Ở kho: Hàng ngày thủ kho kiểm tra phân loại từ và ghi số lượng nhập, xuất, tồn kho vào từng thẻ kho tương ứng, định kỳ bàn giao chứng từ cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào số dự trên từng thẻ kho để ghi vào sổ số dư (cột số lượng) và gửi lên phòng kế toán.
Ở Phòng kế toán: Kế toán mở sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ thành phẩm vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị và hiện vật trong đó kế toán ghi cột tiền dư của sổ số dư trên cơ sở số dư hiện vật của thủ kho. Trước hết căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, kế toán lập các bảng kê nhập, xuất để ghi chép tình hình nhập, xuất thành phẩm tính ra số tiền để ghi vào bảng luỹ kế nhập, xuất. Cuối tháng khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số tồm kho của từng thành phẩm theo chỉ tiêu giá trị để ghi vào cột số tiền ở sổ số dư.
103 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
632
140
160
22 400
40
5 600
4
69
15/5
Nhập kho TP
154
145
200
29 000
240
34 600
5
41
23/5
Xuất bán TP
632
144,17
240
34 600
0
0
Cộng
50 750
150
71 000
0
0
Dựa vào các phiếu xuất kho ở trên kế toán vào các chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số: 58
Ngày 31 tháng 5 năm 2000
Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1.
Sợi agar dài, trắng đóng gói
155
154
71 000
2.
Sợi agar dài, vàng đóng gói
155
154
31 920
3
Sợi agar trắng , ngắn
155
154
26 568
4
Sợi agar ngắn , vàng
155
154
10 326
Cộng
139 814
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi số
Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
59
31/5
139 814
Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái
Sổ cái tk 155
Tháng 5/ 2000
Tên tài khoản: Thành phẩm Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số tiền
SH
N -T
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
29 771
58
31/5
Nhập kho thành phẩm
154
110 043
59
31/5
Xuất kho thành phẩm
632
139 814
Cộng phát sinh
139 814
139 814
Số dư cuối kỳ
3. Kế toán chi tiết thành phẩm.
3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nk
Phiếu xk
HĐ GTGT
Thẻ chi tiết TP
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP
Thẻ kho
3.2 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm.
Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thủ kho mở thẻ kho
VD mẫu thẻ kho mở cho loại thành phẩm là sợi agar dài, trắng
Đơn vị: công ty tnhh thuỷ sản Phú An
Tên kho:
Thẻ kho
Tháng 10/2001
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sợ a gar dài, trắng
Đơn vị tính: kg mã số: Đv: 1000(đ)
TT
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu kỳ
150
54
5/5
Nhập kho thành phẩm
5/5
150
150
1
40
8/5
Xuất kho cho công ty Đông lạnh
8/5
100
300
2
50
14/5
Xuất kho
14/5
160
200
3
69
15/5
Nhập kho thành phẩm
15/5
200
40
41
23/5
Xuất bán cho công ty Hải Long
23/5
240
240
Tồn cuối kỳ
350
500
Tại phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ xuất nhập và hoá đơn GTGT trên kế toán mở sổ thẻ chi tiết thành phẩm
VD: Thẻ chi tiết của cho sợi agar dài, trắng
số thẻ:.Tờ số:
Tên, nhãn hiệu, quy cáchvật tư: Sợi agar dài, trắng đóng gói
Đơn vị tính: kg giá hạch toán: 142 000(đ/kg)
Kho:..
thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Đv:1000(đ)
chứng từ
Diễn giải
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tồn kho đầu tháng
150
20 500
54
5/5
Nhập kho TP
150
21 750
300
42 000
40
8/5
Xuất bán
100
14 000
200
28 000
50
14/5
Xuất bán
160
22 400
40
5 600
69
15/5
Nhập kho TP
200
29 000
240
34 600
41
23/5
Xuất bán
240
34 600
0
0
Cộng
350
50 750
500
71 000
0
0
Lập song thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cuối thángsau khi tiến hàng đối chiêu, kiểm tra kế toán lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
Vật liệu , dụng cụ ,sản phẩm , hàng hoá
STT
Tên vật liệu
(dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá)
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất
trong tháng
Tồn cuối tháng
1
2
3
4
5
6
1
Sợi agar dài, trắng
150
350
500
0
2
Sợi agar dài, vàng
30
255
285
0
3
Sợi agar trắng, ngắn
246
246
0
4
Sợi agar ngắn, vàng
101
49
150
0
5. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại phân xưởng I
5.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phân xưởng I công ty TNHH thuỷ sản Phú An
5.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp.
5.1.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
Căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm đã nêu ở phần trình tự hạch toán kế toán lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số: 60
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
1
Sợi agar dài, trắng đóng gói
155
632
71 000
2
Sợi agar dài, vàng đóng gói
155
632
31 920
3
Sợi agar trắng, ngắn
155
632
26 568
4
Sợi agar ngắn, vàng
155
632
10 326
Cộng
139 814
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 : 139 814
Có Tk 632 : 139 814
Chứng từ ghi sổ Số: 61
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Kết quả giá vốn
911
632
139 814
Chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
N – T
60
31/5
139 814
61
31/5
139 814
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái
Sổ cái Tk632
Tháng 5 / 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N T
Nợ
Có
60
Xuất thành phẩm theo giá vốn
155
139 814
61
31 /5
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
139 814
Cộng phát sinh
139 814
139 814
5.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 / 2006
Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 /2006 kế toán định khoản như sau.
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,
Nợ TK 111 :37 609
Có TK 511 : 34 190
Có TK 333 : 3 419
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131 : 162 882, 5
Có TK 511 : 148 075
Có TK 3331 : 14 807, 5
Căn cứ vào tình hình xuất kho thành phẩm trong tháng ở phần trình tự luân chuyển chứng từ dựa vào phiếu thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt đối với nhữn khách hàng đã chấp nhận thanh toán
Sổ quỹ tiền mặt
tháng 5/2006 Đv:1000(đ)
NT
Số phiếu
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
Tồn quỹ đầu tháng
14/5
51
Thu tiền hàng
511
34 190
Thuế GTGT phải nộp
333
3 419
Cộng
37 609
Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán TK 131 theo dõi chi tiết theo từng khách hàng
Sổ chi tiết thanh toán tk 131
tháng 5/2006
Đối tượng: công ty TNHH thuỷ sản Đông Lạnh Đv:1000(đ)
NT
Chứng từ
Diễn giải
TH
CK
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số dư
NT
đã thanh toán
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Tồn đầu kỳ
8/5
40
8/5
Bán buôn Sợi agar công ty TNHH thuỷ sản Đông lạnh chưa thanh toán
511-333
57.684
Cộng phát sinh
57.684
Tồn cuối kỳ
Sổ chi tiết thanh toán tk 131
Tháng 5/2006
Đối tượng: công ty cổ phần đồ hộp hạ long Đv:1000(đ)
N T
Chứng từ
Diễn giải
TH
CK
TK
đối
ứng
Số phát sinh
Số dư
NT
ĐTT
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
có
Tồn đầu kỳ
14/5
51
14/5
Công ty cổ phần đồ hộp hải long thanh toán với thuế phải nộp bằng tiền mặt
111
37 609
4/5
23/5
62
23/5
Bán buôn sơi a gar cho ông ty cổ phần đồ hộp Hải long chua thanh toán
511-333
105 198,5
Cộng phát sinh
105 198,5
37 609
Tồn cuối kỳ
67 589,5
Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng doanh thu trong thángkế toán lênchứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Tháng 5 / 2006 Số 62 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N ợ
Có
1
Sợi agar dài , trắng
131
111
511
511
511
3331
61 200
28 800
9 000
2
Sợi agar dài ,vàng
131
511
41 325
511
3331
4132, 5
3
Sợi agar trắng, ngắn
131
511
34 440
511
3331
3 444
4
Sợi agar vàng , ngắn
131
511
11 110
111
511
5 390
511
3331
1 650
Cộng
200 491,5
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Đv:1000(đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
62
31 /7
90 000
41 325
34 440
16 500
63
31 /7
182 265
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.
Sổ cái TK 511
tháng 5/ 2006
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
62
31 /5
Thu tiền bán hàng
111
34 190
Khách hàng nhấp nhận thanh toán
131
148 075
63
31 /5
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
182 265
Cộng số phát sinh
182 265
182 265
5.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
5.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Chứng từ ghi sổ Số 64
Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
1
Chi phí vật liệu
152
641
1 750
2
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
641
2 300
3
Chi phí bằng tiền khác
335
641
2 000
4
Chi phí nhân công
334
641
4 000
5
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
641
1 000
Cộng
10 050
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi
Nợ TK 911 : 10 050
Có TK 641 : 10 050
Chứng từ ghi sổ Số 65
Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641
10 050
Sau đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ ghi số
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
64
31/5
10 050
65
31/5
10 050
Sau khi vào xong sổ đăng kỳ chứng từ kế toán vào sổ cái TK 641
Sổ cái TK 641
Tháng 5/ 2000
Tên TK : Chi chi phí bán hàng Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
64
31 /5
Chi phí vật liệu
152
1 750
Chí phí dịch vụ mua ngoài
111
2 300
Chi phí bằng tiền khác
335
2 000
Chi phí nhân công
334
4 000
Trích BHXH BHYT, KPCĐ
338
1 000
65
31/5
Kết chuyển chi phí bán hàng
10 050
Cộng phát sinh
10 050
10 050
Số dư cuối kỳ
5.3.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chứng từ ghi sổ Sổ 66
Ngày 31 /5/2000 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Chi phí đồ dùng văn phòng
153
642
400
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
642
2 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
642
4 300,5
Nộp thuế muôn bài
3338
642
288
Chi phí nhân công
334
642
6 050
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
642
1 512,5
Trả tiền lãi vay
141
642
4 560
Cộng
19 265
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 : 19 265
Có TK 642 : 19 265
Chứng từ ghi sổ Số 67
Ngày 31 / 5/ 2006
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
19 265
Sổ đăng ký chứng từ ghi số
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
66
31/5
19 265
67
31/5
19 265
Sau khi vào hết chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái chi phí bán hàng
Sổ cái TK 642
Tháng 5/ 2006
Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp Đv:1000(đ)
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
66
31 /5
Chi phí đồ dùng văn phòng
153
400
Chí phí dịch vụ khấu hao TSCĐ
124
2 154
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
4 300,5
Nộp thuế muôn bài
333.8
288
Chi phí nhân công
334
6 050
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
1 512 ,5
Trả tiền lãi vay
141
4 560
67
31 /5
Kết chuyển chi phí
911
19 265
19 265
Cộng phát sinh
19 265
19 265
Số dư cuối kỳ
5.4 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
.ở phân xưởng I công ty TNHH thủy sản Phú An việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái:TK 511, TK 632, TK 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.
Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 19 265
Có Tk 642 : 19 265
Kết chuyển dịch chi phí bán hàng
Nợ Tk 911 : 10 050
Có Tk 641 : 10 050
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 139 814
Có TK 632 : 139 814
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 182 265
Có TK911 : 182 265
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 12 136
Có TK 421 : 12 136
Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số 68
Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ)
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển
911
421
12 136
Sau khi lập song chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 911
Sổ cái TK 911
Tháng 5/ 2006
Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/5
63
Kết chuyển doanh thu
511
182 265
61
Kết chuyển giá vốn
632
139 814
65
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
10 050
67
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
19 265
68
Lợi nhuận do tiêu thụ
421
12 136
Cộng phát sinh
182 265
182 265
6. Tình hình thực tế ở tại Phân xưởng II của công ty tnhh thuỷ sản Phú An trong tháng 4 /2006
Tồn đầu kỳ của thành phẩm:
Thạch Agar túi 500g: Tồn 500 túi , đơn giá 4 000 đ/túi
ỉBảng giá nhập kho thực tế của thành phẩm
Đv: 1000(đ)
STT
Tên thành phẩm
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Thạch Agar túi 500g
40 000
4, 5
180 000
2
Kẹo Agar vỏ bóng
10 000
3, 5
35 000
3
Kẹo Agar vỏ màu
13 000
3
39 000
Cộng
63 000
254 000
Trong tháng 4 có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Đv :1000(đ)
Ngày 4/4: Công ty nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng 30 000 túi và đơn giá là 4, 5 đ/túi.
Ngày 5/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ bóng với số lượng 10 000 túi và đơn giá
3, 5 đ/túi
Ngày 7/5: Xxuất kho bán cho ông Nguyễn Văn Hùng thuộc Công ty bánh kẹo Hữu Nghị là: thạch Agar túi 500g với số lượng 20 000 túi
Ngày 8/4: Nhập kho thạch Agar túi 500g với số lượng là 10 000 túi và đơn giá 4, 5 đ/túi.
Ngày 10/4: Nhập kho kẹo Agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi, đơn giá là 3 đ /túi.
Ngày 11/5 : Xuất kho cho công ty bánh kẹo Hải Hà kẹo Agar vỏ bóng
2 000 túi
Ngày 15/4 : Xuất cho cửa hàng bánh kẹo Mai Linh thạch Agar túi 500g với số lượng 20 500 túi
Ngày 23/5: xuất kho bán cho công ty cổ Phần Đồ hộp Hạ Long kẹo agar vỏ màu với số lượng 13 000 túi.
Giá thành xuất kho trong tháng của công ty được tính như sau:
-Thạch Agar túi 500g
Giá đơn vị bình quân Sau lần nhập ngày 4/4
=
( 500 x 4 ) + ( 30 000 x 4, 5 )
500 + 30 000
= 4, 4918 đ/ túi
Giá bình quân đơn vị sau lần nhập ngày 8/4
( 10 500 x 4, 4918 ) + ( 10 000 x 4, 5 )
10 500 +10 000
= 4 495,8 đ/túi
Với kẹo Agar vỏ màu : Giá xuất kho: 3 đ/túi
Với kẹo agar vỏ bóng : Giá xuất kho: 3,5đ/túi
ỉ bảng doanh thu tháng 4/2006
Loại
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
Thạnh Agar túi 500g
6, 5
40 500
263 250
Kẹo Agar vỏ bóng
5
2 000
10 000
Kẹo Agar vỏ màu
4
13 000
52 000
Tồn cuối tháng
55 500
325 250
Kẹo Agar vỏ bóng tồn 8 000 túi.
6.1 thủ tục lập các chứng từ kế toán
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập, xuất kho thành phẩm.
Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản phẩm của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm có chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .
6.2 trình tự luân chuyển các chứng từ
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
Phiếu nhập kho
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thạch Agar túi 500g
Túi
30 000
4, 5
135 000
Cộng
30 000
135 000
ngày 4 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trương
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
Phiếu nhập kho
Ngày 8 tháng 4 năm 2006
Số: 2
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 8 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thạch Agar túi 500g
túi
10 000
4, 5
45 000
2
Cộng
10 000
45 000
ngày 8 tháng4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trương
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
Phiếu nhập kho
Ngày 4 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 155
Có: 154
Mẫu số 01-VT
Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên
-Theo số ngày 4 tháng 4 năm 2006 của
- Nhập tại kho: ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
(sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Thạch Agar túi 500g
Túi
30 000
4, 5
135 000
2
Cộng
30 000
135 000
ngày 4 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trương
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người giao hàng
Nguyên
Nguyễn văn nguyên
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
Phiếu xuất kho
Ngày7 tháng 4 năm 2006
Số: 1
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng:
- Địa chỉ (bộ phận); Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thạch Agar túi 500g
túi
20 000
4, 4918
89 836
2
Cộng
20 000
89 836
Ngày 7 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
Phiếu xuất kho
Ngày15 tháng 4 năm 2006
Số: 2
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu
- Địa chỉ (bộ phận); Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế Đv: 1000(đ/kg)
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thạch Agar túi 500g
túi
20 500
4, 4958
92 167
2
Cộng
20 500
92 167
Ngày 15 tháng 4 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Hoá đơn GTGT
Liên :
Ngày 7 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty bánh kẹo Hữu Nghị
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Thạch agar túi 500g
kg
20 000
6,5
130 000
Cộng tiền hàng: 130 000
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 143 000
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn mươi ba triệu đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
Hoá đơn GTGT
Liên :
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Cửu hàng bánh kẹo Mai Linh
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
Thạch agar túi 500g
kg
20 500
6,5
133 250
Cộng tiền hàng: 133 250
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 13 325
Tổng cộng tiền thanh toán: 146 575
Số tiền bằng chữ: Một trăm bốn sáu triệu năm trăm bảy mươi năm nghìn đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
Bảng chi tiết vật liệu dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
Đơn vị tính: 1000 đ
Chứng từ
Diễn giải
ĐG
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tồn đầu tháng
4
500
2 000
4/5
Nhập kho thạch agar túi 500g
4, 5
30 000
135 000
30 500
137 000
7/5
Xuất kho thạch agar túi 500g
4, 4918
20 000
89 836
10 500
47 164
8/5
Nhập kho thạch Agar túi 500g
4, 5
10 000
45 000
20 500
92 164
15/5
Xuất kho thạch agar túi 500g
4, 4958
20 500
92 164
0
0
Cộng
40 000
180 000
40 500
182 000
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá
STT
Tên vật liệu(dc,sp, hh)
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Suất trong tháng
Tồn cuối tháng
1
2
3
4
5
6
1
Thạch Agar túi 500g
500
40 000
40 500
0
2
Kẹo Agar vỏ bóng
10 000
10 000
0
3
Kẹo Agar vỏ màu
13 000
13 000
0
Cộng
500
63 000
63 500
0
7. Kế toán chi tiét thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm ở phân xưởng II của công được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán trình tự như sau:
ở kho: Để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thành phẩm nhập - xuất - tồn kho và bảo quản thành phẩm trong kho để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho mở sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Sổ chi tiết được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, định kỳ thủ kho tiến hành chuyển lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tính số tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Cùng với kho, phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm trên sổ chi tiết, theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ tính toán số lượng thành phẩm tồn kho của từng loại và đối chiếu nếu số lượng ở kho theo dõi khớp với số lượng do kế toán ghi chép, kế toán sẽ ký xác nhận vào kho của mình.
8. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
8.1 Kế toán tổng hợp thành phẩm
Kế toán ngoài việc ghi chi tiết tình hình nhập xuất thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, còn đòi hỏi phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp
ở phân xưởng II của công ty tnhh thuỷ sản Phú An, việc hạnh toán tổng hợp thành phẩm được tiến hành trên tài khoản 155 “thành phẩm, TK 632 giá vốn” cùng với việc mở rộng kế toán tổng hợp như bảng kê.
- Nguyên tắc ghi sổ: Mỗi kiểu kẹo ghi trên bảng kê tổng hợp đều được ghi nhận riêng theo từng loại và được kế toán ghi vào cuối tháng, và để vào căn cứ vào đó kế toán định khoản như sau:
Nợ TK 155
Có TK 154
Xuất tiêu thụ thành phẩm.
Nợ TK 632
Có TK155
Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu kho, phiếu xuất kho hoá đơn GTGT, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, kế toán làm cơ sở đẻ lập chứng từ ghi sổ có liên quan. Chứng từ ghi sổ Số: 58
Ngày 5 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Thạch Agar túi 500g
155
154
180 000
Kẹo agar vỏ bóng
155
154
35 000
Kẹo Agar vỏ màu
155
154
39 000
Cộng
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Chứng từ ghi sổ Số: 59
Ngày 6 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
Thạch Agar túi 500g
632
155
180 000
Kẹo agar vỏ bóng
632
155
35 000
Kẹo Agar vỏ màu
632
155
39 000
Cộng
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký) (ký)
Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
số tiền
số hiệu
ngày –tháng
59
6/4
254 000
Sổ đăng ký chứng từ lập song được ghi vào sổ cái
Sổ cái tk 155
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
S.hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
58
31/4
Nhập kho thành phẩm
154
254 000
59
31/4
Xuất kho thành phẩm
632
254 000
Cộng phát sinh
254 000
254 000
Số dư cuối kỳ
0
8.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Chứng từ ghi sổ Số: 60
Ngày 31 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1
Kẹo agar vỏ màu
155
632
39 000
2
Kẹo agar vỏ bóng
155
632
35 000
3
Thạch Agar túi 500g
155
632
180 000
Cộng
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(Ký) (ký)
Cuối kỳ kết chuyể giá vốn:
Nợ TK 911: 254 000
Có TK 632: 254 000
Chứng từ ghi sổ Số: 61
Ngày 31 tháng 4 năm 2006
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1
Kết quả giá vốn
911
632
254 000
Kèm theo............................chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
(ký) (ký)
Chứng từ ghi sổ lập song được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ
sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ ghi số
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
60
31/4
254 000
61
31/4
254 000
Sổ đăng ký lập song được ghi vào sổ cái
Sổ cái tk 632
Tháng 4 năm 2006
Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Ghi chú
S.H
NT
Nợ
Có
60
31/4
Xuất thành phẩm theo giá vốn
155
254 000
61
31/4
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
254 000
Cộng phát sinh
254 000
254 000
8.3 Kế toán doanh thu bán hàng
Ngày 11/4 xuất bán cho công ty kẹo Hải Hà 2000 túi kẹo Agar vỏ bóng với giá 5đ/túi. Khách trả bằng tiền mặt.
Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An
Bộ phận:
Phiếu xuất kho
Ngày11 tháng4 năm 2006
Số: 03
Nợ: 632
Có: 155
Mẫu số 02-VT
QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT
Ngày 1 -11 -1995 của BTC
- Họ tên người nhận hàng: công ty bánh kẹo Hải Hà
- Địa chỉ (bộ phận); Hà Nội
- Lý do xuất kho: Bán
- Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế
TT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá)
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Kẹo Agar vỏ bóng
túi
2 000
3.5
7 000
Cộng
7 000
Ngày 14 tháng5 năm2006
Thủ trưởng đơn vị
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
Mai
Lê thị mai
Phụ trách cung tiêu
Thịng
Nguyễn văn thịnh
Người nhận hàng
Huyền
Bùi thu huyền
Thủ kho
Quế
Nguyễn văn Quế
Hàng ngày khi có khách hàng đến mua kẹo Agar kế toán chi tiết sẽ lập hoá đơn phiếu xuất kho. Phiếu này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu. Người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán phiếu này do người bán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký, trường hợp thành toán ngay thì hoá đơn xuất kho được chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục tiền. ở đây kế toán sẽ chịu trách nhiệm riêng. Phiếu này nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để kế toán ghi sổ sách phiếu này lập 2 liên: 1 liên do kế toán giữ và 1 liên do người trả tiền giữ .
Đơn vị : Công ty tnhh thuỷ sản Phú An
Địa chỉ : Số 95-Phú An-Đông xá-Đông Hải
phiếu thu
Ngày 11/ 4 /2006 Nợ:111
Có: 511
Có: 333
Họ tên người mua hàng: Công ty kẹo Hải Hà
Địa chỉ : Hà Nội
Lý do nộp tiền : Mua kẹo Agar vỏ bóng
Số tiền : 10 000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu đồng.
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên, đóng dấu)
Bì
phạm văn Bì
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Mai
Lê thị mai
Người lập phiếu
(ký, họ tên)
Hà
Lê thuý hà
Người nộp
(ký, họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Thủ quỹ
(ký, họ tên)
Quế
Nguyễn văn Qế
Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho ( hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để vào sổ doanh thu tiêu thụ.
Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu theo dõi công nợ nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4 / 2006
Hoá đơn GTGT
Liên :
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Mẫu số: 01/GTKT-3N
Ký hiệu: AA/98
Số:
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An
Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản:
1
Đn thoại: 031765701 MS:
Họ tên người mua hàng: Công ty bánh kẹo Hải Hà
Đơn vị:
Địa chỉ:
số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1X2
1
kẹo agar túi vỏ bóng
kg
20 000
5
10 000
Cộng tiền hàng: 10 000
Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 1 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 11 000
Số tiền bằng chữ: Mười một triệu đồng
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Hiếu
Phạm thanh Hiếu
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Mai
Lê thị mai
Thủ trưởng đơn vị
(ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Bì
phạm văn Bì
Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 4/2006 kế toán định khoản như sau:
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán:
Nợ TK 111 : 11 000
Có TK 511 : 10 000
Có TK 3331 : 1 000
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ TK 131 : 346 775
Có TK 511 : 315 250
Có TK 3331 : 31 525
Căn cứ vào sổ doanh thu tiêu thụ, lên chứng từ ghi sổ:
chứng từ ghi sổ
Tháng 4 / 2006 Số 62
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N ợ
Có
1
Thạch Agar túi 500g
131
511
263 250
511
333
26 325
2
Kẹo Agar vỏ bóng
131
511
0
111
511
10 000
511
333
1 000
3
Kẹo Agar vỏ màu
131
511
52 000
511
333
5 200
Cộng
357 775
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
62
31 /4
263 250
10 000
52 000
63
31 /4
325 250
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.
Sổ cái TK 511
tháng 4/ 2006
Tên TK: Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
62
31 /4
Thu tiền bán hàng
111
10 000
Khách hàng chấp nhận thanh toán
131
315 250
63
31 /4
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
325 250
Cộng số phát sinh
325 250
325 250
8.4. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
ở phân xưởng II Công ty tnhh thuỷ sản phú an việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái
TK 511, TK 632, Tk 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911.
Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 : 28 646,392
Có TK 642 : 28 646, 392
Kết chuiyển dịch chi phí bán hàng
Nợ TK 911 : 6 368, 258
Có TK 632 : 6 368., 258
Kết chuyển giá vốn
Nợ TK 911 : 254 000
Có TK 632 : 254 000
Kết chuyển doanh thu
Nợ TK 511 : 325 250
Có TK 911 : 325 250
Kết chuyển lãi
Nợ TK 911 : 36 235, 35
Có TK 421 : 36 235, 35
Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số 64
Ngày 31 / 4/ 2006
TT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển
911
421
36 235, 35
Sổ cái TK 911
Tháng 4/ 2006
Tên TK : Xác định kết quả kinh doanh
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
NT
SH
Nợ
Có
31/4
60
Kết chuyển doanh thu
511
325 250
31/4
61
Kết chuyển giá vốn
632
254 000
31/4
62
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
6 368, 258
31/4
63
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
28 646, 392
31/4
64
Lợi nhuận do tiêu thụ
421
36 235, 350
Cộng phát sinh
325 250
325 250
Chương III
Phân tích so sánh đối chiếu những kết quản thu được từ các cơ sở thực tập
I. phân tích đối chiếu so sánh các kết quản của từng đơn vị
1.Những nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ở đơn vị
Qua thực tập ở đơn vị chúng em thấy thành phẩm và việc tiêu thụ thành phẩm có vai trò rất lớn với quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thậm chí còn có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là thành phẩm bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.Thành phẩm là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp hoạt động trong kỳ hiện tại còn tiêu thụ thành phẩm là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ở các kỳ tiếp theo. Mặt khác có tiêu thụ được thành phẩm mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để đáp ứng yêu cầu về thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm công tác tổ chức bộ máy nói chung và công tác kế toán nói riêng cần phải phân tích quản lý và hạch toán chi tiết và tổng hợp từng loại, nhóm thành phẩm một các đúng đắn. Tại công ty TNHH thuỷ sản Phú tại phân xưởng I và II công tác kế toán thành phẩm có nhiều điểm tương đồng tuy nhiên kế toán không áp dụng một cách máy móc mà vẫn đảm bảo được thuận lợi và chính xác và cần thiết trong công tác kế toán ví dụ như ở phân xưởng I do đặc tính của thành phẩm, mức giá bất ổn và những hạn chế mà doanh nghiệp chỉ chọn phương pháp tiêu thụ trực tiếp trong khi đó ở phân xưởng II kế toán lại chọn cả phương pháp tiêu thụ theo hợp đồng. Vì cùng một công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung Phân xưởng I và II có nhiều điểm tương đồng nhưng không phải không có những khác biệt nhỏ vì vậy để đảm hiệu quản trong kinh doanh công tác kế toán phải phù hợp lựa chọn được nhứng phương pháp thích hợp.
2 So sánh sự giống và khác nhau giữa hai phân xưởng
2.1 Giống nhau
Là hai phân xưởng trong cùng lên phần lớn có điểm chung
ỉTổ chức bộ máy quản lý
Hai phân xưởng cùng trong bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng gọn nhẹ trực thuộc phòng vật tư kỹ thuật dưới sự quản lý của phó giám đốc II
ỉ Chính sách kế toán áp dụng tại công
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
-Trong đó hình thức kế toán áp dụng tại hai phân xưởng đều là hình thức chứng từ ghi sổ
-Do công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên lên Chứng từ, sổ sách sử dụng tại công ty và các tài khoản áp dụng giống nhau
- Việc đánh giá thành phẩm nhập và xuất kho ở hai phân xưởng là giống nhau để tính giá thành phẩm xuất kho Tại hai phân xưởng đều sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân trong đó công ty áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
ỉ Phương thức bán hàng của công ty
Tại hai phân xưởng đều áp dụng phương pháp tiêu thụ trực tiếp
Khác nhau
ỉ Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán của công ty theo hình thức tập trung tại hai phân xưởng công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty. ở bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm trả chứng từ và gửi về phòng kế toán của công ty
2 .2 Khác nhau
Tại hai phân xưởng điểm khác nhau rất ít
ỉ phương thức bán hàng
Tại phân xưởng II phương thức tiêu thụ đa dạng hơn ngoài phương thức tiêu thụ trực tiếp còn có phương thức tiêu thụ hàng theo hợp đồng
3. Giải pháp chung của từng đơn vị
Hai phân xưởng I vàII công tác kế toán gần như giống nhau vì vậy để đảm bảo tốt các yêu cầu về thành phẩm và doanh thu tiêu thụ thành phẩm các phân xưởng cần thực hiện đúng nhiệm vụ va chức năng dựa trên những yêu cầu sau
- Tổ chức bộ máy kế chung toán phải gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện để cung cấp những thông tin chính xác
Trong đó đặc biệt chú trọng đến đội ngũ nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu thu thập số liêu tại các phân xưởng đây
- Tổ chức thực hiện chọn và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp một cách hợp lý , hiệu quả
- Tổ chức và vận dụng hình thức kế toán cho phù hợp
- Tổ chức công tác kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Lập và phân tích các báo cáo chính xác
II- Đánh giá công tác kế toán thành phẩm tại đơn vi
1.Đánh giá chung
* Những ưu điểm
Vì những đặc điểm giống nhau đã nêu trên mà trong ưu điểm chung của phân xưởng I và II là giống nhau
°Về công tác quản lý
- Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn đứng trước những cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã nhanh chóng tiếp cận với thị trường, nhanh chóng sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, giám nghĩ giám làm
- Công ty tìm kiếm giải pháp tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình mới, tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất kinh doanh, quan tâm chú trọng đến khách hàng.Với mục tiêu sản phẩm sản xuất ra phải đựơc khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động luôn được ban lãnh đạo của Công ty quan tâm tới
ỉ Hình thức tổ chức công tác kế toán
Là một đơn vị có quy mô tương đối lớn, có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là phù hợp làm giảm nhẹ và giảm chi phí trong quản lý
ỉ Tổ chức công tác kế toán
- Công ty nói chung đã hoàn thiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo tính thống nhất về phạm vị phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan.
- Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao.
°Về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
ỉVề chứng từ:
Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng, chính xác, đúng quy định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty bảo đảm cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty.
ỉVề hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản hiện nay của Công ty đang áp dụng là hợp lý và đúng chế độ kế toán, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty là hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX
ỉVề hệ thống sổ sách:
Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty là chủng loại sản phẩm rất đa dạng nên việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thực tế không đơn giản, song công ty đã tổ chức được một cách linh hoạt. Các sổ sách được dùng là rõ ràng, phản ánh được cả số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Việc bố trí sổ sách cũng tương đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ.. Dựa vào sổ này, Công ty biết được tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm. Việc xác định kết quả lãi lỗ đến từng loại sản phẩm phần nào thể hiện được thế mạnh của từng loại sản phẩm khác nhau, giúp giám đốc Công ty đề ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả.
° Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho:
Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân.Trong đó, đơn vị sử dụng cách giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập để hạch toán thành phẩm xuất kho tuy có tồn nhiều công sức và thời gian nhưng phương pháp này tỏ ra hiệu quả với công ty bởi
.độ chính xác, phản ánh kịp thời các biến động tuy loại sản phẩm của doanh nghiệp khá phong phú nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại lại không nhiều và giá của loại thành phẩm này luôn biến động vì vậy mà lựa chọn phương pháp tính giá trên là phù hợp với tình hình của công ty
* Những Hạn chế
Hạn chế riêng
° Khâu Bán hàng
ỉ Về phương thức bán hàng:
Phân xưởng I
Phương thức bán hàng tại phân xưởng I còn thiếu đa dạng, chủ yếu là bán trực tiếp.
Hạn chế chung của hai phân xưởng
° Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm :
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại sản phẩm. Trong khi đó, chủng loại sản phẩm của Công ty khá phong phú do vậy, Công ty phải sử dụng một số lượng lớn sổ sách (Thẻ chi tiết thành phẩm ), làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán
° Về hình thức sổ sách:
Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi trong việc ghi chép, nâng cao năng suất lao động kế toán, ghi chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra.. Phù hợp khi Công ty
đưa máy tính vào sử dụng. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp nhiều.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty không mở sổ chi tiết 632, 511, 641, 642, 911 mà chỉ tổng hợp các chứng từ vào rồi cho vào chứng từ ghi sổ, và phản ánh trên sổ doanh thu tiêu thụ.
° Khâu Bán hàng
ỉ Về quản lý khoán phải thu khách hàng:
Khách hàng của công ty chủ yếu trả tiền theo phương thức thanh toán chậm, dù vậy công ty cũng chưa có qui định cụ thể nào về thời hạn thanh toán với từng khách hàng. Nếu công ty không có biện pháp khắc phụ thì rất dễ để xảy ra tình trạng khách hàng dây dưa công nợ, chiếm dụng vốn hoạt động kinh doanh của đơn vị sẽ khó khăn do tình trạng thiếu vốn.
III. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm TNHH thủy sản phú an
Bên cạnh những ưu điểm cần tiếp tục phát huy, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng.
Để đưa ra được những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên một số nguyên tắc sau:
* Căn cứ vào chế độ kế toán: Mỗi nước đều xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước và cơ chế tài chính của mình. Trên cơ sở đó, các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế công tác kế toán của đơn vị mình. Do đó, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán.
* Căn cứ vào tình thực tế tại đơn vị: Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng về loại hình, về sản phẩm hàng hoá. Các doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán của doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do vậy, những giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.
* Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người quản lý.
* Đảm bảo tổ chức kế toán đơn giản, rõ ràng, phân công, phân nhiệm hợp lý, khoa học, áp dụng phương pháp và công cụ hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán.
Trên cơ sở thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và trước yêu cầu của việc hoàn thiện công tác này tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
° Về phương thức bán hàng:
Công ty nên thực hiện phương thức gửi bán qua đại lý để khắc phục hạn chế của phương pháp này công ty cần ấn định giá bán phù hợp, cho đại lý hưởng một tỷ lệ hoa hồng và tính vào chi phí bán hàng
Ngoài ra công ty cần lập sổ theo dõi chi tiết công nợ và định ngày thu cho phù hợp tránh tình trạng dây dưa nợ ứ đọng vốn
° Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Theo em, sử dụng phương pháp số dư để hạch toán chi tiết thành phẩm sẽ phù hợp hơn đối với đặc điểm thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm tại Công ty. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ.
Theo phương pháp này thì việc hạch toán được thực hiện như sau:
* Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩm. Sau đó lập Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng, thủ kho ghi số tồn kho (số lượng) của từng thành phẩm vào cột số lượng của Sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Sau khi ghi xong, thủ kho chuyển Sổ số dư cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền.
* Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng loại thành phẩm vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại thành phẩm. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (số liệu trên Sổ số dư được tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán). Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về thành phẩm. Các mẫu sổ như sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp số dư
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Bảng lũy kế nhập xuất tồn TP
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TP
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ
Từ ngày.. đến ngày
Loại TP
SL chứng từ
Số hiệu
Số tiền
Ngàythángnăm.
Người nhận Người giao
Sổ số dư
Năm:... Kho..
Kho:TT
Tên sp
ĐV
ĐG
ĐM
dự
Trữ
SD đầu năm
Tồn kho cuối tháng 1
Tồn kho cuối tháng 2
.
SL
ST
ST
ST
SL
ST
Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho thành phẩm
Tháng.năm
Kho :
Số
danh
điểm
Tên SP
Tồn kho đầu tháng
Nhập
Xuất
Tồn kho cuối tháng
Từ ngày
Đến ngày
Từ ngày..
Đến ngày..
Cộng nhập
Từ ngày..
Đến ngày..
Cộng xuất
Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.
Do vậy để khắc phục những nhược điểm trên kế toán cần lập sổ danh điểm thành phẩm
Về việc lập sổ danh điểm thành phẩm
Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại thành phẩm, Công ty nên sử dụng phương pháp lập danh điểm hàng hoá, tức là quy định cho mỗi thành phẩm một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi của chúng và hình thành nên Sổ danh điểm thành phẩm theo mẫu như sau:
Sổ danh điểm
Ký hiệu
Tên, nhãn hiệu, quy cách TP
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm TP
° Về hệ thống sổ sách:
Để thuận tiện cho công việc kế toán trên máy, theo em, Công ty nên áp dụng hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung có kết cấu đơn giản, ít cột nhiều dòng rất phù hợp với việc tổng hợp số liệu trên máy. Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký . Sau đó, lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng tài khoản liên quan.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó, từ nhật ký chung chuyển từng số liệu ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp. Mặt khác, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nhật ký đặc biệt được dùng trong phần hành này là “Sổ nhật ký mua, bán hàng”, “Sổ nhật ký thu tiền” Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh.
Đối với hình thức Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK 155, 632, 511
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 632,511,131,
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký bán hàng
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
ghi cuối tháng
Kết luận
Cơ chế thị trường với các quy luật khắc nhiệt trong đó có quy luật cạnh tranh đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn doanh nghiệp, trước hết phải kể đến sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn là vấn đề cốt lõi. Tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thành phẩm sẽ là biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, trong công tác hạch toán kế toán, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng.
Với thời gian thực tập không nhiều nhưng 2 tháng đã cho chúng em những kinh nghiệm hết sức quý báu. So với những gì học được thì quả thực chúng em thấy mình phải phấn đấu nhiều mới khỏi bỡ ngỡ khi ra làm việc sau này. Khi tìm hiểu vai trò của người kế toán nhận thấy bản thân còn nhiều thiếu sót so với những đòi hỏi của công việc sau này nhưng chúng em cũng hình dung được phần nào vai trò và trách nhiệm của kế toán tương lai. Đứng trước những thử thách của lao động, sản xuất, thấy mình cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa
Được thực tập trong điều kiện thuận lợi như ở phòng kế toán của công ty TNHH thuỷ sản Phú An và duới sự hướng dẫn của Hà Thị Thuý Vân là điều may mắn của nhóm. Các cô chú, anh chị trong phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách tận tình để bản thân hoàn thành tốt nội dung của đề cương thực tập. Hơn nữa tác phong làm việc nghiêm túc và đầy trách nhiệm của cán bộ và nhân viên trong phòng ban đã có những tác động tích cực và tiếp thêm cho chúng em hứng thu mới trong nghề nghiệp của mình
Cuối cùng, chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán trường THCN và Quản Trị Đông Đô, phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH thuỷ sản Phú An đã giúp đỡ và đặc biệt là cô giáo Hà Thị Thuý Vân đã tận tình hướng dẫn, bổ sung thêm kiến thức và tạo điều tốt nhất kiện cho nhóm hoàn thành tốt chuyên đề này.
Hà nội ngày 20/5/2006
Sinh viên : Phạm Thị Giang
Nguyễn Thị Chinh
Nhận xét của đơn vị thực tập
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5182.doc