- Trường hợp người lao động làm đêm, làm thêm giờ, hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lương quy định để tính lương cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ.
- Trường hợp người lao động làm đêm, làm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương phải trả thời gian làm đêm, làm thêm giờ bằng 100% lương cấp bậc và các khoản phụ cấp trong đó. Đối với thời gian làm đêm từ 22h - 6h sáng người làm đêm được hưởng khoản phụ cấp làm thêm (làm đêm thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 40% tiền lương, làm đêm không thường xuyên mức lương hưởng tối thiểu 35% tiền lương).
54 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 970 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i:
Li
=
Lt
STiHi
x
TiHi
Công thức:
Trong đó: Li : Tiền lương sản phẩm của lao động i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi : Hệ số lương cấp bậc của lao động i
Lt : Tổng tiền lương sản phẩm tập thể
+ Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với bình quân chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc do điều kiện sản xuất có dự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động được chia thành 2 phần:
Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người.
Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người.
Ngoài ra để động viên công nhân bậc cao nhưng phải làm việc với thợ bậc thấp hơn, công nhân thợ bậc cao còn có thể được hưởng một khoản chênh lệch theo chế độ do yêu cầu làm việc của thợ bậc thấp hơn.
+ Phương pháp 3: Chia lương bình công điểm.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp bậc công nhân viên không phản ánh tiền kết qủa lao động. Sự chênh lệch về năng suất lao động chủ yếu do sức khoẻ và thái độ lao động của từng người.
áp dụng phương pháp này sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức bình công điểm cho từng người. Cuối tháng căn cứ vào sổ công đó để chia lương.
Công thức tính:
Tiền công cho 1 công nhân
=
Tổng số tiền công
Tổng số điểm
+ Tác dụng của tiền lương sản phẩm: Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn liền với số lượng, chất lượng sản phẩm và kết quả lao động do đó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.
VII/ Khái niệm quỹ tiền lương, nội dung quỹ tiền lương và phân loại quỹ tiền lương.
1./. Khái niệm: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho CNV của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
2./. Nội dung:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương thời gian và lương sản phẩm).
- Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ học nghề phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người công tác khoa học có tài năng. Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định.
3./. Phân loại quỹ tiền lương:
Về phương diện kế toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ lễ, hội họp và nghỉ vì ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
- Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
VIII/ Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương và các khoản khác có liên quan cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Tính khấu hao phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu qủa tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương.
IX/ Kế toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương.
1./. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng:
Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên
TK 334 "Phải trả công nhân viên": Dùng để phản ánh các khoản thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 334 - Phải trả công nhân
Nội dung kết cấu:
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của công nhân viên.
+ Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả, phải chi cho công nhân viên.
Số dư (nếu có): Số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho công nhân viên.
Số dư: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác.
- TK 338 "Phải trả phải nộp khác": được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phải nộp khác ngoài nội dung đã được phản ánh ở các tài khoản khác (Từ TK 331 đến TK 336).
Nội dung kết cấu:
TK 338 - Phải trả phải Nộp Khác
- Nộp cấp trên các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
- Chi tiêu KPCĐ
- Trợ cấp BHXH
- Trích các khoản trích theo lương theo chế độ quy định (25%).
Số dư: Phản ánh các khoản trích theo lương chưa nộp cho cơ quan quản lý cấp trên.
- TK 338 có các tài khoản cấp 2 sau:
+ TK 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
+ TK 3382 - Kinh phí công đoàn
+ TK 3383 - Bảo hiểm xã hội
+ TK 3384 - Bảo hiểm y tế
+ TK 3387 - Doanh thu nhận trước
+ TK 3388 - Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335 - Chi phí phải trả.
Nội dung kết cấu:
TK335 - Chi phí phải trả
- Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất thực tế phát sinh.
- Số chênh lệch về chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số trích trước.
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
- Số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh, số chênh lệch được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Số dư: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng chưa phát sinh.
2./. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu.
2.1. Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương.
Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên.
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên.
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
Tính BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn)
Nợ TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 623, 627, 641, 642 hoặc
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 141, 138, 338
Tính tiền thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà nước (nếu có).
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3388) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Khi ứng trước hoặc trả lương cho công nhân viên, thanh toán các khoản phải trả công nhân viên.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 334
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
Tiền ăn ca phải chi cho công nhân viên.
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
2.2. Trình tự kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ quy định (19%).
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên (5% BHXH, 1% BHYT)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3383, 3384)
Nộp BHXH (20%), BHYT(3%), KPCĐ (2%) cho các cơ quan có thẩm quyền.:
Nợ TK 338 (3381, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
BHXH phải trả cho công nhân viên ốm đau, thai sản.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
Rút tiền gửi ngân hàng để chi cho công đoàn cơ sở.
Nợ TK 111
Có TK112
Chi trả BHXH thay lương
Nợ TK 334
Có TK 111
Chi cho công đoàn cơ sở (1%).
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111
Nhận BHXH của công đoàn cấp trên cấp bù:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 338 (3382, 3383)
2.3. Kế toán trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép.
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 635 - Chi phí phải trả
Tiền lương thực tế phải trả CNSX:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương
TK 622, 623 , 627
641, 642, 335
TK 141, 138, 338, 334
TK 334
TK 333
TK 512
TK 431
TK 338
TK 111, 112
TK 335
Các khoản khấu trừ vào Lương và các khoản
lương và thu nhập của mang tính chất lương
người lao động phải trả cho NLĐ
Tạm ứng, thanh toán lương Lương nghỉ phép phải trả
và các khoản khác cho NLĐ CNSX (nếu có trích trước)
Trả lương, thưởng và các Tiền thưởng phải trả NLĐ
khoản khác cho NLĐ từ quỹ KT-PL
bằng SP, HH
Thuế GTGT đầu ra BHXH phải trả cho NLĐ
sơ đồ kế toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 111, 112
TK 334
TK 338
TK 622, 627
641, 642
TK 334
BHXH trả thaylương CNV
Trích BHXH, BHYT,
Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ
BHXH, BHYT trừ vào lương CNV
KPCĐ
Chương ii
Thực TRạNG HạCH TOáN tiền lương tạI công ty An phát
I. Khái quát cơ bản về hoạt động kinh doanh của công ty An Phát.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH An Phát :
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát là một công ty thương mại chuyên kinh doanh máy móc thiết bị phục vụ cho thi công xây dựng, thiết bị dụng cụ bảo dưỡng kiểm tra và lắp ráp ô tô, xe máy. . Công ty được thành lập với giấy phép kinh doanh số: 073283 Đứng đầu là ông Nguyễn Lê Dũng với cương vị giám đốc, công ty An Phát được thành lập từ ngày 16 tháng 6 năm 1994.
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát nằm trên khu phố thương mại - đường Chùa Bộc quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84.4) 5 633 252 / (84.4) 5 638 079
Fax : (84.4) 5 633 974
E-mail : anphat@hn.vnn.vn
Công ty có 3 cửa hàng ở miền Bắc và một chi nhánh tại miền Nam. Các cửa hàng ở miền Bắc được đặt tại:
- 235 Chùa Bộc - Đống Đa
- 259 Chùa Bộc - Đống Đa
- 171 Trường Chinh - Đống Đa
Và chi nhánh miền Nam được đặt tại: G15/G16 - Đường Đ2 – Phường 25 – Quận Bình Thạnh – TP Hồ Chí Minh
Công ty đặt trụ sở chính tại 259 Phố Chùa Bộc – Quận Đống Đa – TP. Hà Nội. Nay chuyển về số3 lô13B khu đô thị mới Trung Yên- Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội
Qua hơn 10 năm hoạt động kinh doanh và phát triển với số vốn ban đầu là 150 triệu tới nay số vốn của công ty đã tăng lên đến 5 tỷ. Bước khởi đầu từ một cửa hàng cho tới nay công ty đã mở thêm được 3 cửa hàng tại miền Bắc và 1 chi nhánh tại miền Nam do nhu cầu ngày càng cao.
Khi bắt đầu thành lập chỉ là một cửa hàng đặt tại 235 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội vào năm 1994. Năm 1997 mở thêm một cửa hàng tại 171 Trường Chinh - Đống Đa. Chuyển sang năm 1999 mở thêm 2 cửa hàng tại.
187 Chùa Bộc - Đống Đa
259 Chùa Bộc - Đống Đa
Đến năm 2002 công ty đã mở chi nhánh ở khu vực phía Nam, đặt tại :G15/G16 - Đường Đ2 - Phường 25 - Quận Bình Thạnh - TP.Hồ Chí Minh
Nay địa chỉ 187 Chùa Bộc đã chuyển về số3 lô13B khu đô thị mới Trung Yên- Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội,. Đồng thời việc giao dịch của Công ty cũng được chuyển về địa chỉ mới này. Chức năng chủ yếu của doanh nghiệp : Kinh doanh máy móc phục vụ cho cơ khí, xây dựng, lắp máy, đóng tàu; thiết bị dụng cụ phục vụ lắp ráp, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, xe máy... Cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp An Phát đến ngày 31- 12 - 2006 được phân bổ như sau:
Vốn cố định : 1.500.000.000 VND
Vốn lưu động : 5.000.000.000 VND
Tài sản trong thanh toán : 300.000.000 VND
Nguồn vốn được hình thành từ các nguồn:
Nguồn vốn tự có và coi như tự có : 1.800.000.000 VND
Nguồn vốn tín dụng : 500.000.000 VND
Nguồn vốn trong thanh toán : 300.000.000 VND
Trong quá trình hoạt động kinh doanh để đạt được hiệu quả cao, công ty luôn tự bổ xung nguồn vốn của mình bằng cách trích từ doanh thu của các hoạt động kinh doanh. Cho tới nay ngày càng được mở rộng, quy mô hoạt động lớn hơn, địa bàn hoạt động là tất cả các tỉnh phía bắc.
2. Cơ cấu tổ chức:
Phó Giám đốc
Giám Đốc
Phòng kỹ thuật
tổng hợp
Phòng xuất nhập khẩu
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kế toán
Tài vụ
Cơ Sở 171 Trường Chinh
Cơ sở 259 Chùa Bộc
Cơ sở 235 Chùa Bộc
Cơ sở 13B ĐT Trung Yên
Cơ cấu tổ chức công ty An Phát
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc trực tiếp quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty, quản lý trực tiếp phòng kế toán - tài vụ, phòng kế hoạch kinh danh, phòng kỹ thuật tổng hợp, phòng xuất nhập khẩu và hệ thống các cửa hàng, chi nhánh trực thuộc. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật Nhà nước, trước nhân viên và người lao động trong công ty.
Tuy nhiên, do công ty ngày càng phát triển và được mở rộng do đó Phó giám đốc là người giúp việc tích cực cho Giám đốc trong lĩnh vực quản lý.
Vì đây là doanh nghiệp thương mại trung bình cơ cấu tổ chức tương đối gọn nhẹ được xắp xếp hợp lý giữa các phòng ban.
Phòng kế toán - tài vụ: Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc với nhiệm vụ hạch toán hiệu quả kinh doanh trong kỳ, tổ chức thực hiện ghi chép xử lý các tài liệu về tình hình kinh tế tài chính. Phân phối và giám sát các nguồn vốn bằng tiền, bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Thống kê lưu trữ, cung cấp số liệu thông tin chính xác kịp thời đầy đủ về tình hình tài chính của Công ty tại mọi thời điểm cho giám đốc và các đối tượng quan tâm khác.
Phòng kế hoạch kinh doanh: tham mưu cho giám đốc trong quá trình tổ chức và quản lý công tác kinh doanh của công ty. Có nhiệm vụ tiếp cận thị trường tìm kiếm khách hàng để ký kết hợp đồng mua bán, thực hiện cung ứng và tiêu thụ hàng hoá, xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty. Ngoài ra phòng còn thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị sản phẩm nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ , giúp giám đốc hoạch định các chiến lược kinh doanh .
Phòng kỹ thuật tổng hợp: Có chức năng tham mưu và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật, tiến hành thực hiện các công tác thiết kế sản phẩm mới, thiết kế dây truyền công nghệ sản xuất, thiết kế cải tiến thiết bị để nâng cao năng suất chất lượng, hoàn thiện sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn cho các sản phẩm: Tiêu chuẩn về năng suất chất lượng, hướng dẫn vận hành, sử dụng thiết bị.
Thực hiện công tác kỹ thuật công nghệ: Theo dõi, chế tạo, quản lý chất lượng sản phẩm theo đúng thiết kế, kiểm tra hướng dẫn công nghệ chế tạo, nghiệm thu sản phẩm, đề ra các biện pháp, các công nghệ tiên tiến để đảm bảo nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Tham gia công tác quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, tổ chức triển lãm.
3. Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty
Ban đầu từ khi bắt đầu hoạt động doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh các loại máy móc phục vụ cho thi công xây dựng và một số công cụ điện cầm tay. Cụ thể là:
Các loại máy xây dựng và máy trộn bê tông, máy đầm dùi, máy đầm bàn, các loại vận thang nâng hàng, cẩu thiếu nhi, máy bơm vữa, xoa nền...
Các loại dụng cụ điện cầm tay : Máy cưa, máy khoan, máy đánh bóng, máy mài , máy cắt... phục vụ cho cơ khí ,đồ mộc, làm nội thất.
Đến năm 1995 định hướng kinh doanh điện máy, kỹ thuật vẫn là nòng cốt nhưng mục đích đối tượng được thay đổi hay chính xác hơn là bổ xung. Đó là việc tiếp cận vào các doanh nghiệp lớn ở những mặt hàng điện máy, bổ xung thay thế hoặc đáp ứng những nhu cầu đột xuất. Bên cạnh đó doanh nghiệp đi trực tiếp vào thị trường người tiêu dùng. Cụ thể là:
Các loại xe nâng hàng bằng tay dùng để di chuyển hàng hoá ở xưởng, kho tàng,bến bãi đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp sản xuất xà phòng, điện tử, cơ khí ...
Các loại máy vặn ốc vít dùng năng lượng điện, ac quy, pin, khí nén, được sử dụng trong công nghiệp lắp ráp, cơ khí và sửa chữa.
Các loại súng bắn đinh sử dụng khí nén hoặc đạn nổ dùng trong thiết kế lắp đặt nội thất, mỹ thuật.
Các loại bơm nước áp lực cao dùng trong vệ sinh tẩy rửa ở các doanh nghiệp thực phẩm, trong ngành bê tông đúc sẵn trong các công trình xây dựng và phổ biến phục vụ cho những gia đình, tổ hợp rửa ô tô, xe máy.
Các loại công cụ dụng cụ khai thác đá, khai thác hầm mỏ, sử dụng khí nén hoặc động cơ nổ.
Các loại máy nén khí sử dụng trong công nghiệp, dân dụng.
Đến năm 1999 do nhu cầu ngày càng phát triển về thị trường ô tô, xe máy và ngành cơ khí gia công kết cấu thép cho nên công ty đã bổ xung một số mặt hàng mới:Thiết bị sửa chữa bảo dưỡng, lắp rắp và kiểm định ô tô, xe máy.Các loại máy phun sơn, phun cát, kích thuỷ lực , palăng xích...Các loại van, lọc khí, lọc dầu, điều áp...
Các mặt hàng trên đều có hai loại.
Loại một: Hàng Nhật phục vụ cho các đối tượng kinh doanh, sản xuất lớn. Mặt hàng này có ưu điểm rất bền không gây hỏng hóc sai lệch các thiết bị, các sản phẩm và có độ chính xác cao, nhưng loại hàng này rất đắt tiền.
Loại hai: Hàng Đài loan thường là rẻ tiền, phù hợp với các hộ gia đình, tổ hợp nhỏ phần lớn không được bền nhưng vẫn được nhiều người ưa thích.
Ngoài ra doanh nghiệp đang phát triển một số mặt hàng mới phục vụ trong ngành xe máy đó là bàn nâng điện, bàn nâng thuỷ lực . . .
4. Kết quả hoạt động chung của công ty trong thời gian qua
Xem xét vốn của công ty ta sẽ thấy được kết quả hoạt động ở công ty An Phát. Cơ cấu vốn được phân thành ba bộ phận :
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản trong thanh toán (bị người mua chiếm dụng)
Đây là một đIểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác. An Phát có cơ cấu tài sản mang đặc trưng của doanh nghiệp thương mại. Đó là tài sản lưu động chiếm tỷ lệ rất lớn, sau đó là tài sản trong thanh toán và cuối cùng mới đến tài sản cố định. Sở dĩ có được điều này là do công ty An Phát mang đặc điểm riêng của mình, tất cả các cửa hàng và văn phòng của công ty đều là thuê, chứ không thuộc quyền sở hữu của công ty.
Điều này có tính hai mặt của nó, đó là:
Mặt thuận lợi là công ty không phải đầu tư vốn lớn vào tài sản cố định, nếu sở hữu toàn bộ địa điểm công ty phải bỏ ra một số tiền rất lớn có thể lên tới vài tỷ đồng. Vì vậy công ty giải quyết theo hướng đi thuê địa điểm vừa phù hợp với khả năng, vừa không phải bỏ ra số tiền lớn. Công ty tập trung toàn bộ nguồn vốn vào kinh doanh.
Tuy nhiên mặt hạn chế của nó cũng không nhỏ, đó là sự không ổn định về mặt địa điểm. Để thu hút khách hàng về địa chỉ của mình, ngoài việc thiết kế lắp đặt biển ở các cửa hàng. Doanh nghiệp còn phải thực hiện rất nhiều các phương pháp như: Quảng cáo trực tiếp, gián tiếp để thu hút khách hàng mới, các biện pháp yểm trợ bán hàng và dịch vụ sau bán... để làm sao cho các dịa chỉ của công ty được in sâu vào tâm trí khách hàng. Vì vậy một sự thay đổi, biến động về địa điểm sẽ làm công ty thiệt hại rất nhiều.
Tình hình tài chính của công ty được biểu hiện qua các thông số sau :
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Tài sản trong thanh toán
48.000
509.000
26.000
250.000
1.250.000
100.000
400.000
1.900.000
300.000
Chỉ tiêu
31-12-2004
31-12-2006
31-12-2007
Tổng cộng
583.000
1.600.000
2.600.000
Số Tiền
Đơn vị: 1000 đồng
Bảng phân bổ tài sản của công ty An Phát
Biểu hiện cụ thể của kết quả kinh doanh qua các bảng sau về lợi nhuận và thu nhập bình quân đầu người của công ty.
Về thu nhập ta có dữ liệu .
Đơn vị: 1000 đồng
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Thu nhập
800
950
1.030
1.120
1.300
Thu nhập bình quân trên đầu người tại công ty An Phát.385
595
935
840
910
Triệu
đồng
1000
500
2003 2004 2005 2006 2007 Năm
Lợi nhuận đạt được của công ty An Phát
Lợi nhuận tăng dần từ những năm 2003 là 385 triệu ->2004 là 595 triệu. Cho tới 2005 là 935 triệu. Nhưng qua năm 2006 do một số ảnh hưởng dẫn đến lợi nhuận của công ty thấp hơn năm 2005 và chỉ bằng 89,88% so với năm 2005. Sang tới năm 2007 đã tăng lên 910 triệu.
5. Sơ lược về phòng kế toán – tài vụ
Vì học chuyên ngành kế toán, do đó khi xin vào công ty An Phát thực tập, em được nhận vào phòng kế toán – tài vụ của công ty.
ở công ty thiết bị phụ tùng An Phát, phòng kế toán tài vụ của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung với số lượng nhân viên kế toán ít, chỉ có 4 người nhưng tay nghề nghiệp vụ vững vàng. Do ông Trần Thái Lâm làm trưởng phòng ( kế toán trưởng ). Phòng kế toán được đặt tại số3 lô13B khu đô thị mới Trung Yên- Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội
Tuy là một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nhưng phòng kế toán của công ty được phân ra thành từng bộ phận, mỗi bộ phận đều có chức năng và nhiệm vụ rõ ràng:
Kế toán trưởng
(Trưởng phòng)
910
385
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ phận kế toán thanh toán
Bộ phận kế toán ngân hàng
Bộ phận kế toán kho
Bộ phận thủ quỹ
- Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): Có trách nhiệm điều hành công việc chung của cả phòng, chỉ đạo tổ chức hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác kế toán. Giúp Giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, việc sử dụng quỹ tiền lương và các quỹ khác của công ty cũng như việc chấp hành các kỷ luật tài chính tín dụng và thanh toán. Trực tiếp thanh quyết toán các khoản thu nộp với ngân sách nhà nước. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cấp dưới thuộc quyền quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của công ty theo luật định. Đồng thời kế toán trưởng cũng là người lập các báo cáo kế toán.
- Bộ phận kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về mọi nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài Công ty.
- Bộ phận kế toán ngân hàng: Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ liên quan đến Ngân hàng.
- Bộ phận kế toán kho: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình nhập, xuất và tồn kho của hàng hoá.
- Bộ phận thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền hiện có của Công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và kế toán trưởng về số tiền do mình quản lý và cất giữ.
Công ty đang áp dụng hình thức "Nhật ký chung". Có thể tóm tắt sơ đồ luân chuyển chứng từ của hình thức sổ này như sau:
Chứng từ gốc
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ nhật ký
đặc biệt
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu luân chuyển
II/ Công tác kế toán tiền lương ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát
1./. Hình thức trả lương
* Hình thức trả lương theo thời gian.
- Khái niệm: Là hình thức tiền lương được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương của lao động.
- Hình thức này được áp dụng với tất cả các bộ phận của Công ty
Ftg = N x Lcb
Trong đó: Ftg: lương thời gian
N: Số ngày công thực tế trong tháng
Hệ số lương x 450.000
26
Lcb: Tiền lương cơ bản được xác định cho từng cán bộ nhân viên
Lcb =
Hệ số lương phụ thuộc vào bậc lương mỗi người
Cán bộ nhân viên trong Công ty còn được hưởng một suất ăn trưa 15.000đ cho một ngày làm việc thực tế và tính vào lương. Đối với cán bộ quản lý, ngoài số tiền lương được tính theo cách trên còn được tiền phụ cấp trách nhiệm theo quy định của ngành và phù hợp với điều kiện của Công ty.
2./. Thực tế công tác tính lương và trả lương trong Công ty
* Tính lương thời gian:
Như đã trình bày ở trên, hình thức lương thời gian ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát được tính cho CBCNV ở các bộ phận theo công thức:
Ftg = N x Lcb.
Căn cứ vào cách tính lương trên có thể tính lương cho Ông Trần Thái Lâm, trưởng phòng Kế toán tài vụ:
+ Hệ số lương của ông Lâm là 4,5
+ Ngày công thực tế : 27 ngày
+ Tiền ăn ca : 15.000đ/ ngày
+ Phụ cấp trách nhiệm : 0,3
4,5 x 450.000
26
Ta sẽ tính lương cấp bậc cho Ông Trần Thái Lâm
Lcb = = 77.884,62 đ/ ngày.
Số lương thời gian tính cho ông Lâm là: (tháng 10 năm 2007)
Ft = 77.884,62 x 27 = 2.102.885 đ
Ngoài số tiền lương thời gian, ông Lâm còn được hưởng một khoản lương ăn ca cho những ngày đi làm thực tế:
Phụ cấp ăn trưa = 15.000đ/ ngày x 27 ngày = 405.000đ
Số tiền phụ cấp trách nhiệm cho Ông Lâm được hưởng trong tháng:
= 450.000 x 0,3 = 135.000
Vậy tổng số tiền ông Lâm, được hưởng là :
2.102.885 + 405.000 + 135.000 = 2.642.885đ
Ví dụ: Ông Đặng Công Hoan – Trưởng phòng Kinh doanh
+ Hệ số lương của ông Hoan là 4,63
+ Ngày công thực tế 26 ngày
+ Tiền ăn trưa 15000đ/ ngày
+ Phụ cấp trách nhiệm : 0,3
4,63 x 450000
26
Ta tính lương cấp bậc cho ông Hoan - Kế toán trưởng Công ty Cơ khí và Xây lắp: Lcb =
Số lương thời gian tính cho ông Hoan trong tháng 10 năm 2007:
Ft = 62.326,92 x 27 = 1.620.500đ
Tiền phụ cấp ăn trưa = 15000đ/ ngày x 30 ngày = 450.000đ
Số tiền phụ cấp trách nhiệm cho ông Hoan được hưởng trong tháng:
= 450.000 x 0,3 = 135.000đ
Vậy số tiền lương ông Hoan được hưởng là:
1.620.500 + 90.000 + 105.000 = 1.815.500đ
Bảng tạm ứng lương
Tháng 10/ 2007
Bộ phận: phòng kế toánTài vụ
STT
Họ và tên
Chức vụ
Bậc lương
Số tiền
Ký nhận
1
2
3
4
Trần Thái Lâm Nguyễn Bích Hạnh Nguyễn Thanh Sơn Cao Ngọc Hà
Ktoán trưởng Nv kế toán Nv Kế toán Nv Kế toán
2.102.885 1.817.308
1.775.769
1.578.462
1.200.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Cộng
7.274.423
4.200.000
Giám đốc Kế toán
Phiếu chi Số:
Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Trần Thái Lâm
Địa chỉ: Phòng kế toán tài vụ
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ I
Số tiền : 4.200.000đ
Viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm nghìn đồng chẵn./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc : Bảng tạm ứng lương kỳ I
Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An phát
Bộ phận: phòng kế toán tài vụ
Bảng chấm công
Tháng 10 năm 2007
STT
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Công
TG
Nghỉ
phép
Nghỉ
ốm
1
Trần Thái Lâm
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
2
Nguyễn Bích Hạnh
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
p
p
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
23
2
3
Nguyễn Thanh Sơn
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
4
Cao Ngọc Hà
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
p
p
p
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
22
3
Kế toán
Ghi chú: đ: Đủ công
p: Nghỉ phép
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng an phát
Bộ phận: phòng Kế toán tài vụ
Bảng thanh toán lương
Tháng 10 năm 2007
S TT
Họ và tên
Hệ số Lg
Hệ số phụ cấp
Lương thời gian
Lương nghỉ phép
Số tiền
phụ cấp
ăn trưa
Số tiền
phụ cấp
TN
Tổng
lương
Lương
kỳ I
Các khoản giảm trừ
Lơng
Kỳ II
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
BHXH
BHYT
KPCĐ
Cộng
(1%)
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
TrầnThái Lâm
4.5
0,3
27
2102885
0
0
405000
135000
2642885
1200000
158573
26429
185002
1257883
2
Nguyễn Bích Hạnh
4.2
0,2
25
1817308
2
145385
405000
90000
2166923
1000000
130015
21669
151685
1015238
3
Nguyễn Thanh Sơn
3.8
27
1775769
0
0
405000
2180769
1000000
130846
21808
152654
1028115
4
Cao Ngọc Hà
3.8
24
1578462
3
197308
405000
1786154
1000000
107169
17862
125031
661123
Cộng
7274423
342692
1620000
225000
8776731
4200000
526604
87767
614371
3962360
HSL x 450.000
Số ngàyLVQĐ
Giám đốc Kế toán
HSL x 450.000
Số ngày LVQĐ
Trong đó: 6 = x Số ngày làm việc thực tế 8 = x SNNP
15 = 13 + 14 16 = 11 - 12 - 15
11 = 6 - 8 + 9 +10 10 =HSPC x 450.000 13 = 11 x 6% 14 = 11 x 1%
Phiếu chi Số:
Ngày 30 tháng 10 năm 2007
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ và tên người nhận tiền: Trần Thái Lâm
Địa chỉ: phòng kế toán tài vụ
Lý do chi: Thanh toán lương kỳ II
Số tiền : 3.962.360đ (viết bằng chữ): Ba triệu chín trăm sáu mươi hai nghìn ba trăm sáu mươI đồng./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bảng thanh toán lương.
Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị
Bảng tạm ứng lương kỳ I
Tháng 10 năm 2007
Bộ phận: phòng Kinh doanh
STT
Họ và tên
Chức vụ
Bậc lương
Số tiền
Ký nhận
1
2
3
4
5
6
Đặng Công Hoan
Mai Thuỳ Linh
Trần Bá Ngọc
Phạm Diệu Thuý
Phạm Thu Thuỷ
Hồ Quốc Chung
Trưởng phòng Phó phòng Nhân viên Nhân viên Nhân viên
1.620.500
1.435.000
1.337.000
1.330.000
1.323.000
1.291.500
1.200.000
1.200.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
1.000.000
Cộng
8.337.000
6.400.000
Phiếu chi Số:
Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Nợ TK 334
Có TK 111
Họ tên người nhận tiền: Hồ Quốc Chung
Địa chỉ: Nhân viên phòng Kinh doanh
Lý do chi: Tạm ứng lương kỳ I
Số tiền: 6.400.000đ (viết bằng chữ): Sáu triệu bốn trăm nghìn đồng./.
Kèm theo 01 chứng từ gốc: Bảng tạm ứng lương kỳ I
Người nhận tiền Thủ trưởng đơn vị
Công ty cơ khí và xây lắp
Bộ phận: Phòng Kinh Doanh
Bảng chấm công
Tháng 10 năm 2007
STT
Họ và tên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Công
TG
Nghỉ
phép
1
Đặng Công Hoan
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
3
2
Mai Thuỳ Linh
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
R
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
3
Trần Bá Ngọc
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
4
Phạm Diệu Thuý
đ
đ
đ
đ
đ
đ
R
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
1
5
Phạm Thu Thuỷ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
R
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
R
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
6
Hồ Quốc Chung
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
đ
27
Kế toán
Ghi chú:
đ: Đủ công
Công ty cơ khí và xây lắp
Bộ phận: Phòng Kinh doanh
Bảng thanh toán lương
Tháng 10 năm 2007
S TT
Họ và tên
Hệ số
lơng
Hệ số
phụ cấp TN
Lơng thời gian
Lơng phép
Số tiền
ăn tra
Số tiền
phụ cấp
TN
Tổng
lơng
Lơng
kỳ I
Các khoản giảm trừ
Lơng
kỳ II
Số ngày
Số tiền
Số ngày
Số tiền
BHXH+
BHYT
KPCĐ
Cộng
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
1
Đặng Công Hoan
4.6
0.3
27
2163635
3
240404
405000
135000
2463231
1200000
147794
24632
172426
1090805
2
Mai Thuỳ Linh
4.1
27
1915962
0
0
405000
0
2320962
1200000
139258
23210
162467
958494
3
Trần Bá Ngọc
4
27
1869231
0
0
405000
0
2274231
1000000
136454
22742
159196
1115035
4
Phạm Diệu Thuý
3.8
27
1775769
1
65769
405000
0
2115000
1000000
126900
21150
148050
966950
5
Phạm Thu Thuỷ
3.9
27
1822500
0
0
405000
0
2227500
1000000
133650
22275
155925
1071575
6
Hồ Quốc Chung
3.9
27
1822500
0
0
405000
0
2227500
1000000
133650
22275
155925
1071575
Cộng
11369596
306173
2430000
135000
13628423
6400000
817705
136284
953990
6274433
Giám đốc Kế toán
* Cách trả lương:
Tại Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát, tiền lương được thanh toán làm hai kỳ:
- Kỳ thứ nhất: Tạm ứng đầu tháng: Các phòng ban và ban lãnh đạo các chi nhánh sẽ viết giấy tạm ứng tiền lương lên phòng tổ chức của Công ty, nhân viên có trách nhiệm sẽ xem xét tình hình cụ thể và duyệt giấy tạm ứng chuyển đến phòng tài vụ, phó phòng kế toán sẽ kiểm tra, ký duyệt, sau đó thông báo cho các phòng ban đến lĩnh lương tạm ứng tại phòng tài vụ. Nhân viên làm lương ở các chi nhánh sẽ nhận bảng thanh toán lương tạm ứng và lĩnh tiền tại chỗ của thủ quỹ sau khi đã ký nhận đầy đủ tiền lương tạm ứng được ứng cho từng người lao động căn cứ chủ yếu vào công việc thực tế mà họ đã làm. Số tiền tạm ứng khoảng 40 - 50% số lương cả tháng.
- Kỳ thứ hai: Khi "Bảng thanh toán lương và phụ cấp" được Giám đốc duyệt, Phó phòng KT làm nhiệm vụ tính lương sẽ viết giấy đề nghị kế toán trưởng viết Séc để lĩnh tiền mặt tương đương với tổng số lương phải thanh toán trong tháng. Số tiền mặt sau khi đã nhận được sẽ chuyển vào quỹ lương của Công ty để thanh toán lương cho công nhân viên. Số tiền quyết toán này của mỗi phòng ban, phân xưởng chính là phần tiền còn lại sau khi lấy tổng số tiền lương của từng phòng ban, từng xí nghiệp trừ đi số đã trích trước tạm ứng kỳ I. Cách lĩnh lương cũng tương tự như lĩnh tạm ứng. Các phòng ban chi nhánh sau khi nhận được phần quyết toán này sẽ tính trả nốt cho người lao động trong tháng trừ đi số tiền đã tạm ứng cho người đó trong kỳ I và các khoản trích theo lương.
*Trình tự ghi sổ kế toán:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng hình thức kế toán "Nhật Ký Chung" và thực hiện đúng các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài Chính về các bảng biểu, mẫu sổ theo hình thức "Nhật ký chung". Hàng tháng căn cứ vào các "Bảng thanh toán lương và BHXH, sổ "Tổng hợp thanh toán lương", kế toán tiến hành lập "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương".
"Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương" được lập theo các nội dung sau:
+ TK 334.1: Phản ánh tiền lương thời gian của các chi nhánh
+ TK 334.2: Phản ánh các khoản phụ cấp như: Phụ cấp ăn ca, phụ cấp trách nhiệm.
+ TK 334.8: Phản ánh các khoản khác phải trả cho công nhân viên như: tiền BHXH phải trả và tiền BHYT
+ TK 338.2, 338.3, 338.4: Phản ánh các khoản trích vào chi phí của Công ty theo trình tự: KPCĐ, BHXH, BHYT phân bổ cho toàn Công ty.
+ TK 335: Phản ánh các chi phí cho hoạt đông sản xuất kinh doanh trong kỳ được phân bổ cho bộ phận sản xuất trực tiếp, quản lý sản xuất trực tiếp Kế toán tiến hành lập "Sổ cái" căn cứ vào "Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
* Hạch toán chi tiết các khoản trích theo lương:
Công ty trích trước quỹ BHXH = 20% quỹ tiền lương hàng tháng và trong đó Công ty đóng 15% trên tổng quỹ lương của những người tham gia BHXH và người lao động đóng 5% trên lương cấp bậc bản thân. Hàng tháng Công ty nộp hết số BHXH đó cho cơ quan BH, cơ quan Bảo hiểm ứng cho Công ty 3% trong số đó để thực hiện việc chi trả.
Sau đó căn cứ vào số bảo hiểm thực tế công ty chi trả, Công ty bảo hiểm xã hội thực hiện việc thanh toán.
Mức độ hưởng trợ cấp BHXH trong các trường hợp khác nhau là khác nhau:
- Đối với người nghỉ để thực hiện kế hoạch hoá thì tỷ lệ BHXH được hưởng là 70 hoặc 65% lương cấp bậc bản thân.
- Đối với người lao động khi ốm đau, trông con ốm hay bị tai nạn (nhưng không phải là tai nạn lao động) thì tỷ lệ BHXH được hưởng là 75% lương cấp bậc bản thân.
- Đối với lao động nữ có thai, trong suốt thời kỳ sinh con trợ cấp BHXH được hưởng = 100% lương + 1 tháng lương sinh con.
Khi người lao động bị tai nạn hoặc bị bệnh nghề nghiệp, tiền trợ cấp BHXH được hưởng = 100% tiền lương trong suốt quá trình điều trị.
Việc tính BHXH ở Công ty do nhân viên tính BHXH phòng tổ chức và nhân viên thống kê ở xí nghiệp thực hiện.
Khi tính BHXH, nhân viên tính căn cứ vào "Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH" hoặc "Giấy ra viện"(Của bác sĩ hoặc bệnh viện) theo đúng các mẫu sau:
Mẫu 01: Gồm 2 mặt:
- Mặt trước: "Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH"
- Mặt sau: "Phần BHXH".
Ví dụ: Tính BHXH cho Ông Đào Nguyên Hưng - nhân viên trong Công ty TNHH thiết bị phụ tùng an phát.
Hệ số lương x 450.000 x số ngày nghỉ ốm
26 ngày
Tiền lương nghỉ ốm
= x 75%
Bộ y tế Ban hành theo mẫu tại CV
số 93 TC/CĐKT ngày 20/7/1999
Giấy chứng nhận
Nghỉ ốm hưởng BHXH
Quyển số: 246
Số: 067
Họ và tên: Đào Nguyên Hưng Tuổi: 48
Đơn vị công tác: Công ty TNHH An Phát
Lý do nghỉ việc: ốm (đau dạ dày và đại tràng)
Số ngày cho nghỉ: Bảy ngày
(Từ ngày 07/10 đến hết ngày 13/10/2007)
Xác nhận của phụ trách đơn vị Ngày 07 tháng 10 năm 2007
Số ngày thực nghỉ: 07 ngày Y bác sĩ KCB
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Nhân viên Đào Nguyên Hưng có hệ số lương cơ bản là 2,07
2,07 x 450.000 x 7
26
Vậy số tièn hưởng của ông Hưng theo chế độ là:
= x 75% = 2=188.091đ.
Phần BHXH
Số sổ BHXH: 1999059585
1- Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 07 ngày 2- Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ 3- Lương tháng đóng BHXH: 967.329 đồng 4- Lương bình quân ngày: 35.827 đồng 5- Tỷ lệ % hưởng BHXH: 75% 6- Số tiền hưởng BHXH: 188.091 đồng
Ngày 28 tháng 10 năm 2007
Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) của đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
Ghi chú: Phần mặt sau căn cứ ghi là giấy chứng nhận
nghỉ ốm hưởng BHXH hoặc giấy ra viện.
Đơn vị: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Cty TNHH an phát Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phiếu thanh toán trợ cấp bhxh
( Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hoá)
Họ tên: Đào Nguyên Hưng Tuổi: 48
Nghề nghiệp, chức vụ: Nhân viên
Đơn vị công tác: Công ty Cơ khí và Xây lắp
Thời gian đóng BHXH: 30 năm
Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 967.329 đ
Số ngày được nghỉ: 15 ngày
Trợ cấp: Mức 75% : 35.827 x 7 x 75% = 188.091 đ
Mức 70% hoặc 65% x ngày = đ
Cộng:188.091đ
Bằng chữ: (Một trăm bốn sáu nghìn hai trăm chín ba đồng)
Ghi chú:.
...
Ngày 28 tháng 10 năm 2007
Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành Thủ trưởng đơn vị
công đoàn cơ sở
Từ phiếu thanh toán trên các nhân viên phòng kế toán tổng hợp ngày nghỉ, số tiền được hưởng để nộp lên cơ quan Bảo hiểm. Khi nhận được "Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH" của bệnh viện thì Công ty Bảo hiểm sẽ làm thủ tục và thanh toán số tiền người lao động được hưởng theo chế độ đã quy định.
Bảng thanh toán Bảo hiểm
Tháng 10 năm 2007
STT
Họ và tên
Chức vụ
Hệ số lương
Mức lương
Lý do
Số ngày nghỉ
Ngày
Số tiền
1
2
3
Đào Nguyên Hưng
Đặng Văn Thắng
Nhân viên
Nhân viên
2,07
3,05
75%
75%
ốm
ốm
7
2
188.091
79.182
Cộng
267.273
Đơn vị:
Cty TNHH an phát
Sổ nhật ký chung
Tháng 10 năm 2007
Ngày
ghi
sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi
sổ cái
Số hiệu
TK
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
Nợ
Có
Số mang sang
5/10
5/10
- Tạm ứng lương kỳ I cho phòng Kế toán tài vụ
x
334
4.200.000
x
111
4.200.000
5/10
5/10
- Tạm ứng lương kỳ I cho
Phòng Kinh doanh
x
334
6.400.000
x
111
6.400.000
30/10
30/10
- Tính lương phải trả tháng 10
x
642
8.776.731
cho phòng kế toán tài vụ
x
334
8.776.731
30/4
30/4
- Tính lương phải trả tháng 10
x
642
13.628.423
cho phòng Kinh doanh
x
334
13.628.423
30/10
30/10
- Tính lương phải trả cho
x
642
9.296.000
Phòng Kỹ thuật
x
334
9.296.000
30/10
30/10
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính
x
334
614.371
trừ vào lương của p.kế toán tài vụ
x
338
614.371
30/10
30/10
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính trừ
x
334
953.990
vào lương của P. kinh doanh
x
338
953.990
30/10
30/10
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính trừ
x
334
650.732
vào lương p.Kỹ thuật
x
111
650.732
30/10
30/10
-Thanh toán lương kỳ II cho
x
334
3.962.360
p.kế toán tài vụ
x
111
3.962.360
30/10
30/10
-Thanh toán lương kỳ II cho
x
334
6.274.433
p. Kinh doanh
x
111
6.274.433
30/10
30/10
- Thanh toán lương kỳ II cho
x
334
5.445.461
p. Kỹ thuật
x
111
5.445.461
Cộng số phát sinh tháng 10
60.202.501
60.202.501
Đơn vị:
Cty TNHH an phát
Sổ cái
Tháng 10 năm 2007
TK 334 - Phải trả công nhân viên
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
Ngày
tháng
Nợ
Có
01/4
Số dư đầu kỳ
05/4
-Tạm ứng lương kỳ I cho
111
4.200.000
Phòng kế toán tài vụ
05/4
-Tạm ứng lương kỳ I cho
111
6.400.000
Phòng Kinh doanh
30/4
- Tính lương phải trả tháng 10
642
8.776.731
cho phong Kế toán tài vụ
30/4
-Tính lương phải trả tháng 10
642
13.628.423
cho phong Kinh doanh
30/4
-Tính lương phải trả cho
642
9.296.000
Phòng Kỹ thuật
30/4
- Thu BHXH, BHYT, KPCĐ khấu
338
614.371
trừ vào lương của NV p.kế toán tài vụ
30/4
-Thu BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ
338
953.990
vào lương của NV p.Kinh doanh
30/4
- Thu BHXH, BHYT, KPCĐ tính trừ
338
650.732
vào lương của NV p.Kỹ thuật
30/4
- Thanh toán lương kỳ II cho
111
3.962.360
p.Kế toán tài vụ
30/4
- Thanh toán lương kỳ II cho
111
6.274.433
p.Kinh doanh
30/4
- Thanh toán lương kỳ II cho
111
5.445.461
p.Kỹ thuật
Cộng số phát sinh tháng 10
28.501.347
31.701.154
Số dư cuối kỳ
3.199.807
Đơn vị:
Cty TNHH an phát
Sổ cái
Tháng 10 năm 2007
TK 338 - Phải trả phải nộp khác
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
Nợ
Có
01/4
30/4
Số dư đầu kỳ
- Thu BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của NV p.Kế toán tài vụ
- Thu BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của CNV P. TC- KT.
- Thu BHXH, BHYT, KPCĐ khấu trừ vào lương của CNV PX sản xuất cơ khí.
- Thanh toán BHXH cho công nhân của Công ty.
334
334
334
334
267.273
-
614.371
953.990
650.732
Cộng số phát sinh tháng 4
267.273
2.219.093
Số dư cuối kỳ
2.219.093
chương III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương ở
Công ty TNHH thiết bị phụ tùng an phát
I/ Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH tb phụ tùng an phát.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng an Phát đã đạt đựoc những ưu điểm rõ rệt. Thông qua hệ thống các sổ theo dõi lao động: "Hợp đồng lao động", "Sổ theo dõi nhân sự", của Công ty nói chung cũng như của từng xí nghiệp nói riêng. "Bảng chấm công" công tác hạch toán lao động đã góp phần không nhỏ trong việc hoàn thiện công tác tiền lương của Công ty. Nhờ sự chính xác, kịp thời của công tác hạch toán lao động, việc tính lương được dễ dàng hơn và vẫn đảm bảo trả lương đúng người, đúng việc. Số lao động trong Công ty được theo dõi hàng ngày cả về số lượng và chất lượng giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công, lập kế hoạch quỹ lương sát với thực tế hơn.
Việc tính lương của Công ty tuân thủ đúng các quy định và chính sách chế độ về lao động, tiền lương hiện hành. Ngoài ra hai hình thức trả lương được áp dụng trong Công ty rất phù hợp.
* Về hình thức trả lương thời gian: Công tác chấm công được làm công khai và theo đúng nguyên tắc, là cơ sở ban đầu cho việc tính lương theo thời gian được chính xác. "Bảng chấm công được treo công khai ở nơi dễ thấy nhất có thể được mọi đối tượng xem xét và có những kiến nghị khi cần thiết, người chấm công phải có trách nhiệm trình bày về mọi kiến nghị khi cần thiết, người chấm công phải có trách nhiệm trình bày về mọi kiến nghị trước Ban Giám đốc.
Bên cạnh đó, đối với những cán bộ công nhân viên có công việc mang tính phức tạp cao, đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn, Công ty có hệ số trách nhiệm tính vào lương nhằm khuyến khích họ hoàn thiện xuất sắc công vụ cũng như ngày càng phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên này cả về số lượng lẫn chất lượng.
Việc trả lương làm hai kỳ là phù hợp với đặc điểm của Công ty cũng như tạo điều kiện thuận lợi về vật chất cho công nhân yên tâm sản xuất.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Đây là một mô hình phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty, lại được xây dựng với đội ngũ nhân viên kế toán nhiệt tình, có trách nhiệm với công việc. Vì vậy mô hình kế toán này là yếu tố tích cực thúc đẩy sự phát triển của Công ty. Đặc biệt trong công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một phần hành kế toán khá đơn giản so với phần hành kế toán khác nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành cũng như có tác động lớn đến người lao động.
1./. Mặt quản lý lao động:
ở Công ty hiện nay với số lượng lao động khá lớn và không ngừng tăng, nhưng số lao động này lại được chia thành nhiều phần, mỗi phần được sắp xếp phân bổ vào các đơn vị trực thuộc nên lượng lao động ở mỗi đơn vị trực thuộc là không lớn. Mỗi chi nhánh tự quản lý số lao động thuộc phạm vi trách nhiệm của mình, không liên quan đến các chi nhánh khác. Vì vậy việc sắp xếp công việc trở nên đơn giản hơn, không bị chồng chéo tạo điều kiện thuận lợi cho việc chấm công, tính lương và hơn nữa có thể xây dựng nên một đội ngũ công nhân lành nghề, thành thạo chuyên môn. Một công nhân nếu chỉ chuyên làm một loại thao tác nhất định trong thời gian dài thì sẽ có được kinh nghiệm và sự thành thạo cao, vì vậy việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm là điều hiển nhiên. Bên cạnh đó, nhân viên sẽ có những sáng tạo, đề xuất trong lao động làm lợi cho Công ty.
2./. Về bộ máy kế toán của Công ty.
Với đặc điểm là các chi nhánhcủa Công ty đều hạch toán độc lập. Công tác kế toán đều được làm ở các đơn vị sau đó chuyển lên phòng kế toán của Công ty. Đồng thời, phòng kế toán của công ty cũng tiến hành song song công việc giám sát và kiểm tra công tác kế toán tại các chi nhánh.
Vì là doanh nghiệp thương mại nên bộ phận nhân viên bán hàng chiếm phần lớn cán bộ công nhân viên trong Công ty, vì vậy khối lượng công tác tính lương thời gian là chủ yếu. Nhưng số lượng lao động ở mỗi đơn vị là vừa phải lại không có sự hoán đổi nhân viên giữa các chi nhánh, đồng thời đội ngũ nhân viên thống kê lại có máy móc hiện đại hỗ trợ nên công tác tính lương được tiến hành thuận lợi. Vì vậy nhân viên trong Công ty có thể nhận được lương một cách nhanh chóng (Khoảng ngày 5-6 tháng sau là công nhân có thể nhận được phần lương quyết toán).
3./. Về hình thức tính lương:
*Hình thức trả lương theo thời gian: Chưa áp dụng được hình thức thưởng, phạt trong cách tính lương. Đối với những ngày giờ làm thêm, Công ty vẫn tính như những ngày bình thường trong tháng, Công ty vẫn phải xem xét kỹ điều này hơn.
Những tồn tại của hình thức trả lương cần phải được xem xét để bảo vệ lợi ích của người lao động, nâng cao trách nhiệm cũng như sự nhiệt tình của người lao động đối với công việc.
4./. Về các khoản phụ cấp:
Hiện nay ở Công ty ngoài khoản phụ cấp trách nhiệm cho những người quản lý, có trách nhiệm và trình độ chuyên môn cao, Công ty không có một khoản trợ cấp nào khác cho người lao động.
Ví dụ: Phụ cấp xăng xe đối với những công nhân thường xuyên phải đI lại. Trợ cấp để công nhân không cảm thấy bị mất quyền lợi và gắn bó với Công ty hơn.
5./. Hạch toán các khoản trích theo lương:
Đối với các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ Công ty đã áp dụng đúng tỷ lệ phát sinh nhỏ nên có thể hạch toán chung với BHXH.
Tuy nhiên Công ty không có chứng từ về việc thanh toán và sử dụng hai khoản này, làm vậy sẽ khó khăn cho việc kiểm tra, đối chiếu đồng thời không có số liệu tổng hợp về BHYT, KPCĐ.
6./. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong Công ty:
Tại phòng tài vụ vủa Công ty có dùng hai máy tính và một máy in Laser nên đã tận dụng được một cách tối đa tác dụng của chúng để đem lại hiệu qủa cao nhất có thể.
Tại các chi nhánh đều được trang bị máy vi tính và máy in, vì vậy khối lượng công việc là lớn nhưng nhờ sự giúp đỡ của phương tiện kỹ thuật hiện đại nên đã giảm nhẹ bớt công tác kế toán, lưu trữ số liệu
Trên đây là một số nhận xét về công tác quản lý, hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát. Một số điều tồn tại cần được Công ty xem xét và xử lý để ngày càng hoàn thiện hơn công tác hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát, qua sự nghiên cứu nghiêm túc của bản thân cũng như sự hướng dẫn tận tình của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Em xin phép được đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát
II/ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng an phát
1./. Công tác quản lý lao động.
Cơ cấu lao động của Công ty đã được hợp lý hoá cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Công ty cần phải phát huy hơn nữa điểm mạnh này thông qua việc nắm bắt thông tin về người lao động để có sự bố trí lao động cho phù hợp với chuyên môn, với điều kiện sức khoẻ cũng như các điều kiện khác của người lao động.
Để làm tốt công tác quản lý lao động phải có sự quản lý đồng bộ từ trên xuống dưới, từ khâu lập kế hoạch đến khâu bố trí lao động. Vì vậy, ngay từ khi ký hợp đồng lao động với công nhân, phòng tổ chức phải kết hợp với các chi nhánh trong việc bố trí phù hợp vị trí cho lao động đó.
Trong thời gian ngắn thử việc, nếu cảm thấy lao động không thích hợp với công việc được giao, quản lý trực tiếp quản lý phải báo cáo lên cấp trên và đề bạt lao động ở vị trí thích hợp hơn.
2./. Hình thức trả lương:
Công ty có thể áp dụng hình thức làm thêm giờ đối với những nhân viên có ngày công và giờ làm thêm theo công thức:
Tiền lương làm thêm giờ (ngày)
=
Tiền lương giờ(ngày)
x
Sốgiờ (ngày) làm thêm
x
150%
(hoặc200%)
- Mức 150%: Mức lương giờ hoặc ngày làm việc bình thường áp dụng với giờ (ngày) làm thêm vào ngày bình thường.
- Mức 200%: Mức lương giờ (ngày) làm thêm vào ngày lễ hoặc chủ nhật.
áp dụng chế độ thưởng đối với công nhân đi làm đầy đủ, đúng giờ, hăng say trong công việc. Có thể thưởng thành một khoản riêng theo các mức Công ty đặt ra.
3./. Các khoản phụ cấp:
áp dụng các khoản phụ cấp xăng xe với những nhân viên thường xuyên phải đi lại. Khoản phụ cấp được chia ra làm nhiều hệ số tuỳ thuộc vào mức độ làm việc của mỗi công nhân.
Phụ cấp = Hệ số phụ cấp x Lương cấp bậc x Số ngày làm việc thực tế.
4./. Hạch toán các khoản trích theo lương:
Đối với BHYT và KPCĐ ngoài "Bảng thanh toán tiền lương" thì Công ty vẫn có thêm chứng từ phản ánh sự chi trả của BHYT và số BHYT mà người lao động nhận được. Có như vậy việc hạch toán các khoản trích theo lương mới đảm bảo sự chính xác và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng dễ theo dõi và kiểm tra.
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH thiết bị phụ tùng An Phát
Tóm lại, việc hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương là yêu cầu tất yếu của Công ty nói riêng và của các Doanh nghiệp nói chung. Nhà Nước phải thường xuyên điều chỉnh các chế độ đã ban hành cho phù hợp với lợi ích của ngườlao động. Mỗi Doanh nghiệp cần phải ngày càng hoàn thiện hơn công tác hạch toán của mình để thực hiện tính đúng, tính đủ đảm bảo công bằng cho người lao động. Làm tốt công tác này là thể hiện một sự thành công trong công việc kinh doanh của Doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5153.doc