Việc tiêu thụ thành phẩm liên quan đến từng khách hàng, từng phương thức bán hàng từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm nhất định, do đó công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm cần bám sát các yêu cầu cơ bản sau:
- Phải nắm bắt theo dõi chính xác khối lượng thành phẩm tiêu thụ giá thành và giá bán của từng loaị thành phẩm tiêu thụ.
- Quản lý chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán đồng thời phải theo dõi tình hình thanh toán công nợ của khách hàng để có biện pháp thu hồi vốn đầy đủ, kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ các trường hợp làm giảm doanh thu bán hàng như: chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước
84 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 936 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huyển giá vốn thành phẩm xuất tiêu thụ.
b. Kế toán doanh thu tiêu thụ.
Cùng với việc phản ánh giá trị thành phẩm xuất bán theo các phương thức tiêu thụ và việc phản ánh trị gía vốn thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ, kế toán còn phải phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản khác có liên quan theo từng phương thức bán hàng.
Sơ đồ kế toán doanh thu tiêu thụ theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức tiêu thụ hợp đồng.
TK333 (2,3)
TK511, 512
TK111,112,131
TK3331
1a
1b
(1a) Doanh thu tiêu thụ không có thuế GTGT
(1b) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có)
TK511
TK111, 112
TK3331
TK711
TK3331
1c
1d
1c
1a
1b
2
(1a) Số tiền người mua trả lần đầu.
(1b) Số tiền còn phải thu ở ngoài mua
(1c) Doanh thu theo giá bán không tính lãi
(1d) Thuế lợi tức trả chậm
(2) Thu tiền ở người mua các kỳ sau.
c. Kế toán các nghiệp vụ về giảm doanh thu bán hàng
Theo chế độ kế toán hiện hành có quy định một số khoản giảm trừ doanh thu như giảm giá hàng bán, doanh thu hạng bán trả lại điều nàý rất thuận lợi cho công tác hạch toán kếtoán doanh thu được chính xác, tuy có làm giảm doanh thu nhưng lại chó nghĩa tích cực đối với bán hàng và tăng doanh số bán.
Do vậy việc theo dõi và kế toán các khoản giảm trừ một cách hợp lý là cần thiết đối với công tác kế toán.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ kế toán giảm giá, hàng bán trả lại.
TK111, 112, 131
TK531, 532
TK511
TK 3331
(1)
1a
1b
2
(1a) giảm giá, hàng bán trả lại theo giá không thuế
(1b) Thuế GTGT đầu ra tương ứng
(1) Tổng số tiền giảm gía hàng bán trả lại cả thuế
(2) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu áp dụng cho doanh nghiệp tính thuế GTGT bằng phương pháp trực tiếp hoặc đối với các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu.
TK111, 112 ,131
TK 531, 532
TK511, 112 ,131
TK111, 112 ,3332
1
2
3
(1) Số giảm giá hàng bán trả lại chấp nhận choi người mua
(2) Số thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được trả lại bằng tiền hay trừ vào số tiền phải nộp kỳ sau của hàng trả lại.
(3) Kết chuyển giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại.
Với hàng bán trả lại, ngoài việc phản ánh doanh thu kế toán còn phản ánh trị giá vốn cửa hàng bán trả lại nhưng tuỳ vào phương pháp kế toán doanh nghiệp áp dụng là phương pháp KKTX hay KKĐK mà việc ghi giá vốn cửa hàng bán trả lại có khác nhau.
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, phản ánh giá trị, vốn cửa hàng bán trả lại
Nợ TK155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK157: Gửi lại kho người mua
Có TK632: giá vốn hàng trả lại
Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trị giávốn của hàng bán trả lại nếu nhập kho hay gửi tại kho của người mua được xác định tại thời điểm kiểm kê hàng tồn và được ghi nhận theo số hàng toòn cuối kỳ.
d. Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thu thành phẩm, doanh nghiệp phải chi trả những khoản chi phí dịch vụ cho khâu bán hàng: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, quảng cáo,những chi phí đó gọi là chi phí bán hàng.
Kế toán sử dụng TK641" chi phí bán hàng" để phản ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng.
Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết thành các tài khoản
TK 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng.
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK6413 - Chi phí dụng cụ đồ dùng
TK6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415- Chi phí bảo hành.
TK6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 - Chi phí bằng tiền.
TK334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 142 (1), 335
TK641
TK111, 138
TK911
TK142(1422)
Chi phí nhân viên
Chi phí khấu hao
Chi phí vật liệu dụng cụ
Chi phí dự toán
Chi phí bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Và chi phí bằng tiền khác
Chi giảm chi phí bán hàng
Chi phí chời kết chuyển
kết chuyển CFBH chờ kết chuyển phát sinh kỳ trước
Kết chuyển toàn bộ hoặc một phần nào TK911
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng.
TK 111, 112, 152, 155
TK331, 112, 111
e. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng được một hoạt động nào.
Kế toán sử dụng TK642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" để pảHà Nội ánh chi phí quản lý phát sinh trong mọt kỳ hạch toán và cuối ký kết chuyển chi phí đó vaò tài khoản xác định kết quả.
TK642 được chi tiết thành các tiểu khoản sau
TK6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK6425: Thuế, phí và lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428: Chi phí bằng tiền khác.
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
(1) Chi phí nhân viên
(2) Chi phí vật liệu dụng cụ
(3) Chi phí khấu hao.
(4) Chi phí dự toán.
(5) Thuế, phí và lệ phí phải nộp.
(6) Chi phí dự phòng phải thu khó đòi và dự phògn giảm giá hàng tồn kho.
(7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
(8) Ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
(9) Kết chuyển toàn bộ hặc một phần vào TK911.
(10) Chi phí chờ kết chuyển.
(11) Kết chuyển chi phí kỳ trước chờ kết chuyển.
TK334, 338
TK152, 153
TK 214
TK1421, 335
TK333
TK139, 159
TK331, 112, 111
TK642
TK111, 138, 152
TK911
TK1422
1
2
3
4
5
6
7
11
10
g. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chínhvà sản xuất kinh doanh phụ.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
= - -
Doanh thu thuần = - -
Kế toán sử dụng TK911 "Xác định kết quả"dùng để phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của kinh doanh, được mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh hoạt động tài chính, hoạt động bất thường) và từng loại sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ.
Sơ đồ kế toán các nghiệp vụ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK632
TK911
TK511
TK641, 642
2
1
TK142
4a
4b
3
TK421
5a
5b
(1) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ.
(2) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào thu nhập.
(4a) Chờ kết chuyển.
(4b) Kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả.
(5a) Kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả.
(5b) Kết chuyển lãi về tiêu thụ.
Phần thứ hai
Tình hình tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu Hà nội
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty vật tư và xuất nhập khẩu.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam, đã trải qua một quá trình hình thành và phát triển hơn 35 năm. Công ty trú tại 46 Ngô Quyền Hà nội với quá trình hình thành và phát triển như sau.
Ngày 17/8/1965 đã thành lập xí gnhiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng cơ sở chính đầu tiên đặt tại 139 Lò Đúc Hà Nội
Từ năm 1966 - 1972 xí nghiệp chuyển sang giai đoạn mới. sản phẩm chính của xí nghiệp ở giai đoạn này là sản xuất hòm carton sóng dùng đóng hàng xuất khẩu và một số mặt hàng khác như: giấy chống ẩm, và hộp giấy cỡ nhỏ. Thời kỳ này xí nghiệp vừa sản xuất theo kế hoạch vừa sản xuất theo pháp lệnh của nhà nước, đảm bảo bao bì hàng xuất khẩu, xuất đi các nước trên thế giới, khẳng định được vai trò quan trọng của xí nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 1973 – 1985 nền kinh tế XHCN của nước ta không ngừng phát triển nhà nước đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá. Xí nghiệp là con chim đầu đàn của tất cả các bao bì thuộc khu vực phía Bắc, phụ vụ thị trường trong và ngoài nước.
Từ năm 1986 xí nghiệp chuyển sang trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam, chủ yếu phục vụ cho ngành rau quả.
Năm 1990 thời kỳ này xí nghiệp bắt đầu gặp nhiều khó khăn, phía Bắc có thêm xí nghiệp bao bì Phú Thượng Hà nội, được trang bị các máy móc thiết bị hiện tại với công suất lớn vì sản xuất bao bì carton sóng. Mặt khác nhà nước thay đổi cơ chế quản lý kinh tế. cho phép cạnh tranh trên thị trường, khi đó nhiều cơ sở sản xuất bao bì carton sóng ra đời, chỉ tính riêng thành phố Hà nội đã có khoảng 40 cơ sở tư nhân với cơ chế “mềm” đã lấn át các đơn vị quốc doanh gia đoạn này vô cùng khó khăn đối với doanh nghiệp.
Trước tình hình đó để thích ứng với thị trường cùng với sự cố gắng của nhà nước, xí nghiệp đã từng bước nâng cao và hoàn thiện với sự lãnh đạo sáng suốt của cấp trên và các đơn vị bạn cùng với cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã quyết tâm đổi mới trang thiết bị thay thế một số máy móc cũ, lạc hậu có sản phẩm thấp, xí nghiệp đã đầu tư hai dây chuyền sản xuất hòm carton sóng ra bìa lên tục.
Năm 1993 để phù hợp với tình hình thị trường và yêu cầu quản lý trên thị trường xí nghiệp bao bì xuất khẩu Hải Hưng ( nay là Công ty bao bì xuất nhập khẩu Hưng Yên) đã áp sát nhập thành công ty vật tư xuất nhập khẩu trực thuộc tổng công ty Rau quả Việt Nam thực hiện hạch toán độc lập, đồng thời bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ mới, hiện nay công tổng số cán bộ công nhân viên 138 người.
Trải qua 35 năm xây dựng và phát triển của công ty vật tư và xuất nhập khẩu đã từng bước khẳng định vị trị và vai trò của mình lên thị trường xuất khẩu và nội địa.
Sau khi quyết định 119/ RQ - HĐQĐ công ty thực nhiện hoạt động kinh doanh tự chủ về tài chính một cách năng động và hiệu quả, phương hướng sản xuất kinh doanh của công ty được xây dựng trên nề tảng chức năng và nghĩa vụ hoạt động của công ty.
Tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh qua một số năm.
Một số chỉ tiêu về qui mô và chất lượng mà nhà máy đã đạt được trong những năm vừa qua.
Bảng hoạt động của công ty
STT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1
Doanh thu
4728532400
1972857800
5476342200
2
Lợi nhuận
27525000
28329452
30127842
3
TNBQ (người/ tháng)
4
Tổng số lao động
149
142
138
5
Tổng quỹ lương
6
Nguồn vốn kinh doanh
1770222710
2133561230
247201087
7
Các khoản phải nộp
84238500
89450725
100239087
Ta thấy rằng sản phẩm tiêu thụ năm 2000 so với năm 1999. Tuy nhiên tổng lãi các hoạt động của công ty năm 2000 đạt 30.127842 tăng so với năm 1999 là 0,063 lần đó là một tỷ lệ mà không phải doanh nghiệp nào cũng đạt được.
Để góp phần duy trì và thực hiện tốt những thành tích mà công ty đã đạt được, hàng năm công ty vẫn đặt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Từ khi được thành lập công ty không ngừng mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đổi mới máy móc trang thiết bị dây chuyền để sản xuất, nâng cao tay nghề cho công nhân và trình độ của cán bộ quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty đã coi trọng việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, chiến lược tiêu thụ sản phẩm và chính sách xâm nhập vào thị trường bằng mọi cách để mở rộng thị trường tiêu thụ đang được công ty từng bước đưa vào thực hiện. Công ty đã có kế hoạch xúc tiến mở rộng thị trường.
Đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng cũng như thị hiếu luôn luôn thay đổi của người tiêu thụ, công ty đã tiến hành đa dạng hoá sản phẩm bằng cách sản xuất một số sản phẩm: sản xuất các loại bao bì carton sóng là hòm 3 lớp và hòm 5 lớp.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh tại công ty.
Trong doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là yếu tố ảnh hưởng lớn tới tổ chức quản lý nói chung và tổ chức công tác kế toán nói riêng. Cho nên khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất của công ty vật tư và xuất nhập khẩu chúng ta cần xem xét một vài nét về công nghệ.
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu sản xuất và làm hòm carton, sản phẩm của công ty đa dạng và phong phú các sản phẩm này được chia làm hai loại chính là sản phẩm bìa carton và hòm carton. Sản phẩm của công ty bao gồm nhiều loại khác nhau ảnh hưởng tới quy trình phức tạp qua nhiều bước công việc. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến tới khi nhập kho thành phẩm là một qui trình liên tục khép kin sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn hàng. Chu kỳ sản xuất sản phẩm khác nhau tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm nhưng đều tuân theo các bước sau:
Sản xuất
Bán thành phẩm
Làm hòm
Thành phẩm
Vật tư
Sơ đồ qui trình công nghệ
Do qui trình công nghệ khép kín nên công ty có thể tiết kiệm được thời gian nguyên vật liệu nhanh chóng chuyển bán thành phẩm ở các tổ chức sản xuất ra thành phẩm để tăng thu và lợi nhuận.
Căn cứ vào qui trình công nghệ trên mà công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu là ban giám đốc và một giám đốc, một hệ thống phòng ban chức năng và 2 phân xưởng. Giữa các phòng ban phân xưởng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ban giám đốc đưa ra quyết định thực hiện quản lý vĩ mô chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động của công ty.
Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy quản lý của công ty là người điều hành toàn bộ các chuyên viên, bộ phận nghiệp vụ vừa là người đại diện cho công ty vừa là đại diện chi CBCNV, chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan pháp luật, trước tập thể công nhân viên về hiệu quả sản xuất kinh doanh và toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ trách chung trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ, tài chính công ty.
Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc được phân công phụ trách điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của công ty của giám đốc như thay mặt giám đốc để giải quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng nghiệp vụ kinh doanh: có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về các nghiệp
Vụ hoạt động kinh doanh và quản lý chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Xây dựng kế hoạch mua bán hàng tháng, quý trực tiếp ký các hợp đồng mua bán sản phẩm vào báo cáo với giám đốc tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra phòng nghiệp vụ kinh doanh còn khai thác tìm hàng, tổ chức tiêu thụ và xuất nhập khẩu.
Phòng kế toán tổng hợp có nhiệm vụ giúp giám đốc lập kế hoạch sản xuất, tổng hợp các hoạt động kinh tế phụ vụ cho giám đốc khi cần thiết, lập kế hoạch vật tư, chịu trách nhiệm kỹ thuật trong công ty có thông tin kinh tế kịp thời, chính xác cho kế toán.
Phòng kế toán thống kê: có nhiệm vụ giúp giám đốc về tái chính theo dõi về hoạt động kinh doanh của nhà máy, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của công ty thông qua thông qua hạch toán các khoản phải thu mua, nhập, xuất, vật liệu hàng hoá, các chi phí phát sinh doanh thu của công ty, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thanh toán với khách hàng, nhà cung cấp, cơ quan thuế quan đồng thời theo dõi cơ cấu vốn và nguồn vốn hình thành nên tài sản của công ty .
Các phân xưởng:
- Phân xưởng carton sóng chuyên sản xuất ra bìa carton sóng 3 lớp và 5 lớp mà công ty và các phòng ban giao cho
- Phân xưởng xeo giấy có nhiệm vụ chế tạo từ các loại bột gỗ hoặc các loại giấy tạp hoá nghiền nhỏ trải qua quá trình công nghệ và sản xuất thành giấy các sản phẩm này phải đúng qui cách.
Sơ đồ bộ máy và tổ chức quản lý
Giám đốc
phó Giám đốc
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng kế toán tổng hợp
Phòng kế toán
Phòng nghiệp
vụ kinh doanh
Phân xưởng carton sóng
Phân xưởng xeo giấy
3. Tình hình chung về công tác kê toán ở đơn vị.
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo công ty.Theo hình thức này toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán thống kê của nhà maý, ở các bộ phận đơn vị trực thuộc có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu thập kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ về phòng kế toán của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, bộ máy kế toán của công ty sắp xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung hiện nay
Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng từng bộ phận
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
Kế toán trưởng: Chỉ đạo tất cả các bộ phận kế toán về mặt nghiệp vụ và ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán chịu trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp.
Kế toán thanh toán: Theo dõi quỹ tiền mặt, có trách nhiệm thành toán mọi chi phí phát sinh về công nợ đầu tư, tiền lương thành toán nội bộ.
Thuỷ quỹ là người giữa tiền mặt, chi tiết mặt cho công nhân viên và khách hàng.
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hiện đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trước vào sổ kế toán tổng hợp đều được ghi vào chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc cả năm( theo thứ tự trong sổ đăng ký, chứng từ ghi sổ có chứng từ gốc kèm theo phải được kế toán trưởng duyệt trước khi vào sổ kế toán.
Sổ kế toán được sử dụng trong hình thức bao gồm:
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Một số sổ chi tiết khác.
Sơ đồ: Kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ quỹ
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Số thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi đối chiếu
II. Thực trạng tổ chức kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư xuất nhập khẩu
1. Tình hình công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
1.1. Phân loại thành phẩm.
Công ty vật tư xuất nhập khẩu là đơn vị sản xuất kinh doanh chuyên sản xuất các loại bìa carton sóng và hòm carton, thành phẩm hoàn thành nhập kho của công ty là các loại hòm carton với những loại khác nhau, giá thành nhập kho cũng được xác định theo từng loại khác nhau.
Giá nhập kho của thành phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan tới việc phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Cụ thể trong tháng 7/2001 giá thành sản xuất thực tế các loại hòm nhập kho đã được tính.
STT
Tên thành phẩm
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hòm carton 5 lớp mặt vàng
59892
4750
284478000
2
Hòm carton 3 lớp in 3 màu
12325
3625
44678125
3
Hòm carton 3 lớp in 2 màu
14150
3300
46695000
1.2. Đánh giá thành phẩm.
Để giúp cho việc hạch tóan cũng như theo dõi tình hình nhập xuất thành phẩm tại kho thành phẩm của công ty một cách thường xuyên và kịp thời thì thành phẩm của công ty được đánh giá theo giá thực tế cho mỗi loại sản phẩm. Giá thực tế của thành phẩm xuất kho được công ty hoạch toán theo đơn giá hợp đồng và giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho là cơ sở để công ty xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tháng.
Ngoài ra số liệu về giá thành thực tế xuất kho còn là căn cứ để xác định giá bán cho vừa và phù hợp, đảm bảo được bù đắp được chi phí cung cấp, được tiêu dùng và đem lại lợi nhuận cho công ty.
Các khách hàng chủ yếu của công ty:
Những đơn vị có bộ phận cần dùng hòm carton như các ngành may mặc ráu qủa, bánh kẹo , mây tre đan, hay công nghiệp thực phẩm, dầy da, dệt sợi...
1.3. Các phương thức bán hàng của công ty.
Bán hàng theo phương thức trực tiếp.
Theo phương thức này công ty tiến hành bán tại kho và thành toán luôn bằng tiền sau khi giao hàng công ty đã mất quyền sở hữu về số hàng đó hoặc cũng có một số khách hàng chưa trả tiền ngay, số khách hàng này vẫn cầm tờ hoá đơn thanh toán và được kế toán ghi vào sổ theo dõi công nợ. Sau một thời gian nào khách hàng mang tiền đến trả kế toán lập phiếu thu. Trong quá trình bán hàng kế toán chịu trách nhiệm lập các chứng từ như hoá đơn bán hàng, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu thu thanh toán với khách hàng bằng tiền mặt để làm cơ sở ghi vào sổ sách.
2. Thủ tục nhập, xuất kho và chứng từ kế toán.
a. Thủ tục lập các chứng từ kế toán.
Lập chứng từ đầy đủ kịp thời là khâu hạch toán ban đầu là cơ sở pháp lý để tiến hành nhập xuất kho thành phẩm.
Đối với chứng từ nhập kho thành phẩm: sản xuất của công ty sau khi hoàn thành ở bước công nghệ cuối cùng, được bộ phận kiểm tra chất lượng và xác nhận thứ hạng sản phẩm nếu đạt yêu cầu sẽ tiến hành nhập kho thành phẩm.
Hàng ngày việc nhập kho thành phẩm đực thông qua thủ kho và người làm đại diện cho phân xưởng sản xuất .Phiếu nhập kho do bộ phận sản xuất thành 3 liên. Người nhập mang một phiếu đến kho để nhập thành phẩm của chữ ký của người đại diện phân xưởng sản xuất thủ kho, đơn vị , thủ kho giữa 1 liên căn cứ ghi vào thẻ kho liên 2 lưu ở nơi lập phiếu, liên 3 do người lập giữ
Đơn vị : Công ty vật tư &XNK
Địa chỉ :
Phiếu nhập kho Số 1
Ngày 1 tháng 7 năm 2000
Họ tên người giao hàng:
Theo chứng từ
Nhập tại kho: Thành phẩm
STT
Tên nhãn hiệu sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
T.nhập
Thực nhập
Hòm carton 3 lớp in 3 màu
cái
4316
3625
Cộng
4316
Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Người lập phiếu
ký, ghi rõ họ tên ký, ghĩ rõ họ tên ký, họ tên ký, họ tên
Đơn vị : Công ty vật tư &XNK
Địa chỉ :
Phiếu nhập kho Số 5
Ngày 5 tháng 7 năm 2000
Họ tên người giao hàng: Đặng Văn Hưng
Theo chứng từ
Nhập tại kho: Thành phẩm
STT
Tên nhãn hiệu sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
T.nhập
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Hòm carton 5 lớp mặt vàng
cái
3570
4750
Cộng
3570
Phụ trách cung tiêu Người giao Thủ kho Người lập phiếu
ký, ghi rõ họ tên ký, ghĩ rõ họ tên ký, họ tên ký, họ tên
Phiếu này nhằm xác nhận số lượng vật tư sản phẩm, hàng hoá nhập kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác nhận trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán. Phiếu này áp dụng trong trường hợp nhập kho vật tư nhập khẩu hàng hoá mua ngoài, từ sản xuất thuê ngoài, từ sản xuất, thuê ngoài giá công chế biến hoặc vật tư thừa phát hiện trong kiểm kê.
Đối với chứng từ kho thành phẩm: thành phẩm của công ty được xuất trong các trường hợp sau:
Xuất kho bán thành phẩm để tiếp tục sản xuất
Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ ra ngoài.
Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ tên, địa chỉ của đơn vị và ngày tháng năm lập phiếu, lý do sử dụng và kho vật tư sản phẩm hàng hoá. Phiếu xuất kho do các bộ phận lĩnh được do phòng cung ứng lập tuỳ theo tổ chức quản lý và qui định của từng đơn vị và lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết một lần). Sau khi lập phiếu xong (phiếu xuất kho của công ty do phòng kế toán lập). Kế toán ký ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống để lĩnh sau khi xuất kho thủ kho ghi vào cột số 2 số lượng trực xuất từng thứ ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất.
Liên 1 lưu ở phòng kế toán (nơi lập phiếu)
Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột.
Liên 3 người nhận hàng giữ.
Mẫu số 01 – GTKT – 3LL
Hoá đơn - GTGT
Liên 3 (dùng để thành toán)
Ngày 8/7/2000.
Đơn vị bán hàng : Công ty vật tư và xuất nhập khẩu
Địa chỉ : Số tài khoản
Điện thoại : Mã số 0900105774
Họ tên người mua hàng: Công bánh kẹo Hải Hà
Địa chỉ : Hà Nội
Hình thức thanh toán : Thanh toán chậm Mã số 0100511135
STT
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Hòm carton 5 lớp mằt vàng
cái
3.850
5.350
20.597.500
Cộng tiền
20.597.500
Thuế GTGT:10%
2059750
Tổng công thanh toán
22.656.250
Số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu sáu trăm năm bảy nghìn hai trăm năm mươi đồng.
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
ký, họ tên ký, họ tên ký, đóng dấu, ký tên
Đơn vị: Công ty vật tư & XNK
Địa chỉ:
Phiếu nhập kho Số 5
Ngày 14/ 7/ 2000
Họ tên người nhân hàng: anh Nguyễn Văn Đăng
Lý do xuất kho : Hòm carton 3 lớp.
Xuất tại kho thành phẩm
Hình thức thanh toán : Thanh toán tiền mặt
STT
Tên nhãn, hiệu qui cách phẩm chất, sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Hòm carton in 3 màu
cái
2410
4250
10.242500
Cộng
2410
10.242500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười triệu hai trăm bốn hai nghìn năm trăm đồng.
Phụ trách vật tư Người nhận Thủ kho Người lập phiếu
(ký tên) ( ký tên) (ký tên) (ký tên)
b. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song thực hiện ở hai nơi ở kho và ở phòng kế toán trình tự như sau:
ở kho: để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm thủ kho có nhiệm vụ theo dõi chi tiết thành phẩm nhập - xuất - tồn kho và bảo quản thành phẩm trong kho để đảm bảo chất lượng và số lượng từng loại thành phẩm. Cắn cứ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng, thủ kho mở sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Sổ chi tiết được mở hàng tháng và mở chi tiết cho từng loại thành phẩm, định kỳ thủ kho tiến hành chuyển lên phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho tính số tồn kho của từng loại thành phẩm rồi đối chiếu với phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Cùng với kho, phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm trên sổ chi tiết, theo chỉ tiêu số lượng. Định kỳ tính toán số lượng thành phẩm tồn kho của từng loại và đối chiếu nếu số lượng ở kho theo dõi khợp với số lượng do kế toán ghi chép, kế toán sẽ ký xác nhận và kho của mình.
c. Kế toán tổng hợp thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
Kế toán ngoài việc ghi chi tiết tình hình nhập xuất thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, còn đòi hỏi phản ánh tình hình này theo chỉ tiêu giá trị trên sổ kế toán tổng hợp.
ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu, việc hạnh toán tổng hợp thành phẩm được tiến hành trên tài khoản 155 “thành phẩm, TK 632 giá vốn” cùng với việc mở rộng kế toán tổng hợp như bảng kê.
Ví dụ trong kỳ kế toán lập bảng kế toán hợp nhập xuất thành phẩm theo giá vốn như sau:
Nguyên tắc ghi sổ: Mỗi kiều hòm carton ghi trên bảng kê tổng hợp đều được ghi nhận riêng theo từng dòng và được kế toán ghi voà cuối tháng. và để vào căn cứ vào kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk155
Có Tk154
Xuất tiêu thụ thành phẩm.
Nợ Tk632
Có Tk155
Căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu kho, phiếu xuất kho hoá đơn GTGT, bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, kế toán làm cơ sở đẻ lập chứng từ ghi sổ có liên quan.
Chứng từ ghi sổ Số: 58
Ngày 31 tháng 7 năm 2000
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1.
Nhập hôm corton 5 lớp mặt vàng
155
154
284.487.000
2.
Nhập hòm carton 3 lớp in 3 màu
155
154
44.678.125
3
Nhập hòm carton 3 lớp in 2 màu
155
154
46.695.000
Cộng
375.860.125
Chứng từ ghi sổ Số: 59
Ngày 31 tháng 7 năm 2000
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
1.
Xuất hôm corton 5 lớp mặt vàng
632
155
284.487.000
2.
Xuất hòm carton 3 lớp in 3 màu
632
155
44.678.125
3
Xuất hòm carton 3 lớp in 2 màu
632
155
46.695.000
Cộng
375.860.125
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi số
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
59
31/7
375.860.125
Sổ đăng ký chứng từ lập xong được ghi vào sổ cái
Sổ cái tk 155
Tháng 7/ 2000
Tên tài khoản: Thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối xứng
Số tiền
SH
N – T
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
0
58
31/7
Nhập kho thành phẩm
154
375.860.200
59
31/7
Xuất kho thành phẩm
632
375860125
Cộng phát sinh
375.860.200
375860125
Số dư cuối kỳ
0
3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
3.1. Các phương pháp tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Về phương thức bán hàng của đợn vị thì đơn vị chủ yếu dùng phương pháp tiêu thụ trực tiếp và hiện nay công ty có tổ lái xe thuộc bộ phận bán hàng chở hàng đi cung cấp tận nơi cho mọi khách hàng.
Doanh nghiệp còn tiến hành tiêu thụ theo hợp đồng, Phương pháp này thường xuyên vì chỉ có doanh nghiệp nào đó không có phương tiện hay người trực tiếp đi mua hàng thì công ty sẽ cử tổ lái xe chở hàng đến tận nơi như trong hợp đồng qui định. Hợp đồng này do kế toán chịu trách nhiệm lập.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: kế toán dùng các chứng từ như hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.
Phương thức này giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được chất lượng sản phẩm, hàng hoá tốt hơn, bới vì sau khi người mua nhận hàng tại kho và trả tiền thì đơn vị mất quyền sở hữu về số lượng này và bên mua phải chịu trách nhiệm vật chất hoàn thành.
Khi xuất kho thành phẩm bán trực tiếp cho khách hàng
Xuất tại kho
Nợ Tk 632
Có Tk 155
Doanh thu có khối lượng thành phẩm
Đã thu bằng tièn mặt hoặc tiền ngân hàng
Nợ Tk 111,112
Có Tk 511
Khi tổ lái xe chở hàng đi bán kế toán phải lập phiếu xuất kho, phiếu này vừa làm cơ sở để ghi thẻ kho vừa làm cơ sở tính lượng sản phẩm cho họ.
Tài khoản sử dụng gồm các tài khoản sau:
Tk 511,131,641,111,642,632,911
3.2. Kế toán thành phẩm xuất tiêu thụ theo giá vốn.
Căn cứ vào các phiếu xuất thành phẩm tiêu thụ để lập chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số: 60
Ngày 31 /7/2000
STT
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
1
Xuất hòm carton 3 lớp in 2 màu
155
632
46.695.000
2
Xuất hòm carton 3 lớp in 2 màu
155
632
44.678.125
3
Xuất hòm carton 5 lớp mặt hàng
155
632
284.487.000
Kèm theo chứng từ gốc
Cuối kỳ kết chuyển giá vốn Nợ Tk 911: 375.860.125
Có Tk 632 : 375,860,125
Chứng từ ghi sổ Số: 61
Ngày 31 /7/2000
STT
Trích yếu
Số hiệu Tk
Số tiền
Nợ
Có
Kết quả giá vốn
911
632
375.860.125
chứng từ được ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
SH
N – T
60
31/7
375.860,125
61
31/7
375.860,125
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái
Sổ cái Tk632
Tháng 7 / 2000
Tên tài khoản: giá vốn hàng bán
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
N - T
Nợ
Có
60
60
Xuất thành phẩm theo giá vốn
155
375860125
61
31 /7
Kết chuyển giá vốn hàng bán
911
375860125
Cộng phát sinh
375860125
375860125
3.3. Kế toán doanh thu bán hàng
Đối với phương thức bán hàng trực tiếp: Trên cơ sở các số liệu, các chứng từ bán hàng hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng... kế toán lập sổ theo dõi hci tiết. Sổ theo dõi chi tiết là sổ kế toán dùng để ghi chép hàng tháng các nghiệp vụ bán hàng theo dõi trình từ thời gian phát sinh của từng nghiệp vụ trong cả trường hợp thanh toán ngay và thanh toán chậm, đối với trường hợp thanh toán nợ cho công ty.
Ngày 14 / 7 xuất bán cho anh Đăng 210 cái hòm 3 lớp in 3 màu với giá 4250 đ/ cái (chưa thế GTGT) thu tiền ngay.
Ngày 11 / 7 xuất bán cho công ty bia Hà nội 3250 cái hòm 3 lớp in 2 màu với giá 3650 (chưa thuế GTGT), khách hàng mua chịu.
Phiếu xuât kho Số 04
Đơn vị : CNT & XNK
Ngày 11/7/2000
Họ tên người mua: Công ty bia Hà nội
Địa chỉ
Xuất tại kho: Thành phẩm
Địa chỉ giao hàng
Hình thức giao hàng : Thanh toán chậm.
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Hòm carton 3 lợp in 2 màu
C
3250
3650
11.862.500
Cộng
11.862.500
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười một triệu tám trăm sáu hai nghìn năm trăm đồng
Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
ký tên ký tên ký tên ký tên ký tên
Hàng ngày khi có khách hàng đến mua hòm carton kế toán chi tiết sẽ lập hoá đơn phiếu xuất kho. Phiếu này vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để đơn vị hạch toán doanh thu. Người mua hàng làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán phiếu này do người bán lập thành 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký, trường hợp thành toán ngay thì hoá đơn xuất kho được chuyển đến thủ quỹ để làm thủ tục tiền. ở đây kế toán sẽ chịu trách nhiệm riêng. Phiếu này nhằm xác định số tiền mặt thực tế nhập quỹ làm căn cứ để kế toán ghi sổ sách phiếu này lập 2 liên: 1 liên do kế toán giữ và 1 liên do người trả tiền giửi .
phiếu thu
Ngày 11/ 7 /2000
Họ tên ngươid mua: Công ty bia Hà Nội
Địa chỉ
Lý do nộp tiền: Mua hòm carton 3 lớp
Số tiền 11.862.500
Tổng số tièn (viết bằng chữ): Mười một triệu tám trăm sáu hai nghìn năm trăm đồng.
Kế toán Người lập phiếu Người nộp Thủ trưởng đơn vị
ký tên ký tên ký tên ký tên
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
****************
hợp đồng bán hàng
Hợp đồng số 3680
Ngày 26 /7/2000
Họ tên người bán hàng: Đoàn thị Hà.
Địa chỉ: Phòng kế toán tài vụ công ty vật tư và xuất nhập khẩu
Họ tên người mua hàng: Ông Trịnh Trung Kiên
Chức vụ
Đại chỉ : công ty bột giặt Daso
Hai bên thoả thuận như sau
Bên bán hàng chịu trách nhiệm chở hàng giao tận nới cho bên mua với giá 4250 đ/ chiếc hòm carton 3 lớp in 3 màu.
Số lượng 3895 chiếc.
Địa chỉ giáo hàng : Công ty bột giặt Daso
Tổng số tiền là : 16553.750
Bên nào không thực hiện đúng theo hợp đồng bên đó hoàn toàn chịu trách nhiệm .
Hai bên cam kết sẽ thực hiện nghiêm chỉnh những điều khoản nêu trên đây.
Người mua hàng ký Người bán hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Ký tên ký tên ký tên ký tên
Khi xuất hàng chuyển đi theo hợp đồng kế toán ghi
TK 155
TK 154
TK 157
Xuất hàng bán đi
Bàn giao vụ dịch vụ cho kế toán
Sau khi vào sổ theo dõi chi tiết nhập xuất thành phẩm đồng thời phiếu xuất kho ( hoá đơn GTGT) được làm cơ sở để và sổ doanh thu tiêu thụ
Do đặc điểm riêng thành phẩm xuất kho chỉ xuất cho một số khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu là theo dõi công nợ, nên mỗi khách hàng với số lượng lớn và chủ yếu theo dõi công nợ nên mỗi khách hàng của công ty được theo dõi riêng và được theo dõi trên cơ sở doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 7 / 2000
như (biểu 9) trang 63
Căn cứ vào bảng doanh thu tiêu thụ thành phẩm tháng 7 /2000 kế toán định khoản như sau.
Số tiền hàng khách hàng đã thanh toán,
Nợ Tk 111 :11.266.750
Có Tk 511 : 10242.500
Có Tk 3331 : 10242.500
Số hàng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
Nợ Tk 131 : 413184 200
Có Tk 511 : 375.622000
Có Tk 3331 : 37562200
Biểu 9
Sổ doanh thu tiêu thụ
tháng 7 /2000
Căn cứ vào xác định sổ doanh thu tiêu thụ lên chứng từ ghi sổ
chứng từ ghi sổ
Tháng 7 / 2000 Số 62
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
N ợ
Có
1
Xuất hòm 3 lớp in 2 màu
131
511
51.647.500
511
3331
5.164.750
2
Xuất hòm 3 lớp in 3 màu
131
511
41114500
111
511
11266750
511
3331
5238125
3
Xuất hòm 5 lớp mặt vàng
131
511
320442200
511
3331
32044220
Cộng
466896045
Chứng từ ghi sổ lập xong được đăng ký vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
62
31 /7
51.647.500
52.381.250
320.422.200
63
31 /7
424.450.950
Sổ đăng ký lập xong được ghi vào sổ cái.
Sổ cái TK 511
tháng 7/ 2000
Tên Tk : Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
ghi chú
SH
NT
Nợ
Có
62
31 /7
Thu tiền bán hàng
111
11.266.750
Khách hàng nhấp nhận thanh toán
131
113.184200
63
31 /7
Kết chuyển doanh thu bán hàng
911
424450950
Cộng số phát sinh
424450950
424450950
3.4. Kế toán chi phí bán hàng và chin phí quản lý doanh nghiệp
a. Chi phí bán hàng: Trong thực tế chi phí của công ty chỉ là chi phí thuê nhân công vận chuyển, nhân công bốc vác, chi phí vật liệu, nên khi có chi phí bán hàng phát sinh kế toán không lập sổ theo dõi chi tiết, không lập bảng tổng hợp mà cuối kỳ kế toán cộng tất cả các hoá đơn chứng từ ghi sổ có liên quan để căn cứ .
Chứng từ ghi sổ Số 64
Ngày 31 /7/2000
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
1
Chi phí vật liệu
152
641
720.000
2
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
641
1250.500
3
Chi phí bằng tiền khác
335
641
1.872.800
4
Chi phí nhân công
334
641
1.909.686
5
Trích BHXH, BHYT, KOCĐ
338
641
615.542
Cộng
6368528
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp số liệu từ chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi
Nợ TK 911 : 6368.528
Có TK 641 : 6368.528
Chứng từ ghi sổ Số 65
Ngày 31 / 7/ 2000
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí bán hàng
911
641
6368528
Sổ đăng ký chứng từ ghi số
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
64
31/7
6.368.528
65
31/7
6.368.528
Sổ cái TK 641
Tháng 7/ 2000
Tên Tk : Ghi chi phí bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
64
31 /7
Chi phí vật liệu
152
720000
Chí phí dịch vụ mua ngoài
111
1250500
Chi phí bằng tiền khác
335
1872.800
Chi phí nhân công
334
1909686
Trích BHXH BHYT, KPCĐ
338
615542
65
31/7
Kết chuyển chi phí bán hàng
6368528
Cộng phát sinh
6368528
6368528
Số dư cuối kỳ
b. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản, nhiều hoạt động phức tạp. Ngoài ra các chi văn phòng, công ty như chi phí công cụ dụng cụ, điện thoại, văn phòng phẩm, trả lương BHXH, BHYT, KPCĐ... chi phí hoạt động toàn công ty, sửa chữa, chi phí tiếp khách thuế môn bài và cũng được kế toán theo dõi trên từng chứng từ cùng với việc phản ánh chính xác.
Chứng từ ghi sổ Sổ 66
Ngày 31 /7/2000
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Chi phí đồ dùng văn phòng
153
642
452.800
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
642
2745.833
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
642
868500
Nộp thuế muôn bài
3338
642
312995
Trả lãi tiền vay
141
642
16001000
Chi phí nhân công
334
642
6945.600
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
642
1319664
Cộng
28.646.392
Kèm theo ..... chứng từ gốc
Cuối kỳ kế toán tổng hợp từ chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 911 : 28646392
Có TK 642 : 28646392
Chứng từ ghi sổ Số 67
Ngày 31 / 7/ 2000
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
911
642
28464392
Sổ đăng ký chứng từ ghi số
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số liệu
N –T
66
31/7
28646.392
67
31/7
28646.392
Sổ cái TK 642
Tháng 7/ 2000
Tên Tk : Ghi chi quản lý doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
66
31 /7
Chi phí đồ dùng văn phòng
153
452800
Chí phí dịch vụ khấu hao TSCĐ
124
2745833
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
868500
Nộp thuế muôn bài
3338
312995
Trả lãi tiền vay
141
16001000
Chi phí nhân công
334
6945.600
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
338
1319664
67
31 /7
Kết chuyển chi phí
911
28.646.392
28.646.392
Cộng phát sinh
28.646.392
28.646.392
Số dư cuối kỳ
3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay thì việc doanh nghiệp làm ăn lỗ hay lãi sẽ là điều kiện quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp đó. Vì vậy việc xác định kết quả tiêu thụ là một công việc cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, công việc này được thực hiện cuối tháng. Nhiệm vụ của kế toán là phải theo dõi tính toán đầy đủ chính xác cả các khoản chi phí cũng như các khoản thu nhập để xác định kết quả kinh doanh đúng trong tháng.
ở Công ty vật tư và xuất nhập khẩu việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện và cuối mỗi tháng, căn cứ vào sổ cái
Tk511,Tk632,Tk641,Tk642 kế toán lập sổ cái Tk 911.
Kế toán căn cứ vào số liệu hạch toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả như sau:
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ Tk 911 : 28.646.392
Có Tk 642 : 28.646.392
Kết chuiyển dịch chi phí hàng tháng
Nợ Tk 911: 6368.258
Có Tk 632 : 6368.258
Kết chuyển giá vốn
Nợ Tk 911 : 375.680.125
Có Tk 632 : 375680125
Kết chuyển doanh thu
Nợ Tk 511 : 424450.950
Có Tk 911 : 424450.950
Kết chuyển lãi
Nợ Tk 911 : 13576.157
Có Tk 421 : 13576.175
Từ đó kế toán căn cứ vào số liệu đó ghi vào chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Số 68
Ngày 31 / 7/ 2000
STT
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Nợ
Có
Kết chuyển
911
421
13576175
Sổ cái TK 911
Tháng 7/ 2000
Tên Tk : Xác định kết quả doanh nghiệp
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/7
63
Kết chuyển doanh thu
511
424450950
61
Kết chuyển giá vốn
632
375860125
65
Kết chuyển chi phí bán hàng
641
6368258
67
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
642
28.642.392
68
Lợi nhuận do tiêu thụ
421
13576175
Cộng phát sinh
424.450.950
424450950
Phần thứ Ba
Một số ý kiến nhằm bổ sung công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu
I. Nhận xét và đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm ở công ty vật tư và xuất nhập khẩu.
Từ khi nền kinh tế chuyển sang nên kinh tế thị trường, Công ty vật tư xuất nhập khẩu cũng như các doanh nghiệp nhà nước đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng do công ty đã nhanh chóng tiếp cận với thị trường, nhanh chóng sắp xếp tổ chức lại bộ máy quản lý gọn nhẹ, lựa chọn đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm và trình độn nghiệp vụ, giám nghĩ giám làm, tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với tình hình mới, tìm biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, mọi hình thức sản xuất kinh doanh đều phải phụ thuộc và khách hàng. Có nghĩa là sản phẩm sản xuất ra phải đựơc khách hàng chấp nhận, điều đó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty.
Trong sự cố gắng cũng như những thành tích chung toàn công ty cũng phải kể đến sự phấn đấu của kết quả đạt được của công tác kê toán. Với sự cố gắng và nhạy bén, bộ phân kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng và phòng kế toán của công ty nói chung đã hoàn thiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo tính thống nhất về phạm vị phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. Đồng thời phản ánh chung thực hợp lý dễ hiểu về số liệu kế toán. Công ty luôn chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ về thuế, sổ sách kế toán phù hợp để phản ánh và giám đốc tình hình thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, đồng thời tiến hành ghi chép đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhờ đó góp phần bảo vệ tài sản của công ty trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo khâu sản xuất và tiêu thụ đạt hiệu quả cao.
Về kế toán thành phẩm: Công ty đã sử dụng đầy đủ, kịp thời các chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ đã đáp ứng được yêu cầu của việc ghi chép kế toán, tổ chức hạch toán thành phẩm theo phương thức đơn giản dễ hiểu, dễ làm, đó là việc theo dõi chi tiết thành phẩm theo dõi chỉ tiêu số lượng ở kho và phòng kế toán. Sổ kế toán tổng hợp thành phẩm được kế toán mở vào cuối tháng để tổng hợp toàn bộ tình hình biến động về nhập xuất tồn kho thành phẩm trong quý theo giá hạch toán để làm căn cứ tính giá vốn thành phẩm xuất bản, hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh. Việc hạch toán thành phẩm ở công ty vật tư xuất nhập là một hình thức áp dụng giúp cho công việc theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm và phản ánh trên sổ sách kịp thời đáp ứng được nhu cầu tâm lý.
Về kế toán tiêu thụ thành phẩm:
Thành phẩm của công ty rất đa dạng, nhiều loại và được bán thường xuyên cho nhiều đối tựng khác nhau. Song trong thực tế công ty đã tổ chức hạch toán khâu tiêu thụ một cách linh hoạt kịp thời, chính xác đáp ứng yêu cầu quản lý, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiêu thụ thành phẩm được kế toán ghi chép, phản ánh đầy đủ vào các sổ tương ứng giúp cho việc hạch toán doanh thu tiêu thụ sản phẩm chính xác.
Đối với các khoản thuế phải nộp, kế toán tiêu thụ của công ty đã tính toán rất cụ thể từng khoản doanh thu đối với từng loại thuế suất theo qui đinh của nhà nước theo từng chứng từ đảm bảo việc tính toán chính xác thuế phải nộp ngân sách nhà nước tránh thất thoát và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Bên cạnh những ưu điểm trên, ở một số khâu còn tồn tại trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cần khắc phụ và hoàn thiện hơn nữa.
Những tồn tại chủ yếu trong tổ chức quản lý và hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ công ty
Tồn tại 1:
Bộ máy kế toán: việc sắp xếp và bố trí nhân sự của phòng kế toán nói chung chưa được hoàn thiện hợp lý với yêu cầu thanh toán, số lượng cán bộ ít, trình độ kế toán còn hạn chế, dẫn đến công tác hạch toán còn khá vất vả.
Tồn tại 2: Về quản lý khoán phải thu khách hàng:
Khách hàng của công ty chủ yếu trả tiền thei phương thức thanh toán chậm, dù vậy công ty cũng chưa có qui định cụ thể nào về thời hạn thanh toán với từng khách hàng. Nếu công ty không có biện pháp khắc phụ thì rất dễ để xảy ra tình trạng khách hàng dây dưa công nợ, chiếm dụng vốn hoạt động kinh doanh của đơn vị sẽ khó khăn do tình trạng thiếu vốn.
Tồn tại 3: Về sổ sách kế toán.
Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty không mở sổ chi tiết 632, 511, 641, 642, 911 mà chỉ tổng hợp các chứng từ vào rồi cho vào chứng từ ghi sổ, và phản ánh trên sổ doanh thu tiêu thụ.
Tồn tại 4: Về tổ chức kế toán tiêu thụ
Không có kế toán bán hàng riêng mà là bộ phận kế toán chịu trách nhiệm luôn khâu bán hàng.,
II. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty .
Qua nhận xét đánh giá lý luận đi kèm với thời gian thực tế ở công ty, tôi xin được phép có ý kiến đề xuất trong khả năng nhìn nhận giữa lý luận và thực tế. Nhằm mong muốn nhà máy có một định hướng đúng đắn ngày càng phát triển.
- Kiến nghị 1: Về bộ maý kế toán.
Việc sắp xếp và bố trí nhâ sự của phòng kế toán còn chưa được hợp lý với yêu cầu thanh toán, số lượng ít, trình độ hạn chế, công tác hạch toán còn khá vất vả. Do vậy công ty nên.
Nâng cao trình độ của cán bộ kế toán.
Bố trí công việc hợp lý
- Kiến nghị 2: Về quản lý khoản thu khách hàng
Để quản lý và hạch toán các khoản phải thu của khách hàng, chuyên đề kiến nghị công ty áp dụng một số biện pháp sau:
Qui định thời hạn thanh toán theo thảo thuận các khảo nợ phaỉ trả thu cho từng loại khách hàng cụ thể.
Khuyến khích khách hàng trả tiền mua hàng một cách nhanh chóng. Công ty nên sử dụng khoản chiết khấu bán hàng, ở đây cụ thể là chiết khấu thanh toán theo mức đọ từng khoản nợ nhất định. Sổ chiết khấu này công ty có thể xác định lớn hơn lãi suất tiền vay ngân hàng. Việc qui định cụ thể và khoán chiết khấu bán hàng sẽ có ảnh hưởng lớn đến tâm lý khách hàng, khuyến khích họ thanh toán các khoản nợ nhanh hơn.
Đối với những khoản nợ khó đòi, hay khả năng không đòi được do khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn, phá sản hay giải thể, thì công ty cần cóa kế hoạch lập dự phòng nợ khó đòi để giảm bớt thiệt hại có thể xaỷ ra và sử dụng Tk 139 “ Dự phòng phải thu khó đòi”
- Kiến nghị 3: Về sổ sách kế toán
Để thuận tiện cho việc theo dõi và kiểm tra quá trình nhập xuất thành phẩm, Công ty nên mở thêm các sổ chi tiết tài khoản có liên quan .
- Kiến nghị 4: Về tổ chức kế toán tiêu thụ
Hạch toán đúng đủ chi phí bán hàng để đảm bảo thực hiện quản lý tốt các khoản chi phí nói chung và chi phí bán hàng nói riêng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có hệ thống sổ sách hạch toán riêng cho từng loaị chi phí.
Hoàn thiện hạch toán chi tiết kết quả kinh doanh để phục vụ cho việc hạch toán kết quả kinh doanh trong kỳ chi tiết cho từng loại sản phẩm, chuyên đề kiến nghj công ty nên sử dụng sổ chi tiết bán hàng để xác định kết quả của từng loại sản phẩm, xác định doanh thu, giá vốn, thuế cùng các khảon giảm trừ, giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định sản xuất bán ra phù hợp với mục tiêu của đơn vị.
Sổ chi tiết bán hàng được mở rộng riêng cho từng sản phẩm, hàng hoá, lao vụ ... đã bán hoặc đã cung cấp cho khách hàng được khách hàng thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhân thanh toán chậm.
Sổ chi tiết bán hàng
Kết luận
Trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý kinh tế nói riêng thì công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở doanh nghiệp sản xuất là một yếu tố quan trọng trong quá trình hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tốt, hợp lý có hiệu quả sẽ đem lại có hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh nó quyết định sự sống còn và sự phát triển đi lên của doanh nghiệp. Tổ chức tốt hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm chính là công cụ đắc lực quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Trên thực tế kế toán của công ty luôn phản ánh chính xác kịp thời tình hình chỉ tiêu vượt quỹ của công ty. Hiện nay bộ phận kế toán của công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới bằng hình thức hạch toán trên chứng từ ghi sổ phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty và công ty cũng áp dụng theo mô hình kế toán tâp trung.
Công ty vật tư và xuất nhập khẩu là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh về hòm carton sóng phục vụ cho nhiều mặt hàng trên thị trường. Vì vậy, việc theo dõi chặt chẽ chính xác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm thực hiện tốt phương châm “ uy tín quý hơn vàng, khách hàng là thượng đế” luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty. Do vậy công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ngày càng được hoàn thiện.
Sau quá trình học tập tại trường, khoa kế toán và thời gian thực tấp tại công ty vật tư và xuất nhập khẩu em đã trang bị và được một số kiến thức kinh nghiệm thực tiễn về kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả.
Trong khuôn khổ còn hạn chế, chuyên đề không đề cập đến mọi khía cạnh, giải quyết mọi vấn đề của kê toán thành phẩm, tiêu thụ thành phâm và xác định kết quả tiêu thụ nhưng cũng giải quyết đươc một số nội dung cơ bản sau:
Về lý luận: Đã trình bày có hệ thống những vấn dề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.
Về thực tiễn: đã trình bày được thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty.
Trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phần 3 của chuyên đề đã nêu ra một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ taị công ty.
Do hạn chế hiểu biết thực tế và lý luận, hơn nữa thời gian thực tế tại công ty có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những sai sót hạn chế. Em rất mong được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô trong khoa kế toán trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I cùng cán bộ phòng kế toán công ty vật tư và xuất nhập khẩu.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo Phạm Ngọc Hoà đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong quá trình viết chuyên đề.
Em xin chân thành cám ơn cán bộ phòng kế toán nói riêng và các cán bộ, phòng ban của công ty nói chung đã giúp đỡ em trong quá trinh thực tập tại công ty và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Lan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6316.doc