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Công ty đã đè ra giá thành kế hoạch sản xuất là chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tài chính của công ty, là mục tiêu phấn đấu làm giảm chi phí, hạ giá thành thực tế, tăng lợi nhuận cho công ty.
Hơn thế nữa, Công ty rất coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc và đã giữ được chữ tín với nhà đầu tư. Hàng năm, ngoài nhiệm vụ thi công các công trình do tổng công ty giao, Công ty còn tự tìm kiếm, ký hợp đồng với đơ vị ngành ngoàicó nhu cầu xây dựng, lắp đặt, góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ cho công ty và đóng gáp cho ngân sách nhà nước.
1.1.1/ Trên góc độ kế toán
Phòng kế toán tài chính của công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực và nhiệt tình trong công việc, quá trình hạch toán đã có nhiều sáng tạo linh hoạt, việc tổ chức công tác tập hợp chứng từ ban đầu Công ty thực hiện khá tốt theo đúng chế độ quy định, vận dụng một cách khoa học hệ thống TK và sổ sách kế toán do Nhà nước quy định. Bên cạnh đó còn tự thiết kế các mẫu mã cho phù hợp với công ty. Hệ thống sổ sách được ghi chép phản ánh rõ ràng, thuận lưọi cho việc theo dõi kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh.
Đặc biệt ở phòng kế toán công ty đã áp dụng phần mềm kế toán bổ trợ cho công tác hạch toán kế toán. Công ty đã xây dựng hình thức kế toán Nhật ký chung thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán. Khi áp dụng phần mềm này Công ty đã mở sổ kế toán chi tiết phăn ánh cho từng công trình và đơn vị thi công. Bên cạnh đó Công ty đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách ghi chép khoa học hợp lý.
1.1.2/ Về việc ứng dụng phần mềm kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có 13 người trong đó có một kế toán trưởng, công việc kế toán chủ yếu được thực hiện bằng máy vi tính, cả phòng kế toán của công ty đã được trang bị đầy đủ và mọi người đều có khả năng sử dụng thành thạo máy vị tính. Công ty đã có một đội ngũ người kế cận có trình độ và năng lực làm việc cao.
Việc nhập dữ liệu vào máy vị tính do các kế toán viên phân công nhau làm, kế toán tổng hợp không trực tiếp làm mà chỉ có nhiệm vụ tập hợp số liệu đã có để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đươch thực hiện bằng máy tính không những đảm bảo cung cấp thông tin chính xác kịp thời và có tính bảo mật, an toàn khá cao mà còn giảm thiểu được công việc tính toán phức tạp chp kế toán.
1.1.3/ Về công tác quản lý
Công ty luôn chủ động xây dựng mô hình quản lý gọn nhẹ, hiệu quả, phân công chức năng nhiệm vụ cho từng người rã ràng đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm trong kế toán.
Mặt hkác, thái độ làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty là tương đối nghiên túc, nhiều người có tay nghề cao luôn hoàn thành nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, làm ăn có lãI, mở rộng quy mô.
1.1.4/ Về nội dung chi phí
Do địa bàn hoạt động của công ty rộng, Công ty giao quyền cho các chi nhánh, đội xây dựng trực thuộc công ty chủ động thu mua vật liệu phục vụ cho nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, các đơn vị trực thuộc công ty chủ động quản lý, sử dụng nguyên vật liệu trên cơ sỏ định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước và nội bộ. Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương hpáp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu quản lyc của đơn vị.
Vật liệu công ty mua về được sử dụng ngay không qua kho nên giảm tới mức thấp nhất vật liệu dự trữ không cần thiết
1.1.5/ Về tổ chức hệ thóng kế toán
Công ty tổ chức hệ thống kế toán theo hình thức Nhật ký chung là phù hợp với tổ chức kế toán trên máy vi tính, đảm bảo sự phân công, công viểc trong bộ máy kế toán. Việc tổ chức ghi sổ bằng máy vi tính của công ty phù hợp đặc điểm, tính chất, quy mô, và phạm vi hoạt động của công ty.
1.1.6/ Về công tác tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán là phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đặc điểm bộ máy quản lý của đơn vị.
1.2/ Nhược điểm
1.2.1/ Về hạch toán chi phí nhân công và sử dụng máy thi công
Do điều kiện khách quan trong cơ chế thị trường hiện nay kết hợp với 1 phần yếu tố chr quan từ công ty, quá trình hạch toán chi phí nhân công cũng không tránh khỏi những thiếu sót, việc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công chưa chính xác gây ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phívà tính giá thành. Khoản chi phi nhân công và chi phí sử dụng máy thi công là những khoản chi phí khá phức tạp trong các doanh nghiệp xây lắp nen Công ty cần có biện pháp hạch toán tập hợp và phân bổ phù hợp nhất.
1.2.2/ Về chi phí nguyên vật liệu
Việc giao quyền chủ động thu mua nguyên vật liệu cho các chi nhánh, đội xây dựng là cần thiết song đI đôI với nó cũng có nhiều điểm bất lợi do việc theo dõi vật tư xuất dùng, vật tư tồn kho gặp khó khăn. Lượng vật tư nhập vào đến đau đều được xuất cho xây dựng công trình đến đó và cứ khi nào cần vật tư thì cán bộ lại đI nhập về và xuất luôn ra công trình không qua kho. Do đó, cán bộ vật tư không theo dõi được lượng tồn của lần nhập trước là bao nhiêu và lượng mới nhập là bao nhiêu làm cho công tác hạch toán chi phí NVL không chính xác kéo theo CPNVLTT cũng không phản ánh đúng thực tế khách quan. Về mặt này Công ty cần phảI khắc phục để tránh tình trạng thừa, thiếu NVL không hợp lý và kịp thời đáp ứng nhu cầu của xây dựng.
1.2.3/ Về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Việc không trích trước khoản chi phí này vào chi phí sản xuất trong kỳ sẽ góp phần làm cho giá thành thực tế sản phẩm trong kỳ kém chính xác. Vì thế Công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
1.2.4/ Tiền lương nghỉ phép
Công ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép thực tế của công nhân viên vào chi phí sản xuất trong kỳ do công nhân viên nghỉ phép khá đều đặn và rất ít. Tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng tới việc tập hợp chi phí và tính goá thành sản phẩm nên Công ty cũng nên trích trước khoản tiền lương nghỉ phép của công nhân viên vào chi phí sản xuất trong kỳ
1.2.5/ Về phương pháp tính giá thành
Công ty sử dụng bảng tính giá thành cho từng công trình và hạng mục công trình chung một bảng theo từng quý. Do đó khi nhìn vào bảng tính giá thành ta không biết được từng khoản mục chi phí cụ thể cho từng công trình phát sinh. Điều đó làm cho việc theo dõi các chi phí tồn đầu kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ của từng đối tượng tập hợp chi phí gặp nhiều kho khăn.
1.2.6/ Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty
Sổ Nhật ký chung của công ty không có cột ghi thông tin ngày tháng ghi sổ, điều này hạn chế không nhỏ tới việc cung cấp thông tin kế toán. Mặt khác, trên cột diễn giảI không phản ánh số liệu trang trước( kỳ trước) chuyển sang do đó không biét được số đầu trang( đầu kỳ) là bao nhiêu, gây ảnh hưởng tới số liệu tổng hợp trong kỳ.
Sổ Nhật ký chung của công ty không ghi trang sổ đối với từng trang của sổ nhật ký chung nên người sử dụng không biết được số trang hiện thời trên sổ là trang thứ bao nhiêu dẫn đến việc kiểm tra, đối chiếu số liệu kế toán gặp nhiều khó khăn, giảm hiệu quả của công tác kế toán.
1.2.7/ Về cán bộ công nhân viên trong công ty
Tuy đa số cán bộ công nhân viên trong công ty có tay nghề cao ngưng vẫn có một số công nhân viên trẻ chưa có kinh nghiệm làm việc, còn một số người khác có kinh nghiệm thực tế làm việc nhưng với điều kiện khoa học công nghệ phát triển thì cần phảI đào tạo và đào tạo lại để nắm bắt kịp thời các công nghệ tiên tiến cho phù hợp với yêu cầu của công việc. Từ đó góp phần làm giảm khối lượng công việc phảI làm, phản ánh kịp thời chi phí và giá thành sản phẩm.
II/ Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng số 9
Sau một thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần xây dựng số 9, bên cạnh những ưu điểm trong công việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành , Công ty còn có những mặt cần hoàn thiện. Em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp nhằm tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần xây dựng số 9
2.1/ Chi phí nguyên vật liệu
Để tạo điều kiện cho việc theo dõi cấp phát vật tư đáp ứng kịp thời theo nhu cầu, tiến độ thi công, kiểm tra được lượng vật tư tiêu hao theo định mức, vượt định mức, kiểm tra được tình hình kế hoạch sản xuất- Công ty nên sử dụng phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức
2.2/ Chi phí sử dụng máy thi công
Theo quy định khoản này bao gồm cả chi phí nhân công điều khiển phục vụ máy thi công nhưng ở công ty, tiền lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công được hạch toán vào TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Như vậy, việc hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình, hạng mục công trình nhưng tỷ trọng khoản mục chi phí sử dụng MTC và chi phí nhân công lai thay đổi trong giá thành sản phẩm dẫn đến việc xác định chưa chính xác, chưa đúng với mục đích , công dụng của chi phí. Vì vậy công ty nên đưa tiền lương của công nhân đièu khiển, phục vụ máy thi công vào TK 6231
2.3/ Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ gây ảh hưởng đến tính chính xác của giá thành sản phẩm cuối kỳ nên công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất.
2.4/ Trích trước tiền lương nghỉ phép
Tiền lương nghỉ phép là tiền lương phụ( không tạo ra giá trị sản phẩm) người lao động thường nghỉ phép tập trung. Vì vậy các doanh nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép trong năm để phân bổ đồng đều vào các tháng trong năm để cho chi phí và gía thành của sản phẩm hàng tháng không bị biến động đột ngột do việc tính toán từ tiền lương nghỉ phép không hợp lý.
2.5/ Phương pháp tính giá thành
Công ty nên mở thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình, chi tiết theo từng khoản mục để cho người sử dụng tiện theo dõi.
2.6/ Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng tại công ty
Kế toán công ty nên
Thêm cột ngày ghi sổ để phản ánh chính xác về mặt thời gian số liệu của thông tin kế toán.
Đưa thêm vào cột diễn giảI dòng số trang trước chuyển sang.
Ghi trang sổ nhật ký chung để dễ dàng kiểm tra, đối chiếu với sổ cái.
* Sổ cái
Do công ty sử dụng kế toán máy nên sổ nhật ký chung không có cột ngày tháng ghi sổ, không có trang sổ nhật ký chung nên kéo theo các số liệu vào các sổ cáI TK liên quan cũng vậy. Điều đó gây khó khăn cho việc đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán giữa sổ cáI TK và sổ Nhật ký chung
Kết Luận
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, phấn đấu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những vấn đề hàng đầu mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phảI quan tâm. Việc tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có tac dụng rấy lớn trong công tác quản lý doanh nghiệp , nó quyết điịnh đến sự thành bại của doanh nghiệp trong thương trường.
Trong thời gian học tập tại trường cao đẳng TC-QTKD, em đã được các thầt cô tận tình truyền đạt những kiến thức lý luận về công tác kế toán. Cùng với việc thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 9, em đã được tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp. Từ lý luận đến thực tiễn em đã gặp phảI rấy nhiều khó khăn, nhưng được sự hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chi trong phòng TC-KT, cùng cô giáo hướng dẫn , em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty.
Do thời gian và trình độ hiện tại có hạn, chắc chắn chuyên đề cũng như những đề xuất của em không thể tránh khỏi những hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chi trong phòng TC-KT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0709.doc