Tiêu thụ thành phẩm là việc đưa thành phẩm từ lĩnh vực sản xuất vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện viêc tiêu dùng theo những mục đích đã xác định kho khi mới bắt đầu sản xuất. Quá trình tiêu thụ thành phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụngthông qua quan hệ trao đổi. Thông qua quan hệ này doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu của mình cho người mua và thu lại ở người mua số tiền hàng tương ứng với giá trị của số thành phẩm đó.
1.3.4.2: Các phương thức tiêu thụ chủ yếu.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại phân xưởng không qua kho ) của doanh nghiệp. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và
59 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty Da Giày Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh thu với một bên là giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí QLDN được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ.
TK 515: “Thu nhập hoạt động tài chính”.
Bên Nợ: Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính.
Bên Có: Các khoản doanh thu thuần từ hoạt động tài chính thực tế phát sinh trong kỳ.
TK 515 không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng hoạt động tài chính tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý.
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ: - Chi phí sản xuất kinh doanh liên quan đến tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính.
- Chi phí hoạt động khác.
- KC các hoạt động kinh doanh (lãi).
Bên Có: -Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ.
-Giá số doanh thu thuần về hoạt động tài chính.
- Giá số doanh thu thuần khác.
- KC hoạt động sản xuất kinh doanh(lỗ).
Các bước tiến hành theo sơ đồ:
Sơ đồ7: Xác định kết quả kinh doanh
TK 635 TK 911 TK 511,512
K/C thu HĐTC K/C doanh thu thuần
TK 461 TK 515
K/C chi phí bán hàng K/C chi HĐTC
TK 642
K/C chi phí QLDN
TK421 TK421
K/c lãi K/c lỗ
1.6: Hình thức sổ trong hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
1.6.1: Hình thức nhật ký chứng từ.
Ưu điểm: *Giảm bớt nhiều động tác ghi sổ.
*C/kỳ có thể lập được báo cáo nhanh chóng.
Nhược điểm: *Hệ thống sổ và mẫu biểu phức tạp.
*Không thích hợp cho việc vi tính hoá.
Chứng từ gốc
.
Nhật ký chứng từ số 8
Bảng kê số 8,9,10,11.
Sổ chi tiết TK632,
511, 641,642.
Bảng tổng hợp
chi tiết.
Sổ cái TK632,641,
642,511.
Báo cáo tài chính
. 1.6.2: Hình thức nhật ký chung.
Ưu điểm: -Mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép.
- Dùng cho xí nghiệp vừa và lớn.
-Thích hợp cho việc sử dụng máy tính
Sổ chi tiết TK155,157,
632,511,641,642.
Báo cáo tài chính
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ cái Tk632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Nhật ký
bán hàng
Bảng cân đối PS
1.6.3: Hình thức nhật ký sổ cái
Ưu điểm: - Khối lượng ghi sổ ít
- Phương pháp và trình tự ghi sổ đơn giản.
Nhược điểm:
- Kế toán tổng hợp chỉ có một quyển sổ duy nhất nên khó phân công nhân viên kế toán.
- Quyển sổ cồng kềnh
Hình thức sổ này thích hợp với các đơn vị qui mô nhỏ, nhgiệp vụ kinh tế ít, sử dụng ít tài khoản, nhân viên kế toán ít.
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp C.T gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết TK155,157,511,632,641,642.
Nhật ký-Sổ cái
TK632,511,641,642
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
1.6.4: Hình thức chứng từ ghi sổ.
Ưu điểm: - Có khả năng giảm bớt khối lượng công việc ghi sổ.
- Đối chiếu kiểm tra chặt chẽ
NHược điểm: - Ghi sổ trùng lặp nhiều lần
-Công việc ghi sổ và kiểm tra dồn dập vào cuối thángnên báo cáo chậm.
Hình thức này thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô vừa có khối lượng nghiệp vụ tương đối lớn
.
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ, thẻ hạch toán chi tiết
Sổ đăng ký C.T ghi sổ
Sổ quỹ
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng cân đối PS
Báo cáo tài chính
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Năm N
Phần I: Lãi, Lỗ
Chỉ tiêu
mã số
Quí trước
Quí này
L.K từ đầu năm
Tổng doanh thu
01
Trong đó: DT hàng XK
02
Các khoản giảm trừ
03
1. Doanh thu thuần
10
2. Giá vốn hàng bán
11
3.Lợi nhuận gộp
20
4. Doanh thu từ HĐTC
21
5.Chi phí tài chính
22
6. Chi phí bán hàng
23
7.Chi phí quản lý
24
8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
30
9.Thu nhập khác
31
10. Chi phí khác
32
11. Lợi nhuận khác
40
12. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
13.Thuế thu nhập DN phải nộp
51
14.Lợi nhuận sau thuế
60
Chương II
Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.1: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hìnhquản lý ở công ty Da Giầy Hà Nội
2.1.1: Lịch sử hình thành và phát triển ở Công Ty Da Giầy Hà Nội.
Tên công ty: Công Ty Da Giầy Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES (HaNoi leather and shoes Company)
Trụ sở chính: 409 Đường Nguyễn Tam Trinh – Phường Mai Động- Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: 04.8625097-8621254
Fax: (84-4)8624811
Thành lập năm 1992 theo quyết định số 338/CNN-TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp. Công Ty Da GIầy Hà Nội là một thành viên hạch toán độc lập của Tổng công Ty Da Giầy Việt Nam. Công Ty là doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh các sản phẩm da thuộc, các sản phẩm chế biến từ da và giả da, giày các loại, vật tư, máy móc thiết bị và hoá chất phục vụ ngành da giày.
Từ khi thành lập công ty đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển gắn liền với sự phát triển và chuyển đổi cơ chế cuả đất nước.
Từ 1912 – 1954: Một nhà tư bản đã đầu tư vào ngành thuộc davà thành lập Công Ty Thuộc Da Đông Dương (một công ty lớn nhất thời đó). Công ty hoạt động dưới cơ chế quản lý TBCN. Mục tiêu chính là khai thác các điều kiện về tài nguyên và lao động Việt Nam. Nhiệm vụ sản xuất thời kỳ này là phục vụ cho chiến tranh xâm lược của thực dân pháp.
Từ 1954 – 1987: Công Ty Thuộc Da Đông Dương nhượng lại cho ViệtNam lấy tên là Công Ty Thuộc Da Việt Nam. Năm 1987 đổi tên thành Nhà Máy Da Thuỵ Khuê trực thuộc công ty tạp phẩm của Bộ Công Nghiệp Nhẹ.
Từ 1992 đến nay: Tháng 12/1992 Nhà Máy da Thuỵ Khuê được đổi tên thành Công Ty Da Giày Thuỵ Khuê Hà Nội theo quyết định số 1310/CNN –TCLĐ ngày 17/12/1992 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ kèm theo điều lệ công ty.Theo quyết định số 338/CNN – TCLĐ ngày24/9/1993 của Bộ Công Nghiệp Nhẹ ra quyết định thành lập lại công ty lấy tên là Công Ty Da GIầy Hà Nội .
Tháng 6/1996 công ty trở thành thành viên của Tổng Công Ty Da Giày Việt Nam. Để đáp ứng nhu cầu sản xuât, năm 1994 công ty đã đưa một dây chuyền thuộc da hoàn chỉnh và một số thiết bị nhập từ Itali a vào lắp đặt. Ngoài lĩnh vực thuộc da, năm 1989 công ty còn đưa vào một dây chuyền sản suất giàyvải vào lắp đặt để sản xuất và xuất khẩu.
Với sự cố gắng trong nhiều năm qua công ty đã đạt được kết quả như sau:
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1
Giá trị tổng sản lượng
1000đ
1.8443.000
22.567.000
42.787.000
2
Doanh thu
1000đ
24.283.226
28.505.379
50.370.853
3
Nộp ngân sách
1000đ
850.000
1.150.000
1.882.000
4
Lợi nhuận thực
1000đ
53.152
153.312
110.356
5
Vỗn kinh doanh
1000đ
43.204.661
50.678.343
66.815.764
6
Vốn cố định
1000đ
3.654.600
28.782.983
40.161.388
7
Vốn lưu động
1000đ
9.550.061
21.895.359
2.654.376
8
Thu nhập bình quân CNV
1000đ
600
650
720
2.1.2: Đặc điểm, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý và sản xuất của công ty.
Là đơn vị hạch toán độclập có đầy đủ tư cách pháp nhân trực thuộc Tổng Công Ty Da Giày Việt Nam, Công Ty Da Giầy Hà Nội có bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Ban giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó công ty còn thực hiên cơ chế khoán đến từng xí nghiệp. Các giám đốc xí nghiệp phải tự đôn đốc công nhân trong quá trình sản xuất. Với tổng số 1000 CB, CNV trong đó số nhân viên quản lý là 81 người. Bộ máy của công ty được bố trí như sau:
+Ban giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
ăGiám đốc điều hành chung cả công ty và trực tiếp điều hành các bộ phận:
-Phòngkinhdoanh -Phòngtổchức. -Phòng xuất khẩu.
-Phòng tài chính kế toán.
-Xưởng cơ điện
- Liên doanh Hà Việt- TungSing.
ăPhó giám đốc kinh tế: Là người dược uỷ quyền đầy đủ để điều hành công ty khi giám đốc đi vắng từ một ngày trở nên. Phó giám đốc trực tiếp điều hành các bộ phận:
-Phòng kế hoạch.
-Văn phòng công ty.
-Xí nghiệp giày da.
ăPhó giám đốc kĩ thuật chủ động chỉ đạo xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách. Phó giám đốc kĩ thuật là người trực tiếp điều hành các bộ phận:
-Trung tâm kĩ thuật mẫu.
-Phòng ISO.
-Xí nghiệp giày vải.
-Xí nghiệp cao su.
ăTrợ lý giám đốc: Có chức năng thư kí tổng hợp, văn thư liên lạc và tham mưu cho giám đốc.
ăPhòng tài chính kế toán: Có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí SXKD, báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nước, xác định các nhu cầu về vốn, tình hình hiện có và sự biến động của các lọai TS trong công ty.
ăPhòng kinh doanh tổng hợp. Có chức năng phục vụ cho SXKD trực tiếp của công ty. Phòng thực hiện việc xây dựng kế hoạch tổ chức chỉ đạo, việc thực hiên tìm kiếm và đảm bảo các yếu tố đầu vào theo phân ca của công ty kịp thời và hiệu quả cho các nhu cầu nội bộ của công ty.
Với bộ máy quản lý như vậy, trong thời gian qua công ty đã tổ chức hoạt động SXKD có hiệu quả, doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện đầy đủ nộp ngân sách nhà nước và đời sống CB, CNV không ngừng được cải thiện.
2.1.3: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
Công ty là một đơn vị hạch toán độc lập trong Tổng Công Ty Da Giầy Việt Nam. Hình thức kế toán của công ty là nửa tập trung nửa phân tán. Công việc kế toán hoạt động SXKD ở các bộ phận trực thuộc do phòng kế toán ở bộ phận đó thực hiện rồi định kỳ tổng hợp số liệu gửi về phòng kế toán công ty lập báo cáo tài chính.
Các bộ phận trực thuộc của công ty đều có phòng kế toán riêng nhưng theo dõi những phần hànhkế toán chủ chốt ở các bộ phận trực thuộc. Cuối kỳ lập báo cáo tổng hợp gửi về phòng kế toán của công ty.
Theo biên chế phòng kế toán gồm 8 người:
-Trưởng phòng kế toán: Có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, thực thi theo đúng chế độ, chính sách, hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động của các nhân viên kế toán ở bộ phận trực thuộc cũng như công ty.
-Phó phòng phụ trách tài chính: Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính của công ty và các xí nghiệp phụ thuộc.
-Phó phòng kế toán: Thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính đồng thời theo dõi mảng chi phí và tính giá thành sản phẩm.
-Kế toánTSCĐ, NVL: Theo dõi tình hình tăng, giảm TSCĐ và tình hình nhập, xuất,tồn NVL.
-Kế toán thanh toán: Theo dõi chi tiết thanh toán với người bán, thanh toán tiền lương, BHXH cho CNV, đồng thời theo dõi tình hình thu, chi quỹ TM, TGNH.
-Kế toán tiêu thụ thành phẩm và theo dõi công nợ: Theo dõi chi tiết tình hình tiêu thụ và các khoản thanh toán với người bán và người mua.
-Thủ quỹ: Có nhiệm vụ gửi quỹ TM, thu chi TM. Dưới các xí nghiệp có các nhân viên kế toán của xí nghiệp.
Sơ đồ 8: Bộ máy quản lý của Công Ty Da Giày Hà Nội.
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng ISO
Trung
Tâm
KT
mẫu
Phòng kinh doanh
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng tài chính kế toán
Phòng tổ chức
Phòng ké hoặch
Văn phòng
Xn
Giày da
Xuởng
Cơ điện
XN
Cao su
XN
Giày vải
Liên doanh
Hà việt-tungshinh
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo. : Quan hệ cung cấp.
Sơ đồ9 : Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Phó phòng phụ trách kế toán
Phó phòng
phụ trách TC
Nhân viên tài chính
Thủ quỹ
Kế toán tp,tttp và theo dõi công nợ
Kế toán thanh toán
Kế
toán TSCĐ
và
NVL
Kế toán các xí nghiệp
Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo.
: Quan hệ cung cấp.
Căn cứ vào quy mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ của nhân viên kế toán, Công Ty Da Giày Hà Nội tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống sổ bao gồm: NKCT số 1,2,4,5,7,8,10; Bảng kê số 1,2,3,5,11; Bảng phân bổ 1,2,3; và sổ các TK liên quan.
Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thưỡng xuyên và đánh giá vật tư, hàng hoá, thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền.
Sơ đồ10: trình tự ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết tk 632, 155, 511, 641
NKCT số 8
Bảng kê số 5,8,11
bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái cácTK 632,641,642
Báo cáo tài chính
2.2: Kế toán thành phẩm ở Công Ty Da Giày Hà Nội .
2.2.1: Đặc điểm thành phẩm và tổ chức quản lý Công Ty Da Giày Hà Nội .
2.2.2.1: Đặc điểm và phân loại thành phẩm.
Hiện nay công ty đang sản xuất 4 nhóm mặt hàng chínhlà da thuộc, keo CN, giày da và giày vải. Trong đó keo CN và da thuộc là 2 mặt hàngtruyền thống của công ty, giày da và giày vải là 2 mặt hàng mới nhưng đã nhanh chóng đứng vững trên thị trường và là sản phẩm chính của công ty.
Do yêu cầu của khách hàng và kết cấu của thành phẩm của công ty nên thành phẩm của công ty được chia thành nhiều loại qui cách đặc tính khác nhau:
- Da mềm: Dùng làm dây curoa, băng chuyền, đơn vị là bi a.
- Da cứng: Dùng làm nguyên liệu sản xuất ra dụng cụ thể thao, dây dai, thang cao su và phụ liệu cho sản xuất giày đơn vị là kg.
- Giầy vải: Phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu: Gồm nhiều loại: Giày ba ta, GN47, NH13
- Giày da: Gồm 2 loại chủ yếu giày da nam và nữ và có nhiều kích cỡ khác nhau.
2.2.1.2: Tổ chức quản lý thành phẩm.
Để quản lý chặt chẽ thành phẩm cả về số lượng và chất lượng, công tác được thực hiện chủ yếu ở 2 bộ phận đó là phòng kế toán và kho thành phẩm. Ngoài ra còn có một số ban chức năng khác có liên quan (phòng kinh doanh, phòng kế hoạch).
- Kho thành phẩm: Thủ kho phải sắp xếp thứ tự từng loại thành phẩm, phải có sổ ghi chép kiểm tra số lượng thành phẩm nhập, xuất từ đó tính ra số tồn cuối ngày cho từng loại thành phẩm. Cuối tháng phải tiến hành đối chiếu kiểm kê giữa kho và phòng kế toán đảm bảo tính hợp lý của công việc.
- Phòng kế toán: Thường xuyên kiểm tra giám sát số thành phẩm nhập, xuất, tồn hàng ngày để hạch toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn được chính xác, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo. Kế toán phải đôn đốc kiểm tra, giám sát việc ghi chép ở kho để có thông tin kịp thời và hình thành chức năng kiểm tra, giám sát của kế toán.
2.2.1.3: Đánh giá thành phẩm.
Thành phẩm là một bộ phận của tài sản lưu động, tại công ty thành phẩm được phản ánh theo một giá duy nhất là giá thực tế.
Đối với giá thực tế thành phẩm xuất kho, công ty áp dụng giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
2.2.2: Kế toán chi tiết thành phẩm.
2.2.2.1: Thủ tục và luân chuyển chứng từ.
Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty sử dụng các chứng từ sau: Phiếu kiểm nghiệm nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, biên bản kiểm kê thành phẩm, phiếu xuất kho gửi cho đại lý.
Hiện nay thành phẩm của công ty nhập từ 2 nguồn: Nhập kho từ sản xuất và nhập kho đại lý do khách hàng trả lại.
Đối với nhập kho từ sản xuất. Trước khi nhập kho,thành phẩm được kiểm nghiệm và bộ phận kiểm nghiệm lập phiếu kiểm nghiệm: ngày sản xuất, loại sản phẩm, qui cách và số lượng thành phẩm nhập kho. Do thống kê phân xưởng lập thành 3 liênvà dính liền với phiếu kiểm nghiệm. Nhập kho xong thủ kho ghi ngày, tháng, năm nhập kho cùng với người nhập ký vào phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho
Kế toán
thành phẩm
Thủ kho
(Liên 3)
Phòng
kinh doanh
(Liên 2)
Sơ đồ11: luân chuyển chứng từ nhập kho.
Thống kê PX
(Liên 1)
Đối với nhập kho do đại lý, khách hàng trả lại cũng phải dùng phiéu nhập kho tương tự.
VD: Đơn vị: Công Ty Da Giày Hà Nội . Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Theo QĐ 114TC/QĐ/CĐ/KT
Ngày 1/5/95 BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 06/02/2003
Nợ.
Có.
Họ và tên người giao hàng: XN Giày.
Theo phiếu kiểm nghiệm nhập NK ngày 05/02/2003.
ĐVT: 1000đ
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất
Mã số
Đơn vị.
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C.T
Thực nhập
1
Giày Footech
Đôi
10.200
10.200
17
173.400
Nhập ngày 06/02/2003
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Thủ tục xuất kho: công ty sử dụng các chứng từ:
-Phiếu xuất kho.
-Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho nội bộ, phiếu xuất kho gửi đại lý.
Sơ đồ12: Luân chuyển chứng t.ừ xuất kho
Phiếu xuất kho
Kế toán
thành phẩm
Thủ kho
(liên2)
Người nhận
(Liên 3)
Phòng KD
(Liên 1)
Ví dụ:
Đơn vị: Công Ty Da Giày Hà Nội Mã số 01-VT.
Điạ chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh. Theo QĐ 1141-TC/QĐ/CĐ/KT.
Ngày01/05/1995BTC.
Số: 29.
Phiếu xuất kho
Ngày 06/02/03
Nợ..
Có..
Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH An Phú
Lý do xuất bán: Bán hàng
Xuất tại kho:Thành phẩm.
ĐVT: 1000đ
Stt
Tên nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo C.T
Thực xuất
1
Giầy Footech
Đôi
3.000
3.000
17
51.000
Cộng
3.000
3.000
51.000
Phụ trách bộ phận Phụ trách bộ phận Người nhận Thủ kho
Sử dụng tiêu dùng
Khi mua hàng vào hoặc xuất hàng ra đều phải có hoá đơn GTGT, hóa đơn được lập thành 3 liêngiao cho phòng kế toán. Sau khi đóng dấu, liên 1 trả về phòng kinh doanh, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 phòng kế toán giữ.
Hoá đơn GTGT.
(liên 3- dùng để thanh toán ).
Ngày 06/02/2003
Đơn vị bán hàng: Công Ty Da Giày Hà Nội.
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh.
Điện thoại: 8626880. Mã số thuế: 0100101315-01.
Họ và tên người mua: Anh Minh – Công Ty TNHH An Phú.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt.
ĐV 1000đ
Stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
1
Giày footech
Đôi
3.000
17
51.000
Cộng tiền hàng: 51.000
Thuế suất 10% Thuế GTGT : 5.100
Tổng thanh toán: 56.100
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
2.2.2.2: Kế toán chi tiết thành phẩm.
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và việc tổ chức theo dõi tình hình biến động thành phẩm, công ty hạch toán thành phẩm theo phương thức thẻ song song, với mỗi loại thành phẩm mở một thẻ kho, thẻ kho dùng để theo dõi cả năm, số lượng ghi trên thẻ kho căn cứ vào từng phiếu nhập ,xuất kho, phiếu GTGT.
Công ty có một số khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn, mỗi hoá đơn không xuất hết ngay một lần mà phải làm phiếu xuất nhiều lần nên thủ kho mở thêm sổ chi tiết ở kho. Mỗi lần xuất, thủ kho ghi một dòng, đến khi đủ số lượng ghi trên hoá đơn thủ kho sẽ cộng lại và số liệu này phải trùng khớp với số liệu ghi trên thẻ kho.
VD:
Đơn vị: Công Ty Da Giày Hà Nội Mã số: 01-VT
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh Theo QĐ1141/TC/QĐCĐKT
Ngày 1/5/1995 BTC
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 06/2/2003
Tờ số 2
Tên, nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: Giày Footech
Đơn vị tính: Đôi
Mã số:
Stt
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
Xuất, Nhập
Số lượng
Số
Ngày
Nhập
Xuất
Tồn
1
Tồn T1
15.100
2
6/02
Nhập kho
10.200
25.300
3
6/02
Xuất bán
3.000
22.300
4
9/02
Xuất bán
1.265
21.035
5
13/02
Xuất chào hàng
180
21.855
6
.
Sổ chi tiết nhập kho và xuất kho dùng cho cả năm để theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm trong từng tháng cả về mặt số lượng và giá trị. Ngoài ra nó còn phản ánh số tồn kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
2.2.3: Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm ở công ty sử dụng các TK 154,TK 155, TK632; Các sổ kế toán sử dụng: bảng kê số 8- Nhập, Xuất, Tồn; Sổ chi tiết nội bộ; Sổ cái TK 155,TK632.
2.2.3.1: Nhập kho thành phẩm
- Thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập: Cuối tháng sau khi tính giá thành sản xuất kế toán ghi vào bảng kê số 8 theo định khoản: Nợ TK 155:
Có TK154:
-Thành phẩm nhập kho do khách hàng trả lại: Nợ TK155:
Có TK 632:
2.2.3.2: Xuất kho thành phẩm.
Tại công ty có các trường hợp: xuất để bán, xuất đem biếu tặng, quảng cáo, xuất kho tái chê. Sau khi tính giá bình quân từng loại thành phẩm, kế toán lập bảng kê số 8.
2.2.3.3: Nhập, xuất, tồn trong tháng.
-Nhập trong tháng:
Căn cứ vào sổ chi tiết nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 155:
CóTK 154:
Căn cứ vào phiếu nhập kho hàng bị trả lại, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, kế toán ghi:
Nợ TK 155.
CóTK 632.
Nợ TK 155; 8.863.648,9
Có TK 632: 532.316,54
Có TK 154: 8.331.332,356
Xuất kho trong tháng:
Căn cứ vào chứng từ xuất kho: Nợ TK 627: 561.376,6
Nợ TK 632: 5.149.720,5
Nợ TK 641: 10.722
Nợ TK 642: 89.740,4
Có TK 155: 5.811.559,5
Ngoài ra kế toán còn sử dụng sổ chi tiết xuất nội bộ, sổ này theo dõi chi tiét số thành phẩm đem biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng. Tuy nhiên hiện nay công ty không xác định đây là trường hơp xuất có doanh thu và không tính thuế GTGT.
Cuối tháng sau khi đối chiêú số liêu trên các sổ chi tiết với bảng kê số 8, kế toán mở sổ cái TK 155, TK 632
Ví dụ:
Công Ty Da Giày Hà Nội
Sổ cái
Tài Khoản 155: Thành phẩm.
Đơn vị tính: 1000đ
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
1.800.596
Nợ TK 155 và ghi có các TK
Tháng 2
Cộng
TK154
8.331.332,36
TK632
532.316,54
Cộng phát sinh Nợ
8.863.648,9
Cộng phát sinh Có
5.811.556,5
Tổng số dư cuối tháng Nợ
4.852.682,4
Tổng số dư cuối tháng Có
Công Ty Da Giày Hà Nội
Sổ cái
TK 632:Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính 1000đ
Ghi nợ TK 632 và ghi Có các TK
Tháng 2
Cộng
TK 155
5.149.720,5
TK152
993.000
Cộng phát sinh Nợ
6.142.720,451
Cộng phát sinh Có
6.142.720,451
Tổng dư Nợ
Tổng dư Có
2.3: Kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công Ty Da Giày Hà Nội.
2.3.1: Các hình thức bán hàng và phương thức thanh toán.
Hiện nay các mặt hàngcủa công ty đang phải cạnh tranh với chính hàng sản xuất trong nước xuất ra, do đó hiện nay sản phẩm của Công Ty Da Giày Hà Nội mới chỉ chiếm ưu thế trên thị trường Miền bắc với 80-90% doanh thu còn thi trường Miền Nam và Miền Trung vẫn còn là tiềm ẩn.
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ công ty đã áp dụng nhiều phương thức bán hàng thích hợp: Bán hàng trực tiếp, bán hàng gửi đại lý,Bên cạnh áp dụng nhiều phương thức bán hàng cùng với việc quảng cáo, thiết lập một hệ thống mạng lưới phân phối trên 20 tỉnh, công ty còn áp dụng các hình thức rất linh hoạt: khuyến mại, quảng cáo,tham gia hội chợ triển lãm,
2.3.2: Tổ chức khâu bán hàng ở công ty.
ãVề qui cách xuất bán: Trước khi đi vào sản xuất, bộ phận sản xuất phải tiến hành lấy mẫu, sau khi kiểm nghiệm, kiểm tra xác nhận dẩm bảo đúng qui định kỹ thuật thì mới sản xuất. Khi sản phẩm xong cũng phải kiểm nghiệm lại, kiểm tra đúng qui cách, chất lượng nhập kho .
ãVề số lượng sản phẩm : Việc theo dõi và hạch toán thành phẩm ở công ty được thực hiên tại kho, phòng kế toán và phòng kinh doanh. Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi vào thẻ kho, kế toán thành phẩm tiến hành hạch toán thành phẩm vào sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Phòng kinh doanh cất giữ hoá đơn, phiếu xuất kho trên máy và theo dõi tình hình nhập, xuất.
ãVề giá bán: Giá bán được xác định dựa vào giá thành và dựa trên sự biến động cung- cầu trên thị trường việc này do phòng kinh doanh đảm nhận.
ãVề phương thức giao hàng: Hiện nay hầu hết các khách hàng đều mua hàng tại công ty. Nếu khách hàng có nhu cầu chở hàng thì công ty sẽ bố trí chở hàng cho khách hàng theo sự thoả thuận.
2.3.3: Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
2.3.3.1: Chứng từ, sổ sách sử dụng.
Công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm chủ yếu dựa trên hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho gửi đại lý và các chứng từ thanh toán.
TK sử dụng: TK 511, TK 333.1, TK 531, TK 532, và các TK liên quan: TK 111, TK 112,
Các sổ kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 511, TK 131; sổ cái TK 511, TK 531, TK 532, TK 632 và bảng kê số 11.
2.3.4: Kế toán thuế GTGT.
Hiện nay công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để phản ánh thuế đầu vào trên sôư chi tiết TK 133. Khi bán hàng phần thuế GTGT đầu ra được kế toán phản ánh trên sổ chi tiết tiêu thụ. Cuối tháng kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào bán ra sau đó lập tờ khai thuế GTGT. Tờ khai này phản ánh tổng thuế GTGT đầu vào, đâu ra, số thuế phải nộp hoặc số thuế thoái trong kỳ. Tờ khai được lập thành 2 liên: một liên lưu lại công ty , một liên nộp cho cục thuế.
Tờ khai thuế GTGT .
Tháng 2/2003.
Cơ sở kinh doanh: Công Ty Da Giày Hà Nội.
Mã số thuế: 01-00101315-1.
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
Chỉ tiêu
Doanh số
(chưa có thuế)
Thuế GTGT
1
Hàng hoá dịch vụ bán ra
8.230.241,007
2
Hàng hoá chịu thuế GTGT
8.230.241,007
400.072,121
A
Hàng hoá chịu thuế suất 0%
1.581.100,747
B
Hàng hoá chịu thuế suất 5%
5.280.838,09
264.041,905
C
Hàng hoá chịu thuế suất 10%
1.368.302,17
136.830,217
D
Hàng hoá chịu thuế suất 20%
3
Hàng hoá dịch vụ mua vào
4
Thuế GTGT hàng hoá dich vụ mua vào
518.075,968
5
Số thúê GTGT được khấu trừ
518.075,986
6
Số thuế GTGT phải nộp hoặc thoái trong kỳ
-17.203,865
7
Số thuế GTGT kỳ trước chuyển sang
159.389,107
A
Nộp thiếu
B
Nộp thừa
159.389,107
8
Số thuế GTGT đã nộp trong tháng
9
Số thuế GTGT đã được hoàn trả
10
Số thuế GTGT phải nộp trong tháng
42.185,24
2.3.5: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.3.5.1: Kế toán hàng bán bị trả lại.
Khi khách hàng đến trả lại hàng cho công ty, phòng kinh doanh sẽ làm thủ tục nhập kho sau đó kế toán hạch toán vào sổ chi tiết TK 531
2.3.5.2: Kế toán giảm giá hàng bán.
Hiện nay công ty chỉ giảm giá hàng bán trong trường hợp công ty chủ động hạ giá ở một số vùng nhất định để cạnh tranh mở rộng thị trường và giảm giá cho những khách hàng thường xuyênmua với khối lươọng lớn ngoài ra không có trường hợp khác.
Khi quyết định giảm giá hàng bán kế toán phản ánh vào sổ chi tiết TK 532.
Cuối tháng đối chiếu với NKCT số 8, bảng kê số 1, 2, sổ cái TK 511, TK 531, TK 532
Biểu số1: sổ chi tiết hàng bán trả lại.
Tháng 2/2003
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Chứng từ
Tên khách hàng
Mặt
hàng
Đơn
giá
Số
lượng
T.tiền
SH
N.T
1
PN 57
13/02
A.Quang- Bà Triệu
Giày Bata
5
100 đôi
500
2
PN109
20/02
Cửa hàng đại lý 37-Hàng Da
Keo CN
16.5
572 kg
9.438
Công Ty Da Giày Hà Nội
Biểu số2: Sổ chi tiết giảm giá hàng bán
Tháng 2/2003
Đối tượng: Công Ty THHN Hoà Phát
Đơn vị tính:1000đ
Tên sản phẩm
Số lượng sp
đơn giá
Số tiền được
giảm
TK đ.ư
Trả bằng sản phẩm
Cũ
Mới
Thép cán nguội
1.037
4,125
4
129.625
111
Thép cán nóng
Thép cán nóng
10.076
3.975
3.89
1.259,5
112
Cộng
Cộng
1.389,125
Công Ty Da Giày Hà Nội
sổ cái
TK 511: Doanh thu bán hàng
Đơn vị tính: 1000đ
Ghi nợ TK 511 và có các TK
Tháng 2
Cộng
TK 531
532.316,54
TK 532
128.355.126
TK 911
7.569.569.313
Cộng phát sinh Nợ
8.230.241.007
Cộng phát sinh Có
Tổng dư cuối tháng Nợ
Tổng dư cuối tháng Có
Công Ty Da Giày Hà Nội
Sổ cái
TK 531: Hàng bán bị trả lại.
Đơn vị tính: 1000đ
Ghi nợ TK 531 và có các TK
Tháng 2
Cộng
TK 131
532.316,54
Công phát sinh Nợ
532.316,54
Công phát sinh Có
532.316,54
Tổng dư cuối tháng Nợ
Tổng dư cuối tháng Có
Công Ty Da Giày Hà Nội
Sổ cái
TK 532: Giảm giá hàng bán
Đơn vị tính: 1000đ
Ghi nợ TK 532 và có các TK
Tháng 2
Cộng
TK111
28.355,126
TK112
100.000
Công phát sinh Nợ
128.355,126
Công phát sinh Có
128.355,126
Tổng dư cuối tháng Nợ
Tổng dư cuối tháng Có
2.4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh .
2.4.1:Kế toán góp vốn hàng bán
ở công ty kế toán tính giá vốn theo phương pháp bình quân gia quyền cơ sở để xác định giá vốn bán hàng là bảng tổng hợp Nhập, Xuất, Tồn thành phẩm .
2.4.2: Kế toán chi phí bán hàng.
Gồm các chi phí : chi phí nhân viên bán hàng (các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, các khoản phụ cấp ), chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ, chi phí khách hàng, chi phí khác bằng tiền (quảng cáo, tiếp thị)
Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán dử dụng TK 641 và bảng kê số 5. Bảng kê số 5 được ập vào cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ NVL, bảng khấu hao, phân bố tiền lương
Các khoản chi phí phát sinh giảm chi phí bán hàng, kế toán căn cứ vào phiếu thu TM, giấy báo có ngân hàng, phiếu nhập kho để ghi vào NKCT số 7 theo bút toán: Nợ TK 111,TK 112,TK 152,
Có TK 641:
Cuối tháng kế toán lấy tổng chi phí bán hàng trên bảng kê số 5 – phần phát sinh giảm trên NKCT số 7 để ghi vào nhậtkí chứng từ số 8.
Công Ty Da Giày Hà Nội
Sổ cái
TK 641: Chi phí bán hàng
Đơn vị tính: 1000đ
Ghi nợ TK 641và có các TK
Tháng 2
Cộng
TK 152,TK 153
10.524,52
TK 334
24.500
TK 338
1.249,5
TK 214
40.200
TK 155
10.721,915
TK 111,TK 112
19.577,02
Cộng phát sinh Nợ
106.722,955
Cộng phát sinh Có
106.722,955
Dư cuối tháng Nợ
Dư cuối tháng Có
2.4.3: Kế toán CPQLDN
Bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.Để tập hợp CPQLDN kế toán căn cứ vào phiếu thu tiền mặt, giấy báo có ngân hàng, phiếu nhập kho để ghi vào NKCT số 7 theo định khoản:
Nợ TK 111,112,152,
Có TK642:
Cuối tháng kế toán lấy tổng CPQLDN trên bảng kê số 5- phần giảm trên NKCT số 7 để ghi vào NKCT số 8.
Công Ty Da Giày Hà Nội
Sổ cái
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: 1000đ
Ghi Nợ TK 642 và Có các TK
Tháng 2
Cộng
TK 152, TK 153
66.000
TK 334
95.000
TK 338
4.940
TK 214
196.896,483
TK 155
89.476,41
TK 111, 112
40.000
Cộng phát sinh Nợ
492.306,893
Cộng phát sinh Có
492.306,893
Tổng dư Nợ
Tổng dư Có
2.4.4: Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Để phản ánh toàn bộ quá trình tiêu thụ, doanh thu bán hàng và các khoản chi phí trên cơ sở xác định kết quản tiêu thụ, kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 911 và NKCT số 8.
Sổ chi tiết TK 911 là sổ tổng hợp theo dõi kết quả sản xuất king doanh trong cả năm của từng loại thành phẩm, sổ còn được theo dõi doanh thu tiêu thụ các khoản giảm trừ doanh thu, chi phí bán hàng và CPQLDN của một số thành phẩm xuất kho tiêu thụ. Từ đó xác diịnh kết quả sản xuất kinh doanh cho từng loại sản phẩm.
Phương pháp ghi sổ:
- Cột giá vốn: Số liệu lấy từ cột giá vốn hàng bán xuất kho, giá vốn hàng nhập trả lại trên bảng kê tổng hợp Nhập, Xuất,Tồn kho thành phẩm.
-Căn cứ vào sổ chi tiết tiêu thụ, kế toán ghi vào cột doanh thu trên sổ chi tiết TK 911.
- Căn cứ vào bảng kê số , sau khi giảm trừ đi phần chi phí trên NKCT số 7, kế toán tiến hành phân bổ chi phí bán hàng, CPQLDN theo từng loại thành phẩm theo công thức: C
Tổng CPBH (chi phí QLDN)
=
Tổng Dthu BH
´
CPBH(CPQLDN) Doanh thu của loại
Tính cho một loại sp thành phẩm đó
Lãi(Lỗ) = doanh thu – giá vốn – các khoản giảm trừ doanh thu – CPBH – CPQLDN
ví dụ: sản phẩm giày foottech trong tháng có các số liệu tổng hợp như sau (đơn vị tính 1000đ).
Giá vốn: 181.127,02
Doanh thu: 212.081,4
CPBHvà CPQLDN được phân bổ như sau:
=´ 212.081,4 = 8.373,12.
=´ 212.801,4 = 16.564,53.
Lãi(lỗ) = 212.081,4 –181.127,02 –8.373,72 –16.564,53 = 6.016.73.
Chương III
Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công Ty Da Giày Hà Nội.
3.1: Nhận xét về công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công Ty Da Giày Hà Nội.
Vượt qua chặng đường 60 năm hình thành và phát triển đầy thăng trầm nhưng cũng rất vẻ vang, Công Ty Da Giày Hà Nội đã có bề dày thành tích, tạo dựng được đội ngũ CB, CNV giàu năng lực và đầy trách nhiệm, hứa hẹn một sự phát triển cao hơn nữa trong tương lai.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động ít nhiều chịu sự quản lý của cấp trên song không vì thế mà công ty mất uy tín và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại sự thích ứng linh hoạt với sự biến động của cơ chế thị trường đã giúp công ty luôn tìm ra hướng đi đúng trên con đường phát triển và hoà chung nhịp sống sôi động của nền kinh tế mở.
Công ty không những làm ăn có hiệu quả mà còn thực hiên tốt chế độ chính sách nhà nước đề ra, trong đó có chế độ về kế toán. Công ty áp dụng chế độ kế toán mới một cách chủ động, nhuần nhuyễn, tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và chuyên môn. Công ty đã đầu tư phần trang bị và xử lý thông tin hiện đại ngày càng giảm bớt phần thủ công trong công tác kế toán.
Trong những thành công chung của công tác kế toán, những năm qua không thể không kể đến sự phấn đấu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Bằng sự cố gắng và nhạy bén của mình, kế toán đã hoàn thành xuất sắc nhiêm vụ được giao.
Thực trạng tỏ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở Công Ty Da Giày Hà Nội có những ưu điểm sau:
-Trình tự luân chuyển chứng từ: Việc lập chứng từ, phương pháp luân chuyển và quản lý chứng từ như vậy là hợp lý.
-Công tác kế toán thành phẩm và quản lý thành phẩm ở công ty đã chấp hành chế độ quản lý và kế toán thành phẩm. Hệ thống các phòng hoạt động ăn khớp nhau, có sự kiểm tra đối chiếu số liệu và đảm bảo quản lý một cách chặt chẽ.
-Về tình hình theo dõi công nợ: công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng mua và thanh toán ngay, công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen nhận hàng trước, thanh toán sau. Đó là trách nhiệm nặng nề cho công tác kế toán nhưng không vì thế mà kế toán làm ảnh hưởng đến lợi ích của công ty.
-Nghiệp vụ bán hàng: Công ty rất linh hoạt cởi mở luôn thực hiện đúng phương châm: “ Khách hàng là thượng đế”. Khách hàng mua được phục vụ nhanh chóng, đảm bảo các thủ tục nhanh gọn và phù hợp. Khách hàng luôn nhận được sự hài lòng về phương thức phục vụ, chất lưọng, giá cả. Đây là một thế mạnh nên công ty luôn tìm cách phát huy.
-Các khoản giảm trừ: Công ty luôn coi chữ tín cho khách hàng đến mua hàng với số lượng lớn được giảm giá, kế toán tiêu thụ cũng tiến hành lập sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu rất tốt. Kế toán doanh thu đượctheo dõi một cách chi tiết, tỉ mỉ có nhiều sáng tạo, phản ánh được kết quả sản xuất kinh doanh của từng loại sản phẩm.
Công ty đã xây dựng môi trường kiểm soát chung khá mạnh và hệ thống kế toán quản trị ở đây cũng dần được hình thành rõ nét, phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Mặc dù mới áp dụng luật thuế GTGT nhưng công ty đã thực hiện đúng chế độ, hoá đơn chứng từ hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu vào và đầu ra. Có thể nói công ty là mộtmẫu mực trong việc thực hiện nghĩa với nhà nước.
Tuy nhiên do nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan mà công tác thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh vẫn còn một số điểm tồn tại cần được hoàn thiện.
ãThứ nhất: Về tổ chức công tác kế toán .
Việc sắp xếp nhân sự, bố trí các phần hành kế toán chwa phù hợp, chưa đồng đều. Cụ thể phần kế toán thực tế với CNV bố trí nhiều người, còn kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh lại bố trí ít người.
-Mặc dù phòng kinh doanh trang bị một hệ thống máy tính song thực tế vẫn chưa truy cập thông tin giữa các phòng ban nên lãng phí chi phí QLDN.
ãThứ hai: Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
-Việc hạch toán chi tiết thành phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý. Hàng ngày kế toán không theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn mà cuối tháng mới phản ánh, tổng hợp tình hình nhập,xuất vào sổchi tiết xuất, nhập và lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho thành phẩm.
-Khi xuất thành phẩm đem biếu, tặng, quảng cáo, kế toán không xác định giá vốn hàng bán, doanh thu và thuế GTGT.
ãThứ ba: Về hạch toán tiêu thụ thành phẩm.
-Công ty có những khách hàng mua với số lượng lớn khi xuất hàng không hết mà vẫn giữ lại ở doanh nghiệp một phần nhưng kế toán không theo dõi và phản ánh số hàng này.
Công ty có nhiều cửa hàng đại lý, nghiệp vụ gửi hàng thường xuyên diễn ra nhưng kế toán không theo dõi hàng này trên TK 157 mà phản ánh vào sổ chi tiết tiêu thụ như một khoản doanh thu và tính thuế GTGT. Việc ghi chép trên TK 131 là sai nguyên tắc, xảy ra thường trùng lặp giữa các sổ chi tiét tiêu thụ và sổ chi tiết TK 131, đồng thời kế toán không theo dõi riêng số thuế GTGT, doanh thu trên sổ này làm cho doanh thu chậm trả trên số lớn hơn thực tế.
Việc hạch toán doanh thu hàng bán bị trả lại kế toán không tách riêng thuế GTGT ảnh hưởng đến xác định doanh thu thuần, việc giảm giá hàng tồn kho ở công ty sảy ra khá thường xuyên nhưng công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn khovà dự phòng phải thu khó đòi cũng chưa được lập.
Trên đây là những ưu, nhược điểm chưa làm được kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh của Công Ty Da Giày Hà Nội. Em nhận thấy về cơ bản công tác kế toán sau khi áp dụng chế độ kế toán mới của nhà nước ban hành đến nay đã đi vào nề nếp, đảm bảo tuân đúng mọi cuộc sống chế độ, phù hợp với tình hình thực tế của công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý, giám đốc tài sản công ty. Với khối lượng công việc rất lớn nhưng với tinh thần trách nhiệm cao nên công tác kế toán đã tiến hành một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, báo cáo được lập đúng hạn.
3.2: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty Da Giày Hà Nội.
Bên cạnh những mặt tích cực trên công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở Công Ty Da Giày Hà Nội không tránh khỏi những tồn tại, những vấn đề chưa hoàn toàn hợp lý, chưa thật tối ưu. Xuất phát từ những điểm tồn tại, trong công tác tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty. Em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau:
*ý kiến 1: Theo em các phần hành kế toán ở công ty nên bố trí một người để tránh tình trạng mất cân đối về số lượng công việc, sổ sách thời gian giữa các nhân viên. việc bố trí đồng đều hợp lý về các phần hành kế toán sẽ khuyến khích các nhân viên kế toán làm tốt hơn công việc của mình, từ đó xử lý, cung cấp kịp thời các thông tin về hoạt động kinh tế diễn ra trong công ty cho ban lãnh đạo giúp cho hoạt động sản xuất kinh oanh của công ty ngày càng có hiệu quả.
*ý kiến 2: Hoàn thiện hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Mặc dù hạch toán theo phương pháp thẻ song song nhưng hàng ngày kế toán không phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm mà khi nhận được chứng từ hập, xuất kế toán tiến hành phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng tổng hợp số thực nhập ở các phiếu nhập kho và số thực xuất ở các phiếu xuất kho kế toán ghi vào sổ chi tiết nhập kho, sổ chi tiết xuất kho.
-Với đặc điểm thành phẩm của công ty là những chủng loại, tình hình nhập, xuất thường xuyên thì việc hạch toán như trên là chưa phù hợp kế toán không theo dõi hàng ngày tình hình biến độngcủa thành phẩm và công việc ghi sổ chủ yếu dồn vào cuối tháng. Vì vậy kế toán nên dùng sổ chi tiết thành phẩm. Sổ này được ghi hàng ngày, theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm, cuối tháng kế toán tính trị giá xuất kho trên sổ chi tiết thành phẩm.
*ý kiến 3: Về việc sử dụng TK 157.
Hiện nay ở Công Ty Da Giày Hà Nội có áp dụng phương thức gửi bán nhưng công ty không sử dụng TK157 khi chuyển giao cho khách hàng mà hàng đó chưa xác định là tiêu thụ. Việc xuất hàng ở công ty dù trả ngay hay trả chậm đều xác định doanh thu bán hàng và tính thuế GTGT đầu ra. Điều đó dẫn đến việc bất tiện khi hàng đó trả vào kỳ sau. Hơn nữa việc sác định doanh thu bán hàng khiến kế toán phản ánh thuế GTGT ngay cả khi chưa chấc chắn là tiêu thụ. Vì vậy theo em nên sử dụng TK 157.
Cách hạch toán khi xuất hàng gửi bán kế toán ghi: Nợ TK 157: ;Có TK155:
Khi xác định số hàng đã tiêu thụ kế toán ghi: Nợ TK 632.
Có TK 157.
*ý kiến 4: Hoàn thiện công tác theo dõi công nợ trên sổ chi tiết TK 131.
Công ty để theo dõi chi tiết công nợ với khách hàng kế toán sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người mua. Sổ được mở chi tiết cho từng khách hàng để theo dõi cả những hoá đơn chưa thanh toán và những hóa đơn thanh toán ngay. Cách ghi sổ như vậy là rất phức tạp gây khó khăn cho việc lập bảng kê sổ song song, có sự trùng lặp trong việc ghi sổ chi tiết TK 131 với sổ chi tiết tiêu thụ. Bên cạnh đó khi theo dõi các khoản phải thu của khách hàng kế toán phải tách riêng doanh thu và thuế. Như vậy sẽ giảm bớt được khối lượng ghi chép nhưng vẫn đảm bảo tính chính xác và hiệu qủa trong công tác theo dõi công nợ của từng khách hàng.
*ý kiến 5: Về việc xuất kho thành phẩm
Công ty có nhiều khách hàng mua với số lượng lớn, do đó những lần mua hàng họ phải vận chuyển nhiều lần mới hết, lượng hàng chưa chuyển họ phải gửi lại công ty, như vậy lượng thực xuất với lượng thực ghi trên hoá đơn là có sự chênh lệch. Để giải quyết vấn đề này công ty nên mở thêm TK 003 “Hàng hoá bán hộ, ký gửi” khi khách hàng đến nhận số hàng gửi lại kế toán ghi Nợ TK003 khi khách hàng đến lĩnh tiếp kế toán ghi Có TK 003.
*ý kiến 6: Hạch toán doanh thu số hàng bán trả lại.
ở công ty có hàng bán trả lại ngoài việc hạch toán nghiệp vụ nhập kho kế toán còn hạch toán doanh thu số hàng bán trả lại vào sổ chi tiết TK 531 : Nợ TK 531:
Có TK 131:
Kế toán đã không tách riêng phần thuế GTGT đầu ra giảm đi mà hạch toán vào toàn bộ doanh số hàng bán trrả lại. Điều đó ảnh hưởng tới việc xác định số thuế GTGT đầu ra. Bên cạnh đó khi xác định doanh thu thuần lấy: Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ. Do vậy sẽ làm cho doanh thu giảm xuống ảnh hưởng đến việc xác định thu nhập của công ty.
Theo em, để hạch toán chính xác kế toán nên hạch toán như sau:
Nợ TK 531.
Nợ TK 3331.
Có TK 131.
*ý kiến 7: Về việc lập các khoản dự phòng.
Hiện nay công ty không sử dụng TK 139và TK 159 trong khi đó việc giảm giá hàng tồn kho diễn ra thường xuyên. Để chiếm lĩnh thị trường lấy giá cả và chất lượng làm trọng tâm tuỳ theo hình thức tiêu thụ nhanh hay chậm mà công ty quyết định điều chiỉnh giá cho lượng hàng tồn kho trong các chi nhánh. Do vậy công ty nên mở thêm TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
Bên cạnh đó tình hình nợ phải thu của công ty khá phức tạp, căn cứ vào số liệu, chi tiết bán hàng bảng kê số 11 ta thấy tỷ trọng doanh thu trả chậm chiếm 70% số phải thu của khách hàng. Vì vậy công ty nênmở thêm TK 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”.
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào tình hình nợ phải thu và giá hàng tồn kho. Kế toán trích lập dự phòng: Nợ TK 642.
Có TK 139
Cuối niên độ kế toán hoàn toàn nhập dự phòng : Nợ TK 139.
Nợ TK 159.
Có TK 632.
Khi có bằng chứng tin cậy về các khoản không đòi được thì xoá sổ:
Nợ TK159:
NợTK632:
Có TK131:
CóTK138 : đồng thời ghi nợ TK 004 “ Nợ khó đòi đã xử lý”.để tiếp tục theo dõi các khoản nợ.
*ý kiến 8: Sử dụng TK cấp 2.
ở công ty mặt hàng có rất nhiều nên việc phân loại, tính giá thành sản phẩm như xác định doanh thu khác nhau. Theo em, nên quyết định một số TK cấp 2 để thuận tiện cho việc quản lý.
Bảng doanh mục TK.
SHTK
Tên TK
155
155.1
155.2
155.3
155.4
155.5
Thành phẩm.
Giàyvải.
Giày da.
Cao su.
Keo CN.
Da mộc các loại.
632
632.1
632.2
632.3
632.4
632.5
Giá vốn.
Giá vốn giày vải.
Giá vốn dày da.
Giá vốn cao su.
Giá vốn keo CN.
Giá vốn da mộc.
511
511.1
511.2
511.3
511.4
511.5
Doanh thu.
Doanh thu giày vải.
Doanh thu giày da.
Doanh thu cao su.
Doanh thu keo CN.
Doanh thu da mộc.
Kết luận.
Quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm là vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất đều quan tâm. do tính quan trọng và ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh của nó đối với doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là một công cụ đắc lực trong việc phản ánh và giám sát tình hình biến động thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay những quy định về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp đã được BTC sửa đổi bổ xung nhằm đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong nền kinh tế thị trường.
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tại Công Ty Da Giày Hà Nội em đã được trang bị một số kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khuôn khổ có hạn báo cáo không thể đề cập đến đến mọi khía cạnh, giải quyết mọi vấn đề của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh nhưng cũng đã giải quyết được một số nội dung cơ bản sau:
-Về mặt lý luận: Đã trình bày có hệ thống những vấn đề lý luậncơ bản về kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
-Về mặt thực tiễn: đã trình bày thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty Da Giầy Hà Nội.
Trên cơ sở kết hợp giữa lý luậnvà thực tiễn, phần 3 của báo cáo đã đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở Công Ty Da Giầy Hà Nội.
Do hạn chế vể hiểu biết và thực tế, lý luận, hơn nữa thời gian thực tập ở công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sótem rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô cùng cán bộ phòng kế toán của Công Ty Da Giày Hà Nội.
Hà Nội, ngày tháng năm 2003
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
đánh giá nhận xét của giáo viên hướng dẫn
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3293.doc