- Chịu mọi trách nhiệm trong khâu lắp ráp của các phân xưởng.
- Ngoài ra còn có nhiệm vụ thực hiện kế hoạch mà cấp trên giao cho, đảm bảo đúng tiến độ sản xuất và thời hạn hoàn thành.
* Phòng kế toán:
- Gồm 8 thành viên trong đó có 1 kế toán trưởng và 7 kế toán viên, chịu sự quản lý trực tiếp của công ty.
- Phòng có nhiệm vụ tổ chức hoạch toán toàn bộ các HĐSXKD, lập báo cáo tài chính, quản lý các hoạt động tài chính đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho HĐSXKD.
- Có chức năng tham mưu cho giám đốc về các hoạt động tài chính.
- Quản lý theo dõi tình hình biến động tài sản, biến động vốn.
- Ghi chép, phản ánh kịp thời mọi hoạt động tài chính của công ty theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước quy định.
53 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1411 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h của công ty, tổ chức công tác vệ sinh, an ninh, an toàn lao động trong công ty, thực hiện các công tác nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, quản lý cán bộ, thôi việc.
* Bộ phận kho:
- Có trách nhiệm lưu giữ hàng hoá, ghi chép việc xuất nhập kho hàng hoá để báo cáo cho kế toán kho.
- Chịu trách nhiệm điều phối công tác vận chuyển, giao nhận hàng hoá, đảm bảo chất lượng hàng hoá trong quá trình lưu kho.
* Phòng kế hoạch- vật tư:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, lập và theo dõi các hợp đồng sản xuất, kế hoạch cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.
- Xây dựng các định mức tiêu hao vật tư cho từng loại sản phẩm và theo dõi cấp phát vật tư theo định mức.
- Khai thác vật tư đảm bảo chất lượng, giá cả phù hợp cho sản xuất.
- Tìm hiểu thị trường, khảo sát, nghiên cứu áp dụng công nghệ mới, thiết kế tạo dáng sản phẩm.
-Tập hợp đầy đủ các thông tin về mua nguyên vật liệu báo cáo ban giám đốc.
- Lập và theo dõi các hợp đồng sản xuất, xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm.
* Phòng kỹ thuật- KCS:
- Xác định kiểm tra chât lượng tại từng công đoạn.
- Xây dựng chỉ tiêu chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, công thức cho từng loại sản phẩm.
- Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị đo theo quy định nhà nước, đảm bảo độ chính xác phù hợp với yêu cầ chất lượng.
- Kiểm soát chất lượng nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm trên dây truyền, đảm bảo chất lượng thành phẩm khi xuất kho và trong thời gian sử dụng.
- Giải quyết các khiếu nại của khách hàng về chất lượng.
- Thống kê lỗi sản phẩm, phân tích dữ liệu sản phẩm, nguyên vật liệu chính và quá trình sản xuất.
- Đề xuất cải tiến chất lượng của quá trình sản xuất sản phẩm.
- Lập kế hoạch thực hiện sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị và khắc phục các sự cố trong sản xuất.
* Phòng nhập khẩu:
- Tìm kiếm đối tác cung ứng NVL, vật tư linh kiệnnước ngoài phục vụ cho sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Triển khai đặt hàng, hợp đồng kinh tế.
- Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, thực hiện các giao dịch thanh toán, thuế.
- Tổ chức triển khai thủ tục nhập khẩu.
* Phòng quảng cáo:
- Thực hiện các chương trình quảng cáo.
- Thiết kế và triển khai các vật phẩm quảng cáo.
- Lập kênh truyền thống và xây dựng quan hệ công chúng.
* Phòng kinh doanh:
- Hoàn thành kế hoạch kinh doanh theo tháng / quý/ năm/ mùa vụ.
- Lập kế hoạch kinh doanh theo từng kỳ vụ.
- Xây dựng chính sách bán hàng, tổ chức thực hiện bán hàng.
- Xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty, quản lý và thu hồi công nợ.
* Các phân xưởng: có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch do phòng kế hoạch xây dựng.
Sơ đồ 2: Bộ máy quản lý của công ty CP Tam Kim
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật -KCS
Phòngkế hoạch - vật tư
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Kho thành phẩm
PX Nhựa
Tổ lắp ráp số 1
Tổ lắp ráp số 2
Các trưởng ca
Phòng nhập khẩu
Phòng quảng cáo
PX cơ khí
Quản đốc phân xưởng lắp ráp
Phòng tổ chức hành chính
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức công tác kế toán tập trung. Các nhân viên kế toán tập trung về một phòng Kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt đông kinh doanh của công ty, tổ chức bộ máy kế toán được tiến hành theo phương thức trực tuyến. Theo phương thức này, kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành.
Về mô hình tổ chức bộ máy kế toán, công ty áp dụng theo mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán. Theo mô hình này, công ty chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, công tác tài chính và công tác thống kê trong công ty.
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
KT tiền lương
KT tổng hợp
KT chi phí và giá thành
KT kho
KT tiền mặt
KT NVL - CCDC
KT TSCĐ
Hoạt động của kế toán được thể hiện trong việc cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị cho các nhà quản lý. Do đó, chức năng nhiệm vụ của tường thành viên trong bộ máy kế toán được phân chia rõ ràng:
* Kế toán trưởng
- Là người đứng đầu bộ máy kế toán, điều hành công việc chung, tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty
- Giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiên và tổ chức kiểm tra thực hiên toàn bộ công việc kế toán trong công ty theo quy định của pháp luật về kế toán
- Kiểm soát các khoản thu chi tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng
- Đối chiếu & theo dõi công nợ phải trả nhà cung cấp
- Toàn bộ các chứng từ, phiếu thu, phiếu chi, thanh toán công nợ, thanh toán vay, uỷ nhiệm chi, các giấy tờ có liên quan tới ngân hàng và các báo cáo tài chính phải có ý kiến và chữ ký của kế toán trưởng thì mới có hiệu lực thi hành.
- Kiểm tra việc tính lương, thưởng, BHXH các phòng ban trong công ty.
- Xử lý, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến công việc của phòng kế toán
- Kiểm tra số liệu báo cáo thuế
- Đào tạo việc sử dụng phần mềm cho các cán bộ mới & liên hệ với phần mềm để khắc phục mọi sai sót phát sinh.
- Có quyền góp ý kiến trong việc nâng bậc, khen thưởng và cho thôi việc nhân viên trong bộ phận của mình phụ trách khi cần thiết.
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán thuế:
- Ghi chép kế toán tổng hợp, vào nhật ký chung, giám sát hạch toán chung các phần hành kế toán.
- Quản lý việc tạo mã khách hàng, mã nhà cung cấp, mã hàng hoá trên phần mềm
- Lập kế hoạch đặt hàng của bộ phận kinh doanh và theo dõi tiến độ lấy hàng theo kế hoạch đã đặt của ba miền. Điều phối hàng hoá giữa ba miền Bắc, Trung, Nam.
- Xử lý các sai sót phần mềm và báo cáo với người phụ trách về thực trạng phát sinh khi có hỏng hóc đế khắc phục.
- Lập báo cáo tổng hợp hàng tháng, quý, năm.
- Hoàn thành báo cáo thuế theo định kỳ để nộp các cơ quan chức năng theo đúng thời gian quy định.
* Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
- Là người chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết, tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu, hướng dẫn ghi sổ kế toán cho các tổ sản xuất, tổ dịch vụ, vân tải và xác định tính giá nguyên vật liệu nhập vào.
- Ngoài ra thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho, số tồn thực tế, tính toán và phân bổ chi phí nguyên vật liệu và sản xuất kinh doanh cho hợp lý.
* Kế toán tiền mặt kiêm thủ quỹ:
- Có nhiệm vụ tổ chức hạch toán chi tiết, tổng hợp tình hình phát sinh thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng .
- Kiểm tra tính hợp lý, tính chính xác và có giá trị pháp lý cao về các chứng từ liên quan trước khi làm thủ tục thanh toán
- Thực hiện việc kiểm kê quỹ và lập biên bản kiểm kê quỹ vào ngày cuối cùng của tháng.
- Quản lý và theo dõi các khoản vốn bằng tiền, các khoản thanh toán nội bộ, các khoản thanh toán với khách hàng và các khoản vốn vay ngân hàng, phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Lập các uỷ nhiệm chi, hàng tháng đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng chuyển các báo cáo có, báo nợ, sổ phụ ngân hàng kịp thời cho kế toán tổng hợp.
* Kế toán chi phí và tính giá thành:
- Nhiệm vụ của kế toán là tập hợp toàn bộ mảng chi phí liên quan đến sản xuất cả các phân xưởng, phân bổ chi phí hợp lý theo từng đối tượng.
- Tập hợp toàn bộ chi phí , sau đó tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
- Giám sát tình hình thực hiện các định mức và lập báo cáo chi phí sản xuất theo đúng chế độ
* Kế toán tài sản cố định:
- Theo dõi quá trình tăng, giảm TSCĐ và tính khấu hao TSCĐ.
- Ngoài ra, theo dõi sửa chữa lớn, thay thế máy móc thiết bị tại xưởng cơ khí và xưởng nhựa.
- Theo dõi chi phí xây dựng cơ bản và trích lập sử dụng các quỹ tại đơn vị...
* Kế toán kho:
- Theo dõi hàng hoá nhập vào, xuất ra tại kho hàng
- Theo dõi đối chiếu số lượng hàng tồn kho giữa sổ sách và thực tế để có kế hoạch đặt hàng, bảo đảm hàng hoá cho bán hàng.
- Lập báo cáo kiểm kê định kỳ cuối tháng.
- Viết hoá đơn giá trị gia tăng theo bảng kê xuất hàng của trợ lý kinh doanh.
* Kế toán tiền lương:
- Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo đúng tỷ lệ quy định.
- Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh và thực hiện các công việc liên quan đến lương của CBCNV trong công ty.
- Căn cứ vào bảng chấm công đã duyệt hàng tháng, kế toán tính lương và thực hiện các khoản theo lương đã quy định.
- Phân bổ, hoạch toán tiền lương và các khoản chi phí.
1.5 Đặc điểm vận dụng chế độ, chính sách kế toán
1.5.1 Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty CP Tam Kim đã căn cứ vào hệ thống chứng từ của nhà nước ban hành bao gồm :
Chứng từ lao động tiền lương
Chứng từ kho hàng
Chứng từ bán hàng
Chứng từ tiền tệ
Chứng từ tài sản cố định
Các chứng từ bắt buộc kế toán đã tuân thủ về biểu mẫu nội dung và phương pháp lập. Ngoài ra các chứng từ được kế toán trưởng đã quy định trình tự và xử lý chứng từ kế toán một cách lôgíc , khép kín .
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thể hiện lập thành chứng từ gốc hợp lý, hợp pháp, hợp lệ. Kết thúc năm, các chứng từ được đóng lại và lưu giữ cẩn thận .
1.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ra ngày 20/03/2006
1.5.3 Hệ thống phương pháp kế toán
- Phương pháp hạch toán TSCĐ:
+ Nguyên tắc tính giá TSCĐ: Tính theo giá thực tế.
+ Phương pháp tính khấu hao tài sản cố đinh: theo phương pháp tính khấu hao đường thẳng
- Phương pháp tính giá: Tính theo phương pháp bình quân gia quyền cố định
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: công ty áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
-Phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá bình quân gia quyền.
- Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác: Theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
- Năm tài chính của doanh nghiệp: Bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong sổ sách kế toán: Việt Nam đồng
1.5.4 Hệ thống sổ kế toán
Do đặc điểm kinh doanh của công ty nên công ty sử dụng hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ”. Với hình thức này công ty thực hiện dựa trên nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tổng hợp với các kế toán khác.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật kí chứng từ
Chứng từ kế toán
(1) (1)
(2)
Bảng phân bổ
Sổ chi tiết
Bảng kê
(3) (1)
Nhật ký chứng từ
(5) (3) (4) (7)
Bảng tổng hợp
(6) (8)
Sổ cái
(9) (9)
(9) (9)
Báo cáo tài chính
* Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
* Trình tự kế toán:
- (1) Từ những chứng từ kế toán hàng ngày vào bảng kê, sổ chi tiết, NKCT
- (2) Từ chứng từ kế toán cuối kỳ lập các bảng phân bổ
- (3) Từ bảng phân bổ vào bảng kê và NKCT
- (4) Từ 1 số sổ chi tiết vào NKCT hoặc vào bảng kê
- (5) Từ NKCT vào bảng kê và ngược lại
- (6) Từ NKCT cuối kỳ vào sổ cái
- (7) Từ các sổ chi tiết cuối kỳ lập bảng chi tiết
- (8) Đối chiếu giữa bảng chi tiết với sổ cái
- (9) Cuối kỳ căn cứ vào bảng kê, NKCT, sổ cái, bảng tổng hợp chi tết để lập báo cáo kế toán
* Các sổ sách được sử dụng:
- Sổ cái: mở cho cả năm, mỗi tờ dùng cho một tài khoản, phản ánh số phát sinh bên Nợ, Có, số Dư đầu và cuối tháng. Số phát sinh bên có của mỗi TK phản ánh trên sổ cái theo tổng số lấy từ NKCT ghi có TK đó, số phát sinh nợ được phản ánh chi tiết theo từng TK đối ứng có lấy từ NKCT liên quan.
- Sổ và thẻ kế toán chi tiết:
Sổ chi tiết cho các TK: 521, 531, 532, 632, 711
Sổ theo dõi thanh toán: 131, 136, 138, 141, 144, 331, 333, 336
Sổ chi tiết tiêu thụ
- Các nhật kí chứng từ: số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10.
- Các bảng kê: số 1, 2, 3, 4, 5, 8, 9, 10, 11
1.5.5 Hệ thống báo cáo kế toán
Cuối mỗi kỳ kế toán, kế toán tổng hợp các số liệu để lập báo cáo kế toán theo quy định của bộ tài chính để phản ánh tình hình tài chính của kỳ đó. Các báo cáo tài chính phải đựoc kịp thời theo đúng chế độ quy định cho bên chi cục thuế và cục thống kê. Báo cáo tài chính bao gồm : Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TAM KIM
2.1 Khái quát chung về lương và các khoản trích theo lương tại tông ty.
2.1.1 Khái niệm về tiền lương
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành lên giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý lao động cũng chính là tiết kiệm về chi phí lao động sống dẫn đến hạ giá thành sản xuất sản phẩm tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động.
Tiền lương ( tiền công) là số tiền thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc của họ.
Ngoài tiền lương CBCNV còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội như: BHXH, BHYT, KPCĐ..
Trong đó:
Quỹ BHXH là quỹ được trích lập để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải biến cố làm giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Quỹ BHYT là quỹ được trích lập để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn... bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động.
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các DN phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ KPCĐ là quỹ tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp. Để có nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, DN phải trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên) thực tế phải trả cho người lao động
2.1.2 Chức năng của tiền lương
Là tái sản xuất sức lao động
Là công cụ quản lý doanh nghiệp
Là động lực kích thích sức lao động
Là lưu thông tiếp thị
Là quản lý hành chính
2.1.3 Công tác quản lý tiền lương
Công ty quản lý theo hai loại:
- Quỹ tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian làm nhiệm vụ chính đã quy định cho họ bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên.
- Quỹ tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian nghỉ phép, nghỉ ốm..
2.1.4 Công tác quản lý lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao thì doanh nghiệp cần quản lý lao động trên cả 3 mặt: số lượng, thời gian và kết quả. Muốn quản lý lao động tốt nhà quản lý phải chia lực lượng lao động của mình ra từng nhóm, theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là bảng tổng hợp số lượng lao động
Bảng 1: Bảng tổng hợp lao động tại công ty CP Tam Kim
Chỉ tiêu
Năm 2008
Phân theo trình độ
- Lao động có trình độ đại học
- Lao động có trình độ CĐ
- Trung học chuyên nghiệp
- CN có tay nghề cao
- Thợ phụ
- Thợ học việc
156
112
73
86
45
28
Tổng cộng
500
(Nguồn số liệu lấy tại phòng kế toán công ty)
2.1.5 Các hình thức tiền lương
* Hình thức tiền lương thời gian: Căn cứ vào thời gian làm việc theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Hình này được công ty áp dụng cho công nhân viên bộ phận làm công việc hành chính, không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, tức là lao động gián tiếp. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ thể có một thang lương riêng như: thang lương nhân viên phòng kỹ thuật, thang lương nhân viên phòng kế toán... được chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức nhất định mà công ty xác định hệ số lương của mỗi người lao động. Theo hình thức này tiền lương thời gian được tính theo công thức:
Tiền lương thời gian
=
Thời gian làm việc
x
Mức lương thời gian
* Hình thức tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chất lượng với số lượnglao động, động viên khuyến khích người lao động hăng say lao động sáng tạo.
Tuỳ theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp để vận dụng thoe hình thức trả lương theo sản phẩm cụ thể sau đây :
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp
Tiền lương phải trả = Số lượng sản phẩm hoàn x Đơn giá tiền lương
cho người lao động thành đúng tiêu chuẩn sản phẩm đã quy định
Hình thức này được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Áp dụng để trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận chuyển vật liệu, bảo dưỡng máy móc. Tiền lương của lao động gián tiếp phụ thuộc vào thái độ và trình độ của lao động chính. Vì vậy không khuyến khích lao động gián tiếp nâng cao chất lượng công việc mà chỉ khuyến khích họ quan tâm đến việc phục vụ cho lao động trực tiếp.
2.2 Thực trạng công tác kế tiền lương tại công ty CP Tam Kim
Đối với các doanh nghiệp nói chung thì tiền lương có thể nói lên được tình hình phát triển của doanh nghiệp đó và nó có thể là công cụ thúc đẩy người lao động tích cực tạo ra năng suất cao. Vì thế bộ phận kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là không thể thiếu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương là luôn phải giám sát, phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả lao động của nhân viên tính đúng và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản liên quan như trợ cấp, phúc lợi xã hội ... Đó là động lực thúc đẩy người lao động chấp hành kỷ luật, hăng say làm việc có trách nhiệm hơn đối với công việc được giao
Đối với công ty CP Tam Kim lương là thù lao mà công ty trả cho người lao động để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động trong quá trình kinh doanh thương mại của công ty.
2.2.1 Các chứng từ sử dụng.
Để thanh toán lương và các khoản trích theo lương cũng như khấy trừ vào lương của người lao động kế toán sử dụng các loại chứng từ chủ yếu như sau:
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương,
- Giấy đề nghị thanh toán lương,
- Phiếu chi lương .......
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số loại giấy từ khác như giấy nghỉ phép, giấy xin tạm ứng lương...
Bảng chấm công được dùng để theo dõi thời gian lao động thực tế, thời gian nghỉ việc của người lao động, nghỉ hưởng BHXH... đây cũng là căn cứ để tính ra tiền lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người lao động và quản lý lao động trong Công ty.
Bảng thanh toán lương: Là chứng từ dùng làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp và các khoản thu nhập tăng thêm ngoài lương cho người lao động. Bảng thanh toán lương còn là bảng tổng hợp được công ty sử dụng để tính ra tổng số tiền lương và các khoản trích theo lương, khấu trừ lương của người lao động, đây là bảng dùng để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong doanh nghiệp và cũng là bảng thống kê tiền lương và lao động trong công ty.
Bảng tổng hợp tiền lương của toàn doanh nghiệp: Đây là bảng tổng hợp tiền lương của toàn doanh nghiệp dùng để theo dõi sự biến động, tăng giảm tiền lương cũng như các khoản trích theo lương của các phòng ban và người trực tiếp tham gia lao động.
Giấy đề nghị thanh toán được áp dụng đối với các cửa hàng trong công ty được dùng làm thủ tục thanh toán, làm căn cứ để thanh toán và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: được lập cùng với bảng chấm công làm thêm giờ
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương: đây là chứng từ xác định số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ mà đơn vị và người lao động phải nộp trong tháng cho các tổ chức liên quan và là cơ sở để ghi sổ kế toán về các khoản trích nộp theo lương.
Sau khi tính ra số tiền lương phải trả cho từng người lao động thì kế toán lương sẽ kiểm tra lại các chứng từ nếu không có gì sai phạm sẽ được tổng hợp thành bảng thanh toán lương và chuyển cho thủ quỹ để thực hiện công tác trả lương cho người lao động.
Sơ đồ 5: Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán lương
tại công ty CP Tam Kim
Bảng tổng hợp thanh toán lương
Phòng tổ chức lao động TL
Bảng chấm công
Giám đốc duyệt
Thủ quỹ
Phòng tài vụ
Nhạt kí chứng từ
Kế toán tổng hợp
Sổ đăng kí NKCT
Sổ cái
Lưu chứng từ
Như vậy qua quy trình luân chuyển chứng từ kế toán lương trong công ty CP Tam Kim ta nhận thấy rằng trong quá trình làm việc của người lao động nếu có ốm đau thì họ sẽ viết giấy nghỉ ốm, từ đây người được giao nhiệm vụ chấm công sẽ căn cứ vào tình hình làm việc thực tế của từng người để tiến hành đánh dấu và bảng chấm công từ bảng chấm công sẽ tiến hành lên bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương cũng như các khoản khấu trừ lương của người lao động. Sau khi lập được bảng thanh toán tiền lương sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc ký duyệt dồi tiến hành thanh toán lương và kế toán lương xẽ tiến hành vào các sổ theo quy định như sổ Sổ Cái TK 334
Kế toán nghiệp vụ lao động tièn lương lương ở công ty CP Tam Kim đã lập và sử dụng chứng từ kế toán một cách đầy đủ, kịp thời, đúng với những quy định cụ thể trong chế độ hạch toán, đây là cơ sở để kế toán tiền hành hạch toán tổng hợp và ghi sổ kế toán.
2.2.2Tài khoản kế toán sử dụng
Trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, những TK thường được sử dụng là:
* TK 334-phải trả CNV: dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của DN về TL, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng.
Bên Nợ
Các khoản khấu trừ vào lương của CNV
TL và các khoản khác đã trả cho CNV
Kết chuyển TL của CNV chưa lĩnh
Bên Có
TL và các khoản còn phải trả cho CNV
Dư Nợ: Số trả thừa
Dư Có: TL và các khoản phải trả cho CNV
* Để phản ánh tình hình thanh toán trích lập, sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng TK 338-phải trả, phải nộp khác với 3 TK cấp 2 sau:
+ TK 3382 – KPCĐ
Bên Nợ:
Chi tiêu KPCĐ tại DN
KPCĐ đã nộp
Bên Có:
KPCĐ chưa nộp, chưa chi
Dư Nợ: KPCĐ vượt thu
Dư Có: KPCĐ chưa nộp
+ TK 3383: BHXH
Bên Nợ:
BHXH phải trả cho người lao động
BHXH đã nộp cho cơ quan quản lý BHXH
Bên Có:
Trích BHXH vào chi phí SXKD
Trích BHXH trừ vào thu nhập của người lao động
Dư Có: BHXH chưa nộp
Dư Có: BHXH vượt thu
TK 3383-BHYT
Bên Nợ:
Nộp BHYT cho cơ quan BHYT
Bên Có:
Trích BHYT vào thu nhập của CNV
Trích BHYT vào SXKD
Dư Có: BHYT chưa nộp TK 622 ”chi phí nhân công trực tiếp”: là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm
TK 627 “chi phí sản xuất chung”
TK 642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK 641 ”chi phí bán hàng”
2.2.3 Các hình thức tính lương tại công ty CP Tam Kim
2.2.3.1 Tính lương tại bộ phận quản lý
Việc tính lương tại bộ phận quản lý ( khối văn phòng, phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính) được áp dụng theo hình thức tính lương theo thời gian
Lương thời
gian
=
Hệ số lương x 450000
x
Công thực tế được hưởng
26
Trong đó hệ số lương được quy định cho từng đối tượng. Ví dụ:
Giám đốc: 4,99
Phó giám đốc: 4.26
Trưởng phòng: 3,98
...............................
CÔNG TY CP TAM KIM
Mẫu số: 01a-LĐTL
BỘ PHẬN QUẢN LÝ
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Trởng BTC)
BẢNG 2: BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 6/2008
TT
HỌ VÀ TÊN
Bậc lương
NGÀY TRONG THÁNG
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Số công hởng
lơng thời gian
1
Nguyễn Thị Liên
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
2
Nguyên Văn Mạnh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
3
Nguyễn Văn Long
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
4
Nguyễn Thu Trà
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
5
Nguyễn Hồng Ngọc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
6
Lưu Văn Thắng
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
7
Hà Văn Minh
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
25
Cộng
Ngày 2 tháng 07 năm 2008
Ngời chấm công
Phụ trách bộ phận
Ngời duyệt
(Ký ,họ tên)
(Ký ,họ tên)
(ký,họ tên)
Ký hiệu chấm công
Lương sản phẩm
sp
Thai sản
TS
Nghỉ lễ
L
Lương thời gian
x
Tai nạn
T
Nghỉ không lương
KL
Ốm ,điều dỡng
Ô
Nghỉ phép
P
Ngừng việc
N
Con ốm
Cô
Hội nghị, học tập:
H
Lao động nghĩa vụ
LĐ
Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Liên trưởng phòng tổ chức hành chính có:
Hệ số lương là: 3.98
Công thực tế được hưởng là: 25
Lương thời gian chị Nguyễn Thị Liên được hưởng:
Lương thời
gian
=
3,98 x 450000
x
25 =1,772,115
26
Tương tự kế toán sẽ lập bảng lương ở bộ phận quản lý trong tháng 6/2008
BẢNG 3: BẢNG TÍNH LƯƠNG BỘ PHẬN QUẢN LÝ
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Ngày công
Lương thời gian
Nghỉ 100% lương
Nghỉ 75% lương
Tổng số
1
Nguyễn Thị Liên
3,98
25
1,772,115
1,772,115
2
Nguyễn Văn Mạnh
3,62
25
1,566,346
1,566,346
3
Nguyễn Văn Long
3,45
25
1,492,788
1,492,788
4
Nguyễn Thu Trà
3,21
25
1,388,942
1,388,942
5
Nguyễn Hồng Ngọc
3.0
25
1,298,076
1,298,076
6
Lưu Văn Thắng
2,98
25
1,289,423
1,289,423
7
Hà Văn Minh
2,78
25
1,202,884
1,202,884
Cộng
8,600,574
8,600,574
2.2.3.2 Tính lương ở bộ phận trực tiếp sản xuất
Lương của một
Công nhân SX
=
Lương theo
thời gian
+
Lương theo
sản phẩm
Lương theo thời gian: được tính cho số ngày mà người công nhân đó nghỉ phép nhưng vẫn được hưởng lương theo thời gian
Cách tính như sau:
Lương thời
gian
=
Hệ số lương x 450000
x
Công thực tế được hưởng
26
Ví dụ: Công nhân Trần Thị Dung có:
Hệ số lương là: 2,74
Công thực tế được hưởng là: 21
Lương thời gian Trần Thị Dung được hưởng
= 2,74 x 450000 / 26 x 21 = 995,884 (VNĐ)
Đơn vi: Phân xưởng cơ khí 1
Bộ phận: Tổ nguội
BẢNG 4: BẢNG TÍNH LƯƠNG
Tháng 6/2008
Stt
Họ và tên
Bậc lương
Ngày công
Lương thời gian
Nghỉ 100% lương
Nghỉ 75% lương
Tổng số
1
Đỗ Duy Hưng
2,74
25
1,185,576
1,185,576
2
Trần Thị Dung
2,74
21
995,884
995,884
3
Đàm Văn Thành
2,74
25
1,185,576
1,185,576
4
Giang Thị Sinh
2,74
25
1,185,576
1,185,576
5
Ngô Trường Sơn
2
25
865,384
865,384
6
Nguyễn Giang Sơn
2
25
865,384
865,384
7
Nguyễn Khắc Hiệp
2,78
25
1,202,884
1,202,884
Cộng
7,486,264
7,486,264
BẢNG 5
CÔNG TY CP TAM KIM
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Mẫu số 02-LĐTL
BỘ PHẬN QUẢN LÝ
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Tháng 06/2008
( Ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)
Số
TT
Họ và Tên
Bậc
lương
Hệ
số
Lương sản phẩm
Lương thời gian
Nghỉ, ngừng việc hưởng 100% lương
Phụ
cấp
thuộc
quỹ
lương
Phụ
cấp
khác
Tổng
số
Tạm ứng kỳ I
Các khoản phải khấu
trừ vào lương
Kỳ II được lĩnh
Số SP
Số tiền
Số công
Số tiền
Số
công
Số
tiền
BHXH (5%)
BHYT (1%)
Thuế TNCN phải nộp
Cộng
Thực lĩnh
Ký nhận
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
c
1
Nguyễn Thị Liên
3,98
25
1,772,115
1.260.000
88.000
17.000
2.927.115
2
Nguyên Văn Mạnh
3,62
25
1,566,346
250.000
78.000
15000
1.723.346
3
Nguyễn Văn Long
3,45
25
1,492,788
250.000
72.000
15.000
1655.788
4
Nguyễn Thu Trà
3,21
3,89
25
1,388,942
250.000
65.000
14.000
1.638.942
5
Nguyễn Hồng Ngọc
3.0
25
1,298,076
250.000
64000
13.000
1.548.076
6
Lưu Văn Thắng
2,98
25
1,289,423
260.000
63.000
13000
1.549.423
7
Hà Văn Minh
2,78
25
1,202,884
250.000
60.000
12.000
1.452.884
Cộng
175
8,600,574
12.780.574
nguầ (nguồn số liệu được lấy tại phòng kế toán công ty )
Tổng số tiền (viết bằng chữ ): Mười hai triệu bảy trăm tám mươi nghìn năm trăm bảy mươi tư đồng
Ngày 02 tháng 07 năm 2008
Ngời lập biểu
Kế toán trởng
Giám đốc
(Ký,họ tên)
(Ký,họ tên)
(Ký ,họ tên)
Bảng 6 : Bảng tổng hợp lương toàn công ty tháng 06/2008
TK 642
Lương thời gian
Lương sản phẩm
Phụ cấp
Cộng lương
Ban Giám đốc
26.850.000
PX lắp ráp1
7.431.400
33.185.150
40.616.550
Phòng tài vụ
12.002.000
PX lắp ráp 2
22.639.000
55.850.470
78.489.470
Phòng Nhân Chính
20.604.000
PX cơ khí 1
2.234.000
18.518.610
20.752.610
Phòng Kế hoạch
23.845.000
PX cơ khí 2
2.110.000
15.686.800
17.978.800
Phòng Kỹ Thuật
13.556.000
Phòng KCS
18.255.000
Cộng
34.414.400
123.423.030
157.837.430
2.2.4 Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương
BHXH, BHYT là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho mỗi người dân nói chung và cho mỗi người lao động nói riêng.
BHXH, BHYT là sự đảm bảo về vật chất cho người lao động trong và ngoài khu vực quốc doanh khi ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí hoặc khi mất để góp phần ổn định đời sống của người lao động và gia đình trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và sự bảo hộ của Nhà nước. Nói cách khác BHXH, BHYT là một hệ thống các chế độ mà mỗi người có quyền được hưởng phù hợp với những quy định về quyền lợi dựa trên các văn bản pháp lý của Nhà nước, phù hợp với điều kiện phát triển KT - XH và trình độ kinh tế nói chung của đất nước.
Ở nước ta, Nhà nước - người đại diện cho xã hội luôn chăm lo quyền lợi và đời sống cho người lao động trong đó có quyền lợi về BHXH, BHYT đã được ghi trong Hiến pháp của nước ta. BHXH, BHYT được áp dụng một cách rộng rãi cho mọi công nhân viên chức và đang dần dần áp dụng cho tất cả những người lao động trong và ngoài khu vực kinh tế Nhà nước. Chính sách BHXH, BHYT ở nước ta đang từng bước quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động và đảm bảo đời sống tối thiểu cho người không còn lao động. Mọi người lao động có tham gia đóng BHXH, BHYT đều có quyền hưởng BHXH, BHYT. Đóng BHXH, BHYT là tự nguyện hay bắt buộc tuỳ thuộc vào loại đối tượng và từng loại DN để đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH, BHYT thích hợp. Phương thức đóng BHXH, BHYT dựa trên cơ sở mức tiền lương quy định để đóng BHXH, BHYT đối với mỗi người lao động.
Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi của mình trước giới chủ, người lao động đã lập ra tổ chức công đoàn. Tổ chức này chuyên trách việc đại diện cho người lao động để thương thuyết với giới chủ đòi quyền lợi cho công nhân và giải quyết các tranh chấp bất công giữa chủ - thợ.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động của tổ chức này lấy từ quỹ KPCĐ.
Ở mỗi DN đều phải có tổ chức công đoàn để đại diện bảo vệ quyền lợi của người lao động và tập thể lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm các phương tiện làm việc cần thiết để công đoàn hoạt động. Người làm công tác công đoàn chuyên trách do quỹ công đoàn trả lương và được hưởng các quyền lợi và phúc lợi tập thể như mọi người lao động trong DN, tuỳ theo quy chế DN hoặc thoả ước tập thể.
Như vậy, việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch toán các khoản trích theo lương là rất quan trọng và cần thiết.
Hàng tháng hoặc quý kế toán Công ty, kế toán phân xưởng căn cứ vào các chứng từ hạch toán các khoản trợ cấp BHXH, BHYT và các khoản chi tiêu KPCĐ như danh sách lao động tham gia BHXH, danh sách lao động điều chỉnh mức lương, phụ cấp nộp BHXH tại Công ty để ghi sổ kế toán. Các bảng này là cơ sở để kiểm tra độ chính xác của bảng thanh toán tiền lương, đồng thời kết hợp với bảng thanh toán tiền lương để làm cơ sở kế toán tính ra số BHXH, BHYT phải nộp của mỗi cán bộ công nhân viên.
Bảng 7 : Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tháng 6 năm 2008
STT
Họ và tên
Ngày tháng năm sinh
Số sổ
BHXH
Chức danh
nghề nghiệp
Tiền lương, phụ cấp
nộp BHXH tháng 01
Tổng số
nộp BHXH, BHYT
Nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu
Ghi chú
Nam
Nữ
Lương cơ bản
Phụ cấp trich nộp
BHXH
Tổng số
Trong đó KV. Đ Đ
1
Nguyễn Thị Liên
15/08/1978
CL
Nhân viên
1.51
100.717
004
2
Nguyên Văn Mạnh
20/09/1978
CL
Nhân viên
1.51
100.717
006
3
Nguyễn Văn Long
06/05/1979
CL
Nhân viên
1.51
100.717
003
4
Nguyễn Thu Trà
26/04/1977
CL
Nhân viên
1.51
100.717
004
5
Nguyễn Hồng Ngọc
18/12/1975
CL
Nhân viên
1.51
100.717
006
6
Lưu Văn Thắng
13/05/1982
CL
Nhân viên
1.51
100.717
006
7
Hà Văn Minh
24/07/1980
CL
Nhân viên
1.51
100.717
006
8
Trần Quang Minh
23/03/1983
CL
Nhân viên
1.51
100.717
004
Bảng 8 : Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội – Tháng 6/2008
Ghi có TK
Đối tượng
sử dụng (ghi nợ TK)
TK 334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Lương
Các khoản
phụ cấp
Cộng có
TK 334
KPCĐ
BHXH
BHYT
TK 622
157.837.430
3.156.794
38.929.975
7.857.330
TK 641
21.308.000
426.160
1.409.100
187.880
TK 642
133.106.000
2.662.120
11.615.625
1.548.750
TK 3388
63.984.900
12.796.980
312.251.430
6.245.029
115.939.900
22.390.940
Bảng 9: Sổ cái TK 334 - Phải trả công nhân viên
Tháng 6/2008
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có TK ĐƯ Nợ
Tháng 01
Tháng 06
.
Tháng 12
Cộng
111
980.306.800
112
835.908.380
141
300.000
3388
25.951.430
3338
642
Cộng số ps nợ
1.842.466.610
Tổng số ps có
312.251.430
Số dư cuối tháng Nợ
Có
5.929.021.224
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP TAM KIM
Công ty CP Tam Kim là một trong những công ty cổ phần hoá đi đầu tiên trong việc thực hiện xoá bỏ bao cấp kế hoạch hoá tập trung. Sau gần 11 năm hoạt động và phát triển, trải qua không biết bao nhiêu khó khăn, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể góp phần xây dựng đất nước trong thời kỳ đổi mới. Đối với ngành điện dân dụng, trong sự cạnh tranh khốc liệt, đa dạng thì công ty CP Tam Kim vẫn duy trì được SXKD, đảm bảo đời sống cho người lao động và hoạt động kingh doanh có lãi.
Hiện nay, công ty CP Tam Kim đang thực hiện chiến lược mở rộng địa hình sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường tại các khu vực miền trung có khu công nghiệp lớn. Đạt được kết quả như vậy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của ban lãnh đạo công ty và toàn bộ CBCNV của công ty. Hệ thống công ty là một hệ thống tương đối thống nhất và đồng bộ. Công tác quản lý ở các khâu sản xuất khá chặt chẽ, các sáng kiến, cải tiến về kỹ thuật được áp dụng giúp cho công ty giảm được rất nhiều sức lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Vì vậy, chiến lược kinh doanh của công ty là tập trung và đổi mới công nghệ sản xuất, phát huy sức sáng tạo của người lao động. Để thực hiện được điều đó một công tác quan trọng của công ty là kế toán lao động và tiền lương. Chế độ lao động tiền lương ở công ty được hình thành dựa trên những chế độ qui định, chính sách tiền lương của nhà nước.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim, em xin nêu một số nhận xét:
3.1 Những ưu điểm của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim
* Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu mỗi kế toán có một trách nhiệm phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ động, sự thành thạo trong công việc. Đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao không ngừng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ cho phù hợp với sự phát triển của ngành kế toán. Việc tổ chức kế toán luôn đúng hẹn và rõ ràng. Với tình hình làm ăn có hiệu quả của công ty hiện nay không thể phủ nhận vai trò của kế toán trong việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, phục vụ đắc lực cho việc tổ chức sản xuất kinh doanh.
* Công tác quản lý nhân sự: Hàng ngày, CBCNV đi làm hay ra về đều phải qua phòng bảo vệ để dập “Thẻ chấm công” của mình. Dựa vào “Thẻ chấm công” của mỗi người kế toán tiền lương sẽ có đầy đủ các thông tin về thời gian đến công ty và ra khỏi công ty của từng người trong công ty để từ đó làm căn cứ tính lương cho mọi người.
* Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng: Hệ thống sổ sách chứng từ nhìn chung được ghi chép khoa học hợp lý. Trong quá trình hạch toán đã có sự vận dụng và lập các chứng từ một cách linh hoạt. Hình thức ghi sổ được sử dụng tại công ty là hình thức “ Nhật ký chứng từ” là phù hợp với đặc điểm, hoàn cảnh của công ty. Tận dụng những ưu điểm của hình thức này là: dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra, dễ phân công công việc trong văn phòng, lãnh đạo công ty và kế toán trưởng luôn nắm rõ tình hình công ty và điều hành có hiệu quả. Việc bảo quản và lưu giữ các chứng từ của công ty theo đúng chế độ. Các chứng từ được bảo quản tại các phần hành và lưu trữ tại kho. Tất cả các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH đều được kế toán tập hợp vào chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái TK 334, TK 338.. Hệ thống sổ tài khoản phục vụ cho công tác kế toán tiền lương khá đầy đủ, số liệu ghi chép một cách trung thực khá khách quan và thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài Chính.
* Hình thức trả lương cho CBCNV: Đối với công tác kế toán tiền lương công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian cho khối văn phòng hành chính và hình thức trả lương sản phẩm cho khối sản xuất. Cách áp dụng hình thức trả lương này của công ty rất hợp lý đã gắn tiền lương với kết quả lao động, các chế độ thưởng phụ cấp để tạo cho công nhân có ý thức trách nhiệm tinh thần phát huy sáng tạo của công nhân.
Công việc thanh toán lương được thực hiện tương đối tốt. Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh thời gian số lượng, chất lượng lao động. Việc thanh toán lương luôn đúng kỳ hạn do có sự phân công phân nhiệm rõ ràng. Mỗi phân xưởng có thống kê theo dõi tiền lương, kết quả lao động, tập hợp chứng từ ban đầu lập bảng thanh toán lương, thưởng gửi lên phòng kế toán để kiểm tra và vào sổ kế toán, kế toán theo dõi các phòng ban tập hợp số liệu và ghi vào sổ sách chi tiết tương đối đầy đủ.
Việc xây dựng các định mức khoán về lương cho từng công đoạn sản phẩm đã giúp công ty quản lý và phân phối quỹ lương rất hiệu quả. Sử dụng định mức khoán công bằng, ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít, một phần nào đó đã kích thích công nhân có năng suất lao động cao hơn.
Bên cạnh đó việc trả lương thành hai kỳ đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động đáp ứng được yêu cầu của CBCNV. Ngoài ra việc trả lương thành hai kỳ đã làm phân tán thu nhập của CBCNV và từ đó phân tán nhu cầu đối với hàng hoá, tiêu dùng, làm cân đối cung cầu, giá cả hàng hoá sẽ không bị tăng lên.
3.2 Những nhược điểm của công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim
Bên cạnh những điểm mạnh đó, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn có những nhược điểm, hạn chế sau:
* Thứ nhất:
Do mỗi phân xưởng có cách tính thưởng riêng và tương đối phức tạp, chủ yếu là thủ công bên cạnh việc hỗ trợ của máy vi tính trong việc in bảng biểu. Kết quả tính toán đó được phòng tổ chức và kế toán kiểm tra nhưng chỉ là kiểm tra tương đối cho nên sẽ gây ra việc thiếu sót nhầm lẫn là không thể tránh được.
* Thứ hai:
Theo chế độ người lao động phải nộp 5% BHXH, 1% BHYT bằng cách khấu trừ vào lương nhưng ở bảng thanh toán tiền lương lại không có khoản trừ BHXH, BHYT.
Như vậy số tiền mà lao động nhận được đã không bị trừ đi số tiền BHXH, BHYT mà đáng lẽ ra họ phải đóng. Thực chất số tiền này đã được công ty lấy từ quỹ lương. Người lao động không phải đóng BHXH, BHYT nhưng vẫn được hưởng BHXH, BHYT.
Do BHXH, BHYT không được khấu trừ vào lương người lao động nên trong công ty còn tồn tại bảng tổng hợp phần chi lương nên tạo ra sự cồng kềnh trong sổ sách của kế toán lương.
* Thứ ba:
Hiện nay Công ty chỉ lập hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ ban hành, chưa có hệ thống báo cáo quản trị về tiền lương do vậy chưa phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong việc phân tích tình hình biến động lao động cũng như chi phí tiền lương trong chi phí sản xuất kinh doanh.
*Thứ tư:
Với quy mô sản xuất lớn, trình độ của kế toán viên cao đáp ứng được nhu cầu của hình thức Nhật kí chứng từ mà công ty đang áp dụng. Vì đặc điểm của hình thức Nhật kí chứng từ là sự phức tạp của sổ sách và phù hợp với kế toán thủ công nên mặc dù công ty có trang bị máy vi tính và điều đó hỗ trợ rất nhiều trong công tác kế toán, nhưng không phù hợp với hình thức Nhật ký chứng từ do không vận dụng được tối đa sự tự động hoá của máy vi tính, vì vậy kế toán viên vẫn phải kết hợp giữa kế toán thủ công với kế toán máy. Công tác hạch toán chi tiết phần lớn phải làm kế toán thủ công. Máy vi tính chỉ hỗ trợ trong việc làm kế toán tổng hợp.
* Thứ năm:
Hiện nay tiền lương nghỉ phép của CBCNV trong công ty không được trích trước. Trong một năm, số CBCNV nghỉ phép không được dều đặn, có tháng nghỉ ít , có tháng nghỉ nhiều do đó ảnh hưởng tới việc phân bổ tiền lương, đến thu nhập của người lao động
3.3 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty CP Tam Kim
3.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lương.
Ta đã biết tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng. Một chính sách tiền lương hợp lý sẽ là cơ sở, đòn bẩy cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của công ty cổ phần xuất nhập khẩu tiến phát nói riền. Còn đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy năng lực sản xuất và phát huy sự sáng tạo, sự nhiệt tình trong công việc góp phần không nhỏ làm tăng năng suất lao động, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt kết quả cao.
Do đó ở mỗi doanh nghiệp, tuỳ theo loại hình kinh doanh của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà có chế độ kế toán tiền lương sao cho hợp lý, luôn nghiên cứu và hoàn thiện hơn công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, các chế độ hưởng BHXH, các chế độ khen thưởng, để sao cho quyền lợi của người lao động động luôn được đảm bảo và được đặt lên hàng đầu , góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích được người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề rất quan trọng.
Đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Do đó, nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động.
Việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở mỗi doanh nghiệp nói chung là rất cần thiết và quan trọng nhưng nó đòi hỏi phải luôn đảm bảo nguyên tắc công bằng và xứng đáng với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Tiền lương nhận được thoả đáng thì người lao động sẵn sàng nhận công việc được giao trong điều kiện sức lực và trí tuệ của họ cho phép.
3.3.2. Nguyên tắc, yêu cầu.
Tuỳ theo tình hình thực tế của từng doanh nghiệp mà có phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp mình sao cho phù hợp. Doanh nghiệp cần áp dụng ngay những chính sách, quy định mới ban hành của Nhà nước về chế độ tiền lương và các khoản trích theo lương để đảm bảo quyền lợi của người lao động. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để họ hoàn thành tốt công việc của mình và có khả năng thích nghi với những chế độ chính sách kế toán mới, đảm bảo sao cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ hiện hành của Nhà nước cũng như những quyền lợi của họ trong quá trình tham gia lao động.
Bên cạnh đó, việc hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở từng doanh nghiệp nói chung phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu như sau:
- Trả công như nhau cho những lao động ngang nhau: nghĩa là khi qui định các chế độ tiền lương, tiền thưởng thì nhất thiết không được phân biệt giới tính, tuổi tác, dân tộc.
- Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân: đây là nguyên tắc cơ bản khi tổ chức tiền lương. Vì có như vậy mới tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, hạ giá cả hàng hóa và tăng tích luỹ.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm trong công ty.
Bên cạnh đó, công ty cũng cần trả lương theo năng lực và trình độ của mỗi người lao động sao cho hợp lý để khuyến khích họ trong công việc, góp phần đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình.
Ngoài tiền lương trả cho người lao động công ty cũng cần có những chế độ khuyến khích một cách hợp lý, nhanh chóng kịp thời đối với những người có thành tích tốt.
3.3.3. Một số kiến nghị
Cùng với sự phát triển của công ty thì việc thực hiện tốt các công tác nói chung và công tác kế toán nói riêng đặc biệt là kế toán tiền lương trong công ty thì kế toán tiền lương phải nắm vững được chức năng, nhiệm vụ và hiểu được tầm quan trọng của tiền lương trong công tác hạch toán cũng như phải có nghiệp vụ kế toán.
* Về đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán.
Tại công ty CP Tam Kim nghiệp vụ sản xuất và bán hàng là chủ yếu, nhưng hệ thống tài khoản (Phụ lục2) nói chung Công ty đang sử dụng là chưa được hợp lý .
- Công ty cần chi tiết hơn các TK mà công ty đang sử dụng
+ Ví dụ như TK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. Vì công ty có nhập khẩu hàng hoá nhưng trong hệ thống tài khoản của năm 2007 Công ty đã không chi tiết cho từng loại thuế GTGT của Công ty.
+ Về việc sử dụng tài khoản phục vụ cho công tác kế toán lương tại công ty. Ngoài TK 334 ra kế toán không sử dụng thêm bất cứ một TK nào khác để phục vụ cho việc thanh toán lương. Ngoài ra trong quá trình hạch toán để nắm rõ được số tiền lương của từng bộ phận công ty cũng nên chi tiết tiền lương phải trả cho từng lao động khác nhau như:
TK3341- Phải trả Công nhân viên.
TK 3348- Phải trả người lao động khác.
+ Các tài khoản về chi phí. Hiện nay trong công ty chỉ mới dừng lại ở việc tập hợp chi phí cho từng cửa hàng và cho toàn công ty, kế toán công ty không theo dõi chi tiết các khoản mục chi phí do đó bộ phận quản lý của công ty muốn có báo cáo về số liệu các khoản mục chi phí thì kế toán phải nhặt số liệu không đưa ra ngay được báo cáo để khắc phục tình trạng này kế toán cần kế toán cần yêu cầu các chi nhánh gửi bảng danh mục chi phí về công ty .
Trong điều kiện kinh tế ngày một phát triển để tồn tại và kinh doanh có hiệu quả Công ty cần chú trọng, quan tâm một số mặt chủ yếu như sau.
- Công ty nên xem xét lại nơi làm việc, trang bị những máy móc, thiết bị để đáp ứng hơn với yêu cầu của công việc.
- Công ty cũng cần đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên để bắt kịp với những thay đổi do Nhà Nước ban hành.
*Về lập bảng thanh toán tiền lương
Trong thanh toán lương nên chia làm 2 phần phụ cấp và khấu trừ. Trong cột khấu trừ phải phản ánh rõ tiền khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT nhằm làm rõ hơn tiền lương của công nhân viên.
Nếu Công ty phản ánh rõ số BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên vào bảng thanh toán lương thì kế toán sẽ không cần lập Bảng tổng hợp phần chi lương, khi đó Công ty sẽ thêm 2 cột BHXH,BHYT vào bảng quyết toán lương sẽ được đưa vào bảng chi lương. Sau đó dựa vào số liệu cột tổng cộng trong sổ chi lương để đưa vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương căn cứ để ghi sổ cái TK 334, TK 338. Công ty nên sử dụng đúng quỹ lương. Nếu có thể tốt nhất công ty nên áp dụng hình thức nhật ký chung.
* Về việc sử dụng kế toán máy
Do đặc điểm của hình thức Nhật ký chứng từ là đa dạng và phức tạp về sổ sách nhưng ưu điểm là có sự đối chiếu giữa các sổ để đảm bảo cho sự chính xác của công tác kế toán và phù hợp với kế toán thủ công. Do vậy với việc trang bị máy vi tính, công ty nên thay đổi hình thức sổ nhật ký chứng từ bằng hình thức sổ nhật ký chung vừa đơn giản vừa tận dụng tối đa sự tự động hoá.
* Về việc nâng cao vai trò của kế toán quản trị
Hiện nay công ty chỉ lập hệ thống báo cáo này mang nhiều ý nghĩa là thể hiện kết quả hoạt động chứ không tập trung vào mục tiêu là cung cấp thông tin cho người quản lý. Hơn nữa không thể lập một cách nhanh chóng khi người quản lý cần thông tin một cách nhanh nhất để đưa ra quyết định.
Chức năng của kế toán quản trị là lập kế hoạch tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá và ra quyết định. Kế toán quản trị nhấn mạnh cung cấp dữ liệu cho việc sử dụng nội bộ, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi kế toán phải có kiến thức tổng hợp về kế toán và thống kê để xử lý thông tin thành dạng có thể sử dụng được.
* * *
* *
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một công cụ quan trọng cho việc quản lý nền kinh tế cả vi mô lẫn vĩ mô. Nó vừa là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý, vừa là chỗ dựa tin cậy cho người lao động.
Thông qua giai đoạn thực tập tại công ty CP Tam Kim, em nhận thấy cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, HĐSXKD của công ty đã có những chuyển biến tích cực. Tuy mới thành lập nhưng công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường trong nước. Trong những năm đầu, mặc dù lực lượng còn bé nhỏ, tay nghề còn non yếu, cơ sở vật chất chưa đầy đủ nhưng theo đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước về thực hiện cơ chế quản lý, công ty đã trăn trở tìm tòi, định hướng cho mình một hướng đi đổi mới. Với quá trình biến đổi ấy, hệ thống công tác kế toán của công ty không ngừng hoàn thiện cả cơ cấu lẫn phương pháp hạch toán.
Vì thời gian thực tập không nhiều, khả năng bản thân còn hạn chế , nên bài viết không tránh khỏi những sai sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung của thầy cô giáo.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo TS Nguyễn Hữu Ánh cùng toàn thể cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty CP Tam Kim đã giúp đỡ em hoàn thành tốt bản báo cáo thực tập này.
NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY CP TAM KIM
.
Hà nội, ngày 15 tháng 9 năm 2008
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6497.doc