Đề tài Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Dệt 19/5

Ngày nay khi xã hội phát triển nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng, họ mong muốn mua được những sản phẩm có mẫu mã đẹp, chất lượng tốt, giá cả phải chăng, vấn đề đặt ra đối với các DNSX là phải làm sao sản xuất ra những sản phẩm phù hợp phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội đồng thời đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào sự tăng trưởng GDP của đất nước Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, đã được kiểm nghiệm, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.

doc98 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1091 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả tại Công ty Dệt 19/5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i có ký hiệu là 0289 K1,2 và loại vải 0289 K1,6, hai loại sản phẩm này không có sản phẩm tồn đầu tháng. Trong tháng công ty nhập kho thành phẩm vải loại 0289K1,2 với tổng số thành phẩm là 27511 m vải và loại vải có ký hiệu là 0289 K1,6 nhập với tổng số vải là 554,4 m vải. + Với loại vải 0289 K1,2 - Theo chứng từ số 01/7/3 công ty nhập 15000 m vải 0289 K1,2 với đơn giá là 12421 đ/m thành tiền là 186.315.000 đ/m - Theo chứng từ số 01/10/3 công ty nhập 12511 m vải loại 0289 K1,2 cũng với đơn giá là 12421 đ/m thành tiền là 155.399.131 đ/m. Vậy : Sau khi đã tập hợp phiếu xuất kho số 01 ngày 24/3 kế toán tổng hợp số lượng xuất kho thành phẩm 0289K1,2 là 22986,7m để bán Vậy trị giá vốn thành phẩm xuất kho = 22986,7 x 12421 = 285517800 đ + Với loại vải có ký hiệu là 0289 K1,6 Theo chứng từ số 01 ngày 10/3 công ty nhập 554 m vải loại 0289 K1,6 với đơn giá 10200 đ/m thành tiền là 5650800 đ/m, vậy Sau khi đã tập hợp phiếu xuất kho số 01 ngày 25/3 kế toán tổng hợp số lượng xuất kho thành phẩm loại 0289 K1,6 là 420 để bán. Vậy trị giá thành phẩm xuất kho = 420 x 10200 = 4284000đ * Chứng từ và sổ kế toán - Khi nhập kho thành phẩm hoặc xuất kho thành phẩm thì chứng từ kế toán được sử dụng phiếu nhập kho, phiếu xuất kho hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, thẻ kho, bảng tổng hợp thành phẩm * Thủ tục nhập xuất kho. - Đối với thành phẩm nhập kho Sau khi sản phẩm sản xuất song đưa vào phân xưởng hoàn thành sau đó được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng những sản phẩm đúng quy cách tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được nhân viên phân xưởng xuống kho thành phẩm để nhập kho cùng với phiếu nhập kho do phìng kinh doanh viết. Thủ kho sau khi kiểm tra số lượng, chi phí sản phẩm thấy đúng tiêu chuẩn quy định đồng thời cho nhập kho thành phẩm sau mỗi nhần nhập thủ kho lưu phiếu nhập kho hàng lại để định kỳ thành phẩm đểu đầu kỳ kế toán thành phẩm xuống kiểm tra và mang lên phòng kế toán. Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 7/3/2002 Nợ: Có: Mã số 01vật tư QĐ số 1141/TC/QĐKDKT ngày 1/11/1995 của BTC Số 5/3 Tên người giao hàng: Kho bán thành phẩm Theo phiếu xuất kho số 7/3 ngày 24/3 của .... Nhập tại kho thành phẩm vải: KTCX STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT, SPHH Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C C 1 2 3 4 Vải 0289 C D 3600,4 13.200 47525280 Vải 0289 K1,2 CP m 15000 12421 186315000 Vải 19421 K1,2 CP m 1953,9 15700 30676230 Vải 19421 K90 CP m 1914 18900 36174600 Vải 9616 K1,2 CP m 4587,6 15700 72025320 Vải 9701 K90 CP m 182,2 16000 2915200 Tổng 27238,1 375.631.630 Cộng tiền bằng chữ:................... nhập ngày... tháng... năm ... Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đơn vị: Địa chỉ: Phiếu nhập kho Ngày 10/3/2002 Nợ: Có: Mã số 01vật tư QĐ số 1141/TC/QĐKDKT ngày 1/11/1995 của BTC Số 5/3 Tên người giao hàng: Kho bán thành phẩm Theo phiếu xuất kho số 7/3 ngày 24/3/2002 của .... Nhập tại kho thành phẩm vải: KTCX STT Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất VT, SPHH Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo CT Thực nhập A B C C 1 2 3 4 Vải 0289 C D 3600,4 13200 47525280 Vải 0289 K1,2 CP m 12511 12421 155399131 Vải 0289 K1,6 CP m 554 10200 5650800 Vải 9421 K1,2 CP m 1953,9 15700 30676230 Vải 9421 K90 CP m 1914 18900 36174600 Vải 9616 K1,2 CP m 4587,6 15700 72025320 Vải 9701 K90 CP m 182,2 16000 2915200 Tổng 25303,1 386541161 Cộng tiền bằng chữ:................... nhập ngày... tháng... năm ... Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị * Đối với thành phẩm xuất kho - Do đặc điểm tiêu thụ của thành phẩm của công ty nên hình thức tiêu thụ của công ty được chi thành 2 trường hợp + Trường hợp 1: bán theo hợp đồng đơn đặt hàng và bán lẻ + Trường hợp 2: Xuất kho thành phẩm để gửi các đại lý, công ty để bán Trường hợp 1: bán buôn theo hợp đồng và bán lẻ ở các trường trường này thì căn cứ vào các đơn đặt hàng trong hợp đồng kinh tế thì phòng kinh doanh viết hoá đơn, hoá đơn này được lập thành 3 liên Liên 1: Do phòng kinh doanh giữ lại bản gốc Liên 2: giao cho khách hàng Liên 3: dùng thanh toán Hoá đơn GTGT Liên 3: Dùng thanh toán Ngày 18/3/2002 Mẫu số 01/GTKT-3LL GA/01B N0973122 Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt 19/5 Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng Điện thoại: 8584616 MS:0100100495 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thiện Cơ Đơn vị: 75 Nguyễn Thái Bình: P4 Quận Tân Bình Địa chỉ: ......................... Số TK: ....................... Hình thức thanh toán: đơn hàng MS:0301777463 STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VTHH ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải 0289 K1,2 mét 15000 12421 186315000 Cộng thành tiền 186315000 Thuế 10% 18631500 Tổng cộng 201946500 Số tiền viết bằng chữ: hai trăm linh một triệu chín trăm bốn mươi sáu nghìn năm trăm đồng Người mua hàng (ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) Hoá đơn GTGT Liên 3: Dùng thanh toán Ngày 25/3/2002 Mẫu số 01/GTKT-3LL GA/01B N0973122 Đơn vị bán hàng: Công ty Dệt 19/5 Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng Điện thoại: 8584616 MS:0100100495 Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thiện Cơ Đơn vị: 75 Nguyễn Thái Bình: P4 Quận Tân Bình Địa chỉ: ......................... Số TK: ....................... Hình thức thanh toán: đơn hàng MS:0301777463 STT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất VTHH ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Vải 0289 K1,2 mét 15000 12421 186315000 2 Vải 0289 K1,6 mét 554 1020 5650800 Cộng thành tiền 161049931 Thuế 10% 16104993,1 Tổng cộng 177154924,1 Số tiền viết bằng chữ:.......................................... Người mua hàng (ký và ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (ký và ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký và ghi rõ họ tên) Đơn vị Địa chỉ Phiếu xuất kho Ngày 28/3/2002 Nợ TK 138 Có TK 1551 Có TK 1552 Mẫu số 01-VT QĐ:1141/QĐ/CDCT ngày 1/11/95 của BTC số 23/4 Tên người giao hàng: Công ty Giầy Bình Phước Lý do xuất kho: xuất gửi Xuất tại kho : thành phẩm STT Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Vải Kaki cốt 98 m 6000 31000 18.600.000 2 Vải 921FK1,2 m 222,1 30100 6.685.210 3 Vải 0289 K1,2 m 22986,7 22986,7 12421 285517800,7 4 Vải 0289 K1,6 m 420 420 10200 4284000 Tổng 1551 23628,8 296487010,7 1552 600 18600000 Số tiền viết bằng chữ.............. ......... xuất ngày... tháng ... năm... Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị 2.2.1.2. Kế toán chi tiết thành phẩm Hiện nay công ty sử dụng phương pháp kế toán chi tiết, theo phương pháp này kế toán hạch toán chi tiết thành phẩm trên cơ sở các chứng từ sau: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, báo cáo tồn kho, sổ sách được sử dụng chủ yếu là thẻ kho, Bảng tổng hợp nhập xuất kho thành phẩm. * Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm như sau: tại kho, hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập - xuất kho thành phẩm, tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi mới cho nhập xuất thành phẩm cuối ngày, phản ánh tình hình nhập xuất kho thành phẩm vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng, thẻ kho của thủ kho mở cho từng loại thành phẩm, phản ánh tình hình biến động theo từng ngày, cuối tháng thủ kho căn cứ vào thẻ kho để lập báo cáo tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng với cách ghi chép như vậy để cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu số liệu của mình đảm bảo cho công tác hạch toán chi tiết ở công ty được chặt chẽ. Thẻ kho Tháng 3/2002 Kho: Tên (nhãn hiệu,quy cách) sản phẩm vải loại 0289K1,2 và loại 0289K1,6 Mã số: Đơn vị tính: m Chứng từ Diễn giải Ngày nhập, xuất Số lượng Chữ ký xác nhận của KT Số Ngày Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 9800 Nhập loại vải 0289K1,2 7/3 15000 22800 Nhập loại vải 0289K1,2 10/3 12511 35311 Nhập loại vải 0289K1,6 10/3 554 35865 Xuất loại vải 0289K1,2 28/3 22986,7 12878,3 Xuất loại vải 0289K1,6 28/3 420 12458,3 Tổng cộng 14565 23406,7 Tồn cuối tháng 958,3 Báo cáo tồn kho thành phẩm Tháng 3/2002 STT Nội dung Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn cuối tháng CPPS CPạ CPPS CPạ 1 Vải 0289K1,2 27511 0 22986,7 0 4524,3 2 Vải3419 K1,2 332,7 2436,3 0 2068,2 0 700,8 3 Vải 0289K1,6 210 554 0 420 0 244 4 Vải 9616 cỏ úa 436,9 0 0 0 0 436,9 ... ... ... ... ... ... ... Tổng 879,6 340.298 0 30872,9 0 312306 2.2.1.3. Kế toán tổng hợp thành phẩm Hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên, VAT theo phương pháp khấu trừ, đây là hình thức kế toán được xây dựng trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết, đảm bảo cho việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu thường xuyên, do đó kế toán tiến hành kịp thời nhạy bén với yêu cầu quản lý, tạo một lối làm việc mới có tính ràng buộc lẫn nhau. * tài khoản sử dụng: để tổ chức công tác kế toán thành phẩm chính xác, kịp thời và đầy đủ, kế toán thành phẩm sử dụng TK 154 CPSXKDDD được mở thành 6 tài khoản cấp 2 TK 1541 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng dệt TK 1542 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng nhuộm TK 1543 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng hoàn thành TK 1544 - Chi phí SXKD dở dang ở gia công thuê ngoài TK 1545 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng sửa chữa ô tô TK 1546 - Chi phí SXKD dở dang ở phân xưởng sợi * TK 155 thành phẩm được mở chi tiết thành 2 TK cấp 2 TK1551 - Thành phẩm vải do công ty sản xuất ra TK1552 - Thành phẩm do mua về qua các khâu chế biến - TK 632 - Giá vốn hàng bán - TK 138 - Thành phẩm các loại * Hệ thống sổ sách được sử dụng tại công ty Do áp dụng hình thức ghi sổ nhật ký chứng từ đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý thành phẩm tại công ty, nên kế toán tổng hợp thành phẩm tại công ty được sử dụng các loại sổ sau: - Bảng tổng hợp phát sinh Nợ TK 1551 - Bảng tổng hợp phát sinh Có TK 1551 - Báo cáo tổng hợp TK1551 - Sổ cái TK 155 * Trình tự kế toán - Kế toán nhập kho thành phẩm Kế toán tính giá thành tập hợp các chi phí phát sinh và phân bổ cho từng loại chi phí khi sản xuất ra loại sản phẩm đó, và tính ra được tổng giá thành thực tế để sản xuất ra loại sản phẩm đó bằng cách, lấy giá thành thực tế chia cho số lượng sản xuất sản xuất hoàn thành thì được giá thành đơn vị. VD: thực hiện chỉ tiêu kế hoạch tháng 3/2002 công ty đã sản xuất ra 27.511,0 m vải 0289K1,2 trong đó - CPNVLTT = 296.735.310 - CPNCTT = 10.840.000 - CPSXC = 34.145.000 - Tổng giá thực tế để sản xuất ra tổng số m vải 0289K1,2 là 341.720.310 đ Giá thành đơn vị để sản xuất ra 1 m vải 0289 K1,2 là - Căn cứ vào phiếu nhập kho ngày 10/3 nhập kho thành phẩm vải 0289 K1,2 thì đơn giá nhập kho sẽ là 12421 đ - Trị giá vốn thành phẩm nhập kho = 3600x12421= 44715600đ Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho hàng ngày cuối tháng kế toán tổng hợp số phát sinh cả về số lượng và số tiền của từng loại vải để ghi vào bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK 1551 Bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm Tháng 3/2002 STT Tên thành phẩm vải Tổng cộng TK 154(3) TK 138 Số lượng S.tiền Số lượng S.tiền Số lượng S.tiền 1 0289CP 108.560,9 200250811 12988,3 154450811 5068,6 45.800.000 2 0289K1,2 27511 341724131 13913,7 188380000 13596,3 153.340.000 3 9113 mộc 10202,2 62910000 10202,2 62910000 4 9616 úa 14069,2 233534000 14069,2 233534000 5 0150 mộc 4446,9 52587 2930,7 34657000 6 0289K1,6 554 5650800 234 2250000 320 3400800 ... ... ... ... ... ... ... Tổng 238198,2 847462329 54758,1 679531811 19418,9 204848800 Bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm Tháng 3/2002 STT Tên thành phẩm vải Tổng cộng TK 632 TK 154 (4) Số lượng S.tiền Số lượng S.tiền Số lượng S.tiền 1 Vải 0289K1,2 22986,7 293745310 22986,7 293745310 2 0289CP 253,9 22253,9 253 22253,9 3 9113 mộc 6061,1 40458000 4936,0 31458000 1125,1 9000000 4 961 cỏ úa 15051,1 100512000 15051,1 100512000 5 0150 mộc 2930,7 34657000 2930,7 34657000 6 0289K1,6 420 4284000 420 4284000 ... ... ... ... ... ... ... Tổng 48123,5 4736785639 44067,7 434305563,9 - Kế toán xuất kho thành phẩm Việc ghi chép được thực hiện vào cuối tháng sau khi xác định được giá trị thành phẩm xuất bán hoặc đi gia công ngoài. Kế toán xác định các khoản nghiệp vụ phát sinh và ghi vào bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm TK1551 Nợ TK 632 - 434305563,9 Có TK 1551 - 44067,7 Cuối tháng căn cứ vào báo cáo tồn kho thành phẩm tháng 2/2002 về cột giá trị và căn cứ vào tổng số tiền của các TK phát sinh trên bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK 1551 - Bảng xuất kho thành phẩm TK 1551, kế toán lập báo cáo tổng hợp TK 1551 - số liệu ghi trên bảng này được căn cứ vào các báo cáo và bảng tổng hợp nêu trên Báo cáo tổng hợp TK 1551 Tháng 3/2002 Số dư đầu kỳ Phát sinh Nợ Phát sinh có Số dư cuối kỳ TK ĐƯ Số tiền TK ĐƯ Số tiền 3276116262 1543 2.913.342.952 632 2698066262 3625413262 138 494.140.310 1544 163168000 154 17.930.000 1543 2620000 138 212162000 Căn cứ vào báo cáo tổng hợp TK 1551 kế toán tổng hợp và mở sổ cái TK 155 Bộ Tổng cục Đơn vị Sổ Cái TK 155 Năm 2002 Số dư Nợ đầu năm Số dư Có đầu năm Ghi Có các TK đối ứng với Nợ các TK này Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 ... Tháng 12 Cộng TK 1554 17930.000 TK 15543 2913.342.952 TK 138 494140310 Tổng PS Nợ 3.425.413.262 Tổng PS Có 3076016262 Dư nợ 3.276.116.262 3625413262 Dư có 2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng 2.2.2.1. Các vấn đề chủ yếu có liên quan đến quá trình bán hàng của doanh nghiệp Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán hàng trực tiếp là chủ yếu, công ty sẵn sàng bán sản phẩm cho mọi khách hàng thuộc mọi đối tượng, với số lượng không hạn chế, khách hàng mua sản phẩm nhiều hay ít đều được tính theo một mức giá không phân biệt giá bán buôn hay bán lẻ và để mua sản phẩm của công ty thì phải ký hợp đồng với công ty cso thể nhận được hàng trực tiếp tại kho của khách hàng tuỳ thuộc theo sự thoả thuận. Trong hợp đồng giữa 2 bên và đều thanh táon tiền hàng tại phòng tài vụ của công ty hoặc chuyển tiền vào TK của công ty ở ngân hàng Với sự phong phú về mặt hàng sản xuất nên khách hàng của công ty rất đa dạng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng trong công tác thanh toán, công ty sử dụng nhiều hình thức thanh toán như: + Bán hàng trả tiền ngay + Bán hàng trả trước + Bán hàng trả trậm + Bán hàng đổi hàng Cụ thể với khách hàng không thường xuyên thì công ty áp dụng phương pháp bán trả tiền ngay, nếu khách hàng mua lần đầu tiên thì công ty áp dụng phương thức bán hàng phải ứng trước tiền hàng, với khách hàng mua thường xuyên có ký hợp đồng lâu dài thì công ty áp dụng phương thức bán trả trậm là 50 - 60 ngày Ngoài ra tuỳ theo hợp đồng ký kết với khách hàng mà công ty có thể áp dụng phương thức thanh toán hàng đổi hàng khi mà giữ khách hàng và người mua có nhu cầu về sản phẩm của nhau bằng các hình thức thanh toán linh hoạt đó đã giúp công ty tiêu thụ sản phẩm dễ dàng thuận lợi, khách hàng cảm thấy yên tâm thoải mái hơn khi mua hàng của công ty Qua nhiều năm tồn tại và phát triển Công ty Dệt 19/5 đã tạo được chỗ đứng trên thị trường, tạo được uy tín và niềm tin với khách hàng về sản phẩm của công ty, do đó thị trường tiêu thụ của công ty trài dài từ bắc vào nam, trong đó thị trường chủ yếu niền Nam chiến 80% thị phần của công ty, ở thị trường miền Bắc có công ty Giầy Thượng Đình, Thuỵ Khuê, Công ty Cao su Hà Nội, công ty Giầy Phú Thọ, Công ty giầy Việt Trì. ở thị trường miền nam có Công ty Giầy Hiệp Hưng, Công ty giầy Cần Thơ, Công ty giầy An Giang, Giầy Sài Gòn, đồng thời đã mở rộng tiêu thụ ở thị trường miền Trung (như công ty giầy Huế) đã tiêu thụ được kết quả đáng kể. 2.2.2.2. Kế toán tổng hợp quá trình bán hàng theo phương thức bán hàng 1. Kế toán giá vốn - Tại Công ty Dệt 19/5 việc tổ chức kế toán bán hàng được tổ chức riêng cho từng loại vải theo phân loại của công ty như vải mộc, vải mầu, vải lọc đường, sợi... hàng ngày lượng hàng nhập xuất rất nhiều lần, kế toán thành phẩm của công ty áp dụng phương pháp giá vốn để tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp bình quân gia quyền (như đã nói ở phần xuất kho thành phẩm. Thành phẩm xuất kho của công ty chủ yếu là giao cho khách hàng theo đơn đặt hàng và chỉ giao qua kho chứ không trực tiếp giao sản xuất xong nên thị trường giá vốn thành phẩm xuất kho luôn luôn phản ánh qua TK1551. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh trong tháng liên quan đến giá vốn bán hàng kế toán định khoản và ghi vào sổ chi tiết TK 632. Căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của TK 632 kế toán tổng hợp mở sổ Cái TK 632 Sổ chi tiết TK 632 - Giá vốn hàng bán Tháng 3/2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1521 593.486.261 1522 607.148.053 1523 24.337.896 1551 2.689.066.262 1552 2.698.066.262 16.300.000 1542 393.359.550 911 6.998.164.284 Tổng 7014464284 7014464284 Bộ, tổng cục Đơn vị: Sổ Cái TK 632 - Năm 2002 Số dư Nợ đầu năm Số dư Có đầu năm Ghi có các TK đối ứng với Nợ TK này tháng 1...2 tháng 3...5 Tháng 6 Tháng 7...11 Tháng 12 Cộng TK 1521 593.486.261 TK 1522 607148053 TK1523 24337869 TK1551 2698066262 TK 1552 2698066262 TK1542 393359550 Tổng PS Nợ 7.014.464.284 Tổng PS Có 7.014.464.284 Dư Nợ Dư Có 2. Kế toán doanh thu tiêu thụ (bán hàng) * Tài khoản được sử dụng để hạch toán doanh thu tiêu thụ trong kỳ kế toán tiêu thụ thành phẩm sử dụng những tài khoản sau: TK 511 - Doanh thu bán hàng TK 532 - Gián giá hàng bán TK 531 - Hàng bán bị trả lại TK 641 - Chiết khấu bán hàng TK 3331 - Thuế GTGT đầu ra * Hệ thống sổ sách được sử dụng trong công ty - Do công ty áp dụng hình thức sổ số dư và để phù hợp với quá trình hạch toán các nghiệp vụ phát sinh tại công ty sử dụng những loại sổ sau: - Sổ theo dõi khách hàng - Sổ chi tiết bán hàng - Bảng kê số 11 - Bảng chi tiết TK 511, Sổ chi tiết TK 531, 532 - Sổ Cái TK 511, 531 - Bảng kê số 5 - Sổ chi tiết 641, 642 - Sổ Cái 641, 642 - Sổ chi tiết TK 911 - Sổ cái TK 911 * Trình tự hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ (bán) thành phẩm - Hàng ngày kế toán tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào hoá đơn GTGT, căn cứ vào phiếu thu (trường hợp khách hàng trả tiền ngay) hoặc giấu báo có của ngân hàng (trường hợp khách hàng trả bằng tiền chuyển khoản) kế toán căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày để ghi vào bên Có của TK 131, tức là phần khách hàng thanh toán trên sổ theo dõi TK 131 phải thu của khách hàng. Mỗi trang sổ này được mở cho từng khách hàng, phản ánh từng ngày mua hàng của khách hàng trong tháng, sổ này mở ra để theo dõi phần khách hàng mua chịu và phần khách hàng thanh toán. VD: Công ty giầy Hiệp Hưng trong tháng 3/2002 mua sản phẩm vải dệt của công ty: mọi hoá đơn từng ngày mua hàng của Công ty giầy Hiệp Hưng được kế toán mở cho 1 trang sổ kế toán như sau: Sổ theo dõi TK 131 - Phải thu của khách hàng Tên khách hàng: Công ty giầy Hiệp Hưng Tháng 3/2002 Chứng từ Diễn giải Phần bán hàng Phần thanh toán S N SL Đơn giá Thành tiền VAT ồ thanh toán TK 111 TK 112 TK ạ Số dư đầu tháng 726237251 73143 11/6 Bán vải 0289K90 5121,7 10.727 54940475 5494047 60.434.522 3419K95 3037,2 7819 23747866 2374786 26.122.652 3419K120 8003,0 9545 76388635 7638863 84.027.498 CuK120 3855,4 4728 23903480 2390348 26.293.828 Phin PCK120 4070,8 4728 19246742 1924674 21.171.416 73242 22/6 9113DK90 1025,2 9648 38835192 3883519 42.718.641 3419K95 đơn 2000,4 7819 15641127 1564112 17.205.239 0289K95 6066,3 10727 65037200 6503720 71.540.902 KaK98 8000,0 5040 40320000 4032000 44.352.000 9421 K120 1004,1 21728 21817084 2181708 23.998.792 Nộp thuế VAT và phí nhận hàng tại cảng lưu kho bãi 282307894 282307894 Giảm giá hàng bán 652359614 Tổng 662221632 3791373 700213005 652359614 Số dư cuối tháng 774090615 Căn cứ vào sổ theo dõi PT của khách hàng về các nghiệp vụ phát sinh trong tháng Căn cứ vào các khoản ghi giảm doanh thu như, chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán ghi trên hoá đơn thuế GTGT, kế toán thành phẩm sẽ phản ánh vào sổ chi tiết bán hàng, sổ này được mở ra từng ngày mua hàng đối với từng công ty, sổ này mở theo dõi từng loại vải. VD: Vải mộc thì có loại vải 0289 mộc, 0289 K1,2; 3412 mộc... trên sổ này không phản ánh doanh thu của từng loại vải như vải 0289K1,2 mà phản ánh doanh thu vải mộc, vải màu, vải lọc đường. Sổ chi tiết bán hàng tháng 3/2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng DT bán vải mộc DT bán vải màu DT bán vải lọc đg ồ số tiền thanh toán Ghi Có TK 511, ghi Nợ các TK khác TK 3331 Ghi có TK 3331, ghi nợ các TK S N SL ST TK511 TK111 TK 131 TK641 TK131 TK111 73141 9/6 Công ty giầy Việt Mai 111 103,4 2378303 2162094 2162094 216209 216209 73143 11/6 Công ty giầy Hiệp hưng 131 16.161,9 170584976 170584976 155076976 155076976 15507697 73145 20/6 Công ty giầy Thuỵ Khuê 132 1.035,1 12066641 51 13916915 12651741 12651741 1845764 73148 Công ty giầy Thượng Đình 112 12.250,0 16354140 16354140 148674000 148634000 14867400 14867400 73151 Công ty giầy Sài Gòn 131 2350,2 59529472 108506708 98642462 98642642 73153 30/6 Xuất vải chào hàng 641 5,3 55650 55650 55650 55650 ....... ... ... ... ... ... ... .... .... ... ... .... .... .... 265.301,7 371393798 57329,2 1001181719 62429, 2001113954 10216338416 9291959074 346534000 8897259429 525645 924279342 889725942 34653400 Cột chứng từ : Ghi sổ ghi chứng từ và ghi ngày chứng từ căn cứ vào sổ theo dõi các TK Cột diễn giải ghi tên khách hàng Cột doanh thu. + Cột số lượng : Căn cứ vào cột số lượng trên phần bán hàng của sổ theo dõi TK131 tổng cộng để đưa vào cột này + Cột thành tiền : căn cứ vào cột thành tiền trên phần bán hàng của sổ theo dõi TK131- tổng cộng để đưa vào cột này - Tương tự như doanh thu bán hàng vải và vải lọc đường cũng vậy - Cột chiết khấu bán hàng số liệu lấy trên hoá đơn thuế GTGT phần chiết khấu bán hàng trên tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán để ghi vào cột này. - Tổng số tiền thanh toán =doanh thu bán hàng chưa thuế + thuê GTGT đầu ra. Sau đó kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ căn cứ vào số tổng cộng của tháng trên sổ theo dõi TK131 ( phải thu của khách hàng ) mở cho từng người mua và ghi một lần vào một dòng của bảng kê số 11. Bảng kê số 11 Tháng 3/ 2002 STT Tên người mua Dư đầu tháng Ghi nợ TK131 ghi có các TK khác Ghi có TK131 nợ các TK khác Dư cuối tháng Nợ Có 511 TK3331 TK131 111 112 531 641 131 cộng nợ Nợ Có 1 Công ty giầy Hiệp Hưng 726237251 662221632 37991373 700213005 167595580 774090615 2 Công ty giầy Thuỵ Khuê 15210000 12651741 1845764 12911000 16215915 3 Công ty giầy Thượng Đình 1559297600 145647000 14867400 150143000 1645899200 4 Công ty giầy Sài Gòn 824145180 98642462 9864246 350000000 582651888 .. . .. .. . . . . .. . .. Tổng 38245790413 8897259429 8897259429 989725942 9786985371 116315372 2368285407 167595580 198748 4183997526 44062769035 643658502 Cuối tháng kế toán lấy sổ chi tiết bán hàng để ghi vào TK511doanh thu bán hàng Sổ chi tiết TK511: Doanh thu bán hàng Tháng 3/ 2000 Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có TM 111 346534000 641 525645 131 8897259429 531 152359619 911 9091959455 Tổng 9244319074 9244319074 Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ chi tiết phần phát sinh bên nợ của TK511 kế toán sẽ ghi vào sổ cái. Bộ tổng cục Sổ cái Đơn vị TK511 Năm 2002 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có cácTK đối ứng với nợ TK này Tháng1 Tháng2 Tháng 3 .. Tháng 12 Cộng TK531 152359619 TK641 TK911 9091959455 Tổng PS nợ 9244319074 Tổng PS Có 9244319074 Dư nợ Dư có 3) Kế toán giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại xảy ra trong trường hợp khi sản phẩm của công ty không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, không đúng theo đơn đặt hàng của khách hàng thì khách hàng sẽ yêu cầu đòi giảm giá hoặc trả lại sản phẩm cho công ty. Trường hợp giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại công ty xảy ra rất ít. Có quý không có trường hợp nào xảy ra thậm trí phải 4 đến 5 tháng mới có một lần. Trong tháng 3 này có một trường hợp công ty bị khách hàng yêu cầu đòi trả lại hàng do không giao đúng đơn đặt hàng. Ví dụ: công ty giầy Hiệp Hưng đòi trả lại sản phẩm bán vải mộc với số lượng 13000m với số tiền là 152359619 đồng kế toán sẽ định khoản và ghi vào sổ chi tiết bán hàng Nợ TK511:152359619 Nợ TK3331: 15235961 Có TK167.595580 Cuối tháng kế toán tổng hợp căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng kế toán mở sổ chi tiết TK531 – hàng bán bị trả lại Sổ chi tiết TK531 hàng bán bị trả lại Tháng 3/ 2002 chứng từ Diễn giải TKđối ứng Phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 131 167595580 551 152359619 3331 15235961 Tổng 167595580 167595580 Bộ tổng cục Sổ cái TK Đơn vị TK531 Năm 2002 Dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng với nợ TK này Tháng 1..2 Tháng 3..5 Tháng6 Tháng12 Cộng TK 131 167595580 Phát sinh nợ 167595580 Phát sinh có 167595580 Dư nợ Dư có 2.2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng - Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để đưa hàng hoá từ khâu sản xuất sang kâu tiêu dùng và chi phí khấu hoa trong quá trình tiêu thụ, tất cả các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ, tất cả các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng như vận chuyển chiết khấu Tại công ty chi phí bán hàng được phản ánh TK641 Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chiết khấu bán hàng giảm giá hàng bán xuất vải đi chào hàng, kế toán căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT để ghi trong từng trường hợp. Tập hợp chi phí bán hàng ở công ty được hạch toán như sau. Nợ TK641 : chi phí bán hàng Có TK1545 : chi phí vận chuyển Có TK 111 : nhật ký chứng từ số 1 Có TK 112 : nhật ký chứng từ số 2 Có TK141 : nhật ký chứng từ số 141 Có TK511 : xuất vải mẫu chào hàng Cuối tháng kế toán căn cứ vào từng nghiệp vụ phát sinh có liên quan tới 641 từ nhật ký chứng từ số1, nhật ký chứng từ số 2 là trong trường hợp công ty sẽ trả tiền chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền xăng xe cho khách hàng trong trường hợp khách hàng mua với số lượng nhiều có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên. Công ty sẽ trích 1 tỷ lệ ưu đã như khoảng 2% đến 5% cho khách hàng, đây không được coi là chốt khẩu, giảm giá mà là khuyến khích tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Từ sổ chi tiết TK511 các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng có liên quan đến tất cả các số trên để căn cứ số liệu trên các sổ đó có liên quan tới TK641, ghi vào bảng kê số 5. - Từ nhật ký chứng từ 141 đây là khoản tạm ứng trước tiền xăng dầu cho lái xe của công ty. 2.2.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là dai phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ được kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh – TK911 việc tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp ở công ty được phản ánh theo các bút toán sau. Nợ TK642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK142 : chi phí chờ phân bổ Có TK 334: tiền lương cho nhân viên quản lý Có TK1522 : VLphụ lục phục vụ cho quản lý Có TK1545 chi phí SXKD ở phân xưởng sửa chữa ô tô. Có TK338 : trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương Có TK214 : trích khấu hao TSCĐ Có TK111 : chi phí mua đồ dùng văn phòng phục vụ cho quản lý Khi phát sinh giảm chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán phản ánh Nợ TK111,112 Có TK642 Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK911 Nợ TK 911 Có TK642 Các chi phí phát sinh được hạch toán vào bảng kê số 5 cuối tháng tổng cộng số phát sinh trên bảng kê số 5 để ghi vào sổ chi tiết 642 căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của TK này vào sổ cái TK642. Bảng kê số 5 Tháng 3/ 2002 Các TK ghi có 142 1522 TK1545 TK138 TK334 TK342 TK338 TK331 NKCT1 NKCT2 NKCT141 NKCT131 Sổ chi tiết TK511 Công CPTTPS 348348149 3985500 1627600 604 525645 391363498 10.TK641 36876000 17.TK642 126007505 6048887 65338786 447700 57500000 35850703 6460000 40537219 110997070 21040220 221893900 55010935 747932925 Sổ chi tiết TK641: chi phí bán hàng Tháng 3/2002 Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Phát sinh Số dư Ghi chú Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1545 36876000 111 348348149 112 3.985.500 141 1627.600 131 604 511 525645 911 391363498 391363498 391363498 Số chi tiết TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp Tháng 3/ 2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Đối ứng Phát sinh Số dư Ghi chú số Ngày Nợ Có Nợ Có TK142 126007505 TK1522 6048887 TK1545 65338786 TK138 447700 TK334 57500000 TK342 35850703 TK338 6460000 TK331 40537219 TK112 110997070 112 21040220 141 221893900 131 55010935 911 747932925 747932925 747932925 Căn cứ vào sổ chi tiết TK 641 TK642 kế toán mở sổ cái 641.642 dựa trên số liệu ở sổ chi tiết TK641 TK642. Bộ tổng cục Sổ cái TK 641 Đơn vị TK641 Tháng 3/ 2002 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng với nợ TK này Tháng 1 Tháng2 Tháng 3 Tháng 12 Tổng cộng TK1545 36876000 TK111 348348149 TK112 3985500 TK141 1627600 TK131 604 TK511 525645 Tổng PS nợ 391363198 Tổng PS nợ 391363198 Dư nợ Dư có Bộ tổng cục Sổ cái TK Đơn vị TK642 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK đối ứng với nợ TKnày Tháng1 Tháng2 Tháng3 Tháng 7.11 Tháng12 Cộng TK142 126007505 TK1522 6048887 TK1545 65338786 TK138 447700 TK334 57500000 TK342 35850703 TK338 6460.000 TK331 40537219 TK111 110997070 TK112 21040220 TK141 221893900 TK131 55010935 Tổng PSnợ 747932925 Tổng PScó 747932925 Dư nợ Dư có 2.2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng, kế toán tiến hành xác định kết quả kinh doanh sau khi lên sổ chi tiết TK91 để kết chuyển các TK có liên quan. Kết quả này được xác định chung cho toàn doanh nghiệp Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TK511,TK632, TK641,TK642, TK711, TK811, kết chuyển tất cả các nghiệp vụ sang TK911 để xác định kết quả tiêu thụ - Cuối tháng kế toán kết chuyển TK DTB Hàng căn cứ vào số tổng cộng ghi trên sổ chi tiết TK511 Nợ TK511 : 9.091.959.455 Có TK911 : 9.091.959.455 Cuối tháng kết chuyển trị giá vốn dựa trên số liệu tổng cộng ở sổ chi tiết TK632 - Kết chuyển CPBH và CPQLDN Nợ TK911 : 1.139.296.443. Có TK641 : 391.363.518. Có TK642 : 747.932.925 Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính thu nhập hoạt động bất thường, CPHĐ tài chính dựa trên sổ tổng cộng của sổ chi tiết TK711.721.TK811 TK821. Nợ TK711 :112.085.550. Nợ TK721 :22560.000 Có TK911 :134.635.550. Nợ TK811 : 187.084.175 Có TK911 :187.084.17 Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh cuối tháng kế toán tổng hợp lại và phản ánh vào sổ chi tiết TK911 – căn cứ vào số liệu trên phần phát sinh bên nợ của sổ chi tiết kế toán ghi vào sổ cái TK911 Sổ chi tiết TK TK911- xác định kết quả kinh doanh Tháng 3/2002 Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng Phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 632 7014464284 641 391.363.518 642 747.932.925 511 9091.959.455 711 112.085.550 721 22.550.000 811 187.084.175. 421 885.750.103 Tổng 9226595005 9226595005 Sổ Cái TK911 Năm2002 Dư nợ đầu năm Dư có đầu năm Ghi có các TK Đối ứng với nợ TKnày Tháng 1 Tháng2 Tháng 3 .. Tháng 12 Cộng TK632 7014464284 TK641 391363518 TK642 747932925 TK811 187084175 TK421 885750103 Tổng PS nợ 9226595005 Tổng PSnợ 9226595005 Dư nợ Dư có Đối với công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì cuối tháng kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bản ra, bảng kê này được lập kèm theo tờ khai thác thuế giá trị gia tăng để đến ngày phải nộp cho cư quan thuế - Bảng này được lập trên cơ sở dựa vào sổ theo dõi hàng được mở cho từng khách hàng và ghi các nghiệp vụ phát sinh trong tháng, kế toán căn cứ vào sổ tổng cộng của từng ngày bán hàng trên hoá đơn thuế giá trị gia tăng để ghi vào bảng này Bảng Kê Hoá Đơn Chứng Từ Hàng hoá, Dịch vụ bán ra. ( Kiêm tờ khai thuế GTGT) (Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khất trừ thuế kê khai hàng tháng) tháng 3/2002 Tên cơ sở kinh doanh : công ty Dệt 19-5 mã số: Địa chỉ : 203 :Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân – HN Chứng từ Tên khách hàng Doanh số bán ( chưa có thuế) Thuế GTGT Ghi chú Số Ngày 1 2 3 4 5 6 69349 15/6 Công ty giầy thuệ khuê 12651741 1845764 69400 20/6 Công ty giầyHiệpHưng 19387080 1939708 69405 25/6 Công tygiầythượngđình 148674000 163541400 .. . .. .. Tổng 8897259429 889725942 * Kế toán thành phẩm mở TK157 – hàng gửi bán để hạch toán số hàng gửi đi các công ty để bán hộ, hay gửi các đại lý để bán. Trường hợp xuất hàng gửi đi bán KT định khoản. Nợ TK157- hàng gửi đi bán Có TK1551 thành phẩm vải do công ty xuất ra Số hàng gửi bán đã bán được kế toán phản ánh bút toán tổng giá vốn hàng xuất kho gửi đi bán đã bán được Nợ TK 632- Trị giá vốn thành phẩm gửi bán đã bán được Có Tk157- thành phẩm gửi đi bán. Căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh hàng gửi đi bán trong tháng kế toán ghi vào bảng kê số 10, bảng kê số 10 được mở cho TK157- hàng gửi đi bán. Cuối tháng lấy số tổng cộng của bảng kê số 10 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8 Bảng kê số 10 – hàng gửi đi bán (TK157) Tháng 3/ 2002 Số dư đầu tháng 125250000 Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK157: ghi có TK khác Số Ngày 1551 1532 138 Cộng nợ TK157 632 Cộng có TK157 18/3 Xuất kho thành phẩm các loại gửi công ty Việt Mai để bán 50.000.000 50.000.000 20/3 Thành phẩm các loại gửi đi bán đã bán được 50000000 50000000 28/3 Xuất kho thành phẩm gửi công ty Bình Phước 296487010 18600.000 87900.000 Cộng 212162000 180750000 Số dư cuối tháng 156662000 Bảng kê số 8- Nhập –Xuất – Tồn Kho Thành Phẩm (1551) Tháng 6/2002 Số dư đầu tháng 3276.116.262. Chứng từ Diễn giải Ghi nợ TK1551, ghi có các TK khác Ghi có TK1551 ghi nợ TK khác 1543 138 1544 Cộng nợTK1551 632 1544 CộngCó TK1551 S N SL ST Sl ST Sl ST Sl ST Sl ST 25/6 Nhập kho thành phẩm vải 0289K12 3600.4 47525280 47525280 26/6 Nhập kho TPvải các loại 25963 31671860 31671860 22/6 Bán vải 0289K12 công ty giầy Thượng Đình 3.400 51000000 51000000 22/6 Xuất kho vải 9212K12 giá công ngoài 48.9 611250 611250 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 168262,4 2913242952 25634,1 194140310 1516,2 17930000 342531326 160413,5 2648066212 14608,3 163168000 3076016262 Số dư cuối tháng :3625.413262 Nhật ký chứng từ số 8 Ghi có các TK155.157.131.151.531.532.632 Tháng 3/2002 STT Số hiệu TK Các ghi nợ có các TK ghi nợ TK165 TK157 TK131 TK511 Cộng 1 111 TM 1163153752 2 112 2368153752 2358285467 3 511 DTbán hàng 4 632 giá vốn hàng bán 2648066212 50000000 5 131 phải thu của khách hàng 5365820270 6 331 phải trả người bán 6523859619 .. . ChươngIII: Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả Bán Hàng Tại Công Ty Dệt 19-5. 3.1. Nhận xét về kế toán thành phẩm bán hàng và xét kết quả bán hàng tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội. 3.1.1. Đánh giá chung về công tác kế toán của công ty. Muốn đánh giá chính xác toàn diện về công tác kế toán của công ty chúng ta cần phải có quan điểm toàn diện và hệ thống, phải có sự hiểu biết về tình hình lý luận cũng như thực tiễn về vấn đề này. Với thời gian thực tế về toàn bộ công tác tổ chức kế toán nói chung của công ty cũng như công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng không được lâu do vậy mà những nhân xét dưới đây của tôi chỉ là những ý kiến mang tính chất cá nhân chỉ là sự so sánh đối chiếu giữa kiến thức lý thuyết đã học tại trường với những kiến thức đã tìm hiểu trên thực tế và muốn hiểu rõ nét hơn về vấn đề này cần đòi hỏi phải có sự tìm hiểu lâu dài và sâu rộng hơn. - Công ty Dệt 19/5 là loại hình doanh nghiệp nhà nước. Có quy mô tương đối lớn, tập chung tại một địa điểm duy nhất, công ty có điều kiện để áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, mọi công việc hạch toán đều được hạch toán, tập trung tại phòng KT của công ty. Do vậy việc cung cấp thông tin về hoạt động kế toán tài chính của công ty cho các cấp lãnh đạo luôn đảm kịp thời . - Về hình thức kế toán. Công ty đã và đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Đây là hình thức kế toán phù hợp với quy mô kinh doanh. Khối lượng công việc hạch toán của công ty hình thức KT này đã hạch toán kế toán tổng hợp và hạch toán KT chi tiết thuậnlợi cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu - Về công tác tổ chức kiểm tra kế toán: Công tác tổ chức kiểm tra kế toán, kiểm tra quá trình hạch toán kế toán, kiểm tra các nghiệp vụ tổ chức phát sinh. được tiến hành tại phòng kế toán của công ty, các nhân viên kế toán thường có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong việcghi chép, ghi sổ, chuyển sổ. Trong quá trình đó các nhân viên phải tiến hành đối chiếu, so sánh phát hiện ra các sai sót về số liệu, quá trình hạch toán kinh tế. - Bên cạnh đó, bộ máy kế toán mới được hình thành nên phòng kiểm toán nội bộ công việc kiểm toán do kiểm toán viên nội bộ thực hiện, kiểm toán viên có nhiệm vụ kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, kiểm toán B/c tài chính. Kế toán tình hình chấp hành luật pháp, chính sách, chế độ, thể lệ về kế toán tài chính. Kiểm toán viên có thê phát hiện ra sai sót, kịp thời uốn nắn, sửa chữam đề xuất những biện pháp giúpbạn lãnh đạo, giýp phòng kế toán làm tốt công việc quản lý cũng như công việc hạch toán kế toán, rút ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý. 3.1.2 Những ưu nhược điểm trong công tác tổ chưc kế toán thành phẩm bán hàng xác định kết quả kinh doanh: tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Ưu điểm: - Phòng kế toán đã sử dụng đúng đắn, nghiêm chỉnh các chính sách thể lệ về kế toán tài chính của nhà nước trong công tác tổ chức kế toán thành phẩm bán hàng và xác đinh kết quả kinh doanh. Xây dựng được phương pháp hạch toán hợp lý phù hợp với nguyên tắc kinh tế và chế độ kế toán hiện hành đối với mô hình của công ty. - Tổ chức nhân viên kinh tế theo dõi từng mảng kế toán riêng và rất phù hợp, bởi vì mỗi người sẽ nâng caotrách nhiệm của mình trong công việc đồng thời cũng phải có trình độ chuyên môn cao kết hợp nhịp nhàng để cùng nhau hoàn thành tiến độ công việc - Quan hệ cung cấp số liệu giữa kho và phòng kế toán và phòng kinh doanh luôn ăn khớp nhau đảm baỏ các số liệu nhập, xuất tồn kho thành phẩm là chính xác thường xuyên có sự kiểm tra đối chiếu số liệu, giảm bớt phần nào những hao hụt tổn thất cho công ty. Nhược điểm còn tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trên – công tác tổ chức thành phẩm bán hàng xác định kết quả công ty còn có những tồn tại chủ yêú sau: - Hiện nay công Dệt 19/5 có một thị trường tương đối rộng, trải dài từ Bắc- Trung – Nam có uy tín và vị thế hơn hẳn các đối thủ cạnh tranh khác như Dệt Vải Công Nghiệp, Dệt Vải Minh Khai. nhưng vẫn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ cạnh tranh và vải bạt nhập lậu từ Trung Quốc. Bên cạnh đó công ty còn phụ thuộc vào rất nhiều những ngành giầy vải còn mang tính thời vụ. - Công ty vẫn chưa có được những hướng phát triển cụ thể cho thị trường và sản phẩm trọng điểm. Việc nghiên cứu mở rộng bị xem chẹ, thị trường xuất khẩu bị bỏ ngỏ. DT xuất khẩu không có, việc dự gáo thị trường vãn dựa vào kết quả kinh doanh những năm trước đó và ý kiến chủ quan của lãnh đạo công ty về biến động thị trường Tình hình sản phẩm tồn kho: lượng thành phẩm tồn kho và vật liệu tồn kho còn rất lớn trong toàn bộ tài sản của doanh nghiệp năm 2000 là 10,145 tỷ đồng. năm 2001 là 9,5 tỷ đồng. Quý I năm 2002 là 3,56 tỷ đồng.điều này đã gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới lương vốn lưu động đem vào sản xuất kinh doanh và quay vòng vốn. Đặc biệt là thuế giá trị gia tăng làm giảm lại do hàng tồn kho lớn không được kiểm tra thuế và đã gây ảnh hưởng không nhử tới hiệu quả kinh doanh của công ty do đó để khắc phục những rủi do trong biến động của thị trường nên công ty nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. - Về phương thức bán hàng khách hàng chủ yếu của công ty là khách hàng quen thường trả chậm dẫn đến tình hình thu nợ của công ty còn gặp nhiều khó khăn, chưa có những phương án hữu hiệu thu hồi cá khoản nợ, do đó bị khách hàng chiếm dụng vốn tương đôi lớn có những khoản nợ lâu trở thành khó đòi mà từ trước tới nay công ty chưa thực hiện. TK để hach toán chưa phù hợp Nợ 138- hàng gửi bán Có 1551- xuất kho thành phẩm - Khi hàng gửi bán đã bán được, KT phản ánh trị giá vốn hàng gửi bán đã bán được như say Nợ 632 giá vốn hàng bán Có TK 1551 – thành phẩm Là không hợp lý việc hạch toán như thế này rễ gây nhầm lẫn với trường hợp nhập kho thành phẩm các loại và giá vốn xuất kho thành phẩm tại kho chưa phù hợp với chế độ kế toán - Hệ thống sổ sách tại công ty sử dụng là phù hợp với mô hình kế toán của công ty, tuy nhiên hệ thống sổ sách này chưa đáp ứng được với quy định của chế độ kế toán hiện hành. Đối với thành phẩm mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh hàng ngày không được theo dõi chi tiết mà chỉ được theo dõi tổng hợp vào cuối tháng: VD: Số theo dõi thành phẩm mà kế toán mở thì bên trong những trang sổ được ghi là thẻ kho thành phẩm TK 1551, tên sản phẩm..,đơn vị tính. thẻ này theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho vào cuối tháng mà không theo dõi phát sinh hàng ngaỳ trong tháng. - Tình hình nhập xuất kho thành phẩm diễn ra liên tục trong tháng. Kế toán chỉ mở bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm và bảng tổng hợp xuất khothành phẩm vào cuối tháng mà mở bảng kê số và đẻ theo dõi tình hình nhập xuất – tồn kho thành phẩm trong tháng. Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất khothành phẩm và Báo cáo tồn kho thành phẩm để lạp báo cáo tổng hợp TK 1551 căn cứ vào váo cáo này để mở sổ chi tiết TK1551 từ sổ chi tiết này kế toán căn cứ để ghi vaò sổ cái. Hình thức ghi sổ mà công ty tự mở ra cho mình là hoàn toàn phù hợp với cách ghi chép và cách quản lý tại công ty tuy nhiên hình thức này chưa đáo ứng đượcvới nội dung ghi sổ của chế độ kế toán lúc ban hành thì mọi nhiệp vụ phát sinh được kế toán định khoản và ghi vào Bảng kê lố 8 Bảng kê số 10 (Bảng kê số 9 do công ty sáng giá thực tế nên không cần mở cũng được) nhưng nên chăng kế toán thành phẩm của công ty nên mở bảng kê số 10 cho TK 157 hàng gửi đi bán để cuối tháng căn cứ vào số tổng cộng của những bảng kê này để ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm cũng vậy, sau khi mở bảng kê số 11 thì căn cứ vào sổ tổng cộng trên bảng kê số 11 để mở số chi tiết TK 511 và ghi vào sổ mà không căn cứ vào đó để ghi vào nhật ký chứng từ số 8- rồi căn cứ vào nhật ký chứng từ mới mở các sổ cái. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức ké toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. - Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản xuất và mở đầu cho một chu kỳ mới thông qua tiêu thụ sản phẩm. Đồng vốn ban đầu mà doanh nghiệp bỏ ra mới thu lại về với số doanh thu tiêu thụ này, sản xuất giản đơn hay sản xuất mở rộng trong điều kiện nền kinh tế thị trường là tuỳ thuộc vào khả năng tiêu thụ sản phẩm. Sản phẩm và lợi nhuận thu được từ việc bán hàng, điều đó đồng nghĩa với việc nếu công tác tiêu thụ sản phẩm yếu kém thì doanh nghiệp đang dần tự đào thải mình ra khỏi thị trường. Như vậy tiêu thụ thành phẩm không chỉ góp phần thực hiện tái sản xuất mở rộng mà còn quyết định khả năng sống còn của doanh nghiệp: - Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là nhân tố góp phần làm tăng lợi nhuận tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tăng thêm hoạt động phúc lợi cho doanh nghiệp nhằm cải thiện và nâng cao điều kiện công tác sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên. - Vì vậy đẩy mạnh đẩy mạnh tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp căn cứ để kiểm tra, đánh giá khối lượng, chất lượng sản phẩm mà mình sản xuất, tiêu thụ được nhiều sản phẩm chứng tỏ khả năng phát huy được các giá trị sử dụng của sản phẩm được mở rộng nhờ đó uy tín của doanh nghiệp được nâng cao. Doanh nghiệp có cơ sở vững chắc để tái sản xuất, tảo ra sự cân đối cung cầu trên thị trường trong nước, hạn chế dồn những hàng ngoại trong dân cư, khuyến khich sản xuất trong nước phát triển. - Qua đó tổ chức kế toán tiêu thụ của công ty mới thống kê được doanh thu tiêu thụ doanh nghiệp mới có thể thực hiện được các khoản nộp với nhà nước như thuế phí ..và cáclệ phí đây là nguồn thu quan trọng của nhà nước để từ đó nhà nước có thể triển khai các kế hoạch phát triển KTXH, làm cho đất nước chuyển biến kịp theo sự phát triển chung của thời đại. 3.3 Một số phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. * Đối với kế toán chi tiết thành phẩm kế toán mở thẻ kho nhưng nên theo dõi tình hình xuất – nhập kho thành phẩm diễn ra liên tục trong tháng, không nên mở thẻ kho chỉ theo dõi vào cuối tháng, sẽ rất không thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu với thẻ kho của thủ kho. Không năm bắt tình hình nhập – xuất kho diễn ra liên tục trong tháng. Và để tránh cho công việc dồn dập một lúc vào cuối tháng. - Hàng ngày mọi chứng từ liên quan đến nhập – xuất kho thành phẩm kế toán định khoản và ghi vào bảng kê số 8. Cuối tháng căn cứ vào tổng cộng bảng kê số 8 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Mở bảng kê số 8 kế toán theo dõi được tất cả tình hình nhập - xuất thành phẩm diễn ra liên tục trong tháng về cả chỉ tiêu số lượng và giá cả còn kế toán chỉ lập bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm TK1551 và duất kho 1551 được mở vào cuối tháng chỉ theo dõi được tổng cộng của tháng vào mọi công việc đều dồn cào cuối tháng. ( xem bảng kê số 8) * Đối với kế toán tiêu thụ thành phẩm sau khi tập hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào bảng kê số 11 lấy số tổng cộng của bảng kê số 11 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Lấy số tổng cộng trên bảng kê số 8 bảng kê số 10 để ghi vào nhật ký chứng từ số 8. Căn cứ vào bên có của sổ chi tiết TK 1551, 531, căn cứ vào số liệu trên nhật ký chứng từ số 8 mới mở các sổ cái ( xem nhật ký chứng từ số 8) * Nhu cầu thị trường là rất quan trọng để công ty xây dựng kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm góp phần tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm chỉ tiêu thụ được khi đáp ứng nhu cầu của thị trường, để đạt được điều đó công ty phải: + Nghiên cứu thị trường then chốt có triển vọng nhất đối với sản phẩm của công ty, khả năng cung ứng sản phẩm của công ty trên thị trường đó là bao nhiêu. Và ai là người tiêu dùng sản phẩm của mình, họ mong muốn gì về sản phẩm, chất lượng, mẫu mã và phương thức thanh toán. - Qua nghiên cứu về nhu cầu thị trường công ty sẽ có giải pháp về chất lượng sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược quảng cáo. - Theo như thống kê sơ bộ của công ty thì thị trường ngành giầy hàng năm cần thêm năm triệu m vải bạt các loại như vậy có thể nói nhu cầu vải bạt còn cao hơn nữa. Khả năng của công ty có thể sản xuất từ 3 đến 4 triệu mét/năm trong khi đó mỗi năm công ty mới chỉ đáp ứng gần 3 triệu mét vải, còn lại là vải của các đơn vị bạn và cơ sở tư nhân. * Công ty cần phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và tăng chất lượng sản phẩm, để phấn đấu hạ giá thành và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm thì trước hết công ty phải tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tức là phải bảo quản chi phí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ, giảm đi những hao hụt không đáng có, giảm phế liệu trong quá trình sản xuất và tổ chức thu hồi phế liệu, để làm tốt công việc này đòi hỏi công ty có nhân viên thủ kho với trình độ chuyên môn cao và có tư cách tốt. Bên cạnh đó để tăng chất lượng sản phẩm, yêu cầu đặt ra công ty phải có đội ngũ công nhân lành nghề và sức khoẻ tốt được trang bị máy móc thiết bị hiện đại thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường, mới đẩy mạnh được thị trường tiêu thụ và đánh bật được những mặt hàng nhập lậu. * Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ những cơ sở vải bạt tư nhân tránh trường hợp trốn thuế nhà nước với tư cách là phạm vi ảnh hưởng của mình trên các mối quan hệ thương mại, quốc tế, giữ mối quan hệ chính trị tốt với các nước giúp các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm thị trường xuất khẩu. Ký kết hợp đồng giúp các doanh nghiệp có ưu thế cung cấp các thông tin về nhu câu khác, để các doanh nghiệp có chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đúng hướng, có thời gian chuẩn bị để đón bắt kịp thời các cơ hội từ thị trường quốc tế. Nhà nước phải tạo điều kiện kịp thời giúp các công ty liên doanh,liên kế phát triển ổn định sản xuất, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan chặt chẽ với nhiều bộ phận, cả chiều dọc lẫn chiều ngang, do đó nhà nước là cơ quan chủ quản. Cấp trên phải là người phối hợp, có chính sách phát triển đồng bộ, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa các công ty Dệt, giữa ngành Dệt ngành may, giúp cho ngành Dệt có đầu ra ổn định đảm bảo an toàn cho sản xuất kinh doanh. Kết luận Tóm lại: Trong bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, là hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị của hàng hoá với người bán, và giá trị sử dụng của nó đối với người mua, đồng thời kết thúc quá trình tuần hoàn vốn thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá tốt cũng đồng nghĩa với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Bài viết này được xây dựng trên những kiến thức đã được đào tạo tại trường và qua thời gian thực tập tại công ty Dệt19/5 tuy nhiên do trình độ chuyên môn còn hạn chế và phạm vi nghên cứu của chuyên đề cũng như thời gian thực tập còn han hẹp, nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, nhưng đó là sự mong muốn và một ý tưởng muốn góp một phần sáng kiến của mình vào đề tài “Kế toán thành phẩm bán hàng và xác đinh kết quả tại công ty Dệt 19/ 5". Em rất mong được sự chỉ bảo góp ý tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường với ban lãnh đạo trường và nhất là cô giáo Nguyễn Song Hà đã tận tình giúp đỡ để em hoàn thành được được báo cáo, các cô chú phòng tài vụ và phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em rất nhiều để bài biết của em có giá trị thực tiễn. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3315.doc
Tài liệu liên quan