Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công tyTNHH Thuỷ Sản Phú An

Chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán giảm trừ cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Về thực chất, chiết khấu thanh toán là số tiền mà người bán thưởng cho người mua do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng tính trên tổng số tiền hàng mà họ đã thanh toán. 3.2. Yêu cầu, tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. 3.2.1. Yêu cầu của kế toán thành phẩm. Xuất phát từ vị trí vai trò quan trọng của kế toán trong công tác quản lý, kế toán thành phẩm phải thực hiện tốt các yêu cầu sau: Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm về số

doc84 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1047 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công tyTNHH Thuỷ Sản Phú An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: - Là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận, nghiệp vụ Nhiệm vụ: - Phụ trách tổ chức cán bộ, tài chính của công ty - Thay mặt cho công điều hành các hoạt động kinh tế ra quyết định kinh doanh và điều hành công ty hoạt động - Xác định mục tiêu đề ra chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan ° Phó giám đốc Chức năng: - Là người giúp việc cho giám đốc, thay mặt cho giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng. Nhiệm vụ: - Phụ trách, điều hành 4 phòng bản trong công ty: phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư, kỹ thuật Trong đó Phó giám đốc I: Phụ trách phòng kế toán và phòng kinh doanh Phó giám đốc II: Phụ trách phòng tổ chức nhân sự và phòng vật tư kỹ thuật °Phòng kinh doanh Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành công việc kinh doanh Nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý - Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế mua bán sản phẩm, hàng hoá và báo cáo với giám đốc về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp - Khai thác, tiến hành tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu °Phòng tổ chức nhân sự Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự. Nhiệm vụ: - Tổ chức về nhân sự trong công ty - Đặt ra các kế hoạch liên quan đến vấn đề nhân sự, điều hành và quản lý tốt các vấn đề đó ° Phòng vật tư – kỹ thuật Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề liên quan đến tổ chức nhân sự vật tư ,kỹ thuật. Nhiệm vụ: - Quản lý về tình hình vật tư trong công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất - Kiểm tra, xem xét mặt kỹ thuật, chất lượng sản phẩm chế biến ra - Đề ra các kế hoặch và biện pháp thích hợp để cung ứng đủ vật tư và đảm bảo về mặt chất lượng tốt cho các sản phẩm trong công ty. ° Phòng kế toán Chức năng: - Là một trong 4 phòng ban của công ty làm tham mưu cho giám đốc, phó giám đốc trong quản lý, điều hành về các vấn đề về công tác kế toán tại công ty. Nhiệm vụ: - Giám đốc về tài chính theo dõi các hoạt động của nhà máy hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của công ty thông qua hạch toán các khoản thu mua, xuất, nhập vật liệu, hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty. - Xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng nhà cung cấp, cơ quan thuế đồng thời theo dõi cơ cấu và nguồn hình thành tài sản ° Cửa hàng số I Chức năng: - Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động trao đổi, mua bán. Nhiệm vụ: - Giới thiệu và bán sản phẩm của công ty. ° Phân xưởngI Chức năng: - Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản xuất. Nhiệm vụ: - Chuyên sản xuất bột và sơi agar đóng gói các loại . ° Phân xưởngII Chức năng: - Là bộ phận dưới sự quản lý của phòng kinh doanh nơi diễn ra các hoạt động sản xuất. Nhiệm vụ: - Chuyên sản xuất các lại thạch agar, thạch dừa, kẹo agar các loại. 2.3 T ổ chức bộ máy công tác kế toán của công ty Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán Thủ quỹ 2.4 Chức năng và nhiệm vụ ° Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp. ° Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ. °Thuỷ quỹ là người giữ tiền mặt, chi tiền mặt cho công nhân viên và khách hàng. 3. Chính sách kế toán tại công ty 3.1. Hình thức kế toán Công ty TNHH thuỷ sản Phú An hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước khi vào sổ kế toán tổng hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán. Sơ đồ kế toán theo hình thức Chứng từ- ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ-ghi sổ Sổ cái TK ... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632 511, 131. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ Ghi đối chiếu Ghi cuối tháng Ghi hàng ngày 3.2 Chứng từ và sổ sách kế toán được sử dụng tại công ty Stt Tên Chứng từ liên quan Sổ sách liên quan 1 Tiền mặt + Phiếu thu, phiếu chi + Giấy đề nghị thanh toán + Giấy đề nghị tạm ứng + Giấy biên nhận + Chứng từ ghi sổ + Sổ quỹ tiền mặt + Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331, 133.. + Sổ cái các tài khoản 111, 113, 331, 333, 511, 521.. 2 Tiền gửi ngân hàng + Séc + Chứng từ ghi sổ + Giấy uỷ nhiệm thu + Sổ quỹ tiền gửi ngân hàng + Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 131, 331 + Sổ cái tài khoản 112, 331, 131 3 Tài sản cố định + Biên bản thanh lý tài sản cố định + Tờ khai khấu hao tài sản cố định + Sổ tài sản cố định + sổ cái tài khoản 211, 241, 711. 4 Lương + Phiếu thu, phiếu chi +Giấy đề nghị tạm ứng +Chứng từ ghi sổ + Sổ chi tiết thanh toán tài khoản 334, 338 + Sổ cái các tài khoản 111, 334, 338 ,627, 641, 642, 138 5 Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ + Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho + Giấy đề nghị thanh toán + Hoá đơn giá trị gia tăng + Chứng từ ghi sổ + Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá + Sổ chi phí sản xuất chung + Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 331, 133.. + Sổ cái các tài khoản, 133, 331, 152, 153 6 Thành phẩm, Hàng hoá + Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho + Chứng từ ghi sổ + Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào + Bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra + Hoá đơn giá trị gia tăng + Bảng kê khai hàng hoá đại lý ký gửi + Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá + Sổ chi tiết bán hàng + Sổ cái các tài khoản 155, 157, 632 ,641, 642, 531, 532 + Sổ chi tiết thanh toán các tài khoản 133, 331, 333, 131 Đơn vị tiền tệ sử dụng tại Công ty TNHH thủy sản Phú An là Việt nam đồng Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/1-31/12 theo năm dương lịch 3.3 Hình thứ ctổ chức công tác kế toán áp dụng tại công ty TNHH thủy sản Phú An Công ty vật tư TNHH thủy sản Phú An tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung. Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán thống kê của nhà máy, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty. 3.4 Các tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ này Căn cứ vào quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1-11-1995 của bộ trưởng bộ tài chính đồng thời qua thực tế về hình thức hạch toán tổng hợp của công ty em lập bảng tài khoản sử dụng trong hệ thống sổ trên. Loại tài sản Stt Số hiệu Tài khoản Loại I : Tài sản lưu động 1 111 Tiền mặt 2 112 Tiền gửi ngân hàng 3 131 Phải thu của khách hàng 4 133 Thuế giá trị gia được khấu trừ 5 138 Phải thu khác 6 141 Tạm ứng 7 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 8 152 Nguyên liệu vật liệu 9 153 Công cụ, dụng cụ 10 154 Chi phí sản xuất kinh doanh 11 155 Thành phẩm 12 156 Hàng hoá 13 157 Hàng gửi bán Loại II: Tài sản cố định 14 211 Tài sản cố định hữu hình 15 214 Khấu hao tài sản cố định 16 241 Xây dựng cơ bản dở dang Loại III: Nợ phải trả 17 242 Chi phí trả trước dài hạn 18 311 Vay ngắn hạn 19 331 Phải trả cho người bán 20 333 Thuế gtgt phải nộp 21 338 Phải trả, phải nộp khác Loại IV: Vốn chủ sở hữu 22 341 Vay dài hạn 23 411 Nguồn vốn kinh doanh 24 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 25 421 Lợi nhuận chưa phân phối 26 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Loại V: Doanh thu 27 511 Doanh thu thuần 28 512 Doanh thu nội bộ 29 515 Doanh thu hoạt động tài chính 30 521 Chiết khấu thương mại 31 531 Hàng bán bị trả lại Loại VI: Chi phí sản xuất kinh doanh 32 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 33 622 Chi phí nhân công trực tiếp 34 627 Chi phí sản xuất chung 35 632 Giá vốn hàng hàng bán 36 635 Chi phí tài chính 37 641 Chi phí bán hàng 38 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp Loại VII: Thu nhập khác 39 711 Thu nhập khác Loại VIII: Chi phí khác 40 811 Chi phí khác LoạiVIIII: Xác định kết 41 911 Xác định kết quả II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật TNHH thuỷ sản phú an 1.Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 1.1. Phân loại thành phẩm. Công ty TNHH thuỷ sản Phú An là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên sản xuất: Bột a gar, sợi, thạch và kẹo agar các loại.Giá thành nhập kho cũng được xác định theo từng loại khác nhau. 1.2 Đánh giá thành phẩm. 1.2.1 Đánh giá thành phẩm nhập kho: Thành phẩm nhập kho của Công ty được phản ánh theo giá thực tế đúng như quy định, tức là: - Đối với thành phẩm nhập kho từ sản xuất: Giá thực tế là giá thành sản xuất thực tế. - Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc gửi bán bị trả lại: giá thực tế là gía đã dùng để ghi giá vốn hoặc giá trị hàng gửi bán. 1.2.2 Đánh giá thành phẩm xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này giá thực tế sản phẩm hàng hóa và trị giá mua của hàng hoá xuất kho trong kỳ được tính theo công thức sau: Giá thực tế Từng loại xuất kho = Số lượng từng loại xuất kho x Giá đơn vị bình quân Trong đó đơn vị áp dụng cách tính giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập Lượng thực tế từng loại tồn kho sau mỗi lần nhập 2 Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán. Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm. 2.1. Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: Sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm. Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm được thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất. Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị, thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ .Phiếu này nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư nhập khẩu hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công chế biến hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê. 2.2 Đối với chứng xuất kho thành phẩm: Thành phẩm của công ty được xuất trong các trường hợp sau: Xuất kho thành phẩm để tiếp tục sản xuất, Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho vật tư sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do các bộ phận lĩnh được do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui định của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số 2 số lượng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất. Liên 1 lưu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu), Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột, Liên3 khách hàng mang tới phòng kế toán để làm căn cứ viết hoá đơn gtgt Hoá đơn gtgt lập thành 3 liên: Liên 1 phòng kế toán giữ lại làm chứng từ gốc, liên 2 khách hàng giữ, liên 3 khách hàng mang xuống thủ kho xác nhận vào hoá đơn và giao hàng thủ kho giữ lại hoá đơn này, ghi thẻ kho sau đóng thành tập, cuối tháng chuyển đến phòng kế toán để đối chiếu. Qua thời gian thực tập thu thập các số liệu em có thể tóm tắt quá trình thực tế tại công ty TNHH thuỷ sản Phú An như sau: ỉBảng tồn kho thành phẩm tháng trước chuyển sang Đv:1000(đ) TT Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sợi agar dài, trắng 150 135 20 250 2 Sợi agr dài ,vàng 30 112 3 360 3 Sợi agar trắng , ngắn 4 Sợi agar ngắn , vàng 101 61 6 161 Cộng 281 29 771 ỉ Bảng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm trong tháng 5/2006 Đv:1000(đ) TT Tên thành phẩm Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Sợi agar dài, trắng 350 145 50 750 2 Sợi agr dài,vàng 255 112 28 560 3 Sợi agar trắng , ngắn 246 108 26 568 4 Sợi agar ngắn , vàng 49 85 4 165 Cộng 900 110 043 Bảng doanh thu tiêu thụ tháng 5/2006 Stt Tên thành phẩm Số lượng đơn giá Thành tiền 1 Sợi agar dài, trắng 500 180 000 90 000 2 Sợi agar dài, vàng 285 145 000 41 325 3 Sợi agar ngắn, trắng 246 140 000 34 440 4 Sợi agar vàng, ngắn 150 110 000 16 500 1181 182 265 Đơn vị: 1000(đ) Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lượng 50 kg, đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng, ngắn đóng gói với số lượng là 46 kg, đơn giá là 108 (đ/kg) Ngày 5/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài trắng số lượng 150 kg đơn giá là 145 (đ/kg) và sợi agar ngắn, vàng số lượng 49 kg, đơn giá là 85 (đ/kg) Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg với hình thức thanh toán chậm Ngày 14/5: Xuất kho bán chị Phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 160 kg và sợi agar vàng, ngắn với số lượng là 49 kg khách hàng đồng ý thanh toán bằng tiền mặt Ngày 15/5: Công ty nhập kho thành phẩm sợi agar dài, trắng số lượng 200 kg đơn giá 145 (đ/kg ), sợi gar trắng, ngắn 200kg với đơn giá 108 (đ/kg) và sợi gar dài, vàng với số lượng 205 kg và đơn giá 112 (đ/kg) Ngày 23/5: Xuất bán cho chi phạm thanh Hiếu công ty cổ phần đồ hộp Hải Long sợi agar dài, trắng với số lượng là 240 kg và sợi agar vàng ngắn với số lượng 101 và sợi agar dài vàng với số lượng là 285 kg với hình thức là thanh toán chậm Dựa vào phương pháp tính giá xuất kho thành phẩm mà đơn vị áp dụng trong công ty: Giá đơn vị bình quân trong đó kế toán sử dụng cách tính giá đơn vị bình quân theo giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. kế toán tính giá xuất kho thành phẩm Sợi agar dài,trắng Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 5/5 = 20 250 + (150x145) = 140 (đ/kg) 150 +150 Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 15/5 = (40x140)+(200x145) = 144,17 (đ/kg) 40+200 Giá xuất kho của sợi agar dài ,vàng Giá xuất kho của sợi agar trắng ,ngán :112 (đ/kg) :108 (đ/kg) Giá xuất kho của sợi agar ngắn, vàng được tính Giá đơn vị bình quân sau lần nhập ngày 5/5 = 6 161+(49 x 85 ) = 68, 84(đ/kg) 101+49 2.2.2 trình tự luân chuyển Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ-ghi sổ Sổ cái TK ... Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ quỹ Sổ chi tiết TK 632 511, 131. Bảng tổng hợp chi tiết Sổ đăng ký chứng từ- ghi sổ Ghi hàng ngày Đối chiếu ghi cuối tháng Ngày 1/5: Công ty nhập tại kho thành phẩm sợi agar dài, vàng đóng gói với số lượng 50 kg và đơn giá là (112 đ/kg) và sợi agar trắng,ngắn đóng gói với số lượng là 46 kg và đơn giá là 108 (đ/kg) Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: Phiếu nhập kho Ngày 1 tháng 5 năm 2006 Số: 30 Nợ: 155 Có: 154 Mẫu số 01-VT Theo QĐ: 1141-TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của bộ tài chính - Họ tên người giao hàng: Nguyễn văn Nguyên -Theo số ngày 1 tháng 5 năm 2006 của - Nhập tại kho: ông nguyễn văn Quế Đv:1000(đ) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 Sợi agar dài, vàng đóng gói Kg 50 50 112 5 600 2 Sợi agar trắng ngắn đóng gói Kg 46 46 108 4 968 Cộng 10 568 ngày 1 tháng 5 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trương Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người giao hàng Nguyên Nguyễn văn nguyên Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: Phiếu xuất kho Ngày8 tháng 5 năm2006 Số: 40 Nợ: 632 Có: 155 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: Bùi thu Huyền - Địa chỉ (bộ phận); Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh - Lý do xuất kho: Bán - Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế -Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Đv:1000(đ) TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 100 140 14 000 2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 246 108 26 568 Cộng 40 568 Ngày8 háng 5 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người nhận hàng Huyền Bùi thu huyền Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Căn cứ vào số liệu trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng Hoá đơn – GTGT Liên : Ngày8 tháng 5 năm2006 Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số: 41 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản: 1 Điện thoại: 031765701 MS: Họ tên người mua hàng: Bùi thu Huyền Đơn vị: Công ty XNK thủy sản Đông Lạnh Địa chỉ: Đường bao Nguyễn Bình Khiêm- Hải Phòng số tài khoản: Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 1 Sợi agar dài, trắng Kg 100 180 18 000 2 Sợi agar trắng, ngắn Kg 246 140 34 440 Cộng tiền hàng: 52 440 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 5 244 Tổng cộng tiền thanh toán: 57 684 Số tiền bằng chữ: Năm mươi bảy triệu sáu trăm tám mươi tư nghìn đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Huyền Bùi thu Huyền Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Mai Lê thị mai Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bì phạm văn Bì Ngày 8/5: Xuất kho bán cho chị bùi thu Huyền công ty XNK thuỷ sản Đông Lạnh sơi agar dài, trắng số lượng 100 kg và sợi agar trắng, ngắn số lượng là 246 kg Đơn vị: Công ty TNHH TS Phú An Bộ phận: Phiếu xuất kho Ngày14 tháng 5 năm 2006 Số: 50 Nợ: 632 Có: 155 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC - Họ tên người nhận hàng: Phạm thanh Hiếu - Địa chỉ (bộ phận); Công ty cổ phần đồ hộp Hải Lomg - Lý do xuất kho: Bán - Xuất tại kho: Ông nguyễn văn Quế TT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá) Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực xuất 1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 160 140,00 22 400,00 2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 49 68,84 3 373,16 Cộng 25 73,16 Ngày 14 tháng5 năm2006 Thủ trưởng đơn vị Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng Mai Lê thị mai Phụ trách cung tiêu Thịng Nguyễn văn thịnh Người nhận hàng Huyền Bùi thu huyền Thủ kho Quế Nguyễn văn Quế Căn cứ vào số lượng trong phiếu xuất kho và giá bán thành phẩm kế toán lập hoá đơn GTT Hoá đơn – GTGT Liên : Ngày 14 tháng 5 năm 2006 Mẫu số: 01/GTKT-3N Ký hiệu: AA/98 Số: 51 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH thủy sản Phú An Địa chỉ : Số 95- cụm Phú Xá- phường Đông Hải -Quận Hải số tài khoản: 1 Đn thoại: 031765701 MS: Họ tên người mua hàng: Phạm thanh Hiếu Đơn vị: Công ty cổ phần đồ hộp Hải Long Địa chỉ: Số 10- Đường Lê Lai số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1X2 1 Sợi agar dài, trắng Kg 160 180 28 800 2 Sợi agar vàng, ngắn Kg 49 110 5 390 34 190 Cộng tiền hàng: 34 190 Thuế suất GTGT 10 % tiền thuế GTGT : 3 419 Tổng cộng tiền thanh toán: 37 609 Số tiền bằng chữ: Ba mươi bảy triệu sáu trăn linh chín nghìn đồng Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Người bán hàng (ký, ghi rõ họ tên) Mai Lê thị mai Thủ trưởng đơn vị (ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên) Bì phạm văn Bì Cắn cứ vào hoa hoá đơn kế toán viết phiếu thu Đơn vị: công ty TNHH TS Phú An Địa chỉ: Số 95-Hải An- HP Phiếu thu Ngày 14 tháng5 năm 2006 Quyển Số: 60 Số: 51 Nợ: 111 Có: 511-333 Mẫu số 02-VT QĐ: 1141-TCQĐ/CĐKT Ngày 1 -11 -1995 của BTC Họ tên người nộp tiền: Phạm thanh hiếu Địa chỉ: Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long Lý do nộp tiền: Trả tiền hàng Số tiền: 34 190 (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn kèm theo : chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi tư triệu một trăm chín mươi nghìn đồng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên, đóng dấu) Bì phạm văn Bì Kế toán trưởng (ký, họ tên) Mai Lê thị mai Người lập phiếu (ký, họ tên) Hà Lê thuý hà Người nộp (ký, họ tên) Hiếu Phạm thanh Hiếu Thủ quỹ (ký, họ tên) Quế Nguyễn văn Quế Dựa vào các chứng từ xuất, nhập kế toán lên sổ chi tiết vật liệu ,hàng hoá dưới đây là mẫu sổ chi tiết thành phẩm của sợi agar dài, trắng Sổ chi tiết nguyên vật liệu hàng hoá Tên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá: Sợi agar Quy cách: Dài, trắng Đv:1000(đ) NT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng ĐG Nhập Xuất Tồn SH NT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tồn kho đầu tháng 150 20 250 1 54 5/5 Nhập kho TP 154 145 150 21 750 300 42 000 2 40 8/5 Xuất bán TP 632 140 100 14 000 200 28 000 3 50 14/5 Xuất bán TP 632 140 160 22 400 40 5 600 4 69 15/5 Nhập kho TP 154 145 200 29 000 240 34 600 5 41 23/5 Xuất bán TP 632 144,17 240 34 600 0 0 Cộng 50 750 150 71 000 0 0 Dựa vào các phiếu xuất kho ở trên kế toán vào các chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số: 58 Ngày 31 tháng 5 năm 2000 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có 1. Sợi agar dài, trắng đóng gói 155 154 71 000 2. Sợi agar dài, vàng đóng gói 155 154 31 920 3 Sợi agar trắng , ngắn 155 154 26 568 4 Sợi agar ngắn , vàng 155 154 10 326 Cộng 139 814 Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi số Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số liệu N –T 59 31/5 139 814 Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái Sổ cái tk 155 Tháng 5/ 2000 Tên tài khoản: Thành phẩm Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải Tk đối ứng Số tiền SH N -T Nợ Có Số dư đầu kỳ 29 771 58 31/5 Nhập kho thành phẩm 154 110 043 59 31/5 Xuất kho thành phẩm 632 139 814 Cộng phát sinh 139 814 139 814 Số dư cuối kỳ 3. Kế toán chi tiết thành phẩm. 3.1 Hạch toán chi tiết thành phẩm Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song Phiếu nk Phiếu xk HĐ GTGT Thẻ chi tiết TP Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn TP Thẻ kho 3.2 Trình tự hạch toán chi tiết thành phẩm. Dựa vào phiếu xuất kho, phiếu nhập kho thủ kho mở thẻ kho VD mẫu thẻ kho mở cho loại thành phẩm là sợi agar dài, trắng Đơn vị: công ty tnhh thuỷ sản Phú An Tên kho: Thẻ kho Tháng 10/2001 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Sợ a gar dài, trắng Đơn vị tính: kg mã số: Đv: 1000(đ) TT Chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán SH NT Nhập Xuất Tồn Tồn đầu kỳ 150 54 5/5 Nhập kho thành phẩm 5/5 150 150 1 40 8/5 Xuất kho cho công ty Đông lạnh 8/5 100 300 2 50 14/5 Xuất kho 14/5 160 200 3 69 15/5 Nhập kho thành phẩm 15/5 200 40 41 23/5 Xuất bán cho công ty Hải Long 23/5 240 240 Tồn cuối kỳ 350 500 Tại phòng kinh doanh dựa vào các chứng từ xuất nhập và hoá đơn GTGT trên kế toán mở sổ thẻ chi tiết thành phẩm VD: Thẻ chi tiết của cho sợi agar dài, trắng số thẻ:.Tờ số: Tên, nhãn hiệu, quy cáchvật tư: Sợi agar dài, trắng đóng gói Đơn vị tính: kg giá hạch toán: 142 000(đ/kg) Kho:.. thẻ kế toán chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá Đv:1000(đ) chứng từ Diễn giải Nhập Xuất Tồn Ghi chú SH NT SL TT SL TT SL TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tồn kho đầu tháng 150 20 500 54 5/5 Nhập kho TP 150 21 750 300 42 000 40 8/5 Xuất bán 100 14 000 200 28 000 50 14/5 Xuất bán 160 22 400 40 5 600 69 15/5 Nhập kho TP 200 29 000 240 34 600 41 23/5 Xuất bán 240 34 600 0 0 Cộng 350 50 750 500 71 000 0 0 Lập song thẻ kho và thẻ kế toán chi tiết thành phẩm cuối thángsau khi tiến hàng đối chiêu, kiểm tra kế toán lập bản tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho Vật liệu , dụng cụ ,sản phẩm , hàng hoá STT Tên vật liệu (dụng cụ , sản phẩm,hàng hoá) Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng Tồn cuối tháng 1 2 3 4 5 6 1 Sợi agar dài, trắng 150 350 500 0 2 Sợi agar dài, vàng 30 255 285 0 3 Sợi agar trắng, ngắn 246 246 0 4 Sợi agar ngắn, vàng 101 49 150 0 4. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm. 4.1 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty.TNHH thuỷ sản Phú An 4.1.1 phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty. Bán hàng theo phương thức tiêu thụ trực tiếp. Theo phương thức này công ty tiến hành giao hàng cho người bán mua trực tiếp tại kho, một số khách hàng thanh toán luôn bằng tiền mặt.hần lớn khách hàng chưa trả tiền ngay, họ được công ty đồng ý cho nợ một khoản tiền và thoả thuận ngày thanh toán trên tờ hoá đơn và được kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ. Sau một thời gian khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách. Phương thức tiêu thụ trực tiếp: kế toán dùng các chứng từ như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho. Phương thức này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được chất lượng sản phẩm, hàng hoá tốt hơn, bới vì sau khi người mua nhận hàng tại kho và trả tiền thì đơn vị mất quyền sở hữu về số lượng này và bên mua phải chịu trách nhiệm vật chất hoàn thành. Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, hợp đồng. TK 521, 531, 532 TK 511, 512 Tổng Giá Thanh Toán (cả thuế GTGT) TK 111,112, 131 Kết chuyển chiết khấu thương mại , giảm giá TK 911 Kết chyển doanh thu thuần về tiêu thụ Thuế GTGT phải nộp Hàng bán, doanh thu Hàng bán bị trả lại TK 3331 Doanh thu tiêu thụ theo giá bán không có thuế GTGT Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng Xuất tại kho Nợ TK 632 Có TK 155 Doanh thu có khối lượng thành phẩm Đã thu bằng tiên mặt hoặc tiền ngân hàng Nợ TK :111,112 Có TK : 511 Có TK: 333 Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản sau: Tk 511, 131, 641, 111, 642, 632, 911 4.2 Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn. Căn cứ vào các phiếu xuất kho thành phẩm đã nêu ở phần trình tự hạch toán kế toán lập chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số: 60 Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có 1 Sợi agar dài, trắng đóng gói 155 632 71 000 2 Sợi agar dài, vàng đóng gói 155 632 31 920 3 Sợi agar trắng, ngắn 155 632 26 568 4 Sợi agar ngắn, vàng 155 632 10 326 Cộng 139 814 Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911 : 139 814 Có Tk 632 : 139 814 Chứng từ ghi sổ Số: 61 Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu Tk Số tiền Nợ Có Kết quả giá vốn 911 632 139 814 Chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ Sổ đăng ký chứng từ Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền SH N – T 60 31/5 139 814 61 31/5 139 814 Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái Sổ cái Tk632 Tháng 5 / 2006 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH N T Nợ Có 60 Xuất thành phẩm theo giá vốn 155 139 814 61 31 /5 Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 139 814 Cộng phát sinh 139 814 139 814 4.3 Kế toán doanh thu bán hàng Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 / 2006 Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 5 /2006 kế toán định khoản như sau. Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán, Nợ TK 111 :37 609 Có TK 511 : 34 190 Có TK 333 : 3 419 Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. Nợ TK 131 : 162 882, 5 Có TK 511 : 148 075 Có TK 3331 : 14 807, 5 Căn cứ vào tình hình xuất kho thành phẩm trong tháng ở phần trình tự luân chuyển chứng từ dựa vào phiếu thu, chi kế toán lên sổ quỹ tiền mặt đối với nhữn khách hàng đã chấp nhận thanh toán Sổ quỹ tiền mặt tháng 5/2006 Đv:1000(đ) NT Số phiếu Diễn giải TK đối ứng Số tiền Thu Chi Thu Chi Tồn Tồn quỹ đầu tháng 14/5 51 Thu tiền hàng 511 34 190 Thuế GTGT phải nộp 333 3 419 Cộng 37 609 Kế toán mở sổ chi tiết thanh toán TK 131 theo dõi chi tiết theo từng khách hàng Sổ chi tiết thanh toán tk 131 tháng 5/2006 Đối tượng: công ty TNHH thuỷ sản Đông Lạnh Đv:1000(đ) NT Chứng từ Diễn giải TH CK TK đối ứng Số phát sinh Số dư NT đã thanh toán SH NT Nợ Có Nợ Có Tồn đầu kỳ 8/5 40 8/5 Bán buôn Sợi agar công ty TNHH thuỷ sản Đông lạnh chưa thanh toán 511-333 57.684 Cộng phát sinh 57.684 Tồn cuối kỳ Sổ chi tiết thanh toán tk 131 Tháng 5/2006 Đối tượng: công ty cổ phần đồ hộp hạ long Đv:1000(đ) N T Chứng từ Diễn giải TH CK TK đối ứng Số phát sinh Số dư NT ĐTT SH NT Nợ Có Nợ có Tồn đầu kỳ 14/5 51 14/5 Công ty cổ phần đồ hộp hải long thanh toán với thuế phải nộp bằng tiền mặt 111 37 609 4/5 23/5 62 23/5 Bán buôn sơi a gar cho ông ty cổ phần đồ hộp Hải long chua thanh toán 511-333 105 198,5 Cộng phát sinh 105 198,5 37 609 Tồn cuối kỳ 67 589,5 Căn cứ vào các chứng từ gốc và bảng doanh thu trong thángkế toán lênchứng từ ghi sổ chứng từ ghi sổ Tháng 5 / 2006 Số 62 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền N ợ Có 1 Sợi agar dài , trắng 131 111 511 511 511 3331 61 200 28 800 9 000 2 Sợi agar dài ,vàng 131 511 41 325 511 3331 4132, 5 3 Sợi agar trắng, ngắn 131 511 34 440 511 3331 3 444 4 Sợi agar vàng , ngắn 131 511 11 110 111 511 5 390 511 3331 1 650 Cộng 200 491,5 Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Đv:1000(đ) Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày tháng 62 31 /7 90 000 41 325 34 440 16 500 63 31 /7 182 265 Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái. Sổ cái TK 511 tháng 5/ 2006 Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi chú SH NT Nợ Có 62 31 /5 Thu tiền bán hàng 111 34 190 Khách hàng nhấp nhận thanh toán 131 148 075 63 31 /5 Kết chuyển doanh thu bán hàng 911 182 265 Cộng số phát sinh 182 265 182 265 4.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 4.4.1 Kế toán chi phí bán hàng Chứng từ ghi sổ Số 64 Ngày 31 /5/2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền 1 Chi phí vật liệu 152 641 1 750 2 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 641 2 300 3 Chi phí bằng tiền khác 335 641 2 000 4 Chi phí nhân công 334 641 4 000 5 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 641 1 000 Cộng 10 050 Kèm theo ..... chứng từ gốc Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi Nợ TK 911 : 10 050 Có TK 641 : 10 050 Chứng từ ghi sổ Số 65 Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ) STT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí bán hàng 911 641 10 050 Sau đó kế toán vào sổ đăng ký chứng từ Sổ đăng ký chứng từ ghi số Chứng từ ghi sổ Số tiền Số liệu N –T 64 31/7 10 050 65 31/7 10 050 Sau khi vào xong sổ đăng kỳ chứng từ kế toán vào sổ cái TK 641 Sổ cái TK 641 Tháng 5/ 2000 Tên TK : Chi chi phí bán hàng Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 64 31 /5 Chi phí vật liệu 152 1 750 Chí phí dịch vụ mua ngoài 111 2 300 Chi phí bằng tiền khác 335 2 000 Chi phí nhân công 334 4 000 Trích BHXH BHYT, KPCĐ 338 1 000 65 31/5 Kết chuyển chi phí bán hàng 10 050 Cộng phát sinh 10 050 10 050 Số dư cuối kỳ 4.4.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp Chứng từ ghi sổ Sổ 66 Ngày 31 /5/2000 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Chi phí đồ dùng văn phòng 153 642 400 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 642 2 154 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 642 4 300,5 Nộp thuế muôn bài 3338 642 288 Chi phí nhân công 334 642 6 050 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 642 1 512,5 Trả tiền lãi vay 141 642 4 560 Cộng 19 265 Kèm theo ..... chứng từ gốc Cuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911 : 19 265 Có TK 642 : 19 265 Chứng từ ghi sổ Số 67 Ngày 31 / 5/ 2006 TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 911 642 19 265 Sổ đăng ký chứng từ ghi số Chứng từ ghi sổ Số tiền Số liệu N –T 66 31/5 19 265 67 31/5 19 265 Sau khi vào hết chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái chi phí bán hàng Sổ cái TK 642 Tháng 5/ 2006 Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp Đv:1000(đ) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Số dư đầu kỳ 66 31 /5 Chi phí đồ dùng văn phòng 153 400 Chí phí dịch vụ khấu hao TSCĐ 124 2 154 Chi phí dịch vụ mua ngoài 111 4 300,5 Nộp thuế muôn bài 333.8 288 Chi phí nhân công 334 6 050 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ 338 1 512 ,5 Trả tiền lãi vay 141 4 560 67 31 /5 Kết chuyển chi phí 911 19 265 19 265 Cộng phát sinh 19 265 19 265 Số dư cuối kỳ 4.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh .ở Công ty TNHH thủy sản Phú An việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện và cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái:TK 511, TK 632, TK 641,TK 642 kế toán lập sổ cái TK 911. Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : 19 265 Có Tk 642 : 19 265 Kết chuyển dịch chi phí bán hàng Nợ Tk 911 : 10 050 Có Tk 641 : 10 050 Kết chuyển giá vốn Nợ TK 911 : 139 814 Có TK 632 : 139 814 Kết chuyển doanh thu Nợ TK 511 : 182 265 Có TK911 : 182 265 Kết chuyển lãi Nợ TK 911 : 12 136 Có TK 421 : 12 136 Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Số 68 Ngày 31 / 5/ 2006 Đv:1000(đ) TT Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Kết chuyển 911 421 12 136 Sau khi lập song chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái TK 911 Sổ cái TK 911 Tháng 5/ 2006 Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệp Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có 31/5 63 Kết chuyển doanh thu 511 182 265 61 Kết chuyển giá vốn 632 139 814 65 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 10 050 67 Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 642 19 265 68 Lợi nhuận do tiêu thụ 421 12 136 Cộng phát sinh 182 265 182 265 Chương III Một số ý kiến nhằm bổ sung công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty TNHH thủy sản phú an I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại Công ty tnhh thuỷ sản phú an 1. Ưu điểm °Về công tác quản lý - Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn đứng trước những cạnh tranh gay gắt nhưng công ty đã nhanh chóng tiếp cận với thị trường, nhanh chóng sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, giám nghĩ giám làm - Công ty tìm kiếm giải pháp tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình mới, tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất kinh doanh, quan tâm chú trọng đến khách hàng.Với mục tiêu sản phẩm sản xuất ra phải đựơc khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Do vậy, vấn đề nâng cao chất lượng mọi mặt hoạt động luôn được ban lãnh đạo của Công ty quan tâm tới ỉ Hình thức tổ chức công tác kế toán Là một đơn vị có quy mô tương đối lớn, có sự phân cấp quản lý tương đối toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung là phù hợp làm giảm nhẹ và giảm chi phí trong quản lý ỉ Tổ chức công tác kế toán - Công ty nói chung đã hoàn thiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo tính thống nhất về phạm vị phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. - Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao. °Về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ỉVề chứng từ: Các chứng từ của phần hành này được lập rõ ràng, chính xác, đúng quy định của Bộ tài chính. Do đó, các chứng từ phản ánh đầy đủ những thông tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trình tự luân chuyển chứng từ của Công ty bảo đảm cho chứng từ lập ra có cơ sở thực tế, cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghi chép sổ sách, giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm của Công ty. ỉVề hệ thống tài khoản: Hệ thống tài khoản hiện nay của Công ty đang áp dụng là hợp lý và đúng chế độ kế toán, đồng thời nó phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty là hạch toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp KKTX ỉVề hệ thống sổ sách: Do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty là chủng loại sản phẩm rất đa dạng nên việc hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thực tế không đơn giản, song công ty đã tổ chức được một cách linh hoạt. Các sổ sách được dùng là rõ ràng, phản ánh được cả số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp. Việc bố trí sổ sách cũng tương đối thuận lợi cho việc theo dõi, đối chiếu, chuyển sổ.. Dựa vào sổ này, Công ty biết được tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ của từng loại sản phẩm. Việc xác định kết quả lãi lỗ đến từng loại sản phẩm phần nào thể hiện được thế mạnh của từng loại sản phẩm khác nhau, giúp giám đốc Công ty đề ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả. ° Về phương pháp tính giá thành phẩm xuất kho: Công ty sử dụng phương pháp giá đơn vị bình quân.Trong đó, đơn vị sử dụng cách giá đơn vị bình quân mỗi lần nhập để hạch toán thành phẩm xuất kho tuy có tồn nhiều công sức và thời gian nhưng phương pháp này tỏ ra hiệu quả với công ty bởi .độ chính xác, phản ánh kịp thời các biến động tuy loại sản phẩm của doanh nghiệp khá phong phú nhưng số lần nhập, xuất của mỗi loại lại không nhiều và giá của loại thành phẩm này luôn biến động vì vậy mà lựa chọn phương pháp tính giá trên là phù hợp với tình hình của công ty 2 Hạn chế ° Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm : Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm. Tuy nhiên, trên thực tế, phương pháp này chỉ phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại sản phẩm. Trong khi đó, chủng loại sản phẩm của Công ty khá phong phú do vậy, Công ty phải sử dụng một số lượng lớn sổ sách (Thẻ chi tiết thành phẩm ), làm hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán ° Về hình thức sổ sách: Công ty đang sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi trong việc ghi chép, nâng cao năng suất lao động kế toán, ghi chép đơn giản, dễ so sánh, đối chiếu, kiểm tra.. Phù hợp khi Công ty đưa máy tính vào sử dụng. Tuy nhiên, nó có hạn chế lớn là ghi chép trùng lắp nhiều. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty không mở sổ chi tiết 632, 511, 641, 642, 911 mà chỉ tổng hợp các chứng từ vào rồi cho vào chứng từ ghi sổ, và phản ánh trên sổ doanh thu tiêu thụ. ° Khâu Bán hàng ỉ Về phương thức bán hàng: Phương thức bán hàng của công ty còn thiếu đa dạng, chủ yếu là bán trực tiếp. ỉ Về quản lý khoán phải thu khách hàng: Khách hàng của công ty chủ yếu trả tiền theo phương thức thanh toán chậm, dù vậy công ty cũng chưa có qui định cụ thể nào về thời hạn thanh toán với từng khách hàng. Nếu công ty không có biện pháp khắc phụ thì rất dễ để xảy ra tình trạng khách hàng dây dưa công nợ, chiếm dụng vốn hoạt động kinh doanh của đơn vị sẽ khó khăn do tình trạng thiếu vốn. II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm TNHH thủy sản phú an Bên cạnh những ưu điểm cần tiếp tục phát huy, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm vẫn còn một số điểm chưa hoàn toàn hợp lý. Công ty cần có những biện pháp hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nói chung và kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm nói riêng. Để đưa ra được những giải pháp mang tính khả thi, chúng ta cần dựa trên một số nguyên tắc sau: * Căn cứ vào chế độ kế toán: Mỗi nước đều xây dựng cho mình một hệ thống kế toán riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế đất nước và cơ chế tài chính của mình. Trên cơ sở đó, các đơn vị kinh tế vận dụng vào thực tế công tác kế toán của đơn vị mình. Do đó, giải pháp hoàn thiện công tác kế toán phải dựa trên cơ sở tôn trọng chế độ tài chính kế toán. * Căn cứ vào tình thực tế tại đơn vị: Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng về loại hình, về sản phẩm hàng hoá. Các doanh nghiệp không thể dập khuôn áp đặt máy móc chế độ tài chính kế toán vào công tác kế toán của doanh nghiệp mình, mà phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp. Do vậy, những giải pháp hoàn thiện phải phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. * Giải pháp hoàn thiện xuất phát từ nhu cầu cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của người quản lý. * Đảm bảo tổ chức kế toán đơn giản, rõ ràng, phân công, phân nhiệm hợp lý, khoa học, áp dụng phương pháp và công cụ hạch toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động kế toán. Trên cơ sở thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm và trước yêu cầu của việc hoàn thiện công tác này tại Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: ° Về phương thức bán hàng: Công ty nên thực hiện phương thức gửi bán qua đại lý để khắc phục hạn chế của phương pháp này công ty cần ấn định giá bán phù hợp, cho đại lý hưởng một tỷ lệ hoa hồng và tính vào chi phí bán hàng Ngoài ra công ty cần lập sổ theo dõi chi tiết công nợ và định ngày thu cho phù hợp tránh tình trạng dây dưa nợ ứ đọng vốn ° Về phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm Theo em, sử dụng phương pháp số dư để hạch toán chi tiết thành phẩm sẽ phù hợp hơn đối với đặc điểm thành phẩm và tình hình biến động thành phẩm tại Công ty. Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ. Theo phương pháp này thì việc hạch toán được thực hiện như sau: * Tại kho: Thủ kho vẫn dùng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm về mặt số lượng. Sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại thành phẩm. Sau đó lập Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng, thủ kho ghi số tồn kho (số lượng) của từng thành phẩm vào cột số lượng của Sổ số dư. Sổ số dư được mở cho từng kho và dùng cho cả năm. Sau khi ghi xong, thủ kho chuyển Sổ số dư cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền. * Tại phòng kế toán: Định kỳ, nhân viên kế toán phải xuống kho để kiểm tra việc ghi chép Thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng loại thành phẩm vào Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn thành phẩm. Tiếp đó, cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng loại thành phẩm. Số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư (số liệu trên Sổ số dư được tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán). Từ Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn, kế toán lập Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về thành phẩm. Các mẫu sổ như sau: Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp số dư Phiếu xuất kho Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng lũy kế nhập xuất tồn TP Phiếu giao nhận chứng từ xuất Bảng tổng hợp nhập xuất tồn TP Kế toán tổng hợp Phiếu giao nhận chứng từ Từ ngày.. đến ngày Loại TP SL chứng từ Số hiệu Số tiền Ngàythángnăm. Người nhận Người giao Sổ số dư Năm:... Kho.. Kho:TT Tên sp ĐV ĐG ĐM dự Trữ SD đầu năm Tồn kho cuối tháng 1 Tồn kho cuối tháng 2 . SL ST ST ST SL ST Bảng luỹ kế nhập- xuất- tồn kho thành phẩm Tháng.năm Kho : Số danh điểm Tên SP Tồn kho đầu tháng Nhập Xuất Tồn kho cuối tháng Từ ngày Đến ngày Từ ngày.. Đến ngày.. Cộng nhập Từ ngày.. Đến ngày.. Cộng xuất Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lắp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn việc vào cuối kỳ, nhưng việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn. Phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao. Do vậy để khắc phục những nhược điểm trên kế toán cần lập sổ danh điểm thành phẩm Về việc lập sổ danh điểm thành phẩm Do Công ty có rất nhiều loại thành phẩm nên để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán về số lượng và giá trị đối với từng loại thành phẩm, Công ty nên sử dụng phương pháp lập danh điểm hàng hoá, tức là quy định cho mỗi thành phẩm một ký hiệu riêng (mã số) bằng hệ thống các con số và chữ cái để thay thế tên gọi của chúng và hình thành nên Sổ danh điểm thành phẩm theo mẫu như sau: Sổ danh điểm Ký hiệu Tên, nhãn hiệu, quy cách TP Đơn vị tính Đơn giá hạch toán Ghi chú Nhóm Danh điểm TP ° Về hệ thống sổ sách: Để thuận tiện cho công việc kế toán trên máy, theo em, Công ty nên áp dụng hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung có kết cấu đơn giản, ít cột nhiều dòng rất phù hợp với việc tổng hợp số liệu trên máy. Theo hình thức này, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký . Sau đó, lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng tài khoản liên quan. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung như sau: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. Sau đó, từ nhật ký chung chuyển từng số liệu ghi vào sổ cái các tài khoản phù hợp. Mặt khác, đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, kế toán phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan. Các nhật ký đặc biệt được dùng trong phần hành này là “Sổ nhật ký mua, bán hàng”, “Sổ nhật ký thu tiền” Cuối kỳ, kế toán cộng số liệu trên Sổ cái và lập Bảng cân đối số phát sinh. Đối với hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc Nhật ký chung Sổ cái TK 155, 632, 511 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ chi tiết TK 632,511,131, Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký bán hàng Ghi hàng ngày Đối chiếu ghi cuối tháng Kết luận Cơ chế thị trường với các quy luật khắc nghiệt trong đó có quy luật cạnh tranh đã thực sự tạo ra môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh của mình. Để đứng vững và không ngừng vươn lên trong cơ chế đó đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của toàn doanh nghiệp, trước hết phải kể đến sự năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo, sau đó là sự vận dụng có hiệu quả các công cụ quản lý kinh tế trong đó có công cụ hạch toán kế toán. Đối với một doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn là vấn đề cốt lõi. Tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thành phẩm sẽ là biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả cao nhất. Chính vì vậy, trong công tác hạch toán kế toán, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm luôn giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Với thời gian thực tập không nhiều nhưng 2 tháng đã cho em những kinh nghiệm hết sức quý báu. So với những gì bản thân học được thì quả thực em thấy mình phải phấn đấu nhiều mới khỏi bỡ ngỡ khi ra làm việc sau này. Khi tìm hiểu vai trò của người kế toán em nhận thấy bản thân còn nhiều thiếu sót so với những đòi hỏi của công việc sau này nhưng em cũng hình dung được phần nào vai trò và trách nhiệm của kế toán tương lai. Đứng trước những thử thách của lao động, sản xuất, bản thân em thấy mình cần phải nỗ lực nhiều hơn nữa Được thực tập trong điều kiện thuận lợi như ở phòng kế toán của công ty TNHH thuỷ sản Phú An và duới sự hướng dẫn của Hà Thị Thuý Vân là điều may mắn của em. Các cô chú, anh chị trong phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ một cách tận tình để bản thân hoàn thành tốt nội dung của đề cương thực tập nhất là bác Lê Thị Mai. Hơn nữa tác phong làm việc nghiêm túc và đầy trách nhiệm của cán bộ và nhân viên trong phòng bán đã có những tác động tích cực tới bản thân em và tiếp thêm cho em hứng thu mới trong nghề nghiệp của mình Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Kế toán trường THCN và Quản Trị Đông Đô, phòng tài chính- kế toán Công ty TNHH thuỷ sản Phú An đã giúp đỡ em và đặc biệt là cô giáo Hà Thị Thuý Vân đã tận tình hướng dẫn, bổ sung thêm kiến thức và tạo điều tốt nhất kiện cho em hoàn thành tốt chuyên đề này. Hà nội ngày 20/5/2006 Sinh viên : Phạm Thị Giang Nhận xét của đơn vị thực tập Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5181.doc
Tài liệu liên quan