Đề tài Kế toán thiệt hại trong sản xuất

Tuỳ sản phẩm hỏng nằm trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi phí sửa chữa được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất phù hợp với nội dung của từng khoản chi sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào các đối tượng có liên quan. *Nội dung và trình tự hạch toán 1) Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh: Nợ TK 621. 622 Có TK liên quan 2) Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh: Nợ TK 154(sản phẩm hỏng) Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627--->nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung

doc23 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1126 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán thiệt hại trong sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với nước ngoài thì một vấn đề quan trọng đang được đặt ra đối với sự tồn tại của các doanh nghiệp sản xuất là phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý. Vì vậy, nó là một công cụ quản lý, có vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị doanh nghịêp. Tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là căn cứ để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình hình sủ dụng lao động, vật tư tiền vốn cũng như tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, từ đó đề ra những quyết định quản lý phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành , nâng cao sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh các sản phẩm, các doanh nghiệp không tránh khỏi những thiệt hại trong sản xuất như thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt hại về ngừng sản xuất, thiệt hại trong xây lắp. Quá trình tập hợp các khoản thiệt hại này để tính vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải chính xác, phù hợp với từng khoản mục, nội dung. Vì vậy qua khảo sát thực tế em đã chọn đề tài: “Kế toán thiệt hại trong sản xuất”. Mục đích của đề án này là nhằm học hỏi thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm về các khoản thiệt hại trong sản xuất. Đồng thời qua việc nghiên cứu đề tài em xin được đưa ra một số ý kiến, đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất. Vì khả năng và thời gian có hạn nên đề án không tránh khỏi những thiếu sót. Để đề án được hoàn thiện hơn em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn. Nội dung đề án gồm: Lời mở đầu Phần I - Kế toán các khoản thiệt hại trong doanh nghiệp công nghiệp Phần II - Kế toán các khoản thiệt hại trong xây lắp Phần III – Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thiệt hại trong sản xuất Tài liệu tham khảo PHẦN I KẾ TOÁN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT I/ Tài khoản sử dụng Tài khoản 138-Phải thu khác TK 138 dùng để phản ánh các khoản nợ và tình hình thanh toán về các khoản phải thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở TK 131-Phải thu của khách hàng và TK 136-Phải thu nội bộ. *Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoàn này gồm các nghiệp vụ sau: 1.Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân, còn chờ xử lý. 2.Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân, tập thể ( trong và ngoài đơn vị) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư, hàng hoá, tiền vốn đã được xử lý bắt bồi thường. 3.Các khoản cho vay, cho mượn vật tư, tiền vốn có tính chất tạm thời không lấy lãi. 4.Các khoản phải thu về cho thuê TSCĐ (đối với doanh nghiệp không chuyên kinh doanh về hoạt động cho thuê tài sản) vốn và lãi đầu tư tài chính( góp vốn liên kết kinh tê, đầu tư chứng khoán) và các khoản phải thu khác. 5.Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thu hồi hoặc chờ xử lý. 6.Các khoản tiền chuyển cho đơn vị nhân uỷ thác, nhập khẩu nộp hộ để mua hàng hộ hoặc nộp hộ các loại thuế. 7.Khi lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải phân loại tuổi nợ của các đối tượng phản ánh ở TK138-phải thu khác ở thời điểm lập báo cáo tài chính có thời hạn phải thu hoặc ứng trước trên một năm để trình bày tại các khoản mục “Phải thu dài hạn khác”( Mã số 213) của mục “Các khoản phải thu dài hạn”( Mã số 210) (nếu có số dư Nợ) hoặc tại khoản mục “Phải thu dài hạn khác” ( Mã số 323) của mục “Nợ dài hạn” (Mã số 320) (nếu có số dư Có) của bảng cân đối kế toán. *Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 138-phải thu khác Bên Nợ: - Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết - Phải thu của cá nhân tập thể ( trong và ngoài đơn vị) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay. - Các khoản nợ và tiền lãi phải thu khác Bên có: - Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý. Số tiền đã thu được về lãi đầu tư các khoản nợ phải thu khác. Số dư bên Nợ: Các khoản nợ khác còn phải thu Tài khoản này có thể có số dư bên có.Số dư bên có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu( Trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể). *Tài khoản 138 có hai tài khoản cấp hai: - TK 1381- Tài sản thiếu chờ xử lý: phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý. Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi. Chỉ hạch toán vào TK1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân về thiếu, mất mát hư hỏng tài khoản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý thì ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua TK 1381 - TK 1388 - Phải thu khác: phản ánh các tài khoản phải thu của đơn vị ngoài phạm vi các khoản phải thu phản ánh ở các tài khoản 131, 136 và tài khoản 1381. II/ Kế toán thiệt hại trong sản xuất. 1.Kế toán sản phẩm hỏng 1.1 Định nghĩa Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan chất lượng, mẫu mã quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhânb liên quan trình độ lành nghề, chất lượng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên Tạo ra sản phẩm hư hỏng là gây ra những tổn thất nhất định đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và nếu không có biện pháp kiểm tra chặt chẽ để sản phẩm hỏng đưa ra thị trường thì tổn thất này có thể hết sức lớn lao liên quan đến uy tín sản xuất của doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến sản phẩm hỏng cần phân biệt làm hai trường hợp: Sản phẩm hỏng trong định mức cho phép và sản phẩm hỏng ngoài định mức ( hoặc vượt định mức quy định. a.Sản phẩm hỏng trong định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng nằm trong giới hạn cho phép xảy ra do đặc điểm và điều kiện sản xuất cũng như đặc điểm của bản thân sản phẩm được sản xuất. Các khoản thiệt hại liên quan đến sản phẩm hỏng trong định mức như chi phí sửa chữa, trị giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được sau khi trừ phần phế liệu thu hồi được tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. b.Sản phẩm hỏng ngoài định mức: bao gồm những sản phẩm hỏng vượt qua giới hạn cho phép do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra. Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức thì các khoản thiệt hại về mặt chi phí liên quan đến nó không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà xử lý tương ứng với những nguyên nhân gây ra. 1.2 Hạch toán a. Đối với sản phẩm hỏng sửa chữa được: Tuỳ sản phẩm hỏng nằm trong định mức hoặc ngoài định mức mà chi phí sửa chữa được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất phù hợp với nội dung của từng khoản chi sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào các đối tượng có liên quan. *Nội dung và trình tự hạch toán 1) Tập hợp chi phí sửa chữa phát sinh: Nợ TK 621. 622 Có TK liên quan 2) Kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa thực tế phát sinh: Nợ TK 154(sản phẩm hỏng) Có TK 621 Có TK 622 Có TK 627--->nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung 3) Căn cứ vào kết quả xử lý để phản ánh: Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo)àtính vào giá thành Nợ TK 1388 àbắt bồi thường Nợ TK 811 àTính vào chi phí khác Có TK 154 (sản phẩm hỏng) àchi phí sửa chữa được b. Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được: 1) Căn cứ vào giá của sản phẩm hỏng không sửa chữa được ghi: Nợ TK 154 (sản phẩm hỏng) Có TK 154 (sản phẩm đang chế tạo) à phát hiện trong quá trình sàn xuất. Có TK 155 àphát hiện trong kho thành phẩm Có TK 157 àhàng gửi bán bị trả lại Có TK 632 àhàng đã bán bị trả lại 2) Căn cứ vào giá trị phế liệu thu hồi được để ghi: Nợ TK 152 (phế liệu) Có TK 154 (sản phẩm hỏng) 3) Căn cứ vào kết quả xử lý khoản thiệt hại để ghi: Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo) àtính vào giá thành sản phẩm Nợ TK 1388 àbắt bồi thường Nợ TK 811 àtính vào chi phí khác Có TK 154 (sản phẩm hỏng) àkhoản thiệt hại về sản phẩm hỏng Nhận xét: Việc sử dụng chi tiết của tài khoản 154 để theo dõi chi phí về sản phẩm hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay bởi chi phí về sản phẩm hỏng có thể được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các tài khoản khác nhưng điều này không thể xác định ngay lúc phát sinh, nói cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm hỏng lại có sự gián đoạn về mặt thời gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý để kết chuyển. Suy cho cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý là một phần trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp mặc dù những chi phí ngoài dự kiến. Sơ đồ hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức: TK 1388,152 TK152,153,334,338,241 Giá trị phế liệu thu hồi Và các khoản bồi thường Giá trị sản phẩm hỏng Không sửa chữa được TK 632, 415... TK 1381( SPHNĐM) hỏng có thể sửa chữa được Chi phí sửa chữa sản phẩm Giá trị thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài ĐM TK 154,155,157,632 2.Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những khoảng thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai hoả hoạn Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, bảo đảm đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý như tiền công lao động, khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng. Những khoản chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã theo dõi ở tài khoản 335- Chi phí phải trả. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 ( chi tiết thiệt hại về ngừng sản xuất) tương tự như hạch toán sản phẩm hỏng ngoài định mức nói trên.Cuối kỳ sau khi trừ phần thu hồi (nếu có do bồi thường) giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính vào giá vốn hàng bán, vào chi phí khác hay trừ vào quỹ dự phòng tài chính. Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất không tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính vào trong giá thành sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán. Tuy nhiên trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời ( do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc) và doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thật vậy, việc sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ. Tồn tại hai dạng sửa chữa tài sản cố định trong doanh nghiệp: sửa chữa thường xuyên ( sửa chữa nhỏ) và sửa chữa lớn tài sản cố định. - Sửa chữa nhỏ là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng nhẹ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thấp nên chi phí phát sinh được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Sửa chữa lớn là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng nặng nên kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và tài sản cố định phải ngưng hoạt động trong thời gian sửa chữa, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà phải phân bổ dần nhưng tối đa không quá 3 năm theo quy định hiện hành. Khi doanh nghiệp thực hiện việc sửa chữa lớn tài sản cố định, lưu ý một số vấn đề sau: - Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn và phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ với điều kiện sau khi trích trước doanh nghiệp vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi. Doanh nghiệp phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. - Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh các kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố định nhằm nâng cao công suất, chât lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của tài sản cố định so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định, đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản cố định so với trước. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. a.Phương pháp hạch toán: *Trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời ( do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc) và doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 Khi phát sinh chi phí thực tế ghi: Nợ TK 335 Có TK 334, 338, 152 Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh: - Nếu số trích trước > số thực tế thì kết chuyển chênh lệch ghi: Nợ TK 335 Có TK 622, 627 - Nếu số trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch được tính vào chi phí: Nợ TK 622, 627 Có TK 335 *Trường hợp ngừng sản xuất phát sinh bất thường ngoài dự kiến Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ghi: Nợ TK 811 Có TK 334, 338, 152 Các khoản thu được do bắt bồi thường thiệt hại ghi: Nợ TK 111, 112, 1388 Có TK 711 b.Sơ đồ hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: sản xuất ngoài kế hoạch trong thời gian ngừng Cá nhân gây ra ngừng sx Giá trị bồi thường của tập thể TK 1388, 111 TK334,338,152,214 TK 632, 415 Tập hợp chi phí chi ra sản xuất Thiệt hại về ngừng TK1381( THNSX) PHẦN II KẾ TOÁN THIỆT HẠI TRONG XÂY LẮP Thiệt hại trong xây lắp bao gồm thiệt hại phá đi làm lại và thiệt hại ngừng sản xuất. Việc hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất giống như trong doanh nghiệp công nghiệp công nghiệp. Đối với thiệt hại về phá đi, làm lại kế toán cần mở sổ theo dõi riêng. Trong quá trình thi công xây lắp có thể có phát sinh khoản thiệt hại phá đi làm lại do bên A, bên doanh nghiệp xây lắp gây ra hoặc do nguyên nhân khách quan. *Do bên A gây ra: Chủ đầu tư thay đổi thiết kế, kết cấu công trình Nếu khối lượng phá đi làm lại lớn, có dự toán riêng xem như tiêu thụ khối lượng xây lắp đó. Nếu khối lượng phá đi làm lại nhỏ: bên A phải bồi thường thiệt hại *Do doanh nghiệp xây lắp gây ra: - Nếu xác định được người chịu trách nhiệm bồi thường phải theo dõi khoản thu hồi. - Nếu không xác định được người chịu trách nhiệm bồi thường phải theo dõi chờ xử lý. Và khi xác định được nguyên nhân thì phải kết chuyển vào các tài khoản có liên quan. *Do sự kiện khách quan: Thiên tai, hoả hoạnphải theo dõi chờ xử lý và sau đó căn cứ vào quyết định xử lý để tính vào chi phí bất thường Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp sau khi tập hợp theo từng khoản mục: chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công trên các tài khoản 621, 622, 623 sẽ được kết chuyển vào tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh. Khi có khối lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao thì doanh nghiệp tiến hành tính giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. 1.Tổng hợp chi phí Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( chi tiết xây lắp) Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622: chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627: chi phí sản xuất chung 2. Thiệt hại trong sản xuất, ghi giảm chi phí: Nợ TK 138 : phải thu khác( số thiệt hại phải thu) Nợ TK 334 : trừ vào lương của công nhân viên Nợ TK 811 : chi phí khác Nợ TK 131 : khoản phải thu ( số thiệt hại phải thu của chủ đầu tư) Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 3. Phế liệu thu hồi nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 : nguyên vật liệu theo giá có thể thu hồi Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 4. Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà tiêu thụ ngay, kế toán phản ánh khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí: Nợ TK 111 : Tổng giá thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 112 : Tổng giá thanh toán bằng TGNH Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán phải thu của khách hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5. Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bàn giao hay chờ tiêu thụ hay đã bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 155 : thành phẩm(1551- sản phẩm xây lắp) Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Hạch toán chi phí bảo hành công trình, theo quy định, nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm bào hành công trình. Nội dung bảo hành công trình bao gồm: khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết hoặc khi công trình vận hành, sử dụng không bình thường do lỗi của nhà thầu gây ra. Thời gian bảo hành công trình được xác định theo loại và cấp công trình. 6. Khi trích trước chi phí sửa chữa và bảo hành công trình ghi: Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung Có TK 335: chi phí phải trả 7. Khi phát sinh chi phí sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan. Nợ TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 627 : chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334, 338 8. Cuối kỳ kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành và tính giá công trình bảo hành: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( chi tiết xây lắp) Có TK 621 : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 : chi phí nhân công trực tiếp Có TK 623 : chi phí sử dụng máy thi công Có TK 627 : chi phí sản xuất chung 9. Khi công việc sửa chữa và bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 335 : chi phí phải trả Có TK 154 : chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 10. Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt nếu công trình không phải bảo hành hoặc số trích trước chi phí bảo hành công trình lớn hơn chi phí thực tế phát sinh phải hoàn nhập số trích trước về chi phí bảo hành còn lại. Nợ TK 335 : chi phí phải trả Có TK 711 : thu nhập khác Kế toán bàn giao công trình, đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản: quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp là quá trình bàn giao công trình sản phẩm tiêu thụ trong xây dựng cơ bản có thể là công trình hoàn thành hay hoàn thành theo giai đoạn quy ước ( tuỳ theo phương pháp lập dự toán, phương thức giao nhận thầu giữa bên A và bên B mà bên A có thể thanh toán cho bên B khi công trình hoàn thành hay hoàn thành giữa đơn vị nhận thầu và chủ đầu tư được thực hiện qua chứng từ là hoá đơn GTGT. Đặc điểm kế toán doanh thu tiêu thụ trong doanh nghiệp xây lắp: doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng, các khoản tăng giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản thanh toán khác. Việc ghi nhận doanh thu, chi phí của hợp đồng xây dựng được xác định tuỳ thuộc vào việc thanh toán của hợp đồng: hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện. *Trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch, doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. Phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành. a.Tỷ lệ phần trăm(%) giữa chi phí thực tế dã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. b. Đánh giá phần công việc đã hoàn thành. c. Tỷ lệ phần trăm(%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ Nếu áp dụng phương pháp (a) à giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện. Nếu áp dụng phương pháp (b),(c) à giao cho bộ phận kỹ thuật thi công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện. Kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ( không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán. Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng thanh toán theo tiến độ kế hoạch. *Trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện: doanh thu và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập. Nhà thầu phải căn cư vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán lập hoá đơn gửi khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu, nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. *Trường hợp thanh toán theo tiến độ kế hoạch: 11.Căn cứ chứng từ xác định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định: Nợ TK 337 : thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng Có TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 12. Căn cứ hoá đơn được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng. Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu của khách hàng Có TK 337 : thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng Có TK 3331 : thuế GTGT phải nộp 13. Khi nhận được tiền do khách hàng trả hoặc nhận tiền ứng trước Nợ TK 111 : thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 112 : thanh toán bằng TGNH Có TK 131 : phải thu khách hàng *Trường hợp thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện: 14. Căn cứ hoá đơn được lập trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành do khách hàng xác nhận: Nợ TK 111: thanh toán bằng tiền mặt Nợ TK 112 : thanh toán bằng TGNH Nợ TK 131 : phải thu khách hàng Có TK 511 : doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp Kế toán thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện đầu tư xây dựng là thực hiện chỉ tiêu về mua sắm máy móc, thiết bị, và xây lắp các công trình theo đúng kế hoạch, theo đúng giá dự toán được duyệt, đúng với thiết kế kỹ thuật đảm bảo chất lượng của công trình xây lắp hoặc tài sản cố định mua sắm sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục nghiệm thu bàn giao. Vốn đầu tư gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, và các chi phí khác. - Chi phí xây lắp bao gồm: chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, chi phí xây dựng các hạng mục công trình, chi phí lắp đặt các thiết bị (đối với thiết bị cần lắp) , chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng. - Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (thiết bị cần lắp và không cần lắp), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc từ nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường. - Thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình - Chi phí khác bao gồm: các chi phí được phân theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: - Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi dự án - Chi phí tuyên truyền, quảng cáo - Chi phí nghiên cứu khoa học liên quan đến dự án (nếu được phép) - Chi phí và lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án Trong giai đoạn thực hiện đầu tư: - Chi phí khởi công công trình (nếu có) - Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng - Chi phí khảo sát xây dựng thiết kế công trình - Chi phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị. - Chi phí ban quản lý dự án - Chi phí bảo hiểm công trình - Chi phí và lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công, tổng dự toán công trình. Trong giai đoạn kết thúc đưa dự án vào khai thác sử dụng: - Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình. - Chi phí thu dọn vệ sinh, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình. - Chi phí tháo dỡ công trình phụ, công trình phụ trợ. - Chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ quản lý sản xuất (nếu có) - Chi phí thuê chuyên gia vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có) - Chi phí nguyên liệu, năng lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản phẩm phụ thu hồi được) - Chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng công trình. PHẦN III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THIỆT HẠI TRONG SẢN XUẤT Việc sử dụng chi tiết của tài khoản 154 để theo dõi chi phí về sản phẩm hỏng là phù hợp với hệ thống kế toán tại Việt Nam hiện nay, bởi chi phí về sản phẩm hỏng có thể được tính vào giá thành hoặc phải xử lý vào các tài khoản khác nhưng điều này không thể xác định ngay trong lúc phát sinh, nói cách khác việc xử lý chi phí về sản phẩm hỏng lại có sự gián đoạn về mặt thời gian kể từ lúc phát sinh chi phí đến lúc được xử lý để kết chuyển. Suy cho cùng chi phí về sản phẩm hỏng trong thời gian chưa xử lý là một phần trong chi phí sản xuất của doanh nghiệp mặc dù những chi phí ngoài dự kiến. Hiện nay một số doanh nghiệp thường tính ngay phần chi phí về sản phẩm hỏng vào trong kỳ sản xuất. Như vậy là không chính xác, và cũng làm cho việc tính giá thành của sản phẩm không đúng. Hoặc tại một số doanh nghiệp nhỏ họ không tính phần chi phí thiệt hại trong sản xuất vào trong phần chi phí và giá thành sản phẩm làm cho việc định giá sản phẩm sẽ bị sai lệch, không đúng giá. Việc hạch toán chi phí về thiệt hại trong các doanh nghiệp xây lắp là rất khó khăn. Vì hầu hết các doanh nghiệp xây lắp co thời gian xây dựng rất dài, khối lượng công việc là rất lớn nên đòi hỏi công tác tập hợp chi phí các khoản thiệt hại trong xây lắp phải chính xác thì mới xác định được giá thành công trình hoàn thành. Hiện nay, trình độ khoa học công nghệ tin học đã phát triển, các doanh nghiệp cần nhanh chóng thuê các công ty thiết kế và xây dựng chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính để hỗ trợ cho công tác kế toán của doanh nghiệp. Một chương trình phần mềm kế toán phù hợp sẽ giúp cho cán bộ nhân viên kế toán giảm thiểu công việc ghi chép bằng tay, tránh được tối đa các sai phạm, nhầm lẫn, trùng lắp. Mặt khác, một thế mạnh rất lớn của phần mềm kế toán đó là các báo cáo quản trị tiện ích mà nếu làm bằng tay sẽ không thể có được. Khi thiết kế xây dựng phần mềm kế toán, doanh nghiệp cần nghiên cứu chi tiết yêu cầu của từng phần hành để đưa ra được một chương trình vừa phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, vừa làm tốt công tác hạch toán kế toán, mẫu biểu sổ sách kế toán trình bày đẹp, đúng theo mẫu biểu do bộ tài chính ban hành và đáp ứng được yêu cầu quản trị cao. Phần mềm kế toán nhất thiết phải là phần mềm động, tức là loại phần mềm có khả năng phát triển mở rộng, thêm hoặc thay đổi theo yêu cầu của người sử dụng, từ bản thân người sử dụng có thể tạo báo cáo, thay đổi giao diện, thêm bớt các yếu tố đầu vào, đầu ra như vậy, sẽ đáp ứng được cho mình ngay mà không cần phải nhờ đến sự hỗ trợ của các nhân viên lập trình. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn cần phải nâng cao trình độ của các nhân viên kê toán, để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đội ngũ nhân viên kế toán phải có tay nghề vững và cao, thành thạo các nghiệp vụ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Kế toán doanh nghiệp Nhà xuất bản tài chính – 2005 2.Kế toán chi phí giá thành Nhà xuất bản thống kê – 2006 3.Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính về việc ban hành 4 chuẩn mực kế toán. 4. Luật kế toán Nhà xuất bản tài chính-2005 5.Tạp chí kế toán.com 6. Webkếtoán.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4802.doc
Tài liệu liên quan