Ngày nay khi xã hội phát triển nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng, họ mong muốn mua được những sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng, vấn đề đặt ra đối với các DNSX là phải làm sao sản xuất ra những sản phẩm phù hợp phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội đồng thời đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào sự tăng trưởng GDP của đất nước
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, đã được kiểm nghiệm, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
98 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1106 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Dệt 19/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i có ký hiệu là 0289 K1,2 và loại vải 0289 K1,6, hai loại sản phẩm này không có sản phẩm tồn đầu tháng. Trong tháng công ty nhập kho thành phẩm vải loại 0289K1,2 với tổng số thành phẩm là 27511 m vải và loại vải có ký hiệu là 0289 K1,6 nhập với tổng số vải là 554,4 m vải.
+ Với loại vải 0289 K1,2
- Theo chứng từ số 01/7/3 công ty nhập 15000 m vải 0289 K1,2 với đơn giá là 12421 đ/m thành tiền là 186.315.000 đ/m
- Theo chứng từ số 01/10/3 công ty nhập 12511 m vải loại 0289 K1,2 cũng với đơn giá là 12421 đ/m thành tiền là 155.399.131 đ/m. Vậy :
Sau khi đã tập hợp phiếu xuất kho số 01 ngày 24/3 kế toán tổng hợp số lượng xuất kho thành phẩm 0289K1,2 là 22986,7m để bán
Vậy trị giá vốn thành phẩm xuất kho = 22986,7 x 12421 = 285517800 đ
+ Với loại vải có ký hiệu là 0289 K1,6
Theo chứng từ số 01 ngày 10/3 công ty nhập 554 m vải loại 0289 K1,6 với đơn giá 10200 đ/m thành tiền là 5650800 đ/m, vậy
Sau khi đã tập hợp phiếu xuất kho số 01 ngày 25/3 kế toán tổng hợp số lượng xuất kho thành phẩm loại 0289 K1,6 là 420 để bán.
Vậy trị giá thành phẩm xuất kho = 420 x 10200 = 4284000đ
* Chứng từ và sổ kế toán
- Khi nhập kho thành phẩm hoặc xuất kho thành phẩm thì chứng từ kế toán được sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, thẻ kho, bảng tổng hợp thành phẩm
* Thủ tục nhập xuất kho.
- Đối với thành phẩm nhập kho
Sau khi sản phẩm sản xuất song đưa vào phân xưởng hoàn thành sau đó được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng những sản phẩm đúng quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được nhân viên phân xưởng xuống kho thành phẩm để nhập kho cùng với phiếu nhập kho do phìng kinh doanh viết. Thủ kho sau khi kiểm tra số lượng, chi phí sản phẩm thấy đúng tiêu chuẩn quy định đồng thời cho nhập kho thành phẩm sau mỗi nhần nhập thủ kho lưu phiếu nhập kho hàng lại để định kỳ thành phẩm đểu đầu kỳ kế toán thành phẩm xuống kiểm tra và mang lên phòng kế toán.
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 7/3/2002
Nợ:
Có:
Mã số 01vật tư
QĐ số 1141/TC/QĐKDKT
ngày 1/11/1995 của BTC
Số 5/3
Tên người giao hàng: Kho bán thành phẩm
Theo phiếu xuất kho số 7/3 ngày 24/3 của ....
Nhập tại kho thành phẩm vải: KTCX
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT, SPHH
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
C
1
2
3
4
Vải 0289
C
D
3600,4
13.200
47525280
Vải 0289 K1,2
CP
m
15000
12421
186315000
Vải 19421 K1,2
CP
m
1953,9
15700
30676230
Vải 19421 K90
CP
m
1914
18900
36174600
Vải 9616 K1,2
CP
m
4587,6
15700
72025320
Vải 9701 K90
CP
m
182,2
16000
2915200
Tổng
27238,1
375.631.630
Cộng tiền bằng chữ:................... nhập ngày... tháng... năm ...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Đơn vị:
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho
Ngày 10/3/2002
Nợ:
Có:
Mã số 01vật tư
QĐ số 1141/TC/QĐKDKT
ngày 1/11/1995 của BTC
Số 5/3
Tên người giao hàng: Kho bán thành phẩm
Theo phiếu xuất kho số 7/3 ngày 24/3/2002 của ....
Nhập tại kho thành phẩm vải: KTCX
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT, SPHH
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
C
1
2
3
4
Vải 0289
C
D
3600,4
13200
47525280
Vải 0289 K1,2
CP
m
12511
12421
155399131
Vải 0289 K1,6
CP
m
554
10200
5650800
Vải 9421 K1,2
CP
m
1953,9
15700
30676230
Vải 9421 K90
CP
m
1914
18900
36174600
Vải 9616 K1,2
CP
m
4587,6
15700
72025320
Vải 9701 K90
CP
m
182,2
16000
2915200
Tổng
25303,1
386541161
Cộng tiền bằng chữ:................... nhập ngày... tháng... năm ...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
* Đối với thành phẩm xuất kho
- Do đặc điểm tiêu thụ của thành phẩm của công ty nên hình thức tiêu thụ của công ty được chi thành 2 trường hợp
+ Trường hợp 1: bán theo hợp đồng đơn đặt hàng và bán lẻ
+ Trường hợp 2: Xuất kho thành phẩm để gửi các đại lý, công ty để bán
Trường hợp 1: bán buôn theo hợp đồng và bán lẻ ở các trường trường này thì căn cứ vào các đơn đặt hàng trong hợp đồng kinh tế thì phòng kinh doanh viết hoá đơn, hoá đơn này được lập thành 3 liên
Liên 1: Do phòng kinh doanh giữ lại bản gốc
Liên 2: giao cho khách hàng
Liên 3: dùng thanh toán
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Dùng thanh toán
Ngày 18/3/2002
Mẫu số 01/GTKT-3LL
GA/01B
N0973122
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt 19/5
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng
Điện thoại: 8584616 MS:0100100495
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thiện Cơ
Đơn vị: 75 Nguyễn Thái Bình: P4 Quận Tân Bình
Địa chỉ: ......................... Số TK: .......................
Hình thức thanh toán: đơn hàng MS:0301777463
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VTHH
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải 0289 K1,2
mét
15000
12421
186315000
Cộng thành tiền
186315000
Thuế 10%
18631500
Tổng cộng
201946500
Số tiền viết bằng chữ: hai trăm linh một triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng
(ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
Hoá đơn GTGT
Liên 3: Dùng thanh toán
Ngày 25/3/2002
Mẫu số 01/GTKT-3LL
GA/01B
N0973122
Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt 19/5
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng
Điện thoại: 8584616 MS:0100100495
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thiện Cơ
Đơn vị: 75 Nguyễn Thái Bình: P4 Quận Tân Bình
Địa chỉ: ......................... Số TK: .......................
Hình thức thanh toán: đơn hàng MS:0301777463
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VTHH
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải 0289 K1,2
mét
15000
12421
186315000
2
Vải 0289 K1,6
mét
554
1020
5650800
Cộng thành tiền
161049931
Thuế 10%
16104993,1
Tổng cộng
177154924,1
Số tiền viết bằng chữ:..........................................
Người mua hàng
(ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký và ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký và ghi rõ họ tên)
Đơn vị
Địa chỉ
Phiếu xuất kho
Ngày 28/3/2002
Nợ TK 138
Có TK 1551
Có TK 1552
Mẫu số 01-VT
QĐ:1141/QĐ/CDCT
ngày 1/11/95 của BTC
số 23/4
Tên người giao hàng: Công ty Giầy Bình Phước
Lý do xuất kho: xuất gửi
Xuất tại kho : thành phẩm
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Vải Kaki cốt 98
m
6000
31000
18.600.000
2
Vải 921FK1,2
m
222,1
30100
6.685.210
3
Vải 0289 K1,2
m
22986,7
22986,7
12421
285517800,7
4
Vải 0289 K1,6
m
420
420
10200
4284000
Tổng
1551
23628,8
296487010,7
1552
600
18600000
Số tiền viết bằng chữ.............. ......... xuất ngày... tháng ... năm...
Phụ trách cung tiêu
Người giao hàng
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
2.2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Hiện nay công ty sử dụng phương pháp kế toán chi tiết, theo phương pháp này kế toán hạch toán chi tiết thành phẩm trên cơ sở các chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, báo cáo tồn kho, sổ sách được sử dụng chủ yếu là thẻ kho, Bảng tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm.
* Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm như sau: tại kho, hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho thành phẩm, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi mới cho nhập xuất thành phẩm cuối ngày, phản ánh tình hình nhập xuất kho thành phẩm vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, thẻ kho của thủ kho mở cho từng loại thành phẩm, phản ánh tình hình biến động theo từng ngày, cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho để lập báo cáo tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng với cách ghi chép như vậy để cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu của mình đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết ở công ty được chặt chẽ.
Thẻ kho
Tháng 3/2002
Kho:
Tên (nhãn hiệu,quy cách) sản phẩm vải loại 0289K1,2 và loại 0289K1,6
Mã số:
Đơn vị tính: m
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập, xuất
Số lượng
Chữ ký xác nhận của KT
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
9800
Nhập loại vải 0289K1,2
7/3
15000
22800
Nhập loại vải 0289K1,2
10/3
12511
35311
Nhập loại vải 0289K1,6
10/3
554
35865
Xuất loại vải 0289K1,2
28/3
22986,7
12878,3
Xuất loại vải 0289K1,6
28/3
420
12458,3
Tổng cộng
14565
23406,7
Tồn cuối tháng
958,3
Báo cáo tồn kho thành phẩm
Tháng 3/2002
STT
Nội dung
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối tháng
CPPS
CPạ
CPPS
CPạ
1
Vải 0289K1,2
27511
0
22986,7
0
4524,3
2
Vải3419 K1,2
332,7
2436,3
0
2068,2
0
700,8
3
Vải 0289K1,6
210
554
0
420
0
244
4
Vải 9616 cỏ úa
436,9
0
0
0
0
436,9
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
879,6
340.298
0
30872,9
0
312306
2.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, VAT theo phương pháp khấu trừ, đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, đảm bảo cho việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu thường xuyên, do đó kế toán tiến hành kịp thời nhạy bén với yêu cầu quản lý, tạo một lối làm việc mới có tính ràng buộc lẫn nhau.
* tài khoản sử dụng: để tổ chức công tác kế toán thành phẩm chính xác, kịp thời và đầy đủ, kế toán thành phẩm sử dụng TK 154 CPSXKDDD được mở thành 6 tài khoản cấp 2
TK 1541 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng dệt
TK 1542 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng nhuộm
TK 1543 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng hoàn thành
TK 1544 - Chi phí SXKD dở dang ở gia công thuê ngoài
TK 1545 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng sửa chữa ô tô
TK 1546 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng sợi
* TK 155 thành phẩm được mở chi tiết thành 2 TK cấp 2
TK1551 - Thành phẩm vải do công ty sản xuất ra
TK1552 - Thành phẩm do mua về qua các khâu chế biến
- TK 632 - Giá vốn hàng bán
- TK 138 - Thành phẩm các loại
* Hệ thống sổ sách được sử dụng tại công ty
Do áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý thành phẩm tại công ty, nên kế toán tổng hợp thành phẩm tại công ty được sử dụng các loại sổ sau:
- Bảng tổng hợp phát sinh Nợ TK 1551
- Bảng tổng hợp phát sinh Có TK 1551
- Báo cáo tổng hợp TK1551
- Sổ cái TK 155
* Trình tự kế toán
- Kế toán nhập kho thành phẩm
Kế toán tính giá thành tập hợp các chi phí phát sinh và phân bổ cho từng loại chi phí khi sản xuất ra loại sản phẩm đó, và tính ra được tổng giá thành thực tế để sản xuất ra loại sản phẩm đó bằng cách, lấy giá thành thực tế chia cho số lượng sản xuất sản xuất hoàn thành thì được giá thành đơn vị.
VD: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tháng 3/2002 công ty đã sản xuất ra 27.511,0 m vải 0289K1,2 trong đó
- CPNVLTT = 296.735.310
- CPNCTT = 10.840.000
- CPSXC = 34.145.000
- Tổng giá thực tế để sản xuất ra tổng số m vải 0289K1,2 là 341.720.310 đ
Giá thành đơn vị để sản xuất ra 1 m vải 0289 K1,2 là
- Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 10/3 nhập kho thành phẩm vải 0289 K1,2 thì đơn giá nhập kho sẽ là 12421 đ
- Trị giá vốn thành phẩm nhập kho = 3600x12421= 44715600đ
Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho hàng ngày cuối tháng kế toán tổng hợp số phát sinh cả về số lượng và số tiền của từng loại vải để ghi vào bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK 1551
Bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm
Tháng 3/2002
STT
Tên thành phẩm vải
Tổng cộng
TK 154(3)
TK 138
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
1
0289CP
108.560,9
200250811
12988,3
154450811
5068,6
45.800.000
2
0289K1,2
27511
341724131
13913,7
188380000
13596,3
153.340.000
3
9113 mộc
10202,2
62910000
10202,2
62910000
4
9616 úa
14069,2
233534000
14069,2
233534000
5
0150 mộc
4446,9
52587
2930,7
34657000
6
0289K1,6
554
5650800
234
2250000
320
3400800
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
238198,2
847462329
54758,1
679531811
19418,9
204848800
Bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm
Tháng 3/2002
STT
Tên thành phẩm vải
Tổng cộng
TK 632
TK 154 (4)
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
Số lượng
S.tiền
1
Vải 0289K1,2
22986,7
293745310
22986,7
293745310
2
0289CP
253,9
22253,9
253
22253,9
3
9113 mộc
6061,1
40458000
4936,0
31458000
1125,1
9000000
4
961 cỏ úa
15051,1
100512000
15051,1
100512000
5
0150 mộc
2930,7
34657000
2930,7
34657000
6
0289K1,6
420
4284000
420
4284000
...
...
...
...
...
...
...
Tổng
48123,5
4736785639
44067,7
434305563,9
- Kế toán xuất kho thành phẩm
Việc ghi chép được thực hiện vào cuối tháng sau khi xác định được giá trị thành phẩm xuất bán hoặc đi gia công ngoài. Kế toán xác định các khoản nghiệp vụ phát sinh và ghi vào bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm TK1551
Nợ TK 632 - 434305563,9
Có TK 1551 - 44067,7
Cuối tháng căn cứ vào báo cáo tồn kho thành phẩm tháng 2/2002 về cột giá trị và căn cứ vào tổng số tiền của các TK phát sinh trên bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK 1551 - Bảng xuất kho thành phẩm TK 1551, kế toán lập báo cáo tổng hợp TK 1551 - số liệu ghi trên bảng này được căn cứ vào các báo cáo và bảng tổng hợp nêu trên
Báo cáo tổng hợp TK 1551
Tháng 3/2002
Số dư đầu kỳ
Phát sinh Nợ
Phát sinh có
Số dư cuối kỳ
TK ĐƯ
Số tiền
TK ĐƯ
Số tiền
3276116262
1543
2.913.342.952
632
2698066262
3625413262
138
494.140.310
1544
163168000
154
17.930.000
1543
2620000
138
212162000
Căn cứ vào báo cáo tổng hợp TK 1551 kế toán tổng hợp và mở sổ cái TK 155
Bộ Tổng cục
Đơn vị
Sổ Cái
TK 155
Năm 2002
Số dư Nợ đầu năm
Số dư Có đầu năm
Ghi Có các TK đối ứng với Nợ các TK này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
...
Tháng 12
Cộng
TK 1554
17930.000
TK 15543
2913.342.952
TK 138
494140310
Tổng PS Nợ
3.425.413.262
Tổng PS Có
3076016262
Dư nợ
3.276.116.262
3625413262
Dư có
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng
2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp
Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng trực tiếp là chủ yếu, công ty sẵn sàng bán sản phẩm cho mọi khách hàng thuộc mọi đối tượng, với số lượng không hạn chế, khách hàng mua sản phẩm nhiều hay ít đều được tính theo một mức giá không phân biệt giá bán buôn hay bán lẻ và để mua sản phẩm của công ty thì phải ký hợp đồng với công ty cso thể nhận được hàng trực tiếp tại kho của khách hàng tuỳ thuộc theo sự thoả thuận. Trong hợp đồng giữa 2 bên và đều thanh táon tiền hàng tại phòng tài vụ của công ty hoặc chuyển tiền vào TK của công ty ở ngân hàng
Với sự phong phú về mặt hàng sản xuất nên khách hàng của công ty rất đa dạng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công tác thanh toán, công ty sử dụng nhiều hình thức thanh toán như:
+ Bán hàng trả tiền ngay
+ Bán hàng trả trước
+ Bán hàng trả trậm
+ Bán hàng đổi hàng
Cụ thể với khách hàng không thường xuyên thì công ty áp dụng phương pháp bán trả tiền ngay, nếu khách hàng mua lần đầu tiên thì công ty áp dụng phương thức bán hàng phải ứng trước tiền hàng, với khách hàng mua thường xuyên có ký hợp đồng lâu dài thì công ty áp dụng phương thức bán trả trậm là 50 - 60 ngày
Ngoài ra tuỳ theo hợp đồng ký kết với khách hàng mà công ty có thể áp dụng phương thức thanh toán hàng đổi hàng khi mà giữ khách hàng và người mua có nhu cầu về sản phẩm của nhau bằng các hình thức thanh toán linh hoạt đó đã giúp công ty tiêu thụ sản phẩm dễ dàng thuận lợi, khách hàng cảm thấy yên tâm thoải mái hơn khi mua hàng của công ty
Qua nhiều năm tồn tại và phát triển Công ty Dệt 19/5 đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, tạo được uy tín và niềm tin với khách hàng về sản phẩm của công ty, do đó thị trường tiêu thụ của công ty trài dài từ bắc vào nam, trong đó thị trường chủ yếu niền Nam chiến 80% thị phần của công ty, ở thị trường miền Bắc có công ty Giầy Thượng Đình, Thuỵ Khuê, Công ty Cao su Hà Nội, công ty Giầy Phú Thọ, Công ty giầy Việt Trì. ở thị trường miền nam có Công ty Giầy Hiệp Hưng, Công ty giầy Cần Thơ, Công ty giầy An Giang, Giầy Sài Gòn, đồng thời đã mở rộng tiêu thụ ở thị trường miền Trung (như công ty giầy Huế) đã tiêu thụ được kết quả đáng kể.
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng
1. Kế toán giá vốn
- Tại Công ty Dệt 19/5 việc tổ chức kế toán bán hàng được tổ chức riêng cho từng loại vải theo phân loại của công ty như vải mộc, vải mầu, vải lọc đường, sợi... hàng ngày lượng hàng nhập xuất rất nhiều lần, kế toán thành phẩm của công ty áp dụng phương pháp giá vốn để tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền (như đã nói ở phần xuất kho thành phẩm. Thành phẩm xuất kho của công ty chủ yếu là giao cho khách hàng theo đơn đặt hàng và chỉ giao qua kho chứ không trực tiếp giao sản xuất xong nên thị trường giá vốn thành phẩm xuất kho luôn luôn phản ánh qua TK1551. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong tháng liên quan đến giá vốn bán hàng kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết TK 632. Căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của TK 632 kế toán tổng hợp mở sổ Cái TK 632
Sổ chi tiết TK 632 - Giá vốn hàng bán
Tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1521
593.486.261
1522
607.148.053
1523
24.337.896
1551
2.689.066.262
1552
2.698.066.262
16.300.000
1542
393.359.550
911
6.998.164.284
Tổng
7014464284
7014464284
Bộ, tổng cục
Đơn vị:
Sổ Cái
TK 632 - Năm 2002
Số dư Nợ đầu năm
Số dư Có đầu năm
Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này
tháng 1...2
tháng 3...5
Tháng 6
Tháng 7...11
Tháng 12
Cộng
TK 1521
593.486.261
TK 1522
607148053
TK1523
24337869
TK1551
2698066262
TK 1552
2698066262
TK1542
393359550
Tổng PS Nợ
7.014.464.284
Tổng PS Có
7.014.464.284
Dư Nợ
Dư Có
2. Kế toán doanh thu tiêu thụ (bán hàng)
* Tài khoản được sử dụng để hạch toán doanh thu tiêu thụ trong kỳ kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng những tài khoản sau:
TK 511 - Doanh thu bán hàng
TK 532 - Gián giá hàng bán
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
TK 641 - Chiết khấu bán hàng
TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra
* Hệ thống sổ sách được sử dụng trong công ty
- Do công ty áp dụng hình thức sổ số dư và để phù hợp với quá trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty sử dụng những loại sổ sau:
- Sổ theo dõi khách hàng
- Sổ chi tiết bán hàng
- Bảng kê số 11
- Bảng chi tiết TK 511, Sổ chi tiết TK 531, 532
- Sổ Cái TK 511, 531
- Bảng kê số 5
- Sổ chi tiết 641, 642
- Sổ Cái 641, 642
- Sổ chi tiết TK 911
- Sổ cái TK 911
* Trình tự hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ (bán) thành phẩm
- Hàng ngày kế toán tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào hoá đơn GTGT, căn cứ vào phiếu thu (trường hợp khách hàng trả tiền ngay) hoặc giấu báo có của ngân hàng (trường hợp khách hàng trả bằng tiền chuyển khoản) kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày để ghi vào bên Có của TK 131, tức là phần khách hàng thanh toán trên sổ theo dõi TK 131 phải thu của khách hàng. Mỗi trang sổ này được mở cho từng khách hàng, phản ánh từng ngày mua hàng của khách hàng trong tháng, sổ này mở ra để theo dõi phần khách hàng mua chịu và phần khách hàng thanh toán.
VD: Công ty giầy Hiệp Hưng trong tháng 3/2002 mua sản phẩm vải dệt của công ty: mọi hoá đơn từng ngày mua hàng của Công ty giầy Hiệp Hưng được kế toán mở cho 1 trang sổ kế toán như sau:
Sổ theo dõi TK 131 - Phải thu của khách hàng
Tên khách hàng: Công ty giầy Hiệp Hưng
Tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
Phần bán hàng
Phần thanh toán
S
N
SL
Đơn giá
Thành tiền
VAT
ồ thanh toán
TK 111
TK 112
TK ạ
Số dư đầu tháng
726237251
73143
11/6
Bán vải 0289K90
5121,7
10.727
54940475
5494047
60.434.522
3419K95
3037,2
7819
23747866
2374786
26.122.652
3419K120
8003,0
9545
76388635
7638863
84.027.498
CuK120
3855,4
4728
23903480
2390348
26.293.828
Phin PCK120
4070,8
4728
19246742
1924674
21.171.416
73242
22/6
9113DK90
1025,2
9648
38835192
3883519
42.718.641
3419K95 đơn
2000,4
7819
15641127
1564112
17.205.239
0289K95
6066,3
10727
65037200
6503720
71.540.902
KaK98
8000,0
5040
40320000
4032000
44.352.000
9421 K120
1004,1
21728
21817084
2181708
23.998.792
Nộp thuế VAT và phí nhận hàng tại cảng lưu kho bãi
282307894
282307894
Giảm giá hàng bán
652359614
Tổng
662221632
3791373
700213005
652359614
Số dư cuối tháng
774090615
Căn cứ vào sổ theo dõi PT của khách hàng về các nghiệp vụ phát sinh trong tháng
Căn cứ vào các khoản ghi giảm doanh thu như, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán ghi trên hoá đơn thuế GTGT, kế toán thành phẩm sẽ phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng, sổ này được mở ra từng ngày mua hàng đối với từng công ty, sổ này mở theo dõi từng loại vải.
VD: Vải mộc thì có loại vải 0289 mộc, 0289 K1,2; 3412 mộc... trên sổ này không phản ánh doanh thu của từng loại vải như vải 0289K1,2 mà phản ánh doanh thu vải mộc, vải màu, vải lọc đường.
Sổ chi tiết bán hàng tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
DT bán vải mộc
DT bán vải màu
DT bán vải lọc đg
ồ số tiền thanh toán
Ghi Có TK 511, ghi Nợ các TK khác
TK 3331
Ghi có TK 3331, ghi nợ các TK
S
N
SL
ST
TK511
TK111
TK 131
TK641
TK131
TK111
73141
9/6
Công ty giầy Việt Mai
111
103,4
2378303
2162094
2162094
216209
216209
73143
11/6
Công ty giầy Hiệp hưng
131
16.161,9
170584976
170584976
155076976
155076976
15507697
73145
20/6
Công ty giầy Thuỵ Khuê
132
1.035,1
12066641
51
13916915
12651741
12651741
1845764
73148
Công ty giầy Thượng Đình
112
12.250,0
16354140
16354140
148674000
148634000
14867400
14867400
73151
Công ty giầy Sài Gòn
131
2350,2
59529472
108506708
98642462
98642642
73153
30/6
Xuất vải chào hàng
641
5,3
55650
55650
55650
55650
.......
...
...
...
...
...
...
....
....
...
...
....
....
....
265.301,7
371393798
57329,2
1001181719
62429,
2001113954
10216338416
9291959074
346534000
8897259429
525645
924279342
889725942
34653400
Cột chứng từ : Ghi sổ ghi chứng từ và ghi ngày chứng từ căn cứ vào sổ theo dõi các TK
Cột diễn giải ghi tên khách hàng
Cột doanh thu.
+ Cột số lượng : Căn cứ vào cột số lượng trên phần bán hàng của sổ theo dõi TK131 tổng cộng để đưa vào cột này
+ Cột thành tiền : căn cứ vào cột thành tiền trên phần bán hàng của sổ theo dõi TK131- tổng cộng để đưa vào cột này
- Tương tự như doanh thu bán hàng vải và vải lọc đường cũng vậy
- Cột chiết khấu bán hàng số liệu lấy trên hoá đơn thuế GTGT phần chiết khấu bán hàng trên tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán để ghi vào cột này.
- Tổng số tiền thanh toán =doanh thu bán hàng chưa thuế + thuê GTGT đầu ra.
Sau đó kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ căn cứ vào số tổng cộng của tháng trên sổ theo dõi TK131 ( phải thu của khách hàng ) mở cho từng người mua và ghi một lần vào một dòng của bảng kê số 11.
Bảng kê số 11
Tháng 3/ 2002
STT
Tên người mua
Dư đầu tháng
Ghi nợ TK131 ghi có các TK khác
Ghi có TK131 nợ các TK khác
Dư cuối tháng
Nợ
Có
511
TK3331
TK131
111
112
531
641
131 cộng nợ
Nợ
Có
1
Công ty giầy Hiệp Hưng
726237251
662221632
37991373
700213005
167595580
774090615
2
Công ty giầy Thuỵ Khuê
15210000
12651741
1845764
12911000
16215915
3
Công ty giầy Thượng Đình
1559297600
145647000
14867400
150143000
1645899200
4
Công ty giầy Sài Gòn
824145180
98642462
9864246
350000000
582651888
..
.
..
..
.
.
.
.
..
.
..
Tổng
38245790413
8897259429
8897259429
989725942
9786985371
116315372
2368285407
167595580
198748
4183997526
44062769035
643658502
Cuối tháng kế toán lấy sổ chi tiết bán hàng để ghi vào TK511doanh thu bán hàng
Sổ chi tiết
TK511: Doanh thu bán hàng
Tháng 3/ 2000
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
TM
111
346534000
641
525645
131
8897259429
531
152359619
911
9091959455
Tổng
9244319074
9244319074
Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ chi tiết phần phát sinh bên nợ của TK511 kế toán sẽ ghi vào sổ cái.
Bộ tổng cục Sổ cái
Đơn vị TK511
Năm 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có cácTK đối ứng với nợ TK này
Tháng1
Tháng2
Tháng 3
..
Tháng 12
Cộng
TK531
152359619
TK641
TK911
9091959455
Tổng PS nợ
9244319074
Tổng PS Có
9244319074
Dư nợ
Dư có
3) Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại xảy ra trong trường hợp khi sản phẩm của công ty không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, không đúng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì khách hàng sẽ yêu cầu đòi giảm giá hoặc trả lại sản phẩm cho công ty.
Trường hợp giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại công ty xảy ra rất ít. Có quý không có trường hợp nào xảy ra thậm trí phải 4 đến 5 tháng mới có một lần.
Trong tháng 3 này có một trường hợp công ty bị khách hàng yêu cầu đòi trả lại hàng do không giao đúng đơn đặt hàng.
Ví dụ: công ty giầy Hiệp Hưng đòi trả lại sản phẩm bán vải mộc với số lượng 13000m với số tiền là 152359619 đồng kế toán sẽ định khoản và ghi vào sổ chi tiết bán hàng
Nợ TK511:152359619
Nợ TK3331: 15235961
Có TK167.595580
Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán mở sổ chi tiết TK531 – hàng bán bị trả lại
Sổ chi tiết
TK531 hàng bán bị trả lại
Tháng 3/ 2002
chứng từ
Diễn giải
TKđối ứng
Phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
131
167595580
551
152359619
3331
15235961
Tổng
167595580
167595580
Bộ tổng cục Sổ cái TK
Đơn vị TK531
Năm 2002
Dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng với nợ TK này
Tháng 1..2
Tháng 3..5
Tháng6
Tháng12
Cộng
TK 131
167595580
Phát sinh nợ
167595580
Phát sinh có
167595580
Dư nợ
Dư có
2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để đưa hàng hoá từ khâu sản xuất sang kâu tiêu dùng và chi phí khấu hoa trong quá trình tiêu thụ, tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ, tất cả các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng như vận chuyển chiết khấu
Tại công ty chi phí bán hàng được phản ánh TK641
Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán xuất vải đi chào hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT để ghi trong từng trường hợp.
Tập hợp chi phí bán hàng ở công ty được hạch toán như sau.
Nợ TK641 : chi phí bán hàng
Có TK1545 : chi phí vận chuyển
Có TK 111 : nhật ký chứng từ số 1
Có TK 112 : nhật ký chứng từ số 2
Có TK141 : nhật ký chứng từ số 141
Có TK511 : xuất vải mẫu chào hàng
Cuối tháng kế toán căn cứ vào từng nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới 641 từ nhật ký chứng từ số1, nhật ký chứng từ số 2 là trong trường hợp công ty sẽ trả tiền chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền xăng xe cho khách hàng trong trường hợp khách hàng mua với số lượng nhiều có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Công ty sẽ trích 1 tỷ lệ ưu đã như khoảng 2% đến 5% cho khách hàng, đây không được coi là chốt khẩu, giảm giá mà là khuyến khích tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Từ sổ chi tiết TK511 các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng có liên quan đến tất cả các số trên để căn cứ số liệu trên các sổ đó có liên quan tới TK641, ghi vào bảng kê số 5.
- Từ nhật ký chứng từ 141 đây là khoản tạm ứng trước tiền xăng dầu cho lái xe của công ty.
2.2.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là dai phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh – TK911 việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty được phản ánh theo các bút toán sau.
Nợ TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK142 : chi phí chờ phân bổ
Có TK 334: tiền lương cho nhân viên quản lý
Có TK1522 : VLphụ lục phục vụ cho quản lý
Có TK1545 chi phí SXKD ở phân xưởng sửa chữa ô tô.
Có TK338 : trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương
Có TK214 : trích khấu hao TSCĐ
Có TK111 : chi phí mua đồ dùng văn phòng phục vụ cho quản lý
Khi phát sinh giảm chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán phản ánh
Nợ TK111,112
Có TK642
Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911
Nợ TK 911
Có TK642
Các chi phí phát sinh được hạch toán vào bảng kê số 5 cuối tháng tổng cộng số phát sinh trên bảng kê số 5 để ghi vào sổ chi tiết 642 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của TK này vào sổ cái TK642.
Bảng kê số 5
Tháng 3/ 2002
Các TK ghi có
142
1522
TK1545
TK138
TK334
TK342
TK338
TK331
NKCT1
NKCT2
NKCT141
NKCT131
Sổ chi tiết TK511
Công CPTTPS
348348149
3985500
1627600
604
525645
391363498
10.TK641
36876000
17.TK642
126007505
6048887
65338786
447700
57500000
35850703
6460000
40537219
110997070
21040220
221893900
55010935
747932925
Sổ chi tiết
TK641: chi phí bán hàng
Tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Phát sinh
Số dư
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
1545
36876000
111
348348149
112
3.985.500
141
1627.600
131
604
511
525645
911
391363498
391363498
391363498
Số chi tiết
TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Tháng 3/ 2002
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản Đối ứng
Phát sinh
Số dư
Ghi chú
số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
TK142
126007505
TK1522
6048887
TK1545
65338786
TK138
447700
TK334
57500000
TK342
35850703
TK338
6460000
TK331
40537219
TK112
110997070
112
21040220
141
221893900
131
55010935
911
747932925
747932925
747932925
Căn cứ vào sổ chi tiết TK 641 TK642 kế toán mở sổ cái 641.642 dựa trên số liệu ở sổ chi tiết TK641 TK642.
Bộ tổng cục Sổ cái TK 641
Đơn vị TK641
Tháng 3/ 2002
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng với nợ TK này
Tháng 1
Tháng2
Tháng 3
Tháng 12
Tổng cộng
TK1545
36876000
TK111
348348149
TK112
3985500
TK141
1627600
TK131
604
TK511
525645
Tổng PS nợ
391363198
Tổng PS nợ
391363198
Dư nợ
Dư có
Bộ tổng cục Sổ cái TK
Đơn vị TK642
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng với nợ TKnày
Tháng1
Tháng2
Tháng3
Tháng 7.11
Tháng12
Cộng
TK142
126007505
TK1522
6048887
TK1545
65338786
TK138
447700
TK334
57500000
TK342
35850703
TK338
6460.000
TK331
40537219
TK111
110997070
TK112
21040220
TK141
221893900
TK131
55010935
Tổng PSnợ
747932925
Tổng PScó
747932925
Dư nợ
Dư có
2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh sau khi lên sổ chi tiết TK91 để kết chuyển các TK có liên quan. Kết quả này được xác định chung cho toàn doanh nghiệp
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK511,TK632, TK641,TK642,
TK711, TK811, kết chuyển tất cả các nghiệp vụ sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ
- Cuối tháng kế toán kết chuyển TK DTB Hàng căn cứ vào số tổng cộng ghi trên sổ chi tiết TK511
Nợ TK511 : 9.091.959.455
Có TK911 : 9.091.959.455
Cuối tháng kết chuyển trị giá vốn dựa trên số liệu tổng cộng ở sổ chi tiết TK632
- Kết chuyển CPBH và CPQLDN
Nợ TK911 : 1.139.296.443.
Có TK641 : 391.363.518.
Có TK642 : 747.932.925
Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính thu nhập hoạt động bất thường, CPHĐ tài chính dựa trên sổ tổng cộng của sổ chi tiết TK711.721.TK811 TK821.
Nợ TK711 :112.085.550.
Nợ TK721 :22560.000
Có TK911 :134.635.550.
Nợ TK811 : 187.084.175
Có TK911 :187.084.17
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh cuối tháng kế toán tổng hợp lại và phản ánh vào sổ chi tiết TK911 – căn cứ vào số liệu trên phần phát sinh bên nợ của sổ chi tiết kế toán ghi vào sổ cái TK911
Sổ chi tiết TK
TK911- xác định kết quả kinh doanh
Tháng 3/2002
Chứng từ
Diễn giải
TK Đối ứng
Phát sinh
Số dư
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
632
7014464284
641
391.363.518
642
747.932.925
511
9091.959.455
711
112.085.550
721
22.550.000
811
187.084.175.
421
885.750.103
Tổng
9226595005
9226595005
Sổ Cái
TK911
Năm2002
Dư nợ đầu năm
Dư có đầu năm
Ghi có các TK Đối ứng với nợ TKnày
Tháng 1
Tháng2
Tháng 3
..
Tháng 12
Cộng
TK632
7014464284
TK641
391363518
TK642
747932925
TK811
187084175
TK421
885750103
Tổng PS nợ
9226595005
Tổng PSnợ
9226595005
Dư nợ
Dư có
Đối với công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì cuối tháng kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bản ra, bảng kê này được lập kèm theo tờ khai thác thuế giá trị gia tăng để đến ngày phải nộp cho cư quan thuế
- Bảng này được lập trên cơ sở dựa vào sổ theo dõi hàng được mở cho từng khách hàng và ghi các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, kế toán căn cứ vào sổ tổng cộng của từng ngày bán hàng trên hoá đơn thuế giá trị gia tăng để ghi vào bảng này
Bảng Kê Hoá Đơn Chứng Từ Hàng hoá, Dịch vụ bán ra.
( Kiêm tờ khai thuế GTGT)
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khất trừ thuế kê khai hàng tháng) tháng 3/2002
Tên cơ sở kinh doanh : công ty Dệt 19-5 mã số:
Địa chỉ : 203 :Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân – HN
Chứng từ
Tên khách hàng
Doanh số bán ( chưa có thuế)
Thuế GTGT
Ghi chú
Số
Ngày
1
2
3
4
5
6
69349
15/6
Công ty giầy thuệ khuê
12651741
1845764
69400
20/6
Công ty giầyHiệpHưng
19387080
1939708
69405
25/6
Công tygiầythượngđình
148674000
163541400
..
.
..
..
Tổng
8897259429
889725942
* Kế toán thành phẩm mở TK157 – hàng gửi bán để hạch toán số hàng gửi đi các công ty để bán hộ, hay gửi các đại lý để bán.
Trường hợp xuất hàng gửi đi bán KT định khoản.
Nợ TK157- hàng gửi đi bán
Có TK1551 thành phẩm vải do công ty xuất ra
Số hàng gửi bán đã bán được kế toán phản ánh bút toán tổng giá vốn hàng xuất kho gửi đi bán đã bán được
Nợ TK 632- Trị giá vốn thành phẩm gửi bán đã bán được
Có Tk157- thành phẩm gửi đi bán.
Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh hàng gửi đi bán trong tháng kế toán ghi vào bảng kê số 10, bảng kê số 10 được mở cho TK157- hàng gửi đi bán. Cuối tháng lấy số tổng cộng của bảng kê số 10 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8
Bảng kê số 10 – hàng gửi đi bán (TK157)
Tháng 3/ 2002
Số dư đầu tháng 125250000
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK157: ghi có TK khác
Số
Ngày
1551
1532
138
Cộng nợ TK157
632
Cộng có TK157
18/3
Xuất kho thành phẩm các loại gửi công ty Việt Mai để bán
50.000.000
50.000.000
20/3
Thành phẩm các loại gửi đi bán đã bán được
50000000
50000000
28/3
Xuất kho thành phẩm gửi công ty Bình Phước
296487010
18600.000
87900.000
Cộng
212162000
180750000
Số dư cuối tháng 156662000
Bảng kê số 8- Nhập –Xuất – Tồn Kho Thành Phẩm (1551)
Tháng 6/2002
Số dư đầu tháng 3276.116.262.
Chứng từ
Diễn giải
Ghi nợ TK1551, ghi có các TK khác
Ghi có TK1551 ghi nợ TK khác
1543
138
1544
Cộng nợTK1551
632
1544
CộngCó TK1551
S
N
SL
ST
Sl
ST
Sl
ST
Sl
ST
Sl
ST
25/6
Nhập kho thành phẩm vải 0289K12
3600.4
47525280
47525280
26/6
Nhập kho TPvải các loại
25963
31671860
31671860
22/6
Bán vải 0289K12 công ty giầy Thượng Đình
3.400
51000000
51000000
22/6
Xuất kho vải 9212K12 giá công ngoài
48.9
611250
611250
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
168262,4
2913242952
25634,1
194140310
1516,2
17930000
342531326
160413,5
2648066212
14608,3
163168000
3076016262
Số dư cuối tháng :3625.413262
Nhật ký chứng từ số 8
Ghi có các TK155.157.131.151.531.532.632
Tháng 3/2002
STT
Số hiệu TK
Các ghi nợ có các TK ghi nợ
TK165
TK157
TK131
TK511
Cộng
1
111
TM
1163153752
2
112
2368153752
2358285467
3
511
DTbán hàng
4
632
giá vốn hàng bán
2648066212
50000000
5
131
phải thu của khách hàng
5365820270
6
331
phải trả người bán
6523859619
..
.
ChươngIII: Nhận xét và kiến nghị về công tác
kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả Bán Hàng Tại Công Ty Dệt 19-5.
3.1. Nhận xét về kế toán thành phẩm bán hàng và xét kết quả bán hàng tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán của công ty.
Muốn đánh giá chính xác toàn diện về công tác kế toán của công ty chúng ta cần phải có quan điểm toàn diện và hệ thống, phải có sự hiểu biết về tình hình lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề này. Với thời gian thực tế về toàn bộ công tác tổ chức kế toán nói chung của công ty cũng như công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng không được lâu do vậy mà những nhân xét dưới đây của tôi chỉ là những ý kiến mang tính chất cá nhân chỉ là sự so sánh đối chiếu giữa kiến thức lý thuyết đã học tại trường với những kiến thức đã tìm hiểu trên thực tế và muốn hiểu rõ nét hơn về vấn đề này cần đòi hỏi phải có sự tìm hiểu lâu dài và sâu rộng hơn.
- Công ty Dệt 19/5 là loại hình doanh nghiệp nhà nước. Có quy mô tương đối lớn, tập chung tại một địa điểm duy nhất, công ty có điều kiện để áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, mọi công việc hạch toán đều được hạch toán, tập trung tại phòng KT của công ty. Do vậy việc cung cấp thông tin về hoạt động kế toán tài chính của công ty cho các cấp lãnh đạo luôn đảm kịp thời .
- Về hình thức kế toán. Công ty đã và đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô kinh doanh. Khối lượng công việc hạch toán của công ty hình thức KT này đã hạch toán kế toán tổng hợp và hạch toán KT chi tiết thuậnlợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu
- Về công tác tổ chức kiểm tra kế toán: Công tác tổ chức kiểm tra kế toán, kiểm tra quá trình hạch toán kế toán, kiểm tra các nghiệp vụ tổ chức phát sinh. được tiến hành tại phòng kế toán của công ty, các nhân viên kế toán thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việcghi chép, ghi sổ, chuyển sổ. Trong quá trình đó các nhân viên phải tiến hành đối chiếu, so sánh phát hiện ra các sai sót về số liệu, quá trình hạch toán kinh tế.
- Bên cạnh đó, bộ máy kế toán mới được hình thành nên phòng kiểm toán nội bộ công việc kiểm toán do kiểm toán viên nội bộ thực hiện, kiểm toán viên có nhiệm vụ kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, kiểm toán B/c tài chính. Kế toán tình hình chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán tài chính. Kiểm toán viên có thê phát hiện ra sai sót, kịp thời uốn nắn, sửa chữam đề xuất những biện pháp giúpbạn lãnh đạo, giýp phòng kế toán làm tốt công việc quản lý cũng như công việc hạch toán kế toán, rút ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý.
3.1.2 Những ưu nhược điểm trong công tác tổ chưc kế toán thành phẩm bán hàng xác định kết quả kinh doanh: tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Ưu điểm:
- Phòng kế toán đã sử dụng đúng đắn, nghiêm chỉnh các chính sách thể lệ về kế toán tài chính của nhà nước trong công tác tổ chức kế toán thành phẩm bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh. Xây dựng được phương pháp hạch toán hợp lý phù hợp với nguyên tắc kinh tế và chế độ kế toán hiện hành đối với mô hình của công ty.
- Tổ chức nhân viên kinh tế theo dõi từng mảng kế toán riêng và rất phù hợp, bởi vì mỗi người sẽ nâng caotrách nhiệm của mình trong công việc đồng thời cũng phải có trình độ chuyên môn cao kết hợp nhịp nhàng để cùng nhau hoàn thành tiến độ công việc
- Quan hệ cung cấp số liệu giữa kho và phòng kế toán và phòng kinh doanh luôn ăn khớp nhau đảm baỏ các số liệu nhập, xuất tồn kho thành phẩm là chính xác thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu, giảm bớt phần nào những hao hụt tổn thất cho công ty.
Nhược điểm còn tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trên – công tác tổ chức thành phẩm bán hàng xác định kết quả công ty còn có những tồn tại chủ yêú sau:
- Hiện nay công Dệt 19/5 có một thị trường tương đối rộng, trải dài từ Bắc- Trung – Nam có uy tín và vị thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh khác như Dệt Vải Công Nghiệp, Dệt Vải Minh Khai. nhưng vẫn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh và vải bạt nhập lậu từ Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty còn phụ thuộc vào rất nhiều những ngành giầy vải còn mang tính thời vụ.
- Công ty vẫn chưa có được những hướng phát triển cụ thể cho thị trường và sản phẩm trọng điểm. Việc nghiên cứu mở rộng bị xem chẹ, thị trường xuất khẩu bị bỏ ngỏ. DT xuất khẩu không có, việc dự gáo thị trường vãn dựa vào kết quả kinh doanh những năm trước đó và ý kiến chủ quan của lãnh đạo công ty về biến động thị trường
Tình hình sản phẩm tồn kho: lượng thành phẩm tồn kho và vật liệu tồn kho còn rất lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp năm 2000 là 10,145 tỷ đồng. năm 2001 là 9,5 tỷ đồng. Quý I năm 2002 là 3,56 tỷ đồng.điều này đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới lương vốn lưu động đem vào sản xuất kinh doanh và quay vòng vốn. Đặc biệt là thuế giá trị gia tăng làm giảm lại do hàng tồn kho lớn không được kiểm tra thuế và đã gây ảnh hưởng không nhử tới hiệu quả kinh doanh của công ty do đó để khắc phục những rủi do trong biến động của thị trường nên công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Về phương thức bán hàng khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng quen thường trả chậm dẫn đến tình hình thu nợ của công ty còn gặp nhiều khó khăn, chưa có những phương án hữu hiệu thu hồi cá khoản nợ, do đó bị khách hàng chiếm dụng vốn tương đôi lớn có những khoản nợ lâu trở thành khó đòi mà từ trước tới nay công ty chưa thực hiện.
TK để hach toán chưa phù hợp
Nợ 138- hàng gửi bán
Có 1551- xuất kho thành phẩm
- Khi hàng gửi bán đã bán được, KT phản ánh trị giá vốn hàng gửi bán đã bán được như say
Nợ 632 giá vốn hàng bán
Có TK 1551 – thành phẩm
Là không hợp lý việc hạch toán như thế này rễ gây nhầm lẫn với trường hợp nhập kho thành phẩm các loại và giá vốn xuất kho thành phẩm tại kho chưa phù hợp với chế độ kế toán
- Hệ thống sổ sách tại công ty sử dụng là phù hợp với mô hình kế toán của công ty, tuy nhiên hệ thống sổ sách này chưa đáp ứng được với quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Đối với thành phẩm mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày không được theo dõi chi tiết mà chỉ được theo dõi tổng hợp vào cuối tháng:
VD: Số theo dõi thành phẩm mà kế toán mở thì bên trong những trang sổ được ghi là thẻ kho thành phẩm TK 1551, tên sản phẩm..,đơn vị tính. thẻ này theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vào cuối tháng mà không theo dõi phát sinh hàng ngaỳ trong tháng.
- Tình hình nhập xuất kho thành phẩm diễn ra liên tục trong tháng. Kế toán chỉ mở bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm và bảng tổng hợp xuất khothành phẩm vào cuối tháng mà mở bảng kê số và đẻ theo dõi tình hình nhập xuất – tồn kho thành phẩm trong tháng.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất khothành phẩm và Báo cáo tồn kho thành phẩm để lạp báo cáo tổng hợp TK 1551 căn cứ vào váo cáo này để mở sổ chi tiết TK1551 từ sổ chi tiết này kế toán căn cứ để ghi vaò sổ cái. Hình thức ghi sổ mà công ty tự mở ra cho mình là hoàn toàn phù hợp với cách ghi chép và cách quản lý tại công ty tuy nhiên hình thức này chưa đáo ứng đượcvới nội dung ghi sổ của chế độ kế toán lúc ban hành thì mọi nhiệp vụ phát sinh được kế toán định khoản và ghi vào Bảng kê lố 8 Bảng kê số 10 (Bảng kê số 9 do công ty sáng giá thực tế nên không cần mở cũng được) nhưng nên chăng kế toán thành phẩm của công ty nên mở bảng kê số 10 cho TK 157 hàng gửi đi bán để cuối tháng căn cứ vào số tổng cộng của những bảng kê này để ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm cũng vậy, sau khi mở bảng kê số 11 thì căn cứ vào sổ tổng cộng trên bảng kê số 11 để mở số chi tiết TK 511 và ghi vào sổ mà không căn cứ vào đó để ghi vào nhật ký chứng từ số 8- rồi căn cứ vào nhật ký chứng từ mới mở các sổ cái.
3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức ké toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất và mở đầu cho một chu kỳ mới thông qua tiêu thụ sản phẩm. Đồng vốn ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra mới thu lại về với số doanh thu tiêu thụ này, sản xuất giản đơn hay sản xuất mở rộng trong điều kiện nền kinh tế thị trường là tuỳ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm và lợi nhuận thu được từ việc bán hàng, điều đó đồng nghĩa với việc nếu công tác tiêu thụ sản phẩm yếu kém thì doanh nghiệp đang dần tự đào thải mình ra khỏi thị trường. Như vậy tiêu thụ thành phẩm không chỉ góp phần thực hiện tái sản xuất mở rộng mà còn quyết định khả năng sống còn của doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là nhân tố góp phần làm tăng lợi nhuận tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm hoạt động phúc lợi cho doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao điều kiện công tác sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên.
- Vì vậy đẩy mạnh đẩy mạnh tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp căn cứ để kiểm tra, đánh giá khối lượng, chất lượng sản phẩm mà mình sản xuất, tiêu thụ được nhiều sản phẩm chứng tỏ khả năng phát huy được các giá trị sử dụng của sản phẩm được mở rộng nhờ đó uy tín của doanh nghiệp được nâng cao. Doanh nghiệp có cơ sở vững chắc để tái sản xuất, tảo ra sự cân đối cung cầu trên thị trường trong nước, hạn chế dồn những hàng ngoại trong dân cư, khuyến khich sản xuất trong nước phát triển.
- Qua đó tổ chức kế toán tiêu thụ của công ty mới thống kê được doanh thu tiêu thụ doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các khoản nộp với nhà nước như thuế phí ..và cáclệ phí đây là nguồn thu quan trọng của nhà nước để từ đó nhà nước có thể triển khai các kế hoạch phát triển KTXH, làm cho đất nước chuyển biến kịp theo sự phát triển chung của thời đại.
3.3 Một số phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
* Đối với kế toán chi tiết thành phẩm kế toán mở thẻ kho nhưng nên theo dõi tình hình xuất – nhập kho thành phẩm diễn ra liên tục trong tháng, không nên mở thẻ kho chỉ theo dõi vào cuối tháng, sẽ rất không thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Không năm bắt tình hình nhập – xuất kho diễn ra liên tục trong tháng. Và để tránh cho công việc dồn dập một lúc vào cuối tháng.
- Hàng ngày mọi chứng từ liên quan đến nhập – xuất kho thành phẩm kế toán định khoản và ghi vào bảng kê số 8. Cuối tháng căn cứ vào tổng cộng bảng kê số 8 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Mở bảng kê số 8 kế toán theo dõi được tất cả tình hình nhập - xuất thành phẩm diễn ra liên tục trong tháng về cả chỉ tiêu số lượng và giá cả còn kế toán chỉ lập bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK1551 và duất kho 1551 được mở vào cuối tháng chỉ theo dõi được tổng cộng của tháng vào mọi công việc đều dồn cào cuối tháng. ( xem bảng kê số 8)
* Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm sau khi tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào bảng kê số 11 lấy số tổng cộng của bảng kê số 11 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8.
Lấy số tổng cộng trên bảng kê số 8 bảng kê số 10 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Căn cứ vào bên có của sổ chi tiết TK 1551, 531, căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ số 8 mới mở các sổ cái ( xem nhật ký chứng từ số 8)
* Nhu cầu thị trường là rất quan trọng để công ty xây dựng kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm góp phần tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm chỉ tiêu thụ được khi đáp ứng nhu cầu của thị trường, để đạt được điều đó công ty phải:
+ Nghiên cứu thị trường then chốt có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty, khả năng cung ứng sản phẩm của công ty trên thị trường đó là bao nhiêu. Và ai là người tiêu dùng sản phẩm của mình, họ mong muốn gì về sản phẩm, chất lượng, mẫu mã và phương thức thanh toán.
- Qua nghiên cứu về nhu cầu thị trường công ty sẽ có giải pháp về chất lượng sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược quảng cáo.
- Theo như thống kê sơ bộ của công ty thì thị trường ngành giầy hàng năm cần thêm năm triệu m vải bạt các loại như vậy có thể nói nhu cầu vải bạt còn cao hơn nữa. Khả năng của công ty có thể sản xuất từ 3 đến 4 triệu mét/năm trong khi đó mỗi năm công ty mới chỉ đáp ứng gần 3 triệu mét vải, còn lại là vải của các đơn vị bạn và cơ sở tư nhân.
* Công ty cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và tăng chất lượng sản phẩm, để phấn đấu hạ giá thành và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì trước hết công ty phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tức là phải bảo quản chi phí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, giảm đi những hao hụt không đáng có, giảm phế liệu trong quá trình sản xuất và tổ chức thu hồi phế liệu, để làm tốt công việc này đòi hỏi công ty có nhân viên thủ kho với trình độ chuyên môn cao và có tư cách tốt.
Bên cạnh đó để tăng chất lượng sản phẩm, yêu cầu đặt ra công ty phải có đội ngũ công nhân lành nghề và sức khoẻ tốt được trang bị máy móc thiết bị hiện đại thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường, mới đẩy mạnh được thị trường tiêu thụ và đánh bật được những mặt hàng nhập lậu.
* Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ những cơ sở vải bạt tư nhân tránh trường hợp trốn thuế nhà nước với tư cách là phạm vi ảnh hưởng của mình trên các mối quan hệ thương mại, quốc tế, giữ mối quan hệ chính trị tốt với các nước giúp các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm thị trường xuất khẩu.
Ký kết hợp đồng giúp các doanh nghiệp có ưu thế cung cấp các thông tin về nhu câu khác, để các doanh nghiệp có chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng, có thời gian chuẩn bị để đón bắt kịp thời các cơ hội từ thị trường quốc tế.
Nhà nước phải tạo điều kiện kịp thời giúp các công ty liên doanh,liên kế phát triển ổn định sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan chặt chẽ với nhiều bộ phận, cả chiều dọc lẫn chiều ngang, do đó nhà nước là cơ quan chủ quản. Cấp trên phải là người phối hợp, có chính sách phát triển đồng bộ, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các công ty Dệt, giữa ngành Dệt ngành may, giúp cho ngành Dệt có đầu ra ổn định đảm bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh.
Kết luận
Tóm lại: Trong bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, là hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá với người bán, và giá trị sử dụng của nó đối với người mua, đồng thời kết thúc quá trình tuần hoàn vốn thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá tốt cũng đồng nghĩa với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Bài viết này được xây dựng trên những kiến thức đã được đào tạo tại trường và qua thời gian thực tập tại công ty Dệt19/5 tuy nhiên do trình độ chuyên môn còn hạn chế và phạm vi nghên cứu của chuyên đề cũng như thời gian thực tập còn han hẹp, nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, nhưng đó là sự mong muốn và một ý tưởng muốn góp một phần sáng kiến của mình vào đề tài “Kế toán thành phẩm bán hàng và xác đinh kết quả tại công ty Dệt 19/ 5". Em rất mong được sự chỉ bảo góp ý tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường với ban lãnh đạo trường và nhất là cô giáo Nguyễn Song Hà đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành được được báo cáo, các cô chú phòng tài vụ và phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để bài biết của em có giá trị thực tiễn.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3315.doc