- Phương thức trả chậm trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất hàng bán trả chậm, trả góp vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán nhưng quyền kiểm soát tài sản và lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển sang cho người mua. Vì vậy, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tịnh tiến khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
- Phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 959 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c không tương tự của khách hàng. Giá trao đổi là giá hiện hành của hàng hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
* Các phương thức thanh toán
- Thanh toán dùng tiền mặt
- Thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý của công tác kế toán phải áp dụng những yêu cầu cơ bản sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị.
- Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của các hoạt động khác.
- Xác định chính xác kết quả của từng hoạt động trong doanh nghiệp: phản ánh giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả.
6. Chứng từ kế toán và phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ kế toán:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
* Phương pháp kế toán chi tiết
- Phương pháp thẻ song song: Ở kho, thủ kho ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn trên thẻ kho về một số lượng. Ở phòng kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn của từng thành phẩm về mặt số lượng và giá trị.
Thẻ kho
Sổ chi tiết thành phẩm
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn trên thể kho kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để theo dõi số lượng, giá trị N-X-T của từng thành phẩm.
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
- Phương pháp sổ số dư: thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép số lượng nhập - xuát - tồn và cuối kỳ phải ghi sổ tồn kho để tính trên thẻ kho của từng thành phẩm vào cột số lượng trên sổ số dư. Kế toán lập bảng tổng hợp giá trị nhập - xuất - tồn kho của từng nhóm thành phẩm của từng nhóm thành phẩm của từng kho và giá trị tồn kho cuối kỳ của từng loại thành phẩm vào cột sổ số dư để có số liệu đối chiếu với bảng tổng hợp giá trị N - X- T về một giá trị. Sổ số dư lập và dùng cho cả năm.
Thẻ kho
Sổ số dư
Sổ tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn
Chứng từ nhập
Bảng giao nhận chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Bảng giao nhận chứng từ xuất
Bảng luỹ kế N-X-T
7. Kế toán tổng hợp thành phẩm
Tài khoản sử dụng: TK 155 - thành phẩm
- Trị giá thực tế của TP nhập kho
- Trị giá của TP phát hiện thừa
- Kết chuyển giá trị thực tế của TP tồn kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế của TP xuất kho
- Trị giá của TP thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển trị giá thực tế của TP tồn kho đầu kỳ.
DCK: Trị giá thực tế TP tồn kho
TK154
TK155
TK157
TK338 (3381)
TK632
TK412
TK138 (1388)
Giá thành sản xuất thực tế
TP nhập kho
Trị giá TP thừa chưa rõ
nguyên nhân
Trị giá thực tế thành phẩm
gửi đi bán
Trị giá vốn TP bán, trả lương
Đánh giá tăng tài sản
Đánh giá giảm tài sản
Trị giá TP thiếu
Chênh lệch
8. Kế toán tổng hợp quá trình theo các phương thức bán hàng
8.1. Các tài khoản sử dụng
TK 632 "Giá vốn hàng bán": Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Ngoài ra còn phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí xây dựng cơ bản dở dang đang vượt mức trên bình thường, số trích lập và hoàn lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK632 "Giá vốn hàng bán"
TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Phản ánh chi phí NVL, chi phí NC và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán;
Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, từ chế hoàn thành;
Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ; Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư trong kỳ;
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ;
Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (Chênh lệch giữa số phải trích lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước);
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Kết chuyển toàn bộ chi phí kd BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 632 - Giá vốn hàng bán, cuối kỳ không có số dư.
* TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng trong một kỳ sản xuất kinh doanh.
Kết cấu và nội dung TK511.
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán trong kỳ kế toán;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
TK511- doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cuối kỳ không có số dư.
TK511 - doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 TK cấp 2:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư.
* TK 512 - Doanh thu nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung TK512 - Doanh thu nội bộ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ;
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ vào TK911 - xác định kết quả kinh doanh.
- Doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 512 - Doanh thu nội bộ, cuối kỳ không có số dư.
TK 512 được chia thành 3 TK cấp 2:
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 - Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
* TK 521 - Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua với số lượng lớn.
Kết cấu và nội dung TK521
TK 521 - Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
TK521 - Chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ.
TK 521 - Chiết khấu thương mại có 3 TK cấp 2:
+ TK 5211 - Chiết khấu hàng hoá
+ TK 5212 - Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213 - Chiết khấu dịch vụ
* TK 531 - Hàng bán bị trả lại: dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm, lao dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, sai qui cách
Nội dung và kết cấu của TK531 - Hàng bán bị trả lại
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
- Kết chuyển trị giá của hàng bị trả lại vào bên Nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 512 - Doanh thu nội bộ để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán.
TK 531 - Hàng bán bị trả lại, cuối kỳ không có số dư.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung TK532 - Giảm giá hàng bán
TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
- Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán vào bên nợ TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc TK 512 - Doanh thu nội bộ.
TK 532 - Giảm giá hàng bán, cuối kỳ không có số dư
* TK 157 - Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh giá trị sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung của TK157 - Hàng gửi đi bán
TK 157 - Hàng gửi đi bán
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc gửi bán đại lý, ký gửi;
- Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được thanh toán;
- Kết chuyển cuối kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán được khách hàng chấp nhận thanh toán (doanh nghiệp kế toán hàng hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã được chấp nhận thanh toán;
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi bán bị khách hàng trả lại;
- Kết chuyển đầu kỳ trị giá hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán đầu kỳ (doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK).
- Số dư: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán.
8.2. Kế toán bán hàng theo các phương thức chủ yếu
* Phương thức bán hàng trực tiếp:
TK155
TK632
TK911
TK511,512
TK111,112,131
TK521,531,532
(1)
(6)
(5)
(2)
(3)
TK33311
(1) Giá gốc TP xuất bán trực tiếp
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(3) Các khoản giảm trừ doanh thu
(4) Cuối kỳ kết chuyển các giảm trừ doanh thu
(5) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán.
* Phương thức gửi hàng đi bán
TK154,155
TK157
TK632
TK911
TK511
TK111,112,131
(1)
(2.2)
(5)
(4)
(2.1)
TK33311
(1) Giá gốc hàng gửi bán
(2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
(2.2.) Giá vốn thực tế của hàng gửi bán
(3) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần
(4) Cuối kì kết chuyển giá vốn hàng bán
* Phương thức gửi hàng đại lý
TK154,155
TK157
TK632
TK911
TK511
TK641
(1)
(2.2)
(5)
(4)
(2.1)
TK333111
TK131
TK133
3
(1) Trị giá vốn thực tế hàng gửi bán
(2.1) Ghi nhận doanh thu hàng gửi bán
(2.2) Trị giá vốn của hàng gửi đã bán
(3) Hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lý
(4) Cuối kì kết chuyển doanh thu thuần
(5) Cuối kì kết chuyển giá gốc hàng bán
* Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
(1) Giá gốc hàng xuất bán
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
(2.1) Kế toán phản ánh số tiền trả lần đầu, số tiền còn phải thu và lãi trả chậm.
Nợ TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng (Giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT).
Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả góp với giá bán trả ngay chưa thuế).
(2.2) Khi thu tiền bán hàng lần tiếp sau
Nợ TK 111, 112 Số tiền khách hàng trả dần
Có TK 131 - phải thu của khách hàng
(2.3) Ghi nhận doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp từng kì.
Nợ TK 3387 - doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC
* Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
(1) Xuất sản phẩm, hàng hoá đem trao đổi
(1.1) Trị giá vốn hàng đem đi đổi
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155, 154 (giá gốc)
(1.2) Ghi nhận doanh thu bán hàng
Nợ TK 131 - Tổng giá thanh toán của hàng đem đi đổi
Có TK 511 - doanh thu bán hàng và CCDV
Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
(2) Trị giá vật tư, hàng hoá nhận về
Nợ TK 152, 151, 153 Trị giá hàng nhập kho mua chưa có thuế
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 - PTKH (Tổng giá thanh toán)
CHƯƠNG II
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BA AN
1. Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Ba An và tình hình quản lý của công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty cổ phần Ba An
Tên viết tắt: Ba.An. JSC
Trụ sở chính: 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - hn
Công ty được thành lập vào ngày 18/12/2004
Công ty cổ phần Ba An là một công ty cổ phần sản xuất và thương mại mặt hàng ống nhựa xoắn chịu lực HDPE Thăng Long. Đây là loại ống nhựa được phát minh ở Nhật vào năm 1960 với nhiều ưu điểm như chịu được môi trường hoá chất, rất cứng, không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ người lao động và không gây ô nhiễm môi trường. Nguyên liệu sản xuất được nhập khẩu từ Hàn Quốc và Đài Loan. Từ khi thành lập công ty đã phát triển không ngừng, góp phần phát triển mạng lưới điện trên toàn quốc và một số công trình lớn.
Tháng 8/1998 bắt đầu sản xuất và kinh doanh ống xoắn chịu lực HDPE chuyên bảo vệ cáp điện và cáp thông tin.
Năm 1999: phát triển mạng lưới khách hàng là các công ty điện và xây lắp điện tại Hà Nội. Cung cấp ống xoắn HDPE chủ yếu cho dự án có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là đối tác Nhật Bản tại Việt Nam.
Năm 2003: mở rộng mạng lưới khách hàng là các công ty điện lực miền Trung và miền Nam.
Tháng 12/2004: thành lập công ty sản xuất và thương mại Thăng Long - Hà Nội.
Tháng 10/2005: cung cấp ống xoắn HDPE Thăng Long và phụ kiện cho toàn bộ mảng xây lắp điện tại công trình trung tâm hội nghị Quốc gia Việt Nam tại Hà Nội.
Năm 2006: Nhập khẩu mới 2 dây chuyền công nghệ tiên tiến từ Hàn Quốc: tái cấu trúc công ty. Thay đổi tên Công ty từ công ty cổ phần sản xuất va thương mại Thăng Long Hà Nội thành Công ty cổ phần Ba An. Số lượng nhân viên tăng lên hơn 60 người. Nhập khẩu dây chuyển sản xuất hiện đại từ Hàn Quốc. Triển khai kinh doanh loại ống kẽm xoắn và ống kẽm xoắn bọc nhựa cách điện, cách lửa của Huyndai Conduit Hàn Quốc. Được công nhận bản quyền sở hữu trí tuệ loại mạng nổi composit chuyên dụng cho ống nhựa xoắn chịu lực HDPE Thăng Long cỡ f200.
Tháng 9/2007: nhập khẩu 2 dây chuyền sản xuất hiện đại sản xuất loại ống nhiều lõi (3 lõi hoặc 4 lõi) từ Hàn Quốc. Thực hiện thành công chiến lược "giao hàng đúng hẹn" trong bán hàng. Đạt chứng chỉ chất lượng và môi trường ISO 9001: 2000; 14000: 2004
1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần Ba An là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. Công ty có hội đồng quản trị và giám đốc điều hành quản lý trực tiếp công ty dưới sự giám sát của HĐQT.
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí như sau:
- Hội đồng quản trị đứng đầu là chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Giám đốc điều hành: quản lý và điều hành các bộ phận sau:
+ Phòng hành chính nhân sự: quản lý về hành chính và quản lý nhân sự trong công ty.
+ Giám đốc tài chính: có chức năng phân tích, dự báo, lên các kế hoạch, giúp lãnh đạo công ty hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh.Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nước. Xác định nhu cầu về vốn tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong công ty.
+ Phòng kế hoạch: lên các kế hoạch về công việc sản xuất, kế hoạch nhập xuất vật tư cho hoạt động sản xuất sản phẩm và công việc xuất nhập khẩu của công ty.
+ Giám đốc kinh doanh: giới thiệu, marketing về sản phẩm, tổ chức và điều hành công việc tiêu thụ sản phẩm.
+ Nhà máy 1: được điều hành bởi giám đốc nhà máy 1 dưới sự chỉ huy và giám sát của giám đốc điều hành. Dưới giám đốc nhà máy 1 là phó giám đốc kĩ thuật, chủ động chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và phương án hoạt động cho các bộ phận, lĩnh vực mà mình phụ trách.
* Nhà máy 2:
+ Ban ISO
Với bộ máy quản lý sản xuất như vậy, trong thời gian qua công ty đã tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Doanh thu không ngừng tăng lên qua các năm, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện.
Phòng Hành chính nhân sự
Giám đốc Tài chính
Phòng kế hoạch
Giám đốc
Kinh doanh
Nhà máy 1
Giám đốc
PGĐ
Kỹ thuật
Nhà máy 2
Ban ISO
Bộ phận Hành chính nhân sự
Phòng Kế toán
Bộ phận
Xuất - Nhập khẩu
Kế hoạch sản xuất
Bộ phận vật tư
Phòng Marketing
Phòng Bán hàng
Bộ phận tổng hợp
Quản đốc phân xưởng
Bộ phận chất lượng và môi trường
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
điều hành
BP Kế toán
Văn phòng
BP Vận chuyển
Phòng kho
Phòng đời sống
BP bảo vệ
Tổ chức sản xuất
Tổ chức cơ khí
Tổ chức điện
Sơ đồ bộ máy quản lý - Công ty cổ phần Ba An
1.3. Bộ máy kế toán của công ty
Bộ phận kế toán của công ty gồm có 4 người:
- Kế toán trưởng: có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán thực thi theo đúng chế độ chính sách, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các hoạt động của các nhân viên kế toán.
- 2 kế toán viên: thực hiện công tác kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính.
- Kế toán kho: thực hiện công tác kế toán nhập xuất kho NVL,TP tại kho ở nơi sản xuất (khu CN Đồng Văn)
Sơ đồ bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
kho
Kế toán
tổng hợp
1.4. Công tác kế toán của doanh nghiệp
Công ty đang hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và đánh giá vật tư, hàng hoá thành phẩm theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là hình thức sổ Nhật kí chung.
Các chứng từ gốc:
- Phiếu xuất - nhập kho
- Phiếu thu, chi
- Giấy báo nợ, có
- Hoá dơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các chứng từ gốc:
- Phiếu xuất - nhập kho
- Phiếu thu, chi
- Giấy báo nợ, có
- Hoá dơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Nhật ký
bán hàng
Nhật ký
chung
Sổ Cái
TK155, TK632, TK511, TK 515, TK635, TK 641,
TK 642, TK 911
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo
kế toán
Bảng cân đối tài khoản
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần Ba An
2.1. Kế toán thành phẩm
Hiện nay công ty đang sản xuất 10 loại ống nhựa chính với nhiều kích cỡ khác nhau. Ngoài ra công ty còn nhập thêm một số loại phụ kiện đi kèm với công việc lắp ráp để tiện lợi cho khách hàng khi mua sản phẩm của Công ty. Để quản lý chặt chẽ thành phẩm công tác kế toán được thực hiện ở 2 bộ phận:
- Kho thành phẩm: là nơi tiếp nhận thành phẩm từ sản xuất chuẩn bị cho lưu thông. Thủ kho phải ghi chép số lượng nhập xuất tồn chính xác của từng ngày.
- Phòng kế toán: Theo dõi thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị, xác định mức biến động về mặt giá trị cho từng loại thành phẩm.
2.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm tại công ty sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho
- Hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
* Nhập kho thành phẩm
Thành phẩm của công ty được nhập từ 2 nguồn là nhập ko từ sản xuất và nhập ko do khách hàng trả lại hàng.
Sau khi thành phẩm được kiểm tra, thủ kho cho nhập thành phẩm vào và ghi phiếu nhập kho gửi cho bộ phận kế toán tại trụ sở chính của công ty. Đối với nhập kho do khách hàng trả lại cũng dùng phiếu nhập kho tương lai.
Phiếu nhập kho thành phẩm có mẫu như sau: biểu số 1 là hàng nhập kho từ hoạt động sản xuất, biểu 2 là hàng nhập kho do khách hàng trả lại.
Biểu số 1
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12/07/2007 Nợ: 155
Số: NK070008 Có: 154
Họ và tên người giao hàng:
Địa chỉ:
Diễn giải: Nhập kho ống 50 cam
Theo . số .... Ngày . tháng . năm
Nhập tại kho:
STT
Mã hàng
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
30103
Ống nhựa 65/50
m
155
4.800,00
17.198
82.551.168
Cộng:
82.551.168
Số tiền bằng chữ: Tám mươi hai triệu năm trăm năm mươi mốt nghìn mộtt răm sáu mươi tám đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo:
Ngày 12 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 2
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số 01-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 27/07/2007 Nợ: 155
Số: BHT0000001 Có: 632
Họ và tên người giao hàng: Công ty CP vật tư tổng hợp Bắc Ninh
Địa chỉ: Hoà Bình - Võ Cường - Bắc Ninh
Diễn giải: Nhập kho ống 50 cam
Theo . số . Ngày . tháng . năm
Nhập tại kho:
STT
Mã hàng
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
30103
Ống nhựa 65/50
m
155
820
17.198
14.312.280
Cộng:
14.312.280
Số tiền bằng chữ: Mười bốn triệu ba trăm mười hai nghìn hai trăm tám mươi đồng chẵn.
Số chứng từ kèm theo:
Ngày 27 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Xuất kho:
Thành phẩm của công ty chủ yếu được xuất dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Khi khách hàng đến mua hàng hoặc gọi điện đặt hàng phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng. Hoá đơn bán hàng được chuyển cho phòng kế toán để lập phiếu xuất kho, thủ kho dựa vào số liệu như trên phiếu xuất kho để xuất hàng cho khách hàng. Thành phẩm xuất kho được tính theo đơn giá bình quân gia quyền cuối kỳ. Tại doanh nghiệp vào tháng 7 thành phẩm tồn kho đầu kỳ là 11.635 mét ống nhựa loại 65/50, đơn giá 17148 đồng. Trong tháng 7 doanh nghiệp có nhập kho 2 lần tổng thành phẩm nhập là 7.930m, đơn giá 17.198 đồng. Dựa vào số lượng tồn và nhập trong kỳ kế toán tính được đơn giá bình quân gia quyền:
Đơn giá = = 17168đ/m
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Biểu số 3:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 18/07/2007 Nợ: 632
Số: BHĐ070026 Có: 155
Họ và tên người giao hàng: Công ty CP vật tư tổng hợp Bắc Ninh
Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế
Diễn giải: Bán ống nhựa cho Công ty CP Phương Minh
Xuất tại kho:
STT
Mã hàng
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Mã kho
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
30103
Ống nhựa 65/50
m
155
60
17.198
1.030.080
Cộng:
1.030.080
Số tiền bằng chữ: Một triệu không trăm ba mươi nghìn không trăm tám mươi đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 07 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 4:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
HOÁ ĐƠN BÁN HÀNG
Ngày 18/07/2007
Số: BHĐ070026
Loại tiền: VNĐ
Họ và tên người giao hàng: Công ty CP Phương Minh
Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế
Mã số thuế: 3300352914
Điện thoại:
Mã hàng
Diễn giải
Đơn vị tính
Mã kho
Đơn giá
Thành tiền
30103
Ống nhựa 65/50
m
60.00
22.500
1.350.000
30106
Ống nhựa 130/100
m
2.000.00
53.800
107.600.000
Cộng tiền hàng:
108.950.000
10% Tiền thuế GTGT:
10.895.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
119.845.000
Số tiền bằng chữ: Một triệu mười chín triệu bốn trăm lăm mươi nghìn đồng chẵn.
Ngày 18 tháng 07 năm 2007
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
* Chi tiết thành phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý thành phẩm và việc tổ chức theo dõi tìn hình biến động thành phẩm, công ty tiến hành hạch toán theo phương pháp thẻ song song. Ở kho hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho, thủ kho kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành nhập, xuất kho theo đúng số lượng, chất lượng ghi trên chứng từ sau đó thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng thực nhập, thực xuất. Với mỗi loại thành phẩm mở một thẻ kho. Thẻ kho dùng để theo dõi cả năm, số lượng ghi trên thẻ kho căn cứ vào từng phiếu nhập kho, xuất kho, hoá đơn GTGT chứ không căn cứ vào từng lần nhập xuất.
Thẻ kho có mẫu như sau:
Biểu số 5:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số S12-VT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
THẺ KHO
Ngày 1/7/2007
Tờ số: BHĐ070026
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: ống nhựa 65/50
Đơn vị tính: m
Mã kho: 155 Tên kho: Thành phẩm
TT
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Số tồn đầu kỳ
11635
30/6/07
BHĐ070001
Công ty đầu tư và phát triển điện lực Hạ tầng
30/6/07
400
11235
03/7/07
NK070008
ống nhựa 65/50
03/7/07
4800
12175
17/7/07
BHĐ070023
Công ty TNHH Kinden Việt Nam
17/7/07
11875
18/7/07
BHĐ070025
Nhà thầu Yurtec
18/7/07
11575
18/7/07
BHĐ070026
Công ty Công ty cổ phần Hương Nam Minh Phương
18/7/07
11515
Cộng cuối kỳ
7930
10034
9531
Ở phòng kế toán: căn cứ vào chứng từ mà thủ kho gửi lên kế toán phân loại chứng từ theo từng loại thành phẩm. Đến cuối tháng tiến hành tổng hợp số thực nhập, thực xuất ở các phiếu nhập kho và số thực xuất ở các phiếu xuất kho rồi ghi vào sổ chi tiết nhập kho, xuất kho. Dựa vào đơn giá đã tính, kế toán nhân số lượng với đơn giá để xác định được giá trị thành phẩm nhập xuất tồn trong sổ chi tiết thành phẩm.
Biểu số 6:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số S10-DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007
Mã kho: 155 Tên kho: Thành phẩm
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
SH
Ngày tháng
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
A
B
C
D
1
2
3=1x2
5=1x4
6
7=1x6
8
BHĐ070001
3/7/2007
Công ty đầu tư và phát triển điện lực Hạ tầng
131
17.168
400
6.867.200
11.235
192.882.480
NK070008
12/7/2007
Nhập kho
154
17.800
4800
82.550.400
12.175
209.385.650
BHĐ070026
18/7/2007
Công ty cổ phần Phương Minh
131
17.618
60
1.030.080
11.515
197.689.520
BHT000001
27/7/2007
Công ty CP vật tư tổng hợp Bắc Ninh
632
17.454
820
14.312.280
Cộng
7.930
136.591.198
10.034
172.263.712
9.531
163.620.081
Tổng cộng
7.930
136.591.198
10.034
172.263.712
9.531
163.620.081
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Hà Nội, tháng năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
2.1.2. Kế toán thành phẩm tổng hợp
Kế toán tổng hợp ở công ty sử dụng các TK sau:
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 155: thành phẩm
TK632: giá vốn
Các sổ kế toán sử dụng: sổ chi tiết thành phẩm, hàng hoá, sổ cái TK 155, sổ cái TK 632.
Khi thành phẩm hoàn thành ở các phân xưởng đem về nhập kho, sau khi tính giá thành sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 155
Có TK154
Đối với hàng hoá nhập kho do khách hàng trả lại kế toán ghi
Nợ TK 155
Có TK 632
Khi thành phẩm xuất kho đem bán, biếu tặng, quảng cáo căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi:
Nợ TK 632 (hoặc 641, 154)
Có TK 155
Ngày 12/7/2007: nhập kho thành phẩm khối lượng 4800m, đơn giá 17198.
Nợ TK155 - 82.550.400
Có TK 154 - 32.550.400
Ngày 27/7/2007: Công ty nhận hàng bị trả lại từ Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Ninh khối lượng TP: 820m, định giá 17.454đ/m
Nợ TK155 - 14.312.280
Có TK 632 - 14.312.280
Ngày 18/7/2007: Xuất kho thành phẩm bán cho Công ty Phương Minh, khối lượng 60m đơn giá 17.168
Nợ TK 632 - 1030.080 (60 x 17.168)
Có TK 155 - 1.030.000
Sau khi đối chiếu số liệu của các định khoản, kế toán lập sổ nhật ký chung. Từ đó lập các sổ cái tài khoản 155, 632.
Cụng ty Cổ Phần Ba An
Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội
SỔ NHẬT KÍ CHUNG
Từ ngày 01/7/2007 đến ngày31/7/2007
Ngày thỏng ghi sổ
Chứng từ
Diễn Giải
Đó ghi sổ cỏi
Số hiệu TK
Số phỏt sinh
Số
Ngày thỏng
Nợ
Cú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số luỹ kế trang trước chuyển sang
79.995.361.280
79.995.361.280
1/7/2007
CTK070001
1/7/2007
Phân bổ chi phí trả trước tháng7/2007
x
6273
7.183.333
1/7/2007
CTK070001
1/7/2007
Phân bổ chi phí trả trước tháng 7/2007
x
2422
7.183.333
1/7/2007
S070001
1/7/2007
Rỳt TGNH về nhập quỹ tiền mặt
x
1111
154.435.000
1/7/2007
S070001
1/7/2007
Rỳt TGNH về nhập quỹ tiền mặt
x
1121B
154.435.000
.
.
..
.
2/7/2007
NK070001
2/7/2007
Nhập kho ống nhựa 40/30 chống chỏy
x
155
5.968.902
2/7/2007
NK070001
2/7/2007
Nhập kho ụng nhựa 40/30 chụng chỏy
x
154
5.968.902
..
.
3/7/2007
BHĐ070001
3/7/2007
Xuất kho ống nhựa 65/50
x
632
6.867.200
3/7/2007
BHĐ070001
3/7/2007
Xuất kho ống nhựa 65/50
x
155
6.867.200
3/7/2007
BHĐ070001
3/7/2007
Bán ống nhựa cho công ty đầu tư phát triển điện lực và hạ tầng (PIDI)
x
131
6.867.200
3/7/2007
BHĐ070001
3/7/2007
Bán ống nhựa cho công ty đầu tư và phát triển điện lực và hạ tầng (PIDI)
x
5112
9.450.000
3/7/2007
BHĐ070001
3/7/2007
Bán ống nhựa cho côngt y đầu tư và phát triển điện lực và hạ tầng (PIDI)
x
33311
945.000
.
.
..
6/7/2007
PC070006
6/7/2007
Thanh toỏn tiền tiếp khỏch
x
6418
554.000
6/7/2007
PC070006
6/7/2007
Thanh toỏn tiền tiếp khỏch
x
1111
554.000
.
..
.
12/7/2007
NK070008
12/7/2007
Nhập kho ống nhựa 65/50
x
155
82.551.168
12/7/2007
NK070008
12/7/2007
Nhập kho ống nhựa 65/50
x
154
83.551.168
.
.
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
Xuất kho ống nhựa 65/50
x
632
1.030.080
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
Xuất kho ống nhựa 65/50
x
155
1.030.080
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
Bán ống nhựa cho công ty Phương Minh
x
131
1.485.000
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
Bán ông nhựa cho công ty Phương Minh
x
5112
1.350.000
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
Bán ống nhựa cho công ty Phương Minh
x
33311
135.000
.
20/7/2007
NT070026
20/7/2007
Thanh toán tiền hàng hoá đơn BHĐ070026
x
111
1.485.000
20/7/2007
NT070026
20/7/2007
Thanh toán tiền hàng hoá đơn BHĐ070026
x
131
1.485.000
..
27/7/2007
BHT000001
27/7/2007
Nhập kho ống nhựa 65/50
x
155
14.312.280
27/7/2007
BHT000001
27/7/2007
Nhập kho ống nhựa 68/50
x
632
14.312.280
.
..
..
Cộng số phỏt sinh:
7.916.102.547
7.916.102.547
Số luỹ kế chuyển sang kỳ sau:
87.911.463.827
87.911.463.827
Ngưũi lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 7:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007
Tài khoản 155 - Thành phẩm
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
1/7/2007
Số dư đầu kỳ
2.943.244.378
NK070001
2/7/2007
Nhập kho
Ống nhựa 40/30 chống cháy
155
154
5.968.902
NK070002
2/7/2007
Nhập kho
Ống nhựa 105/80 chống cháy
155
154
22.484.939
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 150/80 chống cháy
155
632
17.837.000
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 40/30 chống cháy
155
632
4.192.000
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50 chống cháy
155
632
6.867.000
NK07008
12/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50 chống cháy
155
154
82.550.400
BHĐ070026
18/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50 chống cháy
155
632
1.030.080
NKĐ070015
25/7/2007
Nhập kho
Ống nhựa 65/50 chống cháy
155
632
39.727.380
BHT000001
27/7/2007
Nhập kho
Ống nhựa 65/50 chống cháy
155
632
14.312.280
Cộng
350.878.214
1.292.939.566
Số dư cuối kỳ
2001.183.026
Người lập
Kế toán trưởng
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 8:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
1/7/2007
Số dư đầu kỳ
5.073.650.571
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 150/80
632
155
17.837.000
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 40/30
632
155
4.192.000
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50
632
155
6.867.200
BHĐ070047
27/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50
632
155
25.752.000
BHĐ000001
27/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50
632
155
14.312.280
Cộng
1.293.888.103
14.312.280
Số dư cuối kỳ
6.535.226.394
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
2.2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Hiện nay Công ty cổ phần Ba An áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Khách hàng có nhu cầu mua hàng sẽ gọi điện đến trụ sở chính của công ty, từ đó công ty lập phiếu xuất kho và gửi cho bộ phận kho, và vận chuyển hàng hoá đến người mua.
Khi phát sinh các nghiệp vụ xuất kho, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để ghi vào thẻ kho.
Giá bán được Công ty xác định dựa vào giá thành và dựa trên sự biến động cung cầu trên thị trường. Việc xác định giá bán được giám đốc giao cho phòng kinh doanh đảm nhận.
* Chứng từ sổ sách sử dụng
- Tài khoản sử dụng: TK511 - Doanh thu bán hàng và CCDV
TK33311 - Thuế GTGT
TK 551 - Hàng bán bị trả lại
và một số tài khoản có liên quan (111, 112, 131)
- Sổ sách sử dụng:
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết công nợ phải thu
+ Sổ cái TK 511; TK 632
* Kế toán bán hàng
Khi nhận được hoá đơn bán hàng, kế toán vào sổ chi tiết bán hàng của từng loại thành phẩm. Và hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm/
Khi bán thành phẩm ta ghi:
Nợ TK 131
Có TK 5112
Có TK 33311
Ví dụ: Ngày 18/7/2007: bán 60m ống nhựa loại 65850 với giá bán 22.500/m ta hạch toán.
Nợ TK 131 - 1.485.000
Có TK 5112 - 1.350.000
Có TK 33311 - 135.000
Ta có sổ chi tiết bán hàng của ngày 18/7/2007 và sổ cái TK511
Biểu số 9:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
Mẫu số S35-DN
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Từ ngày 18/07/2007 đến ngày 18/7/2007
Quyển số:
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Thuế
Số
Ngày, tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
18/7/2007
BHĐ070024
18/7/2007
ống nhựa 160/125
5112
96,00
85.500
8.304.000
18/7/2007
BHĐ070024
18/7/2007
ống nhựa 160/125
33311
730.400
18/7/2007
BHĐ070025
18/7/2007
ống nhựa 40/30
33311
708.000
18/7/2007
BHĐ070025
18/7/2007
ống nhựa 65/50
33311
675.000
18/7/2007
BHĐ070025
18/7/2007
ống nhựa 40/30
5112
500,00
11.800
7.080.000
18/7/2007
BHĐ070025
18/7/2007
ống nhựa 65/50
5112
300,00
22.500
6.750.000
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
ống nhựa 65/50
5112
60,00
22.500
1.350.000
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
ống nhựa 130/100
33311
10.760.000
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
ống nhựa 65/50
33311
135.000
18/7/2007
BHĐ070026
18/7/2007
ống nhựa 130/100
5112
2.000,00
53.800
107.600.000
Cộng phát sinh
131.084.000
13.108.400
Số dư cuối kỳ
131.084.000
13.108.400
Sổ này có 1 trang đánh số từ trang 01 đến 1
Ngày mở sổ: .
Người lập
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày tháng năm 2007
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu số 10:
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 1/7/2007 đến ngày 3/7/2007
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và CCDV
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Có
1/7/2007
Số dư đầu kỳ
5.940.493.310
BHĐ070008
6/7/2007
HĐ bán hàng
Băng cao su
5111
131
214.000
BHĐ070060
31/7/2007
HĐ bán hàng
Băng PVC
5111
131
807.000
Cộng: 5111
1.709.816
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 105/80
5112
131
22.837.500
BHĐ070001
3/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 40/30
5112
131
6.195.000
BHĐ070047
27/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50
5112
131
9.450.000
.
BHĐ0700026
18/7/2007
HĐ bán hàng
Ống nhựa 65/50
5112
131
1.350.000
.
Cộng: 5112
1.682.763.320
BHĐ070004
400.000
HĐ bán hàng
Cước vận chuyển
5113
131
400.000
BHĐ070022
400.000
HĐ bán hàng
Cước vận chuyển
5113
131
400.000
Cộng: 5113
2.745.000
Cộng
1.687.218.136
Số dư cuối kỳ
7.627.711.446
Người lập
Kế toán trưởng
Ngày tháng năm 2007
Thủ kho đơn vị
Khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán lập hoá đơn GTGT. Nếu khách hàng thanh toán ngay thì kế toán đóng dấu "đã thu tiền", nếu khách hàng trả tiền sau thì kế toán đóng dấu "chấp nhận sau". Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: liên 1 giao trả phòng kinh doanh, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 phòng kế toán giữ.
Hoá đơn GTGT có mẫu như sau:
Mẫu số 01-GTGT-3LL
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
(Liên 3)
Ngày 18 tháng 7 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Ba An
Địa chỉ: 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - Hà Nội
Điện thoại: 04.5565788 Mã số thuế: 0101448542
Họ tên người mua hàng: Công ty cổ phần Phương Minh
Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế: 3300352914
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
ống nhựa 65/50
m
60
22.500
1.350.000
Cộng tiền hjàng
1.350.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
135.00
Tổng cộng tiền thanh toán:
1.485.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm tám mươi năm nghìn đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
Khi khách hàng thanh toán tiền ta lập phiếu thu và kế toán định khoản:
Nợ TK111, 112
Có TK 131 - Phải thu khách hàng
Các khoản nợ phải thu của công ty được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng. Sổ chi tiết phải thu của khách hàng được công ty lập riêng cho từng khách hàng là 1 sổ riêng. Khi phát sinh hoạt động bán hàng, doanh thu sẽ được ghi chi tiết vào sổ chi tiết phải thu khách hàng.
Cụng ty Cổ Phần Ba An
Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội
CHI TIẾT CễNG NỢ PHẢI THU
Từ ngày 01/7/2007 đến ngày 31/7/2007
Tên khách hàng: Công ty Phương Minh
Mó khỏch hàng: 002.01
Ngày
Số
Loại
Diễn giải
Tài khoản phải thu
Phỏt sinh nợ
Phỏt sinh cú
Số dư
30/6/2007
Số dư đầu kỡ
131
45.762.400
6/7/2007
BHĐ070007
HĐ bán hàng
Bỏn ụng nhựa xoắn cho công ty Phương Minh
131
1.957.500
47.719.900
13/7/2007
BHĐ070018
HĐ bán hàng
Bán ông nhựa xoắn cho công ty Phương Minh
131
1.730.000
49.449.900
18/7/2007
BHĐ070026
HĐ bán hàng
Bán ống nhựa cho công ty Phương Minh
131
1.350.000
50.799.900
20/7/2007
NT070022
Nộp tiền
Trả tiền mua hàng
131
1.350.000
49.314.900
Cộng:
5.037.500
1.350.00
49.314.900
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
VD: Ngày 20/7/2007, Công ty cổ phần Phương Minh thanh toán tiền hàng. Kế toán định khoản:
Nợ TK 111 1.485.000
Có TK 131 1.485.000
Phiếu thu tiền có dạng:
Biểu số 12:
PHIẾU THU
Ngày 20 tháng 7 năm 2007
Quyển số:
Số:
Nợ TK111
Có TK131
Họ và tên người nộp: Công ty Phương Minh
Địa chỉ: Thị trấn Tứ Hạ - Huyện Hương Trà - tỉnh Thừa Thiên Huế
Lý do nộp: Thanh toán tiền hàng BHĐ070026
Số tiền: 1.485.000 (viết bằng chữ: Một triệu bốn trăm tám lăm nghìn đồng chẵn).
Ngày 20 tháng 3 năm 2007
Kế toán trưởng
Người lập
* Kế toán thuế GTGT
Hiện nay công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế:
- Hàng ngày, khi mua hàng dịch vụ kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để phản ánh thuế đầu vào trên sổ chi tiết TK133.
- Khi bán hàng: Phần thuế GTGT đầu ra được kế toán phản ánh trên sổ chi tiết bán hàng. Đến cuối tháng kế toán lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào và bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra. Sau đó kế toán lập từ khai thuế GTGT. Tờ khai này phản ánh tổng thuế GTGT đầu ra và tổng thuế GTGT đầu vào, số thuế phải nộp hoặc số thuế thoái trong kỳ.
Tờ khai thuế GTGT được lập vào cuối tháng bao gồm 3 chỉ tiêu chính:
- Hàng hoá, dịch vụ mua vào
- Hàng hoá, dịch vụ bán ra
- Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
- Căn cứ vào sổ chi tiết tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán ra trên tờ khai thuế GTGT.
- Căn cứ vào doanh số hàng bán ra, sau khi trừ doanh số hàng bán trả lại kế toán phản ánh chỉ tiêu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Căn cứ tổng thuế trên bảng kê khai hàng hoá bán ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào trên bảng kê hoá đơn hàng hoá mua vào, kế toán phản ánh số thuế GTGT phải nộp khác hoặc số thuế GTGT được thoái trong kỳ.
Tờ khai thuế được phải lập thành 2 liên: Lưu lại công ty
Nộp cho cục Thuế
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số 01/GTGT
(Ban hành kèm theo thông tư số 60/2007/thị trường-BTC ngày 14/06/2007 của BTC
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
Kỳ tính thuế: Tháng 7 năm 2007
Người nộp: Công ty cổ phần Ba An
Mã số thuế: 0101448542
Địa chỉ: số 68 Quan Nhân - Thanh Xuân - Hà Nội
Quận, huyện: Tỉnh, thành phố:
Điện thoại: 04.55657158 Fax: 04.5565727
Đơn vị tiền: VND
STT
Chỉ tiêu
Giá trị HHDV (chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
A
Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu X)
B
Thuế GTGT còn được khấu trừ trước chuyển sang
8.011.165
C
Kê khai thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước
I
Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào
1
Hàng hoá, dịch vụ mua trong kỳ.
1.846.194.106
146.439.509
a
Hàng hoá, dịch vụ trong nước
1.822.014.829
145.119.291
b
Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
24.179.277
1.320.218
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
b
Điều chỉnh giảm
3
Tổng số thuế GTGT của HHDV mua vào các kỳ trước
146.439.509
4
Tổng số thuế GTGT của HHDV được khấu trừ kỳ này
146.439.509
II
Hàng hoá, dịch vụ bán ra
1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ
1.668.768.136
166.715.838
1.1
Hàng hoá, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT
1.2
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT
1.668.768.136
166.715.838
a
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 0%
b
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 5%
3.219.516
160.976
c
Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế xuất 10%
1.665.548.620
166.554.852
2
Điều chỉnh thuế GTGT của HHDV bán ra các kỳ trước
a
Điều chỉnh tăng
6.720.000
672.000
b
Điều chỉnh giảm
28.935.000
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
1.646.553136
167.387.838
III
Xác định nghĩa vụ thuế GTGT phải nộp trong kỳ
1
Thuế GTGT phải nộp trong kỳ
12.937.164
2
Thuế GTGT chưa khấu trừ hết kỳ này
2.1
Thuế GTGT đề nghị hoàn kỳ này
2.2
Thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau
Ngày .. tháng .. năm ..
Người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế
(Ký tên, đóng dấu)
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong công ty có khoản giảm trừ doanh thu là hàng bán bị trả lại khong có trường hợp giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại.
Khi khách hàng đến trả lại hàng hoá cho công ty, phòng kinh doanh làm thủ tục nhập kho sau đó kế toán hạch toán vào TK531.
Ngày 27/7/2007, công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Ninh trả lại 820m ống nhựa 65/50 đơn giá 22.500đ. Kế toán ghi:
Nợ TK531 - 18.450.000
Nợ TK 33311 - 1.845.000
Có TK 131 - 20.295.000
Hàng bán bị trả lại được ghi vào các hoá đơn hàng bán bị trả lại sau đó sẽ được tập hợp vào số chi tiết hàng bán bị trả lại công ty không có sổ cái TK531.
Biểu số 14
Công ty cổ phần Ba An
Số 68 Quan Nhân, Thanh Xuân, Hà Nội
HÀNG BÁN TRẢ LẠI
Ngày: 27/07/2007
Số: BHT000001
Loại tiền: VND
Tên khách hàng: Công ty cổ phần vật tư tổng hợp Bắc Ninh
Địa chỉ: Hoà Đình - Võ Cường - Bắc Ninh
Mã số thuế: 2300203685
Mã hàng
Diễn giải
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
30103
Ống nhựa 65/50
820
22.500
18.450.000
Cộng tiền hàng:
18.450.000
10% tiền thuế GTGT:
1.845.000
Tổng cộng tiền thanh toán:
20.295.000
Số tiền bằng chữ: Hai mươi triệu hai trăm chín lăm nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
* Chi phí bán hàng liên quan
Trong hoạt động tiêu thụ thành phẩm nảy sinh những chi phí liên quan như vận chuyển, đóng gói, tiền tiếp khách, các phí lệ phí.
Tất cả các khoản đều được hạch toán vào tài khoản 641.
Khi các chi phí bán hàng phát sinh, kế toán dựa vào các chứng từ có liên quan như các hoá đơn thu lệ phí, các hóa đơn GTGT để thanh toán cho nhân viên. Kế toán lập phiếu chi hoặc giấy tạm ứng. Sau đó hạch toán vào sổ cái TK641.
Cụng ty Cổ Phần Ba An
Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội
PHIẾU CHI
Người nhận tiền: Ngô Kiên Cường
Số: PC070006
Địa chỉ: Phũng kinh doanh
Ngày: 6/7/2007
Lý do thanh toỏn: Chi tiếp khỏch hàng
Tài khoản: 1111
Số tiền: 554.000
Loại tiền: VND
Số tiền bằng chữ: Năm trăm năm mươi tư nghỡn đồng chẵn
Kốm theo:.. chứng từ gốc
Diễn giải
Số tiền nguyờn tệ
Số tiền(VND)
Ghi nợ
Ghi cú
Chi tiếp khỏch
554.000
6418
1111
Tỷ giá quy đổi
Giám đốc
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Thủ quỹ
Người nhận tiền
Cụng ty Cổ Phần Ba An
Số 68 Quan Nhõn, Thanh Xuõn, Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Từ ngày 01/07/2007 đến ngày 31/07/2007
Tài khoản: 641 Chi phớ bỏn hàng
Số CT
Ngày CT
Loại CT
Diễn giải
Tài khoản
TK đối ứng
Nợ
Cú
1/7/2007
Số dư đầu kỡ
575.405.848
CTK070023
31/7/2007
Ch.từ chung
Thanh toỏn tiền bốc vỏc cho cụng nhõn
6411
141
3.082.000
Cộng 6411
3.082.000
XK070009
4/7/2007
Xuất kho
Nhón mỏc sản phẩm
6412
1522
548.100
XK070018
17/7/2007
Xuất kho
Catalog ống nhựa xoắn Thăng long
6412
156
990.200
Cộng: 6412
1.538.300
XK070012
7/7/2007
Xuất kho
Áo sơ mi dài tay
6413
1531
757.025
.
..
.
..
Cộng: 6413
1.514.050
KH000007
31/7/2007
Khấu hao
TS011 – kho chứa tại Phủ Lý (nhà xưởng cũ)
6414
2141
3.472.222
Cộng: 6414
3.472.222
CTK070004
31/7/2007
Ch.từ chung
Thanh toán tiền tạm ứng mua vật tư tháng 7/2007 – A.Tính
6417
141
363.636
..
.
.
..
MHĐ070030
31/7/2007
HĐ mua hàng
Cước vận chuyển ống nhựa
6417
331
113.990.000
Cộng: 6417
114.951.818
PC070006
6/7/2007
Phiếu chi
Thanh toỏn tiền tiếp khỏch
6418
1111
554.000
MHĐ070004
9/7/2007
HĐ mua hàng
ống thộp nhựa
6418
331
164.762
..
.
.
Cộng: 6418
32.637.660
Cộng:
157.196.050
242.000
Số dư cuối kỡ:
732.359.898
Người lập
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BA AN
1. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Ba An em thấy công ty có những ưu và nhược điểm đáng lưu ý sau:
* Ưu điểm:
Nhìn vào bộ máy quản lý cũng như kế toán ta thấy có sự tổ chức và quản lý chặt chẽ, góp phần làm cho hoạt động kinh doanh của công ty phát triển hơn. Việc tổ chức và quản lý luôn là vấn đề quan trọng giúp cho các doanh nghiệp đi lên. Các bộ phận và trách nhiệm của từng bộ phận được phân chia rõ, không làm ảnh hưởng đến các bộ phận xung quanh.
Công ty cổ phần Ba An áp dụng hình thức hạch toán kê khai thường xuyên, nên công tác kế toán luôn rõ ràng, ít bị sai sót trong công việc hạch toán. Trong năm vừa qua công ty cũng đã tiến hành đổi mới toàn bộ công ty đã nâng cao được hiệu quả kinh tế ổn định và phát triển. Hoạt động sản xuất được trang bị dây chuyền sản xuất tân tiến, với nguyên liệu không ảnh hưởng đến môi trường, đó là mặt có lợi của công ty.
Việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán được các nhân viên hạch toán trực tiếp trên máy, việc sử dụng phần mềm kế toán khiến công việc kế toán của nhân viên nhàn hơn và tránh được việc xảy ra sai sót.
* Hạn chế:
Trụ sở chính và kho ở 2 địa điểm khá xa không cùng 1 thành phố, như vậy có phần bất tiện trong việc quản lý. Ngoài ra còn tăng thêm chi phí vận chuyển giao hàng.
Trong bộ phận kế toán không phân rõ kế toán viên đảm trách từng bộ phận, dễ gây ra việc hạch toán chồng chéo.
2. Đối với công tác kế toán, em thấy nên hoàn thiện một số vấn đề sau:
- Đối với công việc hạch toán thành phẩm, em nghĩ trong sổ cái TK155 nên phân rõ các loại ống nhựa khác nhau, để có số dư đầu kì và cuối kì chuẩn xác cho từng loại sản phẩm.
- Trong công việc tiêu thụ thành phẩm: trong công việc kế toán tiêu thụ thành phẩm, khách trả tiền ngay hay trả tiền sau đều được kế toán viên hạch toán vào tài khoản 131, sau đó lại được hạch toán từ 131 về 111 hoặc 112.
VD: Khi bán hàng hạch toán:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 33311
Sau đó khi thu tiền sẽ hạch toán:
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Ta nên phân rõ hoạt động thu tiền ngay hoặc thu tiền sau.
Nếu khách hàng trả tiền ngay ta hạch toán:
Nợ TK 111,112
Có TK 511
Có TK 33311
Nếu khách hàng trả tiền sau ta hạch toán:
Nợ TK 131
Có TK511
Có TK33311
Như vậy công việc hạch toán sẽ nhanh hơn và tránh được việc nhầm lẫn.
- Ngoài ra công ty kết chuyển doanh thu, giá vốn và các chi phí vào cuối năm, như vậy việc xác đinh lãi lỗ sẽ không được chính xác. Ta nên kết chuyển ngay sau mỗi tháng để tiện cho việc xác định kết quả kinh doanh. Cuối tháng cũng không có hoạt động kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu như vậy không xác định doanh thu thuần.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp chung trên toàn bộ thành phẩm, hàng hoá. Công ty nên phân bổ rõ chi phí cho từng loại sản phẩm, như vậy công việc xác định kết quả kinh doanh sẽ rõ ràng hơn. Ta có thể phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu của mỗi thành phẩm.
KẾT LUẬN
Khi kinh tế ngày càng phát triển thì đi đôi với nó là việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất và thu được lợi nhuận từ công việc kinh doanh càng được đề cao hơn hết. Nâng cao doanh số bán hàng và tăng kết quả bán hàng là biểu hiện sử dụng hợp lý các công cụ kế toán cũng như là biểu hiện của trình độ quản lý kinh tế tài chính trong doanh nghiệp thương mại. Đối với mọi doanh nghiệp thì tiêu thụ sản phẩm cũng kết thúc quá trình tuần hoàn vốn. Vì vậy việc phát triển, đổi mới không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức và hạch toán kế toán thành phẩm, bán hàng thích ứng với chế độ quản lý mới cũng như sự phát triển của thị trường phải được đề cao.
Sau quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty cổ phần Ba An, em đã được trang bị một số kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Trong khuôn khổ có hạn, chuyên đề không thể đề cập đến mọi khía cạnh, em chỉ nêu lên những mặt cơ bản nhất:
- Về mặt lý luận: hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
- Về mặt thực tiễn: đã trình bày thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tieu thụ thành phẩm của Công ty cổ phần Ba An. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã đưa ra một số vấn đề và ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
Do hạn chế về lý luận cũng như thực tiễn, hơn nữa thời gian thực tập có hạn nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp từ phía thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty để chuyên đề của em có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Ngọc Anh và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty cổ phần Ba An.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6381.doc